Professional Documents
Culture Documents
THỰC TẬP
PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
Tháng 8-2008
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
MỤC LỤC
----X***W----
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
THỰC TẬP PHẦN CỨNG MÁY TÍNH là môn học nằm trong kế hoạch xây dựng
chương trình đào tạo mới của khoa khoa học và kỹ thuật máy tính.
Tài liệu THỰC TẬP PHẦN CỨNG MÁY TÍNH được xây dựng nhằm cung cấp các
kỹ năng cơ bản về thực hành điện tử và máy tính cho sinh viên chuyên ngành kỹ thuật
máy tính (CE)
Nội dung của tài liệu bao gồm 5 chương. Mỗi chương sẽ hướng đến việc rèn luyện
từng kỹ năng cho sinh viên và chiếm 20% điểm tổng kết. Tùy vào nội dung mà mỗi
chương có thể phân bổ số tiết hợp lý.
Mặc dù rất cố gắng trong việc soạn thảo song không thể tránh khỏi những sai sót, rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý độc giả để tài liệu này có thể được hoàn
thiện trong lần tái bản tới.
Xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Đức Anh Vũ và giảng viên Phan Đình Thế Duy đã
đọc và góp ý cho tài liệu này.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ: Bộ môn kỹ thuật máy tính – Khoa khoa học
và kỹ thuật máy tính – Trường Đại học Bách khoa – Đại học Quốc gia TP. HCM, 268 Lý
Thường Kiệt, Q10, TP. HCM
Điện thoại: 08.8647259
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT i Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Mỏ hàn và đế mỏ hàn.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 1 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Cách sử dụng mỏ hàn: (Thời gian đầu có thể cho 2 sinh viên cùng hàn
một board mạch, một người giữ linh kiện người còn lại hàn, sau đó hoán
đổi lại vai trò cho nhau)
- Chấm mỏ hàn vào nhựa thông để rửa sạch mỏ hàn, giúp việc hàn mạch dễ
dàng hơn
- Cho mỏ hàn tiếp xúc với mối hàn để truyền nhiệt
- Cho chì hàn vào mối hàn, chì hàn sẽ chảy đều khắp mối hàn.
- Đồng thời rút chì hàn và mỏ hàn ra khỏi mối hàn.
- Kiểm tra lại mối hàn:
Mối hàn phải chắc chắn
Mối hàn ít hao chì
Mối hàn bóng đẹp
Mỏ hàn điện sử dụng điện trở đốt nóng, không dùng dạng mỏ hàn đốt
nóng theo nguyên lý ngắn mạch thứ cấp biến áp. Công suất của mỏ hàn
thông thường là 40W. Sử dụng mỏ hàn với công xuất lớn hơn thì có thể
phát sinh các vấn đề sau:
- Nhiệt lượng quá lớn từ mỏ hàn khi tiếp xúc với linh kiện có thể làm hỏng
linh kiện.
- Nhiệt lượng quá lớn cũng gây tình trạng oxy hóa bề mặt các dây dẫn bằng
đồng ngay lúc hàn, và mối hàn lúc này sẽ khó hàn hơn. Ngoài ra nhiệt
lượng lớn cũng có thể làm cháy nhựa thông (dùng kèm khi hàn) và bám
thành lớp đen tại mối hàn, làm giảm độ bóng và tính thẩm mỹ của mối
hàn.
- Nhiệt lượng quá lớn đòi hỏi người sử dụng phải khéo léo để truyền nhiệt
thật nhanh và đủ vào nơi hàn.
- Nhiệt lượng quá lớn cũng có thể làm gãy mũi hàn.
Một vài điểm lưu ý khi sử dụng mỏ hàn:
- Sau khi hàn xong phải tắt mỏ hàn ngay, để bảo vệ mỏ hàn. Tránh tình
trạng gảy mũi mỏ hàn do vẫn cấp nguồn cho mỏ hàn quá lâu mà không
dùng
- Mỏ hàn khi tạm thời không sử dụng phải đặt ngay vào đế mỏ hàn, tránh
gây nguy hiểm cho các vật xung quanh cũng như người dùng.
2. Chì hàn và nhựa thông
a. Chì hàn
Chì hàn được sử dụng để kết nối mối hàn (xem hình vẽ).
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 2 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Chì hàn.
Chì hàn dùng trong quá trình lắp ráp các mạch điện tử là loại chì hàn
dễ nóng chảy, nhiệt độ nóng chảy khoảng 60oC đến 80oC. Loại chì hàn
thường gặp trong thị trường Việt Nam ở dạng sợi ruột đặc (cuộn trong lõi
hình trụ), đường kính sợi chì hàn khoảng 1mm. Sợi chì hàn này đã được
bọc một lớp nhựa thông ở mặt ngoài (đối với một số chì hàn của nước
ngoài, thì lớp nhựa thông này thường nằm ở trong lõi của sợi chì hàn).
Lớp nhựa thông này dùng làm chất tẩy ngay trong quá trình nóng chảy chì
tại điểm cần hàn.
Đối với những loại chì hàn có bọc sẵn một lớp nhựa thông thì màu sắc
của nó sẽ bóng hơn là những sợ chì không có lớp nhựa thông bên ngoài.
b. Nhựa thông
Nhựa thông có tên gọi là chloro-phyll, nó là một loại diệp lục tố lấy từ
cây thông, thường thì nhựa thông ở dạng rắn, có màu vàng nhạt (khi
không chứa tạp chất).
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 3 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Nhựa thông
Ta sử dụng nhựa thông vì có thể lớp nhựa thông trên chì hàn có thể
không đủ dùng.
Ngoài việc sử dụng nhựa thông trong lúc hàn. Thì nhựa thông còn
được pha với hỗn hợp xăng và dầu lửa để phủ lên mạch in, nhằm mục đích
bảo vệ mạch in tránh bị oxy hóa, đồng thời giúp cho việc hàn mạch in sau
này được dễ dàng hơn. Ngoài ra việc phủ một lớp nhựa thông trên mạch in
còn tăng tính thẩm mỹ cho mạch in.
Công dụng của nhựa thông:
- Rửa sạch (chất tẩy) nơi cần hàn để chì dễ bám chặt.
- Sau khi hàn thì nhựa thông sẽ phủ trên bề mặt của mối hàn làm cho mối
hàn bóng đẹp, đồng thời nó sẽ cách ly mối hàn với môi trường xung
quanh (tránh bị oxy hóa, bảo vệ mối hàn khỏi nhiệt độ, độ ẩm, …)
- Giảm nhiệt độ nóng chảy của chì hàn.
c. Các lưu ý khi sử dụng chì hàn và nhựa thông
- Chì hàn khi hàn nên đưa vào mối hàn, tránh đưa chì hàn vào mỏ hàn (mỏ
hàn có thể hút chì hàn gây hao chì).
- Khi sử dụng nhựa thông nên để vào đế mỏ hàn để tránh vở vụn nhựa
thông.
3. Kềm
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 4 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Trong quá trình lắp ráp, sửa chữa thông thường ta phải dùng đến hai loại
kềm thông dụng đó là: kềm cắt và kềm mỏ nhọn (đầu nhọn).
Kềm cắt:
Kềm cắt
Công dụng:
- Cắt chân linh kiện trong quá trình hàn mạch
- Cắt các đoạn dây chì.
- Cắt dây dẫn nối mạch
Lưu ý:
- Mỗi loại kềm cắt chỉ cắt được dây dẫn có đường kính tối đa thích hợp.
- Nếu dùng các loại kềm cắt nhỏ để cắt các vật dụng có đường kính quá
lớn có thể làm hư hỏng kềm
Kềm mỏ nhọn:
Kềm mỏ nhọn
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 5 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Công dụng:
- Dùng để giữ các đoạn dây đồng (khi xi chì, vì lúc này dây đồng rất
nóng)
- Dùng để giữ các chân linh kiện khi hàn.
- Dùng để giữ các đoạn dây
- Dùng để bóc vỏ dây dẫn
Lưu ý
- Không dùng kềm mỏ nhọn để bẻ các vật cứng vì nó có thể gây hỏng
kềm (nên dùng kềm kẹp mỏ bằng để bẻ hay uốn các vật cứng)
- Không dùng kềm này như búa. Vì điều này sẽ làm cho kềm mỏ nhọn bị
cứng khi mở ra hay đóng lại, gây khó khăn khi sử dụng.
4. Các dụng cụ khác:
Ngoài các dụng cụ thông thường đã được giới thiệu ở trên thì trong lúc
thực hành, sinh viên cũng cần sử dụng thêm một vài loại dụng cụ khác:
Dao: Sử dụng để cạo sạch lớp oxit bao quanh dây, đoạn chân linh kiện
hay mối hàn. Dao còn sử dụng để gọt lớp nhựa bao quanh dây dẫn.
Giấy nhám: Sử dụng thay thế dao khi cần phải làm sạch lớp oxit.
Nhíp gắp linh kiện: sử dụng để tháo hoặc lắp linh kiện trên board
mạch.
IV. Yêu cầu bài thực hành
- Xi chì toàn bộ dây đồng.
- Sau khi xi chì dây đồng, cắt dây đồng làm 2 đoạn và hàn nối 2 mẫu đó
lại: (chọn 1 trong 3)
Hàn nối song song
Hàn nối đỉnh
Hàn nối vuông góc
V. Phương pháp thực hiện
1. Phương pháp xi chì trên dây đồng
- Dùng giấy nhám hoặc dao để cạo sạch lớp oxit hay lớp men bọc quanh
dây đồng (trường hợp dây đồng có tráng men). Dây đồng được xem là
được cạo sạch khi ửng lớp đồng bóng đều
- Sau khi tiến hành cạo sạch lớp đồng thì phải thực hiện xi chì ngay nếu
không dây đồng để lâu trong không khí sẽ bị oxy hóa.
- Khi sử dụng mỏ hàn có công suất quá lớn có thể làm dây đồng bị oxy
hóa lại.
- Sau khi đã cạo sạch lớp oxit, tiếp theo là làm nóng mỏ hàn. Cấp nguồn
cho mỏ hàn và chờ một khoản thời gian để mỏ hàn đủ nóng.
- Làm nóng dây dẫn cần xi: đặt đầu mỏ hàn bên dưới dây đồng để truyền
nhiệt (dây dẫn và đầu mỏ hàn đặt vuông góc 90o).
- Đưa chì vào dây đồng, đặt chì hàn và mỏ hàn khác phía với dây đồng.
Nghĩa là chì một bên và mỏ hàn 1 bên.
- Khi dây đồng đủ nhiệt, thì chì hàn sẽ tự động chảy ra và bọc quanh dây
tại điểm cần xi.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 6 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Dây đồng phải luôn tiếp xúc mới mỏ hàn và thực hiện liên tục theo
nguyên tắc “tiến hai bước lùi một bước” và xoay vòng dây đồng, mỗi
bước khoảng 2mm.
- Chú ý là ở các lớp tiếp giáp giữa 2 lớp chì, phải xi sao cho không có chì
tích tụ thành lớp dày tránh hao chì.
Chú ý:
- Không dùng đầu mỏ hàn kéo rê chì trên dây đồng, lý do là lớp chì này
sẽ không bám hoàn toàn trên dây đồng và đồng thời lớp chì này sẽ
không bóng mà ngả sang màu xám do thiếu nhiệt và nhựa thông.
- Tránh không đưa quá nhiều chì vào một điểm xi hoặc giữa mỏ hàn ở
một điểm xi quá lâu. Điều này sẽ làm cho lượng chì ở điểm xi đó quá
nhiều và nhựa thông cháy sẽ bám vào điểm xi làm điểm xi có màu nâu
(không đẹp).
- Không đặt dây đồng lên miếng nhựa thông, rồi dùng đầu mỏ hàn đặt
tiếp xúc lên dây (làm nóng cả dây và nhựa thông), sau đó đưa chì lên
đầu mỏ hàn làm chảy chì và bám vào dây. Cách làm này sẽ tránh được
sự oxy hóa đồng thời làm chì dễ bám lên dây đồng hơn, nhanh hơn tuy
nhiên do lượng nhựa thông chảy ra quá nhiều sẽ bám lên bề mặt dây vì
vậy sau khi xi sẽ làm cho dây đồng không bóng và nhựa thông cháy dễ
bám thành một lớp đen trên bề mặt dây.
Xi chì
2. Phương pháp hàn nối:
a. Hàn nối song song: phương pháp hàn nối này thường dùng để hàn
ghép hai dây dẫn lại với nhau. Phương pháp này có độ bền rất tốt tuy
nhiên lại tốn nhiều chì và hơi khó thực hiện. Khoảng cách giao nhau
của hai dây được kết nối thường được thay đổi theo mục đích sử dụng.
Trong buổi thực hành này chỉ yêu cầu độ dài giao nhau ngắn nhất là
5mm. Khi mà độ dài quá lớn có thể gây khó khăn cho người hàn đồng
thời mối hàn sẽ không được đẹp.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 7 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 8 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
c. Hàn nối vuông góc: đây là phương pháp hàn nối có độ bền cơ tương
đối khá tốt và việc hàn cũng khá đơn giản. Trong thực hành thì phương
pháp này thường được sử dụng nhất. Một mối hàn vuông góc đạt yêu
cầu thì cần phải tạo chì bám đủ bốn khoản không gian quanh điểm đặt
hai dây vuông góc (xem hình vẽ).
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 9 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 10 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Trên thân điện trở có thể có 4 hoặc 5 hoặc 6 vạch màu: được chia làm 3
phần chính: phần trị số, phần nhân lũy thừa, phần sai số.
¾ Cách đọc giá trị điện trở có 4 vạch màu (hình đầu tiên):
-Nhìn trên thân điện trở, tìm bên có vạch màu nằm sát ngoài cùng nhất, vạch
màu đỏ và vạch màu thứ hai, kế nó được dùng để xác định trị số của màu. Ví
dụ: như trên hình, vạch nằm ngoài cùng nhất là vạch màu vàng ở phía dưới trên
thân điện trở, như vậy vạch đầu tiên là màu vàng (số 4), vạch thứ hai là màu
xanh lục (số 5), vậy trị số của điện trở là 45..
- Vạch thứ ba là vạch để xác định nhân tử lũy thừa: 10(giá trị của màu), Ví dụ như trên
hình là màu đỏ(số 2), nhân tử lũy thừa là 102
- Giá trị điện trở = (trị số) x (nhân tử lũy thừa).
Ví dụ: như hình vẽ trên 4 màu là Vàng, Lục, Đỏ và Hoàng Kim, giá trị điện trở là
45.10^2 = 4500 Ω = 4,5 kΩ (với 1kΩ = 1000Ω)
- Phần cuối cùng: (không cần quan tâm nhiều) là vạch màu nằm tách biệt với ba
vạch màu trước, thường có màu hoàng kim hoặc màu bạc, dùng để xác định sai
số của giá trị điện trở, hoàng kim là 5%, bạc là 10%.
¾ Cách đọc giá trị điện trở có 5 vạch màu (hình giữa):
- Tương tự như ở 4 vạch màu, nhưng trị số của điện trở được xác định bằng 3 vạch
màu liên tiếp. Nhìn trên thân điện trở, tìm bên có vạch màu nằm sát ngoài cùng
nhất, vạch màu đó với vạch màu thứ hai và vạch màu thứ 3 kế nó được dùng để
xác định trị số của màu. Ví dụ: như trên hình, vạch nằm ngoài cùng nhất là vạch
màu cam ở phía dưới trên thân điện trở, như vậy vạch đầu tiên là màu cam (số 3),
vạch thứ hai là màu xám (số 8), vạch thứ ba là màu đen (số 0)..vậy trị số của điện
trở là 380.
