Chuong 2

You might also like

You are on page 1of 25

Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

CHƯƠNG II
NHỮNG HIỆN TƯỢNG TÂM LÍ CÁ NHÂN

1. Hoạt động nhận thức


- Là hoạt động của con người nhằm nhận biết về thế giới khách quan, trả lời các
câu hỏi: Đó là cái gì? Đó là ai? Người đó như thế nào? Việc đó có ý nghĩa gì? v.v…
- Là hoạt động tâm lý cơ bản nhất trong đời sống tâm lý con người. Nó quyết định
sự tồn tại và phát triển của con người, quyết định tài năng, nhân cách con người.
Hoạt động nhận thức diễn ra theo 2 giai đoạn:
* Nhận thức cảm tính là mức độ nhận thức thấp, nhận thức giác quan cho ta biết
được những đặc điểm bề ngoài của con người như nét mặt, hình dáng, màu sắc… Giai
đoạn này bao gồm quá trình cảm giác và quá trình tri giác.
* Nhận thức lý tính là mức độ nhận thức cao, nhận thức bằng hoạt động trí tuệ,
cho ta biết được những đặc điểm bên trong, bản chất của con người như đạo đức, tài
năng, quan điểm, ý thức…con người. Nhận thức lý tính bao gồm quá trình tư duy và
quá trình tưởng tượng.
Nhà quản trị cần phân biệt rõ hai giai đoạn này trong hoạt động của mình, nhất là
khi đánh giá con người. Cần nhận thức với hiện tượng với bản chất, hành vi và nội tâm,
lời nói, việc làm với ý thức, tài năng…
Khi đánh giá năng lực con người cần chú ý đến những đặc điểm sau đây ở họ:
- Sự nhạy bén, tinh tế khi nhận thức (phát hiện vấn đề có nhanh chóng hay
không…)
- Khả năng quan sát nhanh chóng, chính xác.
- Khả năng tư duy, giải quyết vấn đề (có sâu sắc, linh hoạt, sáng tạo, độc
đáo không.
- Trình độ nhận thức của con người.
* Khi đánh giá trình độ nhận thức cần chú ý các đặc điểm sau đây:
+ Trình độ kiến thức: Đó là sự hiểu biết, khối lượng kiến thức về lĩnh vực chuyên
môn, hoặc đời sống xã hội …Trình độ kiến thức thường biểu hiện ở bằng cấp, trình độ
học vấn, học vấn đến cấp nào, trình độ nào, trường nào…)
+ Trình độ văn hóa xã hội là trình độ hiểu biết về đời sống văn hóa xã hội (về
đạo đức, cách cư xử, giao tiếp thẩm mỹ…)
+ Trình độ kinh nghiệm sống (sự từng trải, những hoạt động đã trải qua….)
+ Trình độ tư duy: khả năng tiếp nhận hoặc giải quyết vấn đề, sự linh hoạt sáng
tạo hoặc ứng xử thích hợp.
Đó là những biểu hiện quan trọng của hoạt động nhận thức con người cho ta
xác định được năng lực nhận thức của họ và là những căn cứ quan trọng để sử dụng

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 18


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

con người. Do đó, nhà quản trị cần chú ý rèn luyện những phẩm chất sau:
- Sự nhạy bén khi giao tiếp, khi đánh giá tình hình hoạt động, đó là tính nhạy cảm
cao.
- Năng lực quan sát, phát hiện vấn đề, thu thập thông tin…
- Khả năng phân tích, đáng giá sự việc nhanh chóng và chính xác, tìm phương
án giải quyết đúng đắn (năng lực tư duy kỹ thuật, tư duy quản lý, tư duy chính trị)
- Khả năng kế hoạch hóa mọi hoạt động
- Sự sáng tạo thực hiện kế họach và vận dụng mệnh lệnh chỉ thị cấp trên cho phù
hợp với tình hình đơn vị mình.
1.1. Nhận thức cảm tính
Xét về mặt phát sinh chủng loại cũng như mặt phát triển cá thể, nhận
thức cảm tính là mức độ đầu tiên, mức độ nhận thức thấp nhất của con người.
Trong đó, cảm giác là hình thức phản ánh tâm lý khởi đầu, là hình thức định
hướng dầu tiên của cơ thể trong thế giới. Cảm giác là hình thức phản ánh thấp
nhất, tri giác là hình thức phản ánh cao hơn trong cùng một bậc thang nhận
thức cảm tính. Cảm giác và tri giác có mối quan hệ chặt chẽ và chi phối lẫn
nhau trong mức đô nhận thức “Trực quan sinh động” về thế giới.
Là các quá trình tâm lí nhằm nhận thức thế giới khách quan bao gồm: cảm giác,
tri giác, tưởng tượng, tư duy
1.1.1. Cảm giác
a. Khái niệm chung về cảm giác
Mỗi sự vật hiện tượng xung quanh ta đều được bộc lộ bởi hàng loạt các
thuộc tính bề ngoài như màu sắc, hình dáng, kích thước, mùi vị hoặc âm
thanh… Khi một thuộc tính của sự vật hiện tượng tác động đến giác quan
(tương ứng) của chúng ta nó cho ta cảm giác cụ thể.
Ví dụ: Cho một chút muối vào miệng ta cảm thấy mặn. Mặn là một thuộc tính
của muối.
Như vậy, có thể định nghĩa: Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh một
cách riêng lẻ từng thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng khi chúng đang trực tiếp
tác động vào giác quan
Cảm giác có những đặc điểm cơ bản sau:
- Cảm giác là một quá trình tâm lý, nghĩa là nó có mở đầu, diễn biến và kết thúc
một cách rõ ràng, cụ thể. Cảm giác nảy sinh, diễn biến khi sự vật, hiện tượng khách
quan hoặc một trạng thái nào đó của cơ thể đang trực tiếp tác động vào giác quan của
chúng ta. Khi kích thích ngừng tác động thì cảm giác cũng hết.

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 19


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

- Cảm giác chỉ phản ánh từng thuộc tính cụ thể của sự vật hiện tượng thông qua
hoạt động của từng giác quan riêng lẻ. Do vậy, cảm giác chưa phản ánh được một
cách đầy đủ các thuộc tính của sự vật, hiện tượng. Nghĩa là, cảm giác chỉ mới cho ta
biết từng thuộc tính của vật kích thích thông qua từng cảm giác khi nó tác động vào
giác quan tương ứng.
- Cảm giác của con người khác xa về chất so với cảm giác của con vật, đó là do
cảm giác của con người mang bản chất xã hội. Bản chất xã hội của cảm giác con người
được thể hiện ở chỗ:
+ Đối tượng phản ánh của cảm giác ở con người không chỉ là những thuộc tính
vốn có của sự vật hiện tượng trong tự nhiên mà c̣òn phản ánh những thuộc tính của sự
vật hiện tượng do con người sáng tạo trong quá trình hoạt động và giao tiếp.
Ví dụ:
- Chế tạo ra máy lạnh để tạo ra cảm giác mát mẻ về mùa hè
- Tường sơn màu xanh để tạo ra một cảm giác dễ chịu khi làm việc
- Chế biến thức ăn để ăn ngon miệng
+ Cơ chế sinh lý của cảm giác ở người không chỉ phụ thuộc vào hoạt động của
hệ thống tín hiệu thứ nhất mà c̣òn chịu sự chi phối bởi hoạt động của hệ thống tín hiệu
thứ hai – hệ thống tính hiệu ngôn ngữ.
Ví dụ:
- Một đứa trẻ té xuống ta khen nó ngoan, giỏi thì nó không thấy đau và không
khóc
- Hoặc ban đêm đi một mình ta nói chỗ đó có ma thì cảm giác gợn tóc gáy.
+ Cảm giác ở người chỉ là mức độ định hường đầu tiên, sơ đẳng nhất, chứ
không phải là mức độ cao nhất, duy nhất như một số loài động vật. Cảm giác ở người
chịu ảnh hưởng của nhiều hiện tượng tâm lý khác của con người.
Ví dụ: Lúc buồn, hay đau khổ thì ăn cảm thấy không ngon, thậm chí không có
cảm giác đói.
+ Cảm giác của người được phát triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh hưởng
của họat động và giáo dục, do đó mang tính đặc thù xã hội.
Ví dụ:
- Các thầy thuốc nội khoa chuyên nghe tim và phổi để chấn đoán bệnh
- Những người làm nghề nếm thử phân biệt được 40 thứ bậc từng lọai vị, mùi
có người chỉ tợp một ngụm rượu cũng biết là rượu đó do cây nho ở xứ nào làm
ra.
b. Các loại cảm giác
Căn cứ vào vị trí và nguồn kích thích gây ra cảm giác nằm ở ngoài hay ở trong
cơ thể, người ta chia cảm giác thành 2 nhóm lớn: Các cảm giác bên ngoài và các cảm
giác bên trong.
+ Các cảm giác ngoài do kích thích từ bên ngoài cơ thể gây ra, gồm:
- Cảm giác nhìn ( thị giác)
- Cảm giác nghe ( thính giác)

