Professional Documents
Culture Documents
Do An Nha May Dien Va Tram Bien AP
Do An Nha May Dien Va Tram Bien AP
Đề Tài:
CHƯƠNG I
TÍNH TOÁN PHỤ TẢI VÀ CÂN BẰNG CÔNG SUẤT
Tính toán phụ tải và cân bằng công suất là một phần quan trọng trong
nhiệm vụ thiết kế nhà máy điện. Nó quyết định tính đúng, sai của toàn bộ quá
trình tính toán sau. Ta sẽ tiến hành tính toán cân bằng công suất gần đúng
theo công suất biểu kiến S dựa vào đồ thị các cấp điện áp hàng ngày vì hệ số
công suất các cấp không khác nhau nhiều.
1.1. Chọn máy biến áp
Nhà máy điện gồm 5 tổ máy phát, công suất mỗi máy 600MW ta sẽ
chọn các máy phát cùng loại, điện áp định mức bằng 10,5KV.
Thông số định mức Điện kháng
Loại kích
Loại MP PMW SMV NV/P UKV Cosep I(A) Xd'' Xd' Xd
từ
A
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 1
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
PI(MW) 8 9 7 8 6
SUF(MVA) 9,41 11,76 8,2 9,41 7,1
S(MVA)
11,76
9,412 9,41
8,82
7,1
0 6 12 18 20 24 t(h)
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 2
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
S(MVA) 120,68
84,48
72,41 96,55
72,41
0 6 12 18 20 24 t(h)
P% ( t )
PUC( t ) = PT max
100
PT ( t )
S UC( t ) =
cos ϕ
P(%) 70 100 80 60
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 3
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
S(MVA)
151,163
120,93
105,81 105,81
0 8 12 18 24 t(h)
P% ( t )
PNM( t ) = PT max , MW với Pmax = 300MW
100
PNM ( t )
S NM( t ) = , MVA
cos ϕ
Bảng biến thiên công suất phụ tải toàn nhà máy.
Bảng 1 - 4:
P(%) 80 90 100 80
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 4
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
S(MVA)
348,83
313,95
279 300
0 7 12 20 24 t(h)
Công suất tự dùng của nhà máy có thể tính theo công thức:
α% PNM ⎛ S nm ( t ) ⎞
Ptd ( t ) = ⎜ 0, 4 + 0,6 ⎟
100 cos ϕtd ⎝ S NM ⎠
Trong đó:
+ 0,4 là % công suất tự dùng không phụ thuộc vào phụ tải của nhà máy.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 5
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
+ 0,6 là 60% công suất tự dùng thay đổi theo phụ thuộc của nhà máy ở
từng thời điểm t.
Từ đó ta có bảng biến thiên công suất và đồ thị điện tự dùng như sau:
Bảng 1 - 5:
t(h) 0 -7 7- 12 12 - 20 20 - 24
S(MVA)
20,33
18,83
16,744 16,744
0 7 12 20 24 t(h)
1.2.6. Cân bằng công suất toàn nhà máy, công suất phát vào hệ thống.
Bỏ qua tổn thất công suất, từ phương trình cân bằng công suất ta có:
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 6
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 7
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Bảng 1.6:
Thời gian
Công suất
0-6 6-8 8 - 12 12 - 16 16 - 18 18 - 20 20 - 24
S(MVA)
116,1
107,196
102,19
78,26 77,876
75,564
47,688
0 6 8 12 16 18 20 24 t(h)
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 8
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Công suất phía cao áp được xác định từng khoảng thời gian như sau:
Thời gian
Công suất
0-6 6-8 8 - 12 12 - 16 16 - 18 18 - 20 20 - 24
Bảng tổng kết các giá trị phụ tải cực đại (Smax) và cực tiểu (Smin) của
các loại công suất (MVA):
Đồ thị phụ tải tổng hợp: Biểu đồ của các loại công suất trên cùng một
trục thời gian, giá trị của từng loại công suất riêng biệt và được vẽ chồng lên
nhau khoảng cách giữa 2 đồ thị của 2 công suất kề nhau là giá trị của loại
công suất tương ứng. Giá trị thực của từng loại công suất được ghi cụ thể phía
trên đường đồ thị ở từng khoảng thời gian. Đồ thị tránh sự chồng chéo nhau
giữa các loại công suất.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 9
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 10
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
CHƯƠNG II
XÁC ĐỊNH CÁC PHƯƠNG ÁN NỐI DÂY - CHỌN MÁY BIẾN ÁP
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 11
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
220kV 110kV
B3 B4 B1 B2 B5
∼ ∼ ∼ ∼ ∼
F3 F4 F1 F2 F5
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 12
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
b. Thuyết minh.
Xuất phát từ yêu cầu tổng công suất phía cao áp SCΣ lớn nên phía
thanh góp 220kV ghép trực tiếp 2 bộ máy phát điện và máy biến áp (F3 -
B3) và (F4 - B4) cung cấp công suất trực tiếp cho phụ tải cao áp.
Làm nhiệm vụ liên lạc giữa phía cao và trung áp ta dòng 2 bộ máy phát
điện và máy biến áp tự ngẫu (F1 - B1) và (F2 - B2) hai bộ này làm nhiệm vụ cc
cho phụ tải cao áp, vừa liên lạc cung cấp công suất cho thanh góp 110kV.
- Phía thanh góp 110kV của ghép trực tiếp 1 bộ máy phát điện - máy
biến áp (F5 - B5) cung cấp cho phụ tải trung áp.
- Phụ tải địa phương được trích ra từ đầu cực 2 máy phát F1 và F2 nối
với cuộn hạ áp máy biến áp liên lạc B1 và B2.
Với phương án này vào giờ cao điểm (SUTđm = 120,69MVA) thì bộ F5-
B5 chỉ cung cấp được 1/2 công suất yêu cầu cho phụ tải trung áp, phần còn lại
được cấp từ các máy biến áp liên lạc B1 và B2. Như vậy luôn tận dụng được
khả năng phát công suất định mức của bộ F5 - B5.
Sơ đồ đảm bảo tính cung cấp điện. Tuy nhiên do có 2 bộ máy phát điện
và máy biến áp nối với thanh góp 220kV nên vốn đầu tư cho thiết bị tương
đối lớn, đắt tiền. Để khắc phục điều này ta xét phương án 2.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 13
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
• Phương án 2:
a. Sơ đồ nối dây.
HT 231,625 120,69
MVA MVA
157,184 72,41
220kV 110kV
B1 B2 B3 B4 B5
∼ ∼ ∼ ∼ ∼
SUF F1 F2 SUF F3 F4 F5
b. Thuyết minh.
Xuất phát từ yêu cầu giảm vốn đầu tư về thiết bị ở phương án này ta
ghép các bộ F3 - B3, F4 - B4 và F5 - B5 nối trực tiếp với thanh góp 110kV.
- Phía thanh góp 220kV, ta ghép 2 bộ máy phát điện - máy biến áp tự
ngẫu (F1 - B1) và (F2 - B2) hai bộ này làm nhiệm vụ cung cấp công suất cho
phụ tải cao áp, vừa liên lạc với thanh góp 110kV.
