You are on page 1of 14

1/06/2018

F- NEWS

20/03/2015 DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG


Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn bứt phá, VN-Index đóng cửa tăng
gần 22 điểm trong phiên khối ngoại trở lại mua ròng. FTSE ETF
đã công bố kết quả kỳ rà soát quý 2/2018, theo đó không thêm
mới cổ phiếu nào và loại FLC ra khỏi danh mục.
Kết thúc phiên cuối tuần, VN-Index tăng 21,62 điểm (+2,23%) lên
992,87điểm. Độ rộng thị trường nghiêng về số mã tăng điểm (179 mã
17/03/2015
tăng/110 mã giảm). Tính chung cả tuần, chỉ số đã tăng 7,35 điểm (+0,76%).

Không khí tích cực sau phiên hưng phấn hôm qua tiếp tục duy trì khi thị trường
bước vào phiên giao dịch đầu tháng 6. VN-Index tăng điểm ngay khi mở cửa
nhờ sắc xanh tại nhiều cổ March
phiếu vốn3rd,
hóa2014
lớn như SSI, HPG, HSG, NVL, STB,
Giá trị đóng cửa 992,87 VRE…. Tuy vậy, trong khoảng 1 giờ đầu tiên, mức tăng của chỉ số không quá
Biến động (%) 2,23% mạnh khi dòng tiền có phần dè dặt tại nhóm cổ phiếu ngân hàng do lo ngại áp
KL(triệu CP) 204,1 lực chốt lời sau 2 phiên tăng mạnh. Từ khoảng 10h, giao dịch trở nên khởi sắc
Giá trị (tỷ đồng) 5.957,1 hơn. Lực mua chủ động đẩy lên các mức giá cao giúp VN-Index tiến sát mức
SLCP tăng giá 179 995 điểm và vượt qua nhịp điều chỉnh nhẹ về cuối phiên sáng với mức tăng
SLCP giảm giá 110 22,4 điểm trước khi bước vào giờ nghỉ trưa. Bước sang phiên chiều, giao dịch
SLCP đứng giá 51 tiếp tục diễn ra tích cực, dù áp lực bán khiến đà tăng của nhóm vốn hóa lớn thu
hẹp khiến có lúc chỉ số chỉ còn tăng hơn 10 điểm, nhưng về cuối phiên, hầu hết
sự bứt phá của VCB, VIC vẫn giúp VN-Index đóng cửa gần mức cao nhất trong
ngày tại 992,87 điểm.

 Nhóm cổ phiếu ngân hàng tiếp tục có phiên tăng mạnh thứ 3 liên tiếp, VCB
tăng 5,36% và đóng góp nhiều nhất vào đà tăng của VN-Index với 2,04
điểm. CTG, VPB, MBB, BID, HDB cũng đều đóng cửa tăng giá, chỉ có EIB,
TPB và STB đóng cửa tham chiếu.

 Đón nhận thông tin giá dầu thế giới phiên hôm qua sụt giảm, nhóm cổ phiếu
dầu khí giao dịch phân hóa, trong khi các doanh nghiệp khí như GAS, PGC,
PGD, PGS, PVG tăng giá thì nhóm dịch vụ kỹ thuật dầu khí như PVB, PVC,
Giá trị đóng cửa 115,75 PVD đều đóng cửa trong sắc đỏ. PVS giảm điểm trong phần lớn thời gian
Biến động (%) 0,73% giao dịch và chỉ tăng mạnh trong phiên đóng cửa. Giao dịch khối ngoại cũng
KL(triệu CP) 54,3 phân hóa, GAS và PVD tiếp tục bị khối ngoại bán mạnh, tạo sức ép lên thị
Giá trị (tỷ đồng) 755,3 giá, ngược lại, PVS lại nhận lực cầu tốt từ khối ngoại khi mua ròng 221
SLCP tăng giá 112 nghìn đơn vị.
SLCP giảm giá 87
SLCP đứng giá 44  Nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ giao dich tích cực cả về giá và thanh khoản:
AMD, HAI, HAR, HQC, ITA, QBS,TSC, VOS đồng loạt tăng trần trong khi
SCR, FLC, ASM, IDI, HHS, HAG… cũng đóng cửa tăng giá tích cực.

Thanh khoản tiếp tục tăng so với phiên hôm qua. Tổng khối lượng giao dịch đạt
204 triệu đơn vị, trị giá 5.957,06 tỷ đồng. Dẫn đầu về khối lượng khớp lệnh là
SSI (9,05 triệu đơn vị), CTG (7,4 triệu đơn vị), HPG (6,6 triệu đơn vị),…. Giao
dịch thỏa thuận đóng góp 1.213 tỷ đồng với thỏa thuận đáng chú ý tại ROS
(245,8 tỷ đồng), EIB (198,7 tỷ đồng), NVL (186,4 tỷ đồng),…
Giá trị đóng cửa 52,83
Mặc dù còn bán ròng về khối lượng 1,88 triệu đơn vị, khối ngoại đã mua ròng về
Biến động (%) 0,13%
giá trị 52,2 tỷ đồng trên sàn HSX trong phiên hôm nay. Dẫn đầu danh sách mua
KL(triệu CP) 11,3
ròng là VCB (+95,5 tỷ đồng), kế tiếp là HPG (+65 tỷ đồng), VRE (49 tỷ đồng).
Giá trị (tỷ đồng) 150,5
Chiều ngược lại, khối ngoại bán ròng chủ yếu VIC (-39,1 tỷ đồng), DXG (-32,4 tỷ
SLCP tăng giá 122
đồng), VHM (-31,4 tỷ đồng). Trên sàn HNX, khối ngoại bán ròng 26,7 tỷ đồng,
SLCP giảm giá 60
chủ yếu là bán VGC (-49,1 tỷ đồng). Tính chung toàn thị trường, giá trị mua ròng
SLCP đứng giá 47
25,5 tỷ đồng.

