Professional Documents
Culture Documents
378808934 Dược Lý Thực Nghiệm PDF
378808934 Dược Lý Thực Nghiệm PDF
I. Nguyên tắc
- Thuốc mê là thuốc làm mất ý thức, cảm giác đau, phản xạ mà không làm xáo trộn các
chức năng hô hấp và tuần hoàn
- Ether và Chlorofom là các thuốc mê có độ sôi thấp và áp suất hơi cao nên dễ dàng hấp thu
qua đường hô hấp
- Các thuốc mê này hòa tan tốt trong chất béo, cộng thêm lưu lượng máu đến não cao ->
phân phối ưu tiên vào não -> khởi phát tác dụng nhanh
- Tác động của thuốc mê ức trên hệ TKTW
Có thứ tự
2) Thí nghiệm
- Lần lượt dùng Ether 0,2 0,3 0,4 0,5 cc để gây mê cho 4 con chuột trong từng bình A B C
D
- Quan sát cử động bình thường của con chuột trong bình
- Bắt chuột và đếm nhịp thở nhấp nhô ở vùng bụng trong 15s để tính nhịp thở trong 1 phút
- Rút đúng thể tích thuốc cần dùng rồi thả nhanh thuốc vào tờ giấy lọc bên dưới ở đáy bình,
- Đậy nắp bình nhanh lại
- Ghi thời điểm cho thuốc
- Tiếp tục theo dõi con vật để ghi thời điểm bắt đầu các giai đoạn
1
Edited by Phan Thảo Mi My
GĐ 1: Con chuột bị kích thích ( nhảy chồm lên trong bình nhiều lần)
Do vỏ não bị ức chế nên giải phóng các trung tâm vận động dưới vỏ
GĐ 2: Con chuột mất phản xạ đứng ~ bắt đầu mê/ mất phản xạ thăng bằng , tuy
nhiên vẫn còn cảm giác đau ( lắc bình, con vật không còn phản xạ ngồi hay dậy)
Ức
Ức chế trung tâm dưới vỏ
chế
Nhịp thở giảm dần, da con vật tím dần lại , mất cảm giác đau
Ức chế tủy sống
GĐ 4: Nhịp thở tăng, con chuột vẫn mất cảm giác đau
- Làm thí nghiệm tương tự như trên với Chloroform với 0,05 0,1 0,2 ml Chloroform. Riêng
bình D bỏ 0,2 ml Chloroform vào cốc dầu parafin để sẵn trong bình
Thuốc mê dễ tan trong chất béo - parafin là 1 chất béo -> mất tác dụng của
thuốc mê -> chuột trong bình D không chịu tác động của thuốc mê
2
Edited by Phan Thảo Mi My
I. Nguyên tắc
- Tương tự thuốc mê, thuốc ngủ ức chế hệ TKTW. Rượu ức chế hệ TKTW theo thứ tự
Năng lực làm ngủ của rượu Cacbon mạch thẳng bậc 1 gia tăng theo số lượng nguyên
tử Cacbon trong công thức hóa học.
- Năng lực gây ngủ của rượu gia tăng đến 6 nguyên tử Cacbon rồi từ từ giảm xuống đến
không còn hiệu lực nữa với 14 Cacbon
- Trừ METHANOL không theo định luật này vì: dù methanol có độc tính thấp hơn ethanol
nhưng lại có độc tính mãn cao hơn do methanol được cơ thể oxy hóa và thải trừ chậm hơn
và làm tổn thương TK thị giác
Ngộ độc methanol, dùng ethanol để giải độc. Do men ADH (aldehit dehydrogenase) có
ái lực rất cao với ethanol ->đẩy methanol ngăn không cho methanol chuyển thành
aldehit
2) Thí nghiệm
- Quan sát chuột trong bình lúc bình thường, bắt chuột.
- Cân để xác định lượng rượu cần tiêm cho chuột 0,1 ml / 10 g chuột.
- Ghi thời điểm bắt đầu chích thuốc và theo dõi cử động của chuột
3
Edited by Phan Thảo Mi My
Chuột ở trạng thái thất điều , hưng phấn, kích thích, nhảy chồm lên
Vỏ não bị ức chế giải phóng trung tâm dưới vỏ
Lúc chuột mất phản xạ đứng T1 – bắt đầu ngủ. Chuột nằm yên. Lắc bình, con
chuột tỉnh dậy sau ngủ tiếp. Con chuột vẫn còn phản xạ đau. Vẫn tiếp tục ngủ sau
kích thích phản xạ đau. Đếm nhịp thở trong thời gian ngủ
Trạng thái an thần, ức chế trung tâm dưới vỏ
Theo dõi đến lúc chuột mất cảm giác đau , chuột bắt đầu rơi vào tình trạng mê.