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 20


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

- Cảm giác ngửi ( khứu giác)


- Cảm giác nếm ( vị giác )
- Cảm giác da ( mạc giác) gồm 5 loại: cxảm giác đụng chạm, cảm giác nén, cảm
giác nóng, cảm giác lạnh, cảm giác đau.
+ Cảm giác trong gồm:
- Cảm giác vận động và sờ mó
- Cảm giác thăng bằng.
- Cảm giác cơ thể.
- Cảm giác rung
c. Các quy luật cơ bản của cảm giác
* Quy luật ngưỡng cảm giác
- Ngưỡng cảm giác: là mức độ phản ánh của sự vật đủ mạnh để con người có
cảm giác. Khi nào con người có cảm giác ?
+ Phải có kích thích tác động vào các giác quan.
+ Nhưng không phải mọi sự kích thích vào giác quan đều gây ra cảm giác.
Muốn có cảm giác nảy sinh, kích thích phải đạt tới ngưỡng cảm giác.
Muốn có cảm giác thì phải có sự kích thích vào các giác quan và kích thích đó
phải đạt tới một giới hạn nhất định. Giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác
gọi là ngưỡng cảm giác. Có 2 loại ngưỡng cảm giác: ngưỡng tuyệt đối và ngưỡng sai
biệt.
- Ngưỡng tuyệt đối gồm:
+ Ngưỡng cảm giác phía dưới (ngưỡng tuyệt đối dưới): là cường độ kích thích
tối thiểu đủ để gây ra cảm giác.
+ Ngưỡng cảm giác phía trên: là cường độ kích thích tối đa mà ở đó vẫn còn
cảm giác.
Phạm vi giữa ngưỡng dưới và ngưỡng trên gọi là vùng cảm giác được, trong đó
có một vùng có cảm giác tốt nhất, gọi là vùng phản ánh tốt nhất.
- Ngưỡng sai biệt:
+ Mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính chất của 2 kích thích đủ
để ta phân biệt được 2 kích thích đó, gọi là ngưỡng sai biệt.
Ví dụ: Một vật nặng một ký, phải thêm ít nhất 50 gram nữa mới phân biệt có sụ
biến đổi trong trọng lượng của nó.
- Ngưỡng tuyệt đối và ngưỡng sai biệt của cảm giác là khác nhau ở mỗi loại
cảm giác khác nhau và mỗi người khác nhau.
- Ngưỡng cảm giác có thể thay đổi tùy theo lứa tuổi, trạng thái sức khỏe, trạng
thái tâm sinh lí, tính chất nghề nghiệp và do việc rèn luyện của mỗi người.
- Độ nhạy cảm: là khả năng đảm nhận được các kích thích tác động vào giác quan, đủ
gây ra cảm giác gọi là độ nhạy cảm của giác quan đó.
+ Độ nhạy cảm sai biệt là khả năng cảm thấy sự khác nhau giữa các kích thích.
+ Mối quan hệ giữa ngưỡng cảm giác với độ nhạy cảm :

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 21


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

Ngưỡng cảm giác phía dưới và ngưỡng sai biệt tỉ lệ nghịch với độ nhạy cảm của
cảm giác và với độ nhạy cảm sai biệt. Ngưỡng phía dưới càng thấp thì độ nhạy cảm
càng cao; ngưỡng sai biệt càng nhỏ thì độ nhạy cảm sai biệt càng cao.
Cảm giác và ngưỡng cảm giác có vai trò, tác dụng hết sức quan trọng trong các
hoạt động kinh tế, điều này có thể thấy rõ qua cách thức tác động của nhà quản lí, đó
là:
+ Đối với khách hàng, việc tạo dáng, bao bì sản phẩm, cách trưng bày sản
phẩm, các hoạt động quảng cáo có một ý nghĩa hết sức to lớn
+ Đối với hoạt động giao tiếp, cảm giác về hình dáng, phong cách của con
người ít nhiều giúp cho ta các kết luận nào đó về họ
+ Đối với người lao động, nhà quản lí cần có thái độ hoà nhã, chân tình, chu
đáo.v.v...để tạo cho họ một cảm giác tin tưởng, kính trọng
* Quy luật về sự thích ứng của cảm giác
Để đảm bảo cho sự phản ánh được tốt nhất và đảm bảo cho hệ thần kinh khỏi bị
huỷ hoại, cảm giác của con người có khả năng thích ứng với kích thích. Đó là khả
năng thay đổi độ nhạy cảm cho phù hợp với cường độ kích thích. Có nhiều kiểu thích
ứng của cảm giác:
- Cảm giác hoàn toàn mất đi khi quá trình kích thích kéo dài
1 Ví dụ: Ít ai có cảm giác về sức nặng của đồng hồ đeo tay, kính đeo ở mắt, quần áo
mặc trên người
2 - Khi cường độ kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm.
3 Ví dụ: Từ chỗ tối bước qua chỗ sáng, phải qua một thời gian đợi cho tính nhạy
cảm của khí quan phân tích giảm xuống ta mới phân biệt được các vật chung quanh .
Người lái máy bay bị đền chiếu dọi vào mắt ít nhất cũng qua từ 3 đến 6 giây mới giảm
được sự nhạy cảm để nhìn rõ con số trên đồng hồ
- Khi cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng
4Ví dụ :
5- Từ nơi sáng bước vào bóng tối
- Hai bàn tay, một ngâm vào nước nóng, một ngâm vào nước lạnh sau đó
nhúng cả hai vào chậu nước bình thường thì bàn tay ngâm ở châu nước cảm
thấy nước ở chậu lạnh hơn so với bàn tay kia
Mức độ thích ứng của các loại cảm giác khác nhau là không giống nhau. Khả
năng thích ứng của các cảm giác là do rèn luyện
* Quy luật tác động lẫn nhau giữa các cảm giác
Một cảm giác có thể thay đổi tính nhạy cảm do sự ảnh hưởng của một cảm giác
khác, tức là các cảm giác không tồn tại độc lập mà luôn tác động qua lại lẫn nhau.
Quy luật chung của sự tác động qua lại giữa các cảm giác là:
+ Sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này, sẽ làm tăng độ nhạy cảm
của một cơ quan phân tích kia.

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 22


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

+ Sự kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này, sẽ làm giảm độ nhạy cảm
của một cơ quan phân tích kia.
+ Hoặc còn dẫn đến hiện tượng mất cảm giác.
Trong sự tác động qua lại giữa các cảm giác, đôi khi còn gặp hiện tượng “loạn
cảm giác”: Do sự kết hợp khá vững chắc giữa một số cảm giác đến mức khi vật kích
thích gây ra cảm giác này sẽ làm xuất hiện cảm giác khác.
Ví dụ:
Hai thanh nứa cọ vào nhau tạo ra âm thanh nghe (cảm giác nghe) ghê rợn cả
người (cảm giác cơ thể); hoặc các hiện tượng “nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm”,
“giọng nói nghe ngọt ngào“...
Việc tăng hay giảm độ nhạy cảm còn phụ thuộc vào kinh nghiệm, trạng thái tâm
sinh lí, do tác động của lời nói...
Sự tác động lẫn nhau giữa những cảm giác có thể diễn ra một cách đồng thời
hoặc nối tiếp trên những cảm giác cùng loại hoặc khác loại.
* Quy luật tương phản của cảm giác
+ Là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các cảm giác cùng một loại
+ Là sự thay đổi cường độ hoặc chất lượng của cảm giác dưới ảnh hưởng của
một kích thích cùng loại xảy ra trước đó hoặc đồng thời
+ Có hai loại tương phản:
- Tương phản nối tiếp
- Tương phản đồng thời
Tóm lại: Từ sự phân tích trên đây, cho thấy: cảm giác của con người có thể phát
triển đến vô cùng, nếu biết rèn luyện đúng lúc, có phương pháp và kiên trì. Tốt nhất là
rèn luyện trong những hoạt động đòi hỏi độ nhạy cảm ngày càng cao của cảm giác.
d. Vai trò
- Cảm giác giúp con người nhận biết được màu sắc, mùi vị, nhiệt độ ... và biết
được trạng thái bên trong cơ thể.
- Cảm giác là nguồn gốc của sự hiểu biết và là nguồn gốc của sự phát triển tâm
lý con người.
- Cảm giác thể hiện mối liên hệ trực tiếp giữa cơ thể với môi trường xung quanh
và nhờ đó con người có khả năng định hướng, thích nghi với môi trường xung quanh.
- Cảm giác còn là điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt động của vỏ
não, nhờ đó đảm bảo hoạt động tinh thần bình thường của con người.
- Cảm giác là con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng
đối với những người bị khuyết tật.
1.1.2. Tri giác
a. Khái niệm chung về tri giác
Chúng ta đã biết mỗi sự vật hiện tượng xung quanh ta không chỉ có một thuộc
tính mà thường rất nhiều thuộc tính. Khi ta đồng thời được tiếp xúc với nhiếu thuộc
tính của sự vật hiện tượng, ta phản ánh sự vật hiện tượng một cách đầy đủ hơn, trọn

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 23


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

vẹn hơn như nhận biết đủ hình dạng, màu sắc, kích thước, mùi vị…gọi tên, tâm lý đó
là sự tri giác đồ vật
Định nghĩa: Tri giác là một quá trình tâm lí phản ánh một cách trọn vẹn các
thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng dưới hình thức hình tượng, khi chúng trực
tiếp tác động vào giác quan của chúng ta
Tri giác được hình thành và phát triển trên cơ sở của những cảm giác, nhưng trí
giác không phải là phép cộng đơn giản các cảm giác, mà là sự phản ánh cao hơn cảm
giác.
- Tri giác có những đặc điểm giống với cảm giác như:
+ Tri giác cũng là một quá trình tâm lý ( tức là có nảy sinh, diễn biến và kết
thúc) phản ánh những thuộc tính trực quan, bề ngòai của sự vật hiện tượng.
+ Tri giác cũng phản ánh hiện tượng khách quan một cách trực tiếp khi chúng
tác động vào các giác quan của chúng ta
- Tri giác khác cảm giác ở đặc điểm cơ bản sau:
+ Nếu cảm giác phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính bề ng̣òai của sự vật
hiện tượng thì tri giác phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật
hiện tượng trên cơ sở phối hợp của nhiều giác quan. Tính trọn vẹn của tri giác là do
tính trọn vẹn của bản thân sự vật, hiện tượng quy định. Kinh nghiệm có ý nghĩa rất lớn
đối với tính trọn vẹn này, nên khi có kinh nghiệm,thì chỉ cần tri giác một số đặc điểm
của sự vật, hiện tượng ta cũng có thể tổng hợp chúng thành một hình ảnh trọn vẹn của
sự vật, hiện tượng.
+ Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng theo những cấu trúc nhất định. Cấu trúc
này là sự khái quát từ các mối liên hệ qua lại giữa các thành phần của đối tượng tri
giác ở một khỏang thời gian nào đó.
Ví dụ: nhìn một bức tranh trẻ hiểu được bức tranh đó vẽ công viên, trường học
hay một cánh đồng vì các hình vẽ nằm trong bức tranh có mối quan hệ qua lại xác
định, chúng tạo nên một cấu trúc tổng thể: công viên, trường học hay cách đồng…
Sự phản ánh này không phải đă có từ trước mà nó diễn ra ngay trong quá trình
tri giác đó chính là tính kết cấu của tri giác
Tri giác là quá trình hành động tích cực được gắn liền với họat động của con
người. Tri giác mang tính tự giác, giải quyết một nhiệm vụ nhận thức cụ thể,
b. Các loại tri giác
Thông thường người ta phân loại tri giác theo 2 cách:
* Phân loại theo cơ quan phân tích giữ vai trọ̀ chính trong số các cơ quan phân
tích tham gia vào quá trình tri giác, ta có các loại tri giác sau: Tri giác nhìn, tri giác
nghe, tri giác sờ mó.
* Phân lọai theo đối tượng được phản ánh trong tri giác thì có:
- Tri giác không gian: chính là tri giác hình thù, kích thước, vị trí của đối tượng
và tri giác khoảng cách giữa các đối tượng…

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 24


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

- Tri giác thời gian cho ta biết các thuộc tính sau: Thời gian, độ nhanh, nhịp
điệu, tính liên tục hay gián đọan của các hiện tượng, sự vật, hiện tượng đó diễn ra được
mấy phút, khoảng mây giờ....Người ta có thể mắc sai lầm khi tri giác thời gian do kinh
nghiệm, do hứng thú, nhu cầu, hoặc trạng thái của cơ thể .
- Tri giác vận động cho ta nhận biết được sự vận động của các vật thể . Tri giác
vận động là sự kết hợp giữa tri không gian và tri giác thời gian, nó phụ thuộc cả yếu tố
không gian, thời gian, độ xa của đối tượng, độ nhanh của sự di chuyển và bản thân sự
di chuyển của người quan sát.
c. Các quy luật của tri giác
* Quy luật về tình đối tượng của tri giác:
Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc về một sự vật, hiện
tượng của thế giới bên ngoài. Tuy nhiên khi con người tạo ra hình ảnh tri giác thì phải
sự dụng một tổ hợp các hoạt động của các cơ quan phân tích, đồng thời phải đem sự
hiểu biết của mình về sự vật, hiện tượng đang tri giác để “tách” các đặc điểm của sự
vật, đưa chúng vào hình ảnh của các sự vật, hiện tượng. Hình ảnh ấy một mặt phản ánh
đặc điểm của đối tượng mà ta tri giác, mặt khác nó là hình ảnh chủ quan về thế giới
khách quan. Nhờ mang tính đối tượng mà hình ảnh tri giác là cơ sở định hướng và điều
chỉnh hành vi, họat động con người.
* Quy luật về tính lựa chọn của tri giác:
Có vô số sự vật hiện tượng tác động vào con người. Tri giác của ta phản ánh sự
vật hiện tượng là chỉ tách ra một số tác động là đặc điểm của đối tượng trong vô vàn
những tác động đó để tri giác một đối tượng. Đó là tính lựa chọn của tri giác.Trong
tính lựa chọn chứa đựng tính tích cực của tri giác. Tri giác là quá trình tách đối tượng
ra khỏi bối cảnh. Vì vậy những sự vật (hay thuộc tính của sự vật) nào càng được phân
biệt với bối cảnh thì càng được ta tri giác dễ dàng, đầu đủ hơn. Sự lựa chọn trong tri
giác không có tinh cố định, vai trọ̀ của đối tượng và bối cảnh có thể giao hoán cho
nhau.
Quy luật này được sử dụng nhiều trong: trang trí, bố cục, trong dạy học, thay
đổi kiểu chữ, màu mực khi viết bảng, minh họa nếu ta muốn cho học sinh tri giác dễ
dàng…
* Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác:
Các hình ảnh của tri giác luôn luôn có môt ý nghĩa nhất định. Khi ta tri giác một
sự vật hiện tượng, bằng kinh nghiệm và vốn hiểu biết của mình, con người gọi được
tên sự vật hiện tượng đó và xếp nó vào một nhóm, một lọai nhất định.
Ngay cả khi tri giác một sự vật hiện tượng không quen biết ta vẫn cố gắng tìm
trong nó một cái gì đó giống với các đối tượng mà ta đã quen biết hoặc xếp nó vào một
lọai sự vật hiện tượng đã biết, gần gũi nhất đối với nó.
Trong quá trình tổ chức các họat động học tập cho học sinh, giáo viên có thể
ứng dụng quy luật này.

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 25


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

Ví dụ như khi sử dụng tài liệu trực quan thì phải kèm theo lời chỉ dẫn để học
sinh quan sát một cách đầy đủ, sâu sắc. Việc gọi tên đầy đủ, chính xác các sự vật hiện
tượng mới mẻ khi tổ chức cho học sinh quan sát là rất cần thiết
* Quy luật về tính ổn định của tri giác:
Điều kiện tri giác một sự vật, hiện tượng nào đó của chúng ta có thể thay đổi
(độ chiếu sáng, vị trí trong không gian, khoảng cách tới người tri giác…), song chúng
ta vẫn tri giác được sự vật hiện tượng đó là sự vật hiện tượng ổn định về hình dạng,
kích thước, màu sắc… Hiện tượng này nói lên tính ổn định của tri giác.
Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật hiện tượng một cách
chính xác trong các điều kiện tri giác khác nhau.
Ví dụ: Khi coi truyền hình thì hình người trên màn hình.nhỏ hơn rất nhiều so
với người thực bên ngoài, nhưng ta vẫn có hình ảnh con người lớn như hình ảnh thực
của họ ở bên ngoài
Tính ổn định của tri giác phụ thuộc vào nhiếu yếu tố: Trước hết là do cấu trúc
của sự vật, hiện tượng tương đối ổn định. Nhưng chủ yếu là do cơ chế tự điều chỉnh
của hệ thần kinh cũng như vốn kinh nghiệm của con người về đối tượng. Tính ổn định
của tri giác rất cần thiết cho hoạt động thực tiễn của con người. Tuy nhiên, có khi tri
giác cũng cần khắc phục cái nhìn phiến diện, tĩnh tại về thế giới.
* Quy luật tổng giác:
Ngoài tính chất và đặc điểm của vật kich thích, tri giác của c̣òn phụ thuộc vào
nhu cầu, hứng thú, tình cảm, động cơ…của bản thân chủ thể tri giác
Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lý và đặc điểm nhân cách
của chủ thể tri giác được gọi là hiện tượng tổng giác. Như vậy, chứng tỏ rằng ta có thể
điều khiển được tri giác. Do vậy, trong quá tŕnh dạy học và giáo dục chúng ta phải tính
đến kinh nghiệm, vốn hiểu biết, xu hướng, hứng thú, tâm lý của học sinh khi chúng tri
giác. Việc tích lũy tri thức kinh nghiệm, giáo dục niềm tin, nhu cầu…cho học sinh làm
cho sự tri giác của họ tinh tế, nhạy bén hơn.
* Ảo giác:
Trong một số trường hơp, tri giác có thể không cho ta hình ảnh đúng về sự vật.
Hiện tượng này gọi là ảo ảnh thị giác, gọi tắt là ảo giác. Những hiện tượng này tuy
không nhiều, song nó có tính quy luật.
Người ta có thể vận dụng ảo giác vào trong kiến trúc, hội họa, trang trí, trang
phục… để phục vụ cho cuộc sống con người.
Ảo giác c̣òn cả hiện tượng là tri giác như là có thật những sự vật hiện tượng
không có thật.
Tóm lại, cảm giác và tri giác có nhiều quy luật, chúng quan hệ chặt chẽ, bổ
sung cho nhau, góp phần làm phong phú nguyên liệu cảm tính cho các hoạt động nhận
thức cao hơn (tư duy, tưởng tượng). Trong quá trình dạy học và giáo dục chúng ta cần
vận dụng các quy luật cơ bản của cảm giác và tri giác một cách tich cực để nâng cao
hiệu qua dạy học và giáo dục.
d. Đặc điểm

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 26


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

- Là quá trình tâm lý cũng chỉ phản ánh thuộc tính bên ngòai của sự vật hiện
tượng đang tác động trực tiếp vào các giác quan
- Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng một cách trọn vẹn: Tính trọn vẹn của sự
vật hiện tượng là do tính trọn vẹn khách quan của bản thân sự vật hiện tượng quy định
- Tri giác là quá trình tích cực gắn liền với họat động của con người. Tri giác
mang tính tự giác giải quyêt1t một nhiệm vụ nhận thức cụ thể nào đó là một hành dộng
tích cực trong đó có sự kết hợp chặt chẽ của các yếu tố của cảm giác vận động.
Những đặc điểm trên đây chứng tỏ rằng tri giác là mức phản ánh cao hơn cảm
giác, nhưng vẫn thuộc giai đọan nhận thức cảm tính, chỉ phản ánh thuộc tính bề ngòai
của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào.
e. Vai trò
- Tri giác là thành phần chính của nhận thức cảm tính.
- Tri giác là một điều kiện quan trọng cho sự định hướng nhanh chóng, chính
xác hơn trong thế giới và điều chỉnh một cách hợp lí hành động của mình trong thế
giới.
- Các hình ảnh của tri giác còn tham gia vào hoạt động tư duy và là một bộ phận
trong các thao tác của hành động trực quan.
- Đặc biệt, hình thức tri giác cao nhất - quan sát cung cấp các thông tin cần thiết
cho hoạt động, tư duy, tưởng tượng sáng tạo...
f. Tính nhạy cảm và năng lực quan sát
- Tính nhạy cảm: là năng lực cảm giác được phát triển ở mỗi người với những
mức độ khác nhau. Tính nhạy cảm phụ thuộc vào đặc điểm cấu tạo và chức năng của
các giác quan và phụ thuộc vào sự rèn luyện của con người. Bởi vậy tính nhạy cảm là
một phẩm chất của cá nhân. Việc tham gia lâu dài vào một hoạt động đ̣i hỏi sự nhạy
cảm đặc biệt của một giác quan nào đó, sẽ làm tăng độ nhạy cảm của giác quan đó lên.
- Quan sát và năng lực quan sát:
+ Quan sát là mức độ phát triển cao của tri giác. Quan sát chính là sự tri giác
tích cực, có chủ định, diễn ra tương đối độc lập và lâu dài, nhằm phản ánh đầy đủ, rõ
ràng về sự vật, hiện tượng và những biến đổi của chúng.
Ví dụ:
- Nhà nghiên cứu quan sát đời sống của côn trùng
- Các sinh viên quan sát thí nghiệm
Quan sát có thể trong học tập, trong lao động, trong vui chơi, trong nghiên cứu
khoa học. nó là cơ sở quan trọng của nhận thức, là một phương pháp nghiên cứu, vì
vậy nhà Sinh lý học Paplôp có nói : “Quan sát là khí trời nâng cánh chim bay, hãy
quan sát, quan sát và quan sát.”

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 27


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

- Năng lực quan sát là khả năng tri giác một cách nhanh chóng và chính xác
những điểm quan trọng và đặc sắc của sự vật, hiện tượng. Năng lực này được hình
thành trong quá trình hoạt động và rèn luyện. Năng lực quan sát của mỗi người mỗi
khác nhau. Cùng quan sát một đối tượng, nhưng kết quả quan sát có thể không giống
nhau, có người quan sát tốt và tinh tế, nhưng có người quan sát rất kém.
1.2. Nhận thức lí tính
Nhận thức cảm tính có vai trọ̀ quan trọng trong đời sống con người, nhưng nó
mới chỉ là sự phản ánh trực tiếp trong hiện tại, phản ánh bằng mắt thấy, tai nghe, phản
ánh thuộc tính bề ngoài… vậy c̣òn quá khứ và tương lai như thế nào, thuộc tính bên
trong, thuộc tính chung của sự vật hiện tượng ra sao? Muốn biết được điều đó con
người phải có quá trình nhận thức cao hơn đó là nhận thức lý tính
Là quá trình nhận thức cao hơn để có thể phản ánh được cái bên trong, những
cái bản chất của sự vật, những quy luật, những thuộc tính mới, những mối liên hệ qua
lại của sự vật, bao gồm 2 quá trình:
1.2.1. Tư duy
a. Khái niệm chung về tư duy
Nhận thức cảm tính mới chỉ phản ánh những thuộc tính bề ngoài, có
tinh cụ thể, riêng cho từng sự vật hiện tượng. Nhưng sự vật hiện tượng cọ̀n có
các thuộc tính chung, bản chất, mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật…Đó
là những thuộc tính đặc trưng cho sự vật hiện tượng, gắn liền với sự tồn tại
của sự vật hiện tượng. Nó có tính chất phổ biến và bền vững, không thay
đổi…Muốn nhận thức các thuộc tính này, con người phải thực hiện các quá
tŕnh tâm lý phức tạp, một các gián tiếp chứ không phản ánh một cách trực
tiếp. Quá trính nhận thức các thuộc tính chung, bản chất của sự vật hiện
tượng như trên cọ̀n gọi là quá trình tư duy. Tất nhiên khi ta chưa biết bản chất
của sự vật hiện tựong ta mới phải tìm hiếu để nhận thức về nó, như vậy.
Định nghĩa: Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc
tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong, có tính quy luật
của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa
biết.
* Bản chất xã hội của tư duy:
- Để chứng tỏ bản chất xã hội của tư duy, trước hết so sánh giữa tư duy của một
số động vật cao cấp, giữa tư duy của máy và tư duy của con người.
+ Ở một số động vật cao cấp (vượn hình người) có khả năng tư duy ở mức sơ
khai - tư duy bằng tay nhằm giải quyết một số tình huống cụ thể có liên quan trực tiếp
tới sự sống còn của con vật, nhằm mục đích tồn tại và thích nghi với cuộc sống sinh
vật của nó.

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 28


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

+ Ở các loại máy tự động, các “người máy” có một số khả năng tư duy giải
quyết một số bài toán theo một chương trình định sẵn với những “thuật toán” do con
người đặt ra. Tuy nhiên máy không thể hòan toàn thay thế cho người được vì :
- Tư duy của máy là cứng nhắc, không có xúc động, không có tình cảm, không
có khả năng sáng tạo, máy chỉ thực hiện những chương trình do con người đề ra. (Tư
duy của con người vừa có lí, vừa có tình).
- Xét về mặt kỹ thuật cho đến nay dù máy có tinh vi đến bao nhiêu chăng nữa,
thì cũng vẫn chỉ là sản phẩm của bộ óc con người, chứ chưa có bộ óc của máy nào
tương xứng với óc người.
+ Song điểm khác nhau cơ bản giữa tư duy của vượn hình người, giữa tư duy
của máy và tư duy của con người là ở chỗ : Tư duy của con người mang bản chất xã
hội.
+ Tư duy của con người bị qui định bởi nguyên nhân xã hội, do nhu cầu xã hội
qui định, nghĩa là ý nghĩ của con người được hướng vào giải quyết các nhiệm vụ.
+ Tư duy của con người còn đạt tới trình độ tư duy bằng ngôn ngữ, t0 duy trừu
tượng, tư duy khái quát - hình thức tư duy đặc biệt của con người.
+ Con người nhất thiết phải sử dụng phương tiện ngôn ngữ, sản phẩm có tính xã
hội cao trong quá trình tư duy của mình.
+ Hành động tư duy phải dựa vào kinh nghiệm của các thế hệ trước đã tích lũy
được và còn nhằm để lĩnh hội nền văn hóa - xã hội để hình thành và phát triển nhân
cách của mình, trên cơ sở đó đóng góp những kết quả của mình vào kho tàng văn hóa -
xã hội của loài người.
+ Tư duy của con người còn mang tính tập thể cao, tức là tư duy phải sử dụng
các tài liệu thu được trong các lĩnh vực tri thưc liên quan, nếu không sẽ không giải
quyết được các nhiệm vụ đã đặt ra.
* Đặc điểm của tư duy:
- Tư duy xuất hiện trong hoàn cảnh có vấn đề hay còn gọi là tình huống có vấn
đề
+ Không phải bất cứ tác động nào của hoàn cảnh cũng đều gây ra tư duy. Muốn
kích thích được tư duy phải đồng thời có hai điều kiện sau đây:
+ Trước hết, phải gặp hoàn cảnh (tình huống) có vấn đề - đó là một trạng thái
tâm lý, biểu thị sự khó khăn về mặt trí tuệ, khi con người ở trong hoàn cảnh không thể
giải đáp tình huống mới này bằng tri thức cũ của mình hoặc không thể hoạt động bằng
phương thức và cách thức đã có, mà phải tìm ra cách giải đáp mới.
+ Điều kiện của hoàn cảnh có vấn đề:
- Trước hết hoàn cảnh có chứa đựng một mục đích mới, một vấn đề mới, một
cách thức giải quyết mới, nhưng vấn đề đó phải phù hợp với vốn kinh nghiệm và trình
độ của học sinh.
- Vấn đề, nhiệm vụ đó không thể nhận thức bằng con đường cảm tính.

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 29


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

- Vấn đề, nhiệm vụ đó đòi hỏi phải được giải quyết bằng phương pháp mới
(cách thức giải quyết mới), tức là phải tư duy.
+ Thứ hai, hoàn cảnh có vấn đề đó phải được cá nhân nhận thức đầy đủ, được
chuyển thành nhiệm vụ của cá nhân, đồng thời chủ thể phải có nhu cầu giải quyết, nhu
cầu nhận thức và phải có những tri thức cần thiết có liên quan tơi vấn đề.
+ Trong dạy học, trong học tập và nghiên cứu, phải liên tiếp làm nảy sinh hoàn
cảnh có vấn đề, lôi cuốn học sinh vào việc giải quyết các hoàn cảnh có vấn đề đó và
làm nảy sinh các vấn đề mới để tiếp tục giải quyết.
- Tư duy phản ánh khái quát
+ Tư duy phản ánh cái bản chất nhất, cái chung cho nhiều sự vật, hợp thành một
nhóm, một loại, một phạm trù, đồng thời trừu xuất khỏi những sự vật đó những
cái cụ thể, cá biệt.
+ Nhờ phản ánh khái quát sự vật, tư duy không chỉ giải quyết những nhiệm vụ
hiện tại, mà còn nhìn xa vào tương lai nữa, qua đó mới có thể xử lí kịp thời, phù hợp
nhất và còn có khả năng cải tạo thế giới.
- Tư duy phản ánh gián tiếp
+ Tư duy giúp con người phản ánh những cái không tác động trực tiếp vào các
giác quan, nó phản ánh các đối tượng thông qua những dấu hiệu gián tiếp và thông qua
ngôn ngữ.
+ Nhờ sử dụng những công cụ, phương tiện và các kết quả nhận thức của loài
người và kinh nghiệm của cá nhân, nhờ phương tiện ngôn ngữ mà con người có khả
năng tư duy phát hiện ra bản chất của sự vật hiện tượng và quy luật giữa chúng, đồng
thời còn giúp mở rộng không giới hạn những khả năng nhận thức của con người.
- Tư duy gắn liền với nhận thức cảm tính
+ Tư duy và nhận thức cảm tính có quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau, bổ
sung cho nhau, vì :
- Tư duy phải dựa trên những tài liệu cảm tính, trên kinh nghiệm, trên cơ sở
trực quan sinh động.
- Nhận thức cảm tính là một khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy với hiện
thực.
- Ngược lại, tư duy và những kết quả của nó cũng ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối
đến các quá trình nhận thức cảm tính.
+ Thực tiễn có phải là mức độ thứ ba của nhận thức không ? Thực tiễn không
phải là mức độ thứ ba của nhận thức, vì :
- Thực tiễn là cơ sở của hoạt động nhận thức, cơ sở của lí luận.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức và cũng là mục đích của lí luận.
- Thực tiễn là nơi kiểm tra tính chân lí của nhận thức và tiếp tục làm nảy sinh
quá trình nhận thức mới.
+ Tư duy có quan hệ chặc chẽ với ngôn ngữ

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 30


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

- Tư duy của con người gắn liền vơí ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ làm phương tiện.
Tư duy của con người không thể tồn tại bên ngoài ngôn ngữ được, ngược lại ngôn ngữ
cũng không thể có được nếu không dựa vào tư duy. Tư duy và ngôn ngữ thống nhất
với nhau nhưng không đồng nhất và tách rời nhau được
b. Hoạt động của tư duy
* Các thao tác của tư duy:
Tính giai đoạn của tư duy chỉ mới phản ánh được mặt bên ngoài, cấu trúc bên
ngoài của qúa trình tư duy. Còn nội dung bên trong nó diễn ra trên cơ sở những thao
tác trí tuệ, các thao tác tư duy là những quy luật bên trong của tư duy. Có các thao tác
sau đây.
+ Phân tích- tổng hợp.
Phân tích là sự phân chia bằng trí óc đối tượng nhận thức thành các bộ phận,
các thành phần, thuộc tính , quan hệ khác nhau để nhận thức nó sâu sắc hơn.
Tổng hợp là sự hợp nhất bằng trí óc các bộ phận, thành phần, thuộc tính , quan
hệ ..của đối tượng nhận thức thành một chỉnh thể.
Phân tích và tổng hợp thống nhất với nhau: Sự phân tích được tiến hành theo
phương hướng của sự tổng hợp. Còn tổng hợp được thực hiện trên kết quả của sự phân
tích
+ So sánh: là sự xác định bằng trí óc giống hay khác nhau, sự đồng nhất hay
không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các sự vật hiện tượng
+ Trừu tượng hoá – khái quát hoá :
Trừu tượng hoá là sự gạt bỏ bằng trí óc những mặt, những thuộc tính những
liên hệ và quan hệ thứ yếu, không cần mà chỉ giữ lại những yếu tố nào cần thiết để tư
duy mà thôi.
Khái quát hoá: là sự hợp nhất bằng trí óc nhiều đối tượng khác nhau nhưng có
chung những thuộc tính, liên hệ quan hệ … nhất định thành một nhóm, một loại. Khái
quát hoá bao giờ cũng mang lại một cái chung gì đo .
Trừu tượng hoá và khái quát hoá có quan hệ qua lại với nhau. Khái quát hoá
chính là sự tổng hợp ở mức độ cao
* Các giai đoạn của quá trình tư duy:
Mỗi hành động tư duy là một quá trình giải quyết một nhiệm vụ nào đó nảy sinh
trong quá trình nhận thức hay trong hoạt động thực tiễn. Quá tŕnh tư duy bắt đầ từ khi
chủ thể gặp tình huống có vấn đề, nhận thức được vấn đề đến khi giải quyết được vấn
đề. Qúa trình tư duy có thể chia thành các giai đoạn:
1. Xác định vấn đề và biếu đạt vấn đề
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình tư duy. Tư duy chỉ nảy sinh khi con
người nhận thức được tình huống có vấn đề, tức là con người xác định được vấn đề:
phải tìm cái gì, trên cơ sở những điều kiện nào?
Tình huống có vấn đề có cả mặt khách quan và mặt chủ quan. Bản thân các mâu
thuẫn chứa đựng đựng trong tình huống có vấn đề, mâu thuẫn giữa cái đă biết và cái

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 31


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

chưa biết, đó là mặt khách quan của tình huống có vấn đề. Việc chủ thể ý thức được
tính huống có vấn đề đó là mặt chủ quan của tình huống có vấn đề. Vì vậy, cùng một
tình huống mà người này nhìn thấy vấn đề, người khác thì không…
Việc xác định vấn đề, biểu đạt vấn đề cũng phụ thuộc vào nhu cầu và kiến thức
của cá nhân, đặc biệt là tính tích cực của cá nhân, nó quy định toàn bộ các khâu tiếp
theo của quá trình tư duy và chiến lược tư duy.
2. Huy động tri thức – xuất hiện liên tưởng
Khi xác định được nhiệm vụ cần giải quyết, chủ thể tư duy huy động các tri
thức, kinh nghiệm liên quan đến vấn đề cần giải quyềt, nghĩa là xuất hiện các liên
tưởng. Các tri thức, kinh nghiệm và liên tưởng là năng lượng cho quá trình tư duy,
không huy động được tri thức thì không tư duy được.
3. Sàng lọc các liên tưởng , hình thành giá thuyết
Các tri thức, kinh nghiệm và liên tưởng xuất hiện thoạt đầu mang tính chất rộng
rãi, vì vậy phải sàng lọc, chọn lựa cho phù hợp với nhiệm vụ giải quyết.
Trên cơ sở sàng lọc đó mà hình thành giả thuyết, tức là hình thành phương án
giải quyết có thể có đối với nhiệm vụ tư duy. Có thể đưa ra nhiều giả thuyết vì chính
sự đa dạng và độ biến dạng rộng rãi của những giả thuyết cho phép xem xét sự vật,
hiện tượng từ nhiều hướng khác nhau, từ đó có thể tìm ra được con đường giải quyết
nhiệm vụ đúng đắn nhất và tiết kiệm nhất.
4. Kiểm tra giả thuyết
Trên cơ sở các giả thuyết đưa ra, cần phải kiểm tra xem giá thuyết nào tương
ứng với điều kiện và vấn đề đặt ra, hoặc giả thuyết nào tối ưu nhất, ta sẽ sử dụng. Kết
quả của sự kiểm tra sẽ dẫn đến sự khẳng định, phủ định hoặc chính xác hoá giả thuyết
đã nêu. Trong trường hợp các giả thuyết bị phủ định hoàn toàn thì phải xem lại tất cả
giai đoạn trên, một quá trình tư duy lại được bắt đầu.
5. Giải quyết nhiệm vụ
Đây là khâu cuối cùng của một quá trình tư duy. Khi giả thuyết đă được kiểm
tra và khẳng định thì nó sẽ được thực hiện để đi đến câu trả lời cho vấn đề được đặt ra.
Cũng có khi, trong giải quyết nhiệm vụ, người ta mới phát hiện vấn đề cần giải quyết
thêm…
Trong quá trình giải quyết nhiệm vụ, người ta có thể gặp phải các khó khăn
như sau:
- Không nhận thấy một số dữ kiện của bài toán (đề bài).
- Chủ thể đưa thêm vào bài toán một số điều kiện thừa.

- Tư duy theo thói quen cũ, máy móc, cứng nhắc.


Sơ đồ: Các giai đoạn của một quá trình tư duy

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 32


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

c. Những phẩm chất của tư duy


- Tư duy mỗi con người là khác nhau bởi do phẩm chất tư duy của họ
- Phẩm chất tư duy được hình thành chủ yếu là do con người thường xuyên tư
duy tích cực và có nhiều phương pháp trong một thời gian dài, có nhiều phẩm chất tư
duy sau:
+ Tư duy khái quát và sâu
+ Tư duy linh hoạt
+ Tư duy độc lập
+ Tư duy nhanh chóng
+ Tính phê phán của tư duy
Những phẩm chất tư duy của con người như thế nào, tốt hay xấu chủ yếu phụ
thuộc vào đặc điểm nhân cách của họ, tuỳ theo sự rèn luyện và hoạt động của họ trong
hoạt động thực tiễn.
d. Các loại tư duy
Nếu xét theo lịch sử hình thành thì và mức độ phát triển của tư duy thì người ta
chia thành 3 loại
Tư duy trực quan hành động : Là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được
thực hiện nhờ sự cải tổ thực tế các tình huống , nhờ các hành động vận động có .
Tư duy trực quan - hình ảnh : Đó là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ
được thực hiện bằng sự cải tổ tình huống chỉ trên bình diện hình ảnh mà thôi. Loại tư
duy này chỉ có ở con người đặc biệt là trẻ nhỏ.
Tư duy trừu tượng: (hay tư duy từ ngữ lôgíc): Đó là loại tư duy mà việc giai
quyết nhiệm vụ dựa trên sự sử dụng các khái niệm, các kết cấu lôgíc được tồn tại và
vận hành trên cơ sở ngôn ngữ.
Nếu căn cứ vào hình thức biểu hiện của nhiệm vụ và phương thức giải quyết
nhiệm vụ thì người ta chia 3 loại tư duy sau đây ở người trưởng thành;
Tư duy thực hành: Là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được thực hiện
bằng phương thức thực hành.

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 33


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

Ví dụ: Người ta dùng sa bàn, bản đồ hoặc xuống hẳn thực tế ruộng đồng và có
những hành động cụ thể để tìm ra phương án làm mương tưới tiêu nước tốt nhất cho
một địa phương nào đó
Tư duy hình ảnh cụ thể: là lọai tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được thực
hiện bằng cách dựa trên những hình ảnh trực quan đã có
Ví dụ: Sau khi đã thực tế quan sát đồng ruộng, người ta họp nhau lại và vạch
ra phương án làm mương tưới tiêu nước tốt nhất cho khu vực ruộng đó.
Tư duy lý luận: Là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ đòi hỏi phải sử dụng
những khái niệm trừu tượng, những tri thức lý luận.
Ví dụ: Tư duy của học sinh khi nghe giảng bài, tư duy của thầy khi sọan bài.
1.2.2. Tưởng tượng
a. Biểu tượng
Khái niệm: Là hình ảnh của sự vật, của hiện tượng còn được lưu giữ trên võ
não con người sau khi sự vật và hiện tượng không còn trực tiếp tác động vào giác
quan của con người nữa
b. Tưởng tượng
Là quá trình tâm lí phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của con
người, bằng việc xây dựng những hình ảnh mới dựa trên các cơ sở biểu tượng đã có
c. Các cách sáng tạo hình ảnh mới của tưởng tượng
+ Thay đổi số lượng, kích thước, thành phần của sự vật hiện tượng
+ Chắp ghép
+ Liên hợp
+ Điển hình hoá
+ Loại suy (tương tự)
d. Vai trò của tưởng tượng
- Tưởng tượng giúp con người hình dung ra các sản phẩm trước khi tạo ra nó
- Tưởng tượng tạo nên thêm hoặc làm giảm đi sức lực của con người
- Tưởng tượng tích cực sẽ trở thành lí tưởng, là cái định hướng mục tiêu và sự
nỗ lực của một đời người. Nó chắp cánh cho con người thành đạt trong cuộc đời
- Tưởng tượng là mảnh đất màu mỡ để nhà quản lí tận dụng khai thác tiềm năng
của con người
e. Các loại tưởng tượng
* Dựa trên tính chủ động của tưởng tượng: chia làm 2 loại
+ Tưởng tượng không chủ định: là loại tưởng tượng một cách tự nhiên không
phải cố gắng hay tập trung ý thức để tưởng tượng
+ Tưởng tượng có chủ định: loại tưởng tượng xuất hiện khi con người có ý
định, nhiệm vụ xây dựng nên những hình tượng nào đó và nó bao gồm 2 laoị tưởng
tượng khác, đó là:

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 34


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

- Tưởng tượng tái tạo: là những tưởng tượng tạo nên những hình ảnh chỉ mới
đối với cá nhân nhưng không mới đối với loài người, xã hội hoặc tưởng tượng dựa trên
sự mô tả của người khác
- Tưởng tượng sáng tạo: là loại tưởng tượng tạo nên những hình ảnh mới một
cách độc lập, mới đối với cá nhân và xã hội
* Nếu căn cứ vào tính tích cực hay không của tưởng tượng: chia làm 2 loại
+ Tưởng tượng tiêu cực: là những tưởng tượng tạo ra những hình ảnh của sự vật
hiện tượng không được thể hiện trong đời sống, vạch ra những chương trình không
thực hiện được
+ Tưởng tượng tích cực:
- Khái niệm: là loại tưởng tượng tạo nên những hình ảnh có thể thực hiện ra
trong đời sống
- Đặc điểm:
+ Thúc đẩy con người hành động biến tưởng tượng thành hiện thực
+ Định hướng cho hành động
2. Hoạt động ngôn ngữ
2.1. Khái niệm chung về ngôn ngữ
2.1.1. Ngôn ngữ là gì?
Trong quá trình giao tiếp với nhau, con người sử dụng từ ngữ theo theo những
quy tắc ngữ pháp nhất định của một thứ tiếng nào đó của một thứ tiếng (tiếng nĩi, chữ
viết)
Tiếng nói là là một hệ thống ký hiệu từ ngữ có chức năng là một phương tiện để
giao tiếp, một công cụ của tư duy. Mỗi quốc gia, dân tộc có một hệ thống ký hiệu từ
ngữ theo những quy tắc ngữ pháp riêng để giao tiếp
Tiếng nói gồm 2 bộ phận: từ vựng các ý nghĩa của từ và ngữ pháp- là một hệ
thống các quy tắc quy định việc ghép từ thành câu.
Bất cứ một thứ tiếng nào cũng chứa đựng hai phạm trù: phạm trù ngữ pháp và
phạm trù lôgíc. Phạm trù ngữ pháp là một hệ thống quy định việc thành lập từ và câu
(Từ pháp và cú pháp) cũng như qui định sự phát âm (âm pháp) phạm trù này ở các thứ
tiếng khác nhau là khác nhau. Phạm trù lôgíc– là quy luật đúng đắn của con người, nó
chung cho cả loài người. Vì vậy khi dùng các thứ tiếng khác nhau, nhưng các dân tộc
khác nhau vẫn hiểu được nhau.
Ngôn ngữ là quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ tiếng nói nào đó để giao
tiếp. Nói cách khá ngôn ngữ là sự giao tiếp bằng tiếng nói.
Tiếng nói là đối tượng nghiên cứu – của ngôn ngữ học – khoa học về tiếng .
Còn ngôn ngữ là một quá trình tâm lý, nó là đối tượng của tâm lý học.
Sự khác biệt cá nhân về ngôn ngữ thể hiện ở cách phát âm, giọng điệu, vốn từ,
phong cách ngôn ngữ và các đặc điểm ngôn ngữ cá nhân thể hiện trong giao tiếp như
tính cởi mở, tính kín đáo, lắm lời , tính hùng biện v.v.

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 35


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

2.1.2. Hoạt động ngôn ngữ


Ngôn ngữ cũng là một hiện tượng tâm lí, có được là do hoạt động của con
người, gồm 2 mặt:
+ Mặt biểu đạt
+ Mặt hiểu biết biểu đạt
a. Mặt biểu đạt
- Là quá trình chuyển từ ý đến ngôn ngữ (lời nói câu viết)
- Quá trình biểu đạt gồm nhiếu mức độ và ở mỗi người khác nhau thì rất khác
nhau
- Quá trình biểu đạt phụ thuộc nhiều vào các đặc điểm tâm lí cá nhân
b. Mặt hiểu biết biểu đạt
- Là quá trình ngược lại của mặt biểu đạt tức là chuyển từ ngôn ngữ đến ý, một
quá trình “giải mã”
- Quá trình phản ánh lượng thông tin chứa đựng trong lời nói, trong câu viết,
bao gồm:
+ Quá trình tri giác chính xác ngôn ngữ
+ Quá trình hiểu nội dung ngôn ngữ
2.1.3. Các dạng ngôn ngữ
a. Ngôn ngữ bên ngoài
- Là ngôn ngữ hướng vào người khác, được dùng để truyền đạt và tiếp thu tâm
lí con người (tư tưởng), gồm 2 loại:
+ Ngôn ngữ nói: Là ngôn ngữ hướng vào người khác, được biểu hiện bằng âm
thanh, được tiếp thu bằng thính giác. Đây là ngôn ngữ nảy sinh thống nhất ở con người
và cá thể, gồm: đối thoại và độc thoại
+ Ngôn ngữ viết: Là thứ ngôn ngữ hướng vào người khác được biểu hiện bằng
các dấu hiệu chữ viết và được tiếp thu bằng thị giác là chính, gồm: đối thoại (thư từ)
và độc thoại (sách báo)
b. Ngôn ngữ bên trong
Là ngôn ngữ cho mình hướng vào chính mình, nó giúp cho con người suy nghĩ,
tự đánh giá, phân tích bản thân mình, chia làm 2 loại:
+ Ngôn ngữ thầm (ngôn ngữ không thành tiếng) loại này về mặt cấu trúc gần
giống với ngôn ngữ bên ngoài (có thể gọn hơn, đơn giản hơn ngôn ngữ bên ngoài một
ít) thường là những suy nghĩ của con người
+ Ngôn ngữ thuần tuý bên trong:
- Đây là hình thức tồn tại của ý nó biến hoá rất nhanh theo sự vận động của nó
- Rất gọn và đôi khi không thành câu cụ thể
- Nếu ý mở rộng và phát triển đến mức nào đó thì thành ngôn ngữ thầm
- Việc rèn ngôn ngữ bên trong là một phương tiện cần thiết cho hoạt động trí
tuệ

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 36


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

3. Hoạt động tình cảm


3.1. Tình cảm, xúc cảm là gì?
* Tình cảm, xúc cảm là thái độ của con người đối với những sự vật và hiện
tượng có liên quan đến nhu cầu và động cơ của họ dưới hình thức rung cảm
* Giữa tình cảm với cảm xúc tuy có những đặc điểm giống nhau nhưng cũng có
những đặc điểm khác nhau
- Giống nhau:
+ Đều là thái độ của con người với sự vật, hiện tượng có liên quan đến nhu cầu
+ Đều là cơ sở vật chất của bộ não
+ Đều phản ánh mối quan hệ của con người với hiện thực
- Sự khác nhau:
+ Xúc cảm có tính chất nhất thời phụ thuộc vào tình huống, tình cảm có tính ổn
định lâu dài
+ Xúc cảm ở trạng thái hiện thực, tình cảm ở trạng thái tiềm tàng
+ Xúc cảm thực hiện chức năng sinh vật, tình cảm thực hiện chức năng xã hội
+ Xúc cảm có cả ở người và động vật, tình cảm chỉ có ở con người
* Cơ sở của cảm xúc và tình cảm
Xúc cảm và tình cảm được hình thành trên các cơ sở sau:
+ Cơ sở sinh lí thần kinh: đó là đặc điểm cấu tạo của các tế bào thần kinh của
con người, khiến cho hai quá trình hoạt động tích cực (gọi là quá trình hưng phấn) và
nghỉ ngơi trí tuệ (gọi là quá trình ức chế) của các tế bào diễn ra theo những cách thức
khác nhau; với những độ nhạy cảm khác nhau
+ Cơ sở xã hội: đó là môi trường sống và học tập của con người
3.2. Các loại tình cảm
* Tình cảm đạo đức: là thái độ con người đối với các yêu cầu trong xã hội,
trong các quan hệ hoạt động
* Tình cảm trí tuệ: là thái độ con người trong sự khao khát hiểu biết, tìm tòi
chân lí, sáng tạo cái mới, chấp nhận sự khác biệt
* Tình cảm thẩm mỹ: là thái độ con người trước cái đẹp và cái xấu, cái tốt và
cái không tốt, cái đúng và cái sai
3.3. Vai trò của tình cảm và xúc cảm
- Tình cảm tạo ra động lực hoặc phản động lực cho con người trong các hoạt
động của mình
- Tình cảm đúng đắn sẽ giúp cho con người phân biệt được đúng sai, phải trái,
tốt xấu để điều chỉnh hành vi của mình
- Tình cảm sẽ tạo ra các đức tính quý báu cho các thành công của con người, đó
là:
+ Đức tự tin, đảm nhận trách nhiệm

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 37


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

+ Óc sáng tạo và khả năng mạo hiểm


+ Có hoài bão lớn và quyết tâm cao trong sự nghiệp
+ Khả năng vượt khó khăn trở ngại
3.4. Những quy luật của tình cảm
Đời sống của con người thường bị chi phối bởi các quy luật tình cảm sau:
* Quy luật lây lan: tình cảm xúc cảm có thể lan truyền từ người này sang người
khác, như vui lây, buồn lây, đồng cảm
* Quy luật thích ứng: một cảm xúc, một tình cảm nào đó được lặp đi lặp lại
nhiều lần thì sẽ suy yếu đi không còn tác dụng mạnh nữa, sự chai sạn tình cảm
* Quy luật tương phản: một cảm xúc, một tình cảm nếu có thể làm nảy sinh
hoặc tăng độ mạnh của một tình cảm, xúc cảm khác
* Quy luật di chuyển: khi có xúc cảm hoặc tình cảm với một đối tượng cũng có
thể có xúc cảm, tình cảm ấy với đối tượng khác có liên quan
* Quy luật pha trộn: Những xúc cảm, tình cảm khác nhau có thể cùng xuất hiện
đồng thời ở con người (vừa mừng vừa lo.v.v...)
4. Quá trình ý chí
4.1. Khái niệm
Ý chí là là một phẩm chất nhân cách, thể hiện ở năng lực thực hiện những hành
động có mục đích đòi hỏi phải có sự nổ lực khắc phục khó khăn .
Ví dụ:
- Helen bị mù, câm điếc nhưng vẫn tự học được 5 ngọai ngữ và xuất bản được
hai cuốn sách và đi diễn thuyết khắp nơi.
- Đêmôxtéc bị ngọng như ông tự mình đứng trước sóng biển để luyện giọng và
sau này trở thành một nhà hùng biện nổi tếng ở Hylạp
- Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức, mặt biểu hiện cụ thể của ý thức
trong thực tiễn, ở đó con người tự giác thực hiện mục đích của hành động, đấu tranh
động cơ, lựa chọn được các biện pháp, vượt qua mọi trở ngại khó khăn để thực hiện
đến cùng mục đích đã đề ra .
- Ý chí bao gồm cả mặt năng động của trí tuệ, mặt năng động của tình cảm đạo
đức, là hình thức điều khiển hành vi tích cực nhất của con người.
- Giá trị chân chính của ý chí không chỉ là cường độ ý chí mạnh hay yếu, mà
điều chủ yếu là là nội dung đạo đức của ý chí, của mục đích mà ý chí vươn tới.
4.2. Phẩm chất của ý chí
+ Tính mục đích: Là phẩm chất đặc biệt của ý chí. Tính mục đích của ý chí cho
phép con người điều chỉnh hành vi hướng vào mục đích tự giác . Tính mục đích của ý
chí phụ thuộc vào thế giới quan, vào nội dung đạo đức của ý chívà tính giai cấp của
người mang ý chí.

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 38


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

+ Tính độc lập: Là phẩm chất ý chí cho phép con người quyết định và thực hiện
hành động theo quan điểm và niềmtin của mình .
+ Tính quyết đoán: Đó là khả năng đưa ra những quyết định kíp thời, dứt khoát,
trên cơ sở tính toán cân nhắc kỹ càng, chắc chắn.
+ Tính kiên cường: Nói lên cường độ của ý chí , cho phép con người có những
quyết định đúng đắn, kịp thời trong những hoàn cảnh khó khăn, và kiên trì thực hiện
đến cùng mục đích đã định.
+ Tính dũng cảm: Là khả năng sẵn sàng và nhanh chóng vươn tới mục đích bất
chấp khó khăn nguy hiểm cho tính mạng hay lợi ích của bản thân.
+ Tính tự kiềm chế: Là khả năng và thói quen kiểm tra hành vi làm chủ của bản
thân mình. Kìm hãm những hành động cho là không cần thiết hoặc có hại trong những
trường hợp cụ thể
4.3. Vai trò của ý chí
- Con người có ý chí tốt mới làm nên sự nghiệp
4.4. Hành động ý chí
- Là hành động có sự tham gia điều chỉnh của ý chí
- Là hành động có mục đích, có kế hoạch, có sự nỗ lực ý chí vượt qua khó khăn
nhằm thực hiện mục đích đã đề ra từ trước
- Các đặc điểm để phân loại hành động ý chí:
+ Có mục đích đã đề ra trước
+ Có sự lựa chọn phương tiện, biện pháp thực hiện
+ Có sự theo dõi; điều tra, điều khiển và điều chỉnh sự nỗ lực để khắc phục khó
khăn
- Các loại hành động:
+ Hành động ý chí đơn giản
+ Hành động ý chí cấp bách
+ Hành động ý chí phức tạp
5. Trí nhớ
5.1. Trí nhớ là gì?
* Khái niệm:
- Trí nhớ là hoạt động tâm lí của con người, phản ánh kinh nghiệm đã trải qua
dưới hình thức biểu tượng
- Trí nhớ là sự lưu trữ lại những hình ảnh, tâm lí mà con người đã phản ánh
trước đây
- Trí nhớ còn là thành phần cơ bản tạo nên phong cách con người
* Phân loại trí nhớ:
- Trí nhớ vận động, trí nhớ cảm xúc, trí nhớ hình ảnh, trí nhớ ngôn ngữ
- Trí nhớ không chủ định và trí nhớ có chủ định

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 39


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

- Trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ dài hạn...


5.2. Trí nhớ và sự quên
* Trí nhớ quan hệ mật thiết với sự quên bởi vì sự quên và trí nhớ là “hai mặt
của một vấn đề”, quên và nhớ ảnh hưởng tác động đến nhau
* Năng lực quan trọng nhất của con người là khi muốn quên cái gì thì quên
được ngay, khi muốn nhớ cái gì cũng phải nhớ được kịp thời
* Trong hoạt động nhận thức, sự quên ảnh hưởng bất lợi đến con người. Muốn
chống lại sự quên để cho hoạt động nhận thức đạt hiệu quả cần nắm được các quy luật
của sự quên:
+ Con người thường hay quên những gì không phù hợp với nhu cầu, hứng thú
cá nhân hay ít liên quan đến cuộc sống của họ
+ Con người thường hay quên những gì ít gặp gỡ, ít lặp lại nhiều lần
+ Người ta thường hay quên khi bị kích thích quá mạnh, mới lạ
+ Sự quên diễn ra khi người ta thiếu tập trung ghi nhớ hoặc ghi nhớ không rã
ràng hoặc thiếu hiểu biết thấu đáo về sự vật
+ Sự quên thường diễn ra theo một trình tự xác định
+ Người ta thường quên những yếu tố chi tiết, phụ trước rồi mới quên những
yếu tố chính, quan trọng sau
+ Sự quên phụ thuộc vào hứng thú, cá tính
+ Khối lượng tài liệu nhiều sẽ quên nhanh hơn khối lượng tài liệu ít
* Muốn chống lại sự quên, tốt nhất là ôn tập, lặp đi lặp lại nhiều lần, thường
xuyên và tích cực chủ động, đồng thời cần thông hiểu tài liệu
6. Sự chú ý
6.1. Chú ý là gì?
* Là sự định hướng và tập trung ý thức vào sự vật hiện tượng nhằm phản ánh
đối tượng với hiệu quả nhất
* Là một trạng thái tâm lí
6.2. Các loại chú ý
Căn cứ vào sự tham gia của ý thức để phân loại chú ý: có 2 loại chính
+ Chú ý không chủ định:
- Loại chú ý này xuất hiện tự nhiên, không định trước, không phải nỗ lực cố
gắng
- Thường phụ thuộc vào những đặc điểm của vật kích thích, như cường đọ kích
thích, độ mới lạ, sự tương phản giữa các kích thích nào phù hợp với cá tính nhu cầu,
tình cảm con người, chúng sẽ gây chú ý hơn
+ Chú ý có chủ định:
- Là sự định hướng hoạt động bản thân chủ thể đặt ra
- Là sự chú ý có ý thức, có mục đích của con người, thể hiện tính tích cực của
con người, giúp con người hoạt động có hiệu quả cao hơn

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 40


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

+ Chú ý sau chủ định: là động chú ý có chủ định chuyển hoá
6.3. Các thuộc tính của chú ý
- Sức tập trung của chú ý: khả năng định hướng hoặc tập trung ý thức vào đối
tượng đã định
- Tính ổn định của chú ý: khả năng duy trì sự tập trung chú ý vào đối tượng
trong thời gian lâu dài
- Sự di chuyển chú ý: khả năng di chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối
tượng khác
- Sự rối loạn chú ý: chú ý có thể bị rối loạn như : không tập trung chú ý được
vào đối tượng nào cả, hoặc kém khả năng chú ý gây nên hiệu ứng đãng trí, có 2 loại
đãng trí:
+ Đãng trí bác học: tập trung chú ý vào quá nhiều vào một đối tượng mà quên
chú ý tới những đối tượng khác
Ví dụ: Nhà bác học trên cơ thể không quần áo chạy ra đường reo lên: ơ – rê –
ca! ơ – rê – ca! ơ – rê – ca! (tôi đã tìm ra)
+ Đãng trí bệnh lí: không thể chú ý vào đối tượng nào được hoặc luôn di
chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác.

BÀI TẬP THỰC HÀNH


Bài tập 1: Quy luật nào của cảm giác được thể hiện trong mỗi ví dụ dưới
đây?
a. Một mùi khó chịu tác động lâu sẽ không gây cảm giác khó chịu nữa
b. Sau khi ngâm tay trong nước lạnh, một vật nóng 30 độ C được cảm nhận
như một vật ấm, mặc dù nhiệt dộ của nó thấp hơn nhiệt độ bình thường của
da tay
c. Dưới ảnh hưởng của vị ngọt của đường, độ nhây cảm màu sắc đối với màu
da cam bị giảm xuống.
d. Vừa đi ng̣oài nắng xong vào trong nhà, ta thấy bị hoa mắt, không nhìn thấy
ǵì nhưng đứng nghỉ một lúc sau ta sẽ hết hoa mắt và nhìn thấy bình thường.
Bài tập 2: Đặc điểm nào của tư duy thể hiện trong các hiện tượng sau đây?
1. Đến bến xe búyt thấy vắng người, Tuấn nghĩ ngay mình bị nhỡ chuyến
2. Khi nghe câu hỏi: “ ở trên cành có 5 con chim, người thợ săn bắn trúng 1
con rơi xuống, hỏi ở trên cành cọ̀n mấy con chim ? ” Em học sinh trả lời
ngay: Không c̣òn con nào.
3. Đang chơi bóng, quả bóng lăn vào gầm ghế, với tay lấy không được, em bé
đă lấy cái chổi có cán dài để cời quả bóng ra.

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 41


Chương II: Những hiện tượng tâm lý cá nhân

4. Nghe bố nói “Tóc bố bạc vì con hay hư làm cho bố buồn..” cậu bé liền nói
lại với bố: “Vậy thì bố hư hơn con vì tóc ông nội c̣òn bạc nhiểu hơn tóc bố”
Bài tập 3: Tham gia vào trò chơi ‘bịt mắt đoán đồ vật’. Chúng ta dùng hoạt động nhận
thức nào. Vì sao ?

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 1: Nêu khái niệm đặc điểm, vai trò của cảm giác và tri giác?
Câu 2: Trình bày các quy luật của cảm giác?
Câu 3 : Trình bày các quy luật của tri giác?
Câu 4: Nêu sự giống nhau và khác nhau của cảm giác và tri giác?
Câu 5: Nêu khái niệm, bản chất xã hội và đặc điểm của tư duy?
Câu 6: Trình bày sự giống nhau và khác nhau của tư duy và tưởng tượng?
Câu 7: Trình bày sự giống nhau và khác nhau của nhận thức cảm tính và nhận thức lý
tính?

Tâm lý học và quản trị kinh doanh 42

You might also like