Professional Documents
Culture Documents
Chƣơng 6
Chương 6
Định nghĩa
Viêm mũi dị ứng đƣợc xác định bởi tập hợp các biểu hiện chức năng của viêm mũi liên quan
đến IgE, xảy ra ở niêm mạc mũi sau khi bị nhiễm chất gây dị ứng.
Dịch tễ học
Viêm mũi dị ứng có một tần suất mắc bệnh khác nhau tùy thuộc vào lãnh thổ địa cầu và
quốc gia, nhƣng là bệnh thứ tƣ phổ biến nhất (theo Tổ chức Y tế Thế giới) cho các bệnh
mãn tính. Bệnh tăng cao chủ yếu là ở các nƣớc đang phát triển, nó chiếm trung bình khỏang
7% đối với trẻ em 6/7 tuổi, khỏang 14 % đối với trẻ em 13/14 tuổi. Nhìn chung bệnh hiện
diện ở khỏang 25% dân số ( 30 năm trở lại đây) và có ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc
sống, hiệu suất ở trƣờng học và trong công việc. Chi phí của bệnh này là 6,22 tỉ đô la năm
1990. Bệnh có mối quan hệ chặt chẽ với bệnh hen, ở những bệnh nhân viêm mũi có tần suất
bệnh hen cao gấp 8 lần so với dân số chung.
viêm xoang (sung huyết gây đau đớn) và tai giữa (cảm giác của tai bị chặn hoặc viêm thanh
mạc tai).
Bên ngoài của bệnh nhân tai mũi họng thƣờng phàn nàn về sự mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ,
nhức đầu kết quả từ tắc mũi, ho do kích ứng họng, hoặc trong một phần ba các trƣờng hợp
bị bệnh hen. Tiên lƣợng của hội chứng da-hô hấp đôi khi đáng sợ do sự kết hợp viêm da dị
ứng với các triệu chứng hô hấp tai mũi họng và phế quản.
Chẩn đoán
Việc chẩn đoán viêm mũi dị ứng dựa trên việc hỏi bệnh chính xác kết hợp với xét nghiệm da
dƣơng tính phù hợp với dữ liệu từ các test kiểm tra châm da (prick test). Vì vậy, các triệu
chứng lâm sàng gợi ý nhiều là chảy nƣớc mũi, hắt hơi, tắc mũi, ngứa mũi và màng hầu-vòm
miệng cùng với mất khứu giác (trái với những thông tin nhận đƣợc, viêm mũi dị ứng không
biến chứng không kèm với rối loạn khứu giác). Những triệu chứng này xảy ra tùy theo sự
tiếp xúc trong với động vật hoặc tùy thuộc vào tính chu kỳ gợi ý hằng năm của phấn hoa
trong trƣờng hợp viêm mũi định kỳ. Trong trƣờng hợp viêm mũi lâu năm, các triệu chứng
này thƣờng giảm nhẹ bởi thuốc. Các triệu chứng thƣờng kết hợp với viêm kết mạc và ho
(hoặc hen) xảy ra c ùng các triệu chứng đi kèm.
Những yếu tố định hƣớng rất quan trọng: đặc điểm theo mùa, tiền căn dị ứng bản thân hoặc
gia đình, kết hợp với các bệnh khác (phế quản phổi, tai, kết mạc, xoang, da), hiệu quả của
thuốc chống dị ứng và / hoặc corticoide tại chỗ.
Việc chẩn đoán viêm mũi dị ứng nhằm chứng tỏ một đáp ứng miễn dịch chuyên biệt qua
trung gian bởi IgE phát hiện đƣợc. Các test kiểm tra chích da (châm da, lẩy da) nhạy cảm
cao, dễ thực hiện và không tốn kém. Chúng có thể đƣợc thực hiện với chất chiết xuất chuẩn
hóa hoặc với các chất nguyên sơ. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng cho các bệnh dị
ứng thực phẩm chéo hơn là dị ứng đƣờng hô hấp vì thƣờng nhạy cảm hơn so với chất chiết
xuất từ thƣơng mại. Nếu cần thiết để khẳng định chẩn đoán, việc nghiên cứu các IgE
chuyên biệt trong huyết thanh là chính xác, tuy nhiên giá thành của nó giới hạn việc sử dụng
của nó. Các nghiệm pháp « gây phản ứng dị ứng” tại cơ quan đích có lợi ích không thể tranh
cãi và đặc biệt là trong y học lao động.
