You are on page 1of 8

4.

Các tỷ số khả năng sinh lời:

* Dựa vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất qua 3 năm 2016, 2017, 2018,
ta lập được bảng phân tích tình hình biến động kinh doanh sau:

(Đơn vị tính: VNĐ)


S Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chênh Chênh
T lệch giữa lệch giữa
T năm 2016 năm 2017
- 2017 - 2018
1 Doanh thu bán hàng và cung
3.678.351.052.989 4.056.607.554.239 4.129.972.734.326 10,28% 1,81%
cấp dịch vụ
2 Các khoản giảm trừ doanh
369.607.442.561 231.948.886.761 210.335.296.270 -37,24% -9,23%
thu
3 Doanh thu thuần về bán
3.308.743.610.428 3.824.658.667.478 3.919.637.438.056 15,59% 2,48%
hàng và cung cấp dịch vụ
4 Giá vốn bán hàng 2.248.176.459.769 2.901.883.582.006 3.047.590.783.016 29,08% 5,02%
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng
1.060.567.150.659 922.775.085.472 872.046.655.040 -12,99% -5,5%
và cung cấp dịch vụ
6 Doanh thu hoạt động tài
48.978.172.732 24.481.735.279 25.106.601.101 -50,02% 2,55%
chính
7 Chi phí tài chính 41.507.236.190 97.838.321.698 105.484.986.226 135,71% 7,82%
8 Chi phí bán hàng 166.921.964.902 135.639.589.779 165.853.774.242 -18,74% 22,28%
9 Chi phí quản lí doanh nghiệp 115.282.371.963 124.418.207.374 97.832.603.890 7,92% -21,37%
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt
786.327.828.820 289.813.865.164 529.053.299.040 -63,14% 82,55%
động kinh doanh
11 Thu nhập khác 384.684.264 565.797.993 1.132.541.226 47,08% 100,17%
12 Chi phí khác 2.727.582.521 7.422.962.507 265.181.817 172,14% -96,43%
13 Lợi nhuận khác (2.342.898.257) (6.857.164.514) 867.359.409 192,68% -112,65%
14 Tổng lợi nhuận kế toán
783.984.930.563 582.956.700.650 529.920.658.449 -25,64% -9,10%
trước thuế
15 Chi phí thuế thu nhập doanh
133.538.242.711 144.928.431.175 89.704.487.848 8,53% -38,10%
nghiệp hiện hành
16 Lợi nhuận sau thuế thu
627.404.483.115 464.694.985.595 427.610.187.562 -25,93 -7,98%
nhập doanh nghiệp
- Trong giai đoạn năm 2016 – 2017, xem xét các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh của công ty cụ thể như sau:

+ Doanh thu thuần năm 2017 so với năm 2016 tăng 15,59%.

+ Lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần năm 2017 lần lượt giảm 12,99% và 63,14% so với
năm 2016.

+ Lợi nhuận trước thuế và sau thuế năm 2017 giảm so với năm 2016 lần lượt là 25,64%
và 25,93%.

=> Giá của nguyên vật liệu đầu vào, chủ yếu là hạt nhựa chiếm 70% giá thành sản
phẩm tăng mạnh so với năm 2016 theo diễn biến hồi phục của giá dầu, than trên thế giới
đã đẩy giá vốn của các doanh nghiệp tăng mạnh. Vì tốc độ tăng giá vốn mạnh đến
29,08% lớn hơn tốc độ tăng doanh thu thuần của công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh năm
2017 tăng dẫn đến lợi nhuận gộp giảm so với năm 2016. Năm 2017 được đánh dấu là
năm khó khăn đối với các doanh nghiệp trong ngành nhựa nói chung và công ty Cổ phần
Nhựa Bình Minh nói riêng.

=> Song song với giá vốn thì chi phí tài chính và chi phí quản lí doanh nghiệp tăng
lần lượt là 135,71% và 7,92%, trong khi đó doanh thu từ hoạt động tài chính giảm mạnh
lên đến 50,02%. Kết quả là lợi nhuận trước và sau thuế cả năm thu về giảm đến hơn 25%.
Nguyên nhân là do năm 2017 chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt giữa nội bộ ngành. Sự
xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới, cụ thể là Công ty cổ phần Tập đoàn Tôn Hoa Sen
dùng chính sách chiết khấu giá cao để chiếm lĩnh thị trường đã khiến các công ty khác
chịu áp lực cạnh tranh để giữ vững vị thế trên thị trường của mình.

- Trong giai đoạn 2017 – 2018, xem xét các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh của công ty cụ thể như sau:

+ Doanh thu thuần năm 2018 tăng 2,08% so với năm 2017.

+ Lợi nhuận gộp năm 2018 giảm 5,5% so với năm 2017. Ngược lại thì lợi nhuận thuần
năm 2018 tăng mạnh đến 82,55% so với năm 2017.

+ Lợi nhuận trước thuế và sau thuế năm 2018 giảm so với năm 2017 lần lượt là 9,10% và
7,98%.

=> Giai đoạn năm 2017 – 2018, doanh thu thuần của công ty Cổ phần Nhựa Bình
Minh có tỉ lệ tăng ít hơn giai đoạn năm 2016 – 2017. Nhờ vào sự điều chỉnh của giá dầu
giúp các doanh nghiệp giảm áp lực về việc tăng giá nguyên liệu đầu vào, do đó, giá vốn
bán hàng trong giai đoạn này tăng thấp hơn giai đoạn 2016 - 2017. Điều đó làm cho lợi
nhuận gộp năm 2018 giảm ít hơn.

=> Năm 2018, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của công ty giảm so với
năm 2017, tuy nhiên, có thể nhìn thấy rằng tỉ lệ giảm thấp hơn rất nhiều so với giai đoạn
1 năm trước đó. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty đang có
sự phục hồi.

* Để phân tích rõ hơn về hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh, ta
xem xét các chỉ tiêu tài chính về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, khả năng sinh lời của
tài sản và khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.

- Dựa vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất và Bảng cân đối kế toán hợp
nhất qua 3 năm 2016, 2017, 2018, ta có bảng sau:

(Đơn vị tính: VNĐ)

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018


Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh 627.404.483.115 464.694.985.595 427.610.187.562
nghiệp
Doanh thu thuần
bán hàng và cung 3.308.743.610.428 3.824.658.667.478 3.919.637.438.056
cấp dịch vụ
Giá Đầu năm 2.793.058.102.698 2.872.248.181.119 2.812.198.589.261
trị tài Cuối năm 2.353.893.023.346 2.891.075.297.977 2.823.123.984.032
sản Bình quân 2.573.475.563.022 2.881.661.739.548 2.817.661.286.646,50
Vốn Đầu năm 2.132.561.012.544 2.449.079.781.258 2.453.652.521.734
chủ Cuối năm 1.924.004.339.841 2.297.373.610.663 2.399.955.584.171
sở 2.028.282.676.192,50 2.373.226.695.960,50 2.426.804.052.952,50
Bình quân
hữu
- Các tỷ số khả năng sinh lợi:

(Đơn vị tính: %)

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch Chênh lệch
giữa năm giữa năm
2016-2017 2017-2018
Tỷ suất lợi
nhuận trên
18,96% 12,15% 10,91% -35,91% -10,21%
doanh thu
(ROS)
Tỷ suất sinh
lời ròng của 24,38% 16,12% 15,18% -33,88% -5,83%
tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh
lời vốn chủ 30,93% 19,57% 17,62% -36,73% -9,96%
sở hữu (ROE)

35.00%

30.00%

25.00%

20.00%
ROS

15.00% ROA
ROE
10.00%

5.00%

0.00%
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Dựa vào bảng thống kê và biểu đồ, các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của doanh thu
(ROS), tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
liên tục giảm qua các năm. Cụ thể:

+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) giảm 35,91% trong giai đoạn năm 2016 – 2017
và giảm 10,21% trong giai đoạn một năm sau. Một đơn vị doanh thu thuần năm 2016 tạo
ra 0,1896 đồng lợi nhuận thì năm 2017 chỉ tạo ra 0,1215 đồng lợi nhuận và năm 2018 chỉ
tạo ra 0,1091 đồng lợi nhuận.

+ Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) giảm mạnh trong năm 2017 so với năm 2016 là
33,88% và đến năm 2018 thì giảm 5,83%. Một đồng tài sản năm 2016 tạo ra được 0,2438
đồng lợi nhuận thì giảm dần còn 0,1612 đồng lợi nhuận và 0,1518 đồng lợi nhuận lần
lượt ở hai năm sau.

+ Nhìn chung, tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty Cổ phần Nhựa Bình
Minh trong suốt 3 năm 2016, 2017 và 2018 đều cao hơn mức 15% nên có thể đánh giá
rằng công ty làm ăn có hiệu quả.

