You are on page 1of 2

Tuy có ứng du ̣ng rấ t rô ̣ng raĩ trong thực tế nhưng nhươ ̣c điể m khá lớn

là chúng
khá giòn, có nguyên tử H ở C bâ ̣c 3 linh đô ̣ng nên H này dễ tham gia phả ứng oxy
hoá vì thế PS nhanh bi ̣laõ hoá trong không khí khi có ánh sáng chiế u trực tiế p. Từ
những lý do nêu trên, người ta dùng thêm các chấ t phu ̣ gia nhằ m mu ̣c đích biế n tính
PS, ta ̣o ra những sản phẩ m tố t hơn so với PS thuầ n tuý

HIPS (high-impact polystyrene) – Polystyrene chiụ va đâ ̣p

Polystyrene nguyên chất dễ vỡ, nhưng đủ cứng để có thể tạo ra sản phẩm có
hiệu suất khá cao bằng cách cung cấp cho nó một số tính chất của vật liệu co giãn,
chẳng hạn như cao su polybutadiene. Hai vật liệu như vậy thường không bao giờ có
thể trộn lẫn do tác động khuếch đại của các lực liên phân tử lên tính không hòa tan
polymer, nhưng nếu polybutadiene được thêm vào trong quá trình trùng hợp, nó có
thể hiǹ h thành liên kết hóa học với polystyrene, tạo thành graft co-polyme, giúp hơ ̣p
nhấ t polybutadiene vào hỗn hợp cuối cùng, kế t quả hình thành polystyrene chiụ va
đâ ̣p hoặc HIPS (high-impact polystyrene), thường được gọi là "nhựa chiụ va đâ ̣p".
Tên thương mại của HIPS là Bextrene.. HIPS thường được sản xuất bằ ng phương
pháp đúc và đươ ̣c ứng dụng phổ biến trong đồ chơi, vỏ sản phẩm, bao bì dập nóng,
cốc và nắp đậy,..

Một số co-polyme khác cũng được sử dụng với styrene. Acrylonitrile


butadiene styrene (nhựa ABS) tương tự như HIPS: một chất đồng trùng hợp của
acrylonitril và styren, được làm cứng bằng polybutadiene. Hầu hết các vỏ của các
thiế t bi điện
̣ tử, các đường ống dẫn nước thải được làm bằng nhựa ABS. SAN là một
chất đồng trùng hợp của styren với acrylonitril, với anhydride maleic ta ̣o thành SMA.
Styrene có thể được đồng trùng hợp với các monome khác; ví dụ, divinylbenzene có
thể được sử dụng để liên kết chéo các chuỗi polystyrene để tạo ra polymer được sử
dụng trong tổng hợp peptide pha rắn…
EPS (Expanded polystyrene) – Polystyrene xố p

Polystyrene xốp là thuật ngữ chung để chỉ PS, và co-polymer styrene được
tạo ra như một hợp chất với các chất tạo khí và các phụ gia khác, nó có thể được chế
biến thành các sản phẩm xốp có tỷ trọng thấp

Polystyrene xố p thường có màu trắng và được làm bằng hạt pre-expanded
polystyrene. Thường sử dụng dạng tấm để cách nhiệt trong xây dựng và vật liệu
đóng gói để đệm các vật dễ vỡ bên trong hộp. Các tấm thường được đóng gói dưới
dạng các tấm cứng (kích thước 4 x 8 hoặc 2 x 8 feet), còn được gọi là "bead-board".
Điện trở nhiệt thường khoảng 28 m · K / W (hoặc R-4 mỗi inch). Một số EPS broad
có chỉ số lan rộng ngọn lửa dưới 25 và chỉ số lan khói dưới 450, có nghĩa là chúng
có thể được sử dụng mà không cần rào chắn lửa (nhưng yêu cầu lớp cản nhiệt 15
phút) theo mã xây dựng của Hoa Kỳ. Việc sử dụng EPS ngày càng tăng trong xây
dựng là các hình thức bê tông cách nhiệt. Mật độ là khoảng 16 - 640 kg/m3. Phương
pháp xử lý phổ biến nhất là cắt nhiệt bằng dây nóng.

Ngoài ra, hiêṇ nay các nhà khoa ho ̣c còn nghiên cứu về viêc̣ trô ̣n thêm các
phu ̣ gia chố ng cháy vào polystyrene. Các chấ t này dựa trên halogen như
Hexabromocyclododecane (HBCD) hoă ̣c dựa trên phospho như triphenyl phosphate.

Styren rất dễ trùng hợp vì có nối đôi và vòng thơm, trong quá trình bảo
quản nên hạn chế tiếp xúc với ánh sáng, oxy, nhiệt độ. Thông thường khi bảo
quản ta cho 0,5 - 1,5% khối lượng hydroquinon vào làm chất ức chế trùng hợp.

You might also like