Professional Documents
Culture Documents
Lê Duy Anh
Hồ Thị Minh Hiền
Võ Trọng Huân
Nguyễn Đức Lộc
Mai Hùng Nghĩa
Trần Nguyễn Tú Quyên
Lê Minh Tài
Nguyễn Thị Phương Thảo
Lê Mai Thu
Nguyễn Hoàn Thiện
NHÓM 9
Được sử dụng nhiều, chế tạo đơn giản, nội lưucj phân bố tương đối đều,
dễ tạo độ dốc thoát nước mái, thích hợp cho nhà nhịp lớn
Nhược điểm là đầu dàn cao, làm tang chiều cao nhà, tốn vật liệu bao
che
Dàn có thanh cánh hạ gãy khúc:
Loại này làm việc gần giống dàn hình thang, nhưng nhờ trọng tâm được
hạ thấp nên nó ổn định hơn khi lắp ráp và sử dụng. Với dàn ứng suất
trước, thanh cánh hạ không thẳng nên gây tổn hao ứng suất khá lớn
Thanh cánh thượng gãy khúc:
Dàn có hình dạng hợp lý khi chịu tải trọng phân bố đều, nội lực trong
các thanh cánh thượng, cánh hạ tương đối đều nhau từ gối tựa và
giữa nhịp, nội lực trong các thanh xiên bé, chiều cao đầu dàn nhỏ,
giảm được vật liệu bao che
Dàn tam giác:
Thích hợp với nhà lợp tôn hoặc fibro xi-măng, thực tế ít sử dụng
NHÓM 9
Dễ chế tạo, sử dụng khá rộng rãi trong mái phẳng, mái rang cưa, trong
nhịp cầu. Nội lực trong các thanh cánh phân bố không được đều như
các dàn gãy khúc
Dàn vòng cung:
Loại dàng này có đầy đủ ưu điểm của loại dàn có thanh cánh thượng
gãy khúc. Đặc biệt nhờ độ cong của thnha cánh thượng mà khi chịu
tải trọng đặt ngoài mắt, mômen uốn cục bộ sữ giảm do độ lệch tâm
của lực dọc so với trục thanh sẽ gây mômen ngược lại, tuy nhiên chế
tạo loại này phức tạp hơn nhiều
Dể dễ vận chuyển, khi chế tạo người ta có thể chia dàn thành các
phần nhỏ. Kích thước mỗi phần tùy thuộc khả năng vận chuyển và
chỉ nên chia khi điều kiện bắt buộc, việc khuếch đại dàn được thực
hiện bằng liên kết các chi tiết đặt sẵn, căng cốt thép ứng lực trước
hoặc đổ bê tông mắt dàn tại hiện trường
Chiều rộng thanh cánh thượng phụ thuộc khả năng chịu nén, độ ổn
định, vận chuyển, cẩu, lắp và phải rộng để gác panel và phải chú ý
đến vấn đề định hình ván khuôn.
Theo quy định:
• b ≥ 220mm với loại dàn có bước a = 6m, nhịp = 18m
• b ≥ 240mm với loại dàn có bước a = 6m, nhịp = 30m
• b ≥ 280mm với loại dàn có bước a = 12m, nhịp tùy ý.
Thanh bụng: được lấy theo khả năng chịu lực: nén, kéo đúng tâm
hoặc lệch tâm
Thường lấy bề rộng thanh bụng bằng thanh cánh với dàn BTCT toàn
khối sẽ thuận tiện khi chế tạo, nhưng với dàn lắp ghép từ các cấu kiện
riêng lẽ thì thanh bụng có bề rộng bé hơn thanh cánh để dễ liên kết
Mác BT thường dung 200 ÷ 500
Ví dụ 1: Xác định lực dọc trong các thanh của giàn dầm chịu tải trọng :
Bài giải:
(𝐴)
∑ 𝑃𝑥 = 𝑁𝐴2 + 𝑁𝐴3 cos∝ = 0
2,5𝑃 2,5𝑃
𝑁𝐴2 = − 𝑁𝐴3 cos∝ = − ( − )cos ∝ = ( lực kéo )
𝑠𝑖𝑛𝛼 𝑡𝑔𝛼
(5)
∑ 𝑃𝑥 = 𝑁56 + 𝑁57 cos∝ − 𝑁52 − 𝑁53 cos∝ = 0
𝑁56 = 𝑁52 + 𝑁53 cos∝ − 𝑁57 cos∝
2,5𝑃 1,5𝑃 0.5𝑃 4,5𝑃
= + –( )cos∝ = (lực kéo)
𝑡𝑔𝛼 𝑠𝑖𝑛𝛼 𝑠𝑖𝑛𝛼 𝑡𝑔𝛼
+ Cắt kết cấu thành 2 phần, giữ lại phần đơn giản hơn để tính nội lực.
+ Đặt các nội lực vào mặt cắt. Thay thế tác dụng của thanh dàn bị cắt
bằng lực dọc trong thanh đó. Lúc đầu, các lực dọc chưa biết, giả thiết có
chiều dương
+ Thiết lập các phương trình cân bằng cho phần kết cấu chúng ta giữ
lại
∑ đứ𝑛𝑔 = 0 ∑ 𝑛𝑔𝑎𝑛𝑔 = 0 ∑𝑀 = 0
+ Giải hệ thống ba phương trình, sẽ xác định được lực dọc cần tìm.
Kết quả về dấu của nội lực, tương tự phương pháp tách mắt.
+ Tính nội lực tại các mặt cắt đặc trưng
+ Nếu kết quả tìm được mang dấu dương thì lực dọc là lực kéo, mang
dấu âm – lực nén.
NHÓM 9
- Để tránh phải giải hệ thống phương trình, cần thiết lập sao cho trong
phương trình chỉ có một ẩn số. Cách thực hiện như sau:
Nếu lực dọc trong hai thanh cắt nhau: lấy mô men với điểm cắt.
Nếu lực dọc trong hai thanh song song: chiếu lên phương vuông
góc.
Hệ quả:
+ Đối với mắt chỉ có 2 thanh không thẳng hàng, không có tải trọng
tác dụng tại mắt thì nội lực trong 2 thanh đó bằng 0.
+ Đối với mắt chỉ có 3 thanh, trong đó có 2 thanh thẳng hàng và
không có tải trọng tác dụng tại mắt thì nội lực trong 2 thanh thẳng hàng
bằng nhau và nội lực thanh thứ 3 bằng 0.
Ví dụ xác định nội lực trong dàn bằng phương pháp mặt cắt:
Xác định lực dọc của các thanh dàn (1-3), (5-4), (3-6) trong hệ dàn trên
hình.
Đây là hệ giàn 3 khớp. Các thành phần phản lực xác định theo cách của hệ
3 khớp, kết quả như hình vẽ.
Theo hệ quả hai, N2-3 =0.
NHÓM 9
𝑃
=> 𝑁3−6 = (< 0)
√2
5.3. PH ƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP CÁC MẶT CẮT:
N ội d ụng:
Khi thực hiện được mặt cắt đi qua số thanh dàn chưa biết lực dọc lớn hơn
3 và chia dàn thành 2 phần độc lập, thì cần phối hợp các mặt cắt độc lập
khác, được chọn sao cho mỗi mặt cắt cho 1 phương trình cân bằng chỉ
chứa các ẩn số giống nhau trong dó có ẩn số cần tìm. Giả hệ phương trình
sẽ tìm được lực dọc cần xác định.
Ví dụ 2:
Xét mắt ( 2) có :
(2)
∑𝐹𝑥 = 𝑁24 cos ∝ + 𝑁25 cos∝ = 0 (2)
6. VÍ DỤ THỰC TẾ:
Tính toán công trình cụ thể : chợ Tân Định
1. Các bước tính toán dàn cho chợ Tân Định
2. Bố trí cốt thép , cốt thép mắt dàn.
- Lựa chọn hình thức dàn : dàn hình thang có thanh cánh thượng và cánh hạ song song ->
tạo không gian phía trên lớn nhằm lấy sang bằng cửa mái , thông thoáng .