You are on page 1of 27

Đề cương ôn tập môn Quản lý HCNN và quản lý GD-ĐT

22/9/2019
Mục lục

1 Luật cán bộ, công chức 3


1.1 hoạt động công vụ là gì? Các nguyên tắc trong thi hành công vụ? Phân tích các điều kiện đảm bảo
thi hành công vụ và thanh tra công vụ theo quy định của luật cán bộ công chức? . . . . . . . . . . . . 3
1.2 Phân biệt khái niệm công vụ, cán bộ, công chức, viên chức? Phân loại công chức? Trình bày nội dung
quản lý cán bộ, công chức theo quy định của luật cán bộ công chức? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.3 trình bày nghĩa vụ của cán bộ, công chức theo quy định của luật cán bộ, công chức? trình bày quyền
của cán bộ công chức theo quy định của luật cán bộ công chức? trình bày những việc cán bộ công
chức không được làm theo quy định của luật cán bộ công chức? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.4 Dự thảo luật cán bộ công chức và luật viên chức 2019 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8

2 Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 9


2.1 Những thành tựu của giáo dục Việt Nam. Nguyên nhân của những thành tựu . . . . . . . . . . . . . . 9
2.2 Những bất cập và yếu kém của giáo dục VN. Nguyên nhân của những bất cập, yếu kém . . . . . . . . 10
2.3 Bối cảnh thời cơ vàt thách thức đối với giáo dục nước ta giai đoạn 2011-2020 . . . . . . . . . . . . . . 11
2.4 4 Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
2.5 Trình bày mục tiêu chung phát triển giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục phổ thông . . . . . . . 12
2.6 Phân tích các giải pháp phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020. Vì sao giải pháp đổi mới quản lý
giáo dục được xem là giải pháp đột phá? Vì sao giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục được xem là giải pháp then chốt? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13

3 Luật giáo dục 15


3.1 Trình bày mục tiêu, tính chất, nguyên lý giáo dục theo quy định của luật giáo dục. . . . . . . . . . . . 15
3.2 Trình bày mục tiêu yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông theo quy định của luật giáo
dục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
3.3 Trình bày nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường theo quy định của luật giáo dục . . . . . . . . . . . 16
3.4 Theo quy định của luật giáo dục nhà giáo có những quyền và nhiệm vụ gì? Trình bày trình độ chuẩn
được đào tạo của nhà giáo theo quy định của luật giáo dục? Trình bày những hành vi nhà giáo không
được làm theo quy định của luật giáo dục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
3.5 Trình bày nội dung, nguyên tắc và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục . . . . . . . . . . . . . . . . 18
3.6 Những điểm mới luật giáo dục 2019 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20

1
4 Thời sự giáo dục 21
4.1 Trình bày các chương trình đánh giá PISA, TALIS, SEAPLM của giáo dục VN . . . . . . . . . . . . . 21
4.2 Trình bày việc giáo dục tích hợp khoa học – công nghệ - kỹ thuật – toán (STEM) trong việc thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
4.3 Chỉ thị 2268/CT-BGDĐT – ngày 8/8/2019: Chỉ thị về nhiêm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của
ngành giáo dục. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25

2
Chương 1

Luật cán bộ, công chức

1.1 hoạt động công vụ là gì? Các nguyên tắc trong thi hành công vụ?
Phân tích các điều kiện đảm bảo thi hành công vụ và thanh tra
công vụ theo quy định của luật cán bộ công chức?
1.1.1 hoạt động công vụ
Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ công chức theo quy
định cuả luật cán bộ,công chức và các quy định khác có liên quan

1.1.2 Các nguyên tắc trong thi hành công vụ


+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
+ Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
+ Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
+ Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
+ Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.

1.1.3 Phân tích các điều kiện đảm bảo thi hành công vụ và thanh tra công vụ theo
quy định của luật cán bộ công chức
Điều 70. Công sở
1. Công sở là trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn
vị sự nghiệp công lập, có tên gọi riêng, có địa chỉ cụ thể, bao gồm công trình xây dựng, các tài sản khác thuộc
khuôn viên trụ sở làm việc.

3
2. Nhà nước đầu tư xây dựng công sở cho cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội.
3. Quy mô, vị trí xây dựng, tiêu chí thiết kế công sở do cơ quan có thẩm quyền quy định, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và tiêu chuẩn, định mức sử dụng.
• Điều 71. Nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng để cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái thuê
trong thời gian đảm nhiệm công tác. Khi hết thời hạn điều động, luân chuyển, biệt phái, cán bộ, công chức trả
lại nhà ở công vụ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ phải bảo đảm việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ đúng mục
đích, đối tượng.
• Điều 72. Trang thiết bị làm việc trong công sở
1. Nhà nước bảo đảm trang thiết bị làm việc trong công sở để phục vụ việc thi hành công vụ; chú trọng đầu tư,
ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả thi hành công vụ.
2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc mua sắm trang thiết bị làm việc theo tiêu
chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý trang thiết bị làm việc trong
công sở, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
• Điều 73. Phương tiện đi lại để thi hành công vụ Nhà nước bố trí phương tiện đi lại cho cán bộ, công chức
để thi hành công vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; trường hợp không bố trí
được thì cán bộ, công chức được thanh toán chi phí đi lại theo quy định của Chính phủ.

1.2 Phân biệt khái niệm công vụ, cán bộ, công chức, viên chức? Phân
loại công chức? Trình bày nội dung quản lý cán bộ, công chức theo
quy định của luật cán bộ công chức?
1.2.1 Phân biệt khái niệm công vụ, cán bộ, công chức, viên chức
+ Công vụ là công việc của nhà nước mang lại lợi ích cho mọi người
+ Công chức là công dân VN, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào nghạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của đảng
cộng sản VN. Hưởng lương từ ngân sách nhà nước
+ Cán bộ là công dân VN được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực họi đồng nhân dân, ủy ban
nhân dân. Hưởng lương từ ngân sách Nhà nước
+ Viên chức là công dân VN được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế
độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

4
1.2.2 Phân loại công chức
+ Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức bao gồm 04 loại như sau:
Loại A: Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
Loại B: Chuyên viên chính hoặc tương đương
Loại C: Chuyên viên hoặc tương đương
Loại D: Cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên
+ Căn cứ vào vị trí công tác
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý
Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý

1.2.3 Trình bày nội dung quản lý cán bộ, công chức theo quy định của luật cán bộ
công chức
Điều 65. Nội dung quản lý cán bộ, công chức
1. Nội dung quản lý cán bộ, công chức bao gồm:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức;
c) Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;

d) Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức để xác định
số lượng biên chế;
e) Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức quy định tại Luật này.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể
nội dung quản lý cán bộ, công chức quy định tại Điều này

1.3 trình bày nghĩa vụ của cán bộ, công chức theo quy định của luật
cán bộ, công chức? trình bày quyền của cán bộ công chức theo quy
định của luật cán bộ công chức? trình bày những việc cán bộ công
chức không được làm theo quy định của luật cán bộ công chức?
1.3.1 trình bày nghĩa vụ của cán bộ, công chức theo quy định của luật cán bộ, công
chức
Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân

5
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ
quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người
có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời
báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì
phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành,
đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có
thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật

6
1.3.2 trình bày quyền của cán bộ công chức theo quy định của luật cán bộ công chức
Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.


Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc
hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao
động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng
năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu
khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ
thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền
khác theo quy định của pháp luật.

1.3.3 trình bày những việc cán bộ công chức không được làm theo quy định của luật
cán bộ công chức?
Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia
đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.

4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước

7
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.

2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm,
kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước
đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước
ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và
chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.
Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được
làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng,
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm
quyền.

1.4 Dự thảo luật cán bộ công chức và luật viên chức 2019
+ không còn chế độ công chức trong dơn vị sự nghiệp công lập

+ không khống chế nghạch công chức như hiện đại


+ thêm hai trường hợp được tuyển dụng thông qua xét tuyển
+ nhiều đối tượng được tiếp nhận vào làm công chức

+ bỏ hình thức kỷ luật giáng chức


+ kéo dài thời hiệu xử lý luật công chức

8
Chương 2

Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020

2.1 Những thành tựu của giáo dục Việt Nam. Nguyên nhân của những
thành tựu
2.1.1 8 thành tựu của GDVN
- Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân.
- Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo có tiến bộ.

- Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục đã được cải thiện
- Công tác quản lý giáo dục có bước chuyển biến tích cực
- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tăng nhanh về số lượng, nâng dần về chất lượng, từng bước khắc
phục một phần bất hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục và phát triển các cấp học và trình độ đào
tạo.

- Ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục tăng nhanh, từ 15,3 % năm 2001 lên 20 % tổng chi ngân sách năm 2010.
- Giáo dục ngoài công lập phát triển, đặc biệt trong giáo dục nghề nghiệp và đại học.
- Cơ sở vật chất nhà trường được cải thiện.

2.1.2 4 Nguyên nhân của những thành tựu:


- Sự lãnh đạo của Đảng, quan tâm của Quốc hội; sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và chính quyền các cấp; sự
quan tâm, tham gia đóng góp của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong và ngoài nước, của toàn dân đối với giáo
dục đã quyết định sự thành công của sự nghiệp giáo dục.

9
- Sự ổn định chính trị, những thành quả phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân được cải thiện và hội nhập
quốc tế trong thời kỳ đổi mới đã tạo môi trường thuận lợi cho phát triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục trong
tổng chi ngân sách nhà nước đã liên tục tăng qua các năm.
- Lòng yêu nước, yêu người, yêu nghề, ý thức trách nhiệm, sự nỗ lực của đội ngũ nhà giáo và quyết tâm đổi mới
của ngành giáo dục đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục. Các thế hệ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục công tác ở mọi miền Tổ quốc, đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa đã vượt qua nhiều
khó khăn, thử thách, đóng góp công sức to lớn cho sự nghiệp trồng người.
- Truyền thống hiếu học của dân tộc được phát huy mạnh mẽ, thể hiện trong từng gia đình, từng dòng họ, từng
địa phương, từng cộng đồng dân cư.

2.2 Những bất cập và yếu kém của giáo dục VN. Nguyên nhân của
những bất cập, yếu kém
2.2.1 7 bất cập và yếu kém
a) Hệ thống giáo dục quốc dân thiếu tính thống nhất, thiếu liên thông giữa một số cấp học và một số trình độ đào
tạo, chưa có khung trình độ quốc gia về giáo dục. Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu ngành nghề đào tạo, giữa
các vùng miền chậm được khắc phục, chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của xã hội. Số lượng các cơ sở đào
tạo, quy mô tăng nhưng các điều kiện đảm bảo chất lượng chưa tương xứng.

b) Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới và so với trình độ của
các nước có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực, trên thế giới. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển
số lượng với yêu cầu nâng cao chất lượng; năng lực nghề nghiệp của học sinh, sinh viên tốt nghiệp chưa đáp ứng
được yêu cầu của công việc; có biểu hiện lệch lạc về hành vi, lối sống trong một bộ phận học sinh, sinh viên.
c) Quản lý giáo dục vẫn còn nhiều bất cập, còn mang tính bao cấp, ôm đồm, sự vụ và chồng chéo, phân tán; trách
nhiệm và quyền hạn quản lý chuyên môn chưa đi đôi với trách nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự và tài chính.
Hệ thống pháp luật và chính sách về giáo dục thiếu đồng bộ, chậm được sửa đổi, bổ sung.
d) Một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội
ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn.

e) Nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, công tác thi, kiểm tra, đánh giá chậm được đổi mới. Nội dung
chương trình còn nặng về lý thuyết, phương pháp dạy học lạc hậu, chưa phù hợp với đặc thù khác nhau của các
loại hình cơ sở giáo dục, vùng miền và các đối tượng người học; nhà trường chưa gắn chặt với đời sống kinh tế,
xã hội; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu xã hội; chưa chú trọng giáo dục kỹ năng sống, phát huy
tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên.

f) Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường còn thiếu và lạc hậu.
g) Nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học giáo dục còn hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời các yêu
cầu phát triển giáo dục.

10
2.2.2 3 Nguyên nhân của những bất cập, yếu kém:
- Quan điểm "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu", "đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển" chưa thực sự
được thấm nhuần và thể hiện trên thực tế; không ít cấp ủy Đảng và chính quyền chưa quán triệt đầy đủ đường
lối của Đảng về phát triển giáo dục và chưa quan tâm đúng mức trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chiến
lược phát triển giáo dục 2001-2010.
- Tư duy về giáo dục chậm đổi mới. Một số vấn đề lý luận mới về phát triển giáo dục trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế chưa được nghiên cứu đầy đủ. Chưa nhận thức đúng vai
trò quyết định của đội ngũ nhà giáo và sự cần thiết phải tập trung đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục. Chưa
nhận thức đầy đủ và thiếu chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực của cả nước, của các bộ ngành, địa phương;
thiếu quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Các chính sách tuyển và sử dụng nhân lực sau đào tạo
còn nhiều bất cập.
- Những tác động khách quan làm tăng thêm những yếu kém bất cập của giáo dục. Quá trình hội nhập quốc tế đã
mang tới những cơ hội, nhưng cũng đưa đến nhiều thách thức lớn đối với giáo dục. Trong xã hội, tâm lý khoa cử,
sính bằng cấp, bệnh thành tích vẫn chi phối việc dạy, học và thi. Mặt trái của kinh tế thị trường đã có nhiều tác
động tiêu cực đến giáo dục. Nhu cầu học tập của nhân dân và đòi hỏi nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng cao
trong khi khả năng đáp ứng của ngành giáo dục và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước còn hạn chế.

2.3 Bối cảnh thời cơ vàt thách thức đối với giáo dục nước ta giai đoạn
2011-2020
2.3.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã khẳng định phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được
giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao
hơn trong giai đoạn sau. Chiến lược cũng đã xác định rõ một trong ba đột phá là phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn
kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Sự phát triển của đất nước
trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội và thuận lợi to lớn, đồng thời cũng phát sinh nhiều thách thức đối với sự
nghiệp phát triển giáo dục.

2.3.2 Thời cơ và thách thức


a) Thời cơ:
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu phát triển kinh
tế - xã hội trong 10 năm vừa qua và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 với yêu cầu tái cơ cấu nền
kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, cùng với Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực trong thời kỳ dân

11
số vàng là tiền đề cơ bản để ngành giáo dục cùng các bộ, ngành, địa phương phát triển giáo dục.
Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận
lợi để đổi mới cơ bản nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục, tiến tới một
nền giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người học. b) Thách thức:
- Ở trong nước, sự phân hóa trong xã hội có chiều hướng gia tăng.
- Nhu cầu phát triển nhanh giáo dục đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát
triển kinh tế theo chiều sâu tri thức với công nghệ tiên tiến và hội nhập quốc tế, trong khi đó nguồn lực đầu tư cho
giáo dục là có hạn, sẽ tạo sức ép đối với phát triển giáo dục.
- Nguy cơ tụt hậu có thể làm cho khoảng cách kinh tế, tri thức, giáo dục giữa Việt Nam và các nước ngày càng gia
tăng. Hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường làm nảy sinh những vấn đề mới, như nguy cơ xâm nhập
của văn hóa và lối sống không lành mạnh làm xói mòn bản sắc dân tộc, dịch vụ giáo dục kém chất lượng có thể gây
nhiều rủi ro lớn đối với giáo dục đặt ra yêu cầu phải đổi mới cả về lý luận cũng như những giải pháp thực tiễn phù
hợp để phát triển giáo dục.

2.4 4 Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục


1. Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.

2. Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
3. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội
nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với
phát triển khoa học và công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức,
lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặt khác phải chú trọng thỏa
mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học, những người có năng khiếu được phát triển tài năng.
4. Hội nhập quốc tế sâu, rộng về giáo dục trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc, giữ vững độc lập, tự
chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa.

2.5 Trình bày mục tiêu chung phát triển giáo dục và mục tiêu phát
triển giáo dục phổ thông
Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp
luật, ngoại ngữ, tin học. Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng tuổi ở tiểu học là 99%, trung học cơ sở là 95% và 80%
thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; có 70% trẻ em khuyết tật được
đi học.

12
2.6 Phân tích các giải pháp phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020.
Vì sao giải pháp đổi mới quản lý giáo dục được xem là giải pháp
đột phá? Vì sao giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được xem là giải pháp then chốt?
2.6.1 8 giải pháp phát triển GD
1. Đổi mới quản lý giáo dục
2. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
3. Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục
4. Tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
5. Tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội
6. Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã
hội
7. Phát triển khoa học giáo dục
8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục

Để đạt được mục tiêu chiến lược, cần thực hiện tốt 8 giải pháp, trong đó các giải pháp 1 là giải pháp đột phá và giải
pháp 2 là giải pháp then chốt.

2.6.2 vì sao giải pháp 1 là giải pháp đột phá, giải pháp 2 là giải pháp then chốt
+ Giải pháp 1 là giải pháp đột phá vì: Mục tiêu của chiến lược nhằm đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao
toàn diện, gồm giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và
tin học. . .
Với giáo dục mầm non, mục tiêu đến năm 2020 có ít nhất 30% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trẻ trong
độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc tại các cơ sở giáo dục mầm non; cấp học phổ thông có 99% HS tiểu học,
95% HS THCS đi học đúng độ tuổi và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn THPT và tương
đương; với giáo dục nghề nghiệp và ĐH, phấn đấu đạt tỷ lệ 350-400 sinh viên/một vạn dân. Chiến lược đề ra
8 giải pháp về công tác quản lý; xây dựng đội ngũ, nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; nguồn
lực đầu tư và cơ chế tài chính; hợp tác quốc tế. . . trong đó đổi mới quản lý giáo dục được coi là giải pháp đột phá.

+ Giải pháp 2 là giải pháp then chốt vì: Giáo viên là “máy cái” trong hệ thống giáo dục. Chất lượng, nhân cách,
phẩm chất đạo đức và lý tưởng của đội ngũ này như thế nào sẽ ảnh hưởng to lớn và trực tiếp đến sản phẩm mà
họ đào tạo ra - đó chính là những con người - những công dân xây dựng xã hội. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh

13
từng khẳng định: “Không có thầy giáo thì không có giáo dục... không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói
gì đến kinh tế - văn hóa”. Do đó, xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên không chỉ là vấn đề mang tính lý luận
mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với sự phát triển giáo dục của nước ta.
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, căn cứ vào thực tiễn tình hình GD-ĐT của đất nước, Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Đây là tư duy mang tầm chiến lược, thể hiện quan điểm toàn diện, khách quan, khoa học của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Bởi hơn lúc nào hết, phát triển đội ngũ giáo viên vững mạnh, toàn diện, vừa hồng vừa chuyên là yêu
cầu cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện tại. Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên được Đại hội chỉ rõ là phải
"xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng", là khâu then chốt, là tiền đề trong
đổi mới GD-ĐT.

14
Chương 3

Luật giáo dục

3.1 Trình bày mục tiêu, tính chất, nguyên lý giáo dục theo quy định
của luật giáo dục.
Điều 2. Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội
nhập quốc tế.
Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục
1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ
nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
2. Hoạt động giáo dục được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

3.2 Trình bày mục tiêu yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục
phổ thông theo quy định của luật giáo dục
Điều 7. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục
1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ thống và được cập nhật
thường xuyên; coi trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền
thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về thể
chất, trí tuệ, tâm sinh lý lứa tuổi và khả năng của người học.

15
2. Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí
vươn lên.

3.3 Trình bày nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường theo quy định
của luật giáo dục
Điều 60. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường
1. Nhà trường có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Công bố công khai mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả
đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trường;
b) Tổ chức tuyển sinh, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa
học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;

c) Chủ động đề xuất nhu cầu, tham gia tuyển dụng nhà giáo, người lao động trong trường công lập; quản lý, sử
dụng nhà giáo, người lao động; quản lý người học;
d) Huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn
hóa, hiện đại hóa;

e) Phối hợp với gia đình, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; tổ chức cho nhà giáo, người lao động và người
học tham gia hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng.
2. Việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của trường công lập được quy định như sau:
a) Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; có trách nhiệm
giải trình với xã hội, người học, cơ quan quản lý; bảo đảm việc tham gia của người học, gia đình và xã hội trong
quản lý nhà trường. Việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập thực hiện
theo quy định của Chính phủ;
b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình theo quy định
của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Trường dân lập, trường tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường,
tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn
lực để thực hiện mục tiêu giáo dục.

16
3.4 Theo quy định của luật giáo dục nhà giáo có những quyền và nhiệm
vụ gì? Trình bày trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo
quy định của luật giáo dục? Trình bày những hành vi nhà giáo
không được làm theo quy định của luật giáo dục
3.4.1 Theo quy định của luật giáo dục nhà giáo có những quyền và nhiệm vụ gì?
Mục 2. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NHÀ GIÁO
Điều 69. Nhiệm vụ của nhà giáo
1. Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo.
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền,
lợi ích chính đáng của người học.
4. Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương
pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.
Điều 70. Quyền của nhà giáo

1. Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo.


2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học.

4. Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.


5. Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 71. Thỉnh giảng
1. Thỉnh giảng là việc cơ sở giáo dục mời người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 của Luật này đến giảng dạy.
Người được cơ sở giáo dục mời giảng dạy được gọi là giáo viên thỉnh giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng.
2. Giáo viên, giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 69 của Luật này. Giáo viên, giảng
viên thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác.
3. Khuyến khích việc mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài
và người nước ngoài đến giảng dạy tại cơ sở giáo dục theo chế độ thỉnh giảng.

17
3.4.2 Trình bày trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định của luật
giáo dục?
Điều 72. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;

b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng
cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng
dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định
của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc sử dụng nhà giáo trong
trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.

3.4.3 Trình bày những hành vi nhà giáo không được làm theo quy định của luật giáo
dục
Điều 22. Các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và
người học.
2. Xuyên tạc nội dung giáo dục.
3. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh.

4. Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự.

5. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.


6. Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật.

3.5 Trình bày nội dung, nguyên tắc và tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục
Điều 110. nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục.
Việc kiểm định chất lượng giáo dục phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

18
a) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;

b) Trung thực, công khai, minh bạch;


c) Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ.
Điều 111. Nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục

1. Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo
dục ở từng cấp học, trình độ đào tạo; nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp, thu hồi giấy chứng
nhận kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Quản lý hoạt động kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục.

3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và cơ sở giáo dục thực hiện đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục.
4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục.
• Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
Điều 112. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do Nhà nước thành lập;
b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài thành lập;
c) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài.

2. Việc tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục được quy định như sau:
a) Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ, giải thể tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục; quy định điều kiện và thủ tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công
nhận hoạt động tại Việt Nam;

b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động, đình
chỉ hoạt động, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và quy định trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; quyết
định công nhận, thu hồi quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam; quy định việc giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;

c) Kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật
Giáo dục nghề nghiệp và Luật Giáo dục đại học.

19
3.6 Những điểm mới luật giáo dục 2019
1. Làm rõ tính liên thông, phân luồng hướng nghiệp trong giáo dục
2. Đổi mới chương trình giảng dạy, đổi mới sách giáo khoa

3. Bổ sung loại trường tư thục không vì lợi nhuận


4. Quy định trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, THCS và giairng viên đại học
5. Chính sách hỗ trợ học phí đối với sinh viên sư phạm

6. Chính sách học phí đối với học sinh điểm phổ cập
7. Quy định đầu tư tài chính cho giáo dục

5 cái khác
1. Mục tiêu con người VN “có văn hóa, sáng tạo cá nhân” và hội nhập quốc tế
2. Nghiêm cấm ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. nghiêm cấm giáo viên lợi dụng việc tài trợ ủng hộ giáo dục
để ép buộc đóng góp tiền, hiện vật

3. Tuền lương phụ cấp của giáo viên được quy định cụ thể hơn: nhà giáo được ưu tiên hưởng tiền đặc thù xếp lương
theo vị trí việc làm
4. Sinh viên cử tuyển được bố trí việc làm sau khi tốt nghiệp
5. ấn định 3 trường hợp công nhận văn bằng nước ngoài. Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài được công nhận
để sử dụng tại VN

20
Chương 4

Thời sự giáo dục

4.1 Trình bày các chương trình đánh giá PISA, TALIS, SEAPLM của
giáo dục VN
4.1.1 Chương trình đánh giá PISA
a) PISA là viết tắt của "Programme for International Student Assessment - Chương trình quốc tế đánh giá kết quả
học tập của học sinh" do Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) khởi xướng và chỉ đạo. PISA khảo sát
với chu kỳ 3 năm/lần để theo dõi tiến bộ của mỗi quốc gia. Cho tới nay, PISA là cuộc khảo sát giáo dục duy
nhất nhằm đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh ở độ tuổi 15. Chương trình PISA có định hướng trọng
tâm về chính sách quốc gia, được thiết kế và sử dụng các phương pháp cần thiết để giúp chính phủ các nước
tham gia PISA rút ra những bài học về chính sách đối với giáo dục phổ thông.
b) Mục tiêu của chương trình PISA nhằm kiểm tra xem, khi đến độ tuổi kết thúc phần giáo dục bắt buộc (ở hầu
hết các nước OECD, độ tuổi này là 15), học sinh đã được chuẩn bị để đáp ứng các thách thức của cuộc sống sau
này ở mức độ nào
- xem xét đánh giá các mức độ năng lực đạt được ở các lĩnh vực đọc hiểu, làm toán và khoa học của hs ở lứa
tuổi 15
- nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách đến KQ học tập của HS
- nghiên cứu hệ thống các điềukiện giảng dạy – học tập có ảnh hưognr đến kết quả học tập của hs
c) Đặc điểm của PISA
PISA nổi bật nhờ quy mô toàn cầu và tính chu kỳ. Tính đến PISA 2012, có hơn 70 quốc gia tham gia vào cuộc
khảo sát có chu kỳ 3 năm 1 lần này để theo dõitiến bộ của mình trong phấn đấu đạt được các mục tiêu giáo dục
cơ bản.
• Cho tới nay PISA là cuộc khảo sát giáo dục duy nhất đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh ở độ tuổi
kết thúc giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia.
• Tính độc đáo của PISA cũng thể hiện ở những vấn đề được xem xét và đánh giá như :Chính sách công (public

21
policy). Hiểu biết phổ thông (literacy). Học tập suốt đời (lifelong learning)
Các lĩnh vực năng lực trọng tâm được đánh giá qua mỗi kỳ PISA là khác nhau ví dụ như:
+ năm 2009: năng lực trọng tâm là Đọc hiểu
+ năm 2012: năng lực trọng tâm là Làm toán
+ năm 2015: năng lực trọng tâm là Khoa học

d) VN tham gia vào PISA (năm 2012)


1. Mục đích Việt Nam tham gia PISA – Bước tích cực của hội nhập quốc tế về giáo dục; – So sánh “mặt bằng”
giáo dục quốc gia với giáo dục quốc tế; – OECD đưa ra kết quả phân tích và đánh giá về chính sách giáo dục
quốc gia và đề xuất những thay đổi về chính sách giáo dục cho các quốc gia; – Góp phần đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo: học tập quốc tế về đánh giá chất lượng giáo dục, nhất là đổi mới về kĩ thuật
và phương pháp đánh giá, đưa ra cách tiếp cận mới về dạy – học, thi và đánh giá.
2. Kết quả PISA 2012 của Việt Nam
1. Lĩnh vực Toán học là lĩnh vực trọng tâm của kỳ PISA 2012. Việt Nam đứng thứ 17/65.Điểm trung bình
Mean Score là 494 thì Việt Nam đạt 511. Như vậy, năng lực Toán học của HS VN ở top cao hơn chuẩn năng
lực của OECD.
2. Lĩnh vực Đọc hiểu: Việt Nam đứng thứ 19/65, điểm trung bình là 496 thì Việt Nam đạt 508, như vậy,
năng lực Đọc hiểu của HS VN cao hơn chuẩn năng lực của OECD.
3. Lĩnh vực Khoa học: Việt Nam đứng thứ 8/65. Điểm trung bình Mean Score là 501 thì Việt Nam đạt 528

4.1.2 Chương trình khảo sát SEA PLM


1. Thông tin cơ bản về SEA PLM Chương trình đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học khu vực Đông
Nam Á (Southeast Asia Primary Learning Metric, gọi tắt là SEA PLM) đã được hội nghị Hội đồng Bộ trưởng
giáo dục các nước Đông Nam Á (South East Asia Ministers of Education Organization, gọi tắt là SEAMEO)
tán thành tại hội nghị lần thứ 47 diễn ra vào tháng 3 năm 2013.

2. Mục tiêu của SEA PLM


- Cung cấp cơ sở dữ liệu cần thiết, tin cậy và so sánh được về kết quả học tập theo bối cảnh cụ thể cho các
nhà hoạch định chính sách, trong đó đưa ra thông tin trực tiếp sự phát triển chính sách giáo dục trong vùng.
- Xây dựng các chỉ báo về kết quả giáo dục để đưa ra sự so sánh có ý nghĩa về chất lượng.
- Tăng cường năng lực hiện có của các nước tham gia thiết kế các hoạt động thu thập dữ liệu hỗ trợ tất cả các
khía cạnh của chu trình chính sách để xây dựng và thực hiện một kỳ khảo sát đánh giá đáng tin cậy, có giá trị và
nghiêm túc như chương trình báo cáo có tính chất tương tự. Đồng thời để phân tích, diễn giải và công bố dữ liệu
đánh giá một cách phù hợp dựa trên quan điểm là thông tin chính sách giáo dục dựa trên bằng chứng kèm theo.

3. Đối tượng khảo sát

- Học sinh đang học lớp 5 ở các trường tiểu học.

22
- Hiệu trưởng các trường rơi vào mẫu khảo sát.
- Giáo viên đang dạy lớp 5.
- Phụ huynh rơi vào mẫu khảo sát.
4. Các bộ công cụ khảo sát
(a) Bài kiểm tra học sinh: gồm 3 lĩnh vực đánh giá: Toán học, Đọc hiểu và Viết.
(b) Phiếu hỏi học sinh: gồm 2 phần là câu hỏi ngữ cảnh và công dân toàn cầu.
(c) Phiếu hỏi dành cho nhà trường.
(d) Phiếu hỏi phụ huynh học sinh.
5. Mục tiêu tham gia SEA PLM của Việt Nam

(a) Hội nhập với các nước trong khu vực về giáo dục;
(b) Đo được mặt bằng giáo dục Việt Nam so với các nước trong khu vực;
(c) Được đánh giá khách quan về chất lượng giáo dục so với các nước trong khu vực, đồng thời được ACER
phân tích thực trạng giáo dục và các khuyến nghị thay đổi chính sách giáo dục để cải thiện chất lượng
giáo dục;
(d) Thể hiện trách nhiệm của Việt Nam đối với việc xây dựng và phát triển ngôi nhà chung ASEAN;
(e) Phục vụ cho sự nghiệp đổi mới giáo dục của Việt Nam: thay đổi chương trình, thay sách giáo khoa mới.

4.1.3 Chương trình khảo sát TALIS


- TALIS là tên gọi tắt của cụm từ tiếng Anh: Teaching And Learning International Survey, là chương trình đánh
giá việc dạy và học trong nhà trường phổ thông, được OECD nghiên cứu và xây dựng một cách bài bản, khoa
học. Chu kỳ đánh giá 5 năm/lần, kỳ đầu tiên của TALIS là 2008.
- TALIS khảo sát các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và PISA-Link (các trường được chọn
tham gia khảo sát PISA năm 2018). Mẫu khảo sát chính thức của Việt Nam trong năm 2018 là 201 trường Tiểu
học, 200 trường Trung học cơ sở và 150 trường PISA-Link.
- Đối tượng tham gia khảo sát chính thức TALIS là Hiệu trưởng và giáo viên. Mỗi trường tham gia khảo sát sẽ
chọn ra 20 giáo viên và Hiệu trưởng để tham gia khảo sát.
- Chương trình TALIS bắt đầu từ năm 2008 tại 24 quốc gia/vùng kinh tế OECD, đến kỳ khảo sát TALIS 2013 đã
có 33 quốc gia/vùng kinh tế tham dự. Đến chu kỳ TALIS 2018, đã có trên 45 quốc gia/vùng kinh tế tham gia,
trong đó có Việt Nam. Điều này càng khẳng định thêm uy tín và hiệu quả của TALIS.

Mục đích chung của các quốc gia tham gia TALIS
Các quốc gia tham gia TALIS nhằm đạt được các mục tiêu chung sau:

23
- TALIS cung cấp kịp thời, hiệu quả các chỉ số quốc tế và phân tích công tác quản lý của Hiệu trưởng, chính sách
về giáo viên, công tác giảng dạy của giáo viên, cũng như các điều kiện cơ bản đáp ứng việc dạy và học tại trường
nhằm giúp các nước nỗ lực rà soát và phát triển chính sách để thúc đẩy, tạo điều kiện cho việc dạy và học có hiệu
quả.
- TALIS cung cấp những báo cáo phân tích xuyên quốc gia nhằm so sánh các nước với nhau hiện đang cùng đối
mặt với những thách thức giống nhau để tìm hiểu về các phương pháp tiếp cận chính sách khác nhau và tác động
của chúng tới môi trường giảng dạy, học tập ở trường.
- TALIS kết nối dữ liệu với PISA nhằm tìm ra các yếu tố liên quan giữa kết quả học tập của học sinh với nhà
trường, giáo viên và hiệu trưởng để đánh giá tổng thể chất lượng giáo dục của các quốc gia.
Mục tiêu tham gia TALIS của Việt Nam
Ngoài những mục tiêu cơ bản giống như các nước tham gia TALIS, Việt Nam còn có thêm những mục tiêu cụ thể
như sau:
- Giống như tham gia PISA, đây là bước tích cực hội nhập quốc tế về giáo dục;
- Đây là một cơ hội khách quan để đánh giá tổng thể chất lượng giáo dục Việt Nam trên con đường hội nhập quốc
tế về giáo dục;
- Việt Nam có thể so sánh "mặt bằng" giáo dục quốc gia với giáo dục quốc tế để biết được giáo dục Việt Nam như
thế nào, từ đó có sự cải tiến chính sách và đầu tư cho sự phát triển của giáo dục;
- Là cơ hội học tập về kĩ thuật và phương pháp đánh giá của các nước tiên tiến nhằm đưa ra cách tiếp cận mới về
dạy, học từ đó, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo;
- Góp phần đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau 2018 của Việt Nam.

4.2 Trình bày việc giáo dục tích hợp khoa học – công nghệ - kỹ thuật
– toán (STEM) trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông
STEM là viết tắt của các từ Science (khoa học), Technology (công nghệ), Engineering (kỹ thuật) và Math (toán
học). Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên
quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Các kiến thức và kỹ năng này (gọi là kỹ năng
STEM) phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có
thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.
Những kỹ năng STEM là tích hợp của 4 kỹ năng:
1. Kỹ năng khoa học: Học sinh được trang bị những kiến thức về các khái niệm, các nguyên lý, các định luật
và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học. Mục tiêu quan trọng nhất là thông qua giáo dục khoa học, học
sinh có khả năng liên kết các kiến thức này để thực hành và có tư duy để sử dụng kiến thức vào thực tiễn để
giải quyết các vấn đề trong thực tế.

24
2. Kỹ năng công nghệ: Học sinh có khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và truy cập được công nghệ, từ những
vật dụng đơn giản như cái bút, chiếc quạt đến những hệ thống phức tạp như mạng internet, máy móc.
3. Kỹ năng kỹ thuật: Học sinh được trang bị kỹ năng sản xuất ra đối tượng và hiểu được quy trình để làm ra
nó. Vấn đề này đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào để
cân bằng các yếu tố liên quan (như khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp tốt
nhất trong thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra học sinh còn có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu và phản
ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật.
4. Kỹ năng toán học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán học trong mọi khía cạnh tồn
tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng toán học sẽ có khả năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, có
khả năng áp dụng các khái niệm và kĩ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày.
Song song kỹ năng STEM, Giáo dục STEM cũng trang bị cho học sinh những kỹ năng phù hợp để phát triển trong
thế kỷ 21. Bộ kỹ năng Thế kỷ 21 được tóm tắt gồm những kỹ năng chính:
- Tư duy phản biện và kỹ năng giải quyết vấn đề
- Kỹ năng trao đổi và cộng tác
- Tính sáng tạo và kỹ năng phát kiến
- Văn hóa công nghệ và thông tin truyền thông
- Kỹ năng làm việc theo dự án
- Kỹ năng thuyết trình
Mục tiêu của Giáo dục STEM
Những học sinh theo học theo cách tiếp cận giáo dục STEM đều có những ưu thế nổi bật như: kiến thức khoa học,
kỹ thuật, công nghệ và toán học chắc chắn, khả năng sáng tạo, tư duy logic, hiệu suất học tập và làm việc vượt trội
và có cơ hội phát triển các kỹ năng mềm toàn diện hơn trong khi không hề gây cảm giác nặng nề, quá tải đối với
học sinh.
Với học sinh phổ thông, việc theo học các môn học STEM còn có ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề
nghiệp tương lai. Khi được học nhiều dạng kiến thức trong một thể tích hợp, học sinh sẽ chủ động thích thú với việc
học tập thay vì thái độ e ngại hoặc tránh né một lĩnh vực nào đó, từ đó sẽ khuyến khích các em có định hướng tốt
hơn khi chọn chuyên ngành cho các bậc học cao hơn và sự chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau.
Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Các phương pháp giáo dục tiến bộ, linh hoạt nhất như Học qua dự án – chủ đề, Học qua trò chơi và đặc biệt phương
pháp Học qua hành luôn được áp dụng triệt để cho các môn học tích hợp STEM.

4.3 Chỉ thị 2268/CT-BGDĐT – ngày 8/8/2019: Chỉ thị về nhiêm vụ


và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục.
1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong cả nước

25
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp

3. Nâng cao chất lượng giáo dục, triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; đẩy mạnh định
hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả của giáo
dục thường xuyên; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, sinh
viên, bảo đảm an toàn trường học; nâng cao hiệu quả giáo dục dân tộc
4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục
6. Đẩy mạnh phân cấp và thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục
7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo

8. Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao

26

You might also like