Professional Documents
Culture Documents
Idoc - VN Tinh Toan Toi Uu Tuyen Thong Tin Quang Khong Day Ung Dung Trong Dieu Kien Khi Hau Viet Nam
Idoc - VN Tinh Toan Toi Uu Tuyen Thong Tin Quang Khong Day Ung Dung Trong Dieu Kien Khi Hau Viet Nam
GF
Chúng em xin cam đoan nội dung của đồ án này không phải là bản sao chép của bất
cứ đồ án hoặc công trình đã có từ trước
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy NGUYỄN VĂN TUẤN đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đồ án chuyên ngành viễn
thông.
Nhận xét của người hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Trang 1
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
MỤC LỤC
TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………….………….............5
MỞ ĐÀU ………………………………………………………………………..……...6
Trang 2
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Trang 3
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Trang 4
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Trang 5
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
LỜI MỞ ĐẦU
Mạng đường trục Bắc Nam nước ta sử dụng mạng vòng (Ring) cáp quang
SDH với dung lượng lên đến 120Gbps (theo số liệu công ty VTN 3) và tiếp tục tăng
vào những năm tới. Đồng thời, việc đưa vào hoạt động mạng chuyển mạch gói thế
hệ tiếp theo (NGN) cung cấp những dịch vụ đa dạng internet, thoại, dữ liệu, video....
Sự phát triển mạnh mẽ công nghệ băng rộng cả không dây và có dây như DSL,
FTTx, Wimax, VSAT… đã đáp ứng một phần nhu cầu truy cập băng rộng cho
người dùng. Tuy nhiên nhu cầu băng rộng người dùng ngày càng tăng, đặc biệt ở
vùng đô thị. Và những công nghệ này có tốc độ truy nhập mạng xương sống quang
còn thấp, khó khăn trong việc lắp đặt, vận hành, giá cả… hạn chế khả năng khai
thác tối đa lợi ích từ dịch vụ của mạng lõi quang. FSO nổi lên như một công nghệ
có thể đạt được những thành quả cho việc “bắt cầu” trong mạng thông tin tốc độ dữ
liệu cao, có thể giải quyết hiệu quả vấn đề vùng “last mile”, và là mạng xương sống
tạm thời cho cơ sở hạ tầng mạng thông tin di động đang phát triển nhanh.
Trong đồ án, đầu tiên chúng tôi nghiên cứu về kỹ thuật FSO một cách tổng
quát. Sau đó, chúng tôi đi sâu tìm hiểu các vấn đề về hoạt động của một tuyến FSO
trong điều kiện Việt Nam. Từ đó rút ra công thức thực nghiệm phục vụ cho việc
tính toán thiết kế. Sau đó xây dựng lưu đồ thuật toán, ứng dụng vào việc tính toán
tuyến FSO khoảng cách 1km tại Đà Nẵng với điều kiện thời tiết mưa lớn nhất
120mm/h và rất ít sương mù, nếu có cũng rất nhẹ và thời gian ngắn. Vì hạn chế về
thiết bị để đo đạt thực tế, chúng tôi xây dựng chương trình mô phỏng trên phần
mềm Opticsystem7.0 để so sánh kết quả tính toán bằng Matlab với chương trình mô
phỏng đưa ra.
Đồ án được thể hiện qua các chương với nội các chương như sau:
Chương 1 trình bày nhu cầu băng thông hiện tại, xu hướng phát triển cuộc
sống thông minh, vấn đề “last mile” và các hệ thống “last mile” tồn tại ở Việt Nam,
giải pháp quang không dây cho vùng “last mile”.
Trang 6
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Chương 2 giới thiệu các vấn đề chi tiết hơn trong việc xây dựng vận hành và tối ưu
1 tuyến quang không dây – ứng dụng đặc trưng nhất của hệ thống quang không dây
như sau
Chương 3 chúng tôi giới thiệu phương pháp đánh giá môi trường truyền
bằng lí thuyết truyền bức xạ điện từ. Sau đó, chúng tôi đưa ra 1 số phương pháp giải
bài toán thiết kế tuyến FSO và các công thức thực nghiệm phù hợp với điều kiện
Việt Nam.
Chương 4 trình bày dựa trên các thông số cho trước như độ nhạy máy thu,
khoảng cách tuyến và đặc điểm kênh truyền chúng tôi xây dựng lưu đồ thuật toán để
tính toán, tối ưu công suất phát, tốc độ bit, tỉ lệ lỗi bit BER và bước sóng bằng
Matlab. Chúng tôi thực hiện mô phỏng tuyến bằng chương trình mô phỏng
Optisystem 7.0 và so sánh kết quả qua đồ thị, số liệu của chương trình với kết quả
tối ưu của chương trình Matlab.
Trang 7
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
124.517
Tháng 1/2010 23.068.441 26,89 3.042.738
Các ứng dụng trên nền Internet, ngoài những nhu cầu thông tin liên lạc
truyền thống như gửi, đọc mail, gọi điện thoại qua máy tính ( VOIP), các dịch vụ
truyền thông đa phương tiện như: tải và lưu thông tin, nghe nhạc trực tuyến, xem
Trang 8
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
phim trực tuyến, chơi game trực tuyến đang bùng nổ mạnh mẽ, đặt ra nhiều yêu cầu
cho những công nghệ mới.
Những con số thống kê này cho thấy tiềm năng rất lớn của nghành công
nghiệp nội dung số. Còn với nhà cung cấp dịch vụ Internet, việc nâng cấp độ bao
phủ băng rộng hay áp dụng những công nghệ mới nhằm tăng chất lượng kết nối là
cần thiết.
Ngoài ra, đất nước ta đang bước vào giai đoạn phát triễn mới, khi có nhiều
công ty đa quốc gia, các ngân hàng thương mại lớn mạnh, sự bùng nỗ dịch vụ điện
thoại di dộng trên nền 3G… thì yêu băng thông đến khách hàng lớn ngày càng cấp
bách. Hiện tại đang có dịch vụ kết nối cáp quang đến các quán Internet nhưng việc
lắp đặt cáp quang tỏ ra rất khó khăn. Nếu xét việc đào đường tại Thành phố Hồ Chí
Minh để xây dựng hệ thống cống nước và cáp ngầm thì ta thấy thiệt hại hàng chục tỉ
đồng mỗi ngày vì sự kẹt xe. Trong các đô thị lớn, việc tìm một giải pháp mới cho
tuyến kết nối giữa nhà cung cấp và khách hàng là 1 vấn đề đáng quan tâm.
1.2.2 Cuộc sống thông minh
Với sự phát triển của kinh tế thế giới cùng sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật
đặc biệt trong lĩnh vực thông tin truyền thông đã làm cho đời sống con người ngày
càng văn minh hơn. Và con người đang tiến tới một thế giới thông minh hơn, trong
đó con người là trung tâm. Việt Nam đang vận động theo xu thế đó. Con người sử
dụng những công nghệ mới để phục vụ cho việc trao đổi thông tin và điều khiển
mọi hoạt động phục vụ đời sống và sản xuất.
Công nghệ quang không dây, với ưu điểm của tốc độ truyền thông tin và sự
linh hoạt của phương thức truyền không dây sẽ sớm được ứng dụng vào cuộc sống.
Ví dụ dưới đây minh họa một khía cạnh về cuộc sống thông minh:
Chúng ta có thể truy cập Internet, các hệ thống mạng khác nhau ở mọi nơi
với tốc độ hàng Gbps. Khi bạn ở nhà, hệ thống mạng trong nhà được tổ chức thành
các tế bào và liên lạc với thiết bị chúng ta đang sử dụng bằng tuyến hồng ngoại
không dây. Khi chúng ta trong ô tô, hệ thống ô tô sẽ liên lạc với trạm thu phát
quang gần nhất để thực hiện trao đổi thông tin với máy tính xách tay. Chúng ta có
Trang 9
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
thể có được tin tức trong ngày khi đang ăn sáng, có thể biết chính xác con đường
nên đi bằng việc truy cập đến hệ thống thông tin giao thông. Khi đang lái xe đến
nơi làm việc, chúng ta có thể lấy được thông tin về nhật kí công việc, các tài liệu
liên quan. Trước thời gian bạn đến công ty, laptop đã và đang trao đổi hàng
gygabyte dữ liệu thông qua những tuyến hồng ngoại không dây khác nhau và bạn
sẵn sàng cho nhưng thách thức trong ngày.
Mặc dù, những viễn cảnh đó còn nằm ở tương lai những khả năng tiềm tàng
của công nghệ quang không dây đã được thể hiện rõ ràng hôm nay.
1.3 Vấn đề “last mile” và giải pháp thông tin quang không gian
1.3.1 Thuật ngữ “Last mile”
“Last mile” là kết nối cuối phân phối từ nhà cung cấp thông tin tới khách
hàng.
Thuật ngữ dùng trong ngành viễn thông. Khoảng cách thực sự của nó lớn hơn 1
dặm, đặc biệt ở vùng nông thôn. Nó được xem như là một thách thức lớn cho các
nhà cung cấp dịch vụ bởi vì việc triển khai rộng khắp dây và cáp dẫn là nhiệm vụ
khó khăn. Để giải quyết vấn đề này nhằm mang lại những dịch vụ tốt nhất đến
khách hàng ở vùng “last mile”, một số công ty đã kết hợp công nghệ không dây và
có dây với nhau. Ví dụ, mạng điện thoại không dây cố định, sử dụng cho những
thuê bao đầu cuối không dây kết nối tới mạng có dây.
1.3.2 Vấn đề của hệ thống last mile đang tồn tại
Yêu cầu truyền thông thông tin tốc độ nhanh, độ trễ thấp và dung lượng cao
đang tăng rộng khắp đã khiến cho việc phân phối và phân phát thông tin một cách
kinh tế trở nên quang trọng hơn. Khi việc trao đổi thông tin tăng mạnh, cụ thể là sự
phát triển của Internet, yêu cầu về một phương pháp truy cập tốc độ cao cho hàng
triệu người dùng trở nên cấp bách. Vì những điều kiện đã thay đổi nên các mạng và
hệ thống tồn tài trước đây sử dụng cho mục đích này trở nên không phù hợp. Đến
nay, nhiều hướng kĩ thuật được phát triển và sử dụng nhưng không có một giải pháp
đơn lẻ nào giải quyết triệt để vấn đề này. Đó là vấn đề “last mile”.
Trang 10
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Theo phương trình Shannon về dung lượng kênh thông tin, sự hiện diện của
nhiễu trong hệ thống đã tạo ra 1 yêu cầu về một giá trị tỉ số tín hiệu trên nhiễu
(SNR) tối thiểu cho một kênh thông tin, thậm chí ngay cả khi đã biết băng thông
phổ của kênh. Vì tích phân tốc độ truyền tin qua một kênh theo một thời gian bằng
lượng tin truyền đi nên yêu cầu về SNR tối thiểu dẫn đến cần cung cấp một năng
lượng tối thiểu tương ứng trên một bit truyền đi. Do đó việc truyền một lượng thông
tin bất kì cho trước qua một kênh có thể được xem như việc gửi một năng lượng
mang thông tin một cách đầy đủ. Vì lí do trên mà khái niệm ống dẫn năng lượng
mang tin là thích hợp và hữu ích cho việc đánh giá hệ thống đang tồn tại.
Trang 11
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
chi phí lớn cho các đường trục xương sống. Điều kiện tương tự là không cần thiết
đối các đường dẫn nhỏ. Lí do vì ta phải phân cấp độ hiệu quả cho hệ thống và vì các
đường dẫn nhỏ được đặt gần điểm cuối (người dùng). Mặc dù chúng nhỏ hơn nhưng
mỗi kênh vẫn tốn một phí tổn cho việc lắp đặt, vận hành và duy trì một đường
truyền phù hợp cho luồng dữ liệu. Các ngỏ vào và tài nguyên dùng cho các đường
nhỏ này đến từ nơi gần nhất. Việc quản lí và nguồn tài nguyên cho nó là các thực
thể địa phương nên có thể tối ưu để đạt được kết quả tốt nhất. Tuy nhiên do hiệu
quả hoạt động thấp và chi phí lắp đặt lớn, so với dung lượng truyền khiêm tốn, là
nguyên nhân mà những kênh dẫn nhỏ này là phần khó khăn và chi phí lớn nhất cho
việc hoàn thành hệ thống phân phối đến người dùng.
Tóm lại vấn đề last mile là cách để phục vụ một khối lượng khổng lồ người
dùng nhu cầu thông tin một cách kinh tế nhất. Để có được đường dẫn như ý muốn ta
phải xem xét các điều kiện để tạo ra một đường dẫn hiệu quả.
1.3.3 Truyền dẫn thông tin hiệu quả
Trước khi xem xét những đặc điểm các kĩ thuật phân phát thông tin đang tồn
tại, việc xem xét điều gì tạo nên một phương tiện truyền dẫn hiệu quả là rất quan
trọng. Theo lý thuyết Shannon-Hartley, dung lượng kênh được xác định bởi băng
thông B và tỉ số công suất tín hiệu trên nhiễu SNR. Mà dung lượng kênh xác định
tốc độ dữ liệu tối đa có thể truyền trên kênh đó. Và ngoài ra yếu tố khoảng cách
truyền mà vẫn đảm bảo tỉ số tín hiệu trên nhiễu (SNR) cũng rất quan trọng. Vậy
những phương tiện truyền dẫn “last mile” hiệu quả phải:
• phân phát được công suất tín hiệu, tức kênh truyền phải thích hợp với mức
công suất tín hiệu.
• Suy hao thấp (ít xảy ra sự biến đổi sang các dạng năng lượng không mong
muốn).
• Hỗ trợ băng thông rộng.
• Truyền dẫn với tỉ số tín hiệu trên nhiễu (S/N) cao, công suất nhiễu thấp.
• Cung cấp các nối kết linh hoạt.
Trang 12
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Ngoài những nhân tố này, một giải pháp tốt cho vấn đề last mile phải mang
lại cho người dùng:
• Khả năng sẵn sàng sử dụng và độ tin cậy cao.
• Dung lượng trên một người dùng cao:
Một đường dẫn được chia sẻ giữa nhiều người dùng phải cung cấp dung
lượng cao tương ứng để hỗ trợ hợp lý mỗi người dùng. Điều này đúng
cho việc truyền thông tin mỗi hướng.
dung lượng yêu cầu có khả năng được mở rộng tối đa.
1.4 Những giải pháp vùng last mile đang tồn tại ở Việt Nam
1.4.1 Những hệ thống có dây
Mạng khu vực cục bộ (LAN)
Là một mạng máy tính bao phủ một khu vực địa lí nhỏ như nhà ở, cơ quan
hoặc một nhóm các tòa nhà nhỏ như trường học, sân bay. Đặc điểm của mạng LAN
tương phản với mạng khu vực diện rộng WAN, bao gồm tốc độ truyền dữ liệu cao,
khu vực địa lý nhỏ và không phù hợp cho đường truyền kênh riêng (lease line). Kĩ
thuật Ethernet trên cáp xoắn đôi và WLAN đang được sử dụng phổ biến nhất cho
mạng này. Ethernet là một họ của kĩ thuật mạng máy tính dựa trên việc truyền dữ
liệu khung, định nghĩa chuẩn dây dẫn và tín hiệu cho lớp vật lý của mô hình OSI.
Sử dụng giao thức đa truy cập cảm nhận sóng mang có phát hiện xung đột (CSMA-
CD).
Mặc dù sử LAN dụng giao thức CSMA-CD nhưng với đặc tính đường truyền
và nhiều người dùng cùng truy cập đường dẫn đã hạn chế tốc độ dữ liệu và khoảng
cách địa lí..
Telephone
Trong thế kỉ 20, chúng ta đã nâng cao khả năng sử dụng đường dây điện
thoại hiện có nhằm tăng dung lượng. Tuy rằng chiều dài tối đa phải được kiểm soát
chặt chẽ, nhưng với sự hổ trợ cho băng thông truyền dẫn cao và kĩ thuật điều chế cải
tiến, những đường dây thuê bao số (DSL) tăng dung lượng lên 20-30 lần so với hệ
thống băng thoại ban đầu. Tuy nhiên, với đặc điểm vật lí cơ bản, những giới hạn của
Trang 13
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
môi trường truyền đồng thời xuất hiện những tổng dài IP cung cấp các dịch vụ phi
thoại nên hệ thống đường dây cần được thay thế bởi một hệ thống mới, đáp ứng yêu
cầu của người dùng tốt hơn.
CATV( cáp truyền hình)
Truyền hình cáp là một hệ thống cung cấp chương trình truyền hình cho
khách hàng bằng việc truyền tín hiệu tần số vô tuyến qua cáp đồng trục thay cho
phương pháp truyền hình quảng bá truyền thống (phát sóng vô tuyến qua không
khí). Các chương trình đài FM, Internet tốc độ cao, thoại và các dịch vụ phi hình
cũng được cung cấp. Hệ thống truyền hình cáp đã được mở rộng để cung cấp thông
tin hai chiều trên đường cáp vật lý sẵn có. Nhưng băng thông cho hướng thông tin
từ khách đến mạng và tỉ số S/N đạt được là bị giới hạn. Nên người dùng gặp 1 giới
hạn trên khi chia sẽ cáp truyền hình với các người dùng khác.
Cáp quang
Cáp quang là phương tiện trội hơn vì cung cấp dung lượng thông tin lớn.
Những công nghệ mới FTTx (dịch vụ cung cấp cáp quang trực tiếp đến người dùng)
và mạng PON (mạng quang thụ động) có khả năng thỏa mãn nhu cầu băng thông
rộng nhưng không phố biến cho hầu hết người dùng do chi phí lắp đặt cao và đôi
khi không khả thi.
1.4.2 Những hệ thống không dây
Sóng vô tuyến
Sử dụng tần số thấp tới siêu cao tần. Sự suy hao đường truyền chủ yếu là suy
hao không gian tự do, tăng nhanh theo khoảng cách do đó máy thu nhận tín hiệu rất
thấp. Trong kĩ thuật truyền sóng vô tuyến đường kính anten thay đổi theo bước sóng
để thu được tín hiệu tốt hơn. Và chỉ những bước sóng ngắn thích hợp cho truyền
thông với dung lượng lớn nhưng khoảng cách lại bị giới hạn. Nói chung vì sóng
mạng của sóng vô tuyến radio nhỏ hơn 100GHz nên trên lí thuyết không thể truyền
băng thông lớn hơn 1Gbps và không phải lúc nào cũng thực hiện. Vậy vẫn không
thể thỏa mãn yêu cầu băng thông rất lớn của khách hàng lớn.
Trang 14
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Trang 15
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
10Tbps trên 1 sợi quang đơn mode. Dung lượng này, về lý thuyết, cho phép tới 1
triệu thuê bao 10Mbps đồng thời trên một cáp quang đơn mode. Tuy nhiên vấn đề
là làm sao đưa những dung lượng này tới những thuê bao thực sự, những người
không có sự truy cập cáp quang trực tiếp tới mạng. Hình 1.2 thể hiện tình trạng này.
Trang 16
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Trang 17
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
những thuê bao cá nhân chỉ đạt được băng thông khiêm tốn, đặc biệt trong vùng
đông dân cư. Vì kĩ thuật không dây truyền thống là công nghệ quảng bá tất cả
những thuê bao trong một cell phải chia sẻ băng thông sẵn có, những cell phải được
lập nhỏ hơn để hạn chế phổ cứu nguy trong những cell lân cận. Nghiên cứu gần đây
cho thấy, mạng không không thể tăng mật độ, kích thước và số lượng cũng bị giới
hạn. Quang không dây là cách giải pháp hay cho vấn đề này.
Công nghệ tầm nhìn thẳng này tránh sự lãng phí cả miền tần số và không gian
tồn tại trong công nghệ quảng bá. Quang không dây cung cấp 1 kênh với bảo mật
dữ liệu cao dành riêng cho sự trao đổi thông tin giữa hai đầu cuối. Không có sự cấp
phát tần số kéo theo không có sự can nhiễu quang trọng giữa những kênh khác nhau
thậm chí giữa những người dùng sử dụng một tần số mang.
1.5 Kỹ thuật quang không dây( free space optics)
1.5.1 Khái niệm
FSO( free space optics) là 1 kỹ thuật viễn thông sử dụng phương pháp truyền
ánh sáng trong môi trường không gian tự do để truyền dữ liệu giữa 2 điểm. Đó là kỹ
thuật truyền băng rộng tầm nhìn thẳng sử dụng tín hiệu được điều chế bằng xung
ánh sáng để truyền dữ liệu không dây. Thay vì các xung ánh sáng được truyền trong
sợi quang, chúng được truyền trong các luồng áng sáng hẹp xuyên qua không khí.
1.5.2 Các công nghệ cơ bản
Kỹ thuật FSO là kết nối mạng không dây dùng ánh sáng thay cho sóng radio;
là kết nối quang dựa trên cơ sở Laser mà không dùng sợi quang. Nó dựa trên kết nối
giữa các thiết bị quang không dây, mỗi thiết bị bao gồm các bộ thu phát quang để
truyền và nhận tín hiệu quang để tạo ra kết nối song công. Tại mỗi điểm kết nối sử
dụng 1 nguồn quang và 1 thấu kính để truyền ánh sáng xuyên qua không khí tới
thấu kính bên thu nhận thông tin. Tại đây, thấu kính được kết nối tới 1 bộ thu có độ
nhạy cao qua sợi quang.
Một đường kết nối quang không gian FSO bao gồm 2 bộ thu phát quang
hướng thẳng vào nhau 1 cách chính xác với tấm nhìn thẳng không có vật cản.
Thông thường, các bộ thu phát quang thường được đặt trên sân thượng hay sau cửa
Trang 18
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
kính của tòa nhà cao tầng. Đường kết nối FSO có thể hoạt động trong khoảng cách
vài trăm mét đến vài ngàn mét.
Lens
Hình 1.5 Giao diện giữa tuyến FSO và Switch, Router, Bridge
Nếu tia sáng cỡ như 1 cây bút chì thì rất khó để định hướng thiết bị thu phát
của hệ thống FSO. Vì vậy các thấu kính được sử dụng để mở rộng chùm tia sáng.
Nếu ta trải rộng tia sáng 1 góc 6 mili radian thì với khoảng các 1km ta có đường
kính 6m. Trải rộng tia có 2 mục đích; đầu tiên là cho phép lắp đặt dễ dàng hơn, và
hơn nữa là cho phép sự dịch chuyển tương đối các tòa nhà hay các trụ mà hệ thống
đặt trên đó.
Trang 19
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Hệ thống FSO dùng phổ tần hồng ngoại, vùng có tần số nhỏ hơn phổ tần thấp
nhất của ánh sáng thấy được. Đặc biệt, các tín hiệu quang sử dụng ánh sáng ở phạm
vi tần số 1 THz. Ở tần số này, tín hiệu có bước sóng vào khoảng µm (1µm =
1/1.000.000m). Các hệ thống FSO hiện đại ngày nay dùng 2 khoảng bước sóng 780-
850nm và 1550nm.
Thách thức lớn nhất của công nghệ quang không gian tự do là suy hao rất lớn
và thay đổi với biên độ rộng phụ thuộc vào thời tiết. Suy hao lớn nhất là do sương
mù, tuyết( khí hậu ôn đới); hơi nước, sương sớm, mưa( khí hậu nhiệt đới). Chính
điều này làm cho khoảng cách của đường truyền FSO bị hạn chế trong pham vi vài
km.
Sự thẳng hàng thu phát của hệ thống có yếu tố quyết định. Tia hồng ngoại là
không đồng nhất, phần lớn năng lượng tập trung ở vùng trung tâm của tia sáng. Vậy
khi định hướng thẳng hàng, thiết bị thu phải ở vùng trung tâm.
Hình 1.6 cho ta thấy sự phân bố cường độ ánh sáng của luồng ánh sáng khi
được truyền đi. Ở trung tâm cường độ ánh sáng tập trung cao nên cần phải định
hướng bộ thu vào trung tâm luồng ánh sáng. Và khi đó ổn định tuyến, xác suất hoạt
động tốt của hệ thống sẽ tốt hơn rất nhiều khi để mất độ định hướng.
Hình 1.6 Vấn đề định hướng thẳng hàng của các bộ thu phat quang trong hệ thống
Trang 20
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Hình 1.7 mô hình mạng phân phối trong thành phố bằng kĩ thuật FSO
Trên hình 1.7 minh họa, ta có thể xem đây là 1 khu vực thành phố đã phát triển lâu.
Các đường màu đen lớn là các đường trong thành phố. Nhà cung cấp có 1 đường
backbone bằng sợi quang đến trạm POP, có thể qua điểm A, B. Nhưng thật không
kinh tế khi ta kéo sợi quang đến từng thuê bao.
Trang 21
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Tại các điểm A, B, C ta dùng kỹ thuật FSO để cung cấp đường truy cấp tốc
độ hàng trăm Mbit/s cho khách hàng. Thậm chí ta cung có thể xây dựng đường trục
từ POP đến A, B, C bằng các “cầu nối” vài Gbps
1.6.2 Mạng MAN thành phố, LAN to LAN trong các tổ chức doanh nghiệp lớn
FSO có thể cung cấp 1 giao diện Ethernet trong môi trường LAN to LAN.
Điều này làm giảm bớt vấn đề kinh tế trong việc thiết lập các kết nối, giao diện giữa
các khu vực, và việc hổ trợ đơn giản.
Vì vậy người quản lí mạng có thể xây dựng 1 mạng Fast Ethenet trong khu
vực nhà trường, kí túc xá, với các kết nối điểm tới điểm đơn giản, với sự tối thiểu về
kinh tế và nguy cơ phá vỡ mạng.
Trang 22
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Hình 1.9 Mô hình mạng xương sống trong hệ thống thông tin di động.
1.7 Kết luận
Với sự phát triển nhanh chóng nhu cầu truy cập băng rộng, sự ra đời các công
nghệ băng rộng là cấp thiết hơn bao giờ hết. Và như đã trình bày trong chương này
thì các công nghệ hiện tại mà hoặc không đáp ứng được yêu cầu băng thông như hệ
thống đường dây điện thoại hoặc gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện vì chi phí
và vướng mắc cở sở hạ tầng hiện tại như việc lắp đặt tuyến quang. Trong khi đó
công nghệ quang không gian là một giải pháp lý tưởng. Công nghệ này có những ưu
điểm vượt trội như băng thông cực lớn nhờ dùng ánh sáng để truyền thông tin,
khoảng cách hợp lí cho những giải pháp “last mile”so với những công nghệ khác.
Tuy vậy còn nhiều vấn đề cần giải quyết để hoàn thiện và đưa hệ thống vào
thực tế. Và vấn đề lớn nhất là sự ảnh hưởng và phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời
tiết môi trường. Điều này là xuất phát từ đặt trưng hệ thống dùng ánh sáng có bước
sóng trong phạm vị suy hao và tán xạ lớn do các hạt lơ lững trong không khí như
sương, mưa phùn, hơi ẩm. Công việc của ta la phải hiệu rõ hoạt động của tuyến
FSO và đánh giá các tác động và tìm ra giải pháp tối ưu cho điều kiện Việt Nam.
Trang 23
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Trang 24
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Các hệ thống hoạt động ngoài trời thường sử dụng các Laser công suất cao
trong nhóm 3B để đạt độ dự trữ công suất tốt. Tiêu chuẩn an toàn đề nghị rằng
những hệ thống này nên đặt ở nơi mà luồng ánh sáng không bị gián đoạn, hay bị
nhìn trược tiếp bởi mắt người 1 cách tình cờ.
Trang 25
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Bộ phát thường sử dụng laser diode vì nó phổ biến trên thị trường và đáp ứng
những bước sóng mong muốn
Những tham số then chốt cần phải xem xét trong quá trình thiết kế: bước
sóng λ , công suất P0, thời gian lên tr , thời gian xuống t f .
LD phát chùm ánh sáng cường độ cao dựa trên dòng ngưỡng đầu vào, hoạt
động phụ thuộc nhiệt độ T. Hình 3.3 thể hiện 2 đặc tuyến của cường độ ánh sáng
đầu ra trên dòng đầu vào ở hai điều kiện nhiệt độ khác nhau T1 và T2 (T1<T2). Ta
thấy, dòng ngưỡng I th dịch sang phải ở nhiệt độ T2. Dòng ngưỡng này là hàm của
nhiệt độ:
I th = I 0 + K1eT / T1 (3.1)
Trong đó I 0
, K1 , T1 là những hằng số cho từng laser cụ thể. Ví dụ, laser
Hình 2.2 Dòng laser, điện áp thuận và công suất quang đầu ra
Hình 2.2 cho thấy khi nhiệt độ tăng từ T1 lên T2 thì đặc tuyến của Laser thay
đổi. Ở đây ta thấy độ dốc giảm và dòng Ibias tăng làm cho hiệu suất của Laser giảm.
Quá trình điều chế làm việc như sau: ta duy trì một dòng phân cực qua LD
đủ bằng Ibias, khi truyền bit ‘1’ dòng phân cực tăng lên (Ibias +Imod) tạo phát xạ lớn
đầu ra. Còn khi truyền bit ‘0’ thì dòng vẫn giữ nguyên hoặc có tăng nhưng chưa đủ
như ở mức ‘1’ thì không có tín hiệu. Có nhiều phương pháp điều chế nhưng phương
pháp điều chế cường độ IM hay OOK phù hợp với tính đặc tính này nhất.
Trang 26
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Trang 27
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Trang 28
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Cũng như phần lớn vật liệu tách sóng băng rộng, Silicon có 1 đáp ứng phổ
độc lập với bước sóng hoạt động của bộ phát. Bộ tách sóng dựa trên Silicon thường
có 1 đáp ứng nhạy cao tại bước sóng 850nm, tạo ra bộ tách sóng lí tưởng sử dụng
cùng với bộ phát xạ VCSELs bước sóng ngắn 850nm. Tuy nhiên độ nhạy của nó
giảm nhanh khi ở vùng bước sóng 1µm. Như kết quả thực nghiệm, 1100nm đánh
dấu bước sóng cắt của bộ tách sóng dùng silicon, và nó không thể hoạt động ngoài
vùng này. Bộ tách sóng silicon có thể hoạt động ở băng thông rất lớn, 1 ứng dụng
hiện tại là khoảng 10Gbps. Có 2 bộ tách sóng thông dụng PIN silicon (Si-PIN) và
APD (Si-APD).
• Si-PIN với bộ khuếch đại đổi tần tích hợp cũng rất thông dụng. Trong các bộ
tách sóng này, thì độ nhạy là 1 hàm của băng thông tín hiệu điều chế, và độ
nhạy sẽ giảm khi băng thông tách sóng tăng lên. Giá trị độ nhạy thông
thường của Si-PIN là khoảng -34dB ở tốc độ 155Mbps.
• Si-APD có độ nhạy cao hơn vì tiến trình khuếch đại (thác lũ) bên trong. Vì
vậy bộ tách sóng Si-APD là hữu ích hơn trong FSO. Độ nhạy cho các ứng
dụng băng thông rộng, có thể thấp hơn -55dBm ở tốc độ vài Mbps, -52dBm
ở tốc độ 155Mbps, -46dBm ở 622Mbps.
Bộ tách sóng silicon có thể hơi lớn về kich thước (ví dụ: 0.2 x 0.2 mm) và
vẫn hoạt động ở tốc độ cao. Đặc tính này sẽ giảm thiểu suy hao khi ánh sáng tập
trung vào bộ tách sóng và hoặc là các thấu kính đường kính lớn hay gương parabol
phản xạ được dùng.
Giải điều chế bước sóng dài (hồng ngoại 1550nm)
InGaAs là vật liệu thường dùng cho việc tách sóng các bước sóng dài. Tương
tự như Silicon, InGaAs là 1 vật liệu tách sóng băng thông rộng, và đáp ứng phổ hay
hiệu ứng lượng tử cơ bản là phụ thuộc vào bước sóng giải điều chế. Các thập niên
trước, đặc tính của bộ tách sóng InGaAs về độ nhạy, băng thông hữa dụng và các kỹ
thuật sợi quang bước sóng 1550 nm đã liên lục được phát triễn. Gần 100% hệ thống
sợi quang sử dụng InGaAs là vật liệu tách sóng. Về mặt kinh tế, bộ tách sóng
InGaAs là có thể tối ưu cho bước sóng 1310 nm hoặc 1550 nm. Vì độ nhạy giảm
Trang 29
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
nghiêm trọng ở các bước sóng ngắn nên InGaAs không dùng cho việc tách sóng ở
phạm vi bước sóng 850nm.
Lợi ích lớn nhất của bộ tách sóng InGaAs là khả năng hoạt động ở băng
thông cực lớn kết hợp với đáp ứng phổ cao ở bước sóng 1550 nm. Hầu hết các bộ
thu InGaAs sử dụng công nghệ PIN hay APD. Cũng như slicon, InGaAs APD có độ
nhạy cao hơn vì tiến trình khuếch đại (thác lũ) bên trong. Giá trị độ nhạy băng thông
cao -46dBm ở tốc độ 155Mbps, hay -36dBm cho tốc độ 1,25 Gbps; mặc dù kích
thước của bộ tách sóng InGaAs là nhỏ hơn so với thiết bị tương tự cho silicon. Điều
này làm cho việc nối kết ánh sáng gặp nhiều khó khăn hơn.
Hình 2.5 mô hình 1 bộ thu phát Laser dùng trong hệ thống FSO.
optical_wireless(PPT)
Trang 30
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Đối với những hệ thống quang gắn trên tòa nhà thì băng thông cho hệ thống
bám đuổi thấp vì sự lay động của tòa nhà ảnh hưởng bởi một số yếu tố xảy ra với
tần suất thấp. Với hệ thống gắn trên tháp hoặc trụ thì băng thông bám đuổi cao hơn
để chống lại tác động của gió.
Vậy sự lựa chọn hệ thống con phụ thuộc thật sự vào ứng dụng cụ thể và số
lượng thiết bị để tạo thành một mạng quang không gian.
2.3 Đặc điểm đường truyền trong FSO
2.3.1 Các loại suy hao trong môi trường truyền dẫn FSO
Tuyến FSO bao hàm sự truyền, hấp thụ và tán xạ ánh sáng bởi khí quyển trái
đất. Khí quyển tương tác với ánh sáng phụ thuộc vào thành phần không khí, trong
điều kiện bình thường, bao gồm nhiều loại phân tử khí và các hạt lơ lững khác nhau.
Sự tương tác tạo ra nhiều hiện tượng quang học khác nhau: hấp thụ chọn lọc, tán xạ,
sự chập chờn ánh sáng thu được.
Sự hấp thụ chọn lọc của những bức xạ được truyền trong các bước sóng ánh
sáng được tạo ra từ những tương tác của các photon và các phân tử, nguyên tử (H-
2O, CO2, N2, O2, H2, O3...). Điều này dẫn đến sự biến mất của các photon truyền tới,
suy hao tín hiệu và làm tăng nhiệt độ xung quanh. Hiện tượng này phụ thuộc vào
thành phần không khí và bước ánh sáng sử dụng. Có những vùng bước sóng mà sự
truyền gần như trong suốt (không có hấp thụ) gọi là cửa sổ tần số.
Hinh 2.6 sự ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ đến tuyến FSO
Trang 31
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Tán xạ môi trường không khí là kết quả tương tác 1 phần ánh sáng và các
phần tử (bụi, các dạng hạt nước trong không khí) trong môi trường truyền sóng. Nó
chỉ thay đổi hướng bức xạ của thành phần tương tác mà không có thay đổi bước
sóng. Tán xạ xảy ra khi kích thước của các hạt trong không khí có kích thước tương
đương với bước sóng của ánh sáng được truyền. Và trong điều kiện thực tế thì chủ
yếu tạo ra do sương mù, mưa phùn.
Dưới sự ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ bên trong môi trường truyền, sự
phân bố ngẫu nhiên của các lớp không khí trên đường được tạo ra. Các lớp này có
khoảng cách biến đổi (10cm – 1km) và có nhiệt độ khác nhau, tạo ra các hệ số khúc
xạ khác nhau là nguyên nhân sinh ra sự tán xạ, đa đường, biến đổi góc tới. Tín hiệu
thu được thay đổi nhanh với phạm vi tần số 0.01 – 200 Hz. Mặt sóng thay đổi tạo ra
sự hội tụ và phân kỳ của chùm ánh sáng. Những sự thay đổi của tín hiệu là hiện
tượng chập chờn trong FSO.
Ngoài ra, các tác động khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến đường tryền như các
vật chắn phát sinh trong khi sử dụng: cây cối phát triển, các loài sinh vật biết bay;
sự di chuyển của tòa nhà hay cột tháp lắp thiết bị, sự chấn động của mặt đất làm
lệch hướng tia sáng. Các loại này xác xuất xảy ra rất thấp và ta cũng có thể loại bỏ
được.
Trang 32
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Ảnh hưởng làm suy giảm tín hiệu. Ảnh hưởng của hệ số phản xạ.
2.3.2 Ảnh hưởng của sự thay đổi không khí đến chất lượng tín hiệu
Sự thay đổi tính chất của không khí gây ra sự biến thiên cường độ tín hiệu
theo không gian và thời gian ở đầu thu. Nguyên nhân là sự thay đổi này làm cho chỉ
số khúc xạ bị thay đổi và không khí giống như những thấu kính làm lệch chùm tia
so với hướng chính đến phía thu. Thời gian thay đổi này chính là thời gian chùm tia
được truyền qua không gian và nó phụ thuộc vào tốc độ gió. Thực tế cho thấy, nếu
sự thăng giáng yếu thì hàm phân bố cường độ tín hiệu tỉ lệ theo hàm logarit thường.
Đối với quang không gian sử dụng truyền lan theo phương ngang, sự thay đổi này
mạnh hơn nên hàm phân bố cường độ thu theo quy luật hàm mũ.
Tham số thường được sử dụng để đo mức độ thay đổi không khí là tham số
cấu trúc khúc xạ Cn2. Nó quan hệ trực tiếp với tốc độ gió. Hình 3.11 mô tả một số
phép đo của tham số này.
Trang 33
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Hình 2.7 Sự thay đổi không khí và Cn2 được đo ở San Diego,Califonia
Hình 2.7 thể hiện biến thiên biên độ của Cn2 suốt 24h trong ngày. Cn2 đạt cực
đại vào giữa trưa lúc nhiệt độ cao nhất.
Sự thay đổi của Cn2 có thể được sử dụng để dự đoán sự thay đổi cường độ tín
hiệu ở đầu thu bằng việc sử dụng biểu thức (3.5).
7 11
σ χ 2 (Cnsq , k , L) := 0, 31.Cnsq .k 6 .L 6 (2.1)
Trong đó: σ χ 2 là phương sai của sự thay đổi cường độ tín hiệu.
-2/3
Cnsq là tham số cấu trúc khúc xạ ở trên (m ).
Trang 34
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Hình 2.8 quan hệ phương sai và tham số cấu trúc không khí
Hình 2.8 Tthể hiện sự thay đổi như là hàm của khoảng cách với các giá trị
nhỏ nhất, trung bình và lớn nhất của Cn2 được đo ở hình 2.7
Ảnh hưởng của sử thay đổi được mô tả trong hình 3.13. Hình vẽ thể hiện
miệng máy thu với những đóm màu đen và trắng được phân bố ngẫu nhiên. Kích
thước vệt đóm tỉ lệ ( λ R)1/2.
Ở bước sóng dài vệt đóm lớn hơn ở miệng mày thu. Điều này không tốt cho
hoạt động của hệ thống vì có ít vệt đóm trên miệng thu. Nếu miệng thu chỉ
nhận được một vệt thì yêu cầu phía phát phải tăng công suất để đảm bảo
BER khi vệt đó là vệt đen.
Kích thước tỉ lệ với căn bậc hai với khoảng cách. Cự li xa hơn ảnh hưởng
xấu đến hệ thống.
Hình 2.9 Vệt đóm và kích thước trung bình miệng thu
Trang 35
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
2.4 Yếu tố ảnh hưởng, đánh giá, nâng cao chất lượng tuyến quang không dây
2.4.1 Tham số ảnh hưởng đến chất lượng của tuyến
2.4.1.1 Phương trình truyền của tuyến
Phương trình truyền của hệ thống quang không gian ở dạng đơn giản (bỏ qua
hiệu suất quang máy phát, nhiễu máy thu…) được nêu ở (3.2).
A receiver
Preceived = Ptransmit . .exp(-α .Range) (2.2)
( Div.Range)2
Trang 36
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Hình 2.10 trục x thể hiện khoảng cách R (m) của tuyến. Trục y là giá trị của
hệ số nhân exp(-α .Range) (hàm mũ logarit tự nhiên) và hệ số nhân
A receiver
trong biểu thức (2.2).
( Div.Range) 2
Qua phần này ta thấy sự ảnh hưởng lớn của hệ số suy giảm trong môi trường
thời tiết xấu trong phương trình truyền so các đại lượng khác. Tuy nhiên, ta có thể
đạt được những thiết kế hiệu quả, tối ưu, hoạt động tin cậy và kinh tế dưới những
ràng buộc này.
2.4.1.2 Độ suy giảm của không khí
Tham số ảnh hưởng đến chất lượng đường truyền chủ yếu là sự suy hao
không khí. Ta đi phân tích ảnh hưởng của tham số này.
Sự suy giảm công suất laser khi qua môi trường không khí được định nghĩa
theo định luật Beers-Lambert:
P( R)
τ ( R) = = e −σ R (2.3)
P(0)
Trong đó: - τ ( R ) là hàm truyền ở khoảng cách R.
-P(R) là công suất ở R.
-P(0) là công suất ở nguồn phát.
- σ là hệ số suy giảm (1/Km)
Trang 37
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Những hệ số suy giảm thường gặp : không khí khô = 0.1 (0.43dB/Km), bụi
mù= 1 (4.3dB/Km) và sương mù =10 (43dB/Km).
Hệ số suy giảm tạo nên từ sự hấp thụ và tán xạ các photon laser của các phân
tử khí trong không khí. Vì các bước sóng thường được lựa chọn để sử dụng (785
nm, 850 nm, 1550nm) nằm trong vùng cữa sổ truyền nên ảnh hưởng hệ số hấp thụ
nhỏ so với tổng suy hao. Do đó, ảnh hưởng của hệ số suy giảm do tán xạ đường
truyền gây ra là chủ yếu.
Loại tán xạ được xác định bởi kích thước hạt cụ thể so với bước sóng truyền.
Nó được mô tả bởi số kích thước gọi là tham số kích thước α :
2π r
α= (2.4)
λ
Trong đó r là bán kính hạt tán xạ và λ là bước sóng laser.
Bảng 2.2 thể hiện bán kính của hạt tán xạ trong không khí và tham số kích
thước tương ứng của bước sóng laser 785 nm và 1550 nm.
Tham số kích thước α được vẽ trong hình 3.10 cùng với vùng tương ứng
cho tán xạ Rayleigh, Mie và tán xạ không có lựa chọn hoặc hình học. Từ hình 3.10:
Tán xạ Rayleigh xảy ra khi những hạt không khí nhỏ hơn bước sóng laser (785 nm
và 1550 nm) do những phân tử khí (Cox, Nox…) trong không khí. Hệ số suy giảm
thay đổi theo λ −4 . Ảnh hưởng của tán xạ này trong hệ số suy giảm tổng là rất nhỏ.
Khi kích thước hạt tiến tới bước sóng laser, bức xạ của tán xạ hạt theo hướng
ngược với hướng truyền. Tán xạ này là tán xạ Mie do hạt sương mù nhỏ gây ra. Với
tán xạ Mie thì số mũ bước sóng trong quan hệ với hệ số suy giảm thay đổi từ -1.6
tới 0.
Trang 38
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Hình 2.11 Tham số kích thước hạt tán xạ trong bảng 1 ở bước sóng laser 785nm và
1550nm tương ứng cho tán xạ Rayleigh, Mie và tán xạ không lựa chọn
Tán xạ thường gặp thứ ba xảy ra khi kích thước hạt lớn hơn bước sóng. Với
tham số kích thước lớn hơn 50, tán xạ này gọi là tán xạ hình học hoặc không có lựa
chọn (vì không có sự phụ thuộc của hệ số suy giảm vào bước sóng và số mũ của
bước sóng trong hệ số suy giảm bằng 0). Những hạt tán xạ này đủ lớn để góc của
bức xạ tán xạ có thể mô tả bằng quang hình học. Mưa rơi, tuyết và sương dày sẽ gây
tán xạ này.
Nhiệm vụ của chúng ta trả lời câu hỏi lượng tán xạ không khí cho những
tuyến thông tin ngắn hoặc là phụ thuộc vào bước sóng (tán xạ Mie ) hoặc độc lập
với bước sóng (tán xạ hình học hoặc không lựa chọn).
2.4.2 Tham số đánh giá chất lượng của tuyến
2.4.2.1 Khả năng sử dụng tuyến
Khả năng sử dụng tuyến là yếu tố then chốt được xem xét khi lắp đặt hệ
thống. Chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố:
Độ tin cậy của thiết bị. Yếu tố này có thể đảm bảo chắc chắn bằng lựa chọn,
tính toán, thiết kế được nêu ở phần trên.
Số liệu thống kê độ suy giảm không khí là yếu tố chưa biết. Nó được thu
thập thông qua những thiết bị chuyên dụng như thiết bị đo tầm nhìn, lượng
mưa… Những thiết bị này thường được lắp đặt cùng hệ thống quang không
gian. Từ số liệu của những thiết bị này, ta mới tính toán được hệ số suy giảm
Trang 39
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
không khí. Và ta có thể ước lượng được chính xác khả năng sử dụng tuyến
trên một khoảng cách đường truyền. Chương sau ta xét đến vấn đề này.
2.4.2.2 Tỉ lệ lỗi bit BER và tốc độ dữ liệu trên khoảng cách truyền
Ta xét ảnh hưởng của sương mù dựa trên khoảng tầm nhìn qua ví dụ trong
Hình 2.8. Tòa nhà phía xa cách tòa nhà được chụp ảnh khoảng 300m. Bức hình bên
trái thể hiện không khí khô, hệ số suy hao khoảng 6.5dB/Km (tầm nhìn 2000m )
được đo thông qua dụng cụ nephelometer gắn trên máy chụp ảnh. Suốt quá trình
sương mù, hệ số suy hao được đo khoảng 150dB/Km (tầm nhìn khoảng 113m )
được thể hiện trong bức hình ở giữa, tòa nhà vẫn còn nhìn thấy. Ở bức hình bên
phải, hệ số suy hao là 225dB/Km (tầm nhìn khoảng 75m) và tòa nhà hoàn toàn mất
hút.
Trang 40
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Trang 41
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
- Như biểu thức tuyến cho thấy công suất thu tỉ lệ nghịch với bình phương độ
trải rộng chùm tia ở phía thu. Sự trải rộng chùm tia tăng gấp đôi thay đổi biên của
hệ thống 6dB.
- Biên tuyến hệ thống thăng gián bởi sự không chính xác trong lắp đặt theo
thời gian.
Do đó, cần một phần cứng điều khiển bộ phát laser hoặc sử dụng bộ phát tạo
độ trải chùm tia đủ lớn để bù sự lay động của tòa nhà đặt hệ thống.
2.4.3.2 Điều khiển công suất laser
Độ tin cậy của laser là điều đáng quan tâm đối với hệ thống quang không
gian mà cần có thời gian giữa hai lần sai hỏng là 8 năm hoặc hơn. Hai yếu tố ảnh
hưởng đến thời gian sống của laser diode bán dẫn là:
Nhiệt độ hoạt động trung bình của diode. Với diode laser AlGaAs, năng
lượng hoạt động là 0.65eV, có thời gian sống tăng hai lần khi nhiệt độ giảm
100 C.
Hình 2.15 thể hiện hàm thời gian sống tăng theo nhiệt độ.
Nhân tố thứ hai là công suất ra trung bình của laser.
.
Hình 2.16 Thể hiện thời gian sống tỉ lệ nghịch với công suất ra của laser
Xét thấy yếu tố nhiệt độ là không thể điều khiển trong hệ thống ngoài trời nên để
tăng thời gian sống cho thiết bị phát ta cần điều khiển công suất ra tự động. Vì phần
Trang 42
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
lớn thời gian tuyến hoạt động trong môi trường không khí khô nên có thể giảm công
suất phát của laser. Những hệ thống mà không có sự điều khiển công suất sẽ khó đạt
được thời gian sống mong muốn.
2.5. Lựa chọn tần số
Ánh sáng 800 nm nằm gần vùng hồng ngoại nên không nhìn thấy được.
Luồng ánh sáng trong vùng này đi vào mắt sẽ được tập trung với hệ số 100.000 lần
nên khi chạm vào võng mạc sẽ gây nguy hiểm. Và nguy hiểm hơn khi võng mạc
không có cảm giác đau. Nhưng luồng quang ở bước sóng 1550 nm bị hấp thụ ở giác
mạc và thủy tinh thể và không hội tụ tại võng mạc. Vậy tốt hơn nên chọn sử dụng
bước sóng gần 1550 nm vì độ an toàn cho mắt sẽ cao hơn 50 lần so với 40 khi chọn
bước sóng 800 nm. Ngoài ra công suất sử dụng cho phép sẽ cao hơn cũng là 1 ưu
điểm nhưng ngược lại là sự ảnh hưởng tới các hiệu suất hoạt động khác.
Những bước sóng thường dùng trong kĩ thuật thông tin quang không dây
nằm trong giải từ 750nm đến 1600nm. Đặc điểm vật lý của công suất truyền qua
không khí tương tự như những bước sóng nằm trong dải nhìn thấy. Nhưng có những
yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn này.
2.5.1 Ảnh hưởng của sự suy giảm không khí tới bước sóng
Mặc dù, không khí được xem như trong suốt ở những ánh sáng nhìn thấy
nhưng những bước sóng trong dải 750nm đến 1600nm chịu sự hấp thụ của nước
(một phần không thể thiếu trong không khí thậm chí ở điều kiện thời tiết khô).
Trục x thể hiện bước sóng, trục y thể hiện sự truyền từ 0 đến 1. Thanh
trên cùng thể hiện một lượng hấp thụ chỉ có nước trong không khí. Nhiều bước sóng
truyền kém vì ảnh hưởng này, đặc biệt trong vùng 1.3nm đến 1.4nm. Thanh thứ hai
thể hiện ảnh hưởng sự hấp thụ của các loại khí, sự suy giảm này nhỏ và có thể bỏ
qua.
Sự hấp thụ của các loại khí ( Cox,Nox..) cũng đóng góp tạo nên sự suy giảm
của tín hiệu. Tuy nhiên, ảnh hưởng của nó có thể bỏ qua ở những bước sóng
dài(>2000nm).
Trang 43
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Hình 2.17 Thể hiện sự phụ thuộc truyền bước sóng vào những điều kiện
không khí, được đo ở khoảng cách 1km, tầm nhìn là 200m
Trong điều kiện sương mù, mưa nặng hạt…ảnh hưởng của tán xạ Mie do
những hạt nước nhỏ trong không khí sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự truyền
sóng. Đây là sự suy giảm chủ yếu so với những điều kiện thời tiết khác và tác động
như nhau đến tất cả dải bước sóng. Thể hiện trong thanh thứ 3 của hình 2.7
Thanh cuối cùng thể hiện sự kết hợp tác động của tất cả các yếu tố trên. Nhìn
vào ta thấy có vài cửa sổ bước sóng gần như trong suốt (độ suy hao < 0.2dB/Km) có
thể sử dụng để truyền dẫn thuận lợi. Đó là những bước sóng nằm gần bước sóng
trung tâm 750nm và 1550nm. Đây là một trong những lý do sử dụng bước sóng này
trong hệ thông quang không dây FSO.
2.5.2 Thiết bị thu phát
9 780nm-850nm: Một số nhà sản xuất đã cung cấp nguồn laser công suất cao
hoạt động trong vùng này. Các thiết bị laser phát bước sóng 780nm này rẻ
tiền, luôn có trên thị trường và có tuổi thọ cao khi hoạt động ở công suất
lớn. Ở bước sóng 850, laser rất tin cậy và đặc biệt nó thường được dùng
trong mạng quang. Các máy thu APD và laser phát bề mặt tiên tiến
(VCSEL) cũng được sản xuất làm việc ở bước sóng này.
Trang 44
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
9 1520nm-1600nm: Những bước sóng này thích hợp cho việc truyền qua
không gian. Những thành phần thu và phát luôn sẵn sàng. Và kết hợp đặc
điểm suy hao thấp tạo ra sự phát triển hệ thống WDM-FSO khả thi hơn.
Tuy nhiên, những thiết bị này đắt hơn và máy thu có độ nhạy thấp hơn khi
so với APD potodiode bước sóng 850nm.
Những bước sóng này được sử dụng trong hệ thống cáp quang nhằm giảm
giá thành. Đồng thời, tăng khả năng hoạt động những thiết bị hoạt động ở dải này.
Hơn nữa những bước sóng này phù hợp với công nghệ EDFA (khếch đại quang), rất
quan trọng cho công suất cao ( >500mW ) và tốc độ cao ( >2.5GHz ).
2.5.3 Sự an toàn với mắt người
Khi lắp đặt hệ thống thông tin quang không dây, thiết bị phát tạo ra những
chùm laser vào những khu vực có người sinh sống nên đảm bảo an toàn cho mắt
người trở nên quan trọng. Vì đặc tính mắt người khá khác nhau đối với hai khoảng
bước sóng quang chiếm ưu thế nên việc xem xét an toàn cho mắt đóng một vai trò
quang trọng trong toàn bộ việc phát triển thương mại.
Những hệ thống chúng ta hoạt động ở hai bước sóng 800 nm và 1550 nm.
Những chùm laser ở 800nm nằm gần vùng hồng ngoại, không giống như những ánh
sáng thấy được, nó vượt qua vùng giác mạc và thủy tinh thể và được hội tụ thành
một vết nhỏ trên võng mạc. Điều này được thể hiện trên hình 2.10.a, cho những
bước sóng trong vùng nhìn thấy và vùng gần hồng ngoại nằm từ 400 nm tới 1400
nm. Chùm ánh sáng chuẩn trực xâm nhập vào mắt, ở vùng bước sóng nguy hiểm
cho võng mạc, sẽ được tập trung 100.000 lần khi nó đập vào võng mạc. Vì võng
mạc không có cảm giác đau và ánh sáng không nhìn thấy không gây nháy mắt ở
800nm nên võng mạc có thể bị hủy hoại trước khi nạn nhân nhận thức được. Tương
phản với trường hợp trên, hình 2.18.b cho thấy chùm laser 1550nm bị hấp thụ bởi
giác mạc và thủy tinh thể nên nó không hội tụ trên võng mạc.
Trang 45
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Hình 2.18 Đặt tính hấp thụ và truyền ánh sáng của mắt người:
(a) cho những bước sóng nhìn thấy và gần hồng ngoại, ánh sáng hội tụ thành
một vết nhỏ trên võng mạc;
(b) cho những bước sóng ở giữa vùng hồng ngoại, xa vùng hồng ngoại, ánh
sáng bị hấp thụ bởi giác mạc và thủy tinh thể (từ Sline &Wolbarsht, Safty with
Lasers and Other Optical Sources, Lenum Press, 1980).
Có thể thiết kế để bộ phát an toàn cho mắt ở cả hai bước sóng 800 nm và
1550 nm. Nhưng do điều kiện kiện sinh lý của mắt người, nên công suất laser an
toàn có thể chấp nhận ở 1550 nm lớn hơn khoảng 50 lần khi dùng 800 nm. Hệ số 50
này có ý nghĩa đối với những người thiết kế hệ thống bởi vì thêm công suất phát
cho phép hệ thống truyến được qua khoảng cách dài hơn hoặc qua vùng có sự suy
giảm mạnh và hỗ trợ cho tốc độ dữ liệu cao hơn.
2.5.4 Sự thực hiện
Phép đo chủ yếu giá trị của bất kì hệ thống thông tin là nó có thể truyền dữ
liệu băng rộng hiệu quả cao qua một tuyến với tỉ lệ lỗi bit BER chấp nhận được hay
không, thường là 10-9 hoặc tốt hơn. Như trên ta đã xét, công suất cho phép ở 1550
nm lớn hơn 50 lần so với ở 800 nm. Tuy nhiên các hệ số khác liên quan đến khả
năng hoạt động của tuyến cần được xem xét đối với bước sóng này.
Thách thức có ý nghĩa nhất đối với những hệ thống quang không dây là sự
suy hao do không khí, đặc biệt là sương mù. Trong điều kiện sương mù nhẹ hoặc
Trang 46
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
khói mờ, sự suy giảm chỉ xảy ra ở những bước sóng dài. Vì thế khi thiết kế một
tuyến thông tin quang không dây mà khả năng sử dụng từ 99 % đến 99.9 % trong
điều kiện sương mù tầm nhìn thấp, không chắc chắn rằng ở 1550 nm thì thuận lợi
hơn.
Đặc tính truyền của không khí thuận lợi cho bước sóng ngắn là sự nhiễu xạ.
Với cùng đường truyền và diện tích miệng phát, chùm laser bước sóng 1550nm sẽ
trải rộng ra hơn so với bước sóng 780nm do đó cường độ nhận được ở đầu thu sẽ
thấp hơn ~6dB. Tuy nhiên, điều này không có ý nghĩa trong thực tế khi mà hệ thống
quang không dây phải đảm bảo thẳng hàng.
2.6 Kết luận chương
Những vấn đề được trình bày trong chương đã cho thấy hệ thống FSO hoàn
toàn có thể thực hiện được. Và ứng dụng của nó là rất hiệu quả trong nhiều đối
tương khác nhau như cho các nhà cung cấp dich vụ di đông, mạng MAN thành phố,
hay cho các khách hàng trực tiếp muốn có dung lượng truy cập cao.
Tuy hệ thống FSO có nhiều vấn đề về đường truyền, các yêu cầu an toàn
cung như khả năng hoạt động trong điều kiện xấu. Nhưng hầu như các yếu tố đều có
thể được giải quyết. Nếu chúng ta thiết kế, chon thiết bị và các thông số hợp lí thì sẽ
đem lại kết quả khả quan. Chương tiếp theo sẽ trình bày kĩ hơn về các yếu tố cần
thiết trong tính toán thiết kế tuyến FSO.
Trang 47
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Trang 48
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Trang 49
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
đơn vị thời gian, trong toàn góc khối và trong đơn vị tần số ( W / m3 HzSt ), được
biểu diễn theo hàm Planck theo cường độ bức xạ của một vật đen lý tưởng là:
Jυ (r ) = γ υ (r ) I [υ , T (r )]
Nếu điều kiện LTE không được áp dụng thì phát xạ bởi vật chất là hàm của
trạng thái năng lượng trong hệ thống và bài toán truyền bức xạ phức tạp hơn.
Trang 50
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Trang 51
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
1
Để ý đại lượng pυ ( S '− S )d Ω xác định khả năng bức xạ truyền theo hướng
4π
S ' sẽ bị phân tán theo trong giới hạn góc khối d Ω theo hướng S (hướng quan sát).
3.3 Phương trình truyền bức xạ
3.3.1 Phương trình truyền bức xạ vô hướng
Khi thang đo thời gian và chiều dài trong quá trình xem xét trở nên lớn so
với thời gian và chiều dài xảy ra những tán xạ liên tiếp của sóng, thì quá trình mô
hình hóa phải tính đến đa tán xạ của sóng. Định luật truyền bức xạ là phương pháp
thích hợp cho việc mô hình sự đa tán xạ. Nó dựa trên giả thuyết rằng sóng bị tán xạ
có pha ngẫu hiên không tương quan. Vì vậy sự xếp chồng các sóng ấy có thể tác
động 1 cách rời rạc, dẫn tới 1 sự mô tả trường sóng theo đại lượng cường độ trung
bình.
Phương trình truyền bức xạ có thể rút ra từ phương pháp hiện tượng học đơn
giản dựa vào sự cân bằng nhiệt trong 1 phần tử thể tích chứa hạt tán xạ. Trong
phương pháp này phương trình sóng chính nó chỉ được sử dụng cho việc xác định
tốc độ truyền sóng và các đặc tính của hiện tượng tán xạ đơn lẽ , cái mà cấu thành
quá trình đa tán xạ.
Trang 52
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Trang 53
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
∂I ( s, t ) ∂I ( s, t )
ds + dt = -ησ I(s,t) ds +ηε (s,t) ds (3.2)
∂s ∂t
Vì ds = c dt, nên phương trình 2 trở thành
∂I ( s, t ) 1 ∂I ( s, t )
+ = - ησ I(s,t) +ηε (s,t) (3.3)
∂s c ∂t
đây chính là phương trình truyền bức xạ và trong không gian 3 chiều thì nó trở
thành:
1 ∂I (r , t , S )
S • ∇ I(r,t,S) + = - ησ I(r,t,S) +ηε (r,t,S) (4.4)
c ∂t
với S là hướng truyền sóng, và r là vector không gian, và tiết diện tiêu hao được giả
sử là đẳng hướng ( độc lập với S).
Để tìm hệ số phát xạ, xét các phần tử tán xạ cùng thể tích với bức xạ đến từ
hướng S’ trong góc khối d Ω ’ tán xạ vào hướng S trong góc khối d Ω như hình 3.4 ở
trên. Cho phân phối góc của 1 phần bức xạ đến bị tán xạ từ hướng S’ sang hướng S,
được định nghĩa là:
dΩ
p(S,S’)
4π
với p(S,S’) là hàm pha và gấp 4 π lần tiết diện tán xạ sai phân, hàm pha được chuẩn
hóa:
1
4π ∫ p(S , S ' )dΩ = 1
Ω = 4π
từ phương trình trên ta thấy trong môi trường tán xạ đẳng hướng thì p(S,S’) =1. Và
hàm phân phối góc này nhân với cường độ bức xạ và tích phân cho toàn bộ hướng
bức xạ đến ta sẽ được bức xạ phát xạ trên 1 phần tử tán xạ. Vậy nên trong hàm
nguồn bức xạ cơ bản, hệ số phát xạ là:
1
ε (r,t,S) =
4π ∫ p(S , S ' ) I (r, t, S ' )dΩ'
Ω '= 4π
và phương trình truyền bức xạ đẳng hướng đầy đủ được viết là:
∂I ( r , t , S ) cη
cS • ∇ I(r,t,S) +
∂t
+ cησ I(s,t) =
4π ∫ p(S , S ' ) I (r, t , S ' )dΩ'
Ω '=4π
(3.5)
Trang 54
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Đây là phương trình vi tích phân từng phần bậc nhất trong không gian và thời gian
và hướng truyền. Nghiệm phương trình nói chung là dị thường.
3.3.2 Phương trình truyền bức xạ vector xung
Để biết tính chất của cường độ lan truyền, yêu cầu sự mô tả của những thành
phần cường độ theo phương dọc và ngang riêng lẽ. Tuy không cần rõ ràng nhưng
một đặc tính hoàn chỉnh cần thiết để biết bậc tương quan về pha của thành phần
cường độ theo phương ngang. Và những tham số Stokes đã được nghiên cứu để đặc
trưng cho chùm ánh sáng lan truyền, gọi là vectơ Stokes. Những vectơ Stokes cho
mỗi phương truyền độc lập với nhau vì thế chùm ánh sáng tổng có vectơ Stokes là
tổng của các ánh sáng thành phần. Dựa vào đó ta có phương trình truyền bức xạ
dưới dạng vector là:
S ∇I (r , S ) = − ρσ t I (r , S ) + ∫ P( S , S ') I (r , S ')d Ω '+ J (r , S ) (3.6)
4π
⎡S S ⎤
với I =[I1 I2 U V]T là vector Stokes và P = ⎢ 11 12 ⎥ là ma trận Mueller, ρσ t là sự
⎣ S 21 S 22 ⎦
suy hao do hạt.
Từ phương trình (3.6) ta được phương trình truyền bức xạ vector xung trong
miền thời gian
1 ∂I ( r , t , S )
+ S ∇I ( r , t , S ) = − ρσ t I (r , t , S ) + ∫ P ( S , S ') I (r , t , S ') d Ω '+ J ( r , t , S ) (3.7)
c ∂t 4π
iω I ( r , t , S )
S ∇I ( r , ω , S ) − = − ρσ t I ( r , ω , S ) + ∫ P ( S , S ') I (r , ω , S ')d Ω '+ J ( r , ω , S ) (3.8)
c ∂t 4π
3.3.3 Phương trình truyền bức xạ vector xung (PVRTE) trong miền mặt phẳng
song song
¾ Những giả thiết về môi trường ngẫu nhiên
Trong ứng dụng thông tin quang không dây mặt đất, không khí được xấp xỉ
bằng mô hình mặt phẳng song song, hình 3.5. Mô hình này chia không khí thành
nhiều lớp theo chiều dọc. Mõi lớp được đặc trưng bởi thuộc tính đồng nhất ( như
cùng T, P, thuộc tính quang của những hạt trong một lớp).
Trang 55
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Hình 3.5 Thông tin quang không dây mặt đất điểm-điểm và giả thiết
mô hình mặt phẳng song song
Theo giả thiết và hình vẽ, trục z có phương nằm ngang và được dùng để đo
khoảng cách tuyến tính trong mặt phẳng song song z = Scos(θ ) , với θ là góc giữa
hướng lên và hướng truyền của chùm tia sáng và φ là góc phương vị.
¾ PVRTE trong môi trường mặt phẳng song song
Phương trình truyền bức xạ vector xung được chuẩn hóa theo thời gian và
phụ thuộc khoảng cách
2π 1
∂ 1 ∂
(μ
∂τ
+1+
τ 0 ∂tn
) I (τ , μ , φ , tn ) = ∫ ∫ P (μ , φ , μ ', φ ', ) I (τ , μ ',φ ', t )d μ ' dφ '+ J
0 −1
n n n (τ , μ , φ , tn )
(3.9)
cho 0 ≤ τ ≤ τ 0
Trong đó μ =cos θ , τ = ρσ t z là khoảng cách quang, τ 0 = ρσ t L là độ sâu quang và
Trang 56
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
vào khoảng cách( được gọi là độ sâu quang đồng nhất) thì ρσ t ( z ) = ρσ t và
τ ( z2 , z1 ) = ρσ t ( z2 − z1 ) = ρσ t z .
Nếu những bức xạ tán xạ thành phần không tương quan với nhau thì (3.9)
được viết lại
2π 1
∂ 1 ∂
(μ
∂τ
+1+ ) I (τ , μ , φ , t ) =
τ 0 ∂t d ∫ ∫ P ( μ , φ , μ ', φ ', ) I
0 −1
d (τ , μ ', φ ', t ) d μ ' dφ '+ Eri (τ , μ , φ , t )
(3.10)
2π 1
Trong đó
Eri = ∫ ∫ P (μ ,φ , μ ',φ ', ) I
0 −1
d (τ , μ ', φ ', t )d μ ' dφ '
= F0 ( μ , φ ) f (τ , t ) exp(−τ )
và F0 = P ( μ , φ , 0,1) I 0
Đối với vector Stokes I =[I1 I2 U V]T , nếu ánh sáng phân cực tròn bên phải
thì sẽ là I0=[1/2 ½ 0 1]T , và ánh sáng phân cực tuyến tính I0=[1 0 0 0]T.
Lúc này ta sẽ có nghiệm của PVRTE biểu diễn dưới dạng khai triển chuổi
Furier theo φ là
∞
I 'd (τ , μ , φ , t ) = I d(0) (τ , μ , t ) + ∑ [I dc( n ) (τ , μ , t )cos(nφ ) + I ds( n ) (τ , μ , t ) sin(nφ )] (3.11)
n =1
∫ f ( μ )d μ ≈ ∑
j =− N
w j f (μ j ) = ∑ w j [f (μ j ) + f (− μ j )]
j =1
−1
Trang 57
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
1
1 P2 N
trong đó w j = ∫
P ' 2 N ( μ j ) −1 μ − μ j
d μ với Pm là chuổi Legendre và (xj) được chọn
(3.12)
cho 0 ≤τ ≤ τ0
cho 0 ≤ τ ≤ τ 0
(3.13)
Trang 58
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
2π
trong đó L( μ , μ ') = ∫ P(μ , μ ', φ '− φ )d (φ '− φ ) và
0
⎧1 ω
⎪ μ [1 + i ( μi − 1) τ − ωi L( μi , μ j )] for i=j
⎪ i F ( μ ) f '(ω )
Với Ai , j (ω ) = ⎨ và Bi (ω ) = 0 i
⎪− ω j L( μi , μ j ) for i ≠ j μi
⎪⎩ μi
Việc giải phương trình truyền bức xạ này tốn nhiều thời gian và công sức. Trong
phạm vi đồ án này chúng tôi không đề cập vấn đề giải quyết bài toán này. Phần tiếp
sau đây, chúng tôi sẽ đề cập đến các ảnh hưởng thực tế ở môi trường Việt Nam. Từ
đó đưa ra các nhận xét về ứng dụng thực tiển ở Việt Nam của kỹ thuật FSO.
3.4 Đánh giá điều kiện thời tiết Việt Nam và tính toán suy hao thực tế có thể có
đối đường truyền FSO tại Việt Nam
3.4.1 Khí hậu Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam nằm trọn trong vùng nhiệt đới, và nằm ở rìa phía Đông
Nam của phần châu Á lục địa, giáp với biển Đông nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của
kiểu khí hậu gió mùa. Hiện tượng khí hậu chủ yếu là mưa, gió, bão.
Việt Nam có ba miền khí hậu chủ yếu, bao gồm: miền khí hậu phía Bắc,
miền khí hậu phía Nam, miền khí hậu Trung và Nam Trung Bộ.
Miền Bắc Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa xuân, hè, thu,
đông rõ rệt. Mùa xuân miền Bắc bắt đầu từ tháng 2 cho đến hết gần tháng 4. Mùa hè
từ tháng 4 đến tháng 9, vào mùa này thì nhiệt độ trong ngày khá nóng và mưa nhiều.
Tháng nóng nhất thường là vào tháng 6. Tháng 5 đến tháng 8 là tháng có mưa nhiều
nhất trong năm. Mùa thu chỉ vỏn vẹn trong hai tháng 9 và 10. Thu miền Bắc trời
trong xanh, không khí mát mẻ. Mùa đông thường vào tháng 11 đến tháng 2 năm
sau, mùa này khí hậu lạnh và hanh khô.
Trang 59
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Miền Nam Việt Nam gồm khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ. Miền này có khí hậu
nhiệt đới gió mùa điển hình với hai mùa: mùa khô và mùa mưa (mùa mưa từ tháng
4-5 đến tháng 10-11, mùa khô từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau). Quanh năm,
nhiệt độ của miền này cao. Khí hậu miền này ít biến động nhiều trong năm.
Khí hậu miền Trung Việt Nam thì được chia ra làm hai vùng khí hậu là Bắc
Trung Bộ và vùng khí hậu Duyên Hải Nam Trung Bộ. Vùng Bắc Trung Bộ là vùng
Bắc đèo Hải Vân, về mùa đông do bị ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc cộng thêm bị
dãy núi Trường Sơn tương đối cao ở phía Tây ( dãy Phong Nha - Kẽ Bàng) và phía
Nam (tại đèo Hải Vân trên dãy Bạch Mã chắn ở cuối hướng gió mùa Đông Bắc.
Nên vì vậy vùng này thường lạnh nhiều vào Đông và thường kèm theo mưa nhiều,
do gió mùa thổi theo đúng hướng Đông Bắc mang theo hơi nước từ biển vào, hơi
khác biệt với thời tiết khô hanh của miền Bắc cùng trong mùa đông. Về mùa Hè, lúc
này do không còn hơi nước nên gió mùa Tây Nam gây ra thời tiết khô nóng (có khi
tới > 40 °C, độ ẩm không khí thấp), gió này gọi là gió Lào.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ
phía Nam đèo Hải Vân nóng quanh năm.
• Điều kiện sương mù
Vậy xét thấy khi sự dụng kĩ thuật FSO tại Việt Nam thì không ảnh hưởng
nhiều bởi sương mù. Tại các khu vực miền Bắc thì số ngày có sương mù nhiều hơn,
nhưng sương mù không nặng và tồn tại trong thời gian ngắn.
Tại các tỉnh thành phố phía Nam, nơi đô thị phát triển nhất trong ca nước thì
gần như không có sương mù. Bởi vậy khí xét việc ứng dụng FSO cho 1 số tuyến kết
nối ta không cần quan tâm nhiều đến điều kiện sương mù.
Trang 60
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Biểu đồ 1: mô tả ngày sương mù bình quân tại các tỉnh thành trên cả nước
(nguồn từ Trung Tâm Khí Tượng Thủy Văn Quốc Gia cung cấp)
3.4.2 Tính toán độ suy hao tuyến FSO thực tế có thể có tại Việt Nam
Như đã xem xét từ trước tia hồng ngoại và ánh sáng truyền qua không khí bị
ảnh hưởng do hấp thụ và tán xạ bởi phần tử không khí và hạt chất lỏng và rắn. Việc
Trang 61
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
truyền của ánh sáng trong môi trường không khí được mô tả bằng định luật Beer
Lamber:
P (λ , L )
τ (λ , L ) = = exp[−γ (λ ) L)] (3.15)
P(λ ,0)
trong đó:
- τ (λ ) là hàm truyền tổng cộng của không khí ở bước sóng λ
- p (λ , L) là công suất tín hiệu ở khoảng cách L từ bộ phát
- p (λ ,0) là công suất phát
- γ (λ ) hệ số suy hao tổng cộng trên 1 đơn vị chiều dài.
Hệ số suy hao tổng cộng bao gồm các thành phần suy hao tán xạ và hấp thụ. Nhìn
chung trong điều kiện Việt Nam là tổng của các thành phần sau:
γ (λ ) = α mưa( λ ) + β ( λ ) (3.16)
với: α mưa( λ ) là suy hao do hấp thụ bởi mưa
β ( λ ) là suy hao do tán xạ nói chung ( không kể đến sương mù)
Để tính suy hao do mưa gây ra ta dùng công thức CARBONNEAU sau:
α mưa( λ ) = 1,076*R0,67 (dB/km) (3.17)
Để tính suy hao do tán xạ nói chung (không phải sương mù) ta dùng công thức từ
công trình nghiên cứu P.W Kruse và I.I KIM
−q
3,912 ⎛ λnm ⎞
β (λ ) = ⎜ ⎟ (3.18)
V ⎝ 550 ⎠
các cuộc nghiên cứu và thực nghiệm cho thấy giá trị hệ số q được cho theo độ phân
bố kích thước hạt và cho theo công thức:
Trang 62
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
(η là hiệu suất lượng tử bộ thu quang(với bộ tách sóng bằng vật liệu CCD thì >90%)
1
Tỉ lệ lỗi bit: BER = erfc( 1/2 SNR / 2 ) (3.23)
2
Vậy ta đã khảo sát khí hậu Việt Nam và chỉ ra các công thức để xác định độ
suy hao, đồng thời đưa ra các tham số tính toán đánh giá chất lượng của tuyến FSO.
3.5 Kết luận chương
Chương này ta đã xét phương pháp nghiên cứu kênh truyền bằng lí thuyết
truyền bức xạ. Kĩ thuật này rất phù hợp với việc nghiên cứu đa tán xạ không kết
hợp trong điều kiện sương mù để thu được hàm mô tả đặc tính kênh truyền. Từ đó
Trang 63
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
giải quyết bài toán thuận là cho tín hiệu vào, đặc điểm kênh truyền không gian ta
suy ra được tín hiệu ra. Trong phạm vi nghiên cứu của đồ án cũng như mục đích
đánh giá khả năng ứng dụng và tối ưu tuyến FSO trong điều kiện Việt Nam, chúng
tôi không mở rộng hướng này trong chương tiếp theo. Mà thay vào đó chúng tôi dựa
vào kết quả đạt được từ phương pháp lí thuyết truyền bức xạ, đồng thời chọn lọc
các yếu tố chủ yếu liên quan đến môi trường nước ta. Đó là suy hao chủ yếu do hiện
tượng mưa, suy hao do tán xạ nói chung liên quan đến tầm nhìn. Và trong chương
tiếp theo chúng tôi sẽ xây dựng thuật toán để tính toán tối ưu kênh truyền về tốc độ,
tỉ lệ lỗi bit BER, công suất phát và suy hao trên kênh truyền dựa trên độ nhạy máy
thu, khoảng cách và đặc điểm kênh truyền đã biết.
Trang 64
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Trang 65
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Start
Yes
P-re > P-sen + Margin Tính BER
Yes
BER < BERmax Ghi lại thông số
(rate,buoc song)
No
Quét hết gia trị Power
Yes
No
Quét hết gia trị
Rate, λ
Yes
END
Trang 66
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Trang 67
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
end
if (rain>=25 & rain<50)
visibility=-36*rain + 2800;
end
if (rain>=12.5 & rain<25)
visibility=-72*rain + 3700;
end
if (rain>=2.5 & rain<12.5)
visibility=-310*rain + 6675;
end
if (rain<2.5)
visibility=-5422*rain + 19455;
end
%--------------------------------------------------------------------------------------------------
%cong them extra_visibility neu co
visibility=visibility+extra_V;
%--------------------------------------------------------------------------------------------------
%tao ma tran P_receive
a=[ 1 1 1 ; 1 1 1 ; 6 73 31];
P_receive=accumarray(a,[0 0 0]); %tao 1 matix[6x73x31] [i j k] (rate X lamda X
power) toan gia tri 0;
BER=P_receive;
%--------------------------------------------------------------------------------------------------
%tinh he so q trong cong thuc tinh suy hao do tan xa noi chung
if (visibility>50000)
q=1.6;
end
if (visibility>6000 & visibility<=50000)
q=1.3;
Trang 68
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
end
if (visibility>1000 & visibility<=6000)
q=0.16*visibility/1000 + 0.34;
end
if (visibility>500 & visibility<=1000)
q=visibility/1000-0,5;
end
if (visibility<500)
q=0;
end
%--------------------------------------------------------------------------------------------------
for i=1:6 %vong lap quet cac toc do bit
for j=1:73 %vong lap quet cac buoc song tu 830 -> 1550
for k=1:31 %vong lap quet cac gia tri cong suat dung duoc
Trang 69
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
Trang 70
Chương1: Kỹ thuật quang không dây là 1 giải pháp mới cho vùng last mile
text(-pi/4,sin(-pi/4),'\leftarrow sin(-\pi\div4)',...
'HorizontalAlignment','left')
figure(3);
BER_625M_1300=BER(4,48,:) ;% BER cho toc do 1Gbps va buow csong 830
plot(P_transmit(:),BER_625M_1300(:));
xlabel('Transmit power (dBm)')
ylabel('BER')
title('BER at 625Gbps & 1300nm')
text(-pi/4,sin(-pi/4),'\leftarrow sin(-\pi\div4)',... 'HorizontalAlignment','left')
¾ Kết quả bằng đồ thị của chương trình tính toán bằng Matlab
Hình 4.1 BER thay đổi theo công suất Hình 4.2 Preceive thay đổi theo BER
phát ở 1550nm và tốc độ 1.25Gbps bước sóng 1550nm và tốc độ
1.25Gbps
Trang 71
GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN TỐI ƯU BẰNG MATLAB.
¾ Kết luận
Bằng cách thay đổi các thông số vào ta biết được với điều kiện cụ thể thì
tuyến FSO khả dụng ở tốc độ bao nhiêu. Từ đó chọn công suất và bước sóng trong
phạm vi được xác định để hiệu quả kinh tế nhất.
Tất cả giá trị BER tốt nhất ở các tốc độ khác nhau đều ứng với trường hợp
công suất lớn nhất và bước sóng 1550nm. Điều này phù hợp với lí thuyết về suy hao
trong vùng hồng ngoại do mưa ở tầm nhìn trên 1Km.
Trang 71
4.2.2 Mô phỏng tuyến FSO 1km tại Đà Nẵng bằng phần mềm Optisystem 7.0
¾ Mô hình tuyến FSO 1km tại Đà Nẵng
Trang 72
IDEAL MUX : Bộ ghép kênh phân chia theo bước sóng với 8 đầu vào và
được xem như bộ cộng lý tưởng vì không có sự chia công suất
Kênh truyền FSO
Khoảng cách tuyến : 1km
Độ suy hao tổng( tính từ chương trình Matlab) : 35.22dB/Km
Bán kính miệng máy phát: 5cm
Bán kính miệng máy thu : 20cm
Độ trải rộng chùm tia : 2mrad
Bộ thu
Bộ tách sóng( photodetector) : PIN
Hệ số khếch đại : 3 dB
Hệ số đáp ứng quang điện : 0.6024A/W
Trang 73
Dòng tối : 10nm
Bộ lọc thông thấp : Tần số cutoff = 0.75*Bit rate
Tần số trung tâm : tương ứng với mõi tần số máy phát
Độ nhạy máy thu xấp xỉ : -18.491dBm
Trang 74
Kênh 3:
Trang 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 76