You are on page 1of 68

KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

1. Tên học phần: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

2. Số tín chỉ: 2 (tương đương 45 tiết)

3. Trình độ: Dùng cho sinh viên lớp chất lượng cao ueh.

4. Phân bổ thời gian:


- Lý thuyết: 30 tiết
- Tự học, thảo luận & bài tập : 15 tiết

5. Điều kiện tiên quyết: Sinh viên phải học xong môn học Những Nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.

6. Mục tiêu môn học:


- Cung cấp những hiểu biết có tính hệ thống về tư tưởng, đạo đức, giá
trị văn hoá, Hồ Chí Minh.
- Tiếp tục cung cấp những kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Cùng với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
tạo lập những hiểu biết về nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng
và của cách mạng nước ta.
- Góp phần xây dựng nền tảng đạo đức con người mới.
 Về kiến thức:
- Nắm được khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành và nội dung cơ
bản của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Nắm được phương pháp và phương pháp luận của chủ tịch Hồ Chí
Minh trong việc nhận thức và giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn của dân tộc
và nhân loại.
- Hiểu được những giá trị khoa học, cách mạng, nhân văn trong cuộc
đời, sự nghiệp, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Hiểu được một cách có hệ thống nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
hành động của Đảng và cách mạng nước ta.
 Về kỹ năng:
- Rèn luyện năng lực, tư duy lý luận
- Có kỹ năng làm việc cá nhân và làm việc nhóm trong việc nghiên
cứu, phân tích các tác phẩm lý luận của Hồ Chí Minh và kỹ năng trình bày, thuyết
trình một số vấn đề lý luận.
- Có kỹ năng vận dụng lý luận, phương pháp và phương pháp luận Hồ
Chí Minh về nghiên cứu, phân tích các vấn đề chính trị, xã hội của Việt Nam và thế
giới.
Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 1
KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

 Về thái độ:
- Góp phần củng cố trong sinh viên lòng tin vào con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta, nâng cao lòng tự hào dân tộc và tình cảm đối với Đảng, với
Bác Hồ; xác lập ý thức trách nhiệm và thái độ tích cực tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
- Góp phần đào tạo sinh viên trở thành những con người có phẩm chất
đạo đức mới, có lý tưởng và phong cách trong sáng, có thế ứng xử đáp ứng được
yêu cầu của một xã hội đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hiện
đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
 Mục tiêu chi tiết của môn học
Mục tiêu Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3
Nội dung (Nhớ) (Hiểu) (Phân tích,
đánh giá)
Nội dung 1 I.A.1. Khái quát nội I.B.1. Khái quát về cuộc
- Giới thiệu về dung và yêu cầu cơ đời, sự nghiệp và tư
môn học bản của môn học tưởng Hồ Chí Minh
- Xem phim tư
liệu về Hồ
CHí Minh
Nội dung 2 II.A.1. Định nghĩa và II.B.1. Cốt lõi của tư II.C.1. Ý
Chương mở hệ thống tư tưởng Hồ tưởng Hồ Chí Minh. nghĩa của việc
đầu Chí Minh II.B.2. Vị trí, vai trò của học tập môn
II.A.4. Phương pháp môn học tư tưởng Hồ học tư tưởng
luận và phương pháp Chí Minh trong hệ Hồ Chí Minh
nghiên cứu tư tưởng thống các môn lý luận đối với sinh
Hồ Chí Minh. chính trị. viên.
Nội dung 3 III.A.1. Các cơ sở III.B.1. Phương pháp kế III.C.1. Giá trị
Chương 1 hình thành tư tưởng thừa biện chứng của Hồ của tư tưởng
Hồ Chí Minh. Chí Minh đối với các Hồ Chí Minh
III.A.2. Nội dung tư giá trị tư tưởng – văn đối với dân tộc
tưởng Hồ Chí Minh hóa của dân tộc và nhân và nhân loại.
trong từng thời kỳ loại.
hình thành và phát III.B.2. Vai trò của
triển. phẩm chất cá nhân Hồ
Chí Minh đối với sự
hình thành tư tưởng của
Người.
III.B.3. Sự phát triển
của tư tưởng Hồ Chí
Minh qua các thời kỳ.
Nội dung 4 IV.A.1.Quan điểm IV.B.1. Những đóng IV.C.1. Giá trị
Chương 2 của chủ nghĩa Mác – góp về lý luận và thực của tư tưởng
Lênin về vấn đề dân tiễn của Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh
Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 2
KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

tộc. trong việc giải quyết về vấn đề dân


Các luận điểm và vấn đề dân tộc và cách tộc và cách
quan điểm cơ bản của mạng giải phóng dân mạng giải
Hồ Chí Minh về vấn tộc. phóng dân tộc.
đề dân tộc. IV.C.2. Ý
IV.A.2. Các luận nghĩa của việc
điểm và quan điểm cơ học tập tư
bản của Hồ Chí Minh tưởng Hồ Chí
về cách mạng giải Minh về vấn
phóng dân tộc. đề dân tộc và
cách mạng
giải phóng dân
tộc.
Nội dung 5 V.A.1.Quan điểm của V.B.1. Những đóng góp V.C.1. Giá trị
Chương 3 chủ nghĩa Mác – về lý luận và thực tiễn của tư tưởng
Lênin về chủ nghĩa của Hồ Chí Minh trong Hồ Chí Minh
xã hội. việc giải quyết vấn đề về chủ nghĩa
Các luận điểm và chủ nghĩa xã hội và con xã hội và con
quan điểm cơ bản của đường quá độ lên chủ đường đi lên
Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt chủ nghĩa xã
nghĩa xã hội ở Việt Nam. hội ở Việt
Nam. Nam.
V.A.2. Các luận điểm V.C.2. Ý nghĩa
và quan điểm cơ bản của việc học
của Hồ Chí Minh về tập tư tưởng
con đường, biện pháp Hồ Chí Minh
quá độ lên chủ nghĩa về chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam. xã hội và con
đường đi lên
chủ nghĩa xã
hội ở Việt
Nam.
Nội dung 6 VI.A.1. Các luận VI.B.1. Những đóng VI.C.1. Giá trị
Chương 4 điểm và quan điểm cơ góp về lý luận và thực của tư tưởng
bản của Hồ Chí Minh tiễn của Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh
về vai trò và bản chất đối với sự ra đời, tồn tại về Đảng cộng
của Đảng cộng sản và phát triển của Đảng sản Việt Nam.
Việt Nam. cộng sản Việt Nam. VI.C.2. Ý
VI.A.2. Các luận nghĩa của việc
điểm và quan điểm cơ học tập tư
bản của Hồ Chí Minh tưởng Hồ Chí
về xây dựng Đảng Minh về Đảng
cộng sản Việt Nam cộng sản Việt
Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 3
KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

trong sạch vững Nam.


mạnh.
Nội dung 7 VII.A.1. Các luận VII.B.1. Những đóng VII.C.1. Giá
Chương 5 điểm và quan điểm cơ góp về lý luận và thực trị của tư
bản của Hồ Chí Minh tiễn của Hồ Chí Minh tưởng Hồ Chí
về đại đoàn kết dân đối với sự ra đời, tồn tại Minh về đại
tộc. và phát triển của khối đoàn kết dân
VII.A.1. Các luận đại đoàn kết dân tộc và tộc và đoàn
điểm và quan điểm cơ đoàn kết quốc tế. kết quốc tế.
bản của Hồ Chí Minh VII.C.2. Ý
về đoàn kết quốc tế. nghĩa của việc
học tập tư
tưởng Hồ Chí
Minh về đại
đoàn kết dân
tộc và đoàn
kết quốc tế.
Nội dung 8 VIII.A.1. Các luận VIII.B.1. Những đóng VIII.C.1. Giá
Chương 6 điểm và quan điểm cơ góp về lý luận và thực trị của tư
bản của Hồ Chí Minh tiễn của Hồ Chí Minh tưởng Hồ cHí
về dân chủ. trong việc giải quyết Minh về dân
VIII.A.2. Các luận vấn đề dân chủ và xây chủ và xây
điểm và quan điểm cơ dựng nhà nước của dân, dựng nhà nước
bản của Hồ Chí Minh do dân, vì dân. của dân do
về xây dựng nhà dân vì dân
nước của dân, do dân, VIII.C.2. Ý
vì dân. nghĩa của việc
học tập tư
tưởng Hồ Chí
Minh về dân
chủ và xây
dựng nhà nước
của dân do
dân vì dân.
Nội dung 9 IX.A.1. Các luận IX.B.1. Những đóng IX.C.1. Giá trị
Chương VII điểm và quan điểm cơ góp về lý luận và thực của tư tưởng
bản của Hồ Chí Minh tiễn của Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh
về văn hóa. trong lĩnh vực văn hóa, về văn hóa,
VIII.A.2. Các luận đạo đức và xây dựng đạo đức và
điểm và quan điểm cơ con người mới. xây dựng con
bản của Hồ Chí Minh người mới.
về đạo đức. IX.C.2. Ý
Các luận điểm và nghĩa của việc
Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 4
KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

quan điểm cơ bản của học tập tư


Hồ Chí Minh về dân tưởng Hồ Chí
chủ. Minh về văn
VIII.A.2. Các luận hóa, đạo đức
điểm và quan điểm cơ và xây dựng
bản của Hồ Chí Minh con người
về xây dựng con mới.
người mới.
Nội dung 10 X.A.1. Hệ thống luận X.B.1. Trách nhiệm của X.C.1. Cùng
Tổng hợp kiến điểm, quan điểm của thế hệ trẻ trong việc học với chủ nghĩa
thức môn học, Hồ Chí Minh tập, vận dụng tư tưởng Mác - Lênin,
tham quan Hồ Chí Minh trong thời tư tưởng Hồ
bảo tàng Hồ đại ngày nay. Chí Minh là
Chí Minh nền tảng tư
tưởng, kim chỉ
nam hành
động của
Đảng và cách
mạnh Việt
Nam.

7. Mô tả vắn tắt nội dung học phần:


Ngoài chương mở đầu, nội dung môn học gồm 7 chương: chương 1, trình
bày về cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh; từ chương
2 đến chương 7 trình bày những nội dung cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh theo
mục tiêu môn học.

8. Nhiệm vụ của sinh viên:


a. Đọc tài liệu trước khi lên lớp,chuẩn bị trước nội dung thảo luận,
tham gia phát biểu ý kiến trong giờ học. Tham gia đầy đủ các buổi học và buổi
sinh hoạt ngoại khóa
b. Có đầy đủ điểm kiểm tra, điểm thi kết thúc học phần & nhiệt tình thảo
luận
c. Chịu sự quản lý, kiểm tra của giảng viên về thái độ học tập và thái độ
chuyên cần.

9. Tài liệu học tập:


1. Chương trình môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
2. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo
biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 5


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

3. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh do Hội đồng Trung ương chỉ đạo
biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
chỉ đạo biên soạn.
4. Sách tham khảo: các tài liệu hướng dẫn học tập, nghiên cứu Tư tưởng
Hồ Chí Minh của Ban Tuyên giáo TW.
5. Hồ Chí Minh: toàn tập, tuyển tập, đĩa CDROM Hồ Chí Minh toàn tập.
6. Các Nghị quyết, Văn kiện của Đảng.
7. Sách tham khảo của bộ môn.

10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên: Theo quy chế đào tạo đại học, cao
đẳng. Cụ thể:
10.1. Tiêu chí đánh giá:
Điểm thành Trọng
STT Quy định Ghi chú
phần số
- chuyên cần
- kiểm tra đột xuất
Điểm kiểm kiểm tra tự luận, - thảo luận, phát biểu,
1 50%
tra giữa kỳ trắc nghiệm thuyết trình
- bài viết tham quan bảo
tàng
Thi kết thúc Tự luận
2 50%
học phần
10.2. Cách tính điểm:
- Điểm thành phần để điểm lẻ một chữ số thập phân
- Điểm kết thúc học phần làm tròn đến phần nguyên

11. Thang điểm: 10

12. Nội dung chi tiết môn học

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU,
Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(số tiết 2)
A - Mục tiêu
- Hiểu và trình bày được khái niệm và hệ thống Tư tưởng Hồ Chí Minh; Đối
tượng, phương pháp nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh; Vị trí, vai trò của
môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh trong hệ thống các môn lý luận chính trị; Mối quan

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 6


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

hệ giữa môn tư tưởng Hồ Chí Minh với môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa
Mác - Lênin và Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Hình thành thái độ học tập tích cực, phương pháp học tập phù hợp
bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Sinh viên có định hướng đúng đắn trong việc nâng cao năng lực tư
duy lý luận, không ngừng học tập, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, bản
lĩnh chính trị theo tầm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
B. Nội dung trọng tâm
Đối tượng nghiên cứu của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh.
C. Phương pháp
1. Phương pháp: Sử dụng kết hợp các phương pháp thuyết trình, nêu
vấn đề, kể chuyện, liên hệ thực tiễn...
D. Phương tiện, thiết bị
Giáo trình, kế hoạch bài giảng, tài liệu tham khảo.
E. Nội dung giảng dạy, học tập
TIẾT 1
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng HCM
a. Khái niệm tư tưởng
CÂU HỎI:
(?). Khái niệm tư tưởng được hiểu như thế nào?
- KN Tư tưởng: là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận
điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học (thế giới quan và phương pháp
luận) nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc,
được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực
tiễn, cải tạo hiện thực.
- Nhà tư tưởng: Theo Lênin một người xứng đáng là nhà tư tưởng, khi
người đó biết giải quyết trước người khác tất cả những vấn đề chính trị - sách lược,
các vấn đề về tổ chức, về những yếu tố vật chất của phong trào không phải một cách
tự phát.
b. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
- KN TTHCM: là một hệ thống toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh
tinh hoa văn hóa dân tộc và trí tuệ của thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp và giải phóng con người.
- Hiện nay có 2 phương thức tiếp cận hệ thống TTHCM:
+ Thứ nhất, TTHCM được nhận diện như một hệ thống tri thức tổng
hợp, bao gồm: tư tưởng triết học; tư tưởng kinh tế; tư tưởng chính trị; tư tưởng
quân sự; tư tưởng văn hóa, đạo đức và nhân văn.
+ Thứ hai, TTHCM là hệ thống các quan điểm về CM Việt Nam, bao
gồm: tư tưởng về dân tộc và CMGPDT; về CNXH và con đường đi lên CNXH; về

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 7


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế; về dân chủ, Nhà nước của dân, do dân, vì
dân; về văn hóa, đạo đức...
2. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học TTHCM
a. Đối tượng nghiên cứu
CÂU HỎI:
(?) Đối tượng nghiên cứu của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh?
- Bao gồm hệ thống quan điểm, quan niệm, lý luận về CMVN trong
dòng chảy của thời đại mới mà cốt lõi là tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH.
- Là quá trình vận động, hiện thực hóa các quan điểm, lý luận đó trong
thực tiễn CMVN.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
CÂU HỎI:
(?) Môn học tư tưởng Hồ Chí Minh có nhiệm vụ nghiên cứu vấn đề gì?
- Cơ sở (KQ và CQ) hình thành TTHCM nhằm khẳng định sự ra đời của
TTHCM là một tất yếu khách quan nhằm giải phóng các vấn đề lịch sử dân tộc đặt ra.
- Các giai đoạn hình thành, phát triển TTHCM.
- Nội dung, bản chất CM, khoa học, đặc điểm của các quan điểm
trong hệ thống TTHCM
- Vai trò nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của TTHCM đối
với CMVN.
- Quá trình nhận thức, vận dụng, phát triển TTHCM qua các giai đoạn
CM của Đảng và Nhà nước ta.
- Các giá trị tư tưởng lý luận của Hồ Chí Minh đối với kho tàng tư
tưởng, lý luận CM thế giới của thời đại.
3. Mối quan hệ của môn học này với môn học Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác – Lênin và môn Đường lối CM của ĐCSVN
a. Mối quan hệ của môn học TTHCM với môn học Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
CÂU HỎI:
(?) Môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh với môn học Những nguyên lí cơ bản
của chủ nghĩa Mác – Lênin có quan hệ như thế nào?
TTHCM thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, là sự vận dụng sáng tạo và
phát triển chủ nghĩa Mác–Lênin vào điều kiện thực tế Việt Nam, vì vậy môn
TTHCM với môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin có mối quan
hệ biện chứng chặt chẽ, thống nhất. Muốn nghiên cứu tốt, giảng dạy và tập tốt
TTHCM cần phải nắm vững kiến thức về những nguyên lý của chủ nghĩa Mác–
Lênin.
b. Mối quan hệ của môn học TTHCM với môn học Đường lối CM của
ĐCSVN CÂU HỎI:
(?) Môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh với môn học Đường lối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam có quan hệ như thế nào?

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 8


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Trong quan hệ với môn Đường lối CM của ĐCSVN, TTHCM là bộ


phận tư tưởng của Đảng, nhưng với tư cách là bộ phận nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam hành động của Đảng, là cơ sở khoa học cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin để xây
dựng đường lối, chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn. Nghiên cứu, giảng
dạy, học tập TTHCM trang bị cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để
nắm vững kiến thức về đường lối cách mạng của ĐCSVN.
TIẾT 2
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở phương pháp luận
Nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn TTHCM phải dựa trên cơ sở thế
giới quan, phương pháp luận khoa học chủ nghĩa Mác – Lênin và bản thân các
quan điểm có giá trị phương pháp luận của HCM.
a. Đảm bảo sự thống nhất nguyên tắc tính đảng và khoa học
- Nghiên cứu TTHCM phải đứng trên lập trường, quan điểm, phương
pháp luận CN Mác – Lênin và quan điểm, đường lối của ĐCSVN.
- Bảo đảm tính KQ khi phân tích, lý giải và đánh giá TTHCM, tránh
việc áp đặt, cường điệu hóa hoặc hiện đại hóa tư tưởng của Người. Tính đảng và
tính khoa học thống nhất với nhau trong sự phản ánh trung thực khách quan
TTHCM trên cơ sở lập trường, phương pháp luận và định hướng chính trị.
b. Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn
Nghiên cứu, học tập TTHCM cần phải quán triệt quan điểm lý luận
gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành, phải biết vận dụng những kiến thức đã
học vào cuộc sống, thực tiễn, phục vụ cho sự nghiệp CM của đất nước.
c. Quan điểm lịch sử - cụ thể
Nghiên cứu, học tập TTHCM nên xem xét một hiện tượng nhất định
đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào
Cùng với chủ nghĩa duy vật biện chứng cần vận dụng chủ nghĩa duy
vật lịch sử vào việc nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh. Nắm vững quan
điểm này giúp chúng ta hiểu được tư tưởng Hồ Chí Minh mang đậm dấu ấn của
quá trình phát triển sáng tạo, đổi mới.
d. Quan điểm toàn diện và hệ thống
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
cách mạng Việt Nam, có quan hệ thống nhất biện chứng nội tại của nó, do vậy khi
nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh trên bình diện tổng thể hay từng bộ phận phải
luôn quán triệt mối liên hệ qua lại của các yếu tố, các bộ phận khác nhau trong sự
gắn kết tất yếu của hệ thống tư tưởng đó quanh hạt nhân cốt lõi là tư tưởng độc lập,
tự do, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Nếu tách rời một yếu tố nào đó khỏi hệ thống
sẽ hiểu sai tư tưởng Hồ Chí Minh.
e. Quan điểm kế thừa và phát triển
Nghiên cứu, học tập TTHCM đòi hỏi không chỉ biết kế thừa, vận dụng
mà còn phải biết phát triển sáng tạo tư tưởng của Người trong điều kiện LS mới,
trong bối cảnh cụ thể của đất nước và quốc tế.
g. Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm với thực tiễn chỉ đạo CM của HCM

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 9


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Nghiên cứu TTHCM không chỉ căn cứ vào các tác phẩm, bải viết, bài
nói mà cần coi trọng hoạt động thực tiễn của Người, thực tiễn CM dưới sự tổ chức
và lãnh đạo của Đảng do Người đứng đầu.
2. Các phương pháp cụ thể
CÂU HỎI:
(?) Thế nào là phương pháp lịch sử và lôgic trong nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí
Minh?
- Phương pháp lôgic: nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra
được cái bản chất vốn có của sự vật, hiện tượng và khái quát thành lý luận
- Sử dụng phương pháp liên ngành khoa học xa hội –nhân văn, lý luận
chính trị để nghiên cứu TT HCM.
- Trong nghiên cứu hệ thống TTHCM hiện nay, các phương pháp cụ thể
thường được áp dụng có hiệu quả là: phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu, thống kê
trắc lượng, văn bản học, điều tra điền dã, phỏng vấn nhân chứng lịch sử…Tuy nhiên
việc vận dụng và kết hợp các phương pháp cụ thể phải căn cứ vào nội dung nghiên cứu.
III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN
CÂU HỎI:
(?) Học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng như thế nào
đối với sinh viên?
1. Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác
- TTHCM soi đường cho Đảng và nhân dân VN trên con đường thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.
- Thông qua việc học tập, nghiên cứu TTHCM để bồi dưỡng, củng cố
cho sinh viên, thanh niên lập trường, quan điểm CM trên nền tảng chủ nghĩa Mác –
Lênin, TTHCM; kiên định mục tiêu ĐLDT gắn liền với CNXH; tích cực đấu tranh
phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ CN Mác – Lênin và TTHCM.
2. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính
trị
- TTHCM giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất CM cho cán bộ, đảng
viên và toàn dân.
- Trang bị cho sinh viên trí tuệ và phương pháp tư duy biện chứng để họ trở
thành những chiến sĩ tiên phong trong sự nghiệp bào vệ, xây dựng một nước Việt
Nam đàng hoàng hơn, to đẹp hơn.
- Trên cơ sở đã được học, SV vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn
luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu
quả cho sự nghiệp cách mạng theo con đường mà HCM và Đảng ta đã lựa chọn.

