Professional Documents
Culture Documents
Viêm cầu thận mạn là một bệnh có tổn thương tiểu cầu thận tiến triển từ từ kéo dài nhiều
năm có biểu hiện lâm sàng có thể có tiền sử phù, protein niệu, hồng cầu niệu, cao huyết
áp nhưng cũng có thể chỉ có hồng cầu niệu, Protein niệu đơn độc. Cuối cùng dẫn đến suy
thận mạn với các triệu chứng:
Có sự bất thường trong nước tiểu kéo dài (hồng cầu niệu và trụ niệu). Suy giảm chức
năng thận từ từ.
Hô ̣i chứng thâ ̣n hư thuô ̣c pha ̣m vi chứng thủy thũng của Y ho ̣c cổ truyề n. Thủy thũng là
các chứng tra ̣ng của thủy tà phát sinh do sự trở nga ̣i trong quá trình vâ ̣n hóa, điề u tiế t và
̣ bi ̣ứ nhiề u ở bì phu,
̣ mà hình thành. Biể u hiê ̣n của bê ̣nh này là thủy dich
bài tiế t thủy dich
chân tay, đầ u mă ̣t, mi mắ t, bu ̣ng… thâ ̣m chí toàn thân đề u phù.
Sự chuyể n hóa nước trong cơ thể liên quan đế n 3 ta ̣ng là phế , tỳ và thâ ̣n.
- Phế chủ bì mao, dùng phát hañ để tuyên khai phế khi,́ làm cho nước theo lỗ chân lông đi
̣
ra. Khi bi phong hàn xâm pha ̣m làm phế khí không lưu thông, tân dich ̣ không đươ ̣c xuố ng
bàng quang nên nước ứ la ̣i sinh ra thủy thũng.
- Tỳ chủ về hóa thấ p, có chức năng vâ ̣n hóa thủy thấ p. Khi công năng của tỳ dương giảm
sút, không vâ ̣n hóa đươc̣ thủy thấ p làm cho nước đin ̀ h la ̣i mà thành chứng thủy thũng.
- Thâ ̣n là ta ̣ng của thủy, ở giữa có mê ̣nh môn hỏa có tác du ̣ng ôn vâ ̣n tỳ dương giúp bàng
quang đủ sức khí hóa nước.
Nế u công năng của tỳ và bàng quang yế u hoă ̣c do công năng của mê ̣nh môn hỏa suy kém
làm ảnh hưởng đế n tỳ và bàng quang làm cho tỳ dương hư không vâ ̣n hóa đươ ̣c thủy
thấ p, bàng quang không khí hóa đươ ̣c nước, nước bi đi
̣ ̀nh la ̣i ngấ m ra bì phu mà thành
thủy thũng.
Thủy thũng phân làm hai loa ̣i lớn là Âm thủy và Dương thủy, Âm thủy và dương thủy la ̣i
chia ra nhiề u thể bê ̣nh tuy luâ ̣n chứng khác nhau nhưng vẫn còn quy na ̣p về hai loa ̣i trên.
Dương thủy phù nửa trên người trước, thuô ̣c thực nhiê ̣t, thể bê ̣nh cấ p, tiể u it́ đỏ, đa ̣i tiê ̣n
táo, ma ̣ch phù sác. Âm thủy, phủ nửa người dưới trước, thuô ̣c hư hàn, tiể u it́ nhưng
không đỏ, đa ̣i tiê ̣n thường không táo, ma ̣ch trầ m tế , do chứng dương thủy lâu ngày không
khỏi biế n thành.
Trên lâm sàng thủy thũng thể âm thủy thường được phân loại thành các thể bệnh :
1. Thể Tỳ dương hư
- Triệu chứng: phù ít, ko rõ ràng, phù ở mí mắt và nặng 2 chi dưới, sắc mặt trắng xang,
thở gấp, tay chân mệt mỏi, ăn kém, đầy bụng, tiểu ít, đại tiện phân nhão, lưỡi bệu có vết
hằn răng, chân tay lạnh mạch trầm hoãn.
- Biện chứng: do dương khí yếu, tỳ khí kém, nên ko chuyển hóa được nước khiến thủy
tràn ứ xuống hạ tiêu gây nên phù. Tỳ dương hư ko được phấn chấn sức vận hóa kém, nên
ăn ít đầy bụng, đại tiện lỏng, sắc nhợt, người mệt mỏi. Do dương khí ko vận hóa, thủy
thấp ko lưu hành được nên tiểu tiện ít, lưỡi nhợt mạch trầm hoãn.
- Pháp: Ôn bổ tỳ dương, lợi niệu.
- Phương : Thực tỳ ẩm gia giảm.
Phục linh 12g, bạch truật 12g kiện tỳ táo thấp.
Hậu phác,đại phúc bì, mộc hương 8g: hành khí lợi niệu.
Can khương 4, thảo quả 8g, phụ tử chế 8g: ôn dương trừ hàn.
Mộc qua 8g lợi tiểu trừ thấp.
Cam thảo 4g điều hòa các vị thuốc.
Nếu thủy thấp nặng gia thêm Quế chi, Trư linh, Trạch tả để trợ khí hóa bàng
quang và lợi tiểu tiện.
Mệt mỏi nhiều gia Đẳng sâm, Hoàng kỳ để ích khí, đại tiện phân lỏng thì bỏ đại
phúc bì.
- Cứu: tỳ du, vị du, túc tam lý, tam tiêu du.