Professional Documents
Culture Documents
Ban Tin Ngay 01.06.2018
Ban Tin Ngay 01.06.2018
F- NEWS
Không khí tích cực sau phiên hưng phấn hôm qua tiếp tục duy trì khi thị trường
bước vào phiên giao dịch đầu tháng 6. VN-Index tăng điểm ngay khi mở cửa
nhờ sắc xanh tại nhiều cổ March
phiếu vốn3rd,
hóa2014
lớn như SSI, HPG, HSG, NVL, STB,
Giá trị đóng cửa 992,87 VRE…. Tuy vậy, trong khoảng 1 giờ đầu tiên, mức tăng của chỉ số không quá
Biến động (%) 2,23% mạnh khi dòng tiền có phần dè dặt tại nhóm cổ phiếu ngân hàng do lo ngại áp
KL(triệu CP) 204,1 lực chốt lời sau 2 phiên tăng mạnh. Từ khoảng 10h, giao dịch trở nên khởi sắc
Giá trị (tỷ đồng) 5.957,1 hơn. Lực mua chủ động đẩy lên các mức giá cao giúp VN-Index tiến sát mức
SLCP tăng giá 179 995 điểm và vượt qua nhịp điều chỉnh nhẹ về cuối phiên sáng với mức tăng
SLCP giảm giá 110 22,4 điểm trước khi bước vào giờ nghỉ trưa. Bước sang phiên chiều, giao dịch
SLCP đứng giá 51 tiếp tục diễn ra tích cực, dù áp lực bán khiến đà tăng của nhóm vốn hóa lớn thu
hẹp khiến có lúc chỉ số chỉ còn tăng hơn 10 điểm, nhưng về cuối phiên, hầu hết
sự bứt phá của VCB, VIC vẫn giúp VN-Index đóng cửa gần mức cao nhất trong
ngày tại 992,87 điểm.
Nhóm cổ phiếu ngân hàng tiếp tục có phiên tăng mạnh thứ 3 liên tiếp, VCB
tăng 5,36% và đóng góp nhiều nhất vào đà tăng của VN-Index với 2,04
điểm. CTG, VPB, MBB, BID, HDB cũng đều đóng cửa tăng giá, chỉ có EIB,
TPB và STB đóng cửa tham chiếu.
Đón nhận thông tin giá dầu thế giới phiên hôm qua sụt giảm, nhóm cổ phiếu
dầu khí giao dịch phân hóa, trong khi các doanh nghiệp khí như GAS, PGC,
PGD, PGS, PVG tăng giá thì nhóm dịch vụ kỹ thuật dầu khí như PVB, PVC,
Giá trị đóng cửa 115,75 PVD đều đóng cửa trong sắc đỏ. PVS giảm điểm trong phần lớn thời gian
Biến động (%) 0,73% giao dịch và chỉ tăng mạnh trong phiên đóng cửa. Giao dịch khối ngoại cũng
KL(triệu CP) 54,3 phân hóa, GAS và PVD tiếp tục bị khối ngoại bán mạnh, tạo sức ép lên thị
Giá trị (tỷ đồng) 755,3 giá, ngược lại, PVS lại nhận lực cầu tốt từ khối ngoại khi mua ròng 221
SLCP tăng giá 112 nghìn đơn vị.
SLCP giảm giá 87
SLCP đứng giá 44 Nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ giao dich tích cực cả về giá và thanh khoản:
AMD, HAI, HAR, HQC, ITA, QBS,TSC, VOS đồng loạt tăng trần trong khi
SCR, FLC, ASM, IDI, HHS, HAG… cũng đóng cửa tăng giá tích cực.
Thanh khoản tiếp tục tăng so với phiên hôm qua. Tổng khối lượng giao dịch đạt
204 triệu đơn vị, trị giá 5.957,06 tỷ đồng. Dẫn đầu về khối lượng khớp lệnh là
SSI (9,05 triệu đơn vị), CTG (7,4 triệu đơn vị), HPG (6,6 triệu đơn vị),…. Giao
dịch thỏa thuận đóng góp 1.213 tỷ đồng với thỏa thuận đáng chú ý tại ROS
(245,8 tỷ đồng), EIB (198,7 tỷ đồng), NVL (186,4 tỷ đồng),…
Giá trị đóng cửa 52,83
Mặc dù còn bán ròng về khối lượng 1,88 triệu đơn vị, khối ngoại đã mua ròng về
Biến động (%) 0,13%
giá trị 52,2 tỷ đồng trên sàn HSX trong phiên hôm nay. Dẫn đầu danh sách mua
KL(triệu CP) 11,3
ròng là VCB (+95,5 tỷ đồng), kế tiếp là HPG (+65 tỷ đồng), VRE (49 tỷ đồng).