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Nêu và phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Phân tích các phương pháp nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 10


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC CHƯƠNG I


1. Đọc giáo trình và các tài liệu tham khảo liên quan nội dung chương I.
2. Tìm đọc các tài liệu về cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 11


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG I
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(Số tiết 5)
A - Mục tiêu:
- Hiểu và trình bày được cơ sở, quá trình hình thành, phát triển Tư tưởng Hồ
Chí Minh; Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển của cách mạng
Việt Nam và thế giới.
- Củng cố thế giới quan, nhân sinh quan cách mạng trên lập trường của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Vận dụng kiến thức bài học vào nghiên cứu, học tập các nội dung trong
chương trình môn học tư tưởng Hồ Chí Minh.
B. Nội dung trọng tâm
Cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh
C. Phương pháp
Thuyết trình, đàm thoại, phát vấn, trao đổi, thảo luận...
D. Phương tiện, thiết bị
Giáo trình, kế hoạch bài giảng, tài liệu tham khảo.
E. Nội dung giảng dạy, học tập
TIẾT 1, 2
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Cở sở khách quan
a. Bối cảnh LS hình thành TTHCM
* Bối cảnh thời đại (quốc tế)
CÂU HỎI:
(?) Lịch sử thế giới trong giai đoạn này có những chuyển biến gì?
- CNTB từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc
quyền xác lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới. CNĐQ đã trở
thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa.
- Nhiều cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước tư bản diễn ra,
đỉnh cao là Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, đã làm “ thức tỉnh các dân tộc
châu Á”, lật đổ nhà nước tư sản, thiết lập Chính quyền Xô Viết mở ra một thời kỳ
mới trong lịch sử loài người.
- Từ sau Cách mạng Tháng Mười Nga, với sự ra đời của Quốc tế Cộng
sản (3-1919), phong trào công nhân trong các nước TBCN phương Tây và phong
trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đông càng có quan hệ mật
thiết với nhau hơn trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù là CNĐQ
* Bối cảnh LS Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20
CÂU HỎI:
(?) Những nét nổi bật của lịch sử Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX?
- Chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước cuộc xâm
lược của TD Pháp, lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, thừa nhận nền bảo hộ
của TD Pháp trên toàn cõi VN.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 12


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

- Cuộc khai thác của Pháp khiến cho XH nước ta có sự biến chuyển và
phân hóa, giai cấp công nhân, tầng lớp tiểu tư sản và tư sản bắt đầu xuất hiện tạo ra
những tiền đề bên trong cho phong trào yêu nước,giải phóng dân tộc VN đầu TK 20.
- Ảnh hưởng của các “tân văn”, “tân thư”, “tân báo” và trào lưu cải
cách ở Nhật Bản, Trung Quốc tràn vào Việt Nam, trào lưu yêu nước chuyển dần
sang xu hướng tiểu tư sản.
- Các sĩ phu Nho học có tư tưởng tiến bộ, tức thời, tiêu biểu như Phan
Bội Châu, Phan Chu Trinh đã cố gắng tổ chức và vận động cuộc đất tranh yêu
nước chống Pháp mục tiêu và phương pháp mới, nhưng tất cả đều lâm vào thất
bại.
=> Phong trào yêu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi,
phải đi theo một con đường mới.
b. Những tiền đề tư tưởng - lý luận
* Giá trị truyền thống dân tộc
CÂU HỎI:
(?) Những giá trị truyền thống dân tộc được Hồ Chí Minh tiếp thu và thể
hiện như thế nào trong cuộc sống đời thường và trong đấu tranh cách mạng?
Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá
trị truyền thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc Việt Nam, trở thành tiền đề
tư tưởng –lý luận xuất phát hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Đó là truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất, là tinh thần
tương thân tương ái, lòng nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng, ý chí vươn lên,
vượt qua mọi khó khăn thử thách, thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài….
- Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng,
tình cảm cao quý thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng
cảm của người VN, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của XH. Chủ nghĩa yêu
nước sẽ biến thành lực lượng vật chất thực sự khi nó ăn sâu vào tiềm thức, vào ý
chí và hành động của mỗi con người. Chính chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
* Tinh hoa văn hóa nhân loại
CÂU HỎI:
(?) Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích cực nào của văn hóa phương
Đông, phương Tây
Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các
thành tựu hiện đại của văn minh phương Tây- chính là nét đặc sắc trong qua trình
hình thành nhân cách và văn hóa Hồ Chí Minh
- Tinh hoa văn hóa phương Đông
+ Nho giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích cực của Nho
giáo, đó là: triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành động giúp đời, ước vọng về
một XH bình trị, hòa mục, triết lý nhân sinh, tu nhân dưỡng tính, đề cao văn hóa lễ
giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.
+ Phật giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư
tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người, nếp sống có đạo đức,

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 13


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

trong sạch, giản dị, chămlo làm điều thiện; tinh thần bình đẳng, chống phân biệt
đẳng cấp; đề cao lao động, chống lười biếng; chr trương sống không xa lánh đời
m,à gắn bó với nhân dân, tham gia vào cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc
+ Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, thấy trong đó “những điều thích
hợp với điều kiện của nước ta”, đó là: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh
hạnh phúc.
- Tinh hoa văn hóa Phương Tây:
+ Hồ Chí Minh nghiên cứu tiếp thu ảnh hưởng của nền văn hóa dân chủ và
cách mạng phương Tây (văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc CM ở Pháp và Mỹ)
+ Tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại
Cách mạng Pháp; các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh
phúc của bản Tuyên ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776.
Tóm lại, trên hành trình cứu nước, HCM đã tự biết làm giàu trí tuệ của mình
bằng vốn trí tuệ của thời đại, Đông và Tây, vừa tiếp thu, vừa gạn lọc để từ tầm cao tri
thức nhân loại mà suy nghĩ, lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.
* Chủ nghĩa Mác – Lênin
CÂU HỎI:
(?) Vì sao Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin và quá trình này
diễn ra như thế nào?
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của
TTHCM
Sau khi tiếp xúc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và thuộc địa của V.I. Lênin (1920) Nguyễn Ái Quốc đã “cảm động, phấn khởi, vui
mừng đến phát khóc…” vì đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc. Người bắt
đầu nghiên cứu, tiếp thu học thuyết Mác – Lênin một cách có chọn lọc, không dập
khuôn, máy móc, không sao chép giáo điều, vận dụng để giải quyết những vấn đề
thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
- Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin trên nền tảng những tri thức văn
hóa tinh túy được chát lọc, hấp thụ và một vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú,
được tích lũy qua thực tiễn hoạt động vì mục tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc.
- Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin một cách chọn lọc, theo phương
pháp macxit, nắm lấy cái tinh thân, cái bản chất. Vận dụng lập trường, quan điểm,
phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết những vấn đề thực
tiễn của CMVN, chues không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở.
“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính
nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”
2. Nhân tố chủ quan
CÂU HỎI:
(?) Những nhân tố chủ quan nào đã giúp Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa
Mác – Lênin, xác định con đường cứu nước theo cách mạng vô sản?
- Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 14


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

+ Hồ Chí Minh đã không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm
phong phú thêm hiểu biết của mình, hình thành những cơ sở quan trọng để tạo
dựng nên những thành công trong lichx vực hoạt động lý luận
+ Hồ Chí Minh đã khám phá các quy luật vận động xã hội… để khái
quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo thực tiễn và được kiểm nghiệm trong thực tiễn.
Nhờ vậy mà lý luận của Hồ Chí Minh mang giá trị khách quan, cách mạng và khoa học
- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn.
+ Thể hiện ở tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, đầu óc có phê phán, tinh
tường, sáng suốt trong việc nhận xét, đánh giá các sự vật, sự việc xung quanh.
+ Bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân, khiêm tốn, giản dị, ham học
hỏi; nhạy bén với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn.
+ Sự khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại, tâm hồn
của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng,
một trái tim yêu nước, thương dân, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập, tự do
của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân.
Chính vì thế, Hồ Chí Minh đã khám phá ra lý luận cách mạng thuộc địa
trong thời đại mới, xây dựng một hệ thống quan điểm lý luận toàn diện, sâu sắc về
cách mạng Việt Nam, kiên trì chân lý và định ra các quyết sách đúng đắn, sáng tạo
để đưa cách mang đến thắng lợi.
Tóm lại: TT HCM là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện khách quan và
chủ quan, của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Cùng
với thực tiễn dân tộc và thời đại được Hồ Chí Minh tổng kết, chuyển hóa sắc sảo,
tinh tế với một phương pháp khoa học, biện chứng, TT HCM đã trở thành tư tưởng
Việt Nam hiện đại.
TIẾT 3, 4
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH
1. Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng
cứu nước.
CÂU HỎI:
(?) Truyền thống gia đình, quê hương, đất nước có ảnh hưởng như thế nào
đến việc hình thành tư tưởng của Người?
- Từ nhỏ, Nguyễn Sinh Cung chịu ảnh hưởng tư tưởng thân dân, lấy dân
làm hậu thuẫn cho mọi cuộc cải cách của cụ thân sinh Nguyễn Sinh Sắc; chịu ảnh
hưởng đức tính nhân hậu, đảm đang, sống chan hòa với mọi người của mẹ là Bà
Hoàng Thị Loan; lòng yêu nước, thương nòi trong mối quan hệ và sự tác động của
ba chị em của Người; ảnh hưởng của truyền thống văn hóa, giàu lao động, chống
ngoại xâm của quê hương Nghệ Tĩnh; tấm gương của các lãnh tụ yêu nước, của các
anh hùng, liệt sĩ của quê hương…
- Từ thuở thiếu thời, Nguyễn Tất Thành đã chứng kiến cuộc sống nghèo khổ,
bị áp bức, bóc lột đến cùng cực của đồng bào mình cùng với thái độ ươn hèn của
bọn phong kiến Nam triều thêm đó là sự thất bại của các nhà yêu nước tiền bối và

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 15


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

đương thời. Tất cả điều đó đã thôi thúc Nguyễn Tất Thành ra đi tìm một con đường
mới để cứu nước, cứu dân.
- Phát huy truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc, truyền thống tốt đẹp
của gia đình và quê hương, với sự nhạy cảm về chính trị. Hồ Chí Minh đã sớm
nhận ra hạn chế của những người đi trước và quyết định sang phương Tây, tìm một
con đường mới để cứu dân, cứu nước. Cùng với việc phê phán hành động cầu viện
Nhật và ý tưởng “ỷ Pháp cầu tiến”, Nguyễn Tất Thành đã tự định ra cho mình một
hướng đi mới là phải đi ra nước Pháp và các nước khác.
2. Thời kỳ 1911 – 1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân
tộc.
CÂU HỎI:
(?) Sự kiện nào đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái
Quốc?
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành rời Tổ quốc sang phương Tây tìm đường
cứu nước. Người xúc động trước cảnh khổ cực, bị áp bức của những người dân lao
động. Người nhận thấy, ở đâu nhân dân cũng mong muốn thoát khỏi ách áp bức,
bóc lột.
- Từ sự đồng cảm với những người đồng cảnh ngộ trên toàn thế giới, Người
đã nảy sinh ý thức về sự cẩn thiết phải đoàn kết những người bị áp bức để đấu
tranh cho nguyện vọng và quyền lợi chung.
- 1919, Nguyễn Ái Quốc gởi bản Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội
nghị Vécxay đòi chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân chủ và bình đẳng
của nhân dân VN.
- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc được “sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Người đã “cảm động, phấn
khởi, sáng tỏ, tin tưởng…vui mừng đến phát khóc”. Chính luận cương đã giải đáp
cho Nguyễn Ái Quốc con đường giành độc lập cho dân tộc và tự do cho đồng bào.
3. Thời kỳ 1921 – 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về CMVN
CÂU HỎI:
(?) Những hoạt động chủ yếu của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn này?
- Nguyễn Ái Quốc viết nhiều bài tố cáo chủ nghĩa thực dân, đề cập mối quan
hệ mật thiết giữa cách mạng thuộc địa và CMVS ở chính quốc, khẳng định CM
GPDT thuộc địa là một bộ phận của CMVS thế giới.
- Các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường cách mệnh
(1927), Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (1930) chứa đựng nhiều nội dung căn bản sau:
+ Bản chất của chủ nghĩa thực dân (CNTD) là “ăn cướp” và “giết người” và
CNTD là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân
dân lao đông toàn thế giới.
+ CM GPDT trong mọi thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô
sản là là 1 bộ phận của CMTG.
+ CM GPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ khăng khít
với nhau nhưng không phụ thuộc vào nhau. CM GPDT có thể bùng nổ và giành
thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 16


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

+ CM thuộc địa trước hết là một cuộc dân tộc cách mệnh, đánh đuổi bọn
ngoại xâm, giành độc lập, tự do.
+ Ở một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông đảo trong xã
hội, vì vậy CM GPDT muốn thắng lợi phải thu phục, lôi kéo được nông dân đi
theo, xây dựng khối công nông liên minh làm động lực cho CM.
+ CM muốn thắng lợi trước hết phải có sự lãnh đạo của ĐCS.
+ CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân do đó cần quy tụ, tập hợp quần
chúng tham gia vào cách mạng.
4. Thời kỳ 1930 – 1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách
mạng
- Vào cuối những năm 20, đầu những năm 30 của thế kỷ XX, Quốc tế Cộng
sản bị chi phối nặng bởi khuynh hướng “tả”. Khuynh hướng này trực tiếp ảnh
hưởng đến phong trào CMVN.
- Trên cơ sở đó, Nguyễn Ái Quốc vẫn kiên trì bảo vệ quan điểm của mình về
vấn đề dân tộc và vấn đề giải phóng dân tộc. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng
Tám 1945 và sự ra đời của nước VN dân chủ cộng hóa đã thể hiện sự thắng lợi của
tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH của Hồ Chí Minh.
5. Thời kỳ 1945 – 1969: TT HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện.
CÂU HỎI:
(?) Hồ Chí Minh đã đưa ra những chủ trương gì để đưa đất nước ta thoát
khỏi tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?
Sau khi giành được chính quyền chưa được bao lâu, dân tộc ta rơi vào tình
thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Hồ Chí Minh đưa ra những chủ trương, quyết sách vô
cùng đúng đắn để đối phó với kẻ thù.
19–12–1946, với tư thế sẵn sàng và lòng tin sắt đá vào cuộc kháng chiến
trường kỳ, gian khổ nhưng nhất định thắng lợi. Hồ Chí Minh đã phát động cuộc
kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp, Người trở thành linh hồn của cuộc
kháng chiến.
Năm 1951, do yêu cầu thực tế, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II
Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai
với tên Đảng Lao động Việt Nam, chủ trương thành lập Đảng riêng ở Lào và
Campuchia, Đại hội thông qua cương lĩnh và điều lệ mới, đề ra chủ trương, đường
lối đúng đắn.
Năm 1954, dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta đã kết
thúc thắng lợi.
Sau hiệp đinh Giơnevơ năm 1954, miền Bắc hoàn toàn giải phóng nhưng đất nước
vẫn bị chia cắt bởi âm mưu gây chiến và xâm lược của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.
Đáng trước yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng, Hồ Chí Minh cùng Trung
ương Đảng đã sớm xác định kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam, đề ra cho mỗi
miền một nhiệm vụ chiến lược nhằm hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền Nam,
thực hiện hoà bình, thống nhất Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân trong cả nước.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 17


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

III. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH


1. TT HCM soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc
a. Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam
TT HCM là sản phẩm của dân tộc và thời đại, nó trường tồn, bất diệt, là tài
sản vô giá của dân tộc ta.
- TT HCM đã tiếp thu, kế thừa những giá trị, tinh hóa văn hóa, tư tưởng
“vĩnh cửu” của loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mác – Lênin bên cạnh đó
còn đáp ứng nhiều vấn đề, của thời đại của sự nghiệp CMVN và thế giới.
- Tính sáng tạo:
+ Tính sáng tạo của TT HCM được thể hiện ở chỗ: trung thành với
những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời khi nghiên cứu,
vận dụng những nguyên lý đó, Hồ Chí Minh đã mạnh dạn loại bỏ những gì không
thích hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, dám đề xuất những vấn đề mới do thực
tiễn đặt ra và giải quyết một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả.
+ TT HCM đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn với những hoạt động
cách mạng của Người. Nét đặc sắc trong TT HCM là những vấn đề xung quanh
việc giải phóng dân tộc và định hướng cho sự phát triển của dân tộc.
b. Nền tảng TT HCM và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt
Nam
- TT HCM soi đường cho Đảng ta và nhân dân ta trên con đường thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, TT HCM giúp chúng ta nhận thức đúng
những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội
và bảo đảm quyền con người.
- TT HCM là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối CM đúng
đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn quân ta đi tới thắng lợi.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới
a. Phản ánh khát vọng thời đại
- Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử vĩ đại, không chỉ là sản phẩm của dân tộc,
của giai cấp công nhân Việt Nam mà còn là sản phẩm của thời đại, của nhân loại
tiến bộ.
- Việc xác định đúng đắn những vấn đề cơ bản của CMVN trong TT HCM,
trong đó có cả các vấn đề về CNXH và xây dựng của CNXH, về hòa bình, hợp tác, hữu
nghị giữa các dân tộc… có giái trị to lớn về mặt lý luận và đang trở thành hiện thực của
nhiều vấn đề quốc tế ngày nay.
b. Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người
- Có thể nói đóng góp lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là từ việc
xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định được một
con đường cách mạng, một hướng đi và tiếp theo đó là một phương pháp để thức
tỉnh hàng trăm triệu người bị áp bức trong các nước thuộc địa lạc hậu.
- Giá trị của TTHCM đối với thế giới còn là ở chỗ, ngay từ rất sớm, Người đã
nhận thức đúng sự biến chuyển của thời đại. Trên cơ sở nắm vững đặc điểm thời đại,
Hồ Chí Minh đã hoạt động không mệt mỏi để gắn CMVN với cách mạng thế giới.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 18


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

- Với việc nắm bắt chính xác xu thế phát triển của thời đại, Hồ Chí Minh đã
đề ra đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp CM đúng đắn cho sự nghiệp
cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam.
c. Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả
- Hồ Chí Minh là vị anh hùng dân tộc vĩ đại, người thầy thiên tài của
CMVN, nhà hoạt động xuất sắc của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,
một chiến sĩ kiên cường của phong trào GPDT trong TK20.
- Trong lòng nhân dân thế giới, chủ tịch Hồ Chí Minh là bất diệt. Bạn bè
năm châu khâm phục và coi Hồ Chí Minh là “lãnh tụ của thế giới thứ ba”.

