You are on page 1of 46

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

NHÓM 7:
HOÀNG PHẠM MINH QUÝ - 64166
NGUYỄN MAI PHƯƠNG – 64208
TĂNG THỊ THÚY HẰNG - 64195

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Điện toán đám mây – SaaS và giới thiệu một số dịch vụ trên nền đám mây lớn
phổ biến hiện nay

HẢI PHÒNG - 2019

1
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

NHÓM 7:
HOÀNG PHẠM MINH QUÝ - 64166
NGUYỄN MAI PHƯƠNG - 64208
VŨ HẢI NAM - 64123
TĂNG THỊ THÚY HẰNG - 64195

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Điện toán đám mây – SaaS và giới thiệu một số dịch vụ trên nền đám mây lớn
phổ biến hiện nay

NGÀNH: TRUYỀN THÔNG VÀ MẠNG MÁY TÍNH; MÃ SỐ: D119


CHUYÊN NGÀNH: TTM

Người hướng dẫn: ThS. Phạm Ngọc Duy


HẢI PHÒNG - 2019
LỜI CẢM ƠN

Nhóm chúng em xin cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với các thầy cô của trường
Đại học Hàng hải Việt Nam. Và không thể thiếu được sự giúp đỡ của các thầy cô khoa
công nghệ thông tin của trường mình đã giúp đỡ, chỉ dạy và tạo điều kiện cho chúng
em rất nhiều. Đặc biệt, chúng em cũng xin cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Phạm
Ngọc Duy trong kỳ thực tập hè vừa qua. Thầy đã hướng dẫn nhóm chúng em hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp để có kết quả tốt nhất.

Quá trình thực tập vừa qua, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo thực tập, khó
có thể xảy ra sai sót, vì thế nhó chúng em rất mong các thầy, cô bỏ qua. Bên cạnh đó,
do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn của nhóm còn hạn chế nên bài báo
cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhóm chúng em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn
bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới.

Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Trang
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT CÓ TRONG ĐỒ ÁN/KHÓA LUẬN............. iii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ..................................... Error! Bookmark not defined.
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ ................................................................................. iv
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. SƠ LƯỢC VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY .......................................... 4
1.1. Giới thiệu điện toán đám mây ........................................................................ 4
1.1.1. Giới thiệu.................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Khái niệm ................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Hoạt động ................................................................................................... 7
1.2. Mô hình điện toán đám mây ........................................................................... 9
1.2.1. Public Cloud ............................................................................................. 9
1.2.2. Private Cloud - Enterprise cloud ............................................................ 10
1.2.3. Hybrid Cloud .......................................................................................... 11
1.2.4. Cách thức hoạt động................................................................................... 12
1.3 Đặc điểm điện toán đám mây ....................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY ...Error!
Bookmark not defined.
2.2. Ứng dụng, nền tảng của các công ty tập đoàn lớn, doanh nghiệp.........Error!
Bookmark not defined.
2.2.1. Amazon .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Google .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Microsoft ................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.4. IBM ........................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Alibaba ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.6. Các doanh nghiệp ở Việt Nam ............... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3. XU HƯỚNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂYError! Bookmark not
defined.
3.1. Các xu hướng phát triển ............................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1 Tăng trưởng dịch vụ và giải pháp đám mâyError! Bookmark not
defined.
1.3.2 Các giải pháp đám mây đa năng - Cloud to Cloud and Cloud........Error!
Bookmark not defined.
1.3.3 Lưu trữ trên đám mây và cách sử dụng đa diệnError! Bookmark not
defined.
i
1.3.4 Các lỗ hổng bảo mật trên đám mây........ Error! Bookmark not defined.
1.3.5 Internet of Things (IoT) và Cloud .......... Error! Bookmark not defined.
1.3.6 Điện toán đám mây không có máy chủ .. Error! Bookmark not defined.
1.3.7 Tính toán của Edge ngày càng tăng ....... Error! Bookmark not defined.
1.3.8 Hệ thống Container ................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 34
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 1

ii
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG BÁO
CÁO THỰC TẬP
SAAS Software as a service
PAAS Platform as a service
IAAS Infrastructure as a service
AWS Amazon Web Services
SQS Simple Queue Service
SDB SimpleDB
SQL Structured Query Language
CUD Committed Use Discounts
IOT Internet of things

iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình Tên hình Trang

1 Mô hình điện toán đám mây 3

2 Cấu trúc của điện toán đám mây 5

3 Mô hình đám mây riêng 7

4 Private Cloud và Public Cloud 8

5 Hybrid Cloud 9
Hạ tầng thiết bị được chứa ở lớp Back-End, và giao
6 diện người dùng của các ứng dụng được chứa tại lớp 9
Front-End.

iv
7 Dữ liệu chứa trên các đám mây 12

8 Sản phẩm đám mây của Amazon 17

9 Sản phẩm điện toán 17

10 Nền tảng của Windows Azure 25

11 Danh sách 8 xu hướng trong Điện toán đám mây 31

v
MỞ ĐẦU
Bài toán:
Hiện trạng và xu hướng của điện toán đám mây trên thế giới và Việt Nam.
Yêu cầ u:
 Sự phát triển điện toán đám mây hiện nay trên thế giới và Việt Nam.
 Ứng dụng nền tảng, phần mềm lớn để xây dựng đám mây của các công ty tập
đoàn lớn trên thế giới và doanh nghiệp Việt Nam.
 Xu hướng, dự báo phát triển trong tương lai.

1
2
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY

1.1. Sơ lược về điện toán đám mây

1.1.1. Điện toán đám mây là gì?


- Điện toán đám mây (Cloud Computing), còn được gọi là điện toán máy chủ ảo,
là mô hình điện toán sử dụng các công nghệ máy tính và phát triển dựa trên
mạng Internet. Thuật ngữ "đám mây" ở là cách nói ẩn dụ cho các mạng diện rộng
chỉ đến tập các máy chủ ảo hóa dùng cho việc cung cấp nguồn tài nguyên khác
nhau cho các khách hàng. Người dùng hệ thống này chỉ cần được quan tâm tới
các dịch vụ máy tính đang được yêu cầu. Trong mô hình điện toán này, các khả
năng có liên quan đến công nghệ thông tin đều được cung cấp dưới dạng các "dịch
vụ", cho phép người dùng truy cập các dịch vụ công nghệ từ một nhà cung cấp
4
nào đó "trong đám mây" mà không cần phải có các kiến thức, kinh nghiệm về công
nghệ đó, cũng như không cần quan tâm đến các cơ sở hạ tầng phục vụ công nghệ
đó. Theo tổ chức Xã hội máy tính IEEE "Nó là hình mẫu trong đó thông tin được
lưu trữ thường trực tại các máy chủ trên Internet và chỉ được được lưu trữ tạm
thời ở các máy khách, bao gồm máy tính cá nhân, trung tâm giải trí, máy tính
trong doanh nghiệp, các phương tiện máy tính cầm tay, ...".
- Điện toán đám mây là khái niệm tổng thể bao gồm cả các khái niệm như “phần
mềm dịch vụ”, “Web 2.0” và các vấn đề khác xuất hiện mới gần đây, các xu hướng
công nghệ nổi bật, trong đó đề tài chủ yếu của nó là vấn đề dựa vào Internet để đáp
ứng những nhu cầu điện toán của người dùng. Ví dụ, dịch vụ Google AppEngine
cung cấp những ứng dụng kinh doanh trực tuyến thông thường, có thể truy nhập
từ một trình duyệt web, còn các phần mềm và dữ liệu đều được lưu trữ trên các máy
chủ.

Hình 1: Mô hình điện toán đám mây

5
- Trong thập niên 1980 thuật ngữ điện toán đám mây xuất hiện bắt nguồn từ
ứng dụng điện toán lưới (grid computing), tiếp theo là điện toán theo nhu
cầu (utility computing) và phần mềm dịch vụ (SaaS).
- Điện toán lưới đặt trọng tâm vào việc di chuyển một tải công việc đến địa điểm
của các tài nguyên điện toán cần thiết để sử dụng. Một lưới là một nhóm máy
chủ mà trên đó nhiệm vụ lớn được chia thành những tác vụ nhỏ để chạy song song,
được xem là một máy chủ ảo.

- Với điện toán đám mây, các tài nguyên điện toán có thể được định hình động
hoặc cắt nhỏ từ cơ sở hạ tầng phần cứng nền và trở nên sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ, hỗ trợ những môi trường không phải là điện toán lưới như Web ba lớp
chạy các ứng dụng truyền thống hay ứng dụng Web 2.0.

1.1.2. Khái niệm


- Hiện tại khái niệm về điện toán đám mây vẫn còn rất nhiều ý kiến khác nhau cho
đến tận bây giờ. Dưới đây là một vài khái niệm phổ biếnvề điện toán đám mây:
 Theo Wikipedia:

“Điện toán đám mây (cloud computing) là một mô hình điện toán có khả năng co
giãn (scalable) linh động và các tài nguyên thường được ảo hóa được cung cấp như một
dịch vụ trên mạng Internet”.

 Theo Gartner (http://www.buildingthecloud.co.uk) :

“Một mô hình điện toán nơi mà khả năng mở rộng và linh hoạt về công nghệ thông
tin được cung cấp như một dịch vụ cho nhiều khách hàng đang sử dụng các công nghệ
trên Internet”.

 Theo Ian Foster:

“Một mô hình điện toán phân tán có tính co giãn lớn mà hướng theo co giãn về
mặt kinh tế, là nơi chứa các sức mạnh tính toán, kho lưu trữ, các nền tảng (platform) và
các dịch vụ được trực quan, ảo hóa và co giãn linh động, sẽ được phân phối theo nhu
6
cầu cho các khách hàng bên ngoài thông qua Internet”.

- Hiểu một cách đơn giản là các tài nguyên tính toán và các ứng dụng được ảo hóa
gọi là điện toán đám mây, thay vì sử dụng một hoặc nhiều máy chủ thật thì nay
người dùng sử dụng các tài nguyên được ảo hóa thông qua môi trường Internet.
- Từ “đám mây” trong điện toán đám mây thực chất chỉ là một phép ẩn dụ để mô
tả Internet. Theo định nghĩa thì điện toán đám mây là biện pháp sử dụng dựa trên
kết nối Internet, nơi mà những người dùng chia sẻ cùng một mạng máy chủ, phần
mềm và dữ liệu.
- Nếu như người dùng là người đang sử dụng những ứng dụng web từ các tập đoàn
lớn như Microsoft hoặc Google thì chính người dùng đang sử dụng Cloud
Computing. Các ứng dụng web như Gmail, Google Calender, Hotmail,
SaleForce, Dropbox và Google Docs đều dựa trên Cloud Computing bởi vì khi
kết nối tới những dịch vụ đó, ngươi dung đã được truy cập và những cụm nhóm
máy chủ đồ sộ thống nhất trên Internet.

1.1.3. Hoạt động


- Về cơ bản, “điện toán đám mây” đã được phân chia thành 5 lớp riêng biệt, các lớp
này luôn có sự liên kết và tác động qua lai với nhau :

Lớp khách hàng

Lớp ứng dụng

Lớp nền tảng

Lớp cơ sở hạ tầng

Lớp máy chủ

Hình 2: Cấu trúc của điện toán đám mây

7
- Lớp khách hàng (Client): trong điện toán đám mây bao gồm phần cứng và phần
mềm, từ đó mà khách hàng có thể truy cập và sử dụng được các ứng dụng/dịch
vụ được cung cấp từ điện toán đám mây. Chẳng hạn máy tính và đường dây kết
nối Internet ( thiết bị phần cứng ) và các trình duyệt web (phần mềm )..
- Lớp ứng dụng (Application): trong điện toán đám mây làm nhiệm vụ phân phối
phần mềm như một dịch vụ thông qua Internet, người dùng không cần phải cài
đặt và chạy các ứng dụng đó trên máy tính của mình, các ứng dụng dễ dàng được
chỉnh sửa và người dùng dễ dàng nhận được sự hỗ trợ.
- Lớp nền tảng ( Platform): cung cấp nền tảng cho điện toán đám mây và các
giải pháp của dịch vụ, chi phối đến cấu trúc hạ tầng của “đám mây” và là điểm
tựa cho lớp ứng dụng, cho phép các ứng dụng hoạt động trên nền tảng đó. Nó
giảm nhẹ sự tốn kém khi triển khai các ứng dụng khi người dùng không phải
trang bị cơ sở hạ tầng ( phần cứng và phần mềm) của riêng mình.
- Lớp cơ sở hạ tầng ( Infrastructure): cung cấp hạ tầng máy tính, tiêu biểu là
môi trường nền ảo hóa. Thay vì khách hàng phải bỏ tiền ra mua các máy chủ,
phần mềm, trung tâm dữ liệu hoặc thiết bị kết nối…giờ đây, họ vẫn có thể có đầy
đủ tài nguyên để sử dụng mà chi phí được giảm thiểu, hoặc thậm chí là miến phí.
Đây là một bước tiến hóa của mô hình máy chủ ảo (Virtual Private Sever).
- Lớp máy chủ (Sever): bao gồm các sản phẩm phần cứng và phần mềm máy
tính, được thiết kế và xây dựng đặc biệt để cung cấp các dịch vụ của đám mây.
Các sever phải được xây dựng và có cấu hình đủ mạnh (thậm chí là rất mạnh) để
đáp ứng nhu cầu sử dụng của số lượng đông đảo các người dùng và các nhu cầu
ngày càng cao của họ.

8
1.2. Mô hình điện toán đám mây

1.1.4. Public Cloud

- Đám mây công cộng cung cấp các dịch vụ : VoIP, email , blog, facebook, chat
... dữ liệu người dùng được lưu trữ trong “đám mây” do nhà cung cấp quản trị,
khách hàng chia sẻ tài nguyên tính toán - lưu trữ và dịch vụ mà không cần biết
“đám mây” đó đang tồn tại ở đâu. Hãy xem Google, ví dụ người dùng đăng ký
tài khoản và được cung cấp vùng lưu trữ cho : dữ liệu, hình ảnh, video clip, ...
9
cùng với những quyền sử dụng dịch vụ như : lịch, email, tìm kiếm trên Internet,
chia sẽ dữ liệu với nhau, ... về cơ bản là miễn phí trên Google Cloud. So
với Amazon thì đơn giản hơn : người dùng sau khi đăng ký dịch vụ public cloud
“Ubuntu One” ngay tức khắc được cấp một vùng lưu trữ (dữ liệu, sổ điện thoại
và tin nhắn) có dung lượng chứa tới 2Gb. Về cơ bản Google và Amazon chỉ đáp
ứng nhu cầu cho những người dùng cá nhân nhưng không thể áp dụng cho hoạt
động của một cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp.

