You are on page 1of 24

I.

GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC


TÔN ĐỨC THẮNG:
Trong những năm gần đây, theo xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam ngày
càng hội nhập hơn với thế giới, vì vậy Anh ngữ ngày càng trở nên thông dụng
và trở thành ngôn ngữ cần thiết mà sinh viên nào cũng phải biết. Để bắt kịp
tiến độ phát triển đó, hiện nay các trường đại học đã đưa ra chuẩn đầu ra bắt
buộc về Anh ngữ. Đối với Trường Đại Học Tôn Đức Thắng cũng không ngoại
lệ, chuẩn đầu ra của bậc đại học là bằng TOEIC 500, bậc cao đẳng là TOEIC
450. Hiểu được nhu cầu của sinh viên và nhằm giúp các bạn học tốt hơn ngôn
ngữ thứ hai này, song song với việc học Anh ngữ theo chương trình trên lớp thì
trường còn mở thêm trung tâm ngoại ngữ trường đại học Tôn Đức Thắng
( TFLC).
Trung tâm TFLC được thành lập vào năm 1999 theo quyết định thành lập
số 78/TĐT QĐ ngày 3/4/1998 của Hiệu Trưởng trường Đại Học Tôn Đức
Thắng. Tuy nhiên, do có sự thay đổi về nhân sự nhiều lần nên trung tâm cùng
với một số lý do nội bộ khác nên đã ngưng hoạt động một thời gian dài và hiện
tại trung tâm chính thức hoạt động trở lại được hơn một năm nay ( sau khi dãy
nhà B, cơ sở Tân Phong, quận 7 xây xong)với bước ngoặt mới là liên kết với
trung tâm Anh Ngữ Cleverlearn.
Trung tâm TFLC liên kết với Cleverlearn được 2 khóa, đào tạo được
khoảng hơn 600 sinh viên. Sau đó trung tâm quyết định tách ra hoạt động độc
lập. Vì sau khi ngưng một thời gian dài mới quay trở lại hoạt động nên cũng
giống như thời gian đầu xây dựng trung tâm, tất cả đều bắt đầu lại từ con số 0.
Do đó trung tâm cần có một thời gian thử nghiệm, xâm nhập thị trường và việc
liên kết với một trung tâm nổi tiếng như là Cleverlearn là lựa chọn đầu tiên.
Sau quá trình thử nghiệm trung tâm tự nhận thấy chương trình giảng dạy của
Cleverlearn không khác nhiều so với chương trình của trung tâm và đội ngũ

trang 1
giảng viên của trung tâm được tuyển trọn kỹ càng hơn, hơn thế nữa giáo trình
của trung tâm được cập nhật mới hơn so với các trung tâm lâu đời khác. Điển
hình là hiện nay giáo trình học tiếng hoa là giáo trình mới nhất, hiện tại Việt
Nam chỉ mới có sách photo từ trung quốc.
1. Mục tiêu đào tạo của trung tâm:
 Đào tạo sinh viên có đủ khả năng lấy bằng TOEIC để ra trường.
 Giúp sinh viên nắm vững kiến thức ngữ pháp căn bản để sử dụng trong
công việc hằng ngày sau khi ra trường.
 Hoàn thiện các kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, gồm nghe, nói, đọc, viết và
biên - phiên dịch.
 Chuẩn bị kỹ năng ngoại ngữ và kiến thức chuyên môn cần thiết về các
chuyên ngành như kinh doanh, giáo dục, du lịch... để tạo thuận lợi cho
học viên xử lý những tình huống trong công việc hằng ngày.
2. Cơ cấu tổ chức:
Trung tâm trực thuộc trường ĐH Tôn Đức Thắng nên chịu sự quản lý trực
tiếp của hiệu trưởng, đứng đầu trung tâm là GĐ TS Nguyễn Phước Lộc hiện là
Chủ nhiện Bộ Môn Tiếng Trung của Khoa Ngoại Ngữ Trường ĐH Tôn Đức
Thắng. Ngoài ra còn có thêm 1 thủ quỹ, 1 giáo vụ, 1 người PR và một số nhân
viên thời vụ là các sinh viên đã và đang là sinh viên của trường.

trang 2
3. Tình hình hiện tại:
 Giảng viên:
 Giảng viên thỉnh giảng có trình độ sư phạm, trình độ chuyên môn được
trung tâm tuyển chọn.
 Thái độ: tận tình giảng dạy, luôn vui vẻ,biết cách tạo không khí buổi học
vui nhộn, thoải mái.
 Giảng viên linh động.
 Học viên:
 Hiện nay trung tâm đang có 5 lớp khoảng 200 học viên.
 Đa số học viên là sinh viên của trường, ngoài ra còn có một số học viên
bên trường ĐH Tài Chính-Marketing, ĐH Xã Hội Và Nhân Văn, những
học viên đã đi làm và học sinh phổ thông…
 Cơ sở vật chất:
 Trung tâm sử dụng các dãy phòng học khu C (cơ sở Tân Phong, quận 7)
mới được xây xong nên cơ sở vật chất, chất lượng phòng học rộng rãi,
thoáng mát, ánh sáng , thiết bị giảng dạy hiện đại.
 Có máy chiếu phục vụ cho việc giảng dạy của giảng viên và tiếp thu bài
của học viện.
 Đầy đủ tiện nghi.
 Sản phẩm/dịch vụ:
 Chương trình đào tạo Anh ngữ:
 Đào tạo các lớp Prepare for Toiec, Pre-Toiec, Toiec 250, Toiec 300,
Toiec 350…

trang 3
 Với mục tiêu đào tạo từ căn bản đến chuyên sâu, nâng cao dần trình độ
anh ngữ của học viên, trung tâm mở thêm các lớp căn bản luyện ngữ
pháp, phát âm, luyên phản xạ...
 Lớp luyện thi Toiec 500 dài hạn, cấp tốc.
 Luyện thi và tổ chức thi chứng chỉ quốc gia A, B, C.
 Ngoài ra trung tâm cũng thường xuyên mở lớp theo hợp đồng của các
công ty, đơn vị, tổ chức khác.
 Chương trình đào tạo tiếng Hoa:
 Đào tạo các lớp Hoa văn giao tiếp.
 Lớp luyện phản xạ nghe, nói.
 Lớp rèn chữ Hán.
 Luyện thi HSK cấp tốc, dài hạn.
 Tổ chức thi chứng chỉ quốc gia A, B, C.
 Lịch tổ chức các lớp học:
 Có hai giờ học: từ 17h45 - 19h15 và từ 19h - 20h30.
 Mỗi buổi học 2 tiết (lớp bình thường) và 4 tiết (lớp luyện thi cấp tốc).
 Số lượng học viên : 20 - 32 học viên/ lớp.
Nhưng hiện nay có một số lớp chỉ có khoảng 16-18 học viên nhưng trung tâm
vẫn dạy, trung tâm chấp nhận chịu lỗ để đáp ứng nhu cầu học của các học viên
và cũng để duy trì hoạt động.
 Học phí:
 650.000đ/khóa /10 tuần cho tiếng Anh.
 600.000đ/khóa/10 tuần cho tiếng Trung

II. KHẢO SÁT THỰC TẾ:


1. Xác định vấn đề:

trang 4
Hiện nay trung tâm ngoại ngữ ĐH Tôn Đức Thắng (TFLC ) có rất nhiều thế
mạnh như cơ sở vật chất hiện đại, giáo trình được cập nhật mới nhất, giảng
viên thỉnh giảng, có khả năng sư phạm cũng như chuyên môn cao, học phí rẻ,
… Với rất nhiều lợi thế như vậy nhưng trung tâm vẫn không thu hút được
nhiều sinh viên trong trường đăng ký học. Ngược lại, tuy trung tâm đã hoạt
động trở lại được hơn một năm nay nhưng lượng học viên rất ít, kế toán trung
tâm gần như không có lợi nhuận, hạch toán tài chính chủ yếu là hoạt động cân
đối thu – chi và không có kinh phí nhiều cho các chương trình marketing. Vì
vậy cần phải thực hiện khảo sát thị trường, nhằm tìm hiểu lại nhu cầu cũng như
ý kiến đánh giá khách quan từ phía khách hàng đối với trung tâm, từ đó sẽ đưa
ra được các chiến lược marketing phù hợp hơn.
2. Tiến trình khảo sát thực tế:
Chương trình khảo sát được chia làm hai phần:
 Phần một: khảo sát về nhu cầu học ngoại ngữ của sinh viên
 Đối tượng khảo sát: sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng.
 Bản khảo sát: đính kèm phần phụ lục.
 Số lượng khảo sát: 100 bản.
 Số lượng bản đạt yêu cầu: 100 bản.
 Phần hai: khảo sát về mức độ hài lòng đối với giảng viên ở trung tâm.
 Đối tượng khảo sát: các học viên hiện tại đang theo học ở trung tâm.
 Bản khảo sát: đính kèm phần phụ lục.
 Số lượng khảo sát: 35 bản.
 Số lượng bản đạt yêu cầu: 35 bản.
3. Kết quả tổng quát của cuộc khảo sát:
Sau khi thu thập, thống kê, phân tích số liệu cho thấy:
 Mục đích của việt học ngoại ngữ:
Việc học ngoại ngữ của sinh viên thường nhắm đến:

trang 5
 Kỹ năng nói, giao tiếp bằng Anh ngữ (ngoại ngữ khác) tốt: 78%
 Lấy bằng TOEIC 500 để ra trường: 63.1%
 Muốn có được công việc tốt, lương cao: 52.3%
 Có thể giao tiếp với người nước ngoài, tìm hiểu về các nước khác:
49,23%
 Mở rông mối quan hệ: có thể quen được những bạn mới cùng sở thích,
những người đã và đang đi làm.: 32.3%
 Được làm việc tại các công ty liên doanh: 15.4%
 Đối tượng học ngoại ngữ
 Đa số là sinh viên, thường là sinh viên năm 2, 3 (chiếm 63.4%)
 Nơi ở: thường là quận 4 và 7( chiếm 53%)
 Phương tiện đi lại: xe đạp (,36.9%) xe máy( 44.6%) >( thuận tiên cho
việc đi lai)
 Đa số sinh viên có thời gian gian rảnh nhưng ít khi tự học ngoại ngữ ở
nhà, đến trung tâm học sẽ có tinh thần học hơn.( 58,95%)
 Nhu cầu học ngoại ngữ của sinh viên rất lớn, do nhiều lý do khác nhau như
tốt nghiệp, công việc tương lai, để giao tiếp, du học…( 85% )
 Có 3 vấn đề sinh viên quan tâm nhất khi chọn một trung tâm ngoại ngữ :
 Chất lượng đào tạo: 69,23%
 Học phí: 52,3%
 Giảng viên: 43%
 Mức độ hài lòng của học viên về giảng viên của trung tâm ngoại ngữ Tôn
Đức Thắng: 92%
 Độ nhận biết của sinh viên về trung tâm: thấp
 30% sinh viên không biết gì về trung tâm
 45% chỉ nghe nói tới hoặc biết sơ sơ.
4. Nhận xét:

trang 6
Dựa vào kết quả tổng quát của cuộc khảo sát và những thế mạnh hiện có, ta
thấy trung tâm ngoại ngữ trường Tôn Đức Thắng có thể đáp ứng đầy đủ các
nhu cầu của sinh viên hiện nay như về chất lượng giảng dạy, giảng viên, học
phí… Như vậy vấn đề hiện nay của trung tâm là phải có chiến lược marketing
phù hợp nhằm quảng bá thương hiệu, tăng độ nhận biết thương hiệu, thu hút
nhiều học viên hơn, tăng doanh thu, lợi nhuận.

III. LẬP KẾ HOẠCH MARKETING:


1. Tình hình môi trường chung:
Hiện nay, để có mức lương cao, môi trường làm việc tốt, được làm việc làm
vệc trong các công ty Liên doanh, đặc biệt là trong các nhóm ngành dịch vụ,
thì điều không thể thiếu là ngoại ngữ “THÊM MỘT NGOẠI NGỮ - THÊM
MỘT CƠ HỘI”. Biết và thông thạo ngoại ngữ không chỉ là một thế mạnh mà
giờ đây nó đã trở thành điều kiện bắt buộc.
Tầm quan trọng của ngoại ngữ ngày càng được hữu hóa vào các lĩnh vực và
vào các nguồn nhân sự như:
 Hiện nay lượng ngành du lịch đang dần trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của nước ta. Cùng với sự không ngừng gia tăng vốn đầu tư nước
ngoài vào các công ty Việt Nam, và sự xuất hiện của các công ty liên
doanh nên thị trường lao động đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ về kỹ
thuật và chuyên môn cao đặc biệt là có khả năng giao tiếp với các đối
tác nước ngoài.
 Đại đa số cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo, cán bộ công nhân viên chức
đang có nhu cầu học tập và trao dồi các kỹ năng giao tiếp để vận dụng
vào công việc của mình.