- Vạch thứ ba là vạch để xác định nhân tử lũy thừa: Ví dụ như trên hình là màu
cam(số 3), nhân tử lũy thừa là 103
- Giá trị điện trở = (trị số) x (nhân tử lũy thừa)
Ví dụ: như hình vẽ trên, 5 màu là Cam, Xám, Đen, Cam và Đỏ giá trị điện trở là
380.103 = 380000 Ω = 380 kΩ (với 1kΩ = 1000Ω)
- Phần cuối cùng: (không cần quan tâm nhiều) là vạch màu nằm tách biệt với ba
vạch màu trước, thường có màu hoàng kim hoặc màu bạc, hoặc nâu dùng để xác
định sai số của giá trị điện trở, hoàng kim là 5%, bạc là 10%, nâu 1%.
Cách đọc điện trở có 6 vạch màu (hình cuối): (không cần quan tâm nhiều)
Dạng này rất hiếm gặp, cách đọc như điện trở có 5 vạch màu, tính chất của
vạch thứ sáu do nhà sản xuất qui định.
2. Tụ điện
a. Hình dáng tụ điện
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 11 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 12 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
2. Hàn tụ điện
• Nếu là tụ phân cực, chú ý đặt tụ điện cho đúng cực.
• Ép sát tụ điện xuống mạch.
• Đặt mỏ hàn sát vào chân linh kiện trên mạch in.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 13 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Đưa chì vào chân linh kiện, sức nóng của mỏ hàn sẽ làm chảy chì và
khi đã đủ chì, ta rút mỏ hàn và chì ra.
• Cắt ngắn chân tụ điện.
IV. Yêu cầu bài thực hành
- Hàn các thiết bị sau vào board mạch
Điện trở
Tụ điện
IC
V. Cách đánh giá
- Tiêu chí đánh giá
Mối hàn chắc chắn
Bóng đẹp, ít hao chì
- Hệ số điểm của bài thực hành: 5%
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 14 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 15 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
b. So với công nghệ hàn xuyên lỗ thì công nghệ SMD có những ưu và nhược
điểm sau:
¾ Ưu điểm:
Không cần phải khoan lỗ trên board mạch
Kích thước linh kiện nhỏ gọn
¾ Nhược điểm:
Khó thao tác, và khó hàn hơn board mạch xuyên lỗ
2. Các bước hàn một linh kiện SMD đơn giản (2 chân):
a. Dùng giấy nhám đánh sạch board SMD trước khi hàn linh kiện (nếu board
chưa được phủ một lớp dung dịch nhựa thông hay chưa được phủ xanh),
không nên để tay chạm vào mặt đồng của board SMD.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 16 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
c. Đặt linh kiện cần hàn vào vị trí. Dùng mỏ hàn nung nóng phần chì đã cho
vào từ trước để hàn một chân linh kiện. Chú ý đặt linh kiện đúng trọng tâm.
Sau bước này thì linh kiện đã được cố định.
d. Tiếp tục cho chì hàn vào chân còn lại của linh kiện để hàn chân còn lại. Có
thể dùng dây hút chì để hút bớt chì thừa ở chân linh kiện hoặc chỉnh sửa linh
kiện (chỉ nên hạn chế chỉnh sửa linh kiện, do mạch SMD rất nhỏ nên có thể
làm hỏng mạch)
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 17 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
c. Sau khi linh kiện đã được cố định, cho một ít nhựa thông vào các chân linh
kiện. Nhựa thông sẽ làm cho mối hàn bóng đẹp, và làm sạch các bụi cũng
như chống oxy hóa sau khi hàn.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 18 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
d. Bước tiếp theo là hàn tất cả các chân còn lại của linh kiện. Đừng lo ngại nếu
lỡ bị dính các chân lại với nhau (việc này rất thường xuyên xảy ra), cứ tiếp
tục hàn các chân còn lại.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 19 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 20 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 21 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 22 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Hút bớt chì trên chân linh kiện để việc tháo linh kiện ra khỏi board mạch
dễ dàng hơn
Cây hút chì: khi chì ở trạng thái lỏng thì ta có thể dễ dàng hút nó với những
thao tác như dưới đây:
- Sử dụng mỏ hàn làm nóng chì ở mối hàn
- Nhẹ nhàng đưa cây hút chì vào mối hàn và hút chì ra khỏi mối hàn
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 23 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 24 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 25 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Nhập tên Project ở textbox Name, và nhập đường dẫn lưu trữ project hoặc
nhấn Browse để chọn nơi lưu trữ.
Chọn Schematic và sau đó nhấn OK
Chọn cửa sổ SCHEMATIC1: PAGE1 để xuất hiện cửa sổ làm việc (xem
hình).
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 26 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Tùy thuộc bản vẽ lớn hay nhỏ, chọn kích thước bản vẽ phù hợp để dễ dàng
trong quá trình in ấn cũng như quản lý.
Đối với bài thực hành này chọn kích thước B.
Chọn tab Grid Reference chỉnh các tham số về lưới canh đặt linh kiện.
¾ Các thao tác căn bản và phím tắt
Các thao tác cần thiết để vẽ mạch có trên menu Place hay thanh công cụ bên
phải. Trên menu Place phím tắt ghi là Shift + …, thực tế chỉ cần nhấn phím
… tương ứng. Thanh công cụ có hỗ trợ top tip text.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 27 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Place Part (P ): lấy linh kiện từ thư viện linh kiện đặt lên bản vẽ.
• Place Wire (W ): tạo kết nối đơn các chân của hai linh kiện.
• Place Bus (B ): đặt kí hiệu gôm các dây dẫn thành bó. Ví dụ: từ
một Port của một vi điểu khiển có tám đường dữ liệu, thay vì phải vẽ
tám đường riêng rẽ, chỉ cần vẽ Bus để thể hiện kết nối, từ Bus phải
vẽ Bus Entry và đặt nhãn cho Bus Entry để hoàn thành kết nối về
điện.
• Place Junction (J ): đặt/xóa điểm nối giữa hai dây dẫn đặt chéo
lên nhau.
• Place Bus Entry (E ): Đặt các đầu dây của Bus để nối vào chân
của các linh kiện khác. Mỗi Bus Entry phân biệt thông qua nhãn của
chúng, các Bus Entry có cùng nhãn xem như cùng một dây dẫn trong
bus.
• Place Net Alias (N ): Đặt nhãn cho dây nối (wire). Các dây có
cùng nhãn sẽ có kết nối với nhau về điện.
• Place Power (F ): đặt ký hiệu điện thế khác điện thế tham khảo
(điện thế đất hay GND).
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 28 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Place No Connect (X ): đặt ký hiệu không kết nối vào các chân
không nối dây.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 29 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Khi màn hình đang ở cửa sổ làm việc, chọn Place → Part hoặc kí hiệu
trên thanh công cụ bên trái, hoặc nhấn phím P. Trên cửa sổ hiện ra, chọn
Add Library màn hình sau hiện ra:
Chọn tất cả các thư viện (Ctrl + click/click → Shift + click), chọn Open. Gõ
vào tên link kiện, thông tin về linh kiện hiện phía góc phải dưới. Sau khi tìm
thấy linh kiện, chọn OK.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 30 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Tương tự, đặt các linh kiện còn lại. Nếu linh kiện có hướng không mong
muốn, xoay lại về hướng mong muốn. Ưu tiên đặt các linh kiện đơn giản
trước. Các khối giống nhau chúng ta kết nối thành một khối hoàn chỉnh, sau
đó copy. Khi đặt các linh kiện tiếp theo, các linh kiện trong cùng một khối
kết nối với nhau dùng chức năng auto connection bằng cách rê linh kiện
sao cho các điểm muốn kết nối hiện lên chấm đỏ.
¾ Đặt đất (GND), nguồn (VCC)
Đặt đất (GND): Chọn Place → Ground/nhấn phím G cửa sổ xuất hiện, gõ
GND:
Nhấn OK, đặt kí hiệu đất (GND) lên bản vẽ. Trên hình vẽ, chân còn lại
của SW1 cần được nối đất, sau khi nhấn OK, rê đến chân còn lại của
SW1 cho đến khi dấu đỏ xuất hiện, thả ra, kết nối được tự động thực
hiện. Di chuyển nếu thấy không đẹp.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 31 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Đặt nguồn (VCC): chọn Place → Power/nhấn phím G, cửa sổ xuất hiện, gõ
VCC sau đó nhấn OK:
Trên hình vẽ, đầu còn lại của R1 cần nối vào VCC, sau khi nhấn OK, đặt kí
hiệu VCC vào đầu còn lại của R1.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 32 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Khi đặt bus, bus entry phải dùng để tạo các điểm vào ra bus. Xoay (phím R)
bus entry nếu cần. Để nhanh hơn chọn Edit → Repeat Place
Đặt Nhãn: mỗi dây dẫn có một tên để phân biệt (net name), đặt nhãn là thao
tác thay đổi tên mặc định của dây, do đó hai dây có cùng tên sẽ nối với
nhau. Đặt nhãn giúp giảm sự chằng chéo của các dây dẫn trong bản vẽ.
Chọn Place → Alias/(phím N), điền tên dây dẫn trong cửa sổ hiện ra sau
đó chọn OK, click vào đây dẫn cần đặt tên.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 33 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Khi sử dụng bus, bắt buột dùng bus entry và net alias để tạo kết nối.
Xoay nhãn nếu cần. Khi tạo mới một nhãn có chữ số ở cuối (vd: IN1),
sau khi đặt nhãn này, chỉ số sẽ tự động tăng lên cho nhãn kế tiếp.
Đặt điểm kết nối (Junction): khi hai dây dẫn chéo lên nhau, chương trình
cảnh báo sẽ tự tạo kết nối, đặt junction nếu không muốn hai dây nối nhau.
Ngược lại, khi hai dây chéo nhau mà chưa có nối (dấu chấm hồng) đặt
junction để nối hai dây lại.
Đặt kí hiệu không nối (No Connection): Đặt kí hiệu không kết nối vào các
chân trống của các linh kiện trên bản vẽ. Điều này có ý nghĩa trong quá trình
kiểm tra bản vẽ.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 34 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 35 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Ngoài ra còn có các thuộc tính chung của linh kiện, để xem/chỉnh double
click vào nền trắng của cửa sổ soạn thảo:
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 36 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Chú ý: Đối với chân nguồn/đất, nếu có tên là VCC/GND sẽ tự động kết
nối với đường (net) nguồn/đất trong mạch nếu có tên tương ứng là
VCC/GND.
d. Vẽ một linh kiện mới
¾ Tạo thư viện linh kiện riêng
Tạo thư viện với mục đích tập hợp các linh kiện thường dùng tiện cho các
lần sử dụng sau hay tạo các linh kiện mới.
Chuyển về màn hình quản lý project: Window → *.opj (có dấu check) hoặc
nhấn vào biểu tượng cây thứ bậc gần dấu ? trên tool bar.
Khi ở màn hình quản lý project, chọn File → New → Library. Trong thư
mục Library sẽ xuất hiện file library1.olb. File này có tên mặc định là
library1, để đổi tên, khi save điền tên mong muốn trong họp thoại Save.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 37 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Right Click vào file thư viện (vd: library1.olb) → New Part để tạo mới linh
kiện vào thư viện.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 38 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Vẽ linh kiện gồm hai phần, vẽ chân và vẽ hình dáng/ký hiệu của linh kiện.
Dưới đây là ví dụ vẽ led 7 đoạn, các linh kiện khác thực hiện tương tự.
- Trước tiên xác định linh kiện có hình dáng đặt trưng là gì, có
bao nhiêu chân, mỗi chân có tên và loại gì.
- Chọn biểu tượng hình chữ nhật/Place → Rectangle vẽ đường
bao.
- Chọn biểu tượng đoạn thẳng vẽ hình đặt trưng là số 8, Escape → Right
click → edit properties chọn nét đậm nhất.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 39 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Chọn Place → Pin, điền thông tin tên và số của chân. Tên và số theo thứ tự
chúng ta quy định (vd: led 7 đoạn có hai hàng chân, đánh số từ 1 đến 10
theo chiều chữ C ngược nếu nhìn từ mặt hiển thị, kí hiệu đoạn A, B, C, D, E,
F, G theo thứ tự các đoạn của hình số 8 theo chiều kim đồng hồ, đoạn G ở
giữa, chân số 5 là dấu chấm, chân 3, 8 là chân chung CA hay CK. Với thứ tự
đó, chân 1 là đoạn E, chân 2 là D, chân 4 là C, chân 6 là B, chân 7 là A,
chân 9 là F, chân 10 là G).
- Đặt các chân còn lại với thông tin trên hình. Nhớ lưu lại vào library1.obl
trước khi tắt.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 40 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Sau khi có linh kiện, để đưa vào bản vẽ dùng lệnh Place Part và add thư
viện vừa tạo.
e. Tạo file Netlist
Tạo file Netlist là công đoạn cuối trong quá trình thiết kế sơ đồ nguyên lý,
output là file netlist theo chuẩn phù hợp cho các công đoạn sau. Trong bài thực
tập, output là file netlist cho phần mềm Layout.
¾ Các bước thực hiện:
Về cửa sổ quản lý project
Click vào schemantic page (vd: PAGE1), chọn Tool → Create Netlist
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 41 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Trong cửa sổ hiện ra, click tab Layout, chọn Run ECO to Layout
Sau khi chọn OK nếu thiết kế không có lỗi thì file netlist tương ứng được
tạo ra trong mục Outputs.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 42 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
2. Vẽ sơ đồ mạch in
a. Giới thiệu mạch in (PCB):
Trong công đoạn layout, đầu vào là file netlist, đầu ra là file thiết kế cho
công đoạn làm mạch in. Dưới đây là hình vẽ tổng quan quá trình thiết kế
mạch.
Công việc trong công đoạn vẽ layout gồm có các công việc nhỏ: Xây dựng
thư viện foot print, sắp xếp các linh kiện, chạy dây.
Bên dưới là bản vẽ cuối cho công đoạn làm mạch in:
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 43 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 44 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
(Solder & paste Mask vd: SMT), lớp thông tin linh kiện (Silkscreen vd:
SST), lớp kích thước, lớp thông báo lỗi. Sau đây là các lớp cần quan tâm:
• Lớp đi dây: là lớp chứa các đường đồng. Kích thước của đường đồng
phụ thuộc vào
• Đặc tính về điện: đường nguồn (GND, VCC …) hay đường tín hiệu
(AD0, IN1 …) đường nguồn dày hơn đường tín hiệu, độ rộng đường
nguồn > 40 mil, đường tín hiệu > 12 mil (phụ thuộc vào cách làm mạch
in chấp nhận kích thước nhỏ nhất là bao nhiêu). Kích thước càng lớn
(nếu có thể) càng tốt.
• Các ràng buộc về không gian chạy dây:
• Các lớp cơ khí quy định hình dạng của board, không gian chiếm chỗ của
các linh kiện, vị trí, hình dạng và kích thước của lỗ khoan.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 45 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Lớp thông tin linh kiện (SST) chứa thông tin tham khảo các linh kiện,
chỉ dẫn về chiều cắm của linh kiện.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 46 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Đơn vị: đơn vị thường dùng cho thiết kế layout là hệ đơn vị Anh (1 inch =
1000 mil = 2,54 cm). Kích thước của chân linh kiện hay đường bao ngoài
thường được sản xuất theo hệ đơn vị Anh. Hệ đơn vị metric được dùng để
đo kích thước mạch.
Tên các thành phần chính trong vẽ layout:
Pad Spacing: S
Pad Diameter: D
Gap: G
Track Width: T
• Pad: Phần đồng để hàn chân linh kiện. Pad có nhiều hình dạng khác
nhau như tròn, vuông, elip… kèm theo thông số quy định kích thước dài,
rộng. Trong Pad còn có thông số khác là kích thước của lỗ khoan. Tùy
theo hình dạng và kích thước của chân linh kiện thực tế mà pad phải phù
hợp.
o Pad Width >= Drill Diameter (Pin Diameter + 10 mil) + 24 mil.
o Pad cho các linh kiện xuyên lỗ (vd: điện trở, tụ điện,
connector…) thường dạng tròn, đường kính >= 60mil.
o Pad cho các IC hai hàng chân (DIP) thường có dạng hình elip với
kích thước 60 mil x 90 mil.
o Pad cho các linh kiện dán (SMD) thường có dạng hình chữ nhật.
o Pad cho chân số 1 của IC thường có dạng đặc biệt để phân biệt,
đối với DIP là chân vuông, đối với SMD là oval.
• Track (Trace): phần đồng làm dây kết nối các Pad (đường mạch).
• Via: Là một pad đặc biệt kết nối các đường mạch từ lớp này sang lớp
khác.
• FootPrint: tập các Pad có vị trí tương ứng vị trí các chân của linh kiện,
kèm theo đường bao ngoài (hình chiếu vuông góc) và đặc trưng (detail)
của linh kiện (thuộc lớp SST).
b. Giới thiệu Layout Plus
¾ Layout Plus: Layout Plus là một công cụ của phần mềm ORCAD, công cụ
này hỗ trợ người thiết kế mạch vẽ mạch in.
¾ Mở Layout Plus: Vào All Programs → OrCAD 10 → Layout Plus (xem
hình).
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 47 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
¾ Tạo file .Max (file mạch in) từ file .MNL (file Netlist)
- Chọn File → New, hộp thoại Auto CEO xuất hiện (xem hình).
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 48 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Trong textbox Input Layout TCH or TPL or MAX file chọn đường
dẫn giống như hình vẽ (chọn file _default.tch)
- Trong textbox Input MNL netlist file: chọn đường dẫn đến file netlist
(.MNL)
c. Lựa chọn FootPrint (kiểu chân) cho linh kiện
- Sau khi có được mạch in từ file netlist thì bản thông báo lựa chọn
FootPrint cho linh kiện xuất hiện (xem hình)
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 49 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Tên footprint thường chứa thông tin về kích thước linh kiện, khoản cách
giữa hai chân, kích thước lỗ khoan. Vd: AX/.300X.100/.028 có nghĩa là:
khoảng các hai chân là 0.3 inch, độ cao đường bao ngoài là 0.1 inch, lỗ
khoang có kích thước 0.028 inch. Để chắc chắn footprint nào đó là phù
hợp với linh kiện đó, cần phải đặt thử linh kiện lên bản in footprint đó.
d. Tạo FootPrint Mới cho linh kiện
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 50 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Ngoài việc lựa chọn footprint linh kiện, ta cũng có thể tạo mới footprint
bằng cách chọn lựa chọn Create or modify footprint library
- Cửa sổ tạo mới Footprint xuất hiện (xem hình), click vào nút Create
New FootPrint, sau đó nhập tên footprint vào cửa sổ Create New
Footprint, tiếp theo nhấn OK. Đây là cửa sổ quản lý thư viện footprint,
cung cấp khả năng tạo mới thư viện, tạo mới footprint, chỉnh sửa hay
xóa footprint nào đó trong thư viện. Như đã đề cập, một footprint gồm
các pad sắp xếp theo vị trí các chân của linh kiện thật, đường bao ngoài
thể hiện hình chiếu vuông góc (outline) ở lớp Global, AST, hình đặc
trưng của linh kiện (detail) ở lớp SST.
- Vào Tool → Pin → Select Tool hoặc nhấp vào biểu tượng để lựa
chọn chế độ chân linh kiện (pin)
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 51 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Click chuột phải và chọn new để tạo mới một chân linh kiện, sau đó
nhấp chuột trái vào vị trí muốn đặt chân đó
- Sau khi đặt xong chân linh kiện, chọn tiếp Tool → Obstacle → new
hoặc nhấn vào biểu tượng để vẽ đường giới hạn của linh kiện.
- Nhấp chuột phải chọn New, nhấp tiếp chuột phải chọn Properties. Sau
đó lựa chọn các thông số như hình vẽ
- Sau đó dùng chuột trái để vẽ đường viền xung quanh linh kiện
- Nhấn chuột phải chọn End Command để kết thúc việc vẽ đường viền.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 52 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Tương tự như trên tiếp tục vẽ thêm một đường viền khác, với các thiết
lập như hình vẽ
- Lựa chọn kích thước pad cho linh kiện bằng cách chuyển sang chế độ
chọn chân (pin), kế tiếp nhấp chuột phải vào linh kiện chọn Properties,
sau đó chọn kiểu chân thích hợp rồi nhấn OK. Các chân còn lại làm
tương tự.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 53 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Nhấn vào nút Save để lưu lại footprint vừa mới tạo ra, lựa chọn thư viện
cất giữ footprint, sau đó nhấn OK
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 54 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Click chuột trái vào linh kiện sau đó click chuột phải để lựa chọn các
thao tác trên linh kiện:
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 55 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Nhấn OK và sau đó nhấp chuột trái vào vị trí cần đặt dòng text
¾ Thay đổi đơn vị sử dụng
- Vào Options → System settings hoặc nhấn Ctrl + G
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 56 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Sau khi thiết lập các thông số thích hợp nhấn OK để lưu lại những thay
đổi.
¾ Lựa chọn lớp route (lớp được vẽ)
- Vào Tool → Layer → Select From Spreadsheet
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 57 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Để lựa chọn lớp nhấp đúp chuột trái vào lớp đó (trong cột layer type)
hoặc nhấp chuột phải chọn Properties
- Trong cửa số Edit Layer, thay đổi các lựa chọn trong vùng Layer Type
rồi nhấn OK để ấn định.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 58 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Để thay đổi kích thước của tất cả các đường dây sẽ vẽ: nhấp đúp chuột
trái vào cột Width Min Con Max, cửa sổ Edit Net xuất hiện, hiệu chỉnh
kích thước đường bằng cách nhập vào độ rộng đường nhỏ nhất (Min),
trung bình (Conn), và lớn nhất (Max) sau đó nhấn OK.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 59 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Để thay đổi kích thước từng đường dây thì kích đúp chuột vào hàng
chứa đường đó sau đó hiệu chỉnh tương tự như trên.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 60 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Chọn Window → Tile để chọn chế độ hiển thị mới (xem hình)
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 61 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Vào Tool → Pin → Select Tool để chọn chế độ thao tác trên chân.
Click chuột trái vào chân muốn điều chỉnh pad, thì cửa sổ Padstack sẽ
bôi đen vùng chân mà bạn chọn, tiếp đó nhấp chuột phải vào vùng được
bôi đen bên cửa sổ Padstack và chọn Properties, cửa sổ điều chỉnh
Padstack sẽ xuất hiện.
Pad Width: chiều rộng của pad (thường là chiều rộng của hình
chữ nhật giới hạn Pad)
Pad Height: chiều cao của pad
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 62 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Nhấn OK để ấn định
¾ Vẽ mạch (Route)
- Bước 1: Vẽ đường viền giới hạn vùng không gian vẽ mạch
Chọn Tool → Obstacle → Select Tool hoặc nhấn vào biểu tượng
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 63 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Bước 2: Vẽ mạch
Chọn Auto → Autoroute → Board
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 64 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 65 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 66 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Cửa sổ Layers xuất hiện, nhấp chuột phải vào lớp muốn đặt
jumper (thường là lớp TOP) chọn Properties.
Cửa sổ Edit Layer xuất hiện, lựa chọn Jumper Layer (trong vùng
Layer Type). Sau đó nhấn jumper Attributes, cửa sổ Jumper
Lengths xuất hiện
• Jumper directions: Lựa chọn hướng đặt jumper (thường nên
chọn Herizontal or Vertical)
• Length: chiều dài của jumper
• Footprint: kiểu chân sẽ được chọn cho jumper. Kiểu chân
này phải phù hợp với chiều dài của jumper (nên chọn kiểu
chân JumperXXX)
Nhấn OK để ấn định
- Bước 2: Vẽ mạch
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 67 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Vẽ đường viền giới hạn vùng không gian vẽ mạch (theo hướng dẫn
ở phần trên
Load hai file jumper_h.sf, jumper_v.sf cho quá trình chạy jumper
tự động. Vào menu File → Load, sau đó chọn đường dẫn tới hai
file đó, thực hiện hai lần để load cả hai file.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 68 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Nhấn OK để ấn định
- Bước 2: vẽ jumper
Nhấp vào biểu tượng trên thanh công cụ để lựa chọn chế độ
thao tác trên dây
Chọn vào dây chưa được vẽ (đường dây vàng nhỏ)
Nhấn phím số 2 để vẽ lên lớp BOT và phím số 1 để vẽ lên lớp
TOP, bằng cách này ta sẽ vẽ được jumper trên lớp TOP sao cho
các đường mạch không cắt nhau
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 69 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
3. In phim
a. Công nghệ In phim – chụp quang và giới thiệu film âm bản
Tùy theo cách chuyển phim lên bảng đồng chúng ta tạo phim âm bản hay
dương bản, thuận hay mirror.
Trong thiết kế bản layout, chúng ta quy ước hướng quan sát từ mặt top.
Phim dương bản (đường mạch màu đen), thuận (mặt có mực in trên bản phim
giống với mặt quan sát) được dùng trong cách chuyển phim bằng phương
pháp ủi. Phim âm bản, thuận được dùng trong cách chuyển phim bằng phương
pháp chụp quang.
b. Giới thiệu công cụ GerbTool
¾ Giới thiệu GerbTool: Gerber tool dùng để chuyển file PCB ra định dạng
khác. Các file này thực chất là lưu thông tin về các lớp của board: bottom,
top, inner layers, silkscreen, paste mask,...
Ở đây ta sử dụng GerbTool để tạo ra film âm bản của board mạch.
¾ Tạo file GerbTool:
- Bước 1: Vào Option → Post Process Settings, trong cửa sổ Post
Process nhấp chuột phải vào hàng .BOT chọn Properties (xem hình)
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 70 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Bước 2: Trong cửa sổ Post Process Settings, chọn Keep Drill Holes
Open, nhấn OK để ấn định.
- Bước 3: Nhấp chuột phải vào hàng .BOT trong cửa sổ Post Process
chọn Run Batch
¾ Mở GerbTool
- Bước 1: Vào All Programs → OrCAD → Layout Plus
- Bươc 2: Chọn Tools →GerbTool → Open
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 71 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Cửa sổ chọn file GerbTool xuất hiện, chỉ đến file .GDT cần mở
- Nhấn Open để mở, cửa sổ làm việc của công cụ GerbTool như sau
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 72 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Dùng chuột trái vẽ vùng không gian muốn di chuyển (để chọn
vùng không gian di chuyển)
Nhấp chuột trái vào vùng không gian vừa chọn di chuyên đến vị trí
mới và nhấp chuột trái để đặt vùng muốn di chuyển vào vị trí mới
- Sao Chép
Vào Edit → Copy, trong cửa sổ Select Filter chọn Windows
Dùng chuột trái vẽ vùng không gian muốn copy
Nhấp chuột trái vào vùng không gian vừa chọn di chuyển con trỏ
đến vị trí cần copy, nhấp chuột trái để tạo ra một vùng copy mới,
tiếp tục nhấp chuột trái vào các vị trí muốn đặt vùng không gian
copy
Để kết thúc nhấn ESC
- Các thao tác khác:
Phóng to: dùng phím I
Thu nhỏ: dùng phím O
Delete: vào Edit → Delete, các thao tác sau đó tiến hành tương tự
như với việc di chuyển hay copy
Undo: nhấn Ctrl + Z, cửa sổ Undo xuất hiện, chọn bước cần Undo
sau đó nhấn OK
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 73 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
¾ Lựa chọn màu cho lớp cần hiển thị (tạo film âm bản)
Để tạo film âm bản cho mạch
- Đầu tiên ta chọn lớp cần tạo film âm bản (thường chọn lớp .BOT)
- Sau đó chọn màu hiển thị của lớp đó là màu trắng. Do nền của công cụ
GerbTool là nền đen nên hình ảnh tạo ra chính là film âm bản của bản
mạch
- Sau khi tạo được fim âm bản nên sao chép thành nhiều bản film âm bản
nhằm tiết kiệm được mực in và có được nhiều phim âm bản hơn.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 74 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Chú ý: Phim âm bản phải nằm trong vùng giới hạn màu vàng. Đây chính
là vùng không gian làm việc chính của GerbTool (cũng là kích thước
trang giấy film âm bản)
¾ Xuất file GerbTool ra các định dạng khác
- Vào File → Export → PostScript để xuất ra file PostScript (.ps) file
này sẽ được chuyển sang file .pdf sau này
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 75 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 76 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
¾ In film âm bản
- Bước 1: Chọn File → Print hoặc nhấn Ctrl + P
Printer: Thông tin máy in
Print Range: Chỉ định các trang cần in
Page handing:
• Copies: số bản cần in
• Page Scaling: hệ số co dãn (thường chọn None)
Preview: hiển thị trang in
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 77 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 78 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
¾ Đặt đèn chụp lên tấm kính, bật nguồn chiếu vào board 4 phút. Phần
trắng trên phim sẽ cho tia cực tím đi qua làm chết chất cảm quang.
¾ Pha dung dịch hiện hình, tháo board đã chụp vào dung dịch này, dùng
bàn chải để làm bong phần cảm quang không bị chết.
¾ Dùng bút lông dầu tô các chỗ bị đứt, dùng dao cạo các chỗ bị dính.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 79 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
¾ Pha dung dịch muối sắt 3 clorua (FeCl3), cho mạch sau khi đã xử lý
vào hộp, lắt nhẹ hộp cho đến khi phần đồng không bị che ăn mòn hết.
¾ Khi board đã bị ăn mòn hết, rửa sạch bằng vòi nưới chảy.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 80 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
¾ Phủ lớp nhựa thông pha xăng để bảo vệ mạch và làm tăng tính dễ bám
của chì.
¾ Dùng khoan tay khoan các lỗ linh kiện, làm sạch mạch.
IV. Cách đánh giá
1. Sơ đồ nguyên lý: Chính xác, gọn đẹp
2. Sơ đồ mạch in: Đúng, nhỏ gọn.
3. Mạch in: đúng, đường mạch tốt (không bị đứt đoạn), đẹp
4. Hệ số đánh giá: 20%
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 81 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 82 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Mô tả máy đo analog
Màn hình hiển thị
Đo cường độ
Vùng chọn dòng điện
để đo AC (màu đỏ) (1)
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 83 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Như hình trên ta thấy máy đo analog có những thành phần chính sau:
i. Nơi để cắm dây vào đo: Có 2 chỗ cắm dây tương ứng với 2 dây âm dương.
Thông thường đầu dương người ta sẽ dùng dây màu đỏ, đầu âm sẽ dùng dây
màu đen để dễ phân biệt.
Như trên hình ta thấy có 3 chỗ cắm dây:
Chỗ cắm thứ nhất là chỗ cắm dây âm, dây này cố định, muốn đo điện thế,
điện trở, hay cường độ dòng điện điều phải dùng dây này.
Chỗ cắm thứ hai là chỗ có kí hiệu +, kết hợp với dây ở chỗ cắm thứ nhất
dùng để đo điện thế, điện trở và cường độ dòng điện nhỏ (mA).
Chỗ cắm thứ 3 kết hợp với chỗ cắm thứ nhất ta dùng để đo cường độ dòng
điện (< 20A)
Chú ý: Chỉ sử dụng 2 trong 3 chỗ cắm để đo cường độ dòng điện, điện thế
hay điện trở.
ii. Vùng hiển thị
Thang đo điện trở
(cung số 1)
Thang đo điện thế
hoặc cường độ dòng
điện(mA) một chiều
( ố )
Thang đo điện
thế xoay chiều
(cung số 3)
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 84 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Như hình trên tuỳ theo ta chọn tầm đo như thế nào mà điện trở sẽ có giá trị khác
nhau.