1.1.5. Private Cloud - Enterprise cloud

Hình 3: Mô hình đám mây riêng

- Private Cloud - Enterprise cloud (đám mây riêng): cung cấp nhu cầu cho nội
bộ một cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp. Những đám mây này tồn tại bên
trong tường lửa công ty và chúng được doanh nghiệp trực tiếp quản lý. Hiện có
hai loại giải pháp cho mô hình private cloud:
- Đám mây riêng vô hình là mô hình dịch vụ “đám mây” được cung cấp cho doanh
nghiệp trực tiếp quản lý. Nhưng các doanh nghiệp đó hoàn toàn không biết nó
tồn tại và hoạt động tương tác như thế nào trong “đám mây” của nhà cung cấp
dịch vụ. Các cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp từ nay không cần phải mua bản
quyền phần mềm kinh doanh, tài chính, nhân sự,... mà chỉ cần trả phí sử dụng

10
dịch vụ cho nhà cung cấp dịch vụ. Nhà cung cấp dịch vụ “đám mây” cài đặt các
phần mềm ứng dụng tại trung tâm điện toán nổi bật nhất là Google và Amazo.
Tuy vậy giải pháp trên cũng có nhược điểm: kết nối không ổn định, không tích
hợp được các ứng dụng mang tính đặc thù của các công ty, cơ quan, tổ chức như
quản lý các chuyển giao văn bản số hóa, văn bản số hóa. Không đảm bảo được
các quyền sở hữu, bảo mật, chủ động, riêng tư, …
- Đám mây riêng hữu hình là một dạng mô hình dịch vụ đám mây cấp cho doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và sở hữu tại chỗ tương tác với “đám mây” riêng khác
và “đám mây” công cộng khác. Giải pháp này khắc phục được những nhược điểm
của giải pháp “đám mây” riêng vô hình.

Hình 4: Private Cloud và Public Cloud

1.1.6. Hybrid Cloud


- Hybrid Cloud hay còn được gọi là đám mây chung hợp: đó là sự chung hợp
giữa public cloud (đám mây công cộng) và private cloud (đám mây riêng) đáp
11
ứng những yêu cầu ứng dụng lớn phải có sự tương tác giữa public cloud (đám
mây công cộng) và private cloud (đám mây riêng) và khả năng quản trị thống
nhất lúc cao điểm, sau đó trả lại sức chứa và sử dụng cho public cloud (đám mây
công cộng) khi không cần dùng nữa. Hệ thống cho phép sử dụng tài nguyên chỉ
khi cần mà không phải gửi toàn bộ dữ liệu đến trung tâm dữ liệu ở bên thứ ba.

Hình 5: Hybrid Cloud

1.1.7. Cách thức hoạt động


- Đám mây bao gồm 2 lớp: Lớp Back-end và lớp Front-end.

12
Hình 6: Hạ tầng thiết bị được chứa ở lớp Back-End, và giao diện người dùng của
các ứng dụng được chứa tại lớp Front-End.

- Lớp Front-end là lớp người dùng, cho phép người dùng sử dụng và thực hiện
thông qua giao diện người dùng. Khi dùng các dịch vụ trực tuyến, người dùng sẽ
phải sử dụng thông qua giao diện từ lớp Front-end, và các phần mềm sẽ được
chạy trên lớp Back-end nằm ở “đám mây”. Lớp Back-end bao gồm các cấu trúc
phần cứng và phần mềm để cung cấp giao diện cho lớp Front-end và giao diện
được tác động bởi người dùng.
- Hầu hết các máy tính trên “đám mây” được thiết lập để hoạt động cùng nhau,
muốn đạt được hiệu suất cao nhất các ứng dụng có thể sử dụng toàn bộ sức mạnh
của các máy tính khác. Điện toán đám mây cũng đáp ứng đầy đủ tính linh hoạt
cho người sử dụng. Tùy thuộc vào nhu cầu của người sử dụng, người sử dụng có
thể tăng thêm tài nguyên mà các đám mây cần sử dụng chúng để đáp ứng, mà
không nhất thiết phải nâng cấp thêm tài nguyên phần cứng như sử dụng thêm các
máy tính cá nhân khác.
- Ngoài ra, với điện toán đám mây, vấn đề hạn chế của hệ điều hành khi sử dụng
các ứng dụng không còn bị ràng buộc, như cách sử dụng máy tính thông thường.
- Quá trình và quản lý dữ liệu đa chức năng cũng như tích hợp và kết nối với các
hệ thống và công cụ một cách hoàn hảo nhất.
- Cloud để kết nối tại chỗ các doanh nghiệp sẽ giữ các giải pháp tại chỗ và cũng
có thể kết nối với các giải pháp dựa trên đám mây với tùy chỉnh mạnh mẽ phù
hợp nhất với nhu cầu kinh doanh của họ.
13
- Có hai lý do giải thích cho hiện tượng này: Do một số giải pháp bảo mật phù hợp
hơn cho điện toán đám mây, nhưng tại chỗ vẫn tốt hơn cho an ninh mạng khi
kiểm soát nhiều luồng dữ liệu. Dữ liệu và hệ thống doanh nghiệp đã phát triển
trong một giai đoạn và di chuyển chúng tới đám mây vẫn là một vấn đề đối với
hầu hết các doanh nghiệp. Để hoàn thành quá trình chuyển đổi sang đám mây là
rất tốn thời gian.

14
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ SaaS

1.3. Định nghĩa về SaaS

- Phần mềm dịch vụ SaaS (Software-as-a-Service) là dạng phần mềm chạy trên
nền tảng Web có thể được truy cập từ xa bởi máy tính, smartphone,... hoặc bất
cứ thiết bị nào có thể truy cập internet. Tuy nhiên người dùng có thể sẽ phải trả
tiền hàng tháng cho dịch vụ phần mềm này. Nhưng khoản chi phí này thường
nhỏ hơn nhiều so với chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho việc phát triển lại từ đầu
một ứng dụng nào đó, cũng như quá trình vận hành và bảo trì.
- Chính vì SaaS được chạy trên nền web nên nó cần 1 server đóng vai trò hosting
quản lý ứng dụng. Server này có thể là 1 cloud hoặc một mainframe. Như vậy
SaaS gồm 1 phần mềm được sở hữu, cài đặt và điều khiển từ xa, nó khác so với
các phần mềm truyền thống được cài đặt trực tiếp trên máy người dùng.

15
1.4. Các yêu cầu khi triển khai SaaS

- Thiết kế SaaS đáp ứng được nhu cầu của rất nhiều người dùng, mỗi người dùng
có một yêu cầu khác nhau, không ai giống ai hết, nên việc xây dựng một ứng
dụng SaaS rất phức tạp.
- Tối ưu hóa việc đăng ký, gồm miễn phí hoặc tính phí. Một yêu cầu đặt ra là phải
có một cơ chế tính phí thật hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao nhất cho nhà cung
cấp dịch vụ; chi phí thấp nhất cho người sử dụng.
- Khách hàng có thể cấu hình dịch vụ cho riêng mình, không cần phải chỉnh sửa
các module.
- Nhà phân phối phải kiểm tra, điều khiển toàn bộ hệ thống, cho nên phải đảm bảo
tính bảo mật, riêng tư cho từng khách hàng khác nhau. Đây cũng là một yêu cầu
quan trọng, hệ thống càng bảo mật, an toàn thì khách hàng càng an tâm khi sử
dụng.
- Việc nâng cấp, sửa lỗi hoàn toàn trong suốt đối với khách hàng, khách hàng
không phải thực hiện các thao tác nâng cấp này mà hoàn toàn do nhà cung cấp
16
dịch vụ làm. Việc này tương đối đơn giản do mọi truy suất tù khách hàng đều
thông qua web.

1.5. Ưu và nhược điểm của SaaS


1.1.8. Ưu điểm của mô hình SaaS
- Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp
- Luôn nhận được các tính năng phần mềm tốt nhất
- Dễ dàng sử dụng ở mọi lúc, mọi nơi
- Khả năng tích hợp cực kỳ lớn
- Dễ dàng mở rộng quy mô sử dụng

1.1.9. Nhược điểm của mô hình SaaS

- Tính bảo mật hệ thống


- Yêu cầu bắt buộc về kết nối internet
- Chưa sẵn sàng với phiên bản mới cập nhật
- Một số công ty cung cấp dịch vụ SaaS tiêu biểu
- Chúng ta có thể kể đến một số công ty cung cấp dịch vụ SaaS tiêu biểu như
Google, Adobe, Shopify, Microsoft, SurveyMonkey, Dropbox,... Tuy nhiên, ở
đây chúng ta sẽ chỉ bàn sâu vào một vài dịch vụ được cung cấp bởi các công ty
như là: Google Drive (Google), Dropbox, iCloud, Onedrive.

17
CHƯƠNG 3: ẢO HÓA

1.6. ẢO HÓA LÀ GÌ?

- Ảo hóa( virtualization) có thể hiểu đơn giản là chúng ta sẽ tạo máy ảo để chạy
song song hai hệ điều hành, hay đơn giản hiểu là một phần mềm, linh kiện, có
khi là cả máy tính nào đó sẽ có thêm phiên bản ảo ngay trên máy tính chính của
người dùng.
- Ảo hóa được thiết kế để tạo ra tầng trung gian giữa hệ thống phần cứng máy tính
và phần mềm chạy trên nó.

1.7. Ưu, nhược điểm của ảo hóa

1.1.10. Ưu điểm của ảo hóa


- Tiết kiệm được chi phí, năng lượng môi trường
- Cung cấp các máy chủ nhanh hơn
18
- Tăng uptime
- Các sự cố sẽ được khắc phục, sửa chữa
- Hữu ích trong các thí nghiệm, demo, vì không cần nhiều server vật lý
- Sức mạnh của điện toán đám mây được tăng lên
- Các hệ điều hành, ứng dụng đôc lập với nhau, bảo mật cao
1.1.11. Nhược điểm của ảo hóa
- Các máy sử dụng ảo hóa phải khỏe nếu không sẽ làm gián đoạn công việc
- Hiệu năng thấp đi khi dùng ảo hóa
- Không phải lúc nào ảo hóa cũng khả dụng
- Lỗi vật lý dễ gây ra rủi ro

1.8. Các loại công nghệ ảo hóa

- Ảo hóa hệ điều hành hay tạo máy ảo:


 Đây là loại ảo hóa phổ biến nhất, được sử dụng nhiều nhất. Loại ảo hóa hệ điều
hành này cho phép 2 hệ điều hành chạy song song như: Mac với Windows, Win
7 với Win 8,... .
- Ảo hóa phần cứng:
 Với loại ảo hóa này, máy thực không yêu cầu phải có hệ điều hành từ trước, chỉ
cần ảo hóa trực tiếp trên phần cứng của máy thực.
- Ổ điã ảo:
 Ổ đĩa ảo giúp máy tính đọc được các file có đuôi .ios hay .img mà không cần
phải thêm các phần mềm hỗ trợ trên máy tính.
- Deskop ảo:
 Desktop ảo là cho phép các nhân viên của doanh nghiệp có thể truy cập vào cùng
một màn hình làm việc chung ở bất kỳ đâu mà không cần phải mang theo máy
tính đó xem.
- RAM ảo:
 RAM ảo là tập chung tất cả các RAM thực có trên máy tính của hệ thống và tạo
thành một RAM tổng, RAM tổng này sẽ được sử dụng chung cho tất cả các máy
tính trong hệ thống. Các máy tính trong hệ thống máy chủ được phép truy cập và
sử dụng RAM tổng này và đặc biệt phần cứng không bị hạn chế.
- Máy chủ ảo ( VPS- Virtual Private Server ):
 Máy chủ ảo cũng rất thông dụng. Máy chủ ảo được tạo ra bằng phương pháp
phân chia tài nguyên trên máy chủ vật lý thông thường. Một máy chủ vật lý có

19
thể tạo ra nhiều máy chủ ảo. Máy chủ ảo hoạt động như một máy chủ vật lý thông
thường với đầy đủ các chức năng: tạo môi trường lưu trữ, kết nối và chia sẻ.

1.9. Một số phần mềm ảo hóa nổi bật

- Các phần mềm ảo hóa sẽ giúp phân chia được tài nguyên của máy chủ vật lý.
Dưới đây sẽ là một số phần mềm ảo hóa:
1.1.12. Vmware
- Phần mềm này được sử dụng rất nhiều.
- 3 loại Vmware: Vmware work station và vmware server dùng cho desktop còn
Vmware vsphere là 1 nền tảng giúp tạo ra hạ tầng điện toán đám mây.

20
1.1.13. Virtual PC

- Nó dùng để hỗ trợ ảo hóa trên nền tảng hệ điều hành Windows. Phần mềm ảo
hóa Virtual PC không hỗ trợ thiết bị USB và không thể lưu ảnh chụp nhanh các
máy ảo.
1.1.14. Parallels
- Phần mềm ảo hóa Parallels là phần mềm ảo hóa dành cho hệ điều hành MacOS.
Parallels là công cụ tốt nhất cho những người dùng máy tính Mac và muốn sử
dụng hệ điều hành Windows hay Linux.

21
1.1.15. VirtualBox
- Phần mềm ảo hóa VirtualBox là một phần mềm ảo hóa miễn phí, cho phép chạy
đồng thời nhiêu hệ điều hành. VirtualBox hoạt động trên nhiền nền tảng hệ điều
hành : Linux, MacOS, Windows. Máy ảo được ảo hóa bằng phần mềm
VirtualBox không thể chơi game, tốc độ bị giới hạn và không thể liên lạc, trao
đổi được giữa các phần mềm trên máy ảo và máy thật.

22
CHƯƠNG 4: VIRTUALBOX

1.10. VirtualBox là phần mềm gì?

- Như đã nói ở trên, đây là phần mềm ảo hóa nổi bật nhất được rất nhiều các doanh
nghiệp sử dụng vì các lợi ích mà nó đem lại và còn được sử dụng miễn phí. Đây
là một phần mềm ảo hóa của Oracle. Dành cho các hệ điều hành nổi tiếng như:
Linux, Mac OS và Windows.
- VirtualBox giúp tạo ra máy ảo mới từ máy thực. Sử dụng phần mềm ảo hóa
VirtualBox, máy ảo hoạt động độc lập với máy thực nhưng không thể chơi game
và việc trao đổi dữ liệu giữa các phần mềm trên máy ảo và máy thực khó khăn.
- VirtualBox là một bộ máy đơn giản nhưng lại rất mạnh. Nó có thể chạy ở mọi
nơi từ các hệ thống nhúng nhỏ hoặc máy tính để bàn lớp tất cả các cách để triển
khai trung tâm dữ liệu và thậm chí cả môi trường Cloud.

23
1.11. Các tính năng của VirtualBox

- Miễn phí: Oracle VirtualBox là phần mềm nguồn mở và miễn phí.


- Tính di động: VirtualBox là một cross-platform Type 2 hypervisor, có nghĩa là
một máy ảo được tạo trên một máy chủ có thể dễ dàng chạy trên máy chủ khác
và bằng cách sử dụng Định dạng ảo hóa mở (OVF,Open Virtualization Format ),
các máy khách có thể được nhập và xuất khi cần.
- Các nhóm VM: VirtualBox cung cấp tính năng nhóm. Tính năng này cho phép
người dùng tổ chức các máy ảo theo cách riêng lẻ hoặc theo nhóm. Nói chung,
các hoạt động như khởi động, đóng, tạm dừng, thiết lập lại, lưu trạng thái, tắt
máy, tắt nguồn,... có thể được áp dụng cho các nhóm máy ảo như máy ảo cá nhân.
- Bổ sung khách: Đây là tập hợp các công cụ được cài đặt trên Guest OS nhằm cải
thiện hiệu suất và cung cấp thêm các tích hợp và giao tiếp với hệ thống máy chủ.
- Snapshots: VirtualBox cung cấp tính năng lưu ảnh snapshot của thông tin trạng
thái máy khách VM. Bạn có thể quay ngược thời gian và hoàn nguyên máy ảo.
- Hỗ trợ phần cứng tuyệt vời: VirtualBox hỗ trợ guest SMP, thiết bị USB, hỗ trợ
ACPI đầy đủ, độ phân giải đa màn hình, hỗ trợ iSCSI tích hợp và khởi động
mạng PXE.

24
1.12. Ưu điểm của việc sử dụng VirtualBox

- Chạy nhiều hệ điều hành đồng thời. VirtualBox cho phép bạn chạy nhiều hơn
một hệ điều hành cùng một lúc. Bằng cách này, bạn có thể chạy phần mềm được
viết cho một hệ điều hành trên một hệ điều hành khác (ví dụ như phần mềm
Windows trên Linux hoặc Mac) mà không phải khởi động lại để sử dụng nó. Vì
bạn có thể cấu hình các loại phần cứng "ảo" nên được trình bày cho từng hệ điều
hành như vậy, bạn có thể cài đặt một hệ điều hành cũ như DOS hoặc OS / 2 ngay
cả khi phần cứng máy tính thực của bạn không còn được hỗ trợ bởi hệ điều hành
đó nữa.
- Cài đặt phần mềm dễ dàng hơn. Các nhà cung cấp phần mềm có thể sử dụng các
máy ảo để vận chuyển toàn bộ cấu hình phần mềm. Ví dụ, cài đặt một giải pháp
máy chủ thư hoàn chỉnh trên một máy thực có thể là một công việc tẻ nhạt. Với
VirtualBox, một thiết lập phức tạp (sau đó thường được gọi là "thiết bị") có thể
được đóng gói trong một máy ảo. Việc cài đặt và vận hành một máy chủ mail trở
nên dễ dàng như việc nhập một thiết bị đó vào VirtualBox.
- Thử nghiệm và khắc phục thảm họa. Sau khi cài đặt, một máy ảo và các đĩa cứng
ảo của nó có thể được coi là một "container" có thể được tự do đông cứng, đánh
thức, sao chép, sao lưu, và vận chuyển giữa các máy chủ.
- Với việc sử dụng một tính năng khác của VirtualBox gọi là "ảnh chụp nhanh",
bạn có thể lưu một trạng thái cụ thể của một máy ảo và hoàn nguyên về trạng
thái đó, nếu cần. Bằng cách này, người ta có thể tự do thử nghiệm với một môi
trường điện toán. Nếu có trục trặc (ví dụ sau khi cài đặt phần mềm không hoạt
động hoặc lây nhiễm cho khách vi rút), bạn có thể dễ dàng chuyển trở lại ảnh
chụp nhanh trước đó và tránh sự cần thiết phải sao lưu và phục hồi thường xuyên.
- Hợp nhất cơ sở hạ tầng: phần mềm ảo hóa VirtualBox có thể làm giảm đáng kể
chi phí phần cứng và điện. Hầu hết thời gian, máy tính ngày nay chỉ sử dụng một
phần năng lượng tiềm năng của chúng và chạy với tải hệ thống trung bình thấp.
Rất nhiều tài nguyên phần cứng cũng như điện do đó gây lãng phí. Vì vậy, thay
vì chạy nhiều máy tính vật lý đó chỉ được sử dụng một phần, người ta có thể
đóng gói nhiều máy ảo vào một vài máy chủ mạnh và cân bằng tải giữa chúng.

1.13. Cơ chế hoạt động của VirtuaBox

- Oracle VirtualBox có khả năng mở rộng và linh hoạt theo thiết kế. Về lý thuyết,
ảo hóa phần mềm không quá phức tạp. Bạn có thể chạy nhiều hệ điều hành trên

25
VirtualBox. Mỗi hệ điều hành khách có thể được khởi động, dừng và tạm dừng
một cách độc lập.
- Các hypervisor được thực hiện như một Ring 0 kernel service. Kernel chứa một
trình điều khiển thiết bị được gọi là vboxsrv. Trình điều khiển thiết bị này quản
lý các hoạt động hoặc nhiệm vụ như cấp phát bộ nhớ vật lý cho máy khách ảo,
tải các mô-đun hypervisor cho các chức năng như lưu và khôi phục guest process
context khi xảy ra gián đoạn máy chủ, chuyển quyền kiểm soát sang hệ điều hành
khách để bắt đầu thực hiện và quyết định khi nào các sự kiện VT-x hoặc AMD-
V cần được xử lý.
- Guest sẽ quản lý lịch trình hệ điều hành trong quá trình thực thi. Guest chạy như
một quá trình duy nhất và chỉ chạy khi được lên kế hoạch bởi một máy chủ lưu
trữ trên hệ thống máy chủ. Ngoài ra, còn có các trình điều khiển thiết bị bổ sung
có sẵn khi guest cho phép hệ điều hành truy cập các tài nguyên như đĩa, bộ điều
khiển mạng và các thiết bị khác.
- Ngoài các kernel modules, còn có các quy trình khác chạy trên máy chủ hỗ trợ
khách hoạt động. Khi một guest VM được bắt đầu từ VirtualBox GUI, quá trình
VBoxSVC sẽ tự động bắt đầu ở chế độ nền.

1.14. Cài đặt VirtualBox

- Download phần mềm VirtuaBox

26
- Sau khi tải về sẽ thực hiện mở lên như hình

- Chọn phím Next để qua phần giới thiệu

27
- Lựa chọn các tính năng cài đặt rồi chọn Next

- Lựa chọn hết các option rồi chọn next

28
- Tổng kết thông tin và tiến hành cài đặt install

- Việc cài đặt hoàn tất

29
CHƯƠNG 5: ỨNG DỤNG CỦA ẢO HÓA TRONG VIRTUABOX

1.15. Phần mềm quản lý sinh viên cơ bản

30
31
1 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
- Nhóm đã giải quyết được những gì theo yêu cầu của bài tập lớn
- Những điểm gì nhóm chưa làm được
- Hướng phát triển
2. Kiến nghị

32
33
2 T
1. https://aws.amazon.com/vi/products/I
LIỆU THAM KHẢO
2. http://genk.vn/mang-kinh-doanh-dien-toan-dam-may-cua-amazon-lon-gap-
doi-so-voi-microsoft-google-va-ibm-cong-lai-20161101094252073.chn
3. https://vnreview.vn/tin-tuc-kinh-doanh/-
/view_content/content/2448498/microsoft-tai-dinh-huong-chien-luoc-tap-
trung-vao-dien-toan-dam-may-thay-vi-windows
4. https://aasc.com.vn/web/index.php/dich-vu/dich-vu-giai-phap-cntt-main/giai-
phap-microsoft/giai-phap-microsoft-azure
5. https://www.ibm.com/smarter-computing/vn/vi/cloud-server-technologies/
6. https://www.alibabacloud.com
7. https://tech.vccloud.vn/ung-dung-cua-dien-toan-dam-may-trong-doanh-
nghiep-va-thuc-trang-tai-viet-nam-2018061216264075.htm
8. https://viettimes.vn/viet-nam-chi-cho-dien-toan-dam-may-thap-hon-107-lan-
so-voi-singapore-298343.html
9. https://www.ibm.com/smarter-computing/vn/vi/cloud-server-technologies/
10.https://quantrimang.com/microsoft-windows-azure-kham-pha-he-dieu-hanh-
dam-may-51203

34
PHỤ LỤC
NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

1. Tinh thần thái độ, sự cố gắng của sinh viên trong quá trình thực hiện báo cáo thực
tập tốt nghiệp:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

2. Đánh giá chất lượng báo cáo thực tập tốt nghiệp (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trên các mặt: lý luận, thực tiễn, chất lượng thuyết minh và các bản vẽ):
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

3. Đánh giá: Đạt Không đạt

Hải Phòng, ngày tháng năm 20


Giảng viên hướng dẫn

ThS. Phạm Ngọc Duy

You might also like