Tóm tắt: cây quyết định để chẩn đoán viêm mũi dị ứng
Hỏi bệnh + tiền căn bệnh >> Test da kiểm tra (TC) theo phƣơng pháp chích da
1. Nếu test da dƣơng tính, tăng tính nhạy cảm đƣợc xác nhận với điều kiện có sự
tƣơng quan lâm sàng tốt
2. Nếu test da âm tính nhƣng nghi ngờ mạnh, xét nghiệm IgE chuyên biệt có thể xác
định chẩn đóan
3. Nếu việc hỏi bệnh, bệnh sử lâm sàng, kết quả xét nghiệm da và IgE chuyên biệt là
không tƣơng hợp, và rằng y êu cầu nghề nghiệp hoặc chữa trị (ví dụ chỉ định tránh
tiếp xúc), test « gây phản ứng dị ứng ở mũi » đƣợc chỉ định mặc dù có ít trung tâm
thực hiện thử nghiệm này.
thể liên quan đến số lƣợng tăng cao bạch cầu ái toan thƣờng là tế bào không hạt, đƣợc tìm
thấy trong các mẫu tế bào học để đếm của khoang giữa.
Một thành phần dị ứng có thể đƣợc liên kết với bất kỳ bất thƣờng tại chỗ hoặc hệ
thống khác. Các dấu hiệu của việc khám tai mũi họng thƣờng cho phép có những xác định
quan trọng trong chẩn đoán và quá trình trị liệu (Hình 1 và 2).
1. Xƣơng bất thƣờng (lệch vách ngăn, bóng nƣớc ở xoăn mũi giữa) (Hình 3 và 4)
2. Phì đại niêm mạc (sùi vòm họng) hoặc khối u của vòm họng
3. Phì đại xoăn mũi dƣới, thƣờng gây cản trở về đêm, không có sổ mũi (chu kỳ sinh lý mũi
trầm trọng hơn do tăng thể tích của xoăn mũi) (Hình 1)
4. Vật lạ hay tật mũi sau không thủng (ở trẻ em)
5. Vale mũi hẹp hoặc xẹp, chẩn đoán đƣợc thực hiện bằng cách kiểm tra lâm sàng (đầu mũi
vênh lên), chuyển động hô hấp của cánh mũi,
6. Khối u lành tính hoặc ác tính (Hình 5) (thƣờng là một bên, kèm với chảy máu cam: viêm
mũi dị ứng không bao giờ chảy máu, nhƣng việc sử dụng lâu dài corticosteroids tại chỗ có
thể gây chảy máu tái phát)
7. Chứng rối loạn vận động lông chuyễn (Hình 8)
8. U hạt: Wegener, sarcoidose
9. Chảy dịch não tủy (thƣờng là trong bối cảnh chấn thƣơng đôi khi cũ) một bên
Việc chẩn đoán bệnh lý phối hợp hoặc phân biệt đòi hỏi các hình ảnh đầy đủ. Chụp X quang
đơn giản không còn đƣợc chỉ định. Nó không cho phép loại bỏ các polype cũng không cho
phép chẩn đoán bệnh lý cụ thể, ngoài việc có các vật lạ trong mũi ở trẻ em. Chụp scanner
xoang (Hình 2) cắt dọc trục và ngang (mặt trán) không tiêm cản quang cho phép xác định sự
lan rộng của niêm mạc bệnh lý, các cấu trúc bất thƣờng cũng nhƣ là các biến chứng cơ học
hoặc nhiễm trùng của nó. Nhìn kỹ vào các cấu trúc hàm trên (khi các cửa sổ xƣơng đƣợc
lựa chọn tốt), chúng ta có thể xác định trạng thái của chân răng hàm trên các hình ảnh trục.
Việc tiêm chất cản quang là cần thiết khi nghi ngờ khối u.
Chụp cộng hƣỡng từ (IRM) là một bổ sung cần thiết trong việc đánh giá các biến chứng
nhiễm trùng hốc mắt hoặc nội sọ.
cửa, và thƣờng ảnh hƣởng rất nặng đến khứu giác do độc tính của các yếu tố. Chúng cũng
là nguồn gốc của sự khuếch tán theo đƣờng hô hấp đƣợc kết hợp với bệnh hen không do dị
ứng. Chẩn đoán hình ảnh rất quan trọng trong những trƣờng hợp không phân biệt dị ứng
hay không, điều trị là lọai bỏ tác nhân gây dị ứng.