CÂU HỎI THẢO LUẬN (1 tiết):


Hướng dẫn sinh viên chuẩn bị và tổ chức thảo luận theo câu hỏi sau:
1. Hiểu biết về cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Những hoạt động
chủ yếu của Nguyễn Áí Quốc trong các giai đoạn: Từ 1917 đến 1920; Từ 11/ 1924 đến
5/1927; Từ 1928 đến 1930; Từ 1931 đến 1941.
2. Hồ Chí Minh nói: “Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo
đức cá nhân. Tôn giáo Giêsu có ưu điểm của nó là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác có ưu
điểm của nó là phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm của nó
là chính sách thích hợp với điều kiện nước ta…Tôi cố gắng làm học trò nhỏ của các vị ấy”.
Hãy thảo luận câu nói trên để làm rõ nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Phân tích cơ sở hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong
những giai đoạn đó, giai đoạn nào có ý nghĩa vạch đường đi cho cách mạng Việt Nam.
3. Chứng minh giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển của CM
Việt Nam và thế giới.

HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC CHƯƠNG II


1. Đọc giáo trình và các tài liệu tham khảo liên quan nội dung chương II.
2. Hãy tìm và chỉ ra những luận điểm vận dụng sáng tạo và phát triển Chủ
nghĩa Mác – Lênin của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân
tộc.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 19


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Chương II
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH
MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
A - Mục tiêu:
- Hiểu và trình bày được những nội dung cơ bản của vấn đề dân tộc và cách
mạng giải phóng dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo và
phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam, phục
vụ thiết thực cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc Việt Nam.
- Tự hào, tin tưởng vào sự lựa chọn đúng đắn con đường giải phóng
dân tộc và đi lên CNXH của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Xác định trách nhiệm bản thân
đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển của dân tộc thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH.
- Vận dụng kiến thức bài học phân tích đường lối cách mạng của
Đảng ta trong các thời kỳ lịch sử của dân tộc và sự nghiệp đổi mới ngày nay.
B. Nội dung trọng tâm
Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách
mạng giải phóng dân tộc.
C. Phương pháp
Phương pháp: Sử dụng kết hợp các phương pháp thuyết trình, nêu
vấn đề, kể chuyện, liên hệ thực tiễn...
D. Phương tiện, thiết bị
Tài liệu: Giáo trình môn Tư tưởng Hồ Chí Minh của BGD&ĐT – 2011, giáo
án, kế hoạch bài giảng, Tham khảo giáo trình môn lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam và các tài liệu về lịch sử cách mạng Việt Nam, về thân thế và sự nghiệp cách
mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh do NXB CTQG phát hành và các tài liệu tham
khảo khác....
E. Nội dung bài dạy, học tập
TIẾT 1
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
1. Vấn đề dân tộc thuộc địa
CÂU HỎI:
(?). Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa trong TT Hồ Chí Minh là gì?
(?). Hồ Chí Minh nhấn mạnh nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa
là gì?
(?).Cách tiếp cận v/đề độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh là gì?
a. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc
Hồ Chí Minh không bàn về vấn đề dân tộc chung, Người dành sự
quan tâm đến các thuộc địa, vạch ra thực chất của vấn đề dân tộc ở thuộc địa là vấn
đề đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ ách thống trị, áp bức, bóc lột của
nước ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự
quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc lập.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 20


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Hồ Chí Minh viết nhiều tác phẩm như Tâm địa thực dân, bình đẳng,
Vực thẳm thuộc địa, Công cuộc khai hóa giết người…tố cáo chủ nghĩa thực dân,
vạch trần cái gọi là “khai hóa văn minh” của chúng.
Nếu như C. Mác bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, V.I.
Lênin bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thì Hồ Chí Minh tập
trung bàn về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. C. Mác và V.I. Lênin bàn
nhiều về đấu tranh giai cấp ở các nước tư bản chủ nghĩa, thì Hồ Chí Minh bàn
nhiều về đấu tranh giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
- Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc
Từ thực tiễn phong trào cứu nước của ông cha và lịch sử nhân loại, Hồ
Chí Minh khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại
mới là chủ nghĩa xã hội.
Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ
Chí Minh viết: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản”. Con đường đó kết hợp trong đó cả nội dung dân tộc, dân chủ và chủ
nghĩa xã hội; xét về thực chất chính là con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội.
“Đi tới xã hội cộng sản” là hướng phát triển lâu dài.
Con đường đó phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể ở thuộc địa.
b. Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa
- Phương thức tiếp cận -tiếp cận từ quyền con người
+ Quyền con người: quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc (được nêu trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ
và Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền 1791 của cách mạng Pháp)
+ Từ quyền con người, người đã khái quát thành quyền dân tộc: “Tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do”.
- Nội dung của độc lập dân tộc
Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Hồ Chí
Minh nói: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ Quốc tôi, đấy là tất cả những
điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu”.
+ Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân
tộc
+ Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa:
Tự do cho đồng bào
Độc lập cho Tổ quốc
+ Hoà bình chân chính trong nền độc lập dân tộc để nhân dân xây dựng cuộc
sống ấm no hạnh phúc cũng là quyền cơ bản của dân tộc
+ Độc lập dân tộc phải gắn liền với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Biểu hiện cụ thể:
* Năm 1919: tại HN Vecxây...đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân VN
* Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng năm 1930: tư tưởng cốt lõi là
ĐLTD cho dân tộc

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 21


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

* HN lần Tám của BCHTW Đảng–T5/1941: quyền lợi dân tộc giải phóng
cao hơn hết thảy
* Tháng Tám/1945 Hồ Chí Minh nêu rõ: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt
cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”
* Tuyên ngôn độc lập: “Nước VN có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự
thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả
tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”
* Lời kêu gọi toàn quốc k/c: “Không! chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất
định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
* Khi đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh cục bộ (1965– 1968): Hồ Chí Minh
nêu rõ: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”
c. Chủ nghĩa dân tộc-một động lực lớn của đất nước
– Giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của CNTD là điều kiện để giải
phóng giai cấp
– Lợi ích của giai cấp phải phục tùng lợi ích của dân tộc
d. Giữ vững độc lập của dân tộc mình đồng thời tôn trọng độc lập của các
dân tộc khác
– Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, thực hiện nguyên tắc về quyền dân tộc tự
quyết đồng thời ủng hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.
– “Giúp bạn là tự giúp mình”, thắng lợi của CM mỗi nước đóng góp vào
thắng lợi chung của CM thế giới.
CÂU HỎI:
(?) Điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc được thể hiện như
thế nào?
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN
TỘC
TIẾT 3
CÂU HỎI:
(?) Theo Hồ Chí Minh, yếu tố nào quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu
của cách mạng ở các nước thuộc địa?
(?). Tại sao nói độc lập dân tộc là yêu cầu bức thiết của nhân dân các nước
thuộc địa?
1. Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
– Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa
+ Sự phân hoá của xã hội thuộc địa: các giai cấp ở thuộc địa tuy có sự khác
nhau nhưng đều chung một số phận mất nước
+ Mâu thuẫn của xã hội thuộc địa: chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp
bức với đế quốc xâm lược và tay sai.
+ Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa: là chủ nghĩa thực dân và tay sai
phản động
+ Yêu cầu bức thiết của cách mạng thuộc địa: lật đổ ách thống trị của
CNĐQ, giành ĐLDT.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 22


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

+ Tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa: là giải phóng
dân tộc
– Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
+ Lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc: là kẻ thù chung của dân tộc
+ Giành độc lập dân tộc: đây là quyền lợi chung của toàn thể dân tộc; đây là
mục tiêu của chiến lược đấu tranh dân tộc phù hợp với xu thế của thời đại cách
mạng chống đế quốc, giải phóng dân tộc đáp ứng nguyện vọng ĐLTD của quần
chúng nhân dân.
+ Giành chính quyền về tay nhân dân
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản
CÂU HỎI:
(?) Dựa trên cơ sở nào Hồ Chí Minh khẳng định: cách mạng giải phóng dân
tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản?
– Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó
. Con đường cứu nước theo lập trường phong kiến: phong trào Cần vương,
k/n nông dân Yên Thế
. Con đường cứu nước theo lập trường tư sản: Phan Bội Châu, Phan Chu
Trinh
. Khủng hoảng về đường lối cứu nước: các phong trào yêu nước theo nhiều
xu hướng chính trị khác nhau đều bị thất bại > VN khủng hoảng về đường lối cứu
nước.
– Cách mạng tư sản là không triệt để
. Cách mạng tư sản Mỹ (1776)
. Cách mạng tư sản Pháp (1789)
Đều là những cuộc cách mạng không đến nơi, bởi vì: “tiếng là cộng hoà và
dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”
– Con đường giải phóng dân tộc
. CM Tháng Mười Nga (1917) là một tấm gương sáng về việc giải phóng các
dân tộc thuộc địa
. Lý luận cách mạng của Lênin và Quốc tế Cộng sản bênh vực quyền lợi cho
các dân tộc bị áp bức và đề ra phương hướng mới để giải phóng dân tộc, đó là con
đường CM vô sản
. Người viết: “Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân
tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và
cách mạng thế giới”.
. “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con
đường cách mạng vô sản”.
TIẾT 4
3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng
sản lãnh đạo
CÂU HỎI:

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 23


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

(?) Tìm hiểu câu nói của Hồ Chí Minh: “Trước hết phải có đảng cách mệnh,
để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp
bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng
như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”?
– Cách mạng trước hết phải có Đảng
Muốn làm cách mệnh trước hết phải có Đảng cách mệnh
. Để tổ chức và giác ngộ quần chúng
. Phải liên lạc với cách mạng thế giới
. Phải có cách làm đúng
. Đảng có vững cách mệnh mới thành công
– Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất
. Đảng mang bản chất giai cấp công nhân
. Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc: lấy
chủ nghĩa Mác – Lênin làm cốt, có tổ chức chặt chẽ, có kỷ luật nghiêm minh và
liên lạc mật thiết với quần chúng (đây là một luận điểm quan trọng bổ sung thêm
cho lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về Đảng Cộng sản).
CÂU HỎI:
(?) Luận điểm bổ sung cho lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về Đảng
Cộng sản được Hồ Chí Minh khẳng định như thế nào?
4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
CÂU HỎI:
(?) Hiểu thế nào về các câu nói của Hồ Chí Minh:
“Cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”
“Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng không chống lại nổi”
“Phải dựa vào dân, dựa chắc vào dân thì kẻ địch không thể nào tiêu diệt
được”…
– Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng bị áp bức
– Một cuộc khởi nghĩa phải được chuẩn bị trong quần chúng.
– Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp chung của toàn dân
tộc; “cách mệnh là việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc của một hai
người”.
– Sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo của quần chúng là then chốt
bảo đảm thắng lợi cách mạng. “Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào
cũng không chống lại nổi”, “Phải dựa vào dân, dựa chắc vào dân thì kẻ địch không
thể nào tiêu diệt được”...
– Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc
CÂU HỎI:
(?) Theo Hồ Chí Minh lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc gồm
những giai cấp, tầng lớp nào?
– Lực lượng toàn dân tộc:
+ Công nhân, nông dân
+ Tiểu tư sản, trí thức, trung nông: lôi kéo họ về phe vô sản giai cấp

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 24


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

+ Phú nông, trung – tiểu địa chủ và tư bản An Nam: chưa rõ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã
ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ (như Đảng Lập Hiến)
– Động lực cách mạng:
Công nông “là gốc cách mệnh”
– Bạn đồng minh của cách mạng: Tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ
phận giai cấp địa chủ là bạn đồng minh của cách mạng.
“...học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức, song không
cực khổ bằng công nông; ba hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông
thôi”.
TIẾT 5
CÂU HỎI:
(?) Dựa trên những yếu tố cơ bản nào, Hồ Chí Minh cho rằng: cách mạng
giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc?
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
– Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
. Sức sống của chủ nghĩa tư bản chủ yếu tập trung ở các nước thuộc địa:
thuộc địa là nơi cung cấp nguyên vật liệu, nhân công rẻ mạt và tiêu thụ hàng hoá
cho chính quốc.
. Khả năng cách mạng to lớn của nhân dân các dân tộc thuộc địa: trong
cuộc đấu tranh chống CNĐQ, CNTD cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc
biệt. Trong đó, nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn.
. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành
độc lập.
Đối với các dân tộc thuộc địa ở phương Đông, chủ nghĩa dân tộc là
động lực lớn của đất nước.
Chủ nghĩa dân tộc chân chính “là một bộ phận của tinh thần quốc tế”
. Công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng
sự nỗ lực tự giải phóng: Người chủ trương phát huy sự nỗ lực chủ quan của dân
tộc, tránh tư tưởng bị động trông chờ vào sự giúp đỡ của bên ngoài.
– Quan hệ của cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc
. Cùng chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc: CM GPDT ở thuộc địa và
CMVS ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau
. Quan hệ bình đẳng với cách mạng vô sản: CM GPDT quan hệ bình đẳng,
không lệ thuộc vào CMVS
. Cách mạng GPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước CMVS ở chính
quốc: đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn của Hồ Chí
Minh, một cống hiến quan trọng của Người vào kho tàng lý luận của Chủ nghĩa
Mác – Lênin.
CÂU HỎI:

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 25


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

(?) Luận điểm cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ
động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính
quốc có giá trị như thế nào?
6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường
cách mạng bạo lực
CÂU HỎI:
(?) Dựa trên cơ sở nào, Hồ Chí Minh cho rằng: cách mạng giải phóng dân
tộc cần phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực?
– Quan điểm về bạo lực cách mạng
. Tính tất yếu của con đường cách mạng bạo lực: Muốn chống lại bạo lực
phản cách mạng của các thế lực đế quốc cần phải sử dụng bạo lực cách mạng; mọi
kẻ thù đều sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa > vì vậy, con đường
để giành và giữ ĐLDT chỉ có thể là con đường CM bạo lực.
. Bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng: bởi sự nghiệp cách mạng là
sự nghiệp của quần chúng.
. Hình thức của bạo lực cách mạng: gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh
vũ trang. Tuy nhiên, tuỳ theo tình hình cụ thể mà quyết định sử dụng hình thức đấu
tranh cho thích hợp.
– Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và
hoà bình
. Tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hoà bình:
Người luôn tranh thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu; chủ động đàm
phán, thương lượng, chấp nhận những nhượng bộ có nguyên tắc.
. Phải tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng: khi không
còn khả năng hoà hoãn, kẻ thù ngoan cố, chỉ muốn giành thắng lợi bằng quân sự.
. Khi tiến hành chiến tranh, vẫn tìm mọi cách vãn hồi hoà bình
– Hình thái bạo lực cách mạng
. Khởi nghĩa toàn dân: toàn dân nổi dậy – là nét đặc sắc về hình thái bạo lực
cách mạng trong TT Hồ Chí Minh.
. Chiến tranh nhân dân: dựa vào lực lượng toàn dân, có lực lượng vũ trang
làm nòng cốt, đấu tranh toàn diện với kẻ thù, với tư tưởng chiến lược tiến công,
phương châm chiến lược đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
CÂU HỎI:
(?) Cách mạng giải phóng dân tộc cần phải được tiến hành bằng con
đường cách mạng bạo lực trong tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa như thế nào đối
với cách mạng Việt Nam?
KẾT LUẬN
– Sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải
phóng dân tộc
+ Nhận diện chính xác thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa
+ Tìm đúng con đường giải phóng các dân tộc thuộc địa
+ Quan điểm về tính chủ động và khả năng giành thắng lợi trước của
cách mạng giải phóng dân tộc

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 26


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

– Ý nghĩa của việc học tập


+ Thấy rõ vai trò to lớn, vĩ đại của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc
+ Nhận thức đúng sức mạnh của dân tộc, củng cố niềm tự hào, tự tôn dân
tộc. Từ đó có những đóng góp thiết thực, hiệu quả trong xây dựng, phát triển dân
tộc giàu mạnh, phồn vinh.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Hãy nêu và phân tích những luận điểm vận dụng sáng tạo và phát triển
chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ
Chí Minh.
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải
phóng dân tộc vào công cuộc đổi mới hiện nay chúng ta cần phải làm gì? Nêu một
tấm gương sáng về sự cống hiến cho đất nước, qua đó xác định trách nhiệm của
bản thân đối với đất nước.

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
2. Hệ thống luận điểm cơ bản về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa
trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Phân tích quan điểm cách mạng bạo lực của Hồ Chí Minh trong cách
mạng giải phóng dân tộc.
4. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân tộc
cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc”.

HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC CHƯƠNG III


1. Đọc giáo trình và các tài liệu tham khảo liên quan nội dung chương III.
2. Hãy tìm và chỉ ra sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác –
Lênin về CNXH và con đường quá độ lên CNXH của Hồ Chí Minh. Đảng ta vận
dụng tư tưởng này của Hồ Chí Minh như thế nào trong công cuộc đổi mới hiện nay
?

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 27


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG III
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
(4 tiết)
A. Mục tiêu
– Hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt
Nam là một lôgic phát triển tất yếu của cách mạng nước ta. Độc lập dân tộc gắn
liền CNXH là nội dung cốt lõi, xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh. Những nội dung
cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt
Nam.
– Củng cố niềm tin vững chắc vào con đường cách mạng của dân tộc: Độc
lập dân tộc gắn liền với CNXH; kiên định đi theo con đường đi lên CNXH. Xác
định trách nhiệm bản thân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam XHCN.
– Vận dụng kiến thức bài học phân tích đường lối và quá trình thực hiện
đường lối cách mạng XHCN trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước ta
hiện nay.
B. Nội dung trọng tâm
Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường, biện pháp quá độ lên
CNXH ở Việt Nam.
C. Phương pháp
Sử dụng kết hợp các phương pháp: thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận, hỏi đáp…
D. Phương tiện, thiết bị
Tài liệu: Giáo trình môn Tư tưởng Hồ Chí Minh của BGD&ĐT – 2011
Tham khảo giáo trình môn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và các tài
liệu về lịch sử cách mạng Việt Nam, về thân thế và sự nghiệp cách mạng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh do NXB CTQG phát hành.
E. Nội dung giảng dạy, học tập
TIẾT 1
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM
1. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
CÂU HỎI:
(?) Vì sao Hồ Chí Minh khẳng định: Việt Nam đi lên CNXH mang tính tất
yếu?
– Chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu sau khi giành được độc lập
theo con đường cách mạng vô sản
– Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa
yêu nước, truyền thống nhân ái và tinh thần cộng đồng làng xã Việt Nam – được
hình thành lâu đời trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc.
– Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng sáng tạo lý luận Mác – Lênin về
sự phát triển tất yếu của xã hội loài người theo các hình thái kinh tế – xã hội.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 28


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Ở Việt Nam, sau khi nước nhà đã giành được độc lập tiến lên CNXH là
bước phát triển tất yếu theo con đường CMVS.
– Xây dựng chủ nghĩa xã hội là nhằm giải phóng con người một cách triệt để
Xuất phát từ mục tiêu giải phóng dân tộc là: nước nhà được độc lập,
nhân dân được hưởng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
Người nói: “Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự
do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Do vậy, sau khi giành độc lập phải tiến lên
xây dựng CNXH làm cho dân giàu, nước mạnh, mọi người được sung sướng, tự do.
2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
CÂU HỎI:
(?) Tính ưu việt của CNXH ở Việt Nam được Hồ Chí Minh khẳng định như
thế nào?
a. Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
– Phương thức tiếp cận chủ nghĩa xã hội
+ Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận về CNXH khoa học của lý luận Mác –
Lênin, trước hết từ khát vọng giải phóng dân tộc Việt Nam.
+ Tiếp cận CNXH từ phương diện đạo đức, hướng tới giá trị nhân đạo,
nhân văn Mácxít
+ Tiếp cận CNXH từ văn hoá
– Một số định nghĩa tiêu biểu về chủ nghĩa xã hội
* CNXH như là một chế độ XH bao gồm các mặt rất phong phú, hoàn
chỉnh, trong đó con người được phát triển toàn diện, tự do. trong XH đó mọi thiết
chế, cơ cấu XH đều nhằm tới mục tiêu giải phóng con người.
* “CNXH là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng...làm của chung. Ai làm
nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai không làm thì không ăn, tất nhiên là trừ
những người già cả, đau yếu và trẻ con”.
* Hồ Chí Minh quan niệm về CNXH: “ Làm sao cho dân giàu, nước
mạnh” “Làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng”, “nước ta được hoàn
toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai
cũng được học hành”....
b. Đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội (đọc giáo trình–T100, 101,
102, 103)
– Bản chất của chủ nghĩa xã hội – Các đặc trưng tổng quát:
+ Nhân dân làm chủ, đoàn kết
+ Có nền chính trị dân chủ
+ Có nền kinh tế, văn hoá, xã hội, con người phát triển
+ Có mối quan hệ hữu nghị, bình đẳng, hoà bình, hợp tác với các quốc
gia trên thế giới
TIẾT 2
CÂU HỎI:
(?) – Theo Hồ Chí Minh mục tiêu cao nhất của CNXH ở Việt Nam là gì?
– Mục tiêu cụ thể của CNXH ở Việt Nam là gì?

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 29


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
a. Mục tiêu
– Mục tiêu tổng quát: Xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc
lập, dân chủ, giàu mạnh và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới
Mục tiêu của CNXH theo quan niệm của Hồ Chí Minh đã khẳng định
tính ưu việt của CNXH so với các chế độ đã tồn tại trong lịch sử là giải phóng con
người một cách toàn diện.
Quá trình xây dựng CNXH là lâu dài, Người cho rằng: “Chúng ta phải
xây dựng một xã hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc
ta...”
– Những mục tiêu cụ thể:
+ Về chính trị: là chế độ do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước là
của dân, do dân và vì dân.
Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân Người chỉ rõ:
 Con đường và biện pháp thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp,
nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội của quần chúng.
 Củng cố các hình thức dân chủ đại diện, tăng cường hiệu lực và hiệu
quả quản lý của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Về kinh tế: Nền kinh tế XHCN với công – nông nghiệp hiện đại,
khoa học kỹ thuật tiên tiến, bóc lột bị xoá bỏ dần, cải thiện đời sống nhân dân. Kết
hợp các loại lợi ích kinh tế.
+ Về văn hoá – xã hội: văn hoá là mục tiêu cơ bản được thể hiện
trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội như: xoá mù chữ, phát triển giáo dục, nâng
cao dân trí, phát triển văn hoá nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, vệ sinh phòng
bệnh...
+ Về con người phát triển toàn diện: đào tạo con người là nhiệm vụ
hàng đầu của cách mạng XHCN, “Muốn có con người XHCN, phải có tư tưởng
XHCN”, phải tích cực trau dồi, rèn luyện đạo đức cách mạng, rèn luyện tài năng.
b. Động lực
– Động lực vật chất và động lực tinh thần
+ Động lực vật chất:
Phát huy các nguồn động lực về vật chất như: vốn, khoa học công nghệ, con
người (năng lực con người), trong đó lấy con người làm động lực quan trọng và
quyết định nhất. Nòng cốt là công – nông – trí thức.
Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển sản xuất, kinh doanh,
giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích
quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội.
+ Động lực tinh thần: đó là văn hoá, khoa học, giáo dục. Đây là động
lực tinh thần không thể thiếu của CNXH.
– Kết hợp sức mạnh, động lực của tập thể, cá nhân con người
+ Động lực của tập thể: Truyền thống yêu nước của dân tộc, sự đoàn kết
cộng đồng, sức sáng tạo trong lao động của nhân dân...
Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 30
KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

+ Động lực cá nhân: là sức mạnh cá thể của một con người...
=> Tất cả những nhân tố động lực nêu trên là những nguồn lực tiềm tàng của
sự phát triển. Để những nguồn lực đó trở thành sức mạnh phải có sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng – đây là hạt nhân trong hệ động lực của CNXH.
– Kết hợp sức mạnh trong nước và quốc tế: Tăng cường đoàn kết quốc tế,
chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế, sử dụng tốt những thành
quả khoa học kỹ thuật của thế giới...
 Nét độc đáo trong phong cách tư duy Hồ Chí Minh là chỉ ra các yếu tố
kìm hãm triệt tiêu nguồn lực vốn có của CNXH. Đó là các lực cản sau:
+ Căn bệnh thoái hoá, biến chất của cán bộ
+ Chủ nghĩa cá nhân: Bác coi đó là kẻ thù hung ác của CNXH
+ Tham ô lãng phí: Bác coi đó là bạn đồng minh của thực dân phong kiến
+ Gây bè phái, mất đoàn kết nội bộ, chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười
biếng...
Theo Bác, các căn bệnh trên sẽ phá hoại đạo đức cách mạng, làm suy giảm
uy tín và cản trở sự nghiệp cách mạng. Bác gọi là giặc nội xâm.
TIẾT 3
II. CON ĐƯỜNG, BIỆN PHÁP QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM
CÂU HỎI:
(?) – Trên cơ sở Lý luận CM không ngừng của CN MLN và từ đặc điểm
thực tế nước ta, Hồ Chí Minh khẳng định con đường cách mạng Việt Nam là gì?
– Những nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam được
Hồ Chí Minh khẳng định như thế nào? Nội dung của những nhiệm vụ đó?
1. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
a. Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kỳ quá độ
– Theo chủ nghĩa Mác – Lênin: có 2 con đường quá độ lên CNXH
* Quá độ trực tiếp lên CNXH: từ những nước TB phát triển ở trình độ cao
* Quá độ gián tiếp lên CNXH: từ những nước CNTB phát triển thấp hoặc
những nước có nền kinh tế lạc hậu chưa qua giai đoạn p.triển TBCN
– Dựa trên cơ sở: Lý luận CM không ngừng của CN MLN và từ đặc điểm
thực tế nước ta, Hồ Chí Minh khẳng định: con đường cách mạng Việt Nam là tiến
hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,
tiến dần lên CNXH.
b. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
CÂU HỎI:
(?) Hồ Chí Minh khẳng định nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH
ở Việt Nam là gì?
(?) Theo Hồ Chí Minh tính chất phức tạp của thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam là gì?
Một là: Xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho CNXH, xây dựng các
tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng cho CNXH

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 31


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Hai là: cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng,
trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu, chủ chốt, lâu dài.
Tính chất phức tạp, lâu dài được Hồ Chí Minh lý giải:
+ Là một cuộc CM làm đảo lộn mọi mặt của đời sống xã hội cả
LLSX, QHSX, KTTT.
+ Là công việc mới mẻ đối với Đảng ta, vừa làm, vừa học, vừa rút
kinh nghiệm.
+ Sự nghiệp của chúng ta bị các thế lực phản động trong và ngoài
nước tìm cách chống phá. Vì vậy, xây dựng CNXH vừa đòi hỏi khoa học, hiểu biết
quy luật khách quan, vừa phải có nghệ thuật quản lý khôn khéo.
TIẾT 4
c. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta
trong thời kỳ quá độ
CÂU HỎI:
(?) Tại sao nói công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta là một sự nghiệp CM
mang tính toàn diện?
(?) Các lĩnh vực Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong xây dựng CNXH ở
nước ta thời kỳ quá độ là gì?
Công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta là một sự nghiệp CM mang tính toàn
diện, Hồ Chí Minh xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực:
* Trong lĩnh vực chính trị:
Phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải luôn tự đổi
mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Có hình
thức tổ chức phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công
nhân – nông dân – trí thức do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị.
* Trong lĩnh vực kinh tế:
Tiến hành công nghiệp hoá XHCN nhằm tăng năng suất lao động
Tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kỳ tư bản sao cho
không đi chệch sang CNTB
Sử dụng hình thức và phương tiện của CNTB để xây dựng CNXH
* Trong lĩnh vực văn hoá – xã hội: Phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức,
sự bấp bênh về chính trị, sự trì trệ về kinh tế, lạc hậu về văn hoá...vì tất cả sẽ dẫn
đến những biểu hiện xấu xa, thoái hoá của cán bộ, đảng viên...là kẽ hở CNTB dễ
dàng lợi dụng.
CÂU HỎI:
(?) Hồ Chí Minh đã có những chỉ dẫn như thế nào trong quá trình xây dựng
CNXH ở nước ta?
2. Những chỉ dẫn có tính định hướng về nguyên tắc, bước đi, biện pháp
thực hiện trong quá trình xây dựng CNXH
– Hai nguyên tắc có t/chất phương pháp luận:

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 32


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

+ Tổng kết kinh nghiệm của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam đồng thời học tập kinh nghiệm của các nước khác trên thế giới: Theo Người,
Xây dựng CNXH là một hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế, cần nắm vững
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về xây dựng chế độ mới. Phải học tập
kinh nghiệm của các nước anh em nhưng không áp dụng máy móc vì nước ta có
đặc điểm riêng.
+ Dần dần, từng bước vững chắc trên cơ sở xác định một cách đúng đắn
bước đi: Theo Người, xác định bước đi, biện pháp xây dựng CNXH phải xuất phát
từ thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
– Phương châm
– Những biện pháp mà Hồ Chí Minh đã chỉ đạo thực hiện (Giáo trình T 120)
– Có nhiều biện pháp khác nhau:
+ Thực hiện cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới, kết hợp cải tạo với xây
dựng, lấy xây dựng làm chính.
+ Kết hợp xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến
lược ở hai miền Nam – Bắc trong phạm vi một quốc gia.
+ Xây dựng CNXH phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để thực
hiện thắng lợi kế hoạch.
– Quan trọng nhất là phát huy tài dân, sức dân, của dân, làm lợi cho
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
CÂU HỎI:
(?) Sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin về CNXH và
con đường quá độ lên CNXH của Hồ Chí Minh là gì?
Mở rộng thêm:
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên
CNXH ở Việt Nam vào công cuộc đổi mới hiện nay:
1. Giữ vững mục tiêu của CNXH
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các
nguồn lực, trước hết là nội lực để đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà
nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư để xây dựng CNXH.

KẾT LUẬN
– Sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh
+ Gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội
+ Quan điểm thực tiễn trong tiếp cận chủ nghĩa xã hội
+ Nhấn mạnh yếu tố đạo đức nhân văn trong bản chất của chủ nghĩa xã hội
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản
– Ý nghĩa của việc học tập

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 33


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

+ Có cơ sở khoa học tin tưởng vào sự thắng lợi tất yếu, bản chất tốt đẹp và
những ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa
+ Xác định thái độ và có những hành động thiết thực đóng góp vào công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.

CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN:


1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về bản chất và đặc trưng tổng quát của
CNXH ở Việt Nam.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của CNXH ở Việt
Nam.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
4. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên
CNXH vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?

ÔN TẬP: 2 tiết (gồm kiến thức từ chương mở đầu đến chương III)

KIỂM TRA: 1 tiết

CHƯƠNG IV
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(Số tiết 5)

A. Mục tiêu
Hiểu rõ: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò và bản chất của Đảng Cộng sản
Việt Nam; về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh.
– Củng cố niềm tin vững chắc vào sự lãnh đạo của ĐCS Việt nam trong tiến
trình cách mạng của dân tộc
– Vận dụng kiến thức bài học phân tích đường lối và quá trình thực hiện
đường lối cách mạng XHCN trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước ta
hiện nay.
B. Nội dung trọng tâm
Tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐCS Việt Nam: quy luạt ra đời, vai trò của
Đảng trong quá trình lãnh đạo đất nước tiến lên CNXH ở Việt Nam.
C. Phương pháp
Sử dụng kết hợp các phương pháp: thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận, hỏi đáp…
D. Phương tiện, thiết bị
Tài liệu: Giáo trình môn Tư tưởng Hồ Chí Minh của BGD&ĐT – 2011
Tham khảo giáo trình môn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và các tài
liệu về lịch sử cách mạng Việt Nam, về thân thế và sự nghiệp cách mạng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh do NXB CTQG phát hành.
E. Nội dung giảng dạy, học tập

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 34


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

I. QUAN NIỆM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ VÀ BẢN CHẤT


CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ( 2 tiết)
TIẾT 1
1. Về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
CÂU HỎI:
(?) Cơ sở hình thành tư tưởng HCM về sự ra đời của ĐCS Việt Nam?
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Trong XH TBCN, g/c công nhân có sứ mệnh lịch sử là: xoá bỏ chế độ
TBCN, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng g/c công nhân, nhân dân lao
động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng
chủ nghĩa cộng sản văn minh
Xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của nước Nga và của phong trào công
nhân Châu Âu, V.I.Lênin nêu lên hai yếu tố, sự kết hợp chủ nghĩa Mác + phong
trào công nhân.
- Tư tưởng HCM về sự ra đời của Đảng:
+ HCM: Kế thừa và vận dụng quan điểm của Lênin vào điều kiện cụ
thể nước ta, HCM nêu lên ba yếu tố, là sự kết hợp: CNMLN + PTCN + PTYN.
Điều này thể hiện rõ trong bài Thường thức chính trị 1953 và Ba mươi năm hoạt
động của Đảng, dẫn tới việc hình thành vào đầu năm 1930. Đây chính là một quan
điểm quan trọng của HCM về sự hình thành ĐCSVN là sự phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác- Lênin đối với cách mạng Việt Nam và đối với việc hình thành
ĐCSVN. Bên cạnh đó, HCM càng đánh giá cao vị trí, vai trò lãnh đạo của giai cấp
công nhân Việt Nam trong điều kiện Việt Nam giai cấp công nhân chiếm rất ít. Bởi
lẽ, HCM chỉ rõ đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam: Kiên quyết, triệt để, tập
thể, có tổ chức, có kỷ luật và là giai cấp tiên tiến nhất trong sức sản xuất, gánh
trọng trách đánh đổ chủ nghĩa tư bản và đế quốc.
- Theo HCM sự ra đời của Đảng CSVN không thể thiếu yếu tố phong
trào yêu nước. Bởi những lý do sau:
Một là, phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình
phát triển của dân tộc Việt Nam.
Hai là, phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước, bởi vì
hai phong trào đó đều có mục đích chung là giải phóng dân tộc, làm cho nước Việt
Nam hoàn toàn được độc lập.
Ba là, phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân. Nói đến
phong trào yêu nước Việt Nam phải kể đến phong trào nông.dân. Đầu TK XX,
nông dân Việt Nam chiếm khoảng 90% dân số.
Bốn là, phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng
thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của ĐCSVN. Trí thức Việt Nam với
một bầu nhiệt huyết, yêu nước, thương nòi…họ rất nhạy cảm vời thời cuộc, do vậy
họ rất chủ động trong việc tham gia các phong trào của cách mạng Việt Nam.
2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
CÂU HỎI:

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 35


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

(?) Trong tác phẩm ĐCM Người viết “ Kách mệnh trước hết cần có gì?
Kách mệnh trước hết cần có Đảng...” Phân tích luận điểm trên để chỉ vai trò của
ĐCS Việt nam?
a) Lựa chọn con đường, xây dựng đường lối chiến lược, sách lược cách
mạng
- Lựa chọn con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc
- Xác định chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn
- Xác định phương pháp đấu tranh cách mạng
“Muốn khỏi đi lạc hướng, quần chúng phải có Đảng lãnh đạo để
nhận rõ tình hình, đường lối và định phương châm cho đúng”.
b. Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng
- Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng trong nước: “Cách
mạng là cuộc đấu tranh rất gian khổ. Lực lượng kẻ địch rất mạnh. Muốn thắng lợi
thì quần chúng phải tổ chức rất chặt chẽ; chí khí phải kiên quyết. Vì vậy, phải có
Đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để đánh đổ
kẻ địch, tranh lấy chính quyền.
Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo”.
- Đoàn kết các lực lượng cách mạng quốc tế
c) Sự ra đời, tồn tại, phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam phù hợp với
quy luật phát triển của xã hội
TIẾT 2:
3. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
* Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân
- HCM khẳng định: ĐCSVN là Đảng của giai cấp công nhân, đôi tiên
phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân. Điều này HCM
tuân thủ những quan điểm của Lênin và xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô
sản.
Trong báo cáo chinh trị tại Đại hội II ( 2-1951), HCM nêu rõ: “ Trong giai
đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và của dân tộc là
một… cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam”. Điều này được HCM tiếp
tục khẳng định ở những năm sau 1953, 1957, 1965…
HCM đưa ra quan điểm nhất quán về bản chất giai cấp của Đảng là bản chất
của giai cấp công nhân. Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc, cho nên nhân
dân VN coi ĐCSVN là Đảng của chình mình..Sức mạnh của Đảng không chỉ bắt
nguồn từ giai cấp công nhân mà còn bắt nguồn từ các tầng lớp nhân dân lao động
khác.
- Mục tiêu, lý tưởng của Đảng: là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
- Nền tảng tư tưởng – lý luận của Đảng: là chủ nghĩa Mác – Lênin
- Nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng: Đảng tuân thủ theo nguyên tắc
Đảng kiểu mới của g/c vô sản(của Lênin).
* Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của nhân dân lao động và của toàn
dân tộc

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 36


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

- Lợi ích mà Đảng đại diện:


+ Đảng kết nạp những người ưu tú của g/c công nhân, nông dân, trí thức và
các thành phần khác mà họ đã được rèn luyện, thử thách, giác ngộ về Đảng và tự
nguyện chiến đấu trong hàng ngũ của Đảng
+ Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc. Ngoài lợi ích của giai cấp, của
nhân dân và toàn thể dân tộc Việt Nam, Đảng không còn lợi ích nào khác. Vì vậy
nhân dân Việt Nam coi Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của chính mình - Đảng ta.
- Tạo nên sức mạnh của Đảng
4. Quan niệm về Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền
CÂU HỎI:
(?) Trình bày quan điểm của HCM đảng viên vừa là lãnh đạo, vừa là người
đầy tớ trung thành của nhân dân?
(?) Thế nào là Đảng cầm quyền, dân làm chủ?
a. Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền, trở thành Đảng cầm
quyền
Sau những năm tháng hoạt động thực tiễn, tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu lý
luận, HCM đã tìm thấy con đường cách mạng ở CN MLN và quyết định đi theo
con đường của CM Tháng Mười vĩ đại.
Từ người yêu nước trở thành chiến sĩ cộng sản đầu tiên của VN- đã sớm xác
định độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là con đường tất yếu của CMVN.
Từ lý tưởng cao cả ấy, HCM thấy sự cần thiết phải có một Đảng cộng sản để
lãnh đạo phong trào cách mạng, thực hiện mục tiêu nói trên. Vì vậy, từ những năm
1920 trở đi Người đã tích cực chuẩn bị cả 3 mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức để
tiến tới thành lập Đảng 1930. Sự ra đời của ĐCSVN 3.2.1930 đã đánh dấu một
trang mới trong lịch sử vẻ vang của dân tộc.
Trong tác phẩm Đường cách mệnh, HCM đã khẳng định vị trí, vai trò quan
trọng của đảng cách mạng- nhân tố quyết định hàng đầu sự thắng lợi của cách
mạng. Thấu hiểu bài học lịch sử về sức mạnh của quần chúng, lại được soi rọi dưới
ánh sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin. Người chỉ rõ: công nông là gốc cách mạng,
nhưng “ trước hết phải làm cho dân giác ngộ”. Dân phải được tổ chức, được lãnh
đạo thì mới trở thành lực lượng to lớn mới là chủ, là gốc cách mạng được.
Với đường lối chính trị đúng đắn, tổ chức chặt chẽ, lý luận nghiêm minh,
Đảng đã lãnh đạo toàn thể dân tộc giành chính quyền thành lập nước VN dân chủ
cộng hòa và đó cũng là thời điểm đảng ta trở thành Đảng cầm quyền.
b. Quan niệm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền
- Quan niệm chung: Đảng cầm quyền:
+ Chỉ một đảng chính trị đại diện cho một giai cấp đang nắm giữ và lãnh
đạo chính quyền để điều hành, quản lý đất nước nhằm thực hiện lợi ích của giai cấp
mình.
+ Nếu một chính đảng có đại biểu giành được đa số phiếu tại các cuộc
bầu cử trong quốc hội thì đảng đó trở thành đảng cầm quyền.
- Quan niệm của HCM: Đảng cầm quyền:
+ Đảng nắm quyền, Đảng lãnh đạo chính quyền

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 37


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

+ Vai trò lãnh đạo của ĐCSVN trong quá trình cải tạo xã hội cũ thuộc địa
nửa phong kiến, xây dựng chế độ xã hội mới, XHCN.
- Mục đích, lí tưởng của Đảng cẩm quyền:
+ Đảng ta không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của Tổ quốc, của nhân
dân, Đảng cẩm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành
của nhân dân.
+ Quan điểm của HCM về Đảng cẩm quyền là sự vận dụng, phát triển hết
sức sáng tạo lý luận Mác- Lênin về đảng vô sản kiểu mới.
TIẾT 3:
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH
1. Xây dựng Đảng – Quy luật tồn tại và phát triển của Đảng
CÂU HỎI:
(?) Tại sao HCM khẳng định “ Xây dựng Đảng là quy luật tồn tại và phát
triển Đảng?
- Xây dựng Đảng là nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên
Theo HCM việc xây dựng và chỉnh đốn Đảng là một nhiệm vụ tất yếu,
thường xuyên để Đảng hoàn thành vai trò tiên phong trước giai cấp, dân tộc và
nhân dân.
- Xây dựng Đảng là một nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài
Xây dựng Đảng được HCM đặt ra như một nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu
dài, kể cả lúc thuận lợi cũng như lúc gặp khó khăn, xây dựng Đảng để cán bộ đảng
viên củng cố lập trường quan điểm, bình tĩnh, sáng suốt, không tỏ ra bị động, lúng
túng, bi quan.
- Đổi mới Đảng là một quy luật, nhu cầu tồn tại và phát triển của
Đảng
Trong quan niệm của HCM, xây dựng chỉnh đốn Đảng gắn liền với
sự tồn tại của Đảng, còn Đảng còn hoạt động, còn cần phải tổ chức xây dựng,
chỉnh đốn. Bởi vì:
 Xây dựng, chỉnh đốn Đảng bị chế định bởi quá trình phát triển liên
tục của sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo.
 Đảng sống trong xã hội, là một bộ phận hợp thành cơ cấu của xã
hội, mỗi cán bộ, đảng viên đều chịu ảnh hưởng, tác động của môi trường xã hội,
các quan hệ xã hội, cả cái tốt và cái xấu, cái tích cực, tiến bộ và cái tiêu cực, lạc
hậu. Do đó mỗi cán bộ, đảng viên phải thường xuyên rèn luyện.
 Xây dựng, chỉnh đốn Đảng là cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn
luyện, giáo dục và tu dưỡng tốt hơn, hoàn thành các nhiệm vụ mà nhân dân giao phó.
 Trong điều kiện Đảng đã trở thành Đảng cầm quyền, việc xây dựng chỉnh
đốn Đảng cần phải được tiến hành thường xuyên hơn. Bởi lẽ, Người nhận rõ tính
hai mặt vốn có của quyền lực. Một mặt, quyền lực có sức mạnh to lớn để cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới nếu biết sử dụng đúng lúc. Mặt khác, quyền lực cũng
có sức phá hoại ghê gớm nếu người nắm quyền lực bị tha hóa, biến chất, đi vào
con đường ham muốn quyền lực, chạy theo quyền lực, tranh giành quyền lực…

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 38


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Nhận thức đúng sự tác động qua lại giữa môi trường xã hội và vai trò lãnh
đạo của Đảng, đặc điểm phát triển tâm lý, nhân cách của cán bộ, đảng viên, HCM
đã đi đến một nhận định mang tính triết lý và thực tiễn sâu sắc, có giá trị phổ quát
trong vấn đề xây dựng đổi mới chỉnh đốn Đảng: “ Một dân tộc, một đảng và mỗi
con người…”. ( HCMTT, tập 12, tr 557- 558, Nxb CTQG, HN 2002).
TIẾT 4
2. Nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam
CÂU HỎI:
(?) Theo HCM để chỉnh đốn và xây dựng Đảng cần thực hiện những nội
dung gì?
a. Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận
- Đảng phải dựa vào lý luận cách mạng và khoa học vủa chủ nghĩa Mác-
Lênin
HCM chỉ rõ: Để đạt mục tiêu cách mạng, cần phải dựa vào lý luận cách
mạng của chủ nghĩa Mác- Lênin. Trong lớp huấn luyện cán bộ 1925- 1927, HCM
khẳng định: “ Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải
hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy”, “ chủ nghĩa” ấy là chủ nghĩa Mác- Lênin.
Với ý nghĩa đó, theo Người chủ nghĩa Mác- Lênin trở thành “ cốt”, trở thành nền
tảng tư tưởng và trở thành kim chỉ nam cho mọi hành động của ĐCSVN.
- Một số điểm cần lưu ý trong tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mác -
Lênin
Để tiếp nhận và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ
thể nước ta, theo HCM cần lưu ý những điểm sau:
Một là, việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác- Lênin phải
phù hợp với đối tượng.
Hai là, việc vận dụng chủ nghĩa Mác- Lênin phải luôn luôn phù hợp với
từng hoàn cảnh.
Ba là, trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những
kinh nghiệm tốt của các đảng cộng sản khác, đồng thời Đảng ta phải tổng kết kinh
nghiệm của mình để bổ xung chủ nghĩa Mác- Lênin.
Bốn là, Đảng ta phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ
nghĩa Mác- Lênin. Chú ý chống giáo điều, cơ hội, xét lại chủ nghĩa Mác- Lênin,
chống lại những luận điểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác- Lênin.
b. Xây dựng Đảng về chính trị
- Có nhiều nội dung, trong đó đường lối chính trị là vấn đề cốt tử
Bao gồm: Xây dựng đường lối chính trị, bảo vệ chính trị, xây dựng và thực
hiện nghị quyết, xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị, củng cố lập trường
chính trị, nâng cao bản lĩnh chính trị,…Trong đó, đường lối chính trị là một vấn đề
cốt tử trong sự tồn tại và phát triển của Đảng.
- Cần phải giáo dục đường lối, chính sách của Đảng đến mọi cán bộ, đảng
viên
Đảng cộng sản Việt Nam cầm quyền có vai trò định hướng phát triển cho xã
hội. Vì vậy, theo HCM, cần phải chú ý giáo dục đường lối, chính sách của Đảng,

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 39


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

thông tin thời sự cho cán bộ đảng viên để họ luôn luôn kiên định lập trường, giữ
vững bản lĩnh chính trị trong mọi hoàn cảnh.
c. Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ
- Hệ thống tổ chức của Đảng: Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ tổ chức,
một tổ chức tiên phong chiến đấu của giai cấp công nhân. Hệ thống tổ chức của
Đảng từ Trung ương đến cơ sở phải thật chặt chẽ, có tính kỷ luật cao, tuy nhiên
mỗi cấp độ tổ chức có chức năng nhiệm vụ riêng.
Trong hệ thống tổ chức của Đảng, HCM coi trọng vai trò của chi bộ, chi bộ
là tổ chức hạt nhân, quyết định chất lượng lãnh đạo của Đảng, là môi trường tu
dưỡng, rèn luyện và cũng là nơi giám sát đảng viên, chi bộ có vai trò gắn kết giữa
Đảng với quần chúng nhân dân.
- Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng.
+ Tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc cơ bản nhất để xây dựng một
Đảng Cộng sản thành một tổ chức chiến đấu chặt chẽ và phát huy sức mạnh của
mỗi người và phát huy sức mạnh của tập thể. Đảng không phải là một câu lạc bộ
để mọi người có thể ra vào tùy tiện hoặc vào Đảng mà chỉ nói mà không làm, hoặc
mỗi người làm một cách rốt cuộc triệt tiêu sức mạnh của cả tổ chức và của mỗi
người nên HCM coi tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức của Đảng. Người nói:
“ Đảng ta tuy nhiều người nhưng khi tiến đánh thì chỉ như một
+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: Theo HCM đây là nguyên tắc
lãnh đạo Đảng.
Khi nói về nguyên tắc tập thể lãnh đạo HCM đã phân tích: Một người
dù tài giỏi đến mấy cũng không thể thấy hết mọi mặt của một vấn đề, càng không
thể thấy hết được mọi việc, hiểu hết được mọi chuyện. Nhiều người thì nhiều kiến
thức, người thấy mặt này, người thấy mặt kia, do đó hiểu được mọi mặt, mọi vấn
đề. Châm ngôn có câu: “ Dại bầy hơn khôn độc
Khi nói về cá nhân phụ trách Người chỉ rõ: Khi tập thể đã bàn bạc kỹ
lưỡng kế hoạch đã được định rõ thì cần giao cho một người phụ trách như thế với
công việc mới chạy, tránh việc người này ỷ lại người kia. Châm ngôn có câu: “
Nhiều sãi không ai đóng cửa chùa”
HCM kết luận Lãnh đạo không tập thể thì sẽ đi đến tệ bao biện, độc đoán,
chủ quan. Kết quả là hỏng việc.
Phụ trách không do cá nhân sẽ đi đến cái tệ bừa bãi độc đoán lộn xộn vô
chính phủ. Kết quả cũng là hỏng việc.
Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách cần phải luôn luôn đi đôi với nhau
+ Tự phê bình và phê bình: Đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng là qui luật
phát triển của Đảng
Khi nói về tự phê bình Người phân tích: Mỗi đảng viên tự mình phải thấy rõ
mình, để phát huy ưu điểm khắc phục khuyết điểm, cũng giống như phải tự soi gương
rửa mặt hằng ngày. Tự phê bình là vũ khí rèn luyện đảng viên. Người chỉ rõ: “ Một
Đảng mà giấu khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận
khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 40


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách để sửa chữa khuyết điểm
đó. Như thế mới là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn chắc chắn, chân chính”
+ Kỷ luật nghiêm minh, tự giác: Khi mỗi người vào Đảng đều do sự tự nguyện
của cá nhân mình nên khi ở trong Đảng mỗi cá nhân phải tự giữ kỷ luật của mình đối
với Đảng trên tinh thần tự giác nghiêm minh, Đảng lấy danh dự uy tín làm trọng
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng: Trong Di chúc của Người đã căn dặn: “
Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và nhân dân ta. Các đồng
chí từ Trung ương đến chi bộ cần phải giữ gìn đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ
gìn con người của mắt mình”.
- Cán bộ, công tác cán bộ của Đảng
d. Xây dựng Đảng về đạo đức
Theo HCM: Một đảng chân chính cách mạng phải có đạo đức. Đạo đức tạo
nên uy tín, sức mạnh của Đảng, giúp Đảng đủ tư cách lãnh đạo, hướng dẫn quần
chúng nhân dân.
Đạo đức của Đảng ta là đạo đức mới, đạo đức cách mạng mang bản chất của
giai cấp công nhân, cũng là đạo đức Mác- Lênin, đạo đức cộng sản chủ nghĩa mà
nội dung cốt lõi là chủ nghĩa nhân đạo chiến đấu. Vì thế, HCM chỉ rõ: Đảng ta là
một Đảng cầm quyền, mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức
cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Có đạo đức cách mạng
trong sáng Đảng ta mới lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, làm cho
Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng. Đó là mục tiêu, lý tưởng của Đảng và
cũng là tư cách số một của Đảng cầm quyền.
Kết luận:
- HCM là người sáng lập, đồng thời là người giáo dục và rèn luyện Đảng
Cộng sản Việt Nam. Từ nhu cầu giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô
sản, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, HCM đã kết hợp chặt
chẽ giữa nhận thức và hành động, tổng kết thực tiễn, xác lập nên một hệ thống các
quan điểm, tư tưởng về Đảng cộng sản và xây dựng Đảng trong điều kiện một
nước thuộc địa nửa phong kiến, kinh tế nông nghiệp lạc hậu với các đặc điểm văn
hóa truyền thống phương Đông. Những quan điểm này thật sự là sáng tạo riêng của
HCM, góp phần cụ thể hóa và phát triển lý luận Mác- Lênin về Đảng cộng sản, làm
cho Đảng thật sự trong sạch đạt đến tầm cao về đạo đức, trí tuệ, bản lĩnh chính trị,
vững vàng trước mọi thử thách của lịch sử.
+ Về chính trị, đó là đường lối chính trị đúng đắn, bản lĩnh chính trị vững
vàng trong mọi tình huống phức tạp, mọi bước ngoặt hiểm nghèo, mọi giai đoạn
cách mạng khác nhau.
+ Về tư tưởng, đó là tư tưởng cách mạng triệt để, tư tưởng cách mạng tiến
công, chống chủ nghĩa cơ hội, xét lại, giáo điều, bảo thủ.
+ Về tổ chức, đó là một tổ chức chính trị trong sạch vững mạnh, một tổ chức
chiến đấu kiên cường, với các nguyên tắc nền móng được tuân thủ nghiêm ngặt để
khi hành động thì muôn người như một.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 41


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

+ Về đạo đức, lối sống, cán bộ, đảng viên của Đảng coi trọng việc tu dưỡng đạo
đức, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, nâng cao năng lực, gắn bó máu thịt với
nhân dân, sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp cách mạng. HCM là hiện thân của điều đó.
Bên cạnh những thành tựu trong công tác xây dựng Đảng cầm quyền, nhưng
bất cập, yếu kém, hạn chế càng không phải ít, nhất là sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa được ngăn
chặn và đẩy lùi. Những hạn chế này đang làm giảm sút niềm tin của nhân dân đối
với Đảng, hạn chế năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Được chiếu rọi
bởi ánh sáng tư tưởng HCM, Đảng ta quyết tâm xây dựng, chỉnh đốn Đảng một
cách thiết thực, xác định đổi mới và chỉnh đốn Đảng đáp ứng nhu cầu phát triển
của giai cấp và dân tộc là quy luật tồn tại sống còn của Đảng cộng sản Việt Nam.
TIẾT 5
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Phát biểu suy nghĩ về câu nói của Hồ Chí Minh: ”Một dân tộc, một đảng
và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định
hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không
trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”
2. Trong tình hình mới hiện nay, để xây dựng và chỉnh đốn Đảng theo tư
tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta cần phải chú ý giải quyết những vấn đề gì ?
THẢO LUẬN
- Trên cơ sở câu hỏi thảo luận chia lớp thành 4 nhóm
- Thời gian thảo luận 10 phút
- Các nhóm trưởng trình bày phần thào luận của nhóm 5 phút
- Giáo viên chốt lại nội dung thảo luận của các nhóm

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò, bản chất của Đảng Cộng sản Việt
Nam ?
2. Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng
Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh ?

HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC CHƯƠNG V


1. Đọc giáo trình và các tài liệu tham khảo liên quan nội dung chương V.
2. Hãy sưu tầm những câu nói, bài thơ, bài viết, chuyện kể của Hồ Chí Minh
về vấn đề đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 42


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG V
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
(Số tiết 6)
A - Mục tiêu:
- Hiểu và trình bày được vị trí, vai trò và những nội dung cơ bản của
đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng; Vị trí, vai trò và những nội dung
cơ bản của đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Tin tưởng vào sức mạnh đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Trên cơ sở đó, xác định được trách nhiệm của
bản thân đối với việc củng cố và tăng cường sức mạnh đoàn kết dân tộc, đoàn kết
quốc tế trong nhà trường và xã hội.
- Vận dụng kiến thức bài học phân tích những bài học lịch sử và thực tiễn
cuộc sống xã hội.
B. Nội dung trọng tâm
+ Vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
+ Nội dung cơ bản của đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí
Minh
+Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế
C. Phương pháp
Sử dụng kết hợp các phương pháp: thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận, hỏi
đáp…
D. Phương tiện, thiết bị
Tài liệu: Giáo trình môn Tư tưởng Hồ Chí Minh của BGD&ĐT – 2011
Tham khảo giáo trình môn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và các tài
liệu về lịch sử cách mạng Việt Nam, về thân thế và sự nghiệp cách mạng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh do NXB CTQG phát hành.
E. Nội dung giảng dạy, học tập
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
TIẾT 1
CÂU HỎI:
(?) Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc?
(?) Phân tích luận điểm của HCM, DĐKDT là vấn đề chiến lược quyết định
sự thành, bại của cuộc cách mạng?
1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
công của cách mạng
- Đại đoàn kết là vấn đề sống còn, quyết định sự thành bại của cách
mạng
Theo HCM, để đánh bại đế quốc thực dân nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp và giải phóng con người, nếu chỉ có tinh thần yêu nước chưa đủ mà cần phải
tập hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 43


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

bền vững. Vì vậy, trong tư tưởng HCM đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến
lược, cơ bản nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng.
Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân cần phải có chính
sách và phương pháp phù hợp với từng đối tượng, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn
cách mạng, đại đoàn kết dân tộc phải luôn luôn được nhận thức là vấn đề sống còn,
quyết định thành bại của cách mạng.
Vai trò của khối đại đoàn kết:
 Đoàn kết làm ra sức mạnh
 Đoàn kết là then chốt của thành công
 Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công.
- Hồ Chí Minh đã khái quát thành nhiều luận điểm có tính chân lý về
vai trò của khối đại đoàn kết
b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của
dân tộc
- Đại đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được
quán triệt trong mọi lĩnh vực, mọi chủ trương, đường lối, chính sách, hoạt động
thực tiễn của Đảng
Đoàn kết là sức mạnh, là mạch nguồn của mọi thắng lợi. Do đó, đại đoàn kết
dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt
trong tất cả mọi lĩnh vực.
Ngày 3.3.1951, HCM thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn thể dân tộc: “ Mục
đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gốm trong 8 chữ: Đoàn kết toàn dân, phụng
sự Tổ quốc.”. Vì vậy, Người luôn luôn nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải thấm nhuần lời
dạy: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
- Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng. Bởi lẽ, cách mạng
muốn thành công nếu chỉ có đường lối đúng chưa đủ mà trên cơ sở của đường lối đúng,
- Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Đảng phải
cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp
với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho cách
mạng, thực lực đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc.
TIẾT 2
2. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc
CÂU HỎI:
(?) Trình bày nội dung cơ bản trong việc xây dựng khối ĐĐKDT?
(?) Làm rõ khái niệm Dân, Nhân dân trong quan điểm của HCM?
a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Đứng trên lập trường giai cấp công nhân và quan điểm quần chúng, HCM đã
đề cập vấn đề Dân và nhân dân một cách rõ ràng, toàn diện.
- DÂN và NHÂN DÂN là khái niệm có nội hàm rộng, chỉ toàn bộ con
dân nước Việt, “con Lạc, cháu Hồng”, “con Rồng, cháu Tiên”.
- Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết với tất cả nhân dân, không phân biệt
dân tộc thiểu số hay đa số, tín ngưỡng, già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo...Đoàn kết với mỗi

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 44


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

người dân cụ thể, với toàn thể đông đảo quần chúng. Họ là chủ thể của khối đại đoàn
kết dân tộc. > Thực chất của đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
- Nòng cốt của khối đại đoàn kết dân tộc là liên minh công – nông,
sau Hồ Chí Minh bổ sung những người lao động trí óc – Trí thức.
b.Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc
- Phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân
tộc
Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải kế thừa truyền thống yêu nước
của dân tộc, truyền thống này được xây dựng, củng cố và phát triển trong suốt quá
trình dựng nước và giữ nước và đã trở thành cội nguồn sức mạnh của dân tộc,
trong cuộc đấu tranh chống mọi thiên tai địch hoạ, làm cho đất nước được trường
tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người
Theo HCM, trong mỗi con người ai cũng có mặt tốt, mặt xấu…cho nên, vì lợi ích
cách mạng, cần phải có lòng khoan dung độ lượng, trân trọng phần thiện ở mỗi con người.
Người cho rằng: “Trong mấy triệu người…dòng dõi tổ tiên ta. Vậy ta phải
khoan hồng đại độ. Ta phải nhận thấy rằng đã là con lạc cháu hồng thì ai cũng có ít
hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm đường ta phải dùng
tình nhân ái mà cảm hại họ. Có như thế mới thành đoàn kết, có đoàn kết thì tương
lai chắc chắn sẽ vẻ vang”.
- Cần có niềm tin vào nhân dân
Để thực hành đoàn kết rộng rãi, cần có niềm tin vào nhân dân. Vì vậy,
nguyên tắc tối cao của Người là yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì
hạnh phúc của nhân dân, tiếp nối truyền thống dân tộc “ nước lấy dân làm gốc”.
TIẾT 3
3. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
CÂU HỎI:
(?) Trình bày các nguyên tắc xây dựng và hoạt động của MTDTTN?
a. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc
thống nhất
- Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành lực lượng vật chất có tổ chức -
Mặt trận dân tộc thống nhất
Đại đoàn hết dân tộc trong tư tưởng HCM là một chiến lược cách mạng và
trở thành khẩu hiệu của toàn Đảng, toàn dân tộc. Và nó biến thành sức mạnh vật
chất, trở thành lực lượng vật chất có tổ chức. Tổ chức đó chính là Mặt trận dân tộc
thống nhất.
- Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước.
Tùy theo từng thời kỳ, căn cứ và yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, cương lĩnh và điều
lệ của Mặt trận dân tộc thống nhất có những nét khác nhau và tên gọi của Mặt trận
dân tộc thống nhất cũng khác nhau:
+ Hội đồng phản đế đồng minh (1930)
+ Mặt trận dân chủ (1936)
+ Mặt trận nhân dân phản đế (1939)

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 45


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

+ Mặt trận Việt Minh (1941)


+ Mặt trận Liên Việt (1946)
+ Mặt trận dân tộc GPMNVN (1960)
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ( 1955 1976)
Song chỉ là sự phấn đấu vì mục tiêu là độc lập dân tộc, thống nhất của Tổ
quốc và hạnh phúc của nhân dân.
b. Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân
tộc thống nhất
- Phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công - nông - trí
thức; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền
lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân
- Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn
kết ngày càng rộng rãi và bền vững
- Là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành, thân
ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
TIẾT 4
1. Vai trò của đoàn kết quốc tế
CÂU HỎI:
(?) Trình bày quan điểm của HCM về sức mạnh dân tộc, sức mạnh thời
đại?
a. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam
- Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
- Đại đoàn kết dân tộc là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế, là
một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng.
- Đoàn kết quốc tế là một nhân tố thường xuyên, quan trọng giúp đưa
cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi.
b. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới
thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại
- Chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế
vô sản
- Mục tiêu của thực hiện đoàn kết quốc tế là nhằm góp phần cùng
nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của dân tộc và thời
đại
2. Lực lượng đoàn kết và hình thức tổ chức
a. Các lực lượng cần đoàn kết
- Theo HCM các lực lượng cần đoàn kết là:
+ Phong trào cộng sản và công nhân thế giới - lực lượng nòng cốt của đoàn
kết quốc tế
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 46


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

- Các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình, dân chủ, tự do và
công lý
+ Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
+ Phong trào đấu tranh GPDT
+ Phong trào hòa bình dân chủ thế giới
- Đối với phong trào cộng sản và công nhân thế giới: Sự đoàn kết giữa giai
cấp vô sản quốc tế là một đảm bảo vững chắc cho thắng lợi của chủ nghĩa cộng
sản. Điều này được HCM thể hiện trong lời phát biểu của mình tại Đại hội Tua
Tháng 12/1920: “Nhân danh toàn thể loài người, nhân danh tất cả các đảng viên xã
hội, cả phái hữu lẫn phái tả, chúng tôi kêu gọi: các đồng chí hãy cứu chúng tôi”.
(HCMTT, tập 1, tr 23- 24, NxbCTQG, HN 2002).
- Đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc: CNĐQ là kẻ thù của nhân
loại, chúng có âm mưu chia rẽ dân tộc, tạo sự biệt lập, đối kháng và thù ghét dân
tộc, chủng tộc…nhằm làm suy yếu phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các
nước thuộc địa. Vì lẽ đó, Người đã kiến nghị Ban phương Đông Quốc tế Cộng sản
về những biện pháp nhằm: “ Làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn
cách biệt nhau hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một liên minh
Phương Đông tương lai, khối liên minh này sẽ là một trong cái cánh của cách
mạng vô sản”.
- Đối với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình dân chủ, tự
do và công lý: HCM cũng tìm mọi cách để thực hiện đoàn kết. Trong quá trình đó, đã
gắn cuộc đấu tranh vì độc lập ở VN với mục đích bảo vệ hòa bình, tự do, công lý và
bình đẳng để tập hợp và tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới, từ
đó HCM đã khơi gợi lương tri của loài người tiến bộ, tạo những tiếng nói ủng hộ
mạnh mẽ từ các tổ chức quần chúng, các nhân sĩ trí thức và từng con người trên hành
tinh, tích cực đấu tranh vì sự tiến bộ và phát triển của loài người.
b. Hình thức tổ chức
- Đoàn kết trên cơ sở xây dựng mặt trận giữa ba nước Đông Dương;
Chăm lo củng cố mối quan hệ đoàn kết hữu nghị, hợp tác nhiều mặt với Trung
Quốc; Đoàn kết với các dân tộc ở Châu Á, Châu Phi
- Xây dựng quan hệ với Mặt trận dân chủ, lực lượng Đồng minh, các
lực lượng tiến bộ trên thế giới.
Như vậy, trong tư tưởng đại đoàn kết, HCM đã định hướng cho việc hình
thành bốn tầng mặt trận:
+ Mặt trận đại đoàn kết dân tộc
+ Mặt trận đoàn kết Việt- Miên- Lào
+ Mặt trận nhân dân Á- Phi đoàn kết với Việt Nam
+ Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với VN chống đế quốc xâm lược.
3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế
a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình
- Đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế: giương cao
ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền CNXH, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền
tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 47


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

+ Có lý" là tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin, xuất phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới. "Có tình" là sự thông
cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của những người chung lý tưởng.
+ Có lý" và "Có tình" vừa thể hiện nguyên tắc vừa là một nội dung
của chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh - chủ nghĩa nhân văn cộng sản.
- Đoàn kết với các dân tộc trên thế giới: gương cao ngọn cờ độc lập,
tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc
- Đoàn kết với các lực lượng tiến bộ trên thế giới: giương cao ngọn cờ
hòa bình trong công lý.
b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực tự cường
- Đề đoàn kết tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định,
ngoại lực chỉ phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh.
Theo HCM đoàn kết quốc tế là tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của
các lực lượng quốc tế. Để đoàn kết quốc tế tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân
tố quyết định, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thông qua
nguồn lực nội sinh. Vì vậy, trong đấu tranh cách mạng, HCM luôn nêu cao khẩu
hiệu: “ Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”; “ Muốn người ta giúp cho thì
trước hết mình phải tự mình giúp lấy mình đã”; và Người chỉ rõ: “ Một dân tộc
không biết tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng
đáng được độc lập”.( HCMTT, tập 6, tr522, NxbCTQG, HN 2002).
- Muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối độc
lập, tự chủ và đúng đắn.
Hồ Chí Minh cho rằng: Muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế. Đảng phải
có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám
năm 1945, và kháng chiến chống thực dân Pháp của Việt Nam là thắng lợi của
đường lối đúng đắn và sáng tạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, đến kháng
chiến chống Mĩ thắng lợi với đường lối độc lập, tự chủ giương cao hai ngọn cờ độc
lập dân tộc và CNXH, kết hợp hài hòa lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế.
KẾT LUẬN
- Sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh: quan niệm đoàn kết rộng rãi, có nguyên
tắc về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
vào công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay
- Ý nghĩa của việc học tập
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Hãy làm rõ ý nghĩa của luận điểm “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết;
Thành công, thành công, đại thành công”. Anh (chị) sẽ vận dụng luận điểm này
trong học tập và cuộc sống ở nhà trường như thế nào ?
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc,
kết hợp với sức mạnh thời đại trong điều kiện hiện nay, chúng ta cần phải làm gì ?
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng đại đoàn kết dân
tộc.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 48


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

2. Hãy phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về những nguyên tắc đoàn kết
quốc tế
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC CHƯƠNG VI
1. Đọc giáo trình và các tài liệu tham khảo liên quan nội dung chương VI.
2. Tìm hiểu nguồn gốc lịch sử và cơ sở pháp lý của Nhà nước Việt Nam DCCH để
làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước hợp hiến, hợp pháp ở Việt Nam.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 49


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Chương VI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ VÀ XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN
(Số tiết 7)

A - Mục tiêu:
Sinh viên đạt:
- Hiểu, trình bày được tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân,
vì dân; Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính
dân tộc của nhà nước; Xây dựng nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
- Vận dụng kiến thức bài học phân tích vai trò quản lý, điều hành của Nhà
nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân; Việc thực hiện cải cách hành
chính của Nhà nước ta hiện nay.
- Nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà
nước; xác định trách nhiệm bản thân trong xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh.
B - Nội dung trọng tâm
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Xây dựng Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
C. Phương pháp
Phương pháp: sử dụng kết hợp các phương pháp thuyết trình, nêu vấn
đề, kể chuyện, liên hệ thực tiễn...
D. Phương tiện, thiết bị
- Máy chiếu, phông (nếu có)
- Giáo án, chương trình chi tiết, giáo trình, kế hoạch bài giảng, các tài
liệu tham khảo...
- SV nghiên cứu giáo trình
- Tài liệu tham khảo
+ Chuyên đề 5: “Tư tưởng HCM về quyền làm chủ của nhân dân, về xây
dựng nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân”, tài liệu nghiên cứu TT HCM, Ban
TT - VHTƯ. Sđd, tr 102-108
+ “Đường cách mệnh” TT, tập 2 tr 267 - 268.
+ “Thưởng thức chính trị” TT, tập 7, tr 228 - 229
E. Nội dung giảng dạy, học tập
TIẾT 1, 2:
I. XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC THỂ HIỆN QUYỀN LÀ CHỦ VÀ
LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN
CÂU HỎI:
(1). Hãy làm rõ, thế nào là Nhà nước của dân, do dân, vì dân?
(2). Vì sao nói, Nhà nước của dân, do dân, vì dân về bản chất là nhà nước
của giai cấp công nhân và của toàn dân tộc Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam?
1. Nhà nước của dân

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 50


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

- Xác lập tất cả mọi quyền lực trong Nhà Nước và trong xã hội đều thuộc về
nhân dân. Quan điểm này của Hồ Chí Minh được thể hiện trong các bản Hiến pháp
( 1946, 1959
- Nhân dân lao động làm chủ Nhà nước, có quyền kiểm soát Nhà nước, bầu
ra các đại biểu, ủy quyền cho họ bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh.
Đây thuộc về chế độ dân chủ đại diện bên cạnh chế độ dân chủ trực tiếp. Nhân dân
có quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nào
nếu những đại biểu đó tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
- Muốn bảo đảm được tính chất nhân dân của Nhà nước, phải xác định được
và thực hiện được trách nhiệm của cử tri và đại biểu do cử tri bầu ra. Cử tri và đại
biểu cử tri bầu ra phải có mối quan hệ chặt chẽ
- Hồ Chí Minh đã nêu lên quan điểm dân là chủ và dân làm chủ:
Dân là chủ là xác định vị thế của dân.
Dân làm chủ là xác định quyền, nghĩa vụ của dân. Trong Nhà nước của dân,
với ý nghĩa đó, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ.
Bằng thiết chế dân chủ, Nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm quyền làm
chủ của dân, để cho nhân dân thực thi quyền làm chủ của mình trong hệ thống
quyền lực của xã hội. Quyền lực của dân được đặt ở vị trí tối thượng. Điều đó có ý
nghĩa thực tế nhắc nhở những người lãnh đạo, những đại biểu của nhân dân làm
đúng chức trách và vị thế của mình, không phải là đứng trên nhân dân, coi khinh
nhân dân, “cậy thế” với dân, “quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho dân”
2. Nhà nước do dân
- Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Nhiệm vụ
của những người cách mạng là phải làm cho dân hiểu, làm cho dân giác ngộ để
nâng cao được trách nhiệm làm chủ, nâng cao được ý thức trách nhiệm chăm lo
xây dựng Nhà nước của mình.
“Việc nước là việc chung, mỗi người đều phải có trách nhiệm “ghé vai gánh
vác một phần”.Quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ.
- Nhân dân có đủ điều kiện, cả về pháp luật và thực tế, để tham gia quản lý
Nhà nước. Nhà nước do dân tạo ra và nhân dân tham gia quản lý là ở chỗ:
+ Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội- cơ quan quyền lực cao nhất của
Nhà nước, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp.
+ Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Hội
đồng Chính phủ (nay gọi là Chính phủ)
+ Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước,
thực hiện các nghị quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật.
+ Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực
hiện ý chí của dân (thông qua Quốc hội do dân bầu ra).
3. Nhà nước vì dân
Nhà nước vì dân là một nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu,
tất cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất cứ một lợi ích nào khác.
Mọi đường lối, chính sách đều chỉ dẫn nhằm đưa lại quyền lợi cho dân; việc
gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 51


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

gắng tránh. Dân là gốc của nước. Phải làm cho dân có chỗ ở, phải làm cho dân
được học hành.
TIẾT 3:
II. QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ SỰ THỐNG NHẤT
GIỮA BẢN CHẤT GIAI CẤP CÔNG NHÂN VỚI TÍNH NHÂN DÂN VÀ
TÍNH DÂN TỘC CỦA NHÀ NƯỚC
CÂU HỎI:
(?). Tính thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta với
tính nhân văn, tính dân tộc thể hiện ở chỗ nào?
1) Về bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được
coi là Nhà nước của dân, do dân, vì dân nhưng tuyệt nhiên nó không phải là “Nhà
nước toàn dân”. Nhà nước Việt Nam mới mang bản chất giai cấp công nhân, vì:
Một là, Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo, thể hiện:
- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước giữ vững và tăng cường bản
chất giai cấp công nhân
- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng phương thức thích hợp, phù hợp với từng
thời kỳ, đó là:
- Đảng lãnh đạo bằng đường lối, quan điểm, chủ trương để nhà nước thể chế
hóa thành pháp luật, chính sách, kế hoạch.
- Đảng lãnh đạo bằng hoạt động của tổ chức Đảng và đảng viên của mình
trong bộ máy, cơ quan nhà nước.
- Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra.
Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện ở tính định hướng XHCN
của sự phát triển đất nước
Ba là, bản chất giai cấp công nhân của nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ
chức, hoạt động cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ .
2) Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân
tộc của Nhà nước.
- Nhà nước bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản.
Bản chất của vấn đề này là ở chỗ. Lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân, của nhân
dân lao động và của toàn dân tộc là một. Nhà nước ta không những thể hiện ý chí
của giai cấp công nhân mà còn thể hiện ý chí của nhân dân và của toàn dân tộc.
TIẾT 4:
III. XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CÓ HIỆU LỰC PHÁP LÝ MẠNH MẼ
CÂU HỎI:
(?). Tư tưởng HCM về một nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ thể hiện
ở những vấn đề gì?
1. Xây dựng một Nhà nước hợp pháp, hợp hiến
Chỉ một ngày sau khi đọc bản tuyên ngôn độc lập, trong phiên họp đầu tiên
của Chính phủ lâm thời, Hồ Chí Minh đã đề nghị tổ chức Tổng tuyển cử càng sớm
càng tốt để lập Quốc hội rồi từ đó lập ra Chính phủ và các cơ quan, bộ máy chính
thức mới của Nhà nước mới. Có được một Nhà nước hợp hiến thể hiện quyền lực

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 52


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

tối cao của nhân dân như vậy thì nước ta mới có cơ sở pháp lý vững chắc để làm
việc với quân Đồng Minh, mới có một quan hệ quốc tế bình đẳng, mới thiết lập
được một cơ chế quyền lực hợp pháp theo đúng thông lệ của một Nhà nước pháp
quyền hiện đại.
Ngày 2- 3- 1946, Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã họp
Phiên đầu tiên lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của Nhà nước.
Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Chính phủ liên hiệp đầu tiên. Đây là Chính
phủ có đầy đủ tư cách pháp lý để giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề đối
nội và đối ngoại ở nước ta.
2. Hoạt động quản lý nhà nước bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng
đưa pháp luật vào cuộc sống
Quản lý nhà nước là quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác
nhau nhưng quan trong nhất là quản lý bằng hệ thống luật, trong đó quan trong bậc
nhất là Hiến pháp- đạo luật cơ bản của nước nhà.
- Hồ Chí Minh luôn luôn chăm lo xây dựng một nền tảng chế độ XHCN để
đảm bảo quyền làm chủ thật sự của nhân dân. Các cơ quan của Nhà nước phải
gương mẫu chấp hành một cách nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật. Đòi hỏi mọi
người phải hiểu và tuyệt đối chấp hành pháp luật, bất kể người đó giữ chức vị
cương nào.
Chú trọng đến vấn đề nâng cao dân trí, phát huy tính tích cực chính trị của
nhân dân, chú ý bảo đảm tính nghiêm minh và hiệu lực của chúng.
TIẾT 5, 6:
IV. XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC TRONG SẠCH, HOẠT ĐỘNG CÓ
HIÊU QUẢ
CÂU HỎI:
(?). Tại sao, trong giai đoạn hiện nay cần phải nâng cao hơn nữa hiệu lực
quản lý của nhà nước và xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ đức, đủ tài?
(?). Vai trò của đội ngũ cán bộ công chức hiện nay?
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức, đủ tài
- Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức
Hồ Chí Minh luôn luôn đề cao vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức.
Người coi cán bộ nói chung “là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành
công hay thất bại đếu do cán bộ tốt hay kém”. Theo Hồ Chí Minh, đó là yêu cầu
đối với những người vừa có đức vừa có tài, trong đó đức là gốc; đội ngũ này phải
được tổ chức hợp lý có hiệu quả
- Những yêu cầu sau đây về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
HCM nêu lên những yêu cầu sau đây về xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức.
 Một là, tuyệt đối trung thành với cách mạng
 Hai là, hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.
 Ba là, phải có mối quan hệ mật thiết với nhân dân

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 53


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

 Bốn là, cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám
quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn,
“thắng không kiêu, bại không nản”.
 Năm là, phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý
thức và hành động vì lớn mạnh, trong sạch của Nhà nước.
2. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà
nước.
- Đặc quyền, đặc lợi.
- Tham ô, lãng phí, quan liêu.
- Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo.
3. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo
dục đạo đức cách mạng.
- Hồ Chí Minh yêu cầu: pháp luật phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất
liêm, bất kỳ kẻ ấy ở địa vị nào, làm nghề gì. Bên cạnh đó, HCM cũng dùng sức
mạnh uy tín của mình để cảm hóa những người có lỗi làm, kéo họ về phía cách
mạng, giáo dục những người mắc khuyết điểm để họ tránh phạm pháp
TIẾT 7:
(Hướng dẫn SV thảo luận rút ra kết luận, ý nghĩa của việc học tập, liên hệ
thực tế)
KẾT LUẬN
a) Nhà nước phải bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, đòi hỏi phải:
+ Bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực
+ Quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hóa bằng Hiến pháp
và pháp luật và đưa Hiến pháp và pháp luật vào cuộc sống
+ Bảo đảm mọi người được bình đẳng trước pháp luật, xử phạt
nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật
+ Chú ý thực hiện các quy tắc dân chủ trong cộng đồng dân cư tùy
theo điều kiện từng vùng, miễn là không trái với pháp luật.
b) Kiện toàn bộ máy hành chính Nhà nước
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về lĩnh vực này đòi hỏi phải:
+ Đẩy mạnh cải cách nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, phục
vụ đắc lực và có hiệu quả đối với nhân dân.
+ Kiên quyết khắc phục thói quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà,
sách nhiễu, tham nhũng, bộ máy cồng kềnh, kém hiệu lực, sa sút về phẩn chất đạo
đức cách mạng, năng lực thực hành nhiệm vụ công chức kém cỏi
+ Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đề cao trách nhiệm cá nhân trong
việc giải quyết các khiếu kiện của công dân theo đúng quy định của pháp luật;
+ Thực hiện chuẩn hóa, sắp xếp lại đội ngũ công chức có đức, có tài, tinh
thông chuyên môn, nghiệp vụ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
phải được tiến hành thường xuyên, bảo đảm chất lượng.
c) Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng, đối với Nhà nước

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 54


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Công cuộc đổi mới, chỉnh đốn Đảng gắn liền với tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với nhà nước. Đây là trách nhiệm cực kỳ quan trọng của Đảng với tư
cách là Đảng cầm quyền.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước thể hiện ở những
nội dung sau:
- Lãnh đạo nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng và phát
huy vai trò quản lý của Nhà nước.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước: lãnh đạo bằng
đường lối, bằng tổ chức, bằng vai trò tiên phong, gương mẫu đi đầu, bằng công tác kiểm
tra.
- Đảng không làm thay công việc quản lý của Nhà nước, Đảng lãnh đạo
thống nhât công tác cán bộ trong hệ thống chính trị trên cơ sở bảo đảm chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà nước theo luật định
 Bản chất, tính chất của Nhà nước gắn liền với vai trò, trách nhiệm của
Đảng cầm quyền, do đó sự trong sạch, vững mạnh của Đảng CSVN là yếu tố quyết
định cho thành công của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do
dân, vì dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch, hoạt động
có hiệu quả. Liên hệ việc đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta hiện nay. Lấy ví
dụ minh họa sinh động về cải cách hành chính trong thực tiễn cuộc sống.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng một nhà nước kiểu mới của
dân, do dân, vì dân. Liên hệ thực tiễn cuộc sống và xác định trách nhiệm bản thân
trong xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về hoạt động quản lý Nhà nước bằng
Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống. Liên hệ thực tiễn
cuộc sống và xác định trách nhiệm của bản thân.
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
đủ đức và tài. Xác định phương hướng phấn đấu của bản thân trong học tập và tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức.
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC CHƯƠNG VII
1. Đọc giáo trình và các tài liệu tham khảo liên quan nội dung chương VII.
2. Sưu tầm những câu chuyện kể, câu nói, bài viết của Hồ Chí Minh về văn
hóa, đạo đức và xây dựng con người mới.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 55


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Chương VII
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HOÁ,
ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI
(Số tiết 8)
A - Mục tiêu:
- Sinh viên đạt:
- Hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá, đạo đức và xây dựng con người mới.
- Có thái độ tích cực trong việc hình thành những giá trị đúng đắn về
văn hoá, đạo đức và con người mới theo tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh trong quá trình phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện của bản thân.
- Vận dụng kiến thức bài học phân tích những vấn đề thực tiễn cuộc sống,
đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực về văn hóa, đạo đức.
B - Nội dung trọng tâm
Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá, đạo đức và xây dựng con người mới
C - Phương pháp
Phương pháp: Sử dụng kết hợp các phương pháp thuyết trình, nêu
vấn đề, kể chuyện, liên hệ thực tiễn
D - Phương tiện, thiết bị
1. Phương tiện: giáo trình, giáo án, kế hoạch bài giảng, các tài liệu
tham khảo...
2. Tài liệu:
- Giáo trình Tư tưởng HCM
- Những đoạn trích trong HCM toàn tập có liên quan.
- Phạm Văn Đồng. Những nhận thức cơ bản về tư tưởng HCM. NXB
CTQG, HN, 1998, (phụ lục 3 HCM về đạo đức)
- Võ Nguyên Giáp. Tư tưởng HCM về con đường cách mạng Việt
Nam. NXB CTQG, HN 1997, chương VII: Tư tưởng nhân văn, đạo đức, văn hóa
HCM.
...
E - Nội dung dạy học
I. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN
HOÁ
TIẾT 1
1. Định nghĩa về văn hóa và quan điểm về xây dựng nền văn hóa
mới
a) Định nghĩa về văn hóa
Tháng 8-1943, khi còn ở trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch, Hồ Chí Minh
đưa ra định nghĩa về văn hoá: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống,
loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày
về ăn mặc ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh
đó tức là văn hoá.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 56


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của
nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi
của sự sinh tồn.
b) Quan điểm về xây dựng một nền văn hóa mới
- Cùng với định nghĩa về văn hóa, Hồ Chí Minh còn nêu 5 điểm lớn định
hướng cho việc xây dựng nền văn hóa dân tộc:
“1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập, tự cường
2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng
3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong
xã hội
4. Xây dựng chính trị: dân quyền
5. Xây dựng kinh tế”- HCM toàn tập, t3, tr 431
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa.
CÂU HỎI:
(1). Quan điểm của HCM về văn hóa, nội dung, vị trí, vai trò của VH?
a) Quan điểm về vị trí và vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội
- Một là, văn hóa là đời sống tinh thấn của xã hội, thuộc kiến trúc thượng
tầng.
Văn hóa ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành bốn vấn
đề chủ yếu của đời sống xã hội và các vấn đề này có quan hệ mật thiết với nhau,
được coi trọng như nhau.
Trong quan hệ với chính trị: Chính trị, xã hội được giải phóng thì văn
hóa mới được giải phóng. Chính trị mở đường cho văn hóa phát triển.
Trong quan hệ với kinh tế: Kinh tế thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng
của việc xây dựng văn hóa. Phải chú trọng xây dựng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ
tầng đề có điều kiện xây dựng và phát triển văn hóa.
- Hai là, văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và
chính trị, phải phục vụ nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế.
+ Văn hóa có tính tích cực, chủ động, đóng vai trò to lớn như một động lực,
thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và chính trị:
+ Văn hóa phải ở trong kinh tế và chính trị có nghĩa là
+ Văn hóa phải tham gia thực hiện những nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây
dựng và phát triển kinh tế. Quan điểm này định hướng cho việc xây dựng một nền
văn hóa mới ở Việt Nam, định hướng cho mọi hoạt động văn hóa.
+ Kinh tế và chính trị cũng phải có văn hóa. Vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ
Chí Minh, Đảng ta chủ trương gắn văn hóa với phát triển, chủ trương đưa các giá
trị văn hóa thấm sâu vào kinh tế và chính trị, làm cho văn hóa thực sự vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
b) Quan điểm về tính chất của nền văn hóa
CÂU HỎI
(?). Những tính chất cơ bản của nền VH nước ta là gì?
(?). Qua tìm hiểu những chức năng của nền VH, hãy cho biết tác động của
VH đối với đời sống con người?

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 57


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

+ Tính chất dân tộc: Cốt cách dân tộc, tinh tuý bên trong, đặc trưng của
văn học
+ Tính khoa học: Thuận theo trào lưu tiến hoá của tư tưởng hiện đại: Hoà
bình, độc lập, dân chủ, tiến bộ xã hội. Đấu tranh chống những gì trái với khoa học,
phản tiến bộ, duy tâm, thần bí, mê tín dị đoan, biết gạn đục khơi trong, kế thừa
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Tính chất đại chúng: phục vụ nhân dân, hợp với nguyện vọng, đậm đà
tính nhân văn, là nền văn hóa do quần chúng xây dựng
c) Quan điểm về chức năng của văn hóa: văn hóa có ba chức năng chủ yếu
sau
- Một là, bồi dưỡng lý tưởng, tư tưởng đúng đắn, tình cảm cao đẹp:
- Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí.
- Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, phong cách lành mạnh,
hướng con người tới cái chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân
TIẾT 2
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn
hóa
CÂU HỎI
(?). Những quan điểm của HCM về VH GD?
(?). Vì sao văn nghệ được xem là một mặt trận, nhệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm
văn nghệ là vũ khí?
(?). Lối sống mới của chúng ta theo quan điểm HCM thể hiện ở những nét
nào?
(?) Văn hóa đời sống bao gồm những mặt gì? Mối quan hệ giữa các mặt?
a) Văn hóa giáo dục
- Phê phán nền văn hoá phong kiến (tầm chương, kinh viện, xa rời thực tế, bất
bình đẳng, trọng nam khinh nữ) và nền văn hoá thực dân ( ngu muội, đồi bại, xảo trá)
- Đưa ra một hệ thống quan điểm rất phong phú và hoàn chỉnh về giáo dục,
định hướng cho nền giáo dục phát triển đúng đắn, góp phần quan trọng vào sự
nghiệp xây dựng CNXH và đấu tranh thống nhất nước nhà
b) Văn hóa văn nghệ
Văn nghệ là văn hoá và nghệ thuật, biểu hiện tập trung nhất của nền
văn hoá, đỉnh cao của đời sống tinh thần, hình ảnh của tâm hồn dân tộc. Có ba
quan điểm chủ yếu:
- Một là, văn hóa - văn nghệ là một mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác
phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng.
- Hai là, văn nghệ gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân
- Ba là, phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới
của đất nước và dân tộc
c) Văn hóa đời sống
Thực chất của văn hoá đời sống là đời sống mới với ba nội dung: Đạo
đức mới, lối sống mới, nếp sống mới. Ba nội dung có quan hệ mật thiết với nhau,
trong đó đạo đức mới giữ vai trò chủ yếu

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 58


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

+ Đạo đức mới: thực hành đạo đức cần, kiệm, liêm, chính. Hồ Chí Minh
nhiều lần khẳng định:“ Nếu không giữ đúng Cần, Kiệm, Liêm, Chính thì dễ trở nên
hủ bại, biến thành sâu mọt của dân „, “ Nêu cao và thực hành Cần, Kiệm, Liêm,
Chính tức là nhen lửa cho đời sống mới’’- Hồ Chí Minh: toàn tập, t 5, tr 104, 110
+ Lối sống mới: sống có lý tưởng, có đạo đức, văn minh, tiên tiến, kết hợp
hài hoà, truyền thống dân tộc với tinh hoa văn hoá của nhân loại. Phải làm sao cho
mỗi hoạt động của con người đều mang tính văn hóa
+ Nếp sống mới: nếp sống văn minh, là quá trình làm cho lối sống mới dần
dần trở thành thói quen, phong tục tập quán tốt đẹp, kế thừa và phát triển những
thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc. Đời sống mới không phải cái gì cũ cũng
bỏ hết, không phải cái gì cũng làm mới. Cái gì cũ mà xấu thì phải bỏ, cái gì cũ mà
không xấu, nhưng phiền phức thì sửa đổi. Cái gì cũ mà tốt thì phải phát triển thêm,
Cái gì mới mà hay thì phải làm, phải bổ sung.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC
CÂU HỎI
(1) Vì sao đạo đức cách mạng có vai trò quan trọng đối với mỗi người
trong XH?
(?). Vì sao - Cần, kiệm, liêm, chính, cần thiết cho mọi người?
(?). Nêu nội dung cơ bản những phẩm chất đạo đức của con người Việt Nam
ngày nay?
(?). Vì sao HCM luôn nhấn mạnh “nói đi đôi với làm” phải nêu gương về
đạo đức?
(?). Vì sao xây dựng phẩm chất đạo đức phải đi đôi với việc đấu tranh
chống chủ nghĩa cá nhân?
(?). Việc xây dựng đạo đức mới phải dựa vào nguyên tắc gì?
(?). Trong việc giữ gìn niềm tin vào nhân dân, HCM thường căn dặn cán bộ,
đảng viên đấu tranh chống những bệnh gì?
TIẾT 3:
1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
a) Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
- Đạo đức là gốc của cách mạng
Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như gốc của cây,
ngọn nguồn của sông suối.
Làm cách mạng là để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất
vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Người trăn trở với nguy cơ xa rời cuộc
sống, xa rời quần chúng, rơi vào thoái hóa biến chất của Đảng. Người yêu cầu
Đảng phải là “đạo đức, là văn minh „
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức hành động, lấy hiệu quả thực tế
làm thước đo, Hồ Chí Minh luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài, lời
nói đi đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế
Như vậy, trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, đức và tài, hồng và chuyên,
phẩm chất và năng lực thống nhất làm một. Trong đó đức là gốc của tài, hồng là

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 59


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

gốc của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực. Tài là thể hiện cụ thể của đức
trong hiệu quả hành động.
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội
Sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội trước hết ở những giá trị đạo đức
cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống và
hành động của mình, chiến đấu cho lý tưởng đó trở thành hiện thực.
Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trở thành lực lượng quyết
định vận mệnh của loài người không chỉ do chiến lược, sách lược thiên tài của cách
mạng vô sản, mà còn do những phẩm chất đạo đức cao quý làm cho CNCS trở
thành sức mạnh vô địch.
b) Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
- Trung với nước, hiếu với dân
“Trung” và “hiếu” vốn là những khái niệm đạo đức cũ trong tư tưởng
đạo đức Việt Nam và phương Đông, phản ánh mối quan hệ lớn nhất, cũng là phẩm
chất đạo đức bao trùm nhất: “Trung với vua, hiếu với cha mẹ „
HCM mượn khái niệm đạo đức cũ và đưa vào đó một nội dung mới,
tạo nên một cuộc cách mạng, trong quan hệ về đạo đức, đó là “Trung với nước,
hiếu với dân„ Người nói “Đạo đức cũ như người đầu ngược xuống đất chân chổng
lên trời. Đạo đức mới như người hai chân đứng vững được dưới đất, đầu ngửng
lên trời“. Hồ Chí Minh, toàn tập, t6, tr 320-321
Theo HCM, Trung với nước phải gắn liền với hiếu với dân, vì nước
là của dân và dân là chủ của đất nước. Bao nhiêu quyền hành, lực lượng đều ở nơi
dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, cán bộ là đày tớ của dân chứ không phải là
“quan cách mạng’’
Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng và giữ nước
trung thành với con đường đi lên của đất nước, là suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho
cách mạng.
Hiếu với dân là thể hiện ở chỗ thương dân, tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng.
Phải gần dân, kính trọng và học tập nhân dân, phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc
Yêu cầu cán bộ lãnh đạo phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, cải thiện
dân sinh, nâng cao dân trí
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
Là phẩm chất gắn liền với hoạt động hàng ngày của mỗi người, là
đại cương đạo đức Hồ Chí Minh.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là những khái niệm đạo đức
cũ, được HCM tiếp thu, chọn lọc, đưa vào những yêu cầu và nội dung mới.
Người chỉ ra rằng: ngày xưa phong kiến nêu ra cần, kiệm, liêm, chính
nhưng không bao giờ thực hiện mà bắt nhân dân tuân theo để phụng sự cho quyền
lợi của chúng. Ngày nay ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện, làm
gương cho nhân dân theo để đem lại hạnh phúc dân. Với ý nghĩa như vậy, đây là
một biểu hiện cụ thể, một nội dung của phẩm chất“trung với nước, hiếu với dân”
- Cần: Siêng năng, chăm chỉ, lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng
suất với tinh thần tự lực cánh sinh

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 60


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

- Kiệm: Tiết kiệm (tiết kiệm thời gian, công sức, của cải của nước của dân);
không xa xỉ, không hoang phí, phô trương, bừa bãi, liên hoan, chè chén lu bù.
- Liêm: Tôn trọng của công, của dân. Phải trong sạch, không tham tiền của, địa vị,
danh tiếng.
- Chính: Không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Thể hiện qua 3 mối quan hệ: với
mình, với người, với việc.
Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của chính. Cần, kiệm, liêm, chính cần thiết
đối với tất cả mọi người,
Cần, Kiêm, Liêm, Chính là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về
tinh thần, văn minh tiến bộ của dân tộc; Là nền tảng của đời sống mới, của thi đua
yêu nước, là cái cần để “làm việc, làm người, làm cán bộ, để phụng sự Tổ quốc
- Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị, làm việv
gì cũng không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, “lo trước thiên hạ,
vui sau thiện hạ”. Thực hành chí công vô tư là nêu chủ nghĩa tập thể, trừ bỏ chủ
nghĩa cá nhân.
- Thương yêu con người, sống có tình, có nghĩa
Tình yêu thương con người là một tình cảm rộng lớn, trước hết dành
cho những người nghèo khổ, những người bị áp bức bóc lột, không phân biệt màu
da, dân tộc.
Phải được xây dựng trên lập trường GCCN, thể hiện trong mối quan
hệ hàng ngày ... Nó đòi hỏi mỗi người khác phải chặt chẽ, nghiêm khắc với mình;
rộng rãi, độ lượng, giàu lòng vị tha với người khác. Phải tôn trọng những quyền
của con người, nâng con người lên, kể cả những người lầm đường lạc lối, không
phải là thái độ dĩ hòa vi quý, không phải hạ thấp con người, vùi dập con người
- Có tinh thần quốc tế trong sáng
- Tư tưởng HCM là sự thống nhất, hoà quyện giữa chủ nghĩa yêu nước chân
chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
- Chủ nghĩa quốc tế là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của đạo đức
CSCN, bắt nguồn từ bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và của xã hội XHCN
- Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất rộng lớn và
sâu sắc:
+ Đó là sự tôn trọng và thương yêu tất cả các dân tộc, nhân dân các nước,
đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với tất cả các dân tộc …
+ Chống hằn thù, bất bình đẳng dân tộc, phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân
tộc hẹp hòi, biệt lập, bành trướng bá quyền…
+ Chủ trương giúp bạn là tự giúp mình
- Đoàn kết quốc tế nhằm thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là hợp tác và hữu nghị theo
tinh thần: Bốn phương vô sản đều là anh em.
TIẾT 4:
c) Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới.
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức:

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 61


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng một nền đạo đức
mới
- Nói đi đôi với làm đối lập với thói đạo đức giả của giai cấp bóc lột,
nói một đằng làm một nẻo, thậm chí nói mà không làm. Cũng là biểu hiện của
thói đạo đức giả ở một số cán bộ “ vác mặt làm quan cách mạng”…
- Nêu gương đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hoá phương
Đông: “Nói chung thì các dân tộc phương Đông đều giàu tình cảm, và đối với họ
một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”
- Đạo đức cách mạng phải đặc biệt chú trọng đến “đạo làm gương” Phải chú
ý phát hiện, xây dựng những điển hình người tốt việc tốt trong mọi lĩnh vực, mọi
đối tượng…Người nói:“Người tốt việc tốt nhiều lắm. Ở đâu cũng có. Ngành nào,
giới nào, địa phương nào, lứa tuổi nào cũng có”
- Xây đi đôi với chống
Trong cuộc sống hàng ngày, những hiện tượng tốt- xấu, đúng-sai, cái đạo
đức và cái vô thường đen xen nhau, đối chọi nhau thông qua hành vi của con
người. Vì vậy, việc xây và chống trong lĩnh vực đạo đức không rõ ràng. Xây phải
đi đôi với chống, muốn xây phải chống, chống nhằm mục đích xây
Xây dựng đạo đức mới trước hết phải được tiến hành bằng việc giáo dục
những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức mới. Việc giáo dục phải phù hợp với
từng giai đoạn, lứa tuổi, nghề nghiệp, giai cấp, môi trường . Phải khơi dậy được ý
thức đạo đức lành mạnh ở mỗi người
“Mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở trong lòng. Ta phải biết làm
cho phần tốt trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu mất dần
đi, đó là thái độ của người cách mạng”
Xây phải đi đôi với chống, với việc loại bỏ cái sai, xấu, vô đạo đức
trong đời sống hàng ngày. Phải kiên trì mục tiêu chống chủ nghĩa đế quốc, chống
những thói quen, tập quán lạc hậu và loại trừ chủ nghĩa cá nhân.
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
Một nền đạo đức mới chỉ được xây dựng trên cơ sở tự giác tu dưỡng
đạo đức của mỗi người.
Khổng tử nói:“chính tâm, tu thân”. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Chính tâm tu thân
tức là cải tạo. Cải tạo cũng phải trường kỳ gian khổ, vì đó là cuộc cách mạng
trong bản thân mỗi người. Bồi dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng tư tưởng cũ, để
trở thành con người mới không phải là một việc dễ dàng…Dù khó khăn gian khổ
nhưng muốn cải tạo thì nhất định thành công”
- Đạo đức cách mạng đòi hỏi mỗi người phải tự giác rèn luyện thông
qua hoạt động thực tiễn, trong công việc, trong các mối quan hệ của mình, phải
nhìn thẳng vào mình, không tự lừa dối, huyễn hoặc; phải thấy rõ cái hay, cái dở, cái
xấu, cái ác của mình để khắc phục; phải kiên trì rèn luyện, tu dưỡng suốt đời như
công việc rửa mặt hàng ngày
TIẾT 5
2. Sinh viên học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
CÂU HỎI:

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 62


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

(?). Nội dung tư tưởng nhân văn của HCM cần được học tập và vận dụng là
gì?
(?). Tư tưởng nhân văn của HCM được vận dụng trong thời kỳ đổi mới như
thế nào?
(?). Việc quán triệt tư tưởng HCM về xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc được tiến hành như thế nào ở nước ta hiện nay?
a) Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
- Xác định đúng vị trí, vai trò của đạo đức đối với cá nhân:
+ Đạo đức, hiểu tổng quát là toàn bộ những chuẩn mực, những quy
tắc, những quan niệm về các giá trị thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm, danh dự,
hạnh phúc, công bằng được xã hội thừa nhận. Đạo đức là yếu tố cơ bản của nhân
cách tạo nên giá trị con người.
+ Hồ Chí Minh quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho thanh niên
từ rất sớm, vì thanh niên là “người chủ tương lai của nước nhà”- Sdd, t 5, tr 185.
+ Thực hành đạo đức trong đời sống hàng ngày không chỉ có tác
dụng tôn vinh, nâng cao giá trị chính họ mà còn tạo sức mạnh nội sinh, giúp họ
vượt qua khó khăn, thử thách .
+ Trong xã hội, mỗi người có công việc, tài năng và vị trí khác nhau, người
làm việc to, người làm việc nhỏ, nhưng ai giữ được đạo đức cách mạng đều là
người cao thượng.
- Kiên trì, tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh:
+ Sinh viên phải có “6 cái yêu”: Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu chủ nghĩa
xã hội, yêu lao động, yêu khoa học và kỷ luật
+ Sinh viên phải:
. Rèn luyện cho mình những đức tính: trung thành, tận tụy, thật thà, chính trực.
. Phải xác định rõ nhiệm vụ của mình.
. Trong học tập, phải kết hợp lý luận và thực hành, học tập với lao động;
phải chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa các nhân, chống tư tưởng háo danh, hám
lợi, chống lười biếng, coi khinh lao động, kiêu ngạo, giả dối, khoa khoang…Phải
trả lời được câu hỏi: học để làm gì? Học để phục vụ cho ai?
. Phải xác định rõ thế nào là tốt, thế nào là xấu? Ai là bạn, ai là thù?
b) Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Thực trạng đạo đức lối sống trong sinh viên hiện nay
+ Phần lớn sinh viên, thanh niên vẫn giữ được lối sống tình nghĩa,
trong sạch, lành mạnh, khiêm tốn, cần cù và sáng tạo, có bản lĩnh, có chí lập thân,
lập nghiệp, năng động nhạy bén, dám chịu trách nhiệm; gắn bó với nhân dân, đồng
hành cùng dân tộc, phấn đấu cho sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
+ Do tác động của nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, một bộ
phận sinh viên phai nhạt niềm tin, lý tưởng, mất phương hướng phấn đấu, không
có chí lập thân, lập nghiệp, chạy theo lối sống thực dụng, sống thử, sống dựa dẫm,
thiếu trách nhiệm, thờ ơ với gia đình và xã hội, sa vào nghiện ngập hút xách, thiếu

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 63


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

trung thực, gian lận trong thi cử, chạy điểm, chạy thầy, chạy trường, mua bằng
cấp… Đây là những biểu hiện không thể coi thường.
- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
+ Một là, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời phấn đấu cho sự
nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người
+ Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong
sáng, nếp sống giản dị và đức tính khiêm tốn phi thường
+ Ba là, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng
nhân dân và hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, luôn nhân ái, vị tha, khoan dung
và nhân hậu với con người.
+ Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết
tâm vượt qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống.
TIẾT 6
III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI
CÂU HỎI
(?). Tư tưởng HCM về xây dựng con người mới phải dựa trên những yếu tố
gì?
(?). Quan điểm của HCM về con người và thái độ đối với con người thể hiện
như thế nào?
(?). Hãy tìm một số sự kiện đê chứng minh rằng HCM vì yêu thương con
người nên mới tha thiết với hòa bình song kiên quyết “thà hy sinh tất cả chứ nhất
định không chịu làm nô lệ”?
(?). Vì sao xây dựng con người mới là chiến lược hàng đầu của Đảng?
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người
a) Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể
- Hồ Chí Minh xem xét con người như một chỉnh thể thống nhất về
tâm lực, thể lực và các hoạt động của nó. Con người luôn có xu hướng vươn lên cái
Chân- Thiện- Mỹ.
Xem xét con người trong tính đa dạng: trong quan hệ xã hội, trong tính
cách, khát vọng, phẩm chất, khả năng, trong hoàn cảnh xuất thân, điều kiện, làm việc
- Hồ Chí Minh xem xét con người trong sự thống nhất của hai mặt đối
lập: thiện và ác, hay và dở, tốt và xấu, hiền và dữ… bao gồm cả mặt xã hội và mặt sinh
học của con người. “dù là xấu, tốt, văn minh hay dã man đều có tình” – Sdd, t 7, tr 60
b) Con người cụ thể, lịch sử
- Hồ Chí Minh dùng khái niệm con người theo nghĩa rộng trong một số
trường hợp (phẩm giá con người, giải phóng con người, người ta, con người, ai..)
- Xem xét con người trong các mối quan hệ xã hội, giai cấp, giới tính,
nghề nghiệp, trong khối thống nhất của cộng đồng dân tộc và quan hệ quốc tế. Đó
là con người hiện thực, cụ thể, khách quan
c) Bản chất con người mang tính xã hội
- Để sinh tồn, con người phải lao dộng sản xuất, xác lập các mối quan
hệ giữa người với người.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 64


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

- Con người là sản phẩm của xã hội, là tổng thể các quan hệ xã hội từ hẹp
đến rộng, chủ yếu bao gồm các quan hệ: anh, em, họ hàng, bầu bạn, đồng bào, loài
người.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người và chiến lược “trồng
người”
a) Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người
- Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự
nghiệp cách mạng
Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân, không có gì mạnh bằng lực
lượng đoàn kết của nhân dân. Nhân dân là người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh
thần.
“Lòng yêu nước và sự đoàn kết của nhân dân là một lực lượng hùng hậu,
không ai thắng nối” – Sdd, t 6, tr 281.
- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng, phải
coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con người
Con người là mục tiêu trong điều kiện cụ thể của từng giai đoạn cách
mạng: Khi đất nước còn nô lệ , mục tiêu là giải phóng DT, giành độc lập dân tộc.
Khi có chính quyền, mục tiêu là ăn, mặc, ở, đi lại, học hành được ưu tiên.
Con người là mục tiêu cách mạng thì mọi chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng đều vì lợi ích chính đáng của con người.
Con người là động lực của cách mạng, điều này có ý nghĩa to lớn
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH
Không phải mọi người đều trở thành động lực, mà phải là những con
người được thức tỉnh, giác ngộ, giáo dục, định hướng và tổ chức. Họ phải có trí tuệ
và bản lĩnh, văn hoá, đạo đức, được nuôi dưỡng trên nền truyền thống lịch sử văn
hoá của dân tộc
Con người là động lực khi được hoạt động có tổ chức, có lãnh đạo.
Vì vậy cần có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
- Phải thấy mối quan hệ biện chứng giữa con người mục tiêu và
con người động lực. Chăm lo cho con người mục tiêu tốt bao nhiêu thì sẽ phát huy
con người động lực tốt bấy nhiêu. Ngược lại, tăng cường được sức mạnh của con
người động lực thì sẽ nhanh chóng đạt được mục tiêu cách mạng
b) Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”
- Trồng người là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách
mạng
Con người phải được đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển. Nó vừa
nằm trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước,vừa nằm trong chiến lược
GD-ĐT “Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những con người XHCN”.
- Chiến lược trồng người là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành
của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
Để thực hiện chiến lược “trồng người”, cần có nhiều biện pháp, giáo
dục là biện pháp quan trọng bậc nhất

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 65


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Nội dung, phương pháp giáo dục phải toàn diện, cả đức, trí, thể , mỹ,
phải đặt đạo đức, lý tưởng và tình cảm cách mạng, lối sống XHCN lên hàng đầu.
Đức và tài thống nhất với nhau, kết hợp nhận thức và hành động, lời nói và việc
làm… Có như vậy mới có thể “ học làm người”
- Con người XHCN có hai mặt gắn bó chặt chẽ với nhau: kế thừa
những giá trị truyền thống tốt đẹp, hình thành những phẩm chất mới: tư tưởng XHCN,
có đạo đức cách mạng, có trí tuệ và bản lĩnh làm chủ, có lòng nhân ái, vị tha độ lượng.
Quan niệm: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm
năm thì phải trồng người”.
“ Việc học không bao giờ cùng, còn sống còn phải học”
KẾT LUẬN
Hồ Chí Minh được cả thế giới tôn vinh là nhà văn hóa kiệt xuất,
không chỉ vì Người đã sáng tạo ra một thời đại mới và một nền văn hóa mới ở Việt
Nam mà còn vì những sự đóng góp mới của Người vào lý luận và sự phát triển
chung của văn hóa nhân loại
- Trong lĩnh vực văn hóa, Hồ Chí Minh đã sớm nhận thấy vai trò và
sức mạnh của văn hóa, đã sớm đưa văn hóa vào chiến lược phát triển của đất nước
- Trong lĩnh vực đạo đức, Hồ Chí Minh đã có những đóng góp rất đặc
sắc vào tư tưởng đạo đức macxit. Những đóng góp đó đã nâng Người lên vị trí
một nhà đạo đức học lỗi được thế giới thừa nhận
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mới có giá trị lý luận và thực
tiễn rất quan trọng:
+ Về lý luận: có nội dung sâu sắc và mới mẻ, có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự nghiệp GD, ĐT con người Việt Nam. Trên cơ sở quan triệt quan
điểm GD đạo lý để làm người, coi con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc
của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng XHCN. Đảng ta xác định GD và ĐT
là quốc sách hàng đầu.
+ Về thực tiễn: sự phát triển con người đã trở thành tiêu chí ngày càng
quan trọng trong việc xếp hạng các nước trên thế giới. Dưới ánh sáng của tư tưởng
Hồ Chí Minh, Đảng ta nhấn mạnh việc chăm lo cho hạnh phúc của con người là
mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta.
Tư tưởng về văn hóa, đạo đức và xây dựng con người mới là một bộ
phận rất quan trọng trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. Nghiên cứu và học tập
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh không chỉ đơn thuần là vấn đề nhận thức,
mà còn là trách nhiệm chính trị của các dân tộc, nhằm xây dựng Việt Nam thành
một quốc gia văn minh trong thời kỳ hội nhập quốc tế.

CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN + KIỂM TRA (2 TIẾT)


Quan điểm của Hồ Chí Minh về những phẩm chất đạo đức của con
người Việt Nam trong thời đại mới. Ý nghĩa của quan điểm này đối với công cuộc
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu ở nước ta hiện nay.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 66


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Để xây dựng những chuẩn mực đạo đức mới theo tư tưởng, tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, anh/ chị đề ra phương hướng phấn đấu của bản thân như thế nào
?

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về chức năng của văn hoá và lĩnh
vực văn hóa giáo dục. Liên hệ việc thực hiện chức năng văn hóa của giáo dục nước
ta hiện nay và xác định trách nhiệm của bản thân..
2. Hãy phân tích những chuẩn mực đạo đức và nguyên tắc xây dựng đạo đức
mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Liên hệ vào việc học tập và làm theo tư tưởng,
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của sinh viên và của bản thân.
3. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người và tầm quan trọng
của chiến lược “trồng người” trong sự nghiệp cách mạng. Liên hệ việc thực hiện
chiến lược "trồng người" ở nước ta hiện nay và xác định trách nhiệm của bản thân.

HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP


HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

1. Nêu và phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.


2. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh
3. Phân tích cơ sở hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
4. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc thuộc địa.
5. Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến
hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở
chính quốc.
6. Hãy nêu một tấm gương sáng về sự cống hiến cho đất nước, qua đó
xác định trách nhiệm của bản thân đối với đất nước.
7. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất tổng quát của
CNXH ở Việt Nam
8. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá
độ lên CNXH ở Việt Nam.
9. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên
CNXH vào công cuộc đổi mới hiện nay chúng ta tập trung giải quyết những vấn đề
quan trọng gì? Hãy xác định trách nhiệm của bản thân.
10. Quan điểm của Hồ Chí Minh về bản chất của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
11. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung công tác xây dựng Đảng
Cộng sản Việt Nam. Liên hệ công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong
sạch, vững mạnh ở nước ta hiện nay. Xác định trách nhiệm của bản thân.
12. Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về lực lượng đại đoàn kết dân tộc.
13. Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về những nguyên tắc đoàn kết
quốc tế. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc
kết hợp với sức mạnh thời đại trong điều kiện hiện nay.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 67


KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

14. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước kiểu mới của
dân, do dân, vì dân. Liên hệ việc đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta hiện nay.
xác định trách nhiệm bản thân trong xây dựng Nhà nước trong sạch, hoạt động có
hiệu quả.
15. Quan điểm của Hồ Chí Minh về hoạt động quản lý Nhà nước bằng
Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống. Liên hệ thực tiễn
và xác định trách nhiệm của bản thân.
16. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ
đức, đủ tài. Xác định phương hướng phấn đấu của bản thân trong học tập và tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức.
17. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chức năng của văn hoá và về văn hóa
giáo dục. Liên hệ việc thực hiện chức năng văn hóa của giáo dục nước ta hiện nay
và xác định trách nhiệm của bản thân.
18. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức
mới. Liên hệ vào việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh của sinh viên và bản thân.
19. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng
đạo đức mới. Liên hệ vào việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh của sinh viên và bản thân.
20. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người và tầm quan
trọng của chiến lược “trồng người” trong sự nghiệp cách mạng. Liên hệ việc thực hiện
chiến lược "trồng người" ở nước ta hiện nay và xác định trách nhiệm của bản thân.

Ths. Lê Thị Ái Nhân - Khoa Lý Luận Chính Trị - UEH 68

You might also like