Professional Documents
Culture Documents
Đề tài:
Tìm hiểu về cảm biến nhiệt độ và ứng dụng
Một loại cảm biến mà chúng ta bắt gặp rất nhiều trong cuộc sống hàng ngày và ứng dụng
của nó cũng vô cùng rộng rãi, đó là cảm biến nhiệt độ. Dễ dàng bắt gặp những loại cảm biến này
ở trong cuộc sống như là những máy đo nhiệt độ hiển thị điện tử, các lò điện trở có điều khiển,
hay chiếc đồng hồ lịch vạn niên, … Cảm biến nhiệt độ có ứng dụng vô cùng rộng rãi và phổ
biến. Chính vì vậy, nhóm 3 chúng em quyết định thực hiện đề tài về loại cảm biến này, đó là tìm
hiểu về cảm biến nhiệt độ và ứng dụng trong đo nhiệt độ đơn giản.
Nội dung chính của bài tập lớn gồm có các mục sau:
Giới thiệu chung về cảm biến và đặc điểm của chúng
Nguyên lý đo cơ bản của cảm biến
Giới thiệu về các loại cảm biến thông dụng
Tìm hiểu về cảm biến nhiệt độ
Cảm biến nhiệt độ LM35 và một mạch điện ứng dụng cụ thể.
a ; b i i i i i
N mi2 mi N m m
2 2 2
i i
Tương tự khi đại lượng đo giảm, thời gian trễ khi giảm tdc là thời gian cần thiết để đại
lượng đầu ra giảm từ giá trị ban đầu của nó đến 10% biến thiên tổng cộng của đại lượng này và
khoảng thời gian giảm tc là thời gian cần thiết để đại lượng đầu ra giảm từ 90% đến 10% biến
thiên tổng cộng của nó.
Các thông số về thời gian tr, tdm, tm, tdc, tc của cảm biến cho phép ta đánh giá về thời
gian hồi đáp của nó.
Hình 15. Sơ đồ cấu tạo nguyên lý của bộ biến đổi kiểu biến áp vi sai.
1, Lò xo vòng; 2, Phần tử biến đổi; 3&4, Cuộn thứ cấp; 5, Lõi thép; 6, Cuộn sơ cấp.
Từ đối tượng đo, qua các cảm biến sơ cấp Si, các đại lượng đo và các đại lượng của yếu
tố ảnh hưởng chuyển thành tín hiệu điện và được đưa vào các bộ chuyển đối chuẩn hóa CĐCH.
Các bộ chuyển đổi chuẩn hóa làm nhiệm vụ tạo ra tín hiệu chuẩn, thường là điện áp từ 0 – 5V
hoặc 0 – 10V để đưa vào bộ dồn kênh MUX. Bộ dồn kênh MUX làm nhiệm vụ đưa các tín hiệu
vào bộ chuyển đổi tượng tự - số A/D trước khi vào bộ vi xử lý μP. Nếu bộ cảm biến ở đầu vào
là cảm biến thông thường thì đầu ra của chúng được đưa vào một vi mạch công nghệ lai bao
gồm các bộ chuyển đổi chuẩn hóa, bộ dồn kênh MUX, bộ chuyển đổi tương tự - số A/D và vi
xử lý μP trong một khối có đầu ra qua bộ ghép nối để truyền thông tin đi xa hay vào máy tính
cấp trên hay bộ ghi chương trình cho EPROM. Nếu cảm biến là vi mạch thì cả cảm biến lẫn
những thiết bị sau đều được để trong một khối công nghệ lai.
Để tăng cường trao đổi nhiệt giữa môi trường có nhiệt độ cần đo và cảm biến ta phải
dùng cảm biến có phần tử cảm nhận có tỉ nhiệt thấp, hệ số dẫn nhiệt cao, để hạn chế tổn thất
nhiệt từ cảm biến ra ngoài thì các tiếp điểm dẫn từ phần tử cảm nhận ra mạch đo bên ngoài phải
có hệ số dẫn nhiệt thấp.
Điểm được đốt nóng gọi là đầu công tác, điểm còn lại gọi là đầu tự do. Nếu giữ nhiệt độ
của điểm tự do là hằng số thì ET f (t1 ) f (t2 ) f (t1 ) C f .(t1 )
Đây là biểu thức cơ sở cho phép đo nhiệt độ bằng phương pháp cặp nhiệt điện. Theo
phương pháp này, để đo nhiệt độ (t1) sẽ dẫn tới việc đo sức điện động của cặp nhiệt điện khi giữ
cô định nhiệt độ ở đầu tự do của nó.
Việc dùng vật liệu để chế tạo cặp nhiệt ngẫu cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Quan hệ giữa nhiệt độ và sức điện động nhiệt điện là một hàm đơn trị
+ Tính chất nhiệt không thay đổi
+ Độ bền hóa học và cơ học với nhiệt độ phải cao
+ Dẫn nhiệt tốt
+ Có trị số sức điện động nhiệt điện lớn.
Giới hạn nhiệt độ trên 0C Sức điện động nhiệt điện
STT Tên cặp nhiệt điện
Đo lâu dài Đo ngắn hạn với 1000C (mV)
Platin – platin Rôđi (90%Pt +
1 1300 1750 0,64
10%Rh)
Crommel (90%Ni + 10%Cr)
2 900 1300 4,10
– Alumel (95%Ni + 5%Al)
Crommel – Copei (56%Cu +
3 600 800 6,95
44%Ni)
4 Đồng – Copei 350 500 4,75
5 Đồng – Constantan 350 500 4,15
Vonfram (5%Reni) –
6 1800 2500 1,33
Vonfram (20%Reni)
Bảng 2: Một số cặp nhiệt điện thông thường.
Cặp nhiệt điện được nối với nhau bằng phương pháp hàn và đặt trong thiết bị bảo vệ
tránh bị ăn mòn hóa học, thiết bị này được chế tạo từ vật liệu dẫn nhiệt tốt, bền cơ học, không
thấm khí.
Các loại thiết bị này thường là các ống được chế tạo bằng thép đặc biệt. Đối với cặp
nhiệt điện quý, ống chế tạo được bảo vệ bằng thạch anh và gốm. Để cách điện người ta dùng
amiang (3000C), ống thạch anh (10000C) hoặc ống sứ (14000C).
Nguyên nhân gây sai số và cách hiệu chỉnh
Một cách gần đúng, phương trình biến đổi của cặp nhiệt điện trong trường hợp chung có
thể viết dưới dạng: ET At Bt 2 Ct 3
Trong đó: ET: sức điện động nhiệt điện
t: hiệu nhiệt độ giữa đầu công tác và đầu tự do
A, B, C: các hằng số phụ thuộc vào vật liệu của dây làm cặp nhiệt điện
Sai số do sự thay đổi điện trở đường dây, cặp nhiệt và chỉ thị
Cặp nhiệt điện thường được đo sức điện động bằng milivonmet hoặc điện thế kế điện trở
nhỏ điều chỉnh bằng tay hoặc tự động với giới hạn đo đến 100mV. Khi đo sức điện động bằng
milivonmet, dòng điện chạy trong mạch tính được bằng biểu thức:
ET
I
RCT RND Rd
Trong công thức trên: RCT: điện trở của chỉ thị milivonmet, RND: điện trở của cặp nhiệt điện, Rd:
điện trở của đường dây dẫn.
Điện áp rơi trên milivonmet:
E.RCT
U CT E ' I ( RND Rd )
RCT RND Rd
Từ công thức trên, nhận thấy cần giữa cho RND và Rd không thay đổi. Khi khắc độ
thường được tính (RND + Rd) = 5Ω. Nguyên nhân gây ra sai số chủ yếu là do điện trở của
milivonmet thay đổi, vì vậy điện trở của nó chọn có trị số lớn 40 đến 50 lần điện trở của cặp
nhiệt điện để giảm sai số.
Sai số do các yếu tố khác.
Các sai số của cặp nhiệt độ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác có thể kể đến như là đặt
cặp nhiệt điện không đúng vị trí cần đo, không đúng hướng và diện tích tiếp xúc của cặp nhiệt
điện với đối tượng đo quá nhỏ, …
Các vật liệu đồng, nikel, hợp kim sắt/nikel cũng được dùng để làm RTD, nhưng hầu hết
chúng đều có giá thành thấp và được sử dụng trong các ứng dụng không đòi hỏi yêu cầu cao.
Đặt tính của Platin và Nickel:
- Platin :
+ Có thể chế tạo với độ tinh khiết rất cao (99,999%) do đó tăng độ chính xác của các
tính chất điện.