Đếm nhịp thở của chuột trong thời gian mê. Nhịp thở vẫn đều
Ức chế toàn bộ não tủy ngoại trừ hành tủy)
III. Lưu ý
- Tiềm thời : Thời gian từ lúc cho thuốc vào cơ thể T0 đến khi chuột có phản ứng bất thường,
tức là bắt đầu khởi phát tác động T1 hay còn gọi là ~ Thời gian tác động thuốc còn tiềm ẩn
chưa thể hiện
Vd : Bình thường chuột nằm yên, sau khi cho thuốc chuột tăng hoạt ở thời điểm T1.
-> tiềm thời : T1- T0
- Tốc độ tác động: tỉ lệ nghịch với tiềm thời. Tiềm thời càng dài tốc độ tác động càng chậm
- Cường độ tác động : Cường độ tác động tăng dần từ thất điều -> ngủ -> mất cảm giác đau -
> mê
- Thời gian tác động: Thời điểm có lại cảm giác đau T2 – Thời điểm bắt đầu khởi phát tác
động T1 : T2 – T1
- So sánh năng lực gây ngủ và tác động dược lý giữa các loại rượu với nhau dựa trên 3 tiêu
chí :
Tốc độ
Cường độ
Thời gian
4
Edited by Phan Thảo Mi My
I. Nguyên tắc
- Nicotin là alkaloid có trong lá cây của thuốc lá.Nicotine lúc đầu kích thích sau đó ức chế
(pha 1 kích thích ngắn pha 2 ức chế lâu)
- Nicotin là chất chủ vận tác động lên các receptor của nó ở
1) Hệ TKNB
Hạch giao cảm
Tấm vận động thần kinh- cơ
Các sợi thần kinh cảm giác
2) Hệ TKTW
trung tâm hô hấp
trung tâm vận mạch
trung tâm nôn
3) Hệ tim mạch
Kích thích giao cảm và tuyến thượng thận
4) Trên đường dạ dày ruột
Chủ yếu kích thích hạch đối giao cảm và dây thần kinh đối giao cảm
5) Trên tuyến ngoại tiết
Nước bọt
Dịch phế quản
Mồ hôi
- Triệu chứng ngộ độc cấp trên người xảy ra nhanh và gồm có
Buồn nôn, ói mửa, đau bụng, tiêu chảy
Đổ nhiều nước bọt, mồ hôi
Nhức đầu, chóng mặt,
HA và nhịp tim lúc đầu tăng, sau giảm, không đều
Thở chậm, khó thở, có thể ngừng thở
Run cơ, cơ co quắp và có thể liệt
2) Thí nghiệm 1
- Cho ếch vào chuông thủy tinh để quan sát cử động của ếch lúc bình thường: đếm nhịp thở,
đo đường kính ngắn con ngươi
- Sau đó, phà khói thuốc lá vào chuông. Ghi thời điểm bắt đầu các triệu chứng như sau
5
Edited by Phan Thảo Mi My
Đồng tử giãn
Ức chế đối giao cảm
Ếch nằm sắp xuống, ko cử động
3) Thí nghiệm 2
- Bóc vỏ 5 điếu thuốc lá cho vào 20cc nước cất. Tán đều và chờ trong 20 phút
- Quan sát cử động bình thường của con ếch. Sau đó bắt con ếch ra khỏi chuông. Đo ĐK của
con ngươi và nhịp thở bình thường của ếch
- Tiêm thuốc vào ếch. Đầu tiên vào đỉnh hàm dưới, luồn kim dưới lớp da suốt bề dài của kim.
Hướng đến vùng bụng của ếch. Bơm hết 1 cc nước trích.
6
Edited by Phan Thảo Mi My
- Bỏ ếch vào chuông. Ghi thời điểm chích thuốc và thời điểm bắt đầu các triệu chứng như sau
7
Edited by Phan Thảo Mi My
I. Nguyên tắc
- Loạn nhịp tim là do chức năng của các kênh ion bị quấy nhiễu bởi nhiều yếu tố như : thiếu
máu cục bộ cấp, kích thích giao cảm, hay đóng sẹo cơ tim
- Các thuốc chống loạn nhịp tim nói chung: trấn áp loạn nhịp bằng cơ chế ngăn chặn các dòng
ion chảy qua các kênh ion hay thay đổi chức năng thần kinh tự trị tim -> Thuốc loạn nhịp
được lựa chọn dựa theo chẩn đoán xác định loại loạn nhịp tim
- Lidocain là 1 loại thuốc tê (nhóm IB) thông dụng, ngoài ra nó có thể được dùng như 1 loại
thuốc chống loạn nhịp thất bằng cách kéo dài thời gian tâm trương -> chậm dẫn truyền cơ
tim -> chậm nhịp tim
8
Edited by Phan Thảo Mi My
9
Edited by Phan Thảo Mi My
I. Nguyên tắc
- Thuốc tê là dược phẩm ức chế chuyên biệt và tạm thời luồng xung động thần kinh từ ngoại
biên lên trung ương làm tạm thời mất cảm giác đặc biệt cảm giác đau ở nơi thuốc tiếp
xúc- cục bộ (không làm mất ý thức)
- Các dây thần kinh có độ nhạy cảm khác nhau với thuốc tê. Loại sợi thần kinh nhỏ dễ tác
động hơn sợi lớn, loại sợi không có myelin dễ tác động hơn loại sợi có myelin.
