Professional Documents
Culture Documents
MT S TH Thut Hay Trong AutoCad
MT S TH Thut Hay Trong AutoCad
Mẹo Hatch
Để mảng hatch, pline có width dày không che mất các thông tin hatch, dim. Hãy sử dụng lệnh
TEXTTOFRONT, lệnh này đưa toàn bộ text và/hoặc dim lên trước các đối tượng khác. Lệnh này bắt đầu
có từ ACAD2005.
Đưa Ứng Dụng Viết Bởi Các File Lập Trình Cho CAD Vào CAD:
Đánh lệnh : ap
Chọn file để load , các file đó là lsp, dvb, arx, vlx, dbx, fas
Chú ý: riêng với file : mở file lsp thấy trong dòng lệnh nào có chữ defun c: thì chữ sau defun c: chính là
lệnh tắt sử dụng của ứng dụng.
Cách 2: Tools\Auto Lisp\ load applications Sau đó tìm đến file auto lisp để load
Cách Để Load Lisp Vào Sử Dụng
(-) thay cho việc gõ phím Enter 1 lần
bạn gõ AP (-), nó sẽ hiện lên 1 cái bảng, tìm đường dẫn tới 2 file lisp ở trên, tick vào load là có thể sử
dụng được rùi
để ko phải load lại lisp mỗi lần khởi động cad thì tick vào contents (có icon là hình cái cặp), nó sẽ xổ ra 1
cái bảng, tick vào add rùi tìm đường dẫn tới các file lisp là ok
Ghi Một Đường Kích Thước Liên Tục Với Các Đường Kích Thước Khác
Dùng lệnh : Dimcontinue (dco)
Chọn một đường kích thước có sẵn mà bạn định nối tiếp vào đó, như vậy bạn phải có ít nhất một đường
kích thước sẵn có.
Vấn đề: Làm sao để plot bản vẽ ra đúng nếu các khoảng offset từ mép giấy đến khung không đúng thì
vừa xấu mà bản vẽ lại không đúng tỷ lệ nữa.?
- Khi vào lệnh in, chọn Properties của máy in --> Device and Documents Setting --> User-defined Paper
Sizes & Calibration --> Modify Standard Paper Sizes (Printable Area) --> chọn khổ giấy và bấm Modify để
hiệu chỉnh khoảng cách canh lề phù hợp. Còn in bị lệch có lẽ bạn quên đánh dấu chọn Center the plot
khi in
- Lỗi đó là do khi in bạn để plot to scale ở trạng thái fix to paper. Nếu bạn muốn khung tên của bạn cách
đúng như bạn muốn bạn phải xác đinh đúng tỉ lệ bản vẽ bạn cần in và điền vào ở trạng thái custom. ví
dụ bạn muốn in khổ giấy A3 với tỉ lệ 1/1000 , trước hết bạn vẽ khung 297x420 . Sau đó bạn vẽ khung
tên cách lề theo ý bạn trong khung vừa vẽ đó. (ví dụ mép trái khung cách giấy 20mm thì bản để đường
khung trái cách mép trái khung A3 đúng 20 unit) .
bạn phải chọn Center the plot
-Sau đó trong plot to scale bạn chọn custome và định tỉ lệ 1mm = 1 unit .
Đưa Tọa Độ Thực Tế Của GPS Vào Tọa Độ Của Bản Vẽ CAD Trong Công Tác Làm Bình Đồ
Trước hết, chúng ta quy ước hệ GPS là [Ex, Ny] và hệ toạ độ CAD là (x, y).
Có 3 bước cần thực hiện để làm điều này:
1. Đưa 2 hệ về cùng đơn vị:
Tức là hệ GPS là mét thì unit trong bản vẽ cũng là mét. Kiểm tra điều này bằng cách tính khoảng cách
giữa 2 điểm bất kỳ có toạ độ GPS và so sánh với khoảng cách giữa 2 điểm trong CAD bằng phương pháp
L=sqrt(dx*dx+dy*dy). Nếu chưa bằng nhau thì phải scale bản vẽ ở CAD lên cho bằng (thông thường thì
sẽ không phải scale hoặc phải scale 1000 lần, vì hệ GPS theo mét, còn bản vẽ CAD thường được vẽ bằng
milimét hoặc mét).