Các bộ F3 - B3, F4 - B4 và F5 - B5 có nhiệm vụ cung cấp trực tiếp công
suất cho phụ tải trung áp, phần còn lại thông qua máy biến áp tự ngẫu liên lạc
B1 và B2, truyền công suất sang thanh góp 220kV cung cấp cho phụ tải cap áp
và phát công suất về hệ thống.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 14
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Phụ tải địa phương được tách ra từ đàu cực 2 máy phát F1 và F2 nối với
cuộn hạ áp máy biến áp liên lạc B1 và B2.
Phương án này có vốn đầu tư thiết bị thấp hơn nhiều so với phương án
1 vì không có bộ máy phát - máy biến áp hai dây quấn nối trực tiếp vốn thanh
góp cao áp. Tuy nhiên vào giờ thấp điểm thì bên thanh góp 110kV thừa một
lượng công suất rất lớn do 3 bộ F3 - B3, F4 - B4 và F5 - B5 phát định mức.
Lượng công suất này phải truyền qua các biến áp tự ngẫu liên lạc B1 và B2 để
phát lên thanh góp 220kV và về hệ thống. Do đó tổn thất công suất và tổn thất
điện năng tăng lên đáng kể. Vì vậy ta cần phải cân nhắc lựa chọn nguồn vốn
đầu tư và tổn thất xem vấn đề nào có lợi hơn.
• Phương án 3.
a. Sơ đồ nối dây.
231,625 120,69
MVA MVA
HT 157,184 72,41
220kV 110kV
B3 B1 B2 B5 B4
∼ ∼ ∼ ∼ ∼
F3 F1 F2 SUF F5 F4
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 15
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
b. Thuyết minh.
Xuất phát từ yêu cầu giảm bớt tổn thất công suất và điện năng của các
phương án 2, ở phương án này ngoài 2 bộ liên lạc (F1 - B1) và (F2 - B2) nối với
thanh góp 220kV và bộ F3 - B3 bộ này phát trực tiếp công suất lên thanh góp
220kV.
Hai bộ F4 - B4 và F5 - B5 nối với thanh góp 110kV có nhiệm vụ phát
công suất cho phụ tải trung áp, phần còn lại được truyền qua các biến áp tự
ngẫu liên lạc B1 và B2 phát về hệ thống.
Phụ tải địa phương được tách ra từ đầu cực 2 máy phát F1 và F2 nối với
cuộn hạ áp máy biến áp liên lạc B1 và B2. Với phương án này thì tổn thất công
suất và tổn thất điện năng có giảm hơn nhiều so với phương án 2 nhưng lại do
có bộ F3 - B3 nối trực tiếp với thanh góp cao áp 220kV nên vốn đầu tư lại tăng
lên so với phương án 2. Do đó ta cũng cần phải cân nhắc lựa chọn giữa vốn
đầu tư và tổn thất xem vấn đề nào có lợi hơn.
• Phương án 4.
a. Sơ đồ nối dây.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 16
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
HT 231,625 120,69
MVA MVA
157,184 72,41
220kV 110kV
B1 B2 B5
∼ ∼ ∼ ∼ ∼
F1 F2 SUF F3 F4 SUF F5
b. Thuyết minh.
Xuất phát từ yêu cầu giảm bớt vốn đầu tư thiết bị và giảm bớt tổn thất
công suất và điện năng của các phương án 1 và 2 ở phương án này ta ghép
song song các máy phát F1 và F2; F3 và F4 sau đó nối bộ với các máy biến áp
tự ngẫu liên lạc ta được 2 bộ (F1 + F2) - B1 và (F3 + F4) - B2. Hai bộ này làm
nhiệm vụ phát công suất cung cấp cho phụ tải cao áp và hệ thống đồng thời
truyền công suất sang thanh góp 110kV cung cấp cho phụ tải trung áp cùng
với bộ F5 - B3 nối trực tiếp vào thanh góp 110kV.
- Phụ tải địa phương được trích ra từ đầu cực 2 bộ máy phát (F = F2) và
(F3 + F4) nối với cuộn hạ áp máy biến áp liên lạc B1 và B2.
Phương án này chỉ dùng có 3 máy biến áp. Do đó vốn đầu tư cũng như
các tổn thất giảm nhiều so với các phương án khác.
Tuy nhiên do việc ghép song song các máy phát (F1+ F2) và (F3 + F4)
mà các máy phát lại có công suất lớn, mà công suất chọn cho các máy biến áp
tự ngẫu liên lạc B1 và B2 là quá lớn. Không thể chọn được máy biến áp tự
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 17
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
ngẫu ba pha mà phải dùng máy biến áp tự ngẫu 1 pha nên giá thành sẽ rất đắt
và vận hành không hiệu quả ở cấp 220kV này.
Kết luận:
Qua phân tích nhận xét các phương án đã nêu ta đi đến một số kết luận
sau đây:
- Đối với phương án 1 thì vốn đầu tư quá lớn, sơ đồ thanh góp 220kV
sẽ phức tạp, đắt tiền.
- Đối với phương án 4 thì tuy sơ đồ đơn giản, ít máy biến áp nhưng
công suất của máy biến áp tự ngẫu 3 liên lạc quá lớn không thể chọn được
máy biến áp tự ngẫu 3 pha mà phải dùng máy biến áp tự ngẫu 1 pha nên giá
thành sẽ rất đắt.
Từ 2 lý do trên ta loại bỏ phương án 1 và 4 giữ lại phương án 2 va fpa 3
để tiếp tục tính toán. So sánh các chỉ tiêu kỹ, kỹ thuật và chọn lấy 1 phương
án tối ưu nhất để hoàn thành thiết kế. Và từ đây để thuận tiện cho tên gọi
phương án ta đổi tên phương án 2 thành phương án 1 và đổi tên phương án 3
thành phương án 2 trong quá trình tính toán chọn phương án tối ưu.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 18
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
HT 231,625 120,69
MVA MVA
157,184 72,41
220kV 110kV
B1 B2 B3 B4 B5
∼ ∼ ∼ ∼ ∼
SUF F1 F2 SUF F3 F4 F5
Bảng A1.a.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 19
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
(kW) (kW)
1
- Điều kiện chọn SđmB2 = SđmB3 ≥ SđmF
0,5
220 − 110
α= = 0,5
220
- Hệ số có lợi của MBA tự ngẫu.
75
Vậy SđmB2 = SđmB3 ≥ = 150MVA.
0,5
Bảng A.1.b.
Điện áp cuộn dây (kV) Tổn thất (kW) UN%
Sđm Giá thành
ΔPN I%
MVA C T H ΔP0 C-T C-H T-H 109 VNĐ
C-T
A.2. Phân bố công suất tải cho các máy biến áp.
20, 93
SB3 = SB4 = SB5 = SđmF - STDmax = 75 - = 70,814 MVA
5
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 20
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Công suất truyền qua các cuộn dây ở từng thời điểm như sau:
1
Cuộn cao: SCB1(t) = SCB2(t) = S CΣ (t)
2
[S UT (t) − (S B3 +S B 4 +S B5 )]
1
Cuộn trung: STB1(t) = STB2(t) =
2
Bảng A.2.a.
S Thời gian
MBA
(MVA) 0-6 6-8 8 - 12 12 - 16 16 - 18 18 - 20 20 - 24
Từ các kết quả trong bảng ta thấy rằng phụ tải của cuộn trung áp của
các máy biến áp liên lạc ở các thời điểm đều mang dấu (-), điều này có nghĩa
rằng trong tình trạng làm việc bình thường thì các máy liên lạc này phải làm
nhiệm vụ tải công suất từ các máy phát F1; F2 ghép bộ với các máy biến áp
này từ cuộn hạ áp lên cao áp.