- Cảm giác đau mất trước -> cảm giác nhiệt -> xúc giác -> chức năng vận động bị ức chế
sau cùng
- Phân loại thuốc tê :
Gây tê bề mặt : Chặn dẫn truyền TK ngoại biên : Phenol, Eugenol
Gây tê dẫn truyền : Chặn dẫn truyền TKTW: Procain, Lidocain
- Cơ chế: Ức chế kênh Na+ ở màng tế bào -> ion Na+ không vào trong tế bào được -> điện
thế trong màng âm hơn ngoài màng -> điện thế ổn định -> ức chế dẫn truyền xung động thần
kinh
10
Edited by Phan Thảo Mi My
- Bôi 2 mặt của bàn chân ếch vào dung dịch Eugenol để 1p
- Xác định lại TGPX của chân thí nghiệm -> TGPX ↑ ( Bình thường TGPX là 5s, sau khi
ngâm Eugenol TGPX >20s)
Chân ếch đã mất cảm giác đau (sự có mặt của thuốc tê đã làm tăng ngưỡng kích thích
của ếch)
- Chân đối diện vẫn rút
Thuốc tê có tính cục bộ
- Thí nghiệm tương tự với chân đối diện với Phenol 5%
11
Edited by Phan Thảo Mi My
I. Nguyên tắc
- Hai dược phẩm đối kháng nhau khi hoạt tính của một trong hai dược phẩm làm giảm hoặc
tiêu hủy tác động của dược phẩm kia
- Strychnin sulfat, alkaloid của hạt mã tiền, là chất kích thích thần kinh trung ương chủ yếu là
tủy sống. Trong thời kì ngộ độc strichnin, tủy sống bị kích thích gây ra cơn co giật theo kiểu
uốn ván : đầu ngả về phía sau, lưng uốn cong, tứ chi duỗi thẳng do các cơ gấp và duỗi đều
co cứng. Nạn nhân chết do các cơ hô hấp ở lồng ngực bị liệt cứng
- Phenobarbital, thuộc nhóm barbiturat, là chất ức chế hệ TKTW có tác dụng an thần, gây
ngủ, và chống co giật ở liều thấp hơn
- Cơ chế tác động :
Phenobarbital tăng cường tác dụng của GABA (GABA là chất truyền thần kinh ức chế) -
> mở kênh Cl- -> Cl- đi vào trong màng -> điện thế trong màng âm hơn ngoài màng ->
màng tế bào ở trạng thái ổn định ; Ngoài ra, còn ức chế kênh Ca -> ngăn phóng thích
Glutamat mà glutamate là 1 chất gây kích thích ;
Strychnin có tác dụng đối kháng cạnh tranh với Glycin tại hậu synapse của nó -> kênh Cl-
không được mở. GABA ức chế TKTW tại não, Strychnin kích thích TKTW tại tủy sống
(Strychnin được ứng dụng để làm tăng kích thích thần kinh- cơ)
2) Thí nghiệm
- Cân chuột để tính liều Phenobarbital 1% , tương ứng 40mg/kg cho chuột A
- Bắt chuột đếm nhịp thở, quan sát A trước thí nghiệm
- Tiêm thuốc trong màng bụng chuột
- Ghi thời điểm
Chuột đi lảo đảo, ngủ, tuy nhiên vẫn còn phản xạ đau
Phenolbarbital chưa ức chế đến tủy sống (trình tự ức chế hệ TKTW
phenolbarbital giống trình tự thuốc mê), chỉ mới ức chế đến dưới vỏ
Nếu kéo dài, chuột rơi vào trạng thái mê - mất phản xạ thăng bằng, mất cảm giác
đau
Phenolbarbital đã ức chế đến tủy sống (tuy nhiên chưa đến hành tủy)
12
Edited by Phan Thảo Mi My
- Cân chuột B để tính liều Strychnin 0,04 % cần dùng , tương ứng 3mg/kg chuột
- Quan sát và ghi thời điểm bắt đầu các triệu chứng
Lông chuột dựng đứng
Strychnin đã bắt đầu tác động kích thích cơ dựng lông
Tứ chi co quắp
Đi đứng khó khăn
Co giật toàn thân:cơ co cơ duỗi
Co giật tetanos = co giật tonic (cơ gấp và cơ duỗi co cùng 1 lúc) : tứ chi duỗi thẳng
rồi chết
Cơ nhỏ và ngắn như cơ dựng long sẽ co trước. Tiếp đến là các cơ ở chi. Cuối cùng là
các cơ lớn rồi đến các cơ hô hấp
- Làm tương tự chuột A với chuột C, nhưng với liều phenobarbital 70mg/kg
13