trang 7
 Hàng triệu thanh niên và người lao động trẻ cần được đào tạo, bồi
dưỡng và cập nhật thường xuyên về kỹ năng giao tiếp Quốc Tế để đi
làm, để giao tiếp, để hỗ trợ vào các lĩnh vực của mình…
 Hàng triệu học sinh, sinh viên Việt Nam có nhu cầu tiếp cận, tìm hiểu,
học hỏi, mở mang với nguồn tri thức thế giới và để hòa nhập và hiểu
được các tri thức đó thì cần phải biết ngôn ngữ chung của thế giới: Anh
ngữ.
 Chính những lý do trên, cho thấy nhu cầu được học tập, đào tạo ngoại
ngữ tại trường ĐH Tôn Đức Thắng nói riêng, và các trường đại học, cao
đẳng ở Việt Nam nói chung là rất lớn. Các kiến thức về Anh ngữ từ căn
bản đến nâng cao sẽ giúp cho các bạn sinh viên có thể lấy được bằng
TOEIC 450 trở lên dễ dàng hơn và xử lý các tình huống thường gặp khi
giao tiếp với người nước ngoài hoặc trong môi trường quốc tế.

2. Tình hình cạnh tranh


Hiện nay các trung tâm ngoại ngữ mọc lên ngày càng nhiều, tính cạnh tranh
ngày càng cao. Đối với thị trường mục tiêu là quận 7 và quận 4 thì các đối thủ
cạnh tranh lớn của TFLC là trung tâm ngoại ngữ Cleverlearn, trung tâm ngoại
ngữ ĐH Sư Phạm và các trung tâm ngoại ngữ khác trên địa bàn quận 7.

Điểm mạnh – điểm yếu các trung tâm ngoại ngữ cạnh tranh

Đối thủ Điểm mạnh Điểm yếu

trang 8
 Bằng cấp quốc tế 
 Giáo trình gốc, học viên được  Quy trình tuyền chọn
tiếp xúc kiến thức Anh văn giảng viên còn nhiều
trong các buổi học. thiếu xót
 Giảng viên bản xứ  Học phí cao
 Đa dạng hóa loại hình đào tạo  Chi phí đăng kí xếp
Cleverlern
 Công cụ, phòng học hiện đại lớp đầu vào cao
 Có học bổng chuyển kỳ cho (200.000đ)
học viên.
 Hoạt động marketing mạnh.
 Danh tiếng và uy tín cao

 
 Giáo trình gốc.  Cơ sở vật chất chưa
 Có mặt sớm trên thị trường được cải thiện.
đào tạo ngoại ngữ  Các cơ sở hiện tại phải
 Uy tín danh tiếng trên thị thuê mướn.
ĐH Sư
trường cao  Số lượng học viên/lớp
Phạm
 Học phí phù hợp. đông.
 Các khoá học đa dạng:  Không kiểm soát được
TOEIC, TOEFL, IELTS… học viên
tiếng Trung, tiếng Nhật.  Dịch vụ tư vấn chăm
 Có thể thay đổi giáo viên sóc chưa đầu tư nhiều.
trong tuần học đầu tiên.

Các trung  
tâm ngoại  Đa dạng các khóa học đào tạo  Học phí cao
ngữ khác

trang 9
 Hoạt động marketing mạnh  Trình độ giảng viên
 Dịch vụ tư vấn, chăm sóc học nước ngoài không
viên tốt. được đảm bảo
trên địa bàn
 Có giáo viên bản xứ  Chi phí thuê mặt bằng
quận 7, 4.
cao.

3. Mức độ hiệu quả của chiến lược marketing hiện tại:


Chiến lược marketing cụ thể cho chương trình chiêu sinh khóa mới
của trung tâm trong năm 2010, đầu năm 2011 thông qua các hoạt động
marketing như: chiêu sinh khóa mới, treo bangron, đặt banner quảng cáo tại
các nhà xe, các sảnh khu B,C , nhờ phòng đào tạo thông báo đến các khoa…đã
có phần tác động đến lượng học viên trong thời gian qua. Khóa học hiện tại
trung tâm đang có 5 lớp , khoảng 200 học viên. Do khóa học này được chiêu
sinh từ giữa học kì hai nên số lượng sinh viên tham gia còn ít.
Link liên kết trên trang chủ ĐH Tôn Đức Thắng và banner quảng cáo :