Chọn tầm đo x1 thì giá trị điện trở gần bằng 3 ohm
Chọn tầm đo là x10 thì giá trị điện trở gần bằng 30 ohm
Chọn tầm đo là 1k thì giá trị điện trở gần bằng 3 kohm
Chọn tầm đo là 10k thì giá trị điện trở gần bằng 30 kohm
….
- Vùng đo điện thế một chiều và cường độ dòng điện một chiều: (cung
tròn thứ 2 từ ngoài vào): Giá trị 0 ở ngoài cùng bên trái của cung tròn.
Nhìn vào hình ta thấy chỉ có một cung tròn tương ứng với đo các giá trị
một chiều nhưng tới 3 cung số từ ngoài vào trong là 0-250, 0-50, 0 – 10.
Tùy vào việc ta chọn thang đo giá trị một chiều cụ thể mà ta sẽ dùng
cung số khác nhau. Nếu thanh chọn tầm đo điện thế là 10 thì ta chỉ chú ý
đến cung tròn thứ 2 và cung số có giá trị từ 0 -10.
- Vùng đo điện thế xoay chiều: Giá trị 0 ở ngoài cùng bên trái. Giống khi
đo giá trị một chiều ta khi đo điện thế xoay chiều ta cùng dùng 3 cung số
giống với đo các đại lượng một chiều 0 – 250, 0 – 50, 0 – 10.
Nhưng ở đây ta không sử dụng cung tròn số 2 mà dùng cung trong số 3
để làm chuẩn.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 85 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
diễn trên vùng hiển thị. Nên tùy vào chọn thang đo nào thì ta sẽ có cách
tính riêng (ví dụ sau).
Vùng chọn để đo điện thế một chiều (DC): Ở đây ta có 3 thang đo tương
ứng với 3 thang đo đã giới thiệu ở trên phần hiển thị là 0 – 250, 0- 50, 0-
10. Muốn đo thang đo nào ta chỉ cần quay thanh đo tới vị trị tương ứng
như hình sau.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 86 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Vùng đo cường độ dòng điện nhỏ (mA): Khi đo cường độ dòng điện ta
chỉ cần quay thanh chọn kiểu đo về vùng này và chọn thang đo tương
ứng.
iv. Điều chỉnh điện trở: phần này rất quan trọng khi muốn đo điện trở chính
xác. Khi chập hai thanh đo lại với nhau thì kim trên vùng hiển thị phải ở vị
trí số 0 (tức là ở ngoài cùng bên phải của cung đo điện trở).
b. Đồng hồ số
Mô tả máy đo digital
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 87 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Nút on/off
Nút hold
Vùng chọn để
đo điện trở Chọn tầm đo và
kiểu đo
Vùng chọn để
đo cường độ
dòng điện (DC) Vùng chọn để
đo hiệu điện thế
(DC)
Vùng chọn để
đo cường độ
dòng điện(AC) Vùng chọn để
đo hiệu điện thế
(AC)
Đo cường độ
dòng điện lớn(4)
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 88 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Như trên hình ta thấy những thành phần của máy đo digital không khác gì so
với máy đo analog, chỉ khác phần hiển thị cụ thể là với máy đo digital thì phần
hiển thị đơn giản hơn so với máy analog. Với máy đo analog ta phải quan tâm
tới kiểu đo nào, rồi phải xem cung nào cho phù hợp, với máy đo digital ta
không quan tâm tới điều đó nữa mà chỉ cần quan tâm tới kiểu đo và tầm đo.
Sau đó chỉ quan sát giá trị hiển thị trên màn hình để có kết quả mong muốn.
Tuy vậy ở máy đo digital sẽ có nhiều chức năng hơn, có nhiều thang đo hơn.
i. Một nút power: trước khi đo cần phải bật nút power thì mới có thể đo
được
ii. Nút hold: khi đo những đại lượng thay đổi liên tục, nếu muốn giữ một
giá trị nào đó thì ta nhấn nút hold, hoặc khi muốn giữ một giá trị nào
đó ta đều có thể sử dụng nút này. Nhưng khi nút này được nhấn thì ta
sẽ không còn tiếp tục đo được nữa, muốn đo tiếp ta phải nhấn lại nút
hold một lần nữa.
iii. Có 4 chỗ cắm dây đo (tương ứng 1 2 3 4):
Dùng chỗ cắm 1 2 thì ta dùng để đo điện thế (xoay chiều và một chiều) và
điện trở.
Dùng chỗ cắm 1 3 để đo cường độ dòng điện nhỏ (< 200mA).
Dùng chỗ cắm 1 4 để đo cường độ dòng điện lớn (< 20A).
iv. Đo điện trở: để đo được điện trở ta phải quay thanh chọn kiểu đo về
vùng đo điện trở.Có nhiều thang đo khác nhau do đó ta cần chọn thang
đo phù hợp để đo điện trở. Trong máy đo này có nhưng thang đo như:
200 ohm, 2kohm, 20k, 200k, 2M, 20M, 200M.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 89 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
v. Đo điện thế một chiều: để đo điện thế một chiều ta phải quay thanh
chọn kiểu đo về vùng đo điện thế một chiều. Ở đây cũng có nhiều
thang đo khác nhau từ 200mV, 2V, 20V, 200V, 1000V. Ta cũng cần
phải chọn thang đo phù hợp khi đo để giá trị cần đo được chính xác
hơn.
vi. Đo điện thế xoay chiều: để đo điện thế xoay chiều ta quay thanh chọn
kiểu đo về vùng đo điện thế xoay chiều. Có 3 thang đo để đo điện thế
xoay chiều là 20V, 200V, 750V.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 90 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
vii. Đo cường độ dòng điện một chiều: Để đo được ta cũng phải xoay
thanh chọn kiểu đo về vùng đo cường độ dòng điện một chiều sau đó
chọn thang đo phù hợp ở đây ta có những thang đo như: 20uA, 20mA,
200mA, 20A
viii. Đo cường độ dòng điện xoay chiều: Ta chỉ có 2 thang đo ở đây là 20A
và 200mA.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 91 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 92 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Đối với oscilloscope này ta có 2 đầu đo tín hiệu tương ứng với 2 kênh input.
Mỗi đầu đo gồm có một kẹp dùng để nối mass, đầu còn lại tham khảo nối mass
này để đo tín hiệu hiển thị ra màn hình LCD.
- Cắm dây nguồn và bật nút Power ở phía trên của OSC.
- Chờ cho đến khi màn hình hiện thông báo quá trình self test thành công
và nhấn nút SAVE/RECALL ở mặt trước bên tay phải của OSC.
- Chú ý menu Setup đang được chọn và nhấn nút bên cạnh menu “Recall
Factory”. Osc sẽ quay trở lại các thông số ban đầu của nhà sản xuất. Sau
này, bất kì khi nào không hiểu Osc đang hiển thị cái gì, ta có thể lặp lại
các bước trên để thiết lập lại các thông số mặc định cho Osc.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 93 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Các
nút
chức
năng
Kênh 2
Kênh 1
Đo test thử:
- Nối đầu dò của kênh 1 vào probe comp phía trên, đất của kênh 1 vào
ground ngay phía dưới.
- Nhấn nút AUTOSET ở góc phía trên bên phải. Lúc này Osc sẽ tự động
chỉnh chiều ngang, dọc, và tự động điều khiển trigger và hiển thị ra màn
hình LCD dạng sóng vuông mẫu.
- Nếu muốn hiển thị hai kênh cùng lúc, nhấn CH 2 MENU để cho phép
hiển thị kênh 2 và nhấn AUTOSET lại.
- Ở bước này, ta chỉ xem xét kênh 1 và các nút điều chỉnh cho kênh 1,
kênh 2 cũng điều chỉnh tương tự.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 94 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Điều chỉnh vị trí hiển thị theo chiều đứng: xoay nút Cursor1 bên menu
VERTICAL. Ở đây ta xoay Cursor 1 sao cho dạng sóng nằm ngay chính
giữa màn hình.
Chỉnh dạng
sóng theo chiều
thẳng đứng
(kênh 1)
Điều chỉnh
bước chia điện
thế (kênh 1)
- Điều chỉnh vị trí hiển thị theo chiều ngang: xoay nút ở menu
HORIZONTAL để điều chỉnh vị trí của dạng sóng hiển thị. Ở đây ta
xoay cho dạng sóng nằm chính giữa màn hình.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 95 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Chỉnh dạng
sóng theo chiều
thẳng ngang
Điều chỉnh
bước chia thời
gian.
- Điều chỉnh bước chia điện thế: nút VOLTS/DIV cho phép điều chỉnh
bước chia điện thế. Xoay về bên phải sẽ làm tăng độ nhạy (làm giảm độ
lớn hđt giữa hai bước chia).
- Điều chỉnh bước chia thời gian: nút SEC/DIV điều khiển bước chia thời
gian. Xoay nút về bên phải sẽ làm giảm khoảng thời gian giữa hai bước
chia.
Nút Measure
Nút run/stop
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 96 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
- Nhấn nút MEASURE ở mặt trước, phía trên. Menu Measure sẽ hiện ra
bên phải của màn hình, lúc này menu Type đang hiện hành và CH1 là
nguồn, chưa có đơn vị nào được chọn.
- Để xem tần số của dạng sóng, nhấn nút chức năng thứ hai.
- Để xem chu kì của dạng sóng, nhấn nút chức năng thứ ba, cho đến khi
Period xuất hiện.
- Để xem điện áp trung bình của dạng sóng, nhấn nút chức năng thứ tư,
cho đến khi Mean xuất hiện.
- Để xem độ chênh lệch điện áp giữa mức cao và thấp của dạng sóng,
nhấn nút thứ năm cho đến khi Pk-Pk xuất hiện.
Thực ra, ta có thể xem bất kì một trong năm đơn vị đo đã nêu ở trên
-
bằng bất kì một nút chức năng nào trừ nút chức năng đầu tiên, tuy nhiên,
nếu sử dụng như vậy, cùng một lúc ta chỉ có thể xem được một thông số
mà thôi.
Xem dạng sóng ở một thời điểm nào đó:
¾ Đôi khi ta muốn quan sát dạng sóng hiển thị tại một thời điểm nào đó, điều
này được thực hiện bằng cách sử dụng nút Run/Stops nằm ở góc trên bên
phải.
IV. Yêu cầu bài thực hành
¾ Sử dụng đồng hồ vạn năng: Sinh viên phải sử dụng thành thạo đồng hồ
vạn năng
Sinh viên thực hiện việc đo giá trị của điện điện trở
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 97 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Tên linh kiện Tình trạng Ký hiệu Giá trị Ghi chú
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 98 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 99 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
¾ Chọn File → New → Project hoặc chọn vào biểu tượng để tạo
project mới, cửa sổ New Project xuất hiện (xem hình)
¾ Nhập tên Project ở textbox Name, và nhập đường dẫn lưu trữ project hoặc
nhấn Browse để chọn nơi lưu trữ.
¾ Chọn Schematic và sau đó nhấn OK
¾ Chọn cửa sổ SCHEMATIC1: PAGE1 để xuất hiện cửa sổ làm việc (xem
hình).
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 100 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
¾ Click vào nút Add Library để thêm các thư viện chứa linh kiện cần chọn,
sau đó chọn các thư viện cần thêm vào (xem hình). Có thể chọn nhiều thư
viện để thêm vào cùng một lúc bằng cách giữ phím ctrl rồi chọn các thư
viện cần thêm vào, sau đó nhấn Open
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 101 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
¾ Sau khi thêm thư viện linh kiện ta sẽ thấy cửa số linh kiện mới (xem hình).
Nhập tên linh kiện “NE555” (IC tạo xung) vào textbox Part, sau đó nhấn
OK để lấy linh kiện đó.
¾ Sau khi có được linh kiện mong muốn thì tiến hành đặt linh kiện, dùng
lệnh Rotate hoặc gõ phím R để quay linh kiện. Dùng lệnh Mirror để lật
linh kiện nếu muốn.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 102 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
¾ Dùng chuột di chuyển linh kiện đến vị trí cần đặt, sau đó click trái chuột
để đặt linh kiện. Nếu muốn đặt thêm linh kiện này thì di chuyển đến vị trí
mới và click chuột trái để đặt tiếp
¾ Để kết thúc đặt linh kiện click vào nút Select trên thanh công cụ hoặc
nhấp phải chuột và chọn End Mode.
¾ Tiếp tục lấy linh kiện khác, ta tiến hành tương tự như trên. Tên các linh
kiện mới lần lượt là: Resistor (điện trở), Resistor var (biến trở), Capacitor
(tụ điện có cực), Led (đèn), PNP ECB (transistor), header 3 (header cấp
nguồn).
¾ Lấy nguồn và đất bằng cách: click vào Place Power trên thanh công
cụ
¾ Cửa sổ Place Power xuất hiện (xem hình)
¾ Chọn các kiểu nguồn trong Symbol (VCC_CIRCLE) rồi nhấn OK, di
chuyển con trỏ đến vị trí muốn đặt, click chuột trái để đặt chuột. Có thể
dùng lệnh Rotate để xoay linh kiện.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 103 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
¾ Để tạo điểm nối đất, click vào nút Place Ground trên thanh công cụ.
¾ Cửa sổ Place Power xuất hiện, thực hiện các thao tác giống với việc đặt
nguồn, lựa chọn Ground thích hợp (GND_POWER)
¾ Cửa sổ làm việc sau khi chọn linh kiện (xem hình)
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 104 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
d. Bước 4: Thay đổi tên và giá trị của các linh kiện
¾ Mỗi linh kiện có tối thiểu hai thành phần cần định nghĩa:
Tên và số thứ tự linh kiện (Part Reference: ví dụ C1, R1, U1,
U2,…)
Giá trị và mã số linh kiện (Value: ví dụ 200K, 10uF,….)
¾ Thay đổi tên và giá trị linh kiện
Đưa con trỏ đến vị trí tên linh kiện cần thay đổi, click đúp chuột
trái và cửa sổ Display Properties sẽ xuất hiện (xem hình).
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 105 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Để đặt giá trị và mã số linh kiện, di chuyển con trỏ đến vị trí giá trị
linh kiện cần thay đổi, click đúp chuột trái và cửa sổ Display
Properties sẽ xuất hiện, gõ giá trị cần đặt vào ô Vaule sau đó nhấn
OK.
Để di chuyển tên và giá trị của linh kiện, đưa con trỏ đến ngay vị
trí của tên hay giá trị của linh kiện rồi kéo tên hay giá trị đó đến vị
trí mong muốn.
e. Bước 5: Đặt tên bản vẽ
¾ Để đặt tên bản vẽ, click đúp chuột trái vào chữ <Title> ở khung Title
¾ Cửa sổ Display Properties sẽ xuất hiện, gõ tên bản vẽ vào ô Value, sau
đó nhấn OK.
¾ Để đặt tên người vẽ, click đúp vào chữ <Doc> ở khung Document
Number, và cửa sổ Display Properties sẽ xuất hiện, gõ tên người vẽ vào
ô Value, sau đó nhấn OK.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 106 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Yêu cầu:
o Sinh viên có thể làm theo hướng dẫn hoặc tự làm nhưng phải vẽ đúng sơ
đồ nguyên lý của mạch dao động
o Lưu file vừa vẽ lại.
o Tiếp tục chuyển sơ đồ nguyên lý sang sơ đồ mạch in.
c. Hướng dẫn cách đặt nhãn và vẽ linh kiện mới (led 7 đoạn)
¾ Đặt nhãn:
Vẽ một đoạn dây: Nhấp vào biểu tượng Place Wire ( ) hoặc nhấn phím
W, Sau đó đưa con trỏ đến chân linh kiện cần đặt nhãn, vẽ một đoạn dây
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 107 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Nhấn phím N hoặc click vào biểu tượng Place Net alias ( )
Cửa sổ đặt nhãn xuất hiện (xem hình), nhập tên nhãn sau đó nhấn Enter
hoặc nhấp vào nút OK.