2. Xác định tâm và hướng của hệ GPS theo bản vẽ hiện hành:
Bạn lấy 3 điểm bất kỳ có toạ độ GPS tương ứng. Ví dụ là A(xa, ya), B(xb, yb), C(xc,yc) và có toạ độ
trong GPS là A[Exa, Nya], B[Exb, Nyb], C[Exc, Nyc]. Bạn vẽ 3 điểm A' B' C' trong không gian CAD theo
toạ độ có được của GPS. tức là có toạ độ A'(Exa, Nya), B'(Exb, Nyb), C'(Exb, Nyb). Vẽ một ký hiệu Xoy
tại đúng trục 0,0. Sử dụng lệnh Align, chọn 3 điểm A', B', C' và ký hiệu xOy, sau đó lần lượt pick A', A, B',
B, C', C. Ta sẽ thấy điểm A' trùng vào A, B' trùng vào B, C' trùng vào C và ký hiệu xOy bị văng sang một
vị trí khác.
3. Tạo một UCS mới chứa hệ toạ độ GPS:
Dùng lệnh UCS tham số 3(point) lần lượt pick vào điểm gốc O của ký hiệu và 2 điểm trên trục X và trục
Y. Hệ toạ độ UCS hiện hành chính là hệ GPS được đưa vào bản vẽ. Bạn có thể dùng lệnh ID để xác định
toạ độ GPS của một điểm bất kỳ trong bản vẽ. Muốn lưu hệ toạ độ này, bạn dùng lệnh UCS với tham số
S(ave) rồi lưu lại bằng 1 tên mới. Lúc muốn dùng lại thì sử dụng lệnh UCS với tham số R(estore) và nhập
tên đã lưu vào.
Phương pháp trên đưa hệ toạ độ GPS vào bản vẽ hiện tại, tức là không thay đổi bản vẽ, chỉ thay đổi gốc
toạ độ và hướng trục. Ngược lại, muốn đưa các đối tượng bản vẽ về hệ GPS thì chỉ cần làm 1 bước
ngược lại với bước 2, tức là Align toàn bộ bản vẽ sao cho các điểm ABC trùng với A'B'C' và không cần
dùng bước 1 và bước 3, lúc này hệ toạ độ World chính là hệ toạ độ GPS.
Giống lệnh filter, nhưng đặc biệt hơn: Bạn cần phải nhặt ra trong bản vẽ những đối tượng text có chứa
một cụm từ nhất định, làm thế nào?
Hãy dùng lệnh find cơ bản của AutoCAD, cách dùng:
- Gọi lệnh find tại dòng lệnh.
- Tại bảng lệnh, gõ dòng chữ cần tìm tại phần text find string.
- Tại phần search in, click vào phím có biểu tượng hình vuông và con trỏ chuột để chọn các đối tượng.
- Cad sẽ quay trở lại màn hình chính để bạn chọn đối tượng. Ở đây bạn gõ All để chọn tất cả các đối
tượng trong bản vẽ. Gõ xong thì gõ enter.
- Trở lại bảng lệnh Find and Replace, bạn sẽ thấy phím Select All được tô màu đen (trước đó nó có màu
xám - disable). Hãy click vào phím Select All này.
- Cad sẽ đóng bảng lệnh và các đối tượng chứa dòng chữ cần tìm sẽ được lựa chọn (high light). Cùng với
dòng chữ trên cửa sổ text: "AutoCAD found and selected xxx objects that contain yyy" với xxx là số đối
tượng được chọn và yyy là cụm từ bạn vừa nhập. Nếu không có đối tượng nào thoả mãn, cad sẽ thông
báo:"AutoCAD found and selected 0 objects that contain yyy".
-----
Mở rộng sang lĩnh vực khác 1 chút.
Với Architectural Desktop 6-7:
Với điều kiện là không tắt chức năng chuột phải (mọi người quen dùng chuột phải thay phím Enter nên
đa số tắt bỏ chức năng rất hay của chuột phải, nếu không tắt sẽ hiện menu rất có ích).
Khi chọn 1 hoặc 2 hoặc một số đối tượng làm mẫu: chuột phải sẽ hiện dòng Similar selection. Chọn dòng
này sẽ select các đối tượng giống hoặc gần giống với các đối tượng ta đã chọn làm mẫu.
Chuột phải đặc biệt hữu ích đối với ADT khi điều chỉnh các đối tượng. Vì gần như là tất cả các tùy chọn
hiệu chỉnh đối tượng đều nằm trên menu chuột phải.
Ngoài phim F nếu muốn biết có những cách lựa chọn jì khác nữa thì thử ẩn lệnh move , sau đó ấn một
loạt kí tự cho lỗi , nó hiện ra hết
VD: move _ Enter
aaaaa_enter
(Sưu tầm)
/... kết quả hiện ra các cách lựa chọn
Trong trường hợp biên extend bị ngắn, đường cần extend phi ra ngoài biên có thể tham số này cũng tiết
kiệm được thời gian
Lệnh Trim cũng hoàn toàn tương tự, các bạn cũng có thể dùng tham số e để dùng đường này cắt đường
kia mặc dù chúng không giao nhau.
Tạo Và Chèn Khối ( Block)
Trong khi thực hiện các bản vẽ có những chi tiết thường xuyên phải sử dụng đến, nhưng nếu mỗi lần
cần sử dụng đến ta lại phải tạo ra hoặc sao chép từ một bản vẽ khác vào thì rất mất thời gian thay vì
phải thực hiện thao tác đó ta chỉ cần tạo ra các chi tiết đó một lần rồi thực hiện lệnh tạo khối cho các đối
tượng. Khi cần sử dụng đến các chi tiết ta chỉ cần thực hiện lệnh Insert để chèn khối với tỷ lệ bất kì.
1. Tạo khối ( lệnh block)
- Draw/Block/Make...
- Command: Block, B
Xuất hiện bảng hội thoại ta thực hiện như sau:
Nhập tên cho khối vào mục Name
Nháy chuột vào mục Select Objects để chọn đối tượng cần tạo khối.
Select objects:chọn đối tượng cần tạo khối.
Select objects:chọn tiếp đối tượng cần tạo khối hay nhấn Enter để kết thúc việc lựa chọn.
Nháy chuột vào mục Pick point< để xác định điểm chèn cho khối.
Specify insertion base point: nhập tọa độ điểm chuẩn để chèn cho khối.
OK.
* Tính chất của khối.
- nếu khối được tạo trên lớp không ( 0) thì khi chèn sẽ có tính chất của lớp hiện hành "đường nét, màu
sắc, độ rộng nét in ...", nếu khối được tạo trên lớp khác lớp khôngthì khi chèn sẽ giữ nguyên tính chất
của lớp tạo ra nó.
- Khi chèn nếu tỷ lệ chèn theo trục X mà âm ( mang giá trị âm VD; -1) thì khối sẽ đối sứng với trục song
song với trục Y và ngược lại.
2. Chèn khối ( lệnh Insert )
- Insert/Block...
- command: Insert, I Enter
Xuất hiện bảng hội thoại Insert ta thực hiện như sau:
Nhập tên của khối cần chèn vào mục Name (thông thường ta nháy chuột vào mũi tên tải sẽ xuất hiện
danh sách và chọn tên khối cần chèn).
Nhập tỷ lệ chèn cho khối vào mục Scale.
X:
Y:
Z:
Nhập giá trị góc xoay cho khối vào mục Rotation.
OK.
Specify insertion point or [Scale/X/Y/Z/Rotate/PScale/PX/PY/PZ/PRotate]: nhập tọa độ điểm chèn cho
khối.
* Cách tính tỷ lệ chèn
VD: tôi có một Bu long có kích thước 20 và cao là 6, bây giờ chèn ra với kích thước 20 và cao 8 ta sẽ lấy
kích thước cần chèn chia cho kích thước thực tế. ( 8/6 = 1.33333 )
3. Chèn khối tại các điểm chia
a, Chèn khối tại điểm chia bằng lệnh Divide
Khi thực hiện lệnh chèn khối tại các điểm chia bằng lệnh Divide lệnh sẽ chèn chèn vào các điểm chia các
nút điểm, và chèn thêm khối.
- Command: Divide, Div Enter
Select object to divide: chọn đối tượng cần chia.
Enter the number of segments or [Block]: B Enter
Enter name of block to insert: bu long ( Nhập tên của khối cần chèn )
Align block with object? [Yes/No] <Y>: (có xoay khối theo chiều của đối tượng hay không).
Enter the number of segments: 6 ( Nhập số đoạn cần chia ).
b, Chèn khối tại các điểm chia ( lệnh MEASURE).
- Command: MEASURE, me Enter
Select object to measure: chọn đối tượng cần chia.
Specify length of segment or [Block]: B Enter
Enter name of block to insert: bu long (Nhập tên của khối cần chèn)
Align block with object? [Yes/No] <Y>: có xoay khối theo chềi của đối tượng hay không.
Specify length of segment: 50 Nhập chiều dài đoạn cần chia.
Lệnh Standards Trong AutoCAD - Làm Bản Vẽ Trở Nên Chuẩn Hơn
Bạn có thể tạo một file tiêu chuẩn để định nghĩa những thuộc tính thông dụng để duy trì tính thống nhất
trong các file bản vẽ của bạn. Standards định nghĩa một tập hợp các thuộc tính thông dụng cho tên đối
tượng như layer và text style.
Tổng quan về lệnh Standard.