trang 10
Banner khu B Banner khu C

4. Phân tích SWOT:

4.1. Bảng phân tích SWOT của trung tâm ngoại ngữ trường đại
học Tôn Đức Thắng

trang 11
CƠ HỘI (O) ĐE DỌA
O1: Nhu cầu học tập ngoại (T)
ngữ hiện rất cao và phát T1: Bị các trung tâm
triển lâu dài. ngoại ngữ lớn
O2: Yêu cầu tốt nghiệp ngày cạnh tranh.
càng cao của các trường
đại học, cao đẳng.
SWOT
O3: Mức sống người dân
càng cao, đầu tư học tập
càng tăng.
O4: Cơ hội làm việc lương
cao tại các công ty liên
doanh hoặc công ty nước
ngoài.

ĐIỂM MẠNH (S) CÁC CHIẾN LƯỢC CÁC CHIẾN


S1: Phương pháp giảng S–O LƯỢC
dạy tốt, sử dụng S1,S2,S3,S4,S5+O1,O2,O3,O4: S–T
giáo trình chuẩn Tăng thị phần, mở rộng S1,S2,S3,S4,S5,S6+T1:
quốc tế. dịch vụ đào tạo Tận dụng lợi thế
S2: Học phí rẻ hơn so => Chiến lược thâm nhập để cạnh tranh với
với các trung tâm thị trường. đối thủ
ngoại ngữ khác.. => Chiến lược phát
S3: Cơ sở vật chất, triển thị trường.
trang thiết bị hiện
đại.
S4: Giảng viên có khả
năng sư phạm, tận
tâm với công việc,
được tuyển chọn từ
trường đại học sư
phạm.
S5: Được Bộ giáo dục
cho phép cấp chứng
chỉ A, B, C Anh ngữ
và Hoa ngữ.

trang 12
ĐIỂM YẾU (W) CÁC CHIẾN LƯỢC CÁC CHIẾN
W1: Chưa phát huy W–O LƯỢC W–T
được công tác W1,W2,W3+O1,O2,O3: Tăng W1,W2,W3+T1:
marketing. hoạt động thu hút học Kết hợp và được
W2: Hạch toán tài chính viên. sự hỗ trợ ở cấp
chủ yếu là cân đối => Chiến lược kết hợp cao hơn để giảm
thu – chi, ít ngân ngược về phía sau. áp lực cạnh tranh.
sách cho hoạt động . => Chiến lược kết
Marketing. hợp ngược về
W3 : Nhận biết về phía sau.
TFLC chưa nhiều.
W4: Không thuận
đường đối với các
giảng viên.

4.2. Phân tích các chiến lược:

Nhóm chiến lược S – O


Chiến lược thâm nhập thị trường: Tận dụng các thế mạnh như: Uy
tín về trường đại học Tôn Đức Thắng, về giảng viên, về mức học phí, cơ
sở vật chất, … trung tâm TFLC kết hợp với các cơ hội bên ngoài như
nhu cầu về học tập ngoại ngữ cao, khả năng đầu tư chi phí học tập ngày
càng tăng, ,.. Vì vậy, trung tâm sẽ tận dụng tối đa các thế mạnh hiện tại
đã đầu tư để thâm nhập thị trường đào tạo ngoại ngữ tại thành phố Hồ
Chí Minh.
Nhóm chiến lược S – T
Chiến lược phát triển thị trường: Với các điểm mạnh của trung tâm
ngoại ngữ ĐH Tôn Đức Thắng (TFLC), tìm thị trường mới cho các
chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn sẽ làm tăng doanh thu cho
trung tâm, đồng thời phát huy được lợi thế cạnh tranh khi đối đầu với
đối thủ.
Chiến lược phát triển sản phẩm: Đa dạng hóa sản phẩm/dịch vụ bằng
các chương trình đào tạo mở rộng cho nhiều đối tượng như chương trình
đào tạo tiếng Nhật , Hàn, Pháp… sẽ thu hút được nhiều học viên ở mọi
lứa tuổi, trình độ, giới tính, thu nhập,.. Từ đó sẽ đáp ứng được sự thỏa
mãn cho khách hàng, tăng lợi thế cạnh tranh cho trung tâm TFLC.
Nhóm chiến lược W – O
Chiến lược kết hợp ngược về phía sau: Để khai thác hiệu quả các cơ
hội trên thị trường, đồng thời khắc phục các điểm yếu của trung tâm,
cần phải có sự kết hợp ngược về phía sau, để có được các giải pháp tăng
uy tín, thương hiệu cho TLFC. Phía sau của trung tâm TLFC là trường

trang 13
Đại học Tôn Đức Thắng, trung tâm cần kết hợp với trường trong các
buổi quảng bá hình ảnh trường, tuyển sinh…nhằm tăng khả năng nhận
biết và uy tín thương hiệu.
Nhóm chiến lược W - T
Chiến lược kết hợp ngược về phía sau: Do tính chất trực thuộc
trường đại học Tôn Đức Thắng nên kết hợp ngược về phía sau sẽ tăng
uy tín về chất lượng đào tạo của trung tâm thông qua các chương trình
marketing chung.
.
IV. CHIẾN LƯỢC MARKETING:
1. Mục tiêu marketing của trung tâm:
- Hỗ trợ sinh viên trường Tôn Đức Thắng đạt trình độ Toiec 500 trở lên,
đáp ứng yêu cầu ra trường.
- Thu hút được học viên đến học các chương trình đào tạo ngoại ngữ và
luyện thi.
- Tăng nhận biết về trung tâm
- Tăng uy tín về chất lượng đào tạo giảng dạy của trung tâm.
- Tăng doanh thu và lợi nhuận cho trung tâm.
- Mở được tối thiểu 1 lớp/tháng, với số lượng học viên trên 20 người/lớp.
- Mục tiêu kinh doanh trong giai đoạn 2011 - 2012:
 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu: 50%
 Lợi nhuận: 50 triệu VND
 Tăng mức độ nhận biết thương hiệu “trung tâm ngoại ngữ đại học
Tôn Đức Thắng” thêm 50%
2. Chiến lược marketing:
2.1. Phân khúc thị trường:
Theo địa lý:
Các tiêu thức Các đoạn thị trường Tỉ lệ
Khu vực Tp. Hồ Chí Minh
Quận Quận 1, 3 5%
Quận 7, 4 53%

trang 14
Quận 8, 5 15%
Quận Bình Thạnh 16%
Khác 11%

Theo nhân khẩu học:


Các tiêu thức Các đoạn thị trường Tỉ lệ
Giáo dục Phổ thông
Trung học
ĐH-CĐ-TC 100%
Sau Đại học

Theo hành vi:


Các tiêu thức Các đoạn thị trường Tỉ lệ
Lý do đăng ký Lấy bằng để xin việc 68,55%
Để giao tiếp 25,81%
Du lịch 4,03%
Du học 1,61%
Mức độ sẵn sang Chưa biết 30%
Biết sơ sơ 45%
Đang tìm hiểu 15%
Đang học 7%
Đã học 2%
Khác 1%

2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu:


Dựa vào kết quả khảo sát và phân khúc thị trường ở trên, ta chọn:
- Thị trường mục tiêu là ở quận 7, quận 4 thành phố Hồ Chí Minh.
- Khách hàng mục tiêu: sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng

trang 15
- Chiến lược mục tiêu: chiến lược thâm nhập thị trường, tăng nhận biết
thương hiệu.

trang 16
Biểu đồ nhu cầu học thêm ngoại ngữ (trừ tiếng anh) của sinh viên.

trang 17
3. Chiến lược cạnh tranh:
Trung Tâm Ngoại Ngữ của Trường Đại Học Tôn Đức Thắng sử dụng chiến
lược cạnh tranh nhờ vào sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ về các phương pháp
giảng dạy, về uy tín thương hiệu của Trung tâm, tăng chất lượng đào tạo đáp
ứng các nhu cầu của khách hàng nhằm tăng lợi thế cạnh tranh với các trung
tâm đào tạo cùng ngành.
Trung Tâm Ngoại Ngữ của Trường Đại Học Tôn Đức Thắng sẽ mở các lớp
đào tạo Toeic để thu hút học viên từ nguồn sinh viên của trường nhằm đáp ứng
nhu cầu tốt nghiệp với Toeic 500 của sinh viên.
Ngoài ra, Trung tâm còn mở thêm các lớp đào tạo Hoa văn giao tiếp cơ bản
và nâng cao nhằm phục vụ cho nhu cầu của sinh viên.
4. Chiến lược định vị:
Trung tâm ngoại ngữ trường đại học Tôn Đức Thắng được định vị dựa vào:
 Là trung tâm ngoại ngữ của trường Đại Học Tôn Đức Thắng nên được
trường hỗ trợ về nhiều mặt, và có lượng khách hàng mục tiêu lớn là các
sinh viên trong trường.
 Phương pháp giảng dạy tốt, giúp học viên nắm vững kiến thức căn bản,
từ đó học viên sẽ có nền tảng vững chắc để tiếp tục cấp độ cao hơn.
 Học phí rẻ hơn so với các trung tâm ngoại ngữ khác.
 Đa số các giảng viên của trung tâm là giảng viên thỉnh giảng, được
trung tâm chọn lựa ở các trường đại học nổi tiếng như đại học sư phạm,
đại học ngoại thương, đại học Khoa học – xã hội và nhân văn…, có khả
năng sư phạm tốt, kiến thức chuyên ngành cao, tận tình với công việc.
 Lợi thế cạnh tranh: Chất lượng đào tạo của Trung tâm với các chương
trình đào tạo đa dạng, mới mẻ sẽ đáp ứng nhu cầu học tập của các học
viên. Ngoài ra, Trung tâm còn liên kết với CLB Anh Văn của trường để