Tiếp tục đưa chuột đến đoạn dây vừa vẽ ở trên, click chuột trái vào phía trên
đoạn dây.
Nhấn phím ESC hoặc nhấp chuột phải chọn End Mode để kết thúc việc đặt
nhãn
¾ Vẽ linh kiện mới:
Chọn file .dsn trên như hình vẽ
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 108 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Thư mục Library (thư viện) mới xuất hiện, chọn vào thư viện mới tạo ra,
nhấp chuột phải và chọn New Part
Cửa sổ New Part Properties xuất hiện, nhập tên linh kiện vào textbox
Name sau đó nhấn OK
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 109 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 110 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Có thể chỉnh kiểu chân bằng cách lựa chọn (thay đổi) loại chân linh kiện
trong lựa chọn Shape.
Nhấp đúp chuột vào chữ Value trên linh kiện để thay đổi tên linh kiện. Cửa
sổ Display Properties xuất hiện. Nhập tên mới của linh kiện vào ô Value,
sau đó nhấn OK
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 111 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Tắt cửa sổ làm việc của công cụ tạo mới một linh kiện, một thông báo sau
xuất hiện, nhấn Yes
Nhập tên thư viện chứa linh kiện mới vừa mới tạo sau đó nhấn Save.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 112 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
d. Yêu cầu:
¾ Sinh viên phải vẽ đúng sơ đồ nguyên lý
¾ Lưu lại file.
¾ Chuyển sơ đồ nguyên lý sang sơ đồ mạch in
3. Vẽ sơ đồ mạch in mạch tạo xung clock: Các bước thực hiện
a. Bước 1: Tạo tập tin NetList
• Sau khi vẽ xong sơ đồ nguyên lý, chọn cửa sổ chứa file project (xem hình
vẽ) .obj.
• Nhấp vào nút Create Netlist (biểu tượng ) trên thanh công cụ hoặc vào
Tool → Create netlist.
• Cửa sổ Create Netlist sẽ xuất hiện, chọn tab Layout (xem hình)
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 113 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Tiếp theo, vào File → New hoặc nhấn vào biểu tượng trên thanh công
cụ để tạo mới file .Max, cửa sổ tạo mới xuất hiện (xem hình).
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 114 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Trong mục Input Layout TCH or TPL or MAX file chọn Browse, cửa
sổ input Layout MAX file xuất hiện (xem hình), chọn default.tch sau đó
nhấn Open.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 115 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Trong mục Input MNL file chọn nút Browse, trong cửa sổ Input Layout
MAX File (xem hình), tìm đến file .MNL (file Netlist) vừa mới tạo ra ở
bước 2, rồi nhấn Open.
• Cuối cùng Nhấn nút Apply ECO để hoàn tất việc tạo file .MAX (file
layout)
c. Bước 3: Chọn FootPrint cho linh kiện
• Sau khi tạo xong file .MAX, cửa sổ yêu cầu chọn FootPrint cho linh kiện
xuất hiện (xem hình).
• Nhấp vào nút Link existing footprint to component để chọn chân linh
kiện cho R3 (RESISTOR, theo như hình trên), cửa sổ chọn FootPrint sẽ
xuất hiện (xem hình).
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 116 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Trong vùng Libraries chọn thư viện JUMPER, trong textbox Footprints
nhập vào JUMPER300, sau đó nhấn OK.
• Tiếp tục chọn cho linh kiên khác, tiến hành tương tự với việc chọn
footprint cho điện trở.
• Tên FootPrint của các linh kiện còn lại là:
Led (led đơn): thư viện JUMPER, tên FootPrint là JUMPER100
NE555 (IC 555): thư viện DIP100T, tên FootPrint là
DIP.100/8/W.300/L.450
CAPACITOR (tụ điện): thư viện JUMPER, tên FootPrint là
JUMPER200
HEADER_3: thư viện SIP, tên FootPrint là SIP/TM/L.300/3
RESISTOR_VAR (biến trở): thư viện SIP, tên FootPrint là
SIP/TM/L.300/3
PNP_ECB (transistor): thư viện TO, tên FootPrint là TO92/100
• Sau khi chọn FootPrint cho các linh kiện thì mạch layout lúc này như hình
vẽ:
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 117 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
d. Bước 4: Sắp xếp linh kiện và điều chỉnh độ lớn Pad cho mạch in
• Chọn vào biểu tượng để vào chế độ kiểm tra, và nhấp vào biểu tượng
để di chuyển linh kiện
• Di chuyển linh kiện bằng cách dùng chuột trái để kéo linh kiện đến vị trí
mới sau đó thả ra
• Sinh viên sắp xếp linh kiện sao cho mạch in sau này càng nhỏ càng tốt,
dưới đây là một ví dụ về cách sắp xếp (chưa phải là nhỏ nhất, chỉ tham
khảo, sinh viên phải sắp xếp linh kiện sao cho mạch tối ưu hơn).
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 118 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Kế tiếp là thiết lập độ lớn cho chân linh kiện, nhấp vào biểu tượng trên
thanh công cụ để chọn chân cần chỉnh kích thước, sau đó click vào chân
cần chỉnh
• Tiếp theo nhấp vào biểu tượng trên thanh công cụ, một menu xuất hiện
(xem hình) chọn tiếp Padstacks.
• Cửa sổ Padstacks xuất hiện (xem hình), nhấp chuột phải vào vùng bị bôi
đen, chọn Properties, cửa sổ Edit Padstack xuất hiện (xem hình), nhập
giá trị mới vào sau đó nhấn OK.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 119 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Tắt cửa sổ Padstacks, sau đó tiếp tục chọn kích thước cho các chân khác.
• Các kích thước tương ứng:
Chân IC NE555: 75 mils
Chân linh kiện LED, RESISTOR, PNP_ECB: 75 mils
Chân linh kiện RESISTOR_VAR, HEADER_3: 80 mils
• Sau khi điều chỉnh xong chân linh kiện ta thu được sơ đồ mạch in như
hình vẽ.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 120 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Chú ý:
Các kiểu chân cùng loại thì chỉ cần điều chỉnh 1 lần, chương trình sẽ
tự động cập nhật các chân còn lại. Ví dụ khi điều chỉnh chân cho
RESISTOR chỉ cần điều chỉnh 1 chân và các RESISTOR khác tự
động cập nhật lại giá trị mới.
Chú ý với các linh kiện như NE555 thì do chân đầu tiên có kiểu chân
là vuông nên khi điều chỉnh các chân tròn thì giá trị của chân vuông
vẫn không được cập nhât, chính vì vậy đối với các linh kiện loại này
phải điều chỉnh cả chân tròn lẫn chân vuông.
Sinh viên có thể dùng mắt thường để tự kiểm tra kích thước chân của
các linh kiện còn chưa được điều chỉnh để điều chỉnh hợp lý tránh bỏ
xót
e. Bước 5: Điều chỉnh kích thước đường dây cho mạch in
• Vào Tool → Net → Select From Spreadsheet (Xem hình)
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 121 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Cửa sổ Nets xuất hiện xem hình, click đúp vào width Min con Max
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 122 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Nhập kích thước đường vẽ vào các text box (40 mils), nhấn OK, và sau đó
tắt cửa sổ Nets
f. Bước 6: Chọn lớp cần vẽ cho mạch in
• Vào Tool → Layer → Select From Spreadsheet (xem hình)
• Cửa sổ Layers xuất hiện, trong cột Layer Type, ở hàng đầu tiên (tức lớp
TOP) click chuột phải chọn Properties.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 123 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Cửa sổ Edit Layer xuất hiện chọn Unused Routing để tắt lớp TOP
(không vẽ mạch in trên lớp này).
• Tiến hành tương tự để tắt tất cả các lớp còn lại trừ lớp BOTTOM.
g. Bước 7: Vẽ mạch
• Chọn biểu tượng trên thanh công cụ, vẽ một đường viền bao quanh
mạch in (xem hình).
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 124 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 125 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Cửa sổ Edit Obstacle xuất hiện (xem hình). Trong lựa chọn Obstacle
Type chọn Copper pour.
• Trong text box Width chọn 20 mils, trong text box Clearance nhập vào
20 mils.
• Text box Net Attachment chọn GND, sau đó nhấn OK.
• Tiếp đó nhấp chuột phải và chọn End Command (xem hình)
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 126 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 127 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
i. Yêu cầu:
o Sinh viên phải vẽ được mạch in
o Mạch phải tối ưu và đúng
o Bố trí linh kiện hợp lý
o Lưu file vừa vẽ lại
o Yêu cầu cán bộ hướng dẫn kiểm tra, chấm điểm và chỉnh sửa mạch in
trước khi in phim
4. Sơ đồ mạch in đếm BCD
a. Các bước tiến hành tương tự như vẽ mạch in tạo xung clock
b. Hướng dẫn:
¾ Các bước tạo tập tin Netlist, tập tin .MAX (layout), lựa chọn kích thước
đường dây, chọn lớp để vẽ mạch tiến hành hoàn toàn tương tự.
¾ Bước 3: Chọn FootPrint cho linh kiện, tên FootPrint được sử dụng cho
các linh kiện lần lượt là:
74HC163: tên thư viện DIP100, tên FootPrint DIP.100/16/W.300/L.875
74LS47: tên thư viện DIP100, tên FootPrint DIP.100/16/W.300/L.875
74LS00: tên thư viện DIP100, tên FootPrint DIP.100/14/W.300/L.750
RESISTOR: tên thư viện JUMPER, tên FootPrint JUMPER300
HEADER 3: tên thư viện SIP, tên FootPrint SIP/TM/L.300/3.
LED 7.4: phải tự tạo FootPrint cho linh kiện này (10 chân), các bước thực
hiện để tạo một FootPrint mới:
o Click vào biểu tượng trên thanh công cụ, cửa sổ Library Manager
xuất hiện (xem hình).
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 128 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
o Vào Options → System Settings để điều chỉnh kích thước của lưới để
việc tạo FootPrint được thuận tiện, cửa sổ System Settings xuất hiện,
thiết lập các thông số như hình vẽ, sau đó nhấn OK.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 129 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
o Nhấn vào nút Create New FootPrint, cửa sổ Create New FootPrint
xuất hiện, gõ tên FootPrint mới vào. Sau đó nhấn OK.
o Nhấn vào biểu tượng trên thanh công cụ để chọn chân linh kiện, sau
đó nhấp chuột phải chọn new (để tạo mới 1 chân linh kiện), click chuột
trái vào vị trí muốn đặt chân.
o Tương tự lần lượt tạo 10 chân cho linh kiện bố trí như hình vẽ. Chú ý
khoảng cách giữa các chân, 2 chân kế nhau cách nhau 2 đơn vị (theo
lưới – 1/2 inch), 2 dãy chân cách nhau 12 đơn vị ( = 6 inch)
o Chọn biểu tượng trên thanh công cụ để vẽ đường viên bao quanh
linh kiện. Sau khi vẽ xong nhấp chuột phải chọn Properties, cửa sổ Edit
Obstacle xuất hiện, chọn các thông số Obstacle Type và Obstacle
Layer như hình vẽ, sau đó nhấn OK.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 130 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
o Nhấn Save, cửa sổ Save Footprint As xuất hiện, lựa chọn tên thư viện
lưu giữ footprint vừa mới vẽ sau đó nhấn OK
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 131 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
¾ Bước 4: Chọn kích thước cho Pad, kích thước Pad của các FootPrint lần
lượt là.
74HC163, 74LS47, 74LS00, LED 7.4, RESISTOR: 75 mils
HEADER 3: 80 mils
Mạch in sau khi chỉnh kích thước Pad (xem hình).
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 132 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 133 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
c. Yêu cầu:
¾ Sinh viên phải vẽ đúng sơ đồ mạch in.
¾ Lựa chọn FootPrint, chỉnh kích thước Pad, đường vẽ mạch, … phải
đúng.
¾ Lưu lại file.
5. In phim và chụp quang
Quá trình in phim và chụp quang của mạch tạo xung và mạch đếm BCD là
hoàn toàn giống nhau, vì vậy ở đây chỉ trình bày quá trình tạo film âm bản và
chụp quang cho mạch tạo xung.
a. In phim: Sau khi hoàn tất việc vẽ mạch in thì chuyển sang giai đoạn in phim.
Các bước tiến hành
¾ Bước 1:
Vào Options → Post Process Setting.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 134 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Cửa sổ Post Process xuất hiện, click chuột trái vào hàng *.BOT (xem hình)
sau đó nhấn chuột phải và chọn Properties.
Cửa sổ Post Process Setting xuất hiện, thiết lập các thông số như hình vẽ,
sau đó nhấn OK.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 135 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Tiếp tục nhấp chuột phải vào hàng *.BOT sau đó chọn Run Batch (xem
hình).
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 136 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Chọn đến file .GTD vừa mới tạo ra ở bước trên, nhấn Open để mở.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 137 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Vào Edit → Move cửa sổ xuất hiện chọn Windows (xem hình)
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 138 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Dùng chuột trái vẽ một hình chữ nhật bao quanh mạch in để chọn hết khối
mạch in, sau đó kéo khối mạch in đã được chọn vào bên trong vùng chữ
nhật màu vàng, click trái chuột để đặt mạch in vào vùng chữ nhật màu vàng.
Bỏ hết tất cả các lớp không phải là lớp BOTTOM (.BOT), xem hình
Mạch in mới
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 139 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Click chuột trái vào biểu tượng chọn màu cho chân, và đường dây, chọn tất
cả đều là màu trắng.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 140 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Cửa sổ Export PostScript xuất hiện, chọn chế độ Fill, và Gray Scale, sau
đó nhấn OK
¾ Bước 3: Tạo file .pdf chứa ảnh âm bản của mạch bản in từ file postscript
(.ps)
Vào Start → All Programs → Adobe Acrobat 7.0 Professional để mở
Acrobat Proffeesional
Vào File → Create PDF → From File để tạo file .pdf
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 141 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Nhấn Open để mở file, thu được file .pdf chứa film âm bản của mạch in.
¾ Bước 4: In phim
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 142 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Trong cửa sổ Print, Ở box Name chọn tên máy in phù hợp (tùy thuộc vào
máy), trong box Page Scaling chọn lựa chọn None. Sau đó nhấn OK để in
film âm bản
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 143 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
b. Chụp quang
Sau khi đã có được phim âm bản, thì công việc tiếp theo là chụp quang và
tiến hành rửa mạch. Chi tiết quá trình chụp quang đã được giới thiệu trong
Chương 2 Làm mạch in
6. Rửa mạch
¾ Chuẩn bị:
• Sử dụng board mạch đồng đã được chụp quang ở trên
• Dung dịch rửa mạch in
¾ Các bước tiến hành:
• Sau khi hoàn tất giai đoạn chụp quang. Ánh sáng sẽ làm chết mực tại
những vị trí có đường mạch và chân linh kiện (do dùng film âm bản). Ở
những nơi còn lại thì lớp cảm quang không được chiếu ánh sáng sẽ dễ
dàng bị hóa chất rửa sạch kết quả là nhưng nơi được chiếu sáng sẽ
không bị hóa chất ăn mòn.
• Khi nhúng mạch in trong thuốc tẩy, muốn phản ứng hóa học xảy ra
nhanh, cần thược hiện các thao tác sau để tăng tốc độ phản ứng:
Úp mặt đồng hướng xuống phía đáy chậu chứa thuốc tẩy.
Lắc tấm mạch trong chậu thuốc.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 144 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Nên đặt chậu thuốc tẩy nơi có ánh sáng mặt trời để tăng cường
tốc độ phản ứng nhờ hiệu ứng quang.
Nếu thuốc tẩy được nung nóng khoảng 50oC thì thời gian tẩy sẽ
nhanh hơn khi thuốc tẩy có nhiệt độ thấp (bằng nhiệt độ môi
trường).
• Sau khi tẩy xong các phần đồng không cần thiết, nên ngâm mạch vào
trong nước và dùng giấy nhám nhuyễn chà sạch các đường mực. Công
việc sẽ chấm dứt khi các đường mạch được đánh bóng và sáng.
¾ Yêu cầu:
• Mạch rửa tốt, không bị đứt
7. Khoan chân linh kiện
a. Chuẩn bị
¾ Khoan
¾ Lưỡi khoan các loại 1mm, 0,8 mm, 0,5mm
¾ Mạch in đã được rửa mạch
b. Các bước tiến hành
¾ Đưa mạch in vào khoan. Chú ý đến kích thước của lưỡi khoan. Đối với
chân linh kiện IC thì lưỡi khoan là 1mm, với các lỗ khoan của chân điện
trở thì nên dùng lưỡi khoan 0,8 mm, các jumper thì dùng lưỡi khoan 0,5
mm. Lưỡi khoan quá lớn sẽ làm hỏng Pad dẫn đến hư mạch, còn lưỡi
khoan quá nhỏ sẽ gây khó khăn trong việc ráp linh kiện vào mạch in.
¾ Chú ý cách khoan:
Đặt mạch in đúng vị trí (không bị lệch tâm)
Lưỡi khoan phải thẳng góc (nếu không sẽ gây gãy lưỡi khoan, đồng thời lỗ
khoan sử dụng lưỡi khoan không thẳng góc thì sau này ráp linh kiện rất khó
khăn).
¾ Một vài trường hợp, ta có thể dùng máy dập bấm lỗ thay vì khoan. Tuy
nhiên, lỗ dập không tròn và khi dập dễ làm mẻ lớp bakelite, tuy nhiên
với cách này thì tốc độ thi công nhanh hơn, và dễ thao tác hơn phương
pháp khoan.
¾ Sau khi khoan mạch in xong dùng giấy nhám đánh sơ lại một lần nữa để
làm sạch lớp oxy hóa lần cuối. Tiếp đó nhúng mạch in vào dung dịch
nhựa thông pha với xăng và dầu lửa
¾ Sau khi nhúng xong mạch, để ráo và phơi khô lớp sơn phủ rồi mới hàn
linh kiện.
c. Yêu cầu
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 145 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 146 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 147 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Hình vẽ trên minh họa các thành phần của một CPU, bao gồm:
IR (Instruction Register): Thanh ghi lệnh, chứa lệnh sắp được thực thi
PC (Program Counter): Bộ đếm chương trình, chứa địa chỉ của lệnh sắp
được thực thi.
Instruction decode and Control unit: Khối giải mã lệnh và điều khiển.
ALU (Arithmetic and logic unit): Khối tính toán số học và luận lý.
Registers: Các thanh ghi.
Khi khởi động, CPU sẽ thực thi các lệnh được lưu trong bộ nhớ. Trình tự thực thi
các lệnh diễn ra như sau:
Đầu tiên CPU xuất địa chỉ của lệnh tiếp theo trong thanh ghi PC ra bus địa
chỉ. Sau đó tín hiệu điều khiển đọc sẽ được xuất ra bus điều khiển. Nội dung
của lệnh được lưu trong bộ nhớ sẽ được đưa ra bus dữ liệu và được giữ
trong thanh ghi lệnh IR. Lệnh trong thanh ghi IR còn được gọi là Opcode.
Khối giải mã lệnh sẽ phân tích câu lệnh trong thanh ghi IR, sau đó xuất tín
hiệu điều khiển bộ ALU tính toán. Trong quá trình tính toán, CPU có thể
truy xuất dữ liệu từ bộ nhớ ngoài hoặc trong các thanh ghi. Sau khi ALU
tính toán xong, kết quả sẽ được lưu lại trong bộ nhớ.
Thanh ghi PC sẽ tự động tăng lên 1 đơn vị, nó chứa địa chỉ của câu lệnh tiếp
theo. Trình tự trên sẽ được lặp đi lặp lại nhiều lần.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 148 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Như đã trình bày ở trên, hoạt động của máy tính là sự thực hiện tuần tự các lệnh
từ trên xuống. Khi bật công tắc nguồn, máy tính sẽ thực hiện các lệnh được nạp trong
ROM. ROM này nằm trên maiboard và chương trình này chỉ được nạp 1 lần bởi nhà
sản xuất và không thể xóa được (vì ROM là bộ nhớ chỉ đọc, Read Only Memory).
Chương trình trong ROM gồm 3 phần như sau:
BIOS: Basic Input and Output System, chương trình này sẽ thông báo cho CPU
cách thức giao tiếp với các thành phần cơ bản như Ram, CD, đĩa mềm…. Chương
trình này được thực hiện đầu tiên khi bật công tắc.
POST: Power On Self Test, là chương trình tự kiểm tra. Chương trình này được
thực thi sau chương trình BIOS, lúc này máy tính sẽ kiểm tra tất cả các thiết bị xem
mọi thứ đã sẵn sàng hay chưa.
Setup: Là chương trình thực hiện sau chương trình POST, để cấu hình các thông
số cho PC. Muốn thay đổi các thông số này thông thường ta phải nhấn phím Del. Các
thông số này được lưu trong 1 vùng RAM đặc biệt, gọi là vùng nhớ CMOS. Do vùng
nhớ Ram sẽ mất dữ liệu khi tắt điện, nên trên mainboard sẽ có pin để nuôi, và gọi là
pin CMOS. Pin này ngoài việc nuôi vùng Ram CMOS, nó còn cấp nguồn cho bộ
timer thời gian thực để lưu giữa ngày, tháng và giờ hiện tại.
Sau đó, dựa vào các thông số khởi động, CPU sẽ tìm đến vùng nhớ của hệ điều
hành. Lúc này hệ điều hành mới được thực thi và sau đó mới tới những ứng dụng cho
người dùng.
ROM đề cập ở trên thông thường được gọi là ROM BIOS, nhưng thực chất, BIOS
chỉ là 1 trong 3 chương trình được nạp cho ROM này.
1: Màn hình
2: Mainboard
3: CPU socket
4: Khe cắm ổ cứng
5: RAM
6: Card mở rộng
7: Bộ nguồn
8: Ổ đĩa CD
9: Ổ đĩa cứng
10: Bàn phím
11: Chuột
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 149 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Chuột (Mouse)
Mouse giúp người dùng thao tác linh hoạt khi tương tác với giao diện trên
máy tính.
Bên cạnh 2 thiết bị khá thông dụng như trên, còn có các thiết bị nhập khác
như Joystick, Microphone hay máy Scanner
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 150 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Màn hình (monitor): Là thiết bị xuất cơ bản, hiển thị kết quả từ máy tính cho
người sử dụng. Màn hình có nhiều loại như màn hình CRT, màn hình LCD,… Công
nghệ màn hình bóng đèn điện tử CRT, ngày xưa sử dụng rất nhiều, điểm yếu của nó
là rất to, chiếm diện tích lớn trên bàn làm việc, và rất hao điện, và tia bức xạ nó phát
ra gây hại cho mắt, nếu làm việc trong thời gian dài bạn sẽ thấy nhức mỏi.
Với công nghệ mới, kích thước nhỏ gọn, sóng bức xạ thấp, màn hình LCD đã dần
thay thế màn hình CRT truyền thống và trở thành sản phẩm chính trong danh mục
màn hình, đặc biệt là dòng 17" và 19" màn hình rộng, với độ phân giải cao, mịn sắc
nét.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 151 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bên cạnh đó còn có các thiết bị xuất như Loa (Speaker), Máy chiếu (Projector)
Thiết bị lưu trữ dùng để lưu trữ dữ liệu lâu dài. Các thiết bị lưu trữ thông dụng
như đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD, USB.
Đĩa cứng: Là thiết bị lưu trữ chính của máy tính. Đĩa cứng có dung lượng khá
lớn, từ 40G đến 250G (càng về sau càng lớn hơn nữa). Đĩa cứng được phân loại dựa
trên đầu cắm với mainboard, gồm có ổ cứng IDE và SATA.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 152 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Đĩa cứng có 1 hoặc nhiều đĩa từ (platter) tùy vào dung lượng nhiều hay ít. Tuỳ theo
hãng sản xuất mà các đĩa này được sử dụng một hoặc cả hai mặt trên và dưới. Có bao
nhiêu mặt đĩa từ thì có bấy nhiêu đầu đọc. Chẳng hạn như có 2 đĩa từ, mỗi đĩa từ sử dụng
2 mặt thì có 2x2 = 4 đầu đọc. Khi có nhiều đĩa từ, chúng được gắn đồng trục và quay
cùng tốc độ khi hoạt động. Trên một mặt làm việc của đĩa từ chia ra nhiều vòng tròn đồng
tâm thành các track. Trên track chia thành những phần nhỏ bằng các đoạn hướng tâm
thành các sector. Các sector là phần nhỏ cuối cùng được chia ra để chứa dữ liệu. Theo
chuẩn thông thường thì một sector chứa dung lượng 512 byte.
Khi đầu đọc/ghi đầu tiên làm việc tại một track nào thì tập hợp toàn bộ các track trên
các bề mặt đĩa còn lại mà các đầu đọc còn lại đang làm việc tại đó gọi là cylinder.
Sự hoạt động của đĩa cứng cần thực hiện đồng thời hai chuyển động: Chuyển
động quay của các đĩa và chuyển động của các đầu đọc. Sự quay của các đĩa từ được
thực hiện nhờ các động cơ gắn cùng trục (với tốc độ rất lớn: từ 3600 rpm cho đến
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 153 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
15.000 rpm) chúng thường được quay ổn định tại một tốc độ nhất định theo mỗi loại
ổ đĩa cứng. Khi đĩa cứng quay đều, cần di chuyển đầu đọc sẽ di chuyển đến các vị trí
trên các bề mặt chứa phủ vật liệu từ theo phương bán kính của đĩa. Chuyển động này
kết hợp với chuyển động quay của đĩa có thể làm đầu đọc/ghi tới bất kỳ vị trí nào trên
bề mặt đĩa. Tại các vị trí cần đọc ghi, đầu đọc/ghi có các bộ cảm biến với điện trường
để đọc dữ liệu (và tương ứng: phát ra một điện trường để xoay hướng các hạt từ khi
ghi dữ liệu). Dữ liệu được ghi/đọc đồng thời trên mọi đĩa. Việc thực hiện phân bổ dữ
liệu trên các đĩa được thực hiện nhờ các mạch điều khiển trên bo mạch của ổ đĩa
cứng.
Đĩa mềm
Các đĩa mềm lưu trữ dữ liệu thông qua nguyên lý lưu trữ từ trên bề. Ổ đĩa mềm có
cấu tạo một phần giống như các ổ đĩa cứng, nhưng mọi chi tiết bên trong nó có yêu
cầu thấp hơn so với ổ đĩa cứng. Tất cả các cách làm việc với đĩa mềm đều chỉ qua
một khe hẹp. Động cơ (spindle motor) của ổ đĩa mềm làm việc với tốc độ 300 rpm
hoặc 360 rpm - khá chậm với các loại ổ đĩa còn lại, điều này cũng giải thích tại sao
tốc độ truy cập đĩa mềm lại chậm hơn nhiều.
Ổ đĩa CD và đĩa CD: Ổ đĩa CD sử dụng công nghệ quang học để đọc và ghi dữ
liệu. Chúng dùng tia lazer chiếu vào bề mặt đĩa CD để nhận lại các phản xạ ánh sáng
(hoặc không) tương ứng với các dạng tín hiệu nhị phân (0 và 1). Có nhiều loại đĩa
CD, trong đó CD ROM là đĩa CD chỉ đọc (Compact Disc Read Only Memory)
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 154 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
USB: Hiện đang là thiết bị lưu trữ khá thông dụng do tính di động cao và giá thành rẻ
của nó.
Bộ nhớ trong USB sử dụng công nghệ FlashRom kết hợp với chuẩn giao tiếp
USB của máy tính để truyền nhận dữ liệu.
d. Bộ xử lý
Mainboard: Board mạch chủ, giữ vai trò kết nối tất cả các thiết bị của máy tính
Mainboard điều khiển hoạt động của các thiết bị nhờ những chipset.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 155 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Nguồn máy tính: Không thể thiếu trong hệ thống, nguồn máy tính cung cấp năng
lượng cho hệ thống và các thiết bị ngoại vi hoạt động.
• CPU: Thường được gắn vào bo mạch chủ thông qua các đế cắm (socket) riêng
biệt tuỳ theo từng loại CPU.
• RAM: Rất quan trọng trong hệ thống máy tính, RAM được cắm trên bo mạch chủ
thông qua các khe cắm riêng cho từng thể loại.
• Card đồ họa: Sử dụng tăng tốc đồ hoạ máy tính, một số bo mạch chủ có thể
không sử dụng đến bo mạch đồ hoạ bởi chúng được tích hợp sẵn trên bo mạch
chủ.
• Card âm thanh: Mở rộng các tính năng âm thanh trên máy tính, một số bo mạch
chủ đã được tích hợp sẵn bo mạch âm thanh.
• Ổ cứng: Không thể thiếu trong hệ thống máy tính cá nhân. Một số máy tính tuân
theo chuẩn PC nhưng sử dụng trong công nghiệp có thể không sử dụng đến ổ
cứng truyền thống, chúng được sử dụng các loại ổ flash.
• Ổ CD, ổ DVD: Các ổ đĩa quang.
• Ổ đĩa mềm: Hiện nay các máy tính cá nhân thường không cần thiết đến chúng, tuy
nhiên trong một số hệ thống cũ ổ đĩa mềm vẫn tồn tại thường dùng để sao lưu.
• Màn hình máy tính: Phục vụ giao tiếp giữa máy tính với người sử dụng.
• Bàn phím máy tính: Sử dụng nhập dữ liệu và làm việc với máy tính.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 156 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
• Chuột (máy tính): Phục vụ điều khiển và làm việc với máy tính.
• Card mạng: Sử dụng kết nối với mạng. Bo mạch mạng có thể được tích hợp sẵn
trên bo mạch chủ hoặc được cắm vào các khe PCI hoặc ISA (với các hệ thống
máy tính cũ trước kia).
• Modem: Sử dụng kết nối với Internet hoặc một máy tính từ xa.
• Loa máy tính: Xuất âm thanh ra loa máy tính; Thiết bị này kết nối trực tiếp với
các bo mạch chủ được tích hợp bo mạch âm thanh trên nó. Trong trường hợp khác
nó kết nối thông qua giao tiếp USB hoặc bo mạch âm thanh rời.
• Webcam: Sử dụng cho tán ngẫu trực tuyến, hội họp trực tuyến...
• Máy in: Dùng trích xuất văn bản, hình ảnh ra giấy.
• Máy quét: Sử dụng số hoá các bức ảnh hoặc văn bản.
CPU: Đây là bộ phận trung tâm của máy tính, nơi xử lý các tính toán phức tạp với
tốc độ cao. Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển của CPU khá nhanh, nhiều
loại CPU đã xuất hiện trên thị trường với tốc độ xử lý ngày càng cao. Dưới đây là
hình ảnh 1 vài CPU Pentium 4 quen thuộc.
CPU P4 socket 478: Dòng CPU này khá thông dụng vào khoảng
những năm 2003 – 2005. Hiện tại đã không còn xuất hiện nhiều trên thị
trường. Tốc độ xử lý của dòng CPU này khoảng 3G Hz.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 157 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
CPU P4 socket 775: Dòng CPU xuất hiện sau P4 socket 478 với
tốc độ xử lý cao hơn.. Khi hoạt động CPU loại này tỏa nhiều nhiệt hơn nên
bộ phận tản nhiệt của nó cũng to hơn so với P4 socket 478.
Với công nghệ tích hợp ngày càng cao, Intel cho ra đời dòng CPU Dual Core,
Core2 Dual với khả năng xử lý song song ngày càng mạnh hơn.