+ Có tính trơ về mặt hoá học và tính ổn định cấu trúc tinh thể cao do đó đảm bảo tính
ổn định cao về các đặc tính dẫn điện trong quá trình sử dụng.
+ Hệ số nhiệt điện trở ở 00C bằng 3,9.10-3/0C.
+ Điện trở ở 1000C lớn gấp 1,385 lần so với ở 00C.
+ Dải nhiệt độ làm việc khá rộng từ -2000C ÷ 10000C.
- Nikel:
+ Có độ nhạy nhiệt cao, bằng 4,7.10-3/0C.
+ Điện trở ở 1000C lớn gấp 1,617 lần so với ở 00C.
+ Dễ bị oxy hoá khi ở nhiệt độ cao làm giảm tính ổn định.
+ Dải nhiệt độ làm việc thấp hơn 2500C.
Loại 3 dây :
Có 3 sợi dây nối từ RTD thay vì 2 dây. L1 và L3 dẫn dòng đo, L2 có vai trò như dây
chiết áp. Lý tưởng thì điện trở của dây L1 và L3 không có. Trở kháng của R3 thì bằng với trở
kháng của phần tử cảm biến Rt.
Nguyên lý hoạt động của thermistor dựa trên sự thay đổi của bán dẫn theo nhiệt độ T, do
số lượng cặp điện tử - lỗ trống tăng làm giảm điện trở.
1 1
RT R0e T T0
Trong công thức: β là hằng số vật liệu phụ thuộc nhiệt điện trở, RT: điện trở tại nhiệt độ
cần đo T (0K), R0: điện trở tại nhiệt độ T0 (0K).
1 dR
; 2
RT dT T
Đối với nhiệt độ lớn hơn thì phải dùng phương trình Steinhart – Hart:
1
A B ln RT C ln 3 RT
T
Do tính phi tuyến nên thermistor không được dùng để đo nhiệt độ mà thường dùng trong
các mạch cảnh báo quá nhiệt độ hay mạch bù nhiệt.
Hình a) là hỏa kế bức xạ có ống kính hội tụ, ánh sáng từ nguồn bức xạ 1 qua thấu kính
hội tụ 2 đập tới bộ phận thu năng lượng tia bức xạ 4, bộ phận này được nối với dụng cụ đo thứ
cấp 5.
Hình b) là hỏa kế bức xạ có kính phản xạ: ánh sáng từ nguồn bức xạ 1 đập tới gương
phản xạ 3 và hội tụ tới bộ phận thu năng lượng tia bức xạ 4, bộ phận này được nối với dụng cụ
đo thứ cấp 5.
Bộ phận thu năng lượng có thể là một vi nhiệt kế điện trở hoặc là một tổ hợp cặp nhiệt,
chúng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Trong đó λ là bước sóng, C1, C2 là các hằng số.
Nguyên tắc đo nhiệt độ bằng hỏa kế quang học là so sánh cường độ sáng của vật cần đo
và độ sáng của một đèn mẫu ở trong cùng một bước sóng nhất định và theo cùng một hướng.
Khi độ sáng của chúng bằng nhau thì nhiệt độ của chúng bằng nhau.
Hình 34. Sự phụ thuộc của cường độ sáng vào bước sóng vào nhiệt độ.
Từ hình trên ta nhận thấy sự phụ thuộc giữa I và λ không đơn trị, do đó người ta thường
cố định bước sóng ở 0,65μm.
Khi đo, hướng hỏa kế vào vật cần đo, ánh sáng từ vật bức xạ cần đo nhiệt độ 1 qua vật
kính 2, kính lọc 3, và các vách ngăn 4, 6; kính lọc 7 tới thị kính 8 và mắt. Bật công tắc K để cấp
điện nung nóng dây tóc bóng đèn mẫu 5, điều chỉnh biến trở Rb để độ sáng của dây tóc bóng
đèn trùng với độ sáng của vật cần đo.
Sai số do độ đen của vật đo ε < 1. Khi đó Tdo xác định bởi công thức:
1 1
ln
Tdo C2
Công thức hiệu chỉnh: Tdo Tdoc T . Giá trị của ΔT được cho theo đồ thị.
Ngoài ra sai số của phép đo còn do ảnh hưởng của khoảng cách đo, tuy nhiên sai số này
thường nhỏ. Khi môi trường có bụi làm bẩn ống kính, kết quả đo cũng bị ảnh hưởng.