trang 18
tổ chức các buổi ngoại khóa nhằm giúp các học viên có thể tương tác và
trao đổi học tập với nhau. Các thành tựu mà trường Đại Học Tôn Đức
Thắng đạt được sẽ làm tăng vị thế cạnh tranh cho Trung Tâm Ngoại
Ngữ Trường Đại Học Tôn Đức Thắng.
5. Chiến lược Marketing Mix:
5.1. Chiến lược sản phẩm:
5.1.1. Sản phẩm cốt lõi:
Lợi ích cơ bản:
 Học viên được nâng cao trình độ ngoại ngữ của mình.
 Nắm vững các kiến thức cơ bản về ngữ pháp, cách phát âm.
 Nâng cao khả năng giao tiếp, kỹ năng phản xạ tốt, giải quyết hiệu
quả, nhanh chóng những tình huống thường ngày hay gặp trong công
việc, trong giao tiếp hằng ngày.
5.1.2. Sản phẩm cụ thể:
Chương trình học bao gồm:
Chương trình đào tạo tiếng Anh:
 Đào tạo các lớp Prepare for Toiec, Pre-Toiec, Toiec 250, Toiec 300,
Toiec 350…
 Với mục tiêu đào tạo từ căn bản đến chuyên sâu, nâng cao dần trình độ
anh ngữ của học viên, trung tâm mở thêm các lớp căn bản luyện ngữ
pháp, phát âm, luyên phản xạ...
 Lớp luyện thi Toiec 500 dài hạn, cấp tốc.
 Luyện thi và tổ chức thi chứng chỉ quốc gia A, B, C.
 Ngoài ra trung tâm cũng thường xuyên mở lớp theo hợp đồng của các
công ty, đơn vị, tổ chức khác.
Chương trình đào tạo tiếng Hoa:
 Đào tạo các lớp Hoa văn giao tiếp.

trang 19
 Lớp luyện phản xạ nghe, nói.
 Lớp rèn chữ Hán.
 Luyện thi HSK cấp tốc, dài hạn.
 Tổ chức thi chứng chỉ quốc gia A, B, C.
5.1.3. Sản phẩm tăng thêm:
Khi đăng ký học học viên sẽ được:
 Môi trường học năng động, lớp học thoải mái, từ 20 – 35 học viên/lớp.
 Cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị hiện đại.
 Giảng viên tận tâm với công việc.
 Giảng dạy theo giáo trình mới nhất.
 Áp dụng phương pháp mới, mỗi phòng học đều được trang bị một máy
chiếu, giảng viên sử dụng PowerPoint trong suốt quá trình giảng dạy
 Tham gia các hoạt động ngoại khóa như: các cuộc thi hùng biện, các
buổi hội thảo, bàn luận mở do trung tâm kết hợp với câu lạc bộ Vclub
của trường tổ chức.
 Nhận chứng chỉ quốc gia A, B, C ngay tại trung tâm.
5.2. Chiến lược giá:
Vì mục tiêu chiến lược của trung tâm là thâm nhập thị trường, tăng nhận
biết thương hiệu đồng thời hỗ trợ nâng cao trình độ anh văn cho sinh viên trong
trường nên hiện nay học phí ở trung tâm TFLC tương đối rẻ hơn so với các
trung tâm ngoại ngữ khác. Học viên đóng học phí theo từng khóa học. Cụ thể
như sau:

Chương trình Anh ngữ

Khóa học Thời gian học Học phí (VNĐ)

trang 20
Prepare for Toiec 10 tuần 60 tiết 650 000

Pre-Toiec 10 tuần 60 tiết 650 000

Toiec 250 10 tuần 60 tiết 650 000

Toiec 300 10 tuần 60 tiết 650 000

Toiec 350 10 tuần 60 tiết 650 000

Toiec 400 10 tuần 60 tiết 650 000

Toiec 450 10 tuần 60 tiết 650 000

Luyện thi Cấp tốc 5 tuần 60 tiết 840 000

Toiec Thường 10 tuần 96 tiết 1 050 000

Chương trình Hoa ngữ:

Khóa học Thời gian học Học phí ( VNĐ)

HVGT sơ cấp 1 10 tuần 60 tiết 600 000

HVGT sơ cấp 2 10 tuần 60 tiết 600 000

HVGT sơ cấp 3 10 tuần 60 tiết 600 000

HVGT sơ cấp 4 10 tuần 60 tiết 600 000

HVGT trung cấp 1 10 tuần 60 tiết 700 000

HVGT trung cấp 2 10 tuần 60 tiết 700 000

HVGT trung cấp 3 10 tuần 60 tiết 700 000

trang 21
HVGT trung cấp 4 10 tuần 60 tiết 7000

5.3. Chiến lược chiêu thị:


 Quảng cáo:
Địa điểm quảng cáo: trường đại học Tôn Đức Thắng, cơ sở Tân Phong,
quận 7.
Các phương tiện quảng cáo:
 Phát tờ rơi: được chia thành 2 lần, lần đầu vào đầu tháng 10/2011,phát
700 tờ rơi tại ký túc xá, phát 500 tờ rơi bằng phương pháp gửi kèm theo
tại quầy photo ở khu vực cănteen trường. Lần sau khoàng tháng 3/2012
cũng tiến hành như trên.
 Thông tin trên website: cần phải có trang web của trung tâm riêng, chèn
thông tin tuyển sinh lên trang web của trường đại học Tôn Đức Thắng.
 Đặt 2 banner ở dãy ký túc xá.
 Treo băngron: treo tổng cộng 4 băngron, 1 bangron ở cổng trường, 1
bangron ở trước dãy nhà C, 2 bangron ở hai nhà giữ xe.
 Đặt banner trên email, web của các lớp.
 Quảng cáo trên loa trường vào giờ nghỉ: đoạn quảng cáo kéo dài khoảng
1 phút, với nội dung: giới thiệu về trung tâm ngoại ngữ trường đại học
Tôn Đức Thắng.
 Quan hệ công chúng:
 Phối hợp với câu lạc bộ VCLUB, vào chủ nhật tuần thứ 2 và thứ 4 của
tháng sẽ tổ chức các buổi ngoại khóa , hội thảo bằng tiếng anh, hoặc
các cuộc thi hùng biện bằng tiếng anh.

trang 22
 Tham gia ngày hội tư vấn tuyển sinh do trường tổ chức.
 Khuyến mãi:
 Tặng 1 khóa học ngoại ngữ cho các sinh viên
 Giảm 10% cho 50 học viên đăng ký đầu tiên.

6. Chi phí Marketing:

Ngân sách (VNĐ)


Số
STT Các khoản Đơn giá Chi phí %
lượng
(VNĐ) (VNĐ)
1 Tờ rơi 2600 500 1 300 000 41.67

2 Đặt banner 2 200 000 400 000 12.82


4
3 Treo bangron 2
55 000/m2 220 000 7.05
(18m )
4 Thuê người 2 100 000 200 000 6,41
Đặt banner trên
5 email, web của các 0 0,00
lớp
6 Thông tin trên web 0 0,00
Quảng cáo trên loa
7 0 0.00
trường
8 Chi phí dự phòng 1 000 000 38.39

Tổng cộng 3 120 000 100,00

7. Đánh giá kết quả kế hoạch marketing

trang 23
Đánh giá kết quả marketing được thực hiện theo hình thức so sánh với các
mục tiêu marketing trên cơ sở đánh giá như sau

Mục tiêu marketing Cơ sở đánh giá

Báo cáo hàng tháng


Thu hút nhiều học viên hơn và cuối năm theo
thời hạn

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu


20 - 25% Báo cáo tài chính
Lợi nhuận : 50 triệu VND

Mức độ nhận biết thương


Báo cáo marketing
hiệu: 30%

--------

trang 24

You might also like