Chipset: Đuợc gắn trên board mạch chính (mainboard) giữ vai trò điều khiển các
luồng dữ liệu. Chipset cầu bắc vận chuyển dữ liệu tới DRAM, VGA và các thiết bị
IDE, SATA. Chip set cầu nam vận chuyển dữ liệu tới các khe mở rộng PCI, card âm
thanh (Sound card), card mạng, card SISI. Chipset cầu bắc và cầu nam đuợc nối với
nhau bằng 1 bus tốc độ cao. Bus này sẽ quyết định tốc độ bus của mainboard. Trên
các dòng Intel mainboard 865 tốc độ bus đạt 400MHz, trên các dòng 945 hay 965 tốc
độ bus được nâng lên 533MHz.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 158 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ nhớ:
ROM: được tích hợp sẵn trên mainboard, nó chứa chương trình POST (Power On
Self Test) để kiểm tra các thiết bị khi khởi động. Chương trình trong ROM đuợc nạp
lúc sản xuất và không thể xóa. ROM này còn được gọi là ROM BIOS (Basic Input
Output System).
RAM: Chương trình sẽ được nạp từ bộ nhớ ngoài vào RAM, sau đó mới được nạp
vào bộ nhớ Cache. Vì vậy tốc độ và dung lượng của RAM có ảnh hưởng nhiều đến
tốc độ máy tính.
Theo công nghệ chế tạo, ram được chia thành 2 loại là SRAM (Static RAM) và
DRAM (Dynamic RAM) hay còn gọi là ram tĩnh và ram động. RAM tĩnh được chế
tạo theo công nghệ ECL (CMOS và BiCMOS). Mỗi bit nhớ gồm có các cổng logic
với 6 transistor. Thông tin trong SRAM khi có điện sẽ không bị mất.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 159 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
RAM động dùng kỹ thuật MOS. Mỗi bit nhớ gồm một transistor và một tụ điện. Việc
ghi nhớ dữ liệu dựa vào việc duy trì điện tích nạp vào tụ điện. Việc lưu giữ thông tin
trong bit nhớ chỉ là tạm thời vì tụ điện sẽ phóng hết điện tích đã nạp và như vậy phải làm
tươi bộ nhớ sau khoảng thời gian 2μs. Việc làm tươi được thực hiện với tất cả các ô nhớ
trong bộ nhớ. Công việc này được thực hiện tự động bởi một vi mạch bộ nhớ.
Do tốn thời gian làm tươi lại bộ nhớ nên DRAM chậm nhưng lại rẻ tiền hơn so
với SRAM. Bộ nhớ cache của máy tính là SRAM còn các thanh RAM cắm trên
mainboard là DRAM.
1. SDRAM (Viết tắt từ Synchronous Dynamic RAM) được gọi là DRAM đồng bộ.
SDRAM gồm 3 phân loại: SDR, DDR, và DDR2.
o SDR SDRAM (Single Data Rate SDRAM), thường được giới chuyên môn
gọi tắt là "SDR". Có 168 chân. Được dùng trong các máy vi tính cũ, bus
speed chạy cùng vận tốc với clock speed của memory chip, nay đã lỗi thời.
o DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM), thường được giới chuyên
môn gọi tắt là "DDR". Có 184 chân. DDR SDRAM là cải tiến của bộ nhớ
SDR với tốc độ truyền tải gấp đôi SDR nhờ vào việc truyền tải hai lần
trong một chu kỳ bộ nhớ. Đã được thay thế bởi DDR2.
o DDR2 SDRAM (Double Data Rate 2 SDRAM), Thường được giới
chuyên môn gọi tắt là "DDR2". Là thế hệ thứ hai của DDR với 240 chân,
lợi thế lớn nhất của nó so với DDR là có bus speed cao gấp đôi clock
speed.
2. RDRAM (Viết tắt từ Rambus Dynamic RAM), thường được giới chuyên môn
gọi tắt là "Rambus". Đây là một loại DRAM được thiết kế kỹ thuật hoàn toàn
mới so với kỹ thuật SDRAM. RDRAM hoạt động đồng bộ theo một hệ thống lặp
và truyền dữ liệu theo một hướng. Một kênh bộ nhớ RDRAM có thể hỗ trợ đến 32
chip DRAM. Mỗi chip được ghép nối tuần tự trên một module gọi là RIMM
(Rambus Inline Memory Module) nhưng việc truyền dữ liệu được thực hiện giữa
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 160 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
các mạch điều khiển và từng chip riêng biệt chứ không truyền giữa các chip với
nhau. Bus bộ nhớ RDRAM là đường dẫn liên tục đi qua các chip và module trên
bus, mỗi module có các chân vào và ra trên các đầu đối diện. Do đó, nếu các khe
cắm không chứa RIMM sẽ phải gắn một module liên tục để đảm bảo đường
truyền được nối liền. Tốc độ Rambus đạt từ 400-800MHz Rambus tuy không
nhanh hơn SDRAM là bao nhưng lại đắt hơn rất nhiều nên có rất ít người dùng.
RDRAM phải cắm thành cặp và ở những khe trống phải cắm những thanh RAM
giả (còn gọi là C-RIMM) cho đủ.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 161 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Lắp RAM
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 162 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Kế tiếp, ta chuẩn bị Case để lắp mainboard vào. Gắn bộ nguồn và Back panel vào
case
Lắp maiboard vào case
Thiết lặp ổ cứng master hoặc slave
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 163 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Có 3 loại slot thông dụng hiện nay là AGP, PCI, ISA và PCI Express x16. AGP có
màu nâu, PCI màu trắng và dài hơn AGP một chút, còn ISA là slot đen và dài.
Nếu muốn nâng cấp card đồ họa, bạn chọn loại card phù hợp, chẳng hạn như loại card
AGP và gắn vào kheo AGP
Ngoài ra còn có 1 số card thông dụng khác như card mạng, card usb,…Tuy nhiên
các loại mainboard mới hiện nay đều đã tích hợp VGA, Sound, Lan và USB trên
board.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 164 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Cắm dây tín hiện cho màn hình vào Gắn bàn phím và chuột vào mainboard.
cổng của card đồ họa và siết 2 ốc 2 bên Thông thường đầu và đế cắm có màu
giúp người dùng dễ phân biệt chúng.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 165 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Đầu tiên bỏ đĩa CD vào ổ CD, khởi động máy tính và cho nó boot từ đĩa CD này.
Bạn nhấn 1 phím bất kì để boot từ đĩa Windows XP.
Chương trình sẽ tự động kiểm tra cấu hình của máy tính. Bạn không cần phải can
thiệp gì cả
Sau khi kiểm tra xong cấu hình, máy tính sẽ copy 1 số driver. Quá trình này diễn
ra tự động, bạn cũng không cần phải can thiệp.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 166 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bạn nhấn Enter để bắt đầu cài đặt. Màn hình về license sau đây sẽ hiện lên
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 167 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bận nhấn F8 để đồng ý, màn hình sau sẽ hiện lên và bạn bắt đầu chia ổ đĩa
Bạn làm theo chỉ dẫn trên màn hình, có 3 hướng dẫn:
Cài đặt Windons vào ổ đĩa được chọn, nhấn Enter
Tạo mới 1 partition, nhấn C.
Xóa partition đang chọn, nhấn D.
Khi mới lắp ráp máy, máy của bạn chỉ có 1 ổ đĩa duy nhất. Bạn nhấn C để chia
nhỏ ổ này ra, sau đó theo hướng dẫn của chương trình, bạn nhập dung lượng và trở lại
màn hình trên. Cho đến khi bạn nhấn Enter vào ổ đĩa bạn muốn cài đặt hệ điều hành
thì màn hình dưới đây sẽ hiện lên:
Bước này bạn chọn định dạng cho ổ đĩa cài đặt hệ điều hành. Dung lượng của ổ
cứng hiện nay là khá lớn nên bạn chọn NTFS sẽ hiệu quả hơn FAT32. Có 2 kiểu
format tương ứng với mỗi định dạng là Quick Format và Normal Format, bạn nên
chọn format kiểu bình thường. Sau khi chọn kiểu format, chương trình sẽ chạy tự
động, màn hình sau sẽ hiện lên:
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 168 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Format xong, máy tính sẽ copy 1 số file vào ổ cứng, và máy tính sẽ khởi động lại.
Khi khởi động lại, màn hình đầu tiên sẽ xuất hiện lại, hỏi bạn có muốn boot từ CD
hay không. Lúc này bạn không cần phải boot từ CD nữa, bạn cứ để cho máy tính chạy
tự động và không cần thao tác gì. Máy tính sẽ tự động cài Win trong khoảng 20-30
phút
Khi tới bước Install Windows, sẽ tới phần thiết lập các thông số cho hệ điều hành,
màn hình sau đây sẽ hiện lên, yêu cầu bạn chọn ngôn ngữ. Bạn nên để chế độ mặc
định và chọn Next:
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 169 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 170 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Tiếp theo là nhập CD_Key, bạn nhập vào 25 kí tự ghi trên đĩa CD và bấm Next.
Lưu ý là các kí tự đều là in hoa.
Đặt tên cho máy tính của bạn và thiết lập mật khẩu nếu bạn thấy cần thiết:
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 171 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Các màn hình tiếp theo, bạn cứ để theo chế độ mặc định của Windows và chọn
Next:
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 172 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bước tiếp theo là chỉnh độ phân giải cho màn hình, bạn chọn OK, độ phân giải
này bạn có thể chỉnh lại sau khi đã cài đặt Windows xong
Khi cài đặt xong, máy tính sẽ khởi động lại lần thứ 3, khi khởi động Windows lần
đầu tiên sau khi cài đặt, màn hình sau đây sẽ hiện lên, bạn chọn Next để tiếp tục
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 173 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Tiếp theo là chế độ tự động Update của Windows, các đĩa trên thị trường đa số là
bản Crack, bạn nên tắt chế độ này bằng cách chọn Not right now, nhấn Next để tiếp
tục:
Màn hình sau đây sẽ hiện lên, bạn nhập thông tin các user nếu cần thiết và nhấn
Next. Bạn cũng có thể không nhập gì ở màn hình này và nhấn Next để tiếp tục:
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 174 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Màn hình sau hiện lên, thông báo là đã hoàn tất việc cài đặt hệ điều hành. Bây giờ
bạn có thể cài đặt driver cho các thiết bị và các ứng dụng của bạn.
Đầu tiên là cài đặt driver cho các thiết bị onboard. Khi mua mainboard, sẽ có 1
đĩa CD đi kèm, bạn bỏ đĩa CD này vào, chương trình cài đặt driver sẽ tự động chạy.
Trong quá trình cài đặt, máy tính sẽ tự động Restart nhiều lần. Các driver onboard
thông dụng hiện nay là màn hình, sound và lan.
Nếu bạn có các thiết bị phần cứng gắn rời khác, cũng sẽ có 1 đĩa CD đi kèm. Khi
bỏ đĩa này vào nó cũng sẽ tự động cài đặt. Tuy nhiên bạn cũng có thể cài đặt bằng tay
theo hướng dẫn dưới đây
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 175 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Thiết bị nào chưa có driver sẽ hiện lên màu vàng, bạn click chuột phải vào đó và
chọn Update Driver. Một cửa sổ khác hiện lên và bạn chọn “Not this time” rồi bấm
Next
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 176 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Khi tìm thấy driver bạn bấm Next và chờ cho đến khi cài đặt xong. Thông thường
bạn phải restart lại máy mỗi khi cài đặt driver cho 1 thiết bị.
Tùy theo nhu cầu của người dùng, mà bạn sẽ cài những ứng dụng khác nhau. Việc
cài 1 ứng dụng cũng giống như cài đặt driver. Khi bỏ đĩa CD vào máy, chương trình
cài sẽ tự động cài đặt. Bạn cũng có thể double click vào file setup của ứng dụng,
thông thường là file “setup.exe”. Bạn theo dõi những hướng dẫn trên màn hình để
hoàn tất việc cài đặt. Bên cạnh đó, trong đĩa CD thường sẽ có file hướng dẫn, như
Readme.txt, bạn nên đọc các file này trước khi tiến hành cài đặt.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 177 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 178 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bước 4: Cửa sổ Welcome to the SpeedTouch Setup Wizard xuất hiện nhấp vào
nút Next để tiếp tục.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 179 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bước 6: Cửa sổ SpeedTouch Detection xuất hiện, quá trình cài đặt sẽ kiểm tra và
tìm kiếm modem. Nếu bạn đã cài đặt driver modem SpeedTouch 530, quá trình cài
đặt sẽ tiếp tục sang bước 7. Nếu bạn chưa cài driver modem, máy tính sẽ yêu cầu
bạn chỉ đường dẫn driver modem SpeedTouch 530 để cài đặt driver.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 180 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bước 7: Sau khi tìm ra Modem SpeedTouch 530, cửa sổ Detected Device xuất
hiện thông báo về Modem SpeedTouch 530. Nếu bạn có nhiều modem ADSL gắn
trong mạng LAN quá trình cài đặt sẽ yêu cầu bạn chọn một trong những modem
đã tìm được. Tiếp đó bạn nhấp vào nút Next để tiếp tục cài đặt.
Bước 8: Cửa sổ Service Provider xuất hiện. Tại Provider, chọn Advanced; tại Service,
chọn Routed PPP DHCP - NAT, sau đó nhấp vào nút Next.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 181 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bước 9: Lúc này sẽ hiện lên một màn hình và một danh sách VPI/VCI, mặc nhiên là
8/35. bạn cần thay đổi thông số này sang 0/35. Chú ý: Nếu bạn sử dụng ADSL tại các
tỉnh thì VPI: 0 và VCI: 32. Bạn nhấn vào nút Next để tiếp tục.
Bước 10: Màn hình PPP Service xuất hiện. Tại PPP type chọn pppoe, tại
Encapsulation chọn llc, tại User Name và Password nhập User Name và Password của
nhà cung cấp dịch vụ ADSL cấp cho bạn. Để tiếp tục cài đặt bạn hãy nhấp vào nút
Next.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 182 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bước 11: Màn hình SpeedTouch security xuất hiện yêu cầu bạn nhập User Name và
Password cho Modem SpeedTouch 530. Đây là tài khoản do tự đặt để vào cấu hình
modem. Bạn nên đặt User Name và Password cho riêng bạn. Để tiếp tục cài đặt nhấp vào
nút Next.
Bước 12: Màn hình Start configurating hiện lên cho bạn xem cấu hình của Modem và
máy tính, bạn nhấp vào nút Next để tiếp tục cài đặt.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 183 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Bước 13: Chờ cho quá trình cài đặt ghi lại cấu hình vào modem SpeedTouch 530 và sau
đó nhấp vào nút Next.
Bước 14: Bạn nhấp vào nút Finish để hoàn tất quá trình cài đặt, đã sẵn sàng kết nối vào
Internet.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 184 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Mở trình duyệt web và gõ địa chỉ: http://10.0.0.138. Nhấp vào menu Basic và
chọn System Info, tại Diagnostic nếu phần Test và Result hiện lên dấu (v) thì báo hiệu
Modem tốt, nếu một trong 3 phần Test cho ra Result (x) thì bạn nên kiểm tra lại.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 185 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Kích chuột vào Basic và chọn menu Connect, bạn sẽ thấy User và Password. Bạn
để ý bên trên thấy Link là connected và State là up (Xem hình 5.17), điều này có nghĩa
là bạn đang kết nối với Internet. Nếu bạn muốn thay đổi User Name và Password kết nối
Internet, bạn nhấp vào nút Disconnect. Lúc này tại State sẽ là down và nút Disconnect
sẽ là Connect. Bạn nhập User Name và Password mới, sau đó nhấp vào nút Connect và
quan sát State nếu hiện lên up thì User Name và Password mới đã có hiệu lực còn nếu là
down thì bạn thực hiện lại hoặc gọi nhà cung cấp dịch vụ yêu cầu hỗ trợ. Sau khi đã thao
tác xong bạn đừng quên nhấp vào nút Save ALL ở góc trái của màn hình cấu hình Router
để lưu lại cấu hình mới cho Router.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 186 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Kích chuột vào Basic và chọn menu System Password (Xem hình 5.18). Bạn
nhập Password mới và nhập một lần nữa để xác nhận sau đó nhấn nút Apply. Kế đến bạn
nhấp vào nút Save ALL để ghi lại cấu hình.