Tuy nhiên, trong năm 2017, tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty
giảm từ 30,93% năm 2016 xuống còn 19,57% tương ứng giảm 36,73%. Điều này có
nghĩa trong năm 2016, một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,3093 đồng lợi nhuận thì trong
năm 2017, một đồng vốn chủ sở hữu giảm xuống chỉ tạo ra 0,1957 đồng lợi nhuận.
Tương tự với năm 2017, tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu năm 2018 tiếp tục giảm xuống
thấp hơn so với năm 2017, một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,1957 đồng lợi nhuận thì
trong năm 2018, một đồng vốn chủ sở hữu giảm xuống chỉ tạo ra 0,1762 đồng lợi nhuận.
Nếu xét về mức độ giảm tỷ suất sinh lời thì năm 2017 giảm mạnh hơn năm 2018.

Nguyên nhân của điều này là do chi phí đầu vào tăng cao làm cho giá vốn sản
phẩm tăng, đồng thời khiến các chi phí khác như chi phí quản lí, … cũng tăng thêm nhiều
hơn, do đó mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận vẫn giảm đáng kể.
- So sánh với đối thủ cạnh tranh Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong:

(Đơn vị tính: %)

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018


Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) 9,13% 11,12% 7,34%
Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA) 11,92% 12,82% 7,26%
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) 22,38% 25,13% 15,28%

Trong khi công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh chứng kiến sự sụt giảm tỷ suất sinh
lợi ở cả ba yếu tố, đối thủ cạnh tranh với Nhựa Bình Minh là ông lớn Nhựa Tiền Phong
lại có sự biến động tăng rồi giảm trong giai đoạn 3 năm 2016 – 2018. Tuy nhiên, có thể
thấy rằng Nhựa Bình Minh có tỷ suất sinh lời cao hơn hẳn so với Nhựa Tiền Phong. Mặc
dù có những khó khăn về giá cả và chi phí, Nhựa Bình Minh vẫn giữ được vị thế dẫn đầu
trong ngành Nhựa.

5. Các tỷ số đo lường giá thị trường:

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Thu nhập thuần
tính cho một cổ Đồng/ cổ phiếu 13.796 5.677 5.224
phần (EPS)
Tỷ số giá thu
Lần 13.84 11.36 10.07
nhập (P/E)

Mức thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS phản ánh mức sinh lời mỗi cổ phiếu của
công ty. EPS của công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh giảm dần qua 3 năm, tuy nhiên, vẫn
duy trì trên mức 1.500 đồng nên vẫn có thể đánh giá công ty làm ăn tốt.

Tỷ số P/E giảm xuống còn 11.36 năm 2017 và 10,07 năm 2018. Tỷ số P/E giảm có
nghĩa là nhà đầu tư chấp nhận bỏ ra ít hơn để đổi lấy một đồng lợi nhuận từ Nhựa Bình
Minh. Thị trường của công ty vào thời điểm này bị đánh giá thấp về tình hình hoạt động
kinh doanh. Đồng thời, công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh trả cổ tức cho cổ đông mỗi
năm trong mức từ 1.500 đồng/ 1 cổ phiếu đến 2.500 đồng/ 1 cổ phiếu, khá thấp so với kết
quả kinh doanh đạt được nên khó thu hút đầu tư dài hạn.
- So sánh với đối thủ cạnh tranh Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong:

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Thu nhập thuần
tính cho một cổ Đồng/ cổ phiếu 5.809 5.956 3.715
phần (EPS)
Tỷ số giá thu
Lần 14.50 12.68 10.90
nhập (P/E)

So sánh với Nhựa Tiền Phong, công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh có mức thu nhập thuần
tính cho một cổ phần (EPS) cao hơn. Đồng thời đối với Nhựa Tiền Phong, tỷ số giá thu
nhập (P/E) từ năm 2016 đến năm 2018 liên tục giảm từ 14.50 xuống còn 10.90. Điều này
cho thấy rằng cổ phiếu của Nhựa Tiền Phong trên thị trường đang rẻ hơn so với Nhựa
Bình Minh, dự đoán được các nhà đầu tư sẽ ưu thích cổ phiếu của Nhựa Bình Minh hơn
vì dự kiến sẽ thu được mức lợi nhuận lớn hơn so với khi đầu tư vào việc mua cổ phiếu
Nhựa Tiền Phong.

You might also like