Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỤỤ C LỤỤ C...................................................................................................................................... 1
1
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
2
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
nhận có thể đọc được nội dung thư bạn gửi cho họ.
Tiết kiệm chi phí: Với kiểu thư tín bình thường, bạn phải tốn một chi
phí khá lớn để gửi các bức thư của mình đi. Còn với Email, bạn chỉ tốt một
khoản chi phí rất nhỏ để kết nối Internet và cùng với dịch vụ Email của bạn. Bạn
cũng có thể dùng các dịch vụ Email miễn phí như gmail, yahoo, outlook,
hotmail, khi đó chi phí của bạn cho bức thư hầu như không đáng kể.
Không có khoảng cách: Với Email, cho dù người nhận ở xa cách nửa
vòng trái đất hay ngay chính trong phòng làm việc thì việc gửi và nhận thư gần
như ngay lập tức. Và chí phí các bức thư đó đều như nhau.
4
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
- IMAP (Internet Message Access Protocol) là thế hệ mới của giao thức
POP, được tạo ra vào năm 1986
- IMAP đặt sự kiểm soát email trên mail server trong khi nhiệm vụ của POP
là tải toàn bộ thông điệp email về client server yêu cầu.
- IMAP cung cấp truy cập email theo ba chế độ khác nhau: offline (ngoại
tuyến), online (trực tuyến) và disconnected (ngắt kết nối).
- Truy cập chế độ offline IMAP giống như POP, các thông điệp email được
truyền đến máy client server, xóa khỏi mail server và mối liên kết bị ngắt.
Sau đó người dùng đọc, trả lời, làm các việc khác ở chế độ ngoại tuyến,
và nếu muốn gửi thư mới đi họ phải kết nối lại.
- Truy cập chế độ online là chế độ IMAP truy cập mà người dùng đọc và
làm việc với thông điệp email trong khi vẫn giữ đang kết nối với mail
server (kết nối mở). Các thông điệp này vẫn nằm ở mail server cho đến
khi nào người dùng quyết định xóa nó đi. Chúng đều được gắn nhãn hiệu
cho biết loại để "đọc" hay "trả lời".
- Trong chế độ disconnected, IMAP cho phép người dùng lưu tạm thông
điệp ở client server và làm việc với chúng, sau đó cập nhật trở lại vào
mail server ở lần kết nối kế tiếp. Chế độ này hữu ích cho những ai
dùng laptop hay truy cập mạng bằng liên kết quay số điện thoại, đồng thời
không muốn bỏ phí những lợi điểm của kho chứa thư ở mail server.
5
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
- Lấy nội dung được yêu cầu từ người dùng và lưu đệm cục bộ (chẳng hạn
như danh sách mail mới, tổng kết tin nhắn hay nội dung của những email
được chọn lựa kỹ càng)
- Xử lý các biên tập từ người dùng, ví dụ như đánh dấu email là mail để đọc
hay xóa…
- Ngắt kết nối
Nhược điểm:
Vì IMAP lưu các email trên mail server, nên dung lượng hòm thư
sẽ bị giới hạn bởi các nhà cung cấp dịch vụ mail. Nếu có một lượng
lớn email cần lưu trữ, sẽ gặp phải nhiều vấn đề khi gửi nhận mail
khi hòm thư bị đầy.
Cần phải có kết nối Internet nếu muốn truy cập email.
Ưu điểm:
Mail được lưu trên server đầu xa, tức có thể truy cập từ nhiều địa
điểm khác nhau.
Xem nhanh hơn khi chỉ có các tiêu đề mail được tải về đến khi nội
dung được yêu cầu rõ ràng.
Mail được dự phòng tự động trên server.
Tiết kiệm không gian lưu trữ cục bộ.
Vẫn cho phép lưu mail cục bộ (nếu muốn)
POP viết tắt của từ Post Office Protocol là một giao thức tầng ứng dụng,
dùng để lấy thư điện tử từ server mail, thông qua kết nối TCP/IP. POP đã
được phát triển qua nhiều phiên bản .POP3 và IMAP4 (Internet Message
Access Protocol) là 2 chuẩn giao thức Internet thông dụng nhất dùng để lấy
nhận email. Hầu như các máy tính hiện nay đều hỗ trợ cả 2 giao thức và đa
số người dùng sử dụng POP3.
6
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
POP là giao thức cung cấp cơ chế truy cập và lưu trữ hộp thư cho người
dùng.
- TỔNG QUÁT:
POP là một giao thức nhận mail có lịch sử lâu đời. Nó ra đời từ máy tính
còn bị giới hạn bởi tốc độ, băng thông, vậy nên các kỹ sư đã tạo ra POP, một
nỗ lực để làm đơn giản nhất có thể để tải các bản copy của email để đọc khi
offline, sau đó xóa những email này từ remote server.
Phiên bản đầu của POP được ra đời năm 1984, bản nâng cấp POP2 vào
năm 1985 . Nhưng khi POP3 vừa ra mắt thì ngay lập tức nó đã thay thế hoàn
toàn các phiên bản trước nó. Vì vậy ngày ngay nhắc đến POP thì người ta
thường ám chỉ là POP3
POP hỗ trợ các yêu cầu tải và xóa email từ việc truy cập hòm thư từ xa.
Mặc dù máy khách có thể có lựa chọn để lại email trên máy chủ sau khi đã
tải về, những email khách thường sử dụng kết nối POP, lấy lại toàn bộ thư và
lưu chúng trên máy người dùng như một thư mới, xóa chúng từ máy chủ và
ngắt kết nối. một số giao thức khác, đặc biệt là IMAP(Internet Massage
Asccess Protocol) cung cấp đầy đủ và phức
POP tuân theo một ý tưởng đơn giản là chỉ một máy khách (Client) yêu
cầu truy cập email trên Server và việc lưu trữ email cục bộ (lưu tại Client) là
tốt nhất. Điều này dẫn việc POP có những đặc điểm sau:
Mail được lưu tại client, nên luôn có thể truy cập email cũ ngay cả khi
không có kết nối Internet.
Kết nối Internet chỉ dùng để gửi và nhận email.
7
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
Tiết kiệm không gian lưu trữ trên Server do khi bạn hoàn thành việc tải
email về máy tính thì những email đó cũng được xóa khỏi Server.
Khi bạn gửi email, Server sẽ không lưu lại, email chỉ được lưu một bản
tại máy tính mà bạn đang dùng để gửi email thôi
Thiết kế của POP3 hỗ trợ chức năng cho người dùng có kết nối internet
không thường trực (như kết nối dial-up1), cho phép người dùng kết nối với
server, tải mail về, sau đó có thể xem, thao tác với mail offline. Mặc dù trong
giao thức hỗ trợ leave mail on server (để nguyên mail trên server), nhưng hầu
hết người dùng đều thực hiện mặc định, tức là: kết nối, tải mail về, xóa mail trên
server rồi ngắt kết nối.
1
: : Khái niệm về dial up nhìn theo góc độ chuyên môn đơn giản là một phương pháp nối kết trong đó người sử dụng phải quay số (dial) tới
số của đích mà người đó muốn kết nối . Hai môi trường hỗ trợ cho dial-up là PSTN và ISDN (Mạng điện thoại công cộng và mạng tích hợp
dịch vụ số).
Dial-up có thể giúp kết nối một người dùng ở xa vào hệ thống LAN, kết nối LAN-to-LAN hay dùng làm đường backup cho các đường liên
kết leased line, X25 hay Frame Relay.
Dial-up là phương pháp kết nối có chi phí thấp và tiện dụng, có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi. Nhược điểm của dial-up là tốc độ và độ tin
cậy không cao như các công nghệ khác.
Phương pháp Dial-up hiện nay thường dựa vào giao thức truyền thông PPP (point-to- point protocol).
Nhược điểm:
Mỗi lần nhận mail, POP sẽ download email đó về máy local (và mặc định
xóa mail trên server đi) nên bạn sẽ không thể sử dụng nhiều thiết bị để quản
8
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
lý cùng một tài khoản email qua giao thức POP. Tuy nhiên, bạn có thể cấu
hình email client để POP3 không xóa email trên server mà chỉ “mask as
read” – đánh dấu đã đọc với những email đó.
Ưu điểm:
POP có những ưu điểm như sau: Mail được lưu cục bộ, tức luôn có thể truy
cập ngay cả khi không có kết nối Internet. Kết nối Internet chỉ dùng để gửi
và nhận mail. Tiết kiệm không gian lưu trữ trên server. Được lựa chọn để lại
bản sao mail trên server. Hợp nhất nhiều tài khoản email và nhiều server
vào một hộp thư đến.
Bạn không có nhu cầu truy cập email từ nhiều thiết bị và nhiều địa
điểm khác nhau
Bạn cần truy cập email thường xuyên dù có kết nối Internet hay không.
Bạn muốn truy cập email từ nhiều thiết bị và nhiều địa điểm khác
nhau.
Bạn có một kết nối Internet thường xuyên và tin cậy.
Bạn muốn xem nhanh các email mới hoặc những email trên server.
9
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
- SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) là giao thức truyền tải email
đơn giản. Là hệ thống chuyển tải các thư điện tử qua mạng Internet,
máy chủ này sẽ hỗ trợ các phần mềm chuyên gửi mail như Google,
Yahoo có thể gửi nhiều email cùng một lúc tới các máy chủ khác nhau.
- SMTP dùng cổng 25 của giao thức TCP. Để xác định trình chủ SMTP
của một tên miền nào đấy (domain name), người ta dùng một mẫu tin
MX (Mail eXchange – Trao đổi thư) củaDNS (Domain Name System –
Hệ thống tên miền).
- SMTP định nghĩa tất cả những gì đã làm với email. Nó xác định cấu
trúc của các địa chỉ, yêu cầu tên miền và bất cứ điều gì liên quan đến
email. SMTP cũng xác định các yêu cầu cho Post Office Protocol
(POP) và truy cập Internet Message Protocol (IMAP) máy chủ, do đó
email được gửi đúng cách.
- SMTP bắt đầu được sử dụng rộng rãi vào những năm đầu thập niên kỷ
1980. Tại thời điểm đó, SMTP chỉ là một phần mềm bổ sung của bộ
trình ứng dụng đồng giao thức UUCP(Unix to Unix CoPy – Sao chép
từ máy Unix sang máy Unix) nhưng tiện lợi hơn trong việc truyền tải
thư điện tử giữa các máy vi tính – những máy này thỉnh thoảng mới lại
được kết nối với nhau một lần, để truyền thông dữ liệu. Thực ra,
SMTP sẽ làm việc tốt hơn nếu các máy gửi và máy nhận được kết nối
liên tục.
SMTP là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát Mail, nó chuyển Mail
từ hệ thống mạng này sang hệ thống mạng khác, chuyển Mail trong hệ thống
10
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
mạng nội bộ. Giao thức SMTP được định nghĩa trong RFC 821, SMTP là
một dịch vụ tin cậy, hướng kết nối( connection-oriented) được cung cấp bởi
giao thức TCP (Transmission Control Protocol), nó sử dụng số hiệu cổng
(well-known port) 25. Sau đây là danh sách các tập lệnh trong giao thức
SMTP.
Để sử dụng các lệnh SMTP ta dùng lệnh telnet theo port 25 trên hệ thống ở
xa sau đó gởi Mail thông qua cơ chế dòng lệnh. Kỹ thuật này thỉnh thoảng
cũng được sử dụng để kiểm tra hệ thống SMTP Server, nhưng điều chính yếu
ở đây là chúng ta sử dụng SMTP để minh hoạ làm cách nào Mail được gởi
qua các hệ thống khác nhau. Trong ví dụ sau minh hoạ quá trình gởi Mail
thông qua cơ chế dòng lệnh SMTP.
SMTP Session :
11
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
Ngoài ra còn có một số lệnh khác như: SEND, SOML, SAML, và TURN
được định trong RFC 821 là những câu lệnh tuỳ chọn và không được sử dụng
thường xuyên.
Lệnh HELP in ra tóm tắt các lệnh được thực thi. Ví dụ ta dùng lệnh HELP
RSET chỉ định các thông tin được yêu cầu khi sử dụng lệnh RSET, Lệnh
VRFY và EXPN thì hữu dụng hơn nhưng nó thường bị khoá vì lý do an ninh
mạng bởi vì nó cung cấp cho người dùng chiếm dụng băng thông mạng. Ví
dụ lênh EXPN yêu cầu liệt kê ra danh sách địa chỉ email nằm trong nhóm
Mail Admin. Lệnh VRFY để lấy các thông tin cá nhân của một tài khoản nào
đó, ví dụ lệnh VRFY , mac là một tài khoản cục bộ.
Trường hợp ta dùng lệnh VRFY , jane là một bí danh nằm trong tập tin
aliases thì giá trị trả về là địa chỉ Email được tìm thấy trong tập tin aliases
này.