IV. Cảm biến nhiệt độ LM35 và một mạch điện ứng dụng đo nhiệt
LM35 là một loại cảm biến nhiệt độ rất phổ biến và được ứng dụng rất nhiều trong thực
tế hiện nay. Nó được dùng nhiều trong các mạch điện tử cũng như trong các nghiên cứu.
1. Tìm hiểu về cảm biến LM35
LM35 là một cảm biến nhiệt độ tương tự, nhiệt độ được xác định bằng cách đo hiệu điện
thế ngõ ra của LM35.
→ Đơn vị nhiệt độ: °C.
→ Nhiệt độ thay đổi tuyến tính: 10mV/°C
Sơ đồ chân của LM35 và hình dáng bên ngoài:
LM35 không cần phải căn chỉnh nhiệt độ khi sử dụng. Độ chính xác thực tế: 1/4°C ở
nhiệt độ phòng và 3/4°C ngoài (khoảng -55°C tới 150°C). LM35 có hiệu năng cao, công suất
tiêu thụ là 60μA, thay đổi nhiệt độ nhanh và chính xác.
Cảm biến LM35 hoạt động bằng cách cho ra một giá trị hiệu điện thế nhất định tại chân
Vout (chân ở giữa) ứng với mỗi mức nhiệt độ. Như vậy, bằng cách đưa vào chân bên trái của
cảm biến LM35 hiệu điện thế 5V, chân phải nối đất, đo hiệu điện thế ở chân giữa bằng các chân
được gắn tương ứng trên vi điều khiển sẽ thu được nhiệt độ hiện tại.
Có thể chế tạo mạch cảm biến nhiệt độ sử dụng LM35 để tự động ngắt điện khi nhiệt độ
vượt ngưỡng tối đa, đóng điện khi nhiệt độ tháp hơn ngưỡng tối thiểu thông qua module role.
Cảm biến LM35 là bộ cảm biến nhiệt mạch tích hợp chính xác cao mà điện áp đầu ra
của nó tỷ lệ tuyến tính với nhiệt độ theo thang độ Celsius. Chúng cũng không yêu cầu cân chỉnh
ngoài vì vốn chúng đã được cân chỉnh.
Dải nhiệt độ và sự thay đổi trở kháng theo nhiệt độ của LM35
Các bộ biến đổi chuyển đổi các đại lượng vật lý như nhiệt độ, cường độ anh sáng, lưu
tốc và tốc độ thành các tín hiệu điện phụ thuộc vào bộ biến đổi mà đầu ra có thể là tín hiệu dạng
điện áp, dòng, trở kháng hay dung kháng. Ví dụ như nhiệt độ được biến đổi về tín hiệu điện sử
dụng một bộ biến đổi gọi là bộ cảm biến nhiệt (thermistor), một bọ cảm biến nhiệt đáp ứng sự
thay đổi nhiệt độ bằng cách thay đổi trở kháng nhưng đáp ứng của nó không tuyến tính.
Công thức tính điện áp chuyển đổi: Vin (Vref * ADC) / 256
Do độ phân giải của ADC0808 là 8bit lên sẽ có 256 mức điện áp so với Vref. Tức nếu ta
cấp vào Vref là 5V và tín hiệu input vào là 2.5V chẳng hạn thì giá trị ADC = 256 / 2 = 128 (do
Vin = 1⁄2 Vref) từ đó suy ra Vref = 2.56V thì để ADC = 25 thì điện áp đầu vào input phải là
250mV. Do vậy cứ tăng/giảm 10mV là ADC tăng/giảm 1 giá trị. Mà cảm biến nhiệt độ LM35
lại có ngõ ra cứ 10mV là thay đổi 10C như vậy suy ra ADC = 25 thì LM35 đang ở 250C. Với
cách này ta không cần phải tính toán giá trị nhiệt độ sau khi chuyển đổi mà có thể xuất luôn giá
trị ADC đó ra màn hình LCD.
Trong thực tế, khi chế tạo người ta thường kết hợp cảm biến nhiệt độ và cảm biến đo độ
ẩm vào một thiết bị dùng để đo đa năng hơn, có thể kể đến đó là đồng hồ vạn niên, ngoài chức
năng hiện ngày giờ, nó còn có thể báo được cả nhiệt độ và độ ẩm trong phòng.