Viêm mũi tự phát hoặc "viêm mũi vận mạch nguyên phát"
Hiện không giải thích đƣợc. Chúng bao gồm là một nhóm không đồng nhất. Triệu chứng học
thƣờng là của viêm mũi dị ứng lâu năm. Khứu giác đƣợc duy trì ngoài những đợt bệnh lý
mũi bội nhiễm bởi chứng rối loạn vận động lông chuyển (Hình 8). Một số trƣờng hợp bệnh
này rất nhạy cảm với điều trị bằng thuốc kháng histamin, hay corticosteroid tại chỗ.
Phân loại viêm mũi theo sự Khuyến cáo chung của Ngành Tai Mũi Họng
Pháp
Viêm mũi mạn tính
1 - Dị ứng
2 - Các loại khác
• Viêm: NARES
• Không viêm: thuốc, nghề nghiệp không do dị ứng, nội tiết, liên quan tuổi tác, vị trí, thức ăn,
liên quan đến môi trƣờng, teo, vận mạch nguyên phát.
3 - Không do dị ứng và vô căn
Tiêu chuẩn của thời gian: 4 ngày / tuần hoặc 4 tuần liên tục
- Viêm mũi từng cơn
<4 ngày / tuần hoặc <4 tuần liên tục
- Viêm mũi kéo dài
> 4 ngày / tuần và > 4 tuần liên tiếp
Tiêu chuẩn độ nặng: tầm quan trọng của triệu chứng, rối loạn giấc ngủ và họat động nghề
nghiệp, xã hội
- Viêm mũi nhẹ
triệu chứng hơi khó chịu, giấc ngủ bình thƣờng, hoạt động bình thƣờng
- Viêm mũi vừa đến nặng
triệu chứng khó chịu, rối loạn giấc ngủ, làm gián đoạn hoạt động
- Đặc điểm của phƣơng pháp điều trị dƣợc học
A B
Hình 2.
A : hình ảnh nội soi hốc mũi phải so sánh với hình ảnh CT mặt cắt trán không tiêm thuốc.
B : ở phía trƣớc, cuống mũi dƣới phì đại (CI), vách ngăn tách 2 hốc mũi, trên cùng là khe
khứu giác tách ra từ nền sọ bởi lá sàng, cuống mũi giữa (CM), hốc mắt (O).
B
A
O
CM
Ostium maxillaire
C
M
Sin max D S
CI S
CI
Hình 3.
A : hốc mũi trái bị bội nhiễm và do lệch vách ngăn (S).
B : hình ảnh CT :bên trái : lệch vách ngăn thu hẹp đƣờng hô hấp và ngách giữa chịu trách
nhiệm gây ra viêm xoang hàm do xẹp(SMG).Bên phải : cuống mũi giữa có bọng nƣớc (CB)
cản trở sự dẫn lƣu từ xoang hàm phải bội nhiễm (SMD), sự tắc nghẽn dẫn lƣu của tiêm
mao-màng nhầy xoang hàm phải do cuống mũi giữa phì đại và dẫn lƣu xoang hàm trái bị
ảnh hƣởng do đƣờng thở bị thu nhỏ từ ngách giữa.
C : tắc nghẽn cơ học của ngách giữa phải do cuống mũi giữa có bọng nƣớc dạng polyp thể
tích lớn (CB).
C
S B S
SM SM
D G
CB
Partie VIII
Hình 4. Giải phẩu của hốc mũi và các xoang : ngách giữa là chìa khóa của dẫn lƣu xoang
hàm, xoang sàng và trán (hầu như tất cả các xoang).
locale
A B
CS
S
Hình 8. Viêm mũi xoang liên quan với loạn động lông chuyển.
Bối cảnh phức tạp do suy giảm miễn dịch. Hình ảnh nội soi và CT của 1 bệnh cảnh nặng
không kèm polyp , ảnh hƣởng đến toàn bộ màng nhầy của mũi và các xoang.
Hình 9. Hình ảnh sau phẩu thuật cắt xương sàng - xương bướm.
Sự dẫn lƣu tất cả các khoang đƣợc bảo đảm nhờ sự tái lập biểu mô tốt.
Ethmoïde
A : nội soi hốc mũi trái sau cắt xương sàng- B : hình ảnh CT bên trái sau cắt xương sàng,
xương bướm. xương bướm.