Cách cài đặt các modem khác cũng tương tự như trên, bạn có thể tham khảo tại trang
web http://unix.webproxy.vnn.vn/hoidapvnn/config_modem_adsl.php#_Toc112214454
CAT-5 gồm có 4 cặp dây = 8 dây với các màu xanh dương, trắng - xanh dương,
da cam, trắng - da cam, xanh lá cây, trắng - xanh lá cây, nâu, trắng - nâu. Cứ 2 dây có
màu giống nhau được xoắn thành 1 cặp và 4 cặp này lại được xoắn với nhau và xoắn với
1 sợi dây nylon chịu lực kéo, bên ngoài được bọc bằng vỏ nhựa.
Cáp UTP đi với đầu nối RJ-45 (RJ - Registered Jack), RJ-45 bằng nhựa cứng
trong suốt có 8 chân bằng đồng, khi đưa đầu dây vào rồi dùng kìm bấm dây để bấm thì 8
chân này sẽ ghim vào 8 sợi dây CAT-5.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 187 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Có 2 chuẩn bấm dây được sử dụng là T568A và T568B. Hình vẽ sau mô tả thứ tự
các dây được sắp xếp khi ta ngửa đầu RJ-45 (phía có các chân tiếp xúc) và nhìn từ trái
qua phải.
Thông thường, khi bấm dây để nối từ PC vào HUB ta có thể bấm cả 2 đầu dây
với cùng 1 chuẩn: cùng là T568A hoặc cùng T568B. Lúc này ta có dây cáp thẳng
(Straight Through).
Khi bấm dây để nối từ PC đến PC (trường hợp chỉ có 2 máy tính) hoặc từ
HUB/SWITCH vào HUB/SWITCH (dây link trong trường hợp muốn nối 2
HUB/SWITCH lại với nhau) ta bấm 1 đầu dây theo chuẩn T568A còn đầu kia theo chuẩn
T568B. Đây gọi là dây cáp chéo (Cross Over)
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 188 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Như các bạn thấy chỉ có 4 dây trong số 8 sợi dây được sử dụng là 1, 2, 3, 6 -
tương ứng với 4 dây tín hiệu TX+, TX- (TX - Transmit), RX+, RX- (RX - Receive) của
card mạng (NIC - Network Interface Card).
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 189 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
a. Mainboard
Mainboard là bộ phận quan trọng nhất của máy tính. Việc lựa chọn mainboard có
ảnh hưởng lớn đến sức mạnh của máy tính. Vì tất cả các thiết bị khác của máy tính
đều kết nối với mainboard, nên thông số kĩ thuật của chúng phải tương thích với
mainboard. Các thông số về mainboard bao gồm thông tin về CPU, bộ nhớ, audio,
video, lan,các slot mở rộng và các khe cắm ngoại vi khác.
Processor
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 190 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Memory
Mainboard này có 2 khe cắm ram DDR2, thích hợp cho Ram bus 800MHz và
667MHz và dung lượng RAM tối đa là 4GB. Đối với dạng khe Ram Dual Inline, máy
tính sẽ hoạt động hiệu quả hơn với 2 thanh Ram cùng bus, cùng dung lượng và cùng
nhà sản xuất.
DDR2 hiện đang là loại RAM phổ biến, so với DDR có cùng dung lượng và tốc
độ bus nó rẻ hơn. Hiện tại trên thị trường đã có loại RAM mới là DDR3. Để dễ nâng cấp
sau này, ta nên chọn những main có hỗ trợ DDR2 trở lên.
Thông tin về Audio, VGA và LAN
Sound, VGA và Lan đều được tính hợp sẵn trên board. Hầu hết các board trên thị
trường đều tích hợp sẵn bộ VGA/Sound/Lan onboard. Tuy nhiên người dùng vẫn có
thể nâng cấp các thành phần này bằng các loại card mở rộng. Đối với board ví dụ ở
trên, Sound 5.1 sử dụng bộ giải mã (codec) Realtek, VGA dùng chip Intel VGA 3100
và LAN được điều khiển bởi Ethernet Controller RTL8111-GR.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 191 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
Thông tin quan trọng là các khe cắm dành cho HDD. Board này có 4 khe SATA
(Serial ATA) có thể dành cho các ổ cứng loại SATA. Mainboard này chỉ có 1 khe
ATA IDE (còn gọi là khe IDE) dành cho ổ cứng loại IDE. Trên thị trường hiện nay,
các ổ cứng loại SATA chiếm đa số so với ổ cứng IDE. Vì vậy, khe IDE trên
mainboard sẽ được dành cho CD, ổ cứng sẽ cắm vào các khe SATA.
Mainboard có 8 port USB, 1 cổng COM và port PS/2 cho bàn phím và chuột.
Mainboard này còn có khe cắm hỗ trợ cho đĩa mềm FDD.
Expansion capabilities
Mainboard này có 2 slot PCI, 1 slot PCI Express x1 và 1 slot PCI Express x16 và
không có slot AGP. Vì vậy người dùng muốn nâng cấp, thông thường là card đồ họa,
thì phải chọn loại card PCI Express. Người dùng làm nhiều về lĩnh vực đồ họa và
game thì đây là thông tin quan trọng để dễ nâng cấp card đồ họa sau này.
b. CPU
Sau khi chọn xong mainboard, tiếp theo ta sẽ chọn CPU. Dựa vào cấu hình của
mainboard hỗ trợ, ta sẽ chọn CPU tương thích với mainboard. Thông số kĩ thuật quan
trọng của CPU là tốc độ xử lý, tốc độ bus và dung lượng của bộ nhớ Cache. Chẳng
hạn ta chọn CPU INTEL Core2 Duo - E4700 socket 775
Tốc độ xử lý CPU Speed: 2.60 GHz.
Tốc độ bus Bus Speed: 800 MHz.
Ta phải chọn tốc độ bus của CPU mà mainboard hỗ trợ, còn tốc độ của CPU càng
cao thì máy tính hoạt động càng nhanh. Bên cạnh đó, dung lượng của bộ nhớ cache
cũng ảnh hưởng khá lớn đến tốc độ cũng như hiệu suất hoạt động của CPU. Đối với
CPU E4700 thì thông tin về Cache là:
L2 Cache Size: 2 MB.
L2 Cache Speed: 2.6GHz.
CPU là có 2 level Cache, L1 và L2. Ở đây nhà sản xuất chỉ ghi dung lượng của L2
Cache là 2MB. Đa số các CPU hiện tại đều là CPU 2 level cache. Dung lượng của bộ
nhớ cache trong CPU có thể lên tới 4MB nhưng giá thành của CPU loại này cũng sẽ
rất cao. Thông thường ta chọn bộ nhớ cache 2 level với tổng dung lượng 1M – 2M là
vừa.
c. Bộ nhớ RAM
Khi chọn bộ nhớ cho main, ta cần lưu ý xem main hỗ trợ loại bộ nhớ nào,
SDRAM, DDR, DDR2 hay DDR3. Loại Ram phổ biến và giá thành hợp lý hiện nay
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 192 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
là DDR2. Hầu hết các main đều có hỗ trợ cho Ram loại DDR2. Tiếp theo ta chọn bus
của RAM tương thích với bus mà main hỗ trợ cho Ram. Như ví dụ ở trên, Mainboard
Intel BOXDG31PR hỗ trợ DDR2 bus 667MHz hoặc 800MHz.
Tiếp theo là chọn dung lượng cho bộ nhớ Ram. Nếu xài hệ điều hành Windows
XP ta nên chọn dung lượng khoảng 256MB trở lên, vì khi khởi động XP cần 128MB
Ram. Đối với hệ điều hành Windows Vista ta nên chọn dung lượng 1G trở lên. Hệ
điều hành Vista có giao diện khá bắt mắt về đồ họa, nên khi hoạt động cần tới 512MB
Ram. Với dung lượng ít hơn, máy tính vẫn hoạt động bình thường nhưng với tốc độ
chậm hơn nhiều.
Cuối cùng là chọn mua bao nhiêu thanh RAM. Đối với các kiến trúc CPU và
mainboard hiện nay là hỗ trợ mạnh cho xử lý song song nên ta thường chọn số lượng
RAM là 1, 2 hoặc 4 thanh RAM và các thanh RAM này phải giống nhau về dung
lượng, tốc độ bus, cùng 1 dòng và cùng 1 hiệu. Tùy vào số khe cắm RAM trên
mainboard và khả năng nâng cấp trong tương lai mà ta chọn số lượng RAM cho thích
hợp.
Với main Intel BOXDG31PR chỉ có 2 khe RAM thì ta nên chọn 1 thanh RAM
để tiện cho nâng cấp sau này. Chẳng hạn như sẽ cài hệ điều hành Windows XP, ta
chọn RAM 256MB bus 667MHz của KingMax hoặc Kington, là 2 nhãn hiệu khá nổi
tiếng về RAM.
e. Monitor
Đối với monitor, có 3 thông số kĩ thuật quan trọng là độ phân giải, độ tương phản
và thời gian đáp ứng. Ý nghĩa các thông số như sau:
Độ phân giải: là số điểm ảnh (pixel) trên màn hình, thường được ghi dưới
dạng dài x rộng, chẳng hạn như 1024x768 sẽ có 1024 pixel theo chiều dài và 768
pixel theo chiều rộng. Màn hình có độ phân giải càng cao, kích thước tính theo
inch của màn hình sẽ càng lớn. Màn hình 15inch thường có độ phân giải
1024x768 còn màn hình 17inch là 1280x1024.
Độ tương phản: độ tương phản càng cao thì hình ảnh nhìn sẽ càng rõ, thông số
này thường được ghi dưới dạng như 400:1.
Thời gian đáp ứng: Là thời gian giữa 2 lần quét màn hình. Thời gian này càng
nhỏ thì hình ảnh càng sắc nét và tự nhiên.
Màn hình CRT do không tốt cho mắt, chiếm không gian và tốn điện nên hiện tại
không còn phổ biến bằng các loại màn hình LCD. Màn hình LCD với khe cắm DVI
hỗ trợ khá tốt cho các ứng dụng đồ họa với độ phân giải cao và thời gian đáp ứng thấp
(khoảng 5ms).
f. Case và bộ nguồn
Các bộ phận quan trọng của máy tính sẽ được cố định trong case. Bên cạnh đó,
nhiệm vụ khá quan trọng của case là tản nhiệt cho máy tính. Nên chọn case với kích
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 193 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
thước vừa phải, không nên chọn case quá nhỏ. Đặt case ở nơi thoáng để có thể tản
nhiệt tốt cho CPU.
Nguồn cho các mainboard hiện tại đều là nguồn ATX. Ta nên chọn nguồn có
công suất khoảng 450MW trở lên để máy tính hoạt động ổn định. Các main hiện tại
đa số là có 24 chân cắm nguồn nên ta cũng cần lưu ý thông tin này để chọn nguồn cho
thích hợp. Bên cạnh đó cầu lưu ý xem bộ nguồn đã có sẵn đầu cắm nguồn cho ổ cứng
SATA hay chưa, nếu bạn chọn mua ổ cứng loại SATA.
a. Bật nguồn, CPU chạy nhưng không thấy màn hình hiện lên
Để có thể tự sửa chữa máy tính tại nhà, bạn nhất thiết phải làm cho màn hình hiện
thông tin lên. Khi bị rơi vào trường hợp này, mà mainboard phát lên tiếp bíp liên tục
là do lỏng Ram. Bạn nên kiểm tra lại Ram.
Nếu không có tiếng bip do lỏng ram, bạn kiểm tra lại dây nguồn cho màn hình,
kiểm tra công tắc màn hình đã bật lên hay chưa. Màn hình nào cũng có 1 đèn nhỏ báo
hiệu là đã có nguồn. Đèn này sáng báo hiệu là đã có nguồn.
Tiếp theo bạn kiểm tra dây tín hiện cho màn hình, đã gắn chặt hay chưa. Khi bạn
rút dây tín hiệu màn hình ra khỏi case, sẽ có thông báo hiện lên màn hình là “No
signal input”, cắm dây tín hiệu này vào case mà không thấy thông báo này tức là bạn
đã cắm đúng dây tín hiệu màn hình.
Nếu đến đây màn hình vẫn không hiện lên, thì khả năng lớn nhất nằm ở card màn
hình VGA. Đa số các mainboard đều có card onboard, nên nếu bạn đang sử dụng card
rời thì hãy chuyển qua card onboard để kiểm tra. Card onboard trên mainboard
thường rất khó hư. Nếu card onboard hoạt động tốt thì bạn cần cắm lại card rời.
Khi đã chuyển sang cắm bằng card onboard mà màn hình vẫn chưa có tín hiệu,
bạn nên kiểm tra lại Ram. Ram của bạn đã được cắm vào slot, nhưng có thể do bám
bụi, hoặc chân tiếp xúc của Ram không tốt cũng gây ra tình trạng này. Thủ thuật
người ta thường dùng là lấy gôm tẩy chân của Ram cho sạch rồi gắn lại.
b. Đang hoạt động, máy tính xuất hiện màn hình xanh
Màn hình xanh xuất hiện thông báo lỗi vùng nhớ ở Ram. Có 2 nguyên nhân có thể
dẫn đến tình trạng này. Một là Ram của bạn đã bị lỗi (Dump memory). Nếu máy của
bạn dùng hơn 1 thanh Ram, hãy tháo từng thanh ra. Thông thường thanh bạn mới mua
là nguyên nhân gây ra tình trạng này. Khi Ram đã hoạt động nó thường rất ổn định.
Bạn cũng có thể tháo hết Ram và chỉ gắn lại 1 thanh trên mainboard, để kiểm tra xem
thanh Ram nào bị lỗi và tới tiệm bán hàng để bảo hành hoặc đổi lại Ram khác.
Nguyên nhân thứ 2 là do xung đột giữa Ram và Mainboard, bus khác nhau, nhãn
hiệu khác nhau đều có thể dẫn đến tình trạng này. Khi nâng cấp Ram bạn nên tìm
mua thanh Ram y hệt như thanh Ram đang có trong máy của bạn. Đối với các dòng
máy cũ sử dụng SDRAM, thì chỉ cần giống bus là được. Nếu bạn chọn mua thanh
Ram khác bus thì chọn Ram có 2 mặt chíp. Ram 2 mặt chíp sẽ ít kén hơn.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 194 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
quạt của CPU còn hoạt động hay không. Phải đảm bảo là quạt của nguồn và CPU đều
hoạt động, nếu 1 trong 2 không hoạt động máy tính sẽ restart liên tục, vì lượng nhiệt
tỏa ra khi máy tính hoạt động là khá lớn.
Bên cạnh đó còn có thể do virus gây ra, khi khởi động lại bạn chạy ở chế độ Safe
Mode (nhấn F8) để diệt virus này.
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 195 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Thực tập phần cứng máy tính
_Tài liệu Tổ chức và cấu trúc máy tính – TS. Phạm Tường Hải
_Hướng dẫn Thực tập điện tử A – Ngô Tấn Nhơn
_Thí nghiệm Thiết kế hệ thống số - Phan Đình Mãi, Đoàn Minh Vững
_Trang web: http://www.wikipedia.org
_Trang web: http://www.cadence.com/orcad
_Trang web: http://www.hocnghe.com.vn/dientucoban
Bộ môn KTMT - Khoa học & KTMT 196 Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt