You are on page 1of 3

Chức năng của Glutathione (GSH)

1. Chức năng giải độc của GSH

Loại bỏ chất độc hoặc các chất chuyển hóa của chúng là một trong những chức năng
chính của GSH. Những chất độc này là các electrophile có thể kết hợp với GSH một
cách tự nhiên hoặc được xúc tác bởi enzyme GSH S-transferase. Các liên hợp được
hình thành thường được bài tiết từ tế bào, trong trường hợp này là gan, vào mật.
Quá trình chuyển hóa của GSH liên hợp bắt đầu từ việc tách nhóm g-glutamyl bằng
GGT. Cysteinyl-glycine liên hợp còn lại tiếp tục được tách bằng một dipeptidase, và
cho sản phẩm là cysteinyl liên hợp còn lại. Sau đó cysteinyl liên hợp được N-Acetyl
hóa bằng N-Acetylase cho Acid Mercapturic.

Quá trình chuyển hóa GSH liên hợp thành acid mercapturic có thể bắt nguồn từ hệ
thống đường mật, đường ruột hoặc thận. Nhưng quá trình hình thành N-acetylcysteine
liên hợp thường xảy ra ở thận hơn.

2. Duy trì trạng thái thiol thiết yếu.

Duy trì trạng thái thiol thiết yếu của protein bằng cách ngăn chặn sự oxi hóa nhóm SH
hoặc khử các liên kết disulfide gây ra bởi các chất oxi hóa mạnh.

Là một thiol nonprotein phổ biến trong tế bào của động vật có vú, GSH rất cần thiết
trong việc duy trì cân bằng oxi hóa-khử nội bào và trạng thái thiol thiết yếu của các
protein. Để đạt được điều này, GSH cần trải qua quá trình trao đổi thiol-disulfide trong
một phản ứng được xúc tác bởi thiol-transferase.
Phản ứng là thuận nghịch, trạng thái cân bằng được quyết định bởi trạng thái oxi hóa
khử của tế bào – nồng độ của GSH và GSSG. Thông thường lượng GSSG trong tế
bào được giữ ở mức rất thấp ( khoảng 1% GSSG trong tổng số GSH). Vì vậy sự hình
thành hỗn hợp protein disulfide có thể bị(được) hạn chế. Trạng thái cân bằng thiol-
disulfide trong tế bào điều hòa một số lượng lớn các quá trình chuyển hóa bao gồm
hoạt động của enzyme, hoạt động vận chuyển, biểu hiện gen thông qua sự thay đổi
các yếu tố chuyển hóa nhạy cảm oxy hóa khử.

3. Chức năng chống oxi hóa


Như một hệ quả của quá trình chuyển hóa hiếm khí, mọi sinh vật hiếm khí đều phải
chịu sự ứng kích oxi hóa sinh lý ở một mức độ nhất định. Những chất trung gian được
hình thành trong quá trình chuyển hóa như superoxide hay hydrogen peroxide có thể
dẫn đến việc hình thành các gốc oxi độc hại gây ra sự peroxide hóa lipit và làm tổn
thương tế bào. Các Hydrogen peroxide nội sinh được khử bởi cấc GSH với sự có mặt
của selenium-dependent(?) GSH peroxidase.

Kết quả là GSH bị oxi hóa thành GSSG, và GSSG tiếp tục bị khử về GSH bằng NADPH
và xúc tác bởi GSSG reductase. Từ đó hình thành một chu trình oxi hóa khử.
Cả GSH peroxidase lẫn GSH S-transferase đều có thể khử các peroxide hữu cơ.
Hydrogen peroxide cũng có thể bị khử bởi catalase( chỉ có mặt trong thể peroxisome)
Trong ty thể GSH đặc biệt quan trọng vì ở đây không có catalase, giúp chống lại các
bệnh lý dược tạo ra từ sự ứng kích oxi hóa (oxidative stress?).
Ứng kích oxi hóa nghiêm trọng có thể gay ức chế khả năng khử GSSG về GSH của
tế bào, dẫn đến sự tích tụ GSSG trong nguyên sinh chất (cytosol). Để bảo vệ tế bào
khỏi sự chuyển dịch cân bằng oxi hóa khử, GSSG có thể được thải ra khỏi tế bào hoặc
phản ứng vói nhóm protein sulfhydryl(PSH) để hình thành một disulfide hỗn
hợp(PSSG).
4. Nguồn dự trữ cysteine và chu trình g-glutamyl
Một trong những chức năng quan trọng nhất của GSH là lưu trữ cysteine, vì cysteine
cực kỳ không ổn đình ngoài tế bào và tự động bị oxi hóa thành cystine trong một quá
trình tạo ra các gốc oxy tự do độc hại. Chu trình g-glutamyl , được mô tả lần đầu tiên
bởi Meister vào đầu những năm 1970, cho phép GSH hoạt động như một nguồn
cystein liên tục.

GSH được giải phóng khỏi tế bào bằng protein vận chuyển trung gian, sau đó
ectoenzyme GGT chuyển phần g-glutamyl của GSH thành một amino acid, tạo thành
g-glutamyl amino acid và cysteinylglycine. Axit amin g-glutamyl sau đó có thể được
vận chuyển trở lại vào tế bào để hoàn thành chu trình. Sau đó g-glutamyl amino acid
có thể được vận chuyển trở lại vào tế bào để hoàn thành chu trình. Khi vào trong tế
bào, g-glutamyl amino acid có thể được chuyển hóa thêm để giải phóng amino acid
và 5-oxoproline, có thể được chuyển đổi thành glutamate và được sử dụng để tái tổng
hợp GSH. Cysteinylglycine được phá vỡ bởi dipeptidase để tạo ra cystein và glycine,
phần lớn cystein được kết hợp vào GSH. Đối với hầu hết các tế bào, cơ chế này cung
cấp một nguồn cysteine liên tục. Do đó, chu trình g-glutamyl cho phép sử dụng hiệu
quả GSH làm chất lưu trữ cystein.

You might also like