Giá trị (tỷ đồng) 150,5
Chiều ngược lại, khối ngoại bán ròng chủ yếu VIC (-39,1 tỷ đồng), DXG (-32,4 tỷ
SLCP tăng giá 122
đồng), VHM (-31,4 tỷ đồng). Trên sàn HNX, khối ngoại bán ròng 26,7 tỷ đồng,
SLCP giảm giá 60
chủ yếu là bán VGC (-49,1 tỷ đồng). Tính chung toàn thị trường, giá trị mua ròng
SLCP đứng giá 47
25,5 tỷ đồng.
Nhanh chóng lấy lại sắc xanh, HNX-Index tiếp tục nối dài đà tăng phiên
thứ 4, đặc biệt nhờ đà tăng cuối phiên của ACB và PVS. Cụ thể, chỉ số
đóng cửa tăng 0,84 điểm (tương đương 0,73%) lên 115,75 điểm.
HNX-Index hồi phục và liên tục nới rộng đà tăng lên mức cao nhất ngày tại
116,68 điểm (tăng 2,02 điểm) nhờ giao dịch tích tực từ nhóm cổ phiếu vốn hóa
lớn như ACB, VCS, PVS... Bước vào phiên chiều, thị trường giao dịch thận
trọng hơn, lực cầu dần hạ nhiệt, đặc biệt VCS (-2,4%) đảo chiều giảm mạnh
khiến chỉ số rung lắc về dưới mốc tham chiếu. Tuy nhiên HNX-Index vẫn thành
công giữ vững sắc xanh cuối phiên khi lực cầu kích hoạt lại tại nhóm cổ phiếu
vốn hóa lớn, đặc biệt từ ACB (+1,2%) và PVS (+2,4%). Thống kê cụ thể toàn thị
trường ghi nhận 112 mã tăng, 87 mã giảm và 44 mã đứng giá.
Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 54,3 triệu đơn vị, tương ứng giá trị giao dịch
đạt hơn 755,28 tỷ đồng. SHB đứng đầu thanh khoản sàn HNX khớp lệnh hơn
10,2 triệu đơn vị. Các vị trí kế tiếp thuộc về ACB, PVS, VGC, PVX,..
Lực bán bắt đầu xuất hiện sau phiên sáng giao dịch tích cực, UpCom-
Index thu hẹp dần đà tăng và đóng cửa gần mốc tham chiếu. Chỉ số đóng
cửa tăng 0,07 điểm (tương đương 0,13%) lên 52,83 điểm.
Sắc đỏ nhanh chóng biến mất, UpCom-Index liên tục nới rộng đà tăng nhờ lực
cầu nâng đỡ của nhóm cổ phiếu HVN (+6%), MSR (+5,3%), VIB (+0,7%), LPB
(+0,8%),… Bước sang phiên chiều, áp lực bán dần gia tăng đặc biệt tại MCH (-
2%) khiến chỉ số bắt đầu lao dốc, giảm về mức thấp nhất phiên tại 52,62 điểm.
Tuy nhiên, nhờ lực cầu kích hoạt vào cuối phiên tại ACV, MSR và MCH giúp chỉ
số phục hồi và đóng cửa trong sắc xanh nhẹ. LPB đứng đầu thanh khoản toàn
sàn với khối lượng khớp lệnh hơn 1,6 triệu đơn vị.
Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 11,26 triệu đơn vị, tương ứng với giá trị giao
dịch là gần 150,5 tỷ đồng. Toàn sàn có 122 mã tăng giá, 47 mã đứng giá và 60
mã giảm giá.
Lực cầu được mở rộng trong phiên hôm nay không chỉ giúp chỉ số VN-Index
thoát ra khỏi vùng kháng cự của đường SMA 200 phiên mà còn đang mở ra cơ
hội phục kênh giảm mạnh từ trung tuần tháng 4/2018 cho đến nay.
Các nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn như ngân hàng, chứng khoán, bất động sản
đang đồng loạt phục hồi sau khi kiểm định vùng hỗ trợ dài hạn.
Khối ngoại cũng giảm dần tác động trong áp lực bán lên các cổ phiếu trụ cột
này.
Thanh khoản được cải thiện rõ nét hơn và đang đồng thuận theo chiều phục hồi
của chỉ số. Cơ hội mở ra cho các vị thế với chu kỳ ngắn hạn, tuy nhiên xu
hướng trong tầm nhìn hơn 3 tháng vẫn chưa thực sự rõ ràng.
Do đó, nhà đầu tư trung hạn chỉ nên tham gia thị trường với mức độ thận trọng,
tránh mua đuổi theo những phiên biến động tăng hưng phấn của thị trường.
Các vị thế mua mới hiện tại vẫn chỉ dành cho nhà đầu tư lướt sóng T+ với mức
chịu rủi ro cao.
Lê Hồng Thuận BÁO CÁO CẬP NHẬT TIN TỨC: CTCP MAY NHÀ BÈ (MNB,
Chuyên viên phân tích UPCOM)
Email: thuanlh@fpts.com.vn
DT: 024 3773 7070 – Máy lẻ: 4343 Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận năm 2018 của công ty mẹ là 3.500 tỷ đồng
và 74 tỷ đồng (tương đương kế hoạch đặt ra năm 2017). Với tình hình các đơn
hàng xuất khẩu đã ký được đến Q3/2018 và tốc độ tăng trưởng chung của toàn
ngành, chúng tôi cho rằng kế hoạch doanh thu và lợi nhuận này hoàn toàn có thể
thực hiện được. Kết thúc Q1/2018, doanh thu đạt 963 tỷ đồng (-22,9% yoy), lợi
nhuận trước thuế là 17 tỷ đồng (+88,9% yoy).
Tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2017 được ĐHĐCĐ thông qua là 25% bằng tiền mặt với
ngày thanh toán cổ tức là 6/6/2018. Dự kiến tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2018 là 20 –
25%.
MNB là một trong các doanh nghiệp đầu ngành dệt may chiếm lĩnh thị trường may
đồng phục trong nước, tuy nhiên hiệu quả quản lý chi phí của doanh nghiệp này
chưa cao. MNB đang được giao dịch với EPS là 3.208 vnđ/cp và P/E trailing là
12,13x, cao hơn so với trung bình ngành 6,42x. Chúng tôi khuyến nghị THEO DÕI
đối với cổ phiếu MNB cho mục tiêu trung và dài hạn.
Là một trong hai doanh nghiệp may chiếm lĩnh thị trường đồng phục khối
doanh nghiệp.
Tỷ lệ lợi nhuận gộp cao nhất ngành dệt may: Với sản phẩm chủ lực là Veston
đem lại lợi nhuận gộp lớn, cộng với khả năng sản xuất ODM, tỷ lệ lợi nhuận
gộp của MNB hiện cao nhất trong các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc.
Dự án Nhà máy may Nhà Bè – Sóc Trăng năng lực sản xuất của nhà máy đạt
25 – 30 triệu sản phẩm/năm; kim ngạch xuất khẩu đạt 90 – 100 triệu
USD/năm trong những năm đầu tiên đi vào hoạt động sẽ giải quyết được tình
trạng tối đa công suất của MNB trong thời gian tới.
Rủi ro đầu tư
Quản lý chi phí chưa hiệu quả: Tỷ lệ Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý
doanh nghiệp/doanh thu thuần của MNB hiện cao nhất ngành.
Đòn bẩy tài chính cao: Tỷ trọng nợ vay có lãi/tổng tài sản có năm 2017là 60%
(gần gấp đôi mức trung bình ngành là 37%).
Biến động giá nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu chính của MNB là các loại vải
sợi cao cấp, chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Biến động giá nguyên vật liệu
đầu vào ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thông báo chấp thuận của NHNN về việc tăng vốn điều lệ: Ngân hàng nhà nước
Việt Nam chấp thuận việc MB tăng vốn điều lệ từ 18.155 tỷ đồng lên 21.604 tỷ
đồng.
CTCP Tập đoàn Đất Xanh (DXG, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
CTCP Nhựa và Môi trường Xanh An Phát (AAA, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
Ông Phạm Ánh dương–Chủ tịch HĐQT, Ông Phạm hoàng Việt - Thành viên
HĐQT, Ông Nguyễn Lê Trung - Thành viên HĐQT, Ông Đinh Xuân Cường -
Thành viên HĐQT đăng kí mua 31.975.057 cổ phiếu, theo phương thức: khớp
lệnh hoặc thỏa thuận. Thời gian dự kiến thực hiện giao dịch từ ngày 08/06/2018-
09/07/2018.
Tổng CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng (DIG, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
Ông Nguyễn Hùng Cường– Phó Chủ tịch HĐQT đăng kí mua 2.000.000 cổ phiếu,
theo phương thức: khớp lệnh hoặc thỏa thuận. Thời gian dự kiến thực hiện giao
dịch từ ngày 06/06/2018-05/07/2018.
Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí-CTCP (DPM, HSX) (Chi tiết xem
tại đây)
Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng trả cổ tức đợt 2 năm 2017 bằng tiền
- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 14/06/2018
- Ngày đăng ký cuối cùng: 15/06/2018
- Tỷ lệ thực hiện: 10%/ cổ phiếu (1 cổ phiếu được nhận 1.000 đồng)
- Thời gian thực hiện: 28/06/2018.
CTCP Cao su Phước Hòa (PHR, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
Thông báo phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu
- Số lượng dự kiến phát hành: 54.200.000 cổ phiếu
CTCP Siam Brothers Việt Nam (SBV, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
Thông báo Nghị quyết HĐQT về ngày đăng ký cuối cùng chi trả cổ tức đợt 2 năm
2017
- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 15/06/2018
- Ngày đăng ký cuối cùng: 18/06/2018
- Tỷ lệ thực hiện: 15%/cổ phiếu (1 cổ phiếu được nhận 1.500 đồng)
CTCP Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang (THG, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng trả cổ tức đợt cuối năm 2017 bằng cổ
phiếu
- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 18/06/2018
CTCP Đầu tư Phát triển Nhà Đà Nẵng (NDN, HNX) (Chi tiết xem tại đây)
- Thời gian dự kiến: Quý 2 và Quý 3 năm 2018, sau khi được UBCK đồng ý
- Hạn chế chuyển nhượng: Không hạn chế chuyển nhượng.
Nguồn: Vietcombank
CHỈ SỐ PE THEO NGÀNH CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC MỚI NỔI
Tài chính 24,6% 26 2,8% 50,0% 26,9% 50,1% 18 0,9% 50,0% 27,8% 0,0% 4 4,4% 25,0% 0,0%
Hàng tiêu dùng thiết yếu 27,6% 40 2,2% 57,5% 35,0% 6,6% 22 2,0% 27,3% 27,3% 0,0% 2 -6,8% 0,0% 50,0%
Dịch vụ điện - nước 7,9% 97 2,3% 44,3% 38,1% 19,6% 131 0,3% 30,5% 25,2% 0,0% 1 0,0% 0,0% 0,0%
Công nghiệp 7,3% 22 2,1% 59,1% 9,1% 2,5% 28 1,6% 17,9% 21,4% 0,2% 24 -3,1% 29,2% 25,0%
Nguyên vật liệu 4,9% 56 1,5% 58,9% 25,0% 7,9% 60 -0,4% 41,7% 26,7% 0,1% 4 11,8% 50,0% 0,0%
Hàng tiêu dùng không thiết yếu 0,2% 7 0,0% 57,1% 14,3% 0,2% 2 0,0% 0,0% 0,0% 0,1% 7 -2,8% 28,6% 28,6%
CNTT 3,2% 10 0,6% 50,0% 30,0% 6,3% 14 -0,3% 14,3% 57,1% - - - - -
Năng lượng 19,5% 36 2,3% 47,2% 38,9% 4,2% 30 1,7% 36,7% 23,3% 1,4% 3 -0,8% 0,0% 66,7%
Chăm sóc sức khỏe 1,0% 7 1,1% 57,1% 14,3% 0,5% 11 -1,6% 27,3% 27,3% - - - - -
Không phân loại 0,0% 1 -6,7% 0,0% 100,0% 4,2% 49 -0,2% 30,6% 32,7% - - - - -
Toàn thị trường 100,0% 351 2,2% 50,1% 30,5% 100,0% 333 0,7% 32,4% 26,1% 100,0% 425 0,6% 22,1% 17,6%
Nguồn: Bloomberg
Nguồn: Bloomberg
(Nguồn: Bloomberg)
Giá trị
Tổng khối lượng (CP) Tỉ trọng của NDTNN /Toàn TT
Mã CK
Bán ròng Tổng KLGD Tỉ trọng Tỉ trọng
Mua Bán Mua Ròng
(1000 VND) toàn thị trường mua NDTNN bán NDTNN
KBC 251.620 1.754.280 (1.502.660) (18.444.103) 3.364.420 7,5% 52,1%
DXG 593.000 1.646.810 (1.053.810) (32.420.095) 6.324.370 9,4% 26,0%
E1VFVN30 334.710 1.300.000 (965.290) (15.377.795) 1.696.840 19,7% 76,6%
DPM 148.990 688.630 (539.640) (9.069.311) 939.660 15,9% 73,3%
HSG 196.220 581.810 (385.590) (4.289.649) 4.504.890 4,4% 12,9%
VND 30.450 408.510 (378.060) (7.317.377) 1.667.030 1,8% 24,5%
PVD 41.550 379.200 (337.650) (4.486.871) 1.085.370 3,8% 34,9%
VIC 781.040 1.118.190 (337.150) (39.053.540) 4.327.700 18,0% 25,8%
DRC 151.440 454.000 (302.560) (6.210.615) 572.190 26,5% 79,3%
VHM 578.320 849.060 (270.740) (31.394.085) 1.103.870 52,4% 76,9%
BID 576.020 831.020 (255.000) (7.560.904) 3.634.920 15,8% 22,9%
GEX 250.000 470.000 (220.000) (7.152.765) 774.650 32,3% 60,7%
MSN 448.740 623.190 (174.450) (14.451.345) 1.194.420 37,6% 52,2%
NT2 990 161.000 (160.010) (4.547.359) 284.050 0,3% 56,7%
CTG 57.370 206.010 (148.640) (4.091.088) 7.410.970 0,8% 2,8%
GAS 81.370 207.970 (126.600) (11.680.092) 676.500 12,0% 30,7%
HBC 48.050 174.490 (126.440) (2.992.886) 1.048.580 4,6% 16,6%
STB 24.110 144.980 (120.870) (1.429.926) 4.414.180 0,5% 3,3%
CSM - 95.000 (95.000) (1.416.653) 351.920 0,0% 27,0%
VJC 5.820 96.020 (90.200) (14.360.041) 538.240 1,1% 17,8%
Nguồn: Bloomberg
Nguồn: Bloomberg
Mức khuyến nghị trên dựa vào việc xác định mức chênh lệch giữa giá trị mục tiêu so với giá trị thị trường hiện tại của mỗi cổ
phiếu nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư trong thời gian đầu tư 12 tháng kể từ ngày đưa ra khuyến nghị.
Mức kỳ vọng 18% được xác định dựa trên mức lãi suất trái phiếu Chính phủ 12 tháng cộng với phần bù rủi ro thị trường cổ phiếu
tại Việt Nam.
Kỳ vọng 12 tháng
Mua Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường trên 18%
Thêm Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường từ 7% đến 18%
Theo dõi Nếu giá mục tiêu so với giá thị trường từ -7% đến 7%
Giảm Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường từ -7% đến -18%
Bán Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường trên -18%
Báo cáo này không được phép sao chép, tái tạo, phát hành và phân phối với bất kỳ mục đích nào nếu không được
sự chấp thuận bằng văn bản của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT. Xin vui lòng ghi rõ nguồn trích dẫn nếu sử
dụng các thông tin trong báo cáo này. Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết
liên quan đến cố phiếu này có thể được xem tại hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh Chi nhánh Tp.Đà Nẵng
Số 52 Lạc Long Quân, Phường Bưởi, Q. Tầng 3, tòa nhà Bến Thành Times 100 Quang Trung, P.Thạch Thang,
Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam Square, 136 – 138 Lê Thị Hồng Gấm, Quận Hải Châu TP. Đà Nẵng, Việt Nam
ĐT: (84.24) 37737070 / 6271 7171 Q.1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam ĐT: (84.236) 3553666
Fax: (84.24) 37739058 ĐT: (84.28) 62908686 Fax: (84.236) 3553888
Fax: (84.28) 62910607