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 1


1/06/2018

Nhanh chóng lấy lại sắc xanh, HNX-Index tiếp tục nối dài đà tăng phiên
thứ 4, đặc biệt nhờ đà tăng cuối phiên của ACB và PVS. Cụ thể, chỉ số
đóng cửa tăng 0,84 điểm (tương đương 0,73%) lên 115,75 điểm.

HNX-Index hồi phục và liên tục nới rộng đà tăng lên mức cao nhất ngày tại
116,68 điểm (tăng 2,02 điểm) nhờ giao dịch tích tực từ nhóm cổ phiếu vốn hóa
lớn như ACB, VCS, PVS... Bước vào phiên chiều, thị trường giao dịch thận
trọng hơn, lực cầu dần hạ nhiệt, đặc biệt VCS (-2,4%) đảo chiều giảm mạnh
khiến chỉ số rung lắc về dưới mốc tham chiếu. Tuy nhiên HNX-Index vẫn thành
công giữ vững sắc xanh cuối phiên khi lực cầu kích hoạt lại tại nhóm cổ phiếu
vốn hóa lớn, đặc biệt từ ACB (+1,2%) và PVS (+2,4%). Thống kê cụ thể toàn thị
trường ghi nhận 112 mã tăng, 87 mã giảm và 44 mã đứng giá.

Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 54,3 triệu đơn vị, tương ứng giá trị giao dịch
đạt hơn 755,28 tỷ đồng. SHB đứng đầu thanh khoản sàn HNX khớp lệnh hơn
10,2 triệu đơn vị. Các vị trí kế tiếp thuộc về ACB, PVS, VGC, PVX,..
Lực bán bắt đầu xuất hiện sau phiên sáng giao dịch tích cực, UpCom-
Index thu hẹp dần đà tăng và đóng cửa gần mốc tham chiếu. Chỉ số đóng
cửa tăng 0,07 điểm (tương đương 0,13%) lên 52,83 điểm.

Sắc đỏ nhanh chóng biến mất, UpCom-Index liên tục nới rộng đà tăng nhờ lực
cầu nâng đỡ của nhóm cổ phiếu HVN (+6%), MSR (+5,3%), VIB (+0,7%), LPB
(+0,8%),… Bước sang phiên chiều, áp lực bán dần gia tăng đặc biệt tại MCH (-
2%) khiến chỉ số bắt đầu lao dốc, giảm về mức thấp nhất phiên tại 52,62 điểm.
Tuy nhiên, nhờ lực cầu kích hoạt vào cuối phiên tại ACV, MSR và MCH giúp chỉ
số phục hồi và đóng cửa trong sắc xanh nhẹ. LPB đứng đầu thanh khoản toàn
sàn với khối lượng khớp lệnh hơn 1,6 triệu đơn vị.
Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 11,26 triệu đơn vị, tương ứng với giá trị giao
dịch là gần 150,5 tỷ đồng. Toàn sàn có 122 mã tăng giá, 47 mã đứng giá và 60
mã giảm giá.

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 2


1/06/2018

Nguyễn Đức Anh NHẬN ĐỊNH VN-INDEX THEO PTKT


Chuyên viên phân tích kỹ thuật
Email: anhnd@fpts.com.vn
ĐT: 0966 683 399

 Mức kháng cự: 1000


 Mức hỗ trợ: 900
Nhận định:
Chỉ số sàn HSX mở rộng đà phục hồi phía trên đường SMA 200 phiên trong
phiên giao dịch cuối tuần 01/06. Chỉ số VN-Index tăng mạnh 21,62 điểm và lên
đóng cửa tại mốc 992,87 điểm.
Nến có dạng Bullish Belt Hold Line xuất hiện hàm ý bên mua đang tiếp tục chi
phối biến động thị trường. Từ phiên 29/05 trở lại đây sau khi VN-Index lùi về lấy
đà từ nền giá 900 – 916 điểm, chỉ số đã phục hồi với 03 nến Long White. Diễn
biến này thể hiện lực cầu chủ động đang khá quyết liệt dưới vùng giá thấp.
Cột khối lượng khớp lệnh ghi nhận gần 161 triệu đơn vị cổ phiếu, cao hơn so
với phiên liền trước. Điều này mang ý nghĩa củng cố sức mạnh lực cầu giá
trong phiên hôm nay.
Đà tăng có thể sẽ tiếp diễn trong phiên đầu tuần tới giúp chỉ số VN-Index tiến
đến kiểm tra ngưỡng làm tròn 1000 điểm với vai trò kháng cự.
Cơ hội đảo chiều kênh giảm điểm kéo dài từ phiên 10/04 cho đến nay của VN-
Index được nâng cao. Tuy nhiên nhà đầu tư vẫn nên chờ tín hiệu “breakout”
ngưỡng kháng cự SMA 20 phiên của chỉ số và sự phá vỡ cận trên khoảng biến
động tiêu cực 27 – 47 của RSI để xác nhận kịch bản này.
Khuyến nghị:

Lực cầu được mở rộng trong phiên hôm nay không chỉ giúp chỉ số VN-Index
thoát ra khỏi vùng kháng cự của đường SMA 200 phiên mà còn đang mở ra cơ
hội phục kênh giảm mạnh từ trung tuần tháng 4/2018 cho đến nay.
Các nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn như ngân hàng, chứng khoán, bất động sản
đang đồng loạt phục hồi sau khi kiểm định vùng hỗ trợ dài hạn.
Khối ngoại cũng giảm dần tác động trong áp lực bán lên các cổ phiếu trụ cột
này.

Thanh khoản được cải thiện rõ nét hơn và đang đồng thuận theo chiều phục hồi
của chỉ số. Cơ hội mở ra cho các vị thế với chu kỳ ngắn hạn, tuy nhiên xu
hướng trong tầm nhìn hơn 3 tháng vẫn chưa thực sự rõ ràng.
Do đó, nhà đầu tư trung hạn chỉ nên tham gia thị trường với mức độ thận trọng,
tránh mua đuổi theo những phiên biến động tăng hưng phấn của thị trường.
Các vị thế mua mới hiện tại vẫn chỉ dành cho nhà đầu tư lướt sóng T+ với mức
chịu rủi ro cao.

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 3


1/06/2018

Lê Hồng Thuận BÁO CÁO CẬP NHẬT TIN TỨC: CTCP MAY NHÀ BÈ (MNB,
Chuyên viên phân tích UPCOM)
Email: thuanlh@fpts.com.vn
DT: 024 3773 7070 – Máy lẻ: 4343 Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận năm 2018 của công ty mẹ là 3.500 tỷ đồng
và 74 tỷ đồng (tương đương kế hoạch đặt ra năm 2017). Với tình hình các đơn
hàng xuất khẩu đã ký được đến Q3/2018 và tốc độ tăng trưởng chung của toàn
ngành, chúng tôi cho rằng kế hoạch doanh thu và lợi nhuận này hoàn toàn có thể
thực hiện được. Kết thúc Q1/2018, doanh thu đạt 963 tỷ đồng (-22,9% yoy), lợi
nhuận trước thuế là 17 tỷ đồng (+88,9% yoy).

Tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2017 được ĐHĐCĐ thông qua là 25% bằng tiền mặt với
ngày thanh toán cổ tức là 6/6/2018. Dự kiến tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2018 là 20 –
25%.

MNB là một trong các doanh nghiệp đầu ngành dệt may chiếm lĩnh thị trường may
đồng phục trong nước, tuy nhiên hiệu quả quản lý chi phí của doanh nghiệp này
chưa cao. MNB đang được giao dịch với EPS là 3.208 vnđ/cp và P/E trailing là
12,13x, cao hơn so với trung bình ngành 6,42x. Chúng tôi khuyến nghị THEO DÕI
đối với cổ phiếu MNB cho mục tiêu trung và dài hạn.

Triển vọng đầu tư

 Là một trong hai doanh nghiệp may chiếm lĩnh thị trường đồng phục khối
doanh nghiệp.

 Tỷ lệ lợi nhuận gộp cao nhất ngành dệt may: Với sản phẩm chủ lực là Veston
đem lại lợi nhuận gộp lớn, cộng với khả năng sản xuất ODM, tỷ lệ lợi nhuận
gộp của MNB hiện cao nhất trong các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc.

 Dự án Nhà máy may Nhà Bè – Sóc Trăng năng lực sản xuất của nhà máy đạt
25 – 30 triệu sản phẩm/năm; kim ngạch xuất khẩu đạt 90 – 100 triệu
USD/năm trong những năm đầu tiên đi vào hoạt động sẽ giải quyết được tình
trạng tối đa công suất của MNB trong thời gian tới.

Rủi ro đầu tư

 Quản lý chi phí chưa hiệu quả: Tỷ lệ Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý
doanh nghiệp/doanh thu thuần của MNB hiện cao nhất ngành.

 Đòn bẩy tài chính cao: Tỷ trọng nợ vay có lãi/tổng tài sản có năm 2017là 60%
(gần gấp đôi mức trung bình ngành là 37%).

 Biến động giá nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu chính của MNB là các loại vải
sợi cao cấp, chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Biến động giá nguyên vật liệu
đầu vào ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

(Chi tiết Báo cáo xem tại đây)

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 4


1/06/2018

TIN TỨC NỔI BẬT:


Giá hàng hóa thế giới: Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su
ngày 1/6 kỳ hạn tháng 11 giảm 2,4 yên tương đương 1,3% xuống còn 188,5 yên
(1,73 USD)/kg, chịu áp lực bởi giá dầu Mỹ qua đêm suy giảm.
Dầu thô WTI của Mỹ tăng 2 US cent lên 67,06 USD/thùng sau khi giảm gần 2%
trong phiên trước. Dầu thô Brent tăng 17 US cent hay 0,2% lên 77,73 USD/thùng.
Sản lượng dầu thô của Mỹ tăng lên những mức kỷ lục kể từ cuối năm ngoái. Theo
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ trong tháng 3, sản lượng tăng 215.000
thùng/ngày lên 10,47 triệu thùng/ngày, mức cao kỷ lục mới theo tháng. Tuy nhiên,
dự trữ dầu thô của Mỹ giảm 3,6 triệu thùng trong tuần trước, vượt dự đoán giảm
525.000 thùng. (Chi tiết xem tại đây)
EIA: Sản lượng dầu thô của Mỹ tăng lên kỷ lục 10,47 triệu thùng/ngày trong
tháng 3: Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ EIA, sản lượng dầu thô của Mỹ
trong tháng 3 tăng vọt 215.000 thùng/ngày lên 10,47 triệu thùng/ngày, cao kỷ lục.
Sản lượng tại Texas tăng 4% lên gần 4,2 triệu thùng/ngày, cao kỷ lục dựa trên số
liệu từ năm 2005 trở lại. Lưu vực Permian là khu vực mỏ dầu lớn nhất của Mỹ. (Chi
tiết xem tại đây)
Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND): NHNN Việt
Nam vừa có Quyết định số 1158/QĐ-NHNN về tỷ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB) áp
dụng cho các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là TCTD). Theo
quyết định này, tỷ lệ DTBB đối với các loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam và tiền gửi
bằng ngoại tệ đối với QTDND, tổ chức tài chính vi mô sẽ là 0%. (Chi tiết xem tại
đây)
Mỹ tuyên bố áp đặt thuế thép và nhôm nhập khẩu từ EU, Canada, Mexico:
Phát biểu trước báo giới qua điện thoại, Bộ trưởng Thương mại Mỹ Wilbur Ross
(Uyn-bơ Rốt) khẳng định kế hoạch áp 25% thuế đối với sản phẩm thép nhập khẩu
và 10% đối với nhôm nhập khẩu từ EU, Canada và Mexico sẽ có hiệu lực kể từ 4
giờ GMT ngày 1/6 (tức 11h ngày 1/6 theo giờ Việt Nam). Ông Wilbur Ross nói:
"Một mặt, chúng tôi chời mong tiếp tục đàm phán, cả với Canada và Mexico, một
mặt đàm phán với EU do còn tồn tại quá nhiều vấn đề cần giải quyết". (Chi tiết
xem tại đây)

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 5


1/06/2018

TIN DOANH NGHIỆP:


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MBB, HSX) (Chi tiết xem tại đây)

Thông báo chấp thuận của NHNN về việc tăng vốn điều lệ: Ngân hàng nhà nước
Việt Nam chấp thuận việc MB tăng vốn điều lệ từ 18.155 tỷ đồng lên 21.604 tỷ
đồng.

CTCP Tập đoàn Đất Xanh (DXG, HSX) (Chi tiết xem tại đây)

Nghị quyết HĐQT thông qua:


1. Tái cấu trúc mảng kinh doanh dịch vụ Bất động sản của Tập đoàn: Chuyển và
tập trung mảng kinh doanh bất động sản cho công ty con là CTCP Dịch vụ bất
động sản Đất Xanh (DXG sở hữu 99,99% vốn điều lệ).
2. Góp vốn mua cổ phần trong đợt phát hành thêm để tăng vốn điều lệ của Công
ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Đất Xanh:
- Số lượng mua tối đa: 100.000.000 cổ phần phổ thông
- Giá mua: 10.000 đồng/cổ phần
3. Chuyển nhượng toàn bộ cổ phần thuộc sở hữu của DXG tại 5 công ty con cho
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Đất Xanh: CTCP Đầu tư và Dịch vụ Đất
Xanh Miền Nam, CTCP Đầu tư và Dịch vụ Đất Xanh Miền Bắc, CTCP Đất Xanh
Miền Trung, CTCP Đầu tư và Dịch vụ Đất Xanh Đông Nam Bộ, CTCP Đầu tư và
Dịch vụ Đất Xanh Tây Nam Bộ.

CTCP Nhựa và Môi trường Xanh An Phát (AAA, HSX) (Chi tiết xem tại đây)

Ông Phạm Ánh dương–Chủ tịch HĐQT, Ông Phạm hoàng Việt - Thành viên
HĐQT, Ông Nguyễn Lê Trung - Thành viên HĐQT, Ông Đinh Xuân Cường -
Thành viên HĐQT đăng kí mua 31.975.057 cổ phiếu, theo phương thức: khớp
lệnh hoặc thỏa thuận. Thời gian dự kiến thực hiện giao dịch từ ngày 08/06/2018-
09/07/2018.

Tổng CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng (DIG, HSX) (Chi tiết xem tại đây)

Ông Nguyễn Hùng Cường– Phó Chủ tịch HĐQT đăng kí mua 2.000.000 cổ phiếu,
theo phương thức: khớp lệnh hoặc thỏa thuận. Thời gian dự kiến thực hiện giao
dịch từ ngày 06/06/2018-05/07/2018.

Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí-CTCP (DPM, HSX) (Chi tiết xem
tại đây)

Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng trả cổ tức đợt 2 năm 2017 bằng tiền
- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 14/06/2018
- Ngày đăng ký cuối cùng: 15/06/2018
- Tỷ lệ thực hiện: 10%/ cổ phiếu (1 cổ phiếu được nhận 1.000 đồng)
- Thời gian thực hiện: 28/06/2018.

CTCP Cao su Phước Hòa (PHR, HSX) (Chi tiết xem tại đây)

Thông báo phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu
- Số lượng dự kiến phát hành: 54.200.000 cổ phiếu

- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 14/06/2018


- Ngày đăng ký cuối cùng: 15/06/2018
- Tỷ lệ thực hiện: 3:2 (sở hữu 3 cổ phiếu được nhận 2 cổ phiếu mới).

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 6


1/06/2018

CTCP Siam Brothers Việt Nam (SBV, HSX) (Chi tiết xem tại đây)

Thông báo Nghị quyết HĐQT về ngày đăng ký cuối cùng chi trả cổ tức đợt 2 năm
2017
- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 15/06/2018
- Ngày đăng ký cuối cùng: 18/06/2018
- Tỷ lệ thực hiện: 15%/cổ phiếu (1 cổ phiếu được nhận 1.500 đồng)

- Thời gian thực hiện: 18/07/2018.

CTCP Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang (THG, HSX) (Chi tiết xem tại đây)

Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng trả cổ tức đợt cuối năm 2017 bằng cổ
phiếu
- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 18/06/2018

- Ngày đăng ký cuối cùng: 19/06/2018


- Tỷ lệ thực hiện: 10:1 (sở hữu 10 cổ phiếu được nhận 1 cổ phiếu mới).

CTCP Đầu tư Phát triển Nhà Đà Nẵng (NDN, HNX) (Chi tiết xem tại đây)

Thông báo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức năm 2017


- Số lượng dự kiến phát hành: 5.795.549 cổ phiếu
- Tỷ lệ thực hiện: 100:15 (sở hữu 100 cổ phiếu được nhận 15 cổ phiếu mới)

- Thời gian dự kiến: Quý 2 và Quý 3 năm 2018, sau khi được UBCK đồng ý
- Hạn chế chuyển nhượng: Không hạn chế chuyển nhượng.

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 7


1/06/2018

THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ


Biến động một số loại tiền tệ
Tỷ giá
Cặp ngoại tệ ∆ YTD
1/06/2018

USD/VND 22.830 -5,00 0,37%


EUR/VND 26.776 -1,29 -2,28%
JPY/VND 210,11 -0,72 0,93%
CNY/VND 3.624 -4,00 -0,66%

Nguồn: Vietcombank

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THẾ GIỚI

Chỉ số Giá trị Biến động ∆ Biến động %

DJIAX 24.416 - 251,9 - 1,02%

NAS DAQ 6.968 - 8,6 - 0,12%

S &P 5 0 0 2.705 - 18,7 - 0,69%

FTS E 10 0 7.734 55,8 0,73%

CAC 4 0 5.463 64,7 1,20%

S HANGHAI 3.075 - 20,3 - 0,66%

NIKKEI 22.171 - 30,5 - 0,14%

CHỈ SỐ PE THEO NGÀNH CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC MỚI NỔI

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 8


1/06/2018

TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Sàn HOSE Sàn HNX Sàn UPCOM

Số lượng Số lượng Số lượng


Tỷ trọng Thay đổi % cp tăng % cp giảm Tỷ trọng Thay đổi % cp tăng % cp giảm Tỷ trọng Thay đổi % cp tăng % cp giảm
CP CP CP

Tài chính 24,6% 26 2,8% 50,0% 26,9% 50,1% 18 0,9% 50,0% 27,8% 0,0% 4 4,4% 25,0% 0,0%
Hàng tiêu dùng thiết yếu 27,6% 40 2,2% 57,5% 35,0% 6,6% 22 2,0% 27,3% 27,3% 0,0% 2 -6,8% 0,0% 50,0%
Dịch vụ điện - nước 7,9% 97 2,3% 44,3% 38,1% 19,6% 131 0,3% 30,5% 25,2% 0,0% 1 0,0% 0,0% 0,0%
Công nghiệp 7,3% 22 2,1% 59,1% 9,1% 2,5% 28 1,6% 17,9% 21,4% 0,2% 24 -3,1% 29,2% 25,0%
Nguyên vật liệu 4,9% 56 1,5% 58,9% 25,0% 7,9% 60 -0,4% 41,7% 26,7% 0,1% 4 11,8% 50,0% 0,0%
Hàng tiêu dùng không thiết yếu 0,2% 7 0,0% 57,1% 14,3% 0,2% 2 0,0% 0,0% 0,0% 0,1% 7 -2,8% 28,6% 28,6%
CNTT 3,2% 10 0,6% 50,0% 30,0% 6,3% 14 -0,3% 14,3% 57,1% - - - - -
Năng lượng 19,5% 36 2,3% 47,2% 38,9% 4,2% 30 1,7% 36,7% 23,3% 1,4% 3 -0,8% 0,0% 66,7%
Chăm sóc sức khỏe 1,0% 7 1,1% 57,1% 14,3% 0,5% 11 -1,6% 27,3% 27,3% - - - - -
Không phân loại 0,0% 1 -6,7% 0,0% 100,0% 4,2% 49 -0,2% 30,6% 32,7% - - - - -
Toàn thị trường 100,0% 351 2,2% 50,1% 30,5% 100,0% 333 0,7% 32,4% 26,1% 100,0% 425 0,6% 22,1% 17,6%

Nguồn: Bloomberg

Cổ phiếu biến động giá lớn trong 1 tuần

HOSE HNX UPCOM


Mã cp KLGD Giá % thay đổi Mã Cp KLGD Giá % thay dổi Mã Cp KLGD Giá % thay dổi
Cổ phiếu tăng giá
HAR 119.830 5.870 30,4% SPP - 300 50,8% HLA - 700 50,0%
DIC 40.430 5.700 20,5% TTZ 25.900 7.300 32,7% PXM - 400 33,3%
CTD 499.260 142.600 16,9% PGT - 15.900 26,1% AVF 985.600 400 33,3%
VHG 206.800 1.350 16,4% PSW - 3.900 23,6% IHK - 900 30,2%
ICF - 1.690 15,8% MCO 5.000 1.600 23,1% STV 100 12.100 26,0%
Cổ phiếu giảm giá
CDO 1.342.440 890 -25,8% VIG 154.400 2.000 -23,1% GTH - 200 -16,7%
HTL 4.030 23.400 -17,6% BXH - 11.400 -18,6% LKW - 2.300 -14,9%
HVX 1.000 3.810 -13,2% VTL 100 25.000 -17,5% PHH - 300 -14,4%
VPK 140 4.520 -13,1% DPC 100 15.000 -16,7% PMT 100 3.600 -14,3%
RIC 1.500 6.000 -12,5% LCS - 7.800 -16,3% SDB - 16.600 -14,3%

Nguồn: Bloomberg

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 9


1/06/2018

THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA QUỐC TẾ

(Nguồn: Bloomberg)

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 10


1/06/2018

GIAO DỊCH KHỐI NGOẠI

Khối lượng (triệu cp) Giá trị (tỷ VND)


Sàn Tỷ lệ GTGD ròng/ Tỷ lệ GTGD ròng/
Mua Bán Mua - Bán Mua Bán Mua - Bán
Thị trường Thị trường
HOSE 19,96 21,84 -1,88 -0,92% 1.064,17 1.012,00 52,16 0,89%

HNX 4,38 2,61 1,76 3,25% 28,68 55,40 -26,71 -3,54%

Tổng 24,33 24,45 -0,11 -0,04% 1.092,85 1.067,40 25,45 0,39%

HOSE Top mua ròng


Giá trị
Tổng khối lượng (CP) Tỉ trọng của NDTNN /Toàn TT
Mã CK
Mua ròng Tổng KLGD Tỉ trọng Tỉ trọng
Mua Bán Mua Ròng
(1000 VND) toàn thị trường mua NDTNN bán NDTNN
VCB 3.226.040 1.530.580 1.695.460 95.479.945 6.920.650 46,6% 22,1%
HPG 2.007.580 867.590 1.139.990 65.007.688 7.193.770 27,9% 12,1%
VRE 2.144.510 1.050.840 1.093.670 49.015.266 2.968.090 72,3% 35,4%
SSI 2.647.780 1.626.340 1.021.440 33.089.524 9.074.480 29,2% 17,9%
HDB 2.007.330 1.595.010 412.320 16.871.371 3.242.760 61,9% 49,2%
DIG 420.000 9.000 411.000 7.888.000 1.437.640 29,2% 0,6%
AAA 137.250 1.000 136.250 2.843.756 1.940.840 7,1% 0,1%
CTD 121.180 14.870 106.310 15.093.115 499.260 24,3% 3,0%
BVH 82.480 14.380 68.100 6.057.466 119.650 68,9% 12,0%
VHC 231.880 172.000 59.880 3.218.506 450.480 51,5% 38,2%
SAB 49.830 15.790 34.040 8.203.905 77.480 64,3% 20,4%
KDC 88.570 58.530 30.040 1.133.160 237.190 37,3% 24,7%
FRT 35.360 10.000 25.360 2.284.446 37.140 95,2% 26,9%
NVL 216.660 199.350 17.310 (332.306) 7.728.180 2,8% 2,6%
HQC 15.120 - 15.120 28.541 6.344.860 0,2% 0,0%
VPH 15.000 - 15.000 121.650 193.920 7,7% 0,0%
FMC 15.710 1.020 14.690 298.530 166.020 9,5% 0,6%
FCM 12.000 - 12.000 76.330 268.480 4,5% 0,0%
IJC 11.300 - 11.300 106.593 210.410 5,4% 0,0%
HCM 34.240 23.000 11.240 738.973 354.520 9,7% 6,5%

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 11


1/06/2018

Top bán ròng

Giá trị
Tổng khối lượng (CP) Tỉ trọng của NDTNN /Toàn TT
Mã CK
Bán ròng Tổng KLGD Tỉ trọng Tỉ trọng
Mua Bán Mua Ròng
(1000 VND) toàn thị trường mua NDTNN bán NDTNN
KBC 251.620 1.754.280 (1.502.660) (18.444.103) 3.364.420 7,5% 52,1%
DXG 593.000 1.646.810 (1.053.810) (32.420.095) 6.324.370 9,4% 26,0%
E1VFVN30 334.710 1.300.000 (965.290) (15.377.795) 1.696.840 19,7% 76,6%
DPM 148.990 688.630 (539.640) (9.069.311) 939.660 15,9% 73,3%
HSG 196.220 581.810 (385.590) (4.289.649) 4.504.890 4,4% 12,9%
VND 30.450 408.510 (378.060) (7.317.377) 1.667.030 1,8% 24,5%
PVD 41.550 379.200 (337.650) (4.486.871) 1.085.370 3,8% 34,9%
VIC 781.040 1.118.190 (337.150) (39.053.540) 4.327.700 18,0% 25,8%
DRC 151.440 454.000 (302.560) (6.210.615) 572.190 26,5% 79,3%
VHM 578.320 849.060 (270.740) (31.394.085) 1.103.870 52,4% 76,9%
BID 576.020 831.020 (255.000) (7.560.904) 3.634.920 15,8% 22,9%
GEX 250.000 470.000 (220.000) (7.152.765) 774.650 32,3% 60,7%
MSN 448.740 623.190 (174.450) (14.451.345) 1.194.420 37,6% 52,2%
NT2 990 161.000 (160.010) (4.547.359) 284.050 0,3% 56,7%
CTG 57.370 206.010 (148.640) (4.091.088) 7.410.970 0,8% 2,8%
GAS 81.370 207.970 (126.600) (11.680.092) 676.500 12,0% 30,7%
HBC 48.050 174.490 (126.440) (2.992.886) 1.048.580 4,6% 16,6%
STB 24.110 144.980 (120.870) (1.429.926) 4.414.180 0,5% 3,3%
CSM - 95.000 (95.000) (1.416.653) 351.920 0,0% 27,0%
VJC 5.820 96.020 (90.200) (14.360.041) 538.240 1,1% 17,8%

HNX Top mua ròng


Mã CK Giá trị Giá trị mua ròng (1000VND)
Mã CK Mua ròng Tổng KLGD Tỉ trọng Tỉ trọng
Mua Bán Mua Ròng
(1000 VND) toàn thị trường mua NDTNN bán NDTNN
KDM 3.368.100 - 3.368.100 10.440.253 3.564.512 95% 0,0%
PVS 535.200 - 535.200 9.111.898 4.258.982 13% 0,0%
SHS 260.400 - 260.400 4.348.628 1.767.176 15% 0,0%
VPI 48.700 - 48.700 2.049.414 315.010 16% 0,0%
TTZ 23.900 - 23.900 168.740 25.900 92% 0,0%
ACM 21.800 - 21.800 18.645 178.700 12% 0,0%
PCG 6.600 - 6.600 113.061 6.900 96% 0,0%
VNR 5.800 - 5.800 144.892 5.900 98% 0,0%
PLC 5.000 - 5.000 97.589 33.120 15% 0,0%
BVS 17.000 14.000 3.000 53.699 33.300 51% 42,0%

Top bán ròng


Mã CK Giá trị Giá trị bán ròng (1000VND)
Mã CK Mua ròng Tổng KLGD Tỉ trọng Tỉ trọng
Mua Bán Mua Ròng
(1000 VND) toàn thị trường mua NDTNN bán NDTNN
VGC 44.000 2.160.500 (2.116.500) (49.137.599) 3.067.310 1,4% 70,4%
VMI - 105.700 (105.700) (268.025) 330.700 0,0% 32,0%
KVC 500 100.000 (99.500) (189.050) 511.812 0,1% 19,5%
CEO - 85.000 (85.000) (1.341.919) 1.821.061 0,0% 4,7%
NDN - 65.000 (65.000) (1.234.051) 1.026.940 0,0% 6,3%
NVB - 20.000 (20.000) (152.951) 770.430 0,0% 2,6%
PGS 1.300 20.000 (18.700) (573.993) 21.278 6,1% 94,0%
DBC - 10.000 (10.000) (221.289) 29.143 0,0% 34,3%
PTI 1.300 5.600 (4.300) (86.458) 6.330 20,5% 88,5%
TFC - 2.600 (2.600) (13.610) 7.500 0,0% 34,7%

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 12


1/06/2018

GIAO DỊCH CÁC QUỸ ETFs


Danh sách nắm giữ
Mã CP Số lượng Số lượng Chênh lệch Tỷ trọng
 Market Vectors Vietnam ETF
31/05/2018 1/06/2018 1/06/2018
VIC VN 7,671,922. 7,671,922. 0 10.54%
VNM VN 3,670,240. 3,670,240. 0 7.14%
MSN VN 7,241,690. 7,241,690. 0 6.95%
NVL VN 9,383,926. 9,383,926. 0 5.67%
VCB VN 8,830,692. 8,830,692. 0 5.66%
HPG VN 6,963,988. 6,963,988. 0 4.63%
VRE VN 8,638,030. 8,638,030. 0 4.40%
BVH VN 4,239,536. 4,239,536. 0 4.34%
SSI VN 11,138,821 11,138,821 0 4.22%
ROS VN 4,496,431. 4,496,431. 0 3.23%
TCH VN 9,604,280. 9,604,280. 0 3.17%
SBT VN 12,619,515 12,619,515 0 2.20%
STB VN 15,323,512 15,323,512 0 2.13%
VCG VN 10,006,797 10,006,797 0 2.11%
KDC VN 3,727,490. 3,727,490. 0 1.49%
NT2 VN 4,402,319. 4,402,319. 0 1.48%
DPM VN 6,206,070. 6,206,070. 0 1.22%
HAG VN 19,434,924 19,434,924 0 1.03%
HSG VN 5,015,292. 5,015,292. 0 0.63%

Nguồn: Bloomberg

 FTSE Vietnam Index


Danh sách nắm giữ
Mã CP Số lượng Số lượng Chênh lệch Tỷ trọng
31/05/2018 1/06/2018 1/06/2018
VIC VN 12,359,822 12,359,674 -148 19.99%
VNM VN 6,242,005 6,241,930 -75 14.29%
HPG VN 15,833,124 15,832,935 -189 12.39%
VRE VN 19,840,793 19,840,555 -238 11.90%
MSN VN 10,039,651 9,207,062 0 11.34%
VCB VN 6,046,068 6,045,996 -72 4.56%
NVL VN 6,098,294 6,098,221 -73 4.34%
SSI VN 7,671,249 7,671,157 0 3.42%
PLX VN 3,773,842 3,773,797 -45 3.26%
ROS VN 2,780,565 2,780,531 0 2.35%
STB VN 11,524,900 11,524,762 -138 1.89%
TCH VN 3,686,953 3,686,908 -45 1.43%
CII VN 3,032,027 3,031,990 -37 1.19%
PDR VN 2,780,196 2,780,163 -33 1.17%
SBT VN 5,425,113 5,425,048 -65 1.12%
KBC VN 4,505,479 4,505,425 -54 0.79%
PVD VN 3,782,823 3,782,778 0 0.71%
BMP VN 849,122 849,112 -10 0.75%
HBC VN 1,691,134 1,691,114 -20 0.56%
HSG VN 3,313,588 3,644,903 331,315 0.54%

Nguồn: Bloomberg

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 13


1/06/2018

DIỄN GIẢI KHUYẾN NGHỊ

Mức khuyến nghị trên dựa vào việc xác định mức chênh lệch giữa giá trị mục tiêu so với giá trị thị trường hiện tại của mỗi cổ
phiếu nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư trong thời gian đầu tư 12 tháng kể từ ngày đưa ra khuyến nghị.
Mức kỳ vọng 18% được xác định dựa trên mức lãi suất trái phiếu Chính phủ 12 tháng cộng với phần bù rủi ro thị trường cổ phiếu
tại Việt Nam.

Khuyến nghị Diễn giải

Kỳ vọng 12 tháng
Mua Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường trên 18%
Thêm Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường từ 7% đến 18%
Theo dõi Nếu giá mục tiêu so với giá thị trường từ -7% đến 7%
Giảm Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường từ -7% đến -18%
Bán Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường trên -18%

Tuyên bố miễn trách nhiệm


Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng tin
cậy. có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên. chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này.
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên viên
phân tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không bị
phụ thuộc vào bất kì ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.

Báo cáo này không được phép sao chép, tái tạo, phát hành và phân phối với bất kỳ mục đích nào nếu không được
sự chấp thuận bằng văn bản của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT. Xin vui lòng ghi rõ nguồn trích dẫn nếu sử
dụng các thông tin trong báo cáo này. Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết
liên quan đến cố phiếu này có thể được xem tại hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.

Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT

Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh Chi nhánh Tp.Đà Nẵng
Số 52 Lạc Long Quân, Phường Bưởi, Q. Tầng 3, tòa nhà Bến Thành Times 100 Quang Trung, P.Thạch Thang,
Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam Square, 136 – 138 Lê Thị Hồng Gấm, Quận Hải Châu TP. Đà Nẵng, Việt Nam
ĐT: (84.24) 37737070 / 6271 7171 Q.1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam ĐT: (84.236) 3553666
Fax: (84.24) 37739058 ĐT: (84.28) 62908686 Fax: (84.236) 3553888
Fax: (84.28) 62910607

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 14

You might also like