Bạn có thể tạo một file tiêu chuẩn để định nghĩa những thuộc tính thông dụng để duy trì tính thống nhất
trong các file bản vẽ của bạn. Standards định nghĩa một tập hợp các thuộc tính thông dụng cho tên đối
tượng như layer và text style. Bạn hoặc người quản lý CAD của bạn có thể tạo, thực thi và hiệu chỉnh
tiêu chuẩn trong bản vẽ để đảm bảo thống nhất. Bởi standards cho phép dễ dàng cho người khác để đọc
bản vẽ, standard còn đặc biệt hữu ích trong môi trường hợp tác, nơi mà nhiều đặc tính riêng biệt của các
nhóm góp phần tạo nên một bản vẽ.
Tên đối tượng để kiểm tra Standards.
Bạn có thể tạo tiêu chuẩn cho các tên đối tượng theo:
. Layers
. Text style
. Linetypes
. Dimension styles
File Standards
Sau khi bạn định nghĩa tiêu chuẩn, bạn lưu chúng như là 1 file standard. Bạn có thể gắn kết file tiêu
chuẩn vào 1 hoặc nhiều file bản vẽ. Sau khi gắn kết file tiêu chuẩn với file bản vẽ, bạn nên kiểm tra bản
vẽ định kỳ để chắc chắn nó đúng tiêu chuẩn.
Standards Audit Works (công việc hiệu chỉnh tiêu chuẩn) là thế nào?
Khi bạn kiểm tra một bản vẽ xem có vi phạm tiêu chuẩn không, mỗi tên đối tượng của kiểu được chỉ
định phải được đối chiếu với file tiêu chuẩn gắn với bản vẽ. Ví dụ, mỗi layer trong bản vẽ phải được đối
chiếu với các layer trong bản vẽ tiêu chẩn.
Một sự hiệu chỉnh tiêu chuẩn không bao gồm hai vấn đề sau:
. Một đối tượng có tên không tiêu chuẩn được đặt vào một bản vẽ đã được kiểm. Ví dụ, một layer có tên
WALL có mặt trong bản vẽ nhưng không có bất cứ một file tiêu chuẩn đính kèm nào.
. Một đối tượng được đặt tên trong bản vẽ khớp với tên của một trong các file tiêu chuẩn, nhưng thuộc
tính của nó khác nhau. Ví dụ, trong bản vẽ layer WALL có màu vàng, nhưng file tiêu chuẩn chỉ định màu
layer WALL là màu đỏ.
Khi bạn sửa các đối tượng có tên không chuẩn, đối tượng không chuẩn sẽ được loại bỏ để làm sạch bản
vẽ. Bất cứ một đối tượng trong bản vẽ nào có liên kết với các đối tượng không tiêu chuẩn sẽ được thay
bằng các đối tượng tiêu chuẩn mà bạn đã chỉ định. Ví dụ, bạn sửa layer không tiêu chuẩn, WALL, và
thay nó bằng tiêu chuẩn ARCH-WALL. Trong ví dụ này, chọn Fix trong hộp thoại Check Standard để
chuyển toàn bộ đối tượng từ layer WALL sang ARCH-WALL và purge layer WALL khỏi bản vẽ.
Standards Plug-Ins
Quá trình chỉnh sửa sử dụng standards plug-ins, các ứng dụng chiếu theo các nguyên tắc được định
nghĩa cho thuộc tính sẽ lần lượt kiểm tra tên đối tượng. Layer, dim style, linetype và text style, mỗi thứ
được kiểm tra trong một plug-in khác nhau. Bạn có thể chỉ định các plug-ins để sử dụng cho quá trình
kiểm tra vi phạm tiêu chuẩn bản vẽ. Autodesk hay một nhà phát triển thứ 3 có thể thêm plug-in để kiểm
tra thêm các thuộc tính khác của bản vẽ.
Tất cả các plug-in kiểm tra toàn bộ thuộc tính cho mỗi tên đối tượng ngoại trừ plug-in layer. Những
thuộc tính layer dưới đây được kiểm tra khi sử dụng plug-in layer:
. Color (màu)
. Linetype (kiểu nét)
. Lineweight (độ dày nét)
. Plot style mode (chế độ in)
. Plot style name (tên plot style – khi biến PSTYLEMODE được đặt về 0)
Các thuộc tính layer dưới đây sẽ không được kiểm trong plug-in layer:
. On/Off (tắt/bật)
. Freeze/Thaw (đóng băng/ rã băng)
. Lock (khóa)
. Plot/No Plot (in / không in)
https://www.facebook.com/daihocxaydung
Like · · Share