SMTP là hệ thống phân phát mail trực tiếp từ đầu đến cuối(từ nơi bắt đầu
phân phát cho đến trạm phân phát cuối cùng), điều này rất hiếm khi sử dụng.
hầu hết hệ thống mail sử dụng giao thức store and forward như UUCP và
X.400, hai giao thức này di chuyển Mail đi qua mỗi hop, nó lưu trữ thông
điệp tại mỗi hop và sau đó chuyển tới hệ thống tiếp theo, thông điệp đươc
chuyển tiếp cho tới khi nó tới hệ thống phân phát cuối cùng.
Trong hình sau minh hoạ cả hai kỹ thuật store and forward và phân phát
trực tiếp tới hệ thống Mail. Địa chỉ UUCP chỉ định đường đi mà Mail đi qua
để tới người nhận, trong khi đó địa chỉ mail SMTP ngụ ý là hệ thống phân
phát sau cùng.
12
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
Phân phát trực tiếp (Direct delivery) cho phép SMTP phân phát mail mà
không dự vào host trung gian nào. Nếu như SMTP phân phát bị lỗi thì hệ
thống cục bộ sẽ thông báo cho người gởi hay nó đưa mail vào hàng đợi mail
để phân phát sau. Bất lợi của việc phân phát trưc tiếp(direct delivery) là nó
yêu cầu hai hệ thống cung cấp đầu đủ các thông tin điều khiển mail, một số
hệ thống không thể điều khiển Mail như PC, các hệ thống mobile như
laptops, những hệ thống này thường tắt máy vào cuối ngày hay thường xuyên
không trực tuyến (mail offline). Để điều khiển những trường hợp này cần
phải có hệ thống DNS được sử dụng để chuyển thông điệp tới máy chủ mail
thay cho hệ thống phân phát mail trực tiếp. Mail sau đó được chuyển từ
Server tới máy trạm khi máy trạm kết nối mạng trở lại, giao thức mạng POP
cho phép thực hiện chức năng này.
- ƯU ĐIỂM:
Được phát triển từ rất sớm, và là chuẩn sử dụng của hầu hết server
mail trên thế giới
- NHƯỢC ĐIỂM:
Chỉ sử dụng định dạng NVT 7 bit ASCII
Không có chức năng nhận thực
13
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
Email Server – hay còn gọi là Máy chủ thư điện tử là máy chủ dùng để
gửi và nhận thư điện tử, là một giải pháp Email dành cho các doanh
nghiệp để quản lý và truyền thông nội bộ, thực hiện các giao dịch thương
mại yêu cầu sự ổn định, tính liên tục và với tốc độ nhanh, đồng thời đảm
bảo tính an toàn của dữ liệu, khả năng backup cao….
Hệ thống thư điện tử Email server sẽ giải quyết được các vấn đề như
mail bị virus, spam, bị đưa vào blacklist, không check được webmail,
check online/offline, không thể kiểm soát nội dung…
14
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
Mail client là một phần mềm đầu cuối cho phép người sử dụng thư điện tử
có thể sử dụng một số chức năng cơ bản sau:
Lấy thư điện tử
Đọc thư điện tử
Gửi và trả lời thư điện tử
Lưu và In thư điện tử
Ngoài các tính năng cơ bản cho phép người dùng có thể sử dụng thư
điện tử. Các phần mềm Mail Client thường được kết hợp thêm nhiều
tính năng để giúp cho người dùng sử dụng thư điện tử một cách dễ
dàng, an toàn và hiệu quả.
Quản lý địa chỉ:
Ngày nay thời đại thông tin, các giao dịch thương mại, liên hệ đối tác
và thăm hỏi người thân sử dụng thư điện tử là rất nhiều. Do đó các
phần mềm Mail Client thường cung cấp cho người dùng các công cụ
cho phép quản lý địa chỉ thư điện tử một cách hiệu quả nhất.
Thường các phần mềm Mail Client sử dụng cửa sổ quản lý địa chỉ hay
còn gọi là Address Book. Nó cho Phép người dùng Mail Client có thể
15
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
quản lý địa chỉ thư một cách hiểu quả đồng thời cho phép chia sẻ danh
sách đó với người dùng khác.
Lọc thư:
Trên Internet lượng thông tin là rất nhiều: tốt có, xấu có. Thư điện tử
cũng vậy, do đó không chỉ tại máy chủ thư điện tử có khả năng hạn
chế, phân loại xử lý thư điển tự mà Mail Client cũng cho phép người
dùng có khả năng chặn các thư không mong muốn theo địa chỉ, hay
theo từ khóa bất kỳ… giúp người dùng không phải mất nhiều thời gian
phân loại và xử lý những thư rác.
Ngoài ra bộ lọc thư còn cho phép người dùng phân loại thư, sắp xếp,
quản lý thư một cách hiệu quả.
Có rất nhiều chương trình Mail Client. Nhưng phần lớn chúng hoạt động
tương tư nhau : eM Client, Pine, Eudora, SPRYMail, GROUP WISE là
nhưng chương trình Mail Client thông dụng nhất
16
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
- Mail Client free : là một phần mềm máy tính miễn phí được dùng để
truy cập và quản lý email của người dùng.
Các tính năng của Mail Clietn free thì cũng tương tự như Mail Client.
Mailbird Lite
17
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
- Là một gói ứng dụng Email Client tuyệt vời với các tính năng hỗ
trợ các tin nhắn cho bạn
- Mailbird Lite không chỉ là một ứng dụng email- nó là tất cả các nền
tảng truyền thông mà bạn có thể lên lịch, trò chuyện, đồng bộ dữ
liệu và làm việc nhóm
- Đối với bản miễn phí, người dùng không được trải nghiệm các tính
năng như tốc độ đọc, email nội bộ và xem trước nhanh chóng các
file đính kèm, nhưng Mailbird Lite vẫn là một sự lựa chọn tuyệt
vời, nó hỗ trợ 3 tài khoản email, được tối ưu hóa tốc độ, và khởi
động
- Các thức cài đặt đợn giản, nhập vào email của bạn và nó sẽ tự động
tìm và cài đặt các giao thức POP hoặc IMAP tương ứng. Nó cũng
được kết nối với tài khoản Facebook, hoặc liên kết với Whatsapp,
Google Calendar…
- Webmail ám chỉ việc hiện thực một chương trình xem e-mail dưới
dạng một ứng dụng web cho phép người dùng truy cập e-mail của họ
thông qua một trình duyệt web, thay vì sử dụng chương trình xem
email nên nền máy tính để bàn như Microsoft Outlook, Mozilla
Thunderbird hay Eudora.
18
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
Một vài dịch vụ Webmail đưa thêm những tính năng khác cho chương trình
webmail:
Truy cập email thông qua những giao thức khác như POP3 hay IMAP4
Chuyển tiếp email
Tích hợp tài khoản email (lấy email từ các tài khoản khác)
Phát hiện E-mail spam
Kiểm tra virus trong thư đính kèm
Hỗ trợ Unicode (UTF-8)
– Những tài khoản Webmail có thể được thiết lập với khả năng kỹ thuật tối
thiểu và có thể cung cấp sự độc lập khỏi ISP hiện thời của ai đó cũng như
mức độ nặc danh.
– Khả năng tiếp cận ở bất cứ nơi đâu đồng nghĩa với việc khó khăn hơn để
lần ra dấu vết cá nhân đã sử dụng một tài khoản nào đó hơn là khi họ sử
dụng đường truyền gắn liền với địa chỉ nhà của họ.
Những tính năng này về lý thuyết đồng nghĩa rằng chúng dễ trở thành những
công vụ liên lạc vì mục đích bất chính hơn e-mail thông thường. Trong thực
tế, phần lớn cơ quan an ninh của chính phủ dò tìm ra những cá nhân cố gắng
sử dụng phương pháp đó khá dễ dàng, cũng như tìm ai đó gọi điện từ buồng
điện thoại. Tuy nhiên những công dân thông thường cảm thấy việc đó khó
hơn.
19
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
20
Báo cáo Mạng máy tính GVHD: Trương Diệu Linh
Để viết được bản báo cáo này chúng em có tham khảo tài liệu trên các trang
web:
1. https://vi.wikipedia.org
2. http://www.techradar.com/
3. https://mail.google.com/
4. https://outlook.com
5. https://tailieu.vn
6. Slide bài giảng môn mạng máy tính.
7. Giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Trương Diệu Linh bộ môn Truyền thông và
Mạng máy tính trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
21