Ta có:
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 21
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Tức là các máy biến áp tự ngẫu liênlạc B1, B2 làm việc bình thường.
A.3. Kiểm tra khả năng tải của các máy biến áp khi sự cố.
+ Tổng công suất phát lên thanh góp 110kV của 3 bộ này là:
⎛ 20,93 ⎞
ΣST = ΣSđmF - ΣSTD = (3 x 75) - ⎜ 3x ⎟ = 222,442 MVA.
⎝ 5 ⎠
Như vậy trong cả 2 trường hợp SUTmax và SUTmin thì lượng công suất
phát lên thanh góp 110kV luôn thừa. Trong trường hợp hỏng một trong các bộ
B3, B4, B5 công suất của 2 bộ còn lại là 70,8 x 2 = 141,6 MVA vẫn lớn hơn
phụ tải cực đại phía trung áp STmax = 120,69 MVA do đó không cần xét trong
trường hợp hỏng một bộ phía trung áp. Thực vậy, khi hỏng máy biến áp B5 ta
có:
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 22
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
HT 231,625 120,69
MVA MVA
157,184 72,41
220kV 110kV
B1 B2 B3 B4 B5
∼ ∼ ∼ ∼ ∼
SUF F1 F2 SUF F3 F4 F5
+ Lượng công suất phát lên thanh góp 110kV của 2 bộ còn lại là:
⎛ 20,93 ⎞
(2 x 75) - ⎜ 2. ⎟ = 141,628 MVA.
⎝ 5 ⎠
Lượng công suất này không những cung cấp đủ cho phụ tải SUTmax mf
còn thừa 20,99 MVA để đưa lên thanh góp 220kV.
Lượng công suất thừa từ thanh góp 110kV phát lên qua cuộn cao của
mỗi máy biến áp tự ngẫu liên lạc B1, B2 là 20,99/2 = 10,495 MVA. Đồng thời
lúc này cuộn cao của các máy B1 và B2 đã mang một lượng công suất do F1,
F2 phát lên thanh góp 220kV là:
⎛ 20, 93 ⎞
SHCB1,B2 = SđmF - (SUF + STD) = 75 - ⎜ 4, 706 + ⎟ = 66,12 MVA.
⎝ 5 ⎠
Và SCB1,B2 = SHB1,B2 = 66,12 + 10,495 = 76,615 MVA.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 23
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Vậy cuộn cao áp của các máy biến áp tự ngẫu B1 và B2 không bị quá
tải.
A.3.2. Đối với các máy biến áp tự ngẫu liên lạc B1, B2.
Theo bảng phân bố phụ tải thì các máy B1, B2 chủ yếu làm nhiệm vụ
truyền tải công suất từ trung áp và hạ áp lên cao áp, vậy ta xét trường hợp
nặng nề nhất là khi phụ tải trung áp cực tiểu.
Giả sử hỏng máy B1 trong thời điểm SUTmin các máy F3, F4, F5 phát công
suất định mức, kiểm tra khả năng tải của B2.
HT 231,625 120,69
MVA MVA
157,184 72,41
220kV 110kV
B1 B2 B3 B4 B5
∼ ∼ ∼ ∼ ∼
SUF F1 F2 SUF F3 F4 F5
+ Lượng công suất thừa sẽ truyền tải qua cuộn trung của B2 sang cuộn
cao lên thanh góp 220kV.
Sthừa = ΣST - SUTmin = 222,442 - 72,49 = 149,952 MVA.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 24
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
+ Đồng thời cuộn cao của B2 còn phải truyền tải một lượng công suất
từ F2 phát lên thanh góp 220kV là:
⎛ 9, 412 20, 93 ⎞
SF2 = SđmF - (SUF + STD) = 75 - ⎜ + ⎟ = 61,042 MVA.
⎝ 2 5 ⎠
Vậy tổng công suất truyền qua cuộn cao của B2 là:
ΣSCB2 = Sthừa + SF2 = 149,952 + 61,402 = 201,354 MVA.
+ Khả năng tải của B2 khi xét đến hệ số quá tải 1,4 sẽ là:
SqtB2 = SđmB2 x 1,4 = 160 x 1,4 = 224 MVA
Tta thấy rằng ΣSCB2 < SqtB2. Như vậy B2 có đủ khả năng làm việc khi có
sự cố hỏng B1. Vậy các máy B1, B2 đã chọn phù hợp.
A.3.3. Đối với hệ thống.
Trong cả 2 trường hợp hỏng B1 (hoặc B2) và hỏng các máy B3, B4, B5
thì lượng công suất thiếu hụt phải phát lên hệ thống là:
20, 92
Sthiếu = SđmF - STD = 75 - = 70,816 MVA.
5
Tuy nhiên dự trữ quay của hệ thống là Sdt = 280MVA > Sthừa do đó hệ
thống vốn làm việc bình thường. Hay nói cách khác là khi có sự cố hư hỏng
một máy biến áp nào đó trong nhà máy đều không ảnh hưởng gì đến hệ thống.
Kết luận:
Các máy biến áp đã chọn cho phương án 1 hoàn toàn đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật, làm việc tin cậy, không có tình trạng máy biến áp quá tải.
A.4. Tính toán tổn thất điện năng trong các máy biến áp:
Tổn thất điện năng là một vấn đề không thể thiếu được trong đánh giá
một phương án về kỹ thuật - kinh tế. Tổn thất điện năng chủ yếu do các máy
biến áp tăng áp gây lên.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 25
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
+ Tổn thất sắt không phụ thuộc vào phụ tải của máy biến áp và bằng
tổn thất không tải của nó.
+ Tổn thất đồng trong dây dẫn phụ thuộc vào phụ tải của máy biến áp.
+ Công thức tính tổn thất điện năng trong 01 máy biến áp ba pha hai
cuộn dây trong một năm. Khi làm việc với phụ tải không đổi.
2
⎛ S ⎞
ΔA2cd = ΔP0T + ΔPN ⎜ b ⎟ .T
⎝ S dm ⎠
Trong đó: - ΔP0 là tổn thất không tải của biến áp 2 dây quấn.
- Sb là công suất của bộ máy phát - máy biến áp (đã trừ STD).
+ Công thức tính tổn thất điện năng trong 01 máy biến áp tự ngẫu.
ΔAtn = ΔP0.T +
365 ⎡
2
S dmB
( ) (
Σ ⎣ ΔPNC .ΣS 2ci .t i + ΔPNT .ΣS 2Ti .t i )( ΔP
NH )
.ΣS 2Hi .t i ⎤⎦
Trong đó:
- ΔPNC; ΔPNT; ΔPNH là tổn thất ngắn mạch trong các cuộn cao, trung, hạ
của máy biến áp tự ngẫu.
- Sci; STi; SHi; công suất tải qua cuộn cao, trung, hạ của máy biến áp tự
ngẫu trong thời gian ti.
⎛ ΔP ΔP ⎞
ΔPNC = 0,5 ⎜ ΔPNC −T + NC2 −H − NT2 − H ⎟
⎝ α α ⎠
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 26
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
⎛ ΔP ΔP ⎞
ΔPNT = 0,5 ⎜ ΔPNC −T + NT2 −H − NC2 − H ⎟
⎝ α α ⎠
⎛ ΔP ΔP ⎞
ΔPNH = 0,5 ⎜ NT2 −H + NC2 −H − ΔPNC −T ⎟
⎝ α α ⎠
Dựa vào thông số máy biến áp và bảng phân phối công suất ta tính tổn
thất điện năng trong các máy biến áp như sau:
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 27
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
⎛ 620 260 ⎞
ΔPNC = 0,5 ⎜ 520 + 2 − = 260kW = 0,26MW.
⎝ 0,5 0,52 ⎟⎠
⎛ 260 260 ⎞
ΔPNT = 0,5 ⎜ 520 + 2 − 2 ⎟
= 260kW = 0,26MW
⎝ 0,5 0,5 ⎠
⎛ 260 260 ⎞
ΔPNH = 0,5 ⎜ + − 520 ⎟ = 780KW = 0,78MW.
⎝ 0,5 ⎠
2 2
0,5
+ (-70,045)2 x 4].
+ 57,5532 x 4.
= 0,78 x 135966,718 = 106054,04 (MW. MVA.h)
365
→ ΔATN = 0,12 x 8760 + x (126147,305 + 25858,447 + 106054,04)
160
= 27127,37 MWh.
+ Tổng tổn thất điện năng trong các máy biến áp tự ngẫu:
ΣΔATN = 2 x 27127,37 MWh = 54257,7 MWh.
+ Như vậy tổng tổn thất điện năng một năm trong các máy biến áp là:
ΔΣA = ΣΔAbộ + ΣΔATN
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 28
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Dòng cưỡng bức được xét khi hỏng 1 máy biến áp liên lạc máy còn lại
làm việc ở chế độ sự cố ở thời điểm công suất tổng phía cao áp lớn nhất (đã
tính ở phần A.3.2).
S CΣ max 201,354.103
I cbCTN = = = 506, 041A
3.U dm 3.230
So sánh giá trị dòng cưỡng bức ở các phía, ta chọn giá trị dòng điện
cưỡng bức ở mạch cao áp 220KV là:
+ Các phụ tải trung áp được cấp điện bằng 02 đường dây kép mỗi
đường có công suất:
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 29
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
P 30
S= = = 34, 482 MVA
cos ϕ 0,87
P 25
S= = = 28, 735 MVA
cos ϕ 0,87
+ Dòng cưỡng bức lớn nhất là dòng làm việc ở chế độ đường dây kép
bị đứt một mạch và thời điểm phụ tải lớn nhất.
34, 482.103
I cb = = 181,198A
3.110
+ Dòng cưỡng bức tương ứng làm việc ở chế độ sự cố một máy, máy
còn lại có nhiệm vụ truyền tải công suất thừa từ thanh góp 110KV về hệ
thống là lớn nhất:
S th −a max 138,436.103
I cb = = = 727,46A
3.U ®m 3.110
+ Dòng cưỡng bức tương ứng với dòng phía cao áp các máy biến áp B3,
B4, B5 ở chế độ các máy phát F3, F4, F5 làm việc ở chế độ quá tải.
S dmF 75.103
I cb = 1,05. = 1, 05, = 413,820A
3.U ®m 3.110
So sánh các dòng điện cưỡng bức ở các phía đã tính, ta chọn dòng điện
cưỡng bức lớn nhất ở mạch 110KV là:
Icb = 727,46 A
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 30
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
+ Dòng cưỡng bức trong mạch tương ứng dòng làm việc khi các máy
phát làm việc ở chế độ quá tải:
S dmF 75.103
I cb10 = 1,05.I dmF = = 1,05. = 4552,023 A
3.U dm 3.110
231,625 120,69
MVA MVA
HT 157,184 72,41
220kV 110kV
B3 B1 B2 B5 B4
∼ ∼ ∼ ∼ ∼
F3 F1 F2 SUF F5 F4
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 31
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
- Căn cứ điều kiện ta chọn các máy biến áp B3 loại TДЦ 80 -242.10,5 có
các thông số kỹ thuật sau:
1
- Điều kiện chọn: SđmB2 = SđmB2 ≥ SđmF
0,5
220 − 110
α= = 0,5 MVA
220
75
Vậy SđmB2 = SđmB3 ≥ = 150 MVA
0,5
Bảng B.1.c
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 32
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
B.2. Phân bố công suất tải cho các máy biến áp:
Để vận hành thuận tiện và kinh tế ta cho các bộ F3 - B3; F4 - B4 và F5 - B5
vận hành với đồ thị phụ tải bằng phẳng suốt năm tức là các bộ này phát công
suất định mức suốt năm. Lượng công suất thừa thì thanh góp 110KV được
truyền tải qua các biến áp tự ngẫu liên lạc B1 và B2 lên thanh góp 220KV.
Phân bố lượng công suất như sau:
20,93
SB3 = SB4 = SB5 = SđmF - STDmax = 75 - =70,814 MVA
5
+ Đối với máy biến áp tự ngẫu liên lạc B1 và B2 công suất truyền qua
các cuộn dây ở từng thời điểm như nhau:
1
Cuộn cao: SCB1(t) = SCB2(t) = . ⎡ S CΣ ( t ) − S B3 ( t ) ⎤⎦
2 ⎣
1
Cuộn trung: STB1(t) = STB2(t) = . ⎡ S UT ( t ) − ( S B 4 − S B5 ) ⎤⎦
2 ⎣
Cuộn hạ: SHB1(t) = SHB2(t) = ST(t) + SC(t)
Ta có bảng phân bố công suất
Bảng B.2.a:
S Thời gian (t)
MBA
(MVA) 0-6 6-8 8 - 12 12 - 16 16 - 18 18 - 20 20 - 24
SC =
B3B4B5 40,814 70,814 70,814 70,814 70,814 70,814 70,814
SH
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 33
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Từ kết quả trong bảng, ta thấy rằng phụ tải của cuộn trung áp của các
máy biến áp liên lạc ở các thời điểm đều mang dấu âm. Điều này có nghĩa
rằng trong tình trạng làm việc bình thường thì các máy liên lạc này phải làm
nhiệm vụ truyền tải công suất từ thanh góp trung áp lên cao áp. Một phần
công suất từ các máy phát F1, F2 ghép bộ với các máy biến áp được truyền từ
cuộn hạ lên cao áp.
Ta có: SđmB1.B2 = 160 MVA và SttB1.B2 = 80 MVA
Như vậy ở tất cả các thời điểm trong ngày thì:
SCmax < Sđm và STmax < Stt.
Tức là các máy biến áp tự ngẫu liên lạc B1, B2 làm việc bình thường.
B.3. Kiểm tra khả năng tải của máy biến áp khi sự cố
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 34
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
231,625 120,69
MVA MVA
HT 157,184 72,41
220kV 110kV
B3 B1 B2 B5 B4
∼ ∼ ∼ ∼ ∼
F3 F1 F2 SUF F5 F4
Với sơ đồ này ta thấy rằng bất kỳ một máy biến áp nào hỏng cũng đều
không ảnh hưởng đến hệ thống vì dự trữ quay hệ thống lớn hơn nhiều so với
công suất của một bộ máy phát.
Do vậy ta thấy rằng nếu bộ F3 - B3 có hỏng thì cũng không ảnh hưởng
gì đến các máy biến áp còn lại vì bộ này nối với thanh góp 220KV nên công
suất dự trữ quay của hệ thống sẽ bù đắp đủ.
B.3.1. Xét trường hợp hỏng một trong các máy B4 hoặc B5:
Giả sử hỏng B4 trong thời điểm phụ tải trung áp 110kV đạt giá trị cực
đại.
+ Công suất phát lên thanh góp 110kV của bộ F5 - B5 lúc này là:
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 35
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
20,93
ST =SđmF5 - STĐ = 75 - = 70,814 MVA.
5
+ Lượng công suất còn thiếu cho phụ tải trung áp cần cung cấp là:
+ Lượng công suất này được lấy từ cuộn trung của các máy biến áp tự
ngẫu liên lạc B1, B2. Như vậy lượng công suất truyền tải qua cuộn trung của
mỗi máy là:
Sthiếu 49,866
STTN = ⎯⎯⎯ = ⎯⎯⎯ = 24,933 MVA.
2 2
+ Đồng thời lúc này B1, B2 còn nhận một lượng công suất do các máy
phát F1 và F2 phát lên là:
9, 412 20,93
SHB1 = SHB2 = SđmF - (SUF + STD) = 75 - + = 66,128 MVA
2 5
+ Công suất truyền qua cuộn cao áp của B1, B2 lên thanh góp 220kV.
- Như vậy với công suất đã chọn cho B1, B2 là SđmBTN =160MVA,
SttB=80MVA, với trường hợp sự cố này không có cuộn dây nào của máy bị
quá tải.
B.3.2. Xét trường hợp hỏng một trong các máy BA tự ngẫu B1 hoặc B2
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 36
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
231,625 120,69
MVA MVA
HT 157,184 72,41
220kV 110kV
B3 B1 B2 B5 B4
∼ ∼ ∼ ∼ ∼
F3 F1 F2 SUF F5 F4
Theo bảng phân phối phụ tải thì các máy B1, B2 vừa nhận công suất
phát lên của F1, F2 vừa truyền tải công suất thừa từ thanh góp trung áp 110kV
lên cao áp. Ta xét trường hợp hỏng máy B1 trong thời điểm SUTmin, các máy
phát F4, F5 phát công suất định mức, kiểm tra khả năng tải của B2:
+ Công suất phát lên thanh góp 110kV của các máy phát F4, F5:
20,93
ΣST = ΣSđmF - ΣSTD = (2 x 75) - (2 x ) = 141,628 MVA.
5
+ Lượng công suất thừa sẽ truyền tải qua cuộn trung của B2 sang cuộn
cao lên thanh góp 220kV.
Sthừa = ΣST - SUTđm = 141,628 - 72,41 = 69,218 MVA.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 37
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
+ Đồng thời cuộn cao của B2 còn phải truyền tải một lượng công suất
từ F2 phát lên thanh góp 220KV là:
⎛ 9,412 20,93 ⎞
S F2 = S ®mF − ( S UF + S TD ) = 75 − ⎜ + = 66,12 MVA
⎝ 2 5 ⎟⎠
Vậy tổng công suất truyền qua cuộn cao của B2 là:
ΣSCB2 = Sthừa + SF2 = 69,218 + 66,12 = 135,338 MVA
+ Khả năng tải của B2 khi xét đến hệ số quá tải 1,4 sẽ là:
SqtB2 = SđmB2 x 1,4 = 160 x 14 = 224 MVA
Ta thấy rằng ΣSCB2 < SqtB2. Như vậy B2 có đủ khả năng làm việc khi có
sự cố hỏng B1. Vậy các máy B1, B2 đã chọn phù hợp.
Kết luận: Các máy biến áp đã chọn cho phương án II hoàn toàn đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật, làm việc tin cậy, không có tình trạng MBA bị quá tải.
B.4. Tính toán tổn thất điện năng trong các máy biến áp:
Tương tự như đã trình bày với phương án I. Ta có:
+ Công thức tính tổn thất điện năng trong máy biến áp pha hai cuộn dây
trong một năm.
â
⎛S ⎞
ΔA2cd = ΔP0 x T + ΔPN. ⎜ B ⎟ xT
⎝ S ®m ⎠
+ Công thức tính tổn thất điện năng trong máy biến áp tự ngẫu:
ΔAtn=ΔP0.T+
365
â
S ®mB
( ) ( ) ( )
xΣ ⎡⎣ ΔPNC .ΣS âCi .t i + ΔPNT .ΣS âTi .t i + ΔPNH .ΣS âHi .t i ⎤⎦
Dựa vào bảng thông số máy biến áp và bảng phân phối công suất ta
tính tổn thất điện năng trong các máy biến áp như sau:
B.4.1. Máy biến áp ba pha 2 dây quấn cuộn B4, B5:
+ Máy biến áp B4, B5 loại Tдц 80 - 121/10,5 có các thông số kỹ thuật
sau:
ΔP0 = 100 KW
ΔPN = 400 KW
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 38
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
T = 8760 giờ.
+ Các máy này luôn cho làm việc với công suất truyền tải qua nó là:
⎡ 70,814 2 ⎤
ΔA B 4 = ΔA B5 = 8760. ⎢ 0,1 + 0, 4. ⎥ = 1405,69 MWh.
⎣ 802 ⎦
ΔP0 = 115 KW
ΔPN = 380 KW
T = 8760 giờ.
+ Các máy này luôn cho làm việc với công suất truyền tải qua nó là:
⎡ 70,8142 ⎤
ΔA B3 = 8760. ⎢ 0,115 + 0,38. = 1391,642 MWh.
⎣ 802 ⎥⎦
Ta có:
⎡ 260 260 ⎤
ΔPNC = 0,5. ⎢520 + − = 260 KW = 0,26MW
⎣ 0,52 0,52 ⎥⎦
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 39
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
⎡ 260 260 ⎤
ΔPNT = 0,5. ⎢520 + − = 260 KW = 0,26MW
⎣ 0,52 0,52 ⎥⎦
⎡ 260 260 ⎤
ΔPNH = 0,5. ⎢520 + − − 520 ⎥ = 780 KW = 0,78MW
⎣ ⎦
2 2
0,5 0,5
Căn cứ bảng phân bố công suất các cuộn dây B1, B2ta có:
ΔPNC. Σ S 2Ci .t i = 0,26 . [91,0352 . 6 + 106,1782. 2 +106,2532. 4 +
+ 14,4132. 2 + 124,3682 . 4 + 124,3862. 2 + 92,1912. 4]
= 0,26. 275221,605 = 71557,671 MW
ΔPNT. Σ S 2Ti .t i = 0,26 . [-34,0672 . 6 + (-34,067)2. 2 + (-28,574)2. 4 +
+ (-10,424)2. 2 + (-22,539)2 . 4 + (-22,539)2. 2
+ (-34,607)2. 4]
= 5547,43 MW
ΔPNH. Σ S 2Hi .t i = 0,78 . [56,4282 . 6 + 71,5712. 2 + 77,6792. 4 +
113,9392.
2 + 101,8292 . 4 + 101,8292. 2 + 57,8842. 4]
= 0,78. 154928,279 = 120844,052.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 40
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nhà máy được nối với hệ thống bằng một đường dây kép, nên dòng
cưỡng bức tương ứng với dòng điện làm việc ở chế độ đường dây kép bị sự cố
đứt một mạch vào thời điểm công suất phát lên hệ thống là SHTmax:
S HT max 110,695.103
I CbhÖ thèng = = = 278,198 A
3.U ®m 3.230
Các phụ tải cao áp được cấp điện bằng hai đường dây kép nên dòng
cưỡng bức tương ứng với dòng điện làm việc ở chế độ một đường dây kép bị
sự cố, đường dây kép còn lại cung cấp cho phụ tải với công suất SUCmax:
1 S UC max 151,163.103
I CBUC = . = = 580,95 A
2 3.U ®m 3.230
Dòng cưỡng bức được xét khi hỏng một máy biến áp liên lạc giả sử B1,
máy B2 còn lại làm việc ở chế độ sự cố với công suất cuộn cao áp (đã tính ở
phần B.3.2) là:
ΣS CSC 132,932.103
I CbøcCTN = = = 334,083 A
3.U ®m 3.230
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 41
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
+ Dòng cưỡng bức tương ứng với dòng phía cao áp các máy biến áp B3
ở chế độ các máy phát F3 làm việc ở chế độ quá tải.
S dmF 75.103
I cbøc =1,05. IđmF = 1,05. =1,05. = 197,914A.
3U dm 3.230
So sánh giá trị dòng cưỡng bức ở các phia, ta chọn giá trị dòng điện
cưỡng bức ở mạch cao áp 220KV là:
+ Các phụ tải được cấp điện bằng 2 đường dây kép mỗi đường có công
suất:
P 30
S= = =34,482MA
cos ϕ 0,87
25
và 2 đường dây đơn mỗi đường có công suất: S = =28,736MVA
0,87
+ Dòng cưỡng bức lớn nhất là dòng làm việc ở chế độ dây kép bị đứt
một mạch vào thời điểm phụ tải lớn nhất.
34,482.103
I cbøc = =181,198A
3.110
+ Dòng cưỡng bức tương ứng dòng làm việc ở chế độ sự cố một máy,
máy còn lại có nhiệm vụ truyền tải công suất từ thanh góp 110KV về hệ thống
là lớn nhất.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 42
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
S th −a max 69,218.103
I cb = = = 363,73A
3.U ®m 3.110
B.5.2.c. Phía các bộ máy phát - máy biến áp 2 dây quấn B4, B5
+ Dòng cưỡng bức trong tương ứng với dòng phía cao áp các máy B4,
B5 ở chế độ các máy phát F4, F5 làm việc ở chế độ quá tải.
S ®mF 75.103
I cbøc = 1,05.I ®mF = 1,05 = 1,05. = 413,820A
3.U ®m 3.110
So sánh các dòng điện cưỡng bức ở các phía đã tính, ta chọn dòng điện
cưỡng bức lớn nhất ở mạch 110KV là:
Icbức110 = 413,820A
+ Dòng cưỡng bức trong mạch tương ứng dòng làm việc khi các máy
phát làm việc ở chế độ quá tải.
S ®mF 75.103
I cbøc110 = 1,05.I ®mF = = 1,05. = 4335,260A
3.U ®m 3.10,5
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 43
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
CHƯƠNG III
TÍN TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH CHO CÁC PHƯƠNG ÁN
Mục đích của việc tính toán ngắn mạch là để chọn các khí cụ điện và
dây dẫn của nhà máy đảm bảo các chỉ tiêu ổn định động và ổn định nhiệt khi
ngắn mạch.
Khi chọn sơ đồ để tính toán dòng điện ngắn mạch đối với mỗi khí cụ
điện cần chọn một chế độ làm việc nặng nề nhất nhưng phải phù hợp với điều
kiện làm việc thực thế. Dòng điện tính toán ngắn mạch để chọn khí cụ điện là
dòng ngắn mạch 3 pha.
Chọn điểm ngắn mạch N2: Để chọn khí cụ điện cho mạch 110KV có
nguồn cung cấp là các máy phát của nhà máy điện và hệ thống thông qua máy
biến áp tự ngẫu liên lạc.
Chọn điểm ngắn mạch N3 và N3' để chọn khí cụ điện cho mạch hạ áp
của máy biến áp liên lạc và máy phát. Với N3 thì coi như F2 nghỉ, nguồn cung
cấp là các máy điện khác và hệ thống. Với điểm N3' thì nguồn chỉ kể thành
phần do F2 cung cấp. Ta cần so sánh 2 giá trị dòng ngắn mạch IN3 và IN3' chỉ
chọn dòng giá trị lớn hơn. Điểm ngắn mạch N4 để chọn khí cụ điện cho mạch
tự dùng, nguồn cung cấp là các máy phát và hệ thống.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 44
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
HT 110KV
N1 N2
B1 B2 B3 B4 B5
N3'
N3
N4
∼ ∼ ∼ ∼ ∼
F1 F2 SUF F3 F5 F4
Hình 3.1.1.
Sơ đồ chọn điểm ngắn mạch
Scb = 60MVA
Ta có:
S cb 60
I cb = nên I cb220 = = 0,150KA.
3.U cb 3.230
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 45
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
60
I cb110 = = 0,301KA
3.115
60
I cb10,5 = = 3,303KA
3.10,5
3.1.2. Tính điện kháng các phần tử trong hệ tương đối cơ bản và thành lập
sơ đồ thay thế:
S cb 60
X1 = X HT = X*HT . = 1,2. = 0,02
S HT 3500
1 S 1 60
X 2 = X D = X 0 L. cb = .0,4.130. = 0,048
2 2 2 230 2
Các đại lượng đã cho theo cơ sở định mức của máy biến áp SđmB =
160MVA.
1 S
X Cb1 = X CB2 = . ( U NC −T% + U NC −H % − U NT −H % ) . cb
200 S ®mB
1 60
= . (11 + 32 − 20 ) . = 0,028
200 160
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 46
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
1 S
X TB1 = X TB2 = . ( U NC −T % + U NC −H % − U NT −H % ) . cb
200 S ®mB
1 60
= . (11 − 32 + 20 ) . = 0,0001 ≈ 0
200 160
1 S
X CB1 = X CB2 = . ( −U NC −T % + U NC −H % − U NT −H % ) . cb
200 S ®mB
1 60
= . ( −11 + 32 + 20 ) . = 0,0492
200 160
+ Điện kháng của máy biến áp hai cuộn dây B3, B4, B5: [X9]; [X10];
[X11]
U N % S cb 11,5 60
X B3 = X B 4 = B 5 = . = . =0,0504
100 S ®mB 100 80
+ Điện kháng của máy phát F1- F5: [X12]; [X13]; [X14];[X15]; [X16]
S cb 60
X F1 = X F2 = X F3 = X F 4 = X F5 = X "d . = 0,132. =0,146
S ®mB 75
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 47
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
HT
X1
0,02
X2
0,048
X3 X6 X4 X6 X9 X10 X11
0,028 0 0,028 0 0,0504 0,0504 0,0504
X12 X19
0,149 0,149
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 48
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
HT
X1
0,02
X2
0,048
N1
X3 X4 X9 X10 X11
0,028 0,028 0,0504 0,0504 0,0504
X12 X19
0,149 0,149
E1 E2 E3 E4 E5
Hình 3.1.3. Sơ đồ thay thế tính ngắn mạch tại điểm N1.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 49
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Điểm ngắn mạch N1 có tính đối (hình 3.1.3) ta được sơ đồ biến đổi
tương đương ở hình 3.1.4. với các điện kháng tương đương.
0, 028
X18 = X 3 // X 4 = = 0,014
2
0,049 + 0,146
X19 = ( X 7 + X12 ) // ( X 8 + X13 ) = = 0,0975
2
HT HT
X17 X17
N1 0,068 0,068
X18 X18
0,014 0,014
X19 X 20 X 21
0,0975 0,065 0,039
Hình 3.1.4
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 50
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Từ sơ đồ hình 3.1.4 ta nhập các nguồn E1, E2, E3, E4, E5 lại ta được sơ
đồ biến đổi tương đương như hình 3.1.5 với điện kháng biến đổi tương đương.
0,0975.0,065
X 21 = X19 // X 20 = = 0,039
0,0975 + 0,065
Từ sơ đồ hình 3.1.5 biến đổi tiếp tục ta được sơ đồ rút gọn hình 3.1.6
Hình 3.1.6
X17 = 0,068
S HT 4500
X ttHT = X17 . = 0,068. = 3,96 > 3.
S cb 60
Xác định dòng ngắn mạch bằng phương pháp đường cong tính toán các
máy phát có tự đồng điều chỉnh kích từ. Tra đường cong tính toán ta được bội
số của thành phần chu kỳ của dòng ngắn mạch (vì >3 ta không tra được)
1 S HT 1 3500
IN1HT(O) = . = . = 2,32kA
X ttHT 3.U tb 3,96 3.220
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 51
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
1 S HT 1 3500
IN1HT(∞) = . = . = 2,32kA
X ttHT 3.U tb 3,96 3.220
ΣS ®mF 5x75
XttMF = X22 . = 0,053. = 0,33
S cb 60
I*CKMF(O) = 2,4.
ICKMF(∞) = 2,0.
ΣS ®mF 5.75
X N1MF(O) = X *CKMF(O) . = 2,4. = 2,362 kA.
3.U cb 3.220
ΣS ®mF 5.75
X NMF( ∞ ) = X*CKMF( ∞ ) . = 2. = 1,97 kA.
3.220 3.220
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 52
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
3.1.4.2. Tính dòng ngắn mạch tại N2 trên thanh góp 110kV.
HT
X1
0,02
X2
0,048
N1 N2
X3 X4 X9 X10 X11
0,028 0,028 0,0504 0,0504 0,0504
X12 X13
0,146 0,146
E1 E2 E3 E4 E5
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 53
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
HT HT
X17 X 23
0,068 0, 082
X18 X 24
0,014 0,039
N2
X19 X 20
0,0975 0,065
3.1.4.2.b. Tính toán dòng ngắn mạch và dòng xung kích tại t = 0; t = ∞.
S HT 3500
XttHT = X23 . = 0,082. = 4,78 .
S cb 60
Vì XttHT > 3 nên ta tính dòng ngắn mạch theo phương pháp trực tiếp
đơn giản:
1 1
IN2HT(O) = IN2HT(∞) = .I cb110 = .0,301 = 3,67kA
X 23 0,082
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 54
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
ΣS ®mF 5x75
XttMF = X24 . = 0,039. = 0,243
S cb 60
I*CKMF(O) = 3,5 .
ICKMF(∞) = 2,3.
ΣS ®mF 5.75
X N1MF(O) = X *CKMF(O) . 3,5. = 6,597 kA.
3.U cb 3.115
ΣS ®mF 5.75
X NMF( ∞ ) = X*CKMF( ∞ ) . = 2,3. = 4,34 kA.
3.220 3.115
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 55
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
HT
X1
0,02
X2
0,048
X3 X4 X9 X10 X11
0,028 0,028 0,05 0,05 0,05
X12
0,146 N3
E1 E3 E4 E5
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 56
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
HT HT
X17 X 23
0,068 0, 082
X 26 N1,3,4,5
X18 X8 0,048
0,014 0,049
X 25 X8 X 20
0,195 0,049 0,065
N3
Các giá trị điện kháng tương đương ở các sơ đồ hình 3.1.11 và hình
3.1.12:
X25 = X7 + X12 = 0,049 + 0,014 = 0,195
0,195.0,065
X26 = X25 // X20 = = 0,048
0,195 + 0,065
Ta tiếp tục biến đổi sao - Tam giác thiếu sơ đồ hình 3.1.12 thành hình
3.1.13:
X 27 X 28
EHT N3
Hình 3.1.1.3
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 57
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 58
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 59
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 60
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Tính dòng ngắn mạch theo phương pháp họ đường cong tính toán:
S ®mF2 75
IN3'MF2(O) = I*CKMF2(O) = 5,4. = = 22,29kA
3.U cb 3x10,5
S ®mF2 75
IN3'MF2(∞) = I*CKMF2(∞) = 2,6. = = 10,734kA
3.U cb 3x10,5
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 61
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 62
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
3.2.3. Tính điện kháng các phần tử trong hệ tương đối cơ bản và
thành lập sơ đồ thay thế.
S cb 60
X HT = X*HT . = 1,2. = 0,02
S HT 3500
1 S 1 60
XD = .X 0 .L. cb2 = .0,4.130. = 0,048
2 U cb 2 2302
1 60
XCB1 = XCB2 = .(11 + 32 − 20). = 0, 028 .
200 160
- Điện kháng cuộn trung áp [X5]; [X6]:
1 60
XTB1 = XTB2 = .(11 − 32 + 20). = 0,0001 ≈ 0 .
200 160
- Điện kháng cuộn hạ áp [X7]; [X8].
1 60
XCB1 = XCB2 = .(−11 + 32 + 20). = 0, 0492 .
200 160
- Điện kháng của máy biến áp hai cuộn dây B3: [X9]:
U N % S cb 11,5 60
XB3 = . = . = 0,0528
100 S ®mB 100 80
- Điện kháng của máy biến áp hai cuộn dây B4, B5: [X10]; [X11]:
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 63
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
U N % S cb 10,5 60
XB4 = XB5 = . = . = 0,0504
100 S ®mB 100 80
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 64
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 65
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
3.2.4.1. Tính dòng ngắn mạch tại N1 trên thanh góp 220kV:
HT
X1
0,02
X2
0,048
N1
X9 X3 X4 X10 X11
0,05 0,028 0,028 0,05 0,05
X12 X19
0,149 0,149
E3 E1 E2 E4 E5
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 66
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
0, 028
X18 = X3 // X4 = = 0,014
2
0, 049 + 0,146
X19 = (X7 + X12)// (X8 + X13) = = 0, 0975
2
0, 05 + 0,146
X20 = (X10 + X15)// (X11 + X16) = = 0, 098
2
⎛ 0,097.0,196 ⎞
X22 = (X19 // X21) + X18 = ⎜ ⎟ + 0,014 = 0,079 .
⎝ 0,097 +0,196 ⎠
HT HT
X17
N1 0,068
X18
0,014
X 21 X19 X 20 X 21 X 22
0,196 0,097 0,098 0,039 0,079
E2 E1 E3 E4 E5
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 67
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Từ sơ đồ 3.2.5 ta nhập các nguồn E1, E2, E4, E5 lại ta được sơ đồ biến
đổi rút gọn tương đương như hình 3.2.6. với điện kháng biến đổi tương
đương:
0,196.0,097
X23 = X21 // X22 = = 0,062.
0,196 + 0,097
X17 X 23
0,065 0,062
EHT N1 E1,2,3,4,5
Hình 3.2.6.
3.2.4.1.b. Tính toán dòng ngắn mạch và dòng xung kích tại t = 0; t =
∞;
S HT 3500
XttHT = X17 . = 0,068. = 3,96 .
S cb 60
Xác định dòng ngắn mạch bằng phương pháp đường cong tính toán các
máy phát sử dụng TDK. Tra đường cong tính toán ta được bội số của thành
phần chu kỳ của dòng ngắn mạch (không tra được).
1 1 3500 3500
IN1HT(O) = = . = = 2,22 kA.
X CKHT(O) 3,96 3.230 1575,68
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 68
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
1 S HT 1 3500
IN1HT(∞) = = = . = 2,22 kA.
X ttHT 3.U tb 3,96 3.230
ΣS ®mF 5.75
XttmF = X23 . = 0,062. = 0,387.
S cb 60
S ®mF2 5x75
IN1MF(O) = I*CKMF2(O) = 2,8. = = 2,639kA
3.U cb 3.230
S ®mF2 5.75
IN1MF(∞) = 2,12. = = 2,126kA
3.U cb 3.230
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 69
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 70
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
0,097.0,098
X24 = X19// X20 = = 0,049.
0,097 + 0,098
Từ sơ đồ hình 3.2.9 ta tiến hành biến đổi sao (X17, X18, X21).
- Tam giác thiếu (X25, X26) như sơ đồ hình 3.2.10. với các điện kháng.
HT HT
X17 X17
0,068 0,068
X18 X18
0,014 0,014
N2 N2
X 21 X19 X 20 X 21 X 24
0,196 0,097 0,098 0,196 0,049
X 25
Nguyễn Văn Phòng - Trường
0,086Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 71
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Hình 3.2.10
3.2.4.2.b. Tính toán dòng ngắn mạch và dòng xung kích tại t = 0; t = ∞
S HT 3500
XttHT = X25 . = 0,084. = 4,9.
S cb 60
Vì XttHT > 3 nên ta tính dòng ngắn mạch theo phương pháp trực tiếp đơn giản.
1 1
IN2HT(O) = IN2HT(∞) = .I cb110 = . 0,301 = 3,583 kA
X 25 0,084
S ®MF3 75
XttMF3 = X26 . = 0,251. = 0,314
S cb 60
S ®MF3 75
IN2MF3(O) = I*CKMF3(O) = 2,51.. = 0,946 kA.
3.U cb 3.115
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 72
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
S ®MF3 75
IN2MF3(∞) = I*CKMF3( ∞ ) = 2,02. = 0,761 kA.
3.U cb 3.115
ΣS ®mF 4.75
XttmF = X24 . = 0,049. = 0,245
S cb 60
S ®mF 4.75
IN2MF(O) = I*CKMF(O) = 3,5 = = 5,278kA
3.U cb 3.115
S ®mF 4.75
IN2MF(∞) = I*CKMF(∞) = 2,3 = = 3,468kA
3.U cb 3.115
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 73
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 74
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 75
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 76
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 77
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 78
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 79
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
CHƯƠNG IV:
TÍNH TOÁN KINH TẾ KỸ THUẬT CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 80
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Các máy cắt 220KV và 110KV đã chọn đều cùng loại SF6 của hãng
SIEMENS sản xuất, các máy cắt mạch 10KV dùng loại hợp bộ của hãng ABB
sản xuất. Các máy cắt đã chọn có dòng điện định mức lớn hơn 1000A nên
không cần kiểm tra ổn định nhiệt.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 81
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 82
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 83
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
- Máy biến áp 2 cuộn dây loại TДЦ80 - 121/10,5 giá thành kể cả chuyên
chở và lắp đặt mỗi máy là 7 x 109 VNĐ.
+ Mạch 220KV.
II
Mạch bao gồm 8 máy cắt loại SF6 kiểu 3AQ1 - 245/4000 giá thành mỗi
máy kể cả chi phí chuyên chở và lắp đặt là 80.103 USD.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 84
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
- Tổng cộng ở mạch 110 đã chọn 13 máy cắt loại SF6 của hãng Siemens
kiểu 3AQ - 123/3150 - giá thành mỗi máy kể cả chuyên chở và lắp đặt là
60.103 USD.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 85
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 86
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Tổng giá thành vốn đầu tư thiết bị phân phối ở mạch 110KV là:
VTBPP(110) = 13 x 60 x 103 = 780 x 103 USD.
+ Mạch 10,5 KV:
Ta chỉ xét đến các máy cắt ở đầu cực các máy phát nối với cuộn hạ của
các biến áp liên lạc mà thôi, còn mạch tự dòng và mạch phân phối phụ tải địa
phương các phương án đều giống nhau và sẽ tính toán lựa chọn ở các chương
sau. Vậy với mạch này chỉ có 2 máy cắt hợp bộ SF6 kiểu HGF - 3 - 12/12.500
của hàng ABB giá thành mỗi máy là 80.103USD.
Tổng giá thành vốn đầu tư thiết bị phân phối ở mạch 10KV là:
VTBPP(10) = 2 x 80 x 103 = 160 x 103 USD
* Tổng vốn đầu tư thiết bị phân phối:
VTBPP1 = 560 x 103 + 780 x 103 + 160 x 103 = 1500 x 103 USD
Với tỷ giá hối đoái 1 USD = 15 x 103 VNĐ
VTBPP1 = 1500 x 103 x 15 x 103 = 22,5 x 109 VNĐ
* Tổng vốn đầu tư cho phương án I:
V1 = 63,6 x 109 + 22,5 x 109 = 86,1 x 109 VNĐ
4.2.1.2. Tính phí tổn vận hành hàng năm:
4.2.1.2.a. Khấu hao về vốn đầu tư sửa chữa lớn:
Vốn định mức khấu hao a = 8,4% (lấy từ bảng 4.2 sách thiết kế nhà máy
điện và trạm biến áp trang 40) ta có:
a x V1 8,4 x86,1x109
PKH1 = = = 7,233x109 ®ång
100 100
4.2.1.2.b. Chi phí do tổn thất điện năng hàng năm gây ra:
β = 0,05 USD/KWh
ΣΔA = 5.429,95 x 103 KWh
Pttl = 0,05 x 15 x 103 x 5.429,95 x 103 = 4,272 x 109 VNĐ
4.2.1.2.c. Phí tổn vận hành hàng năm của phương án I:
P = PKH1 + Pttl = 7,232 x 109 + 4,272 x 109 = 4,279 x 109 VNĐ
4.2.2. Phương án II:
4.2.2.1. Tính vốn đầu tư cho thiết bị:
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 87
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
I
`
II
Mạch bao gồm 9 máy cắt loại SF6 kiểu 3AQ1 - 245/4000 giá thành mỗi
máy kể cả chi phí chuyên chở và lắp đặt là 80 x 103 USD.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 88
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 89
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
β = 0,05 USD/KWh
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 90
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Ta thấy phương án II có chi phí tổn thất điện năng gây ra hàng năm thấp.
Mặc dù hàm chi phí C nhỏ hơn phương án I. Như vậy phương án II là phương
án tối ưu về kinh tế mặc dù vốn đầu tư gần bằng phương án I.
- Về mặt kỹ thuật phương án II có tính linh hoạt cao trong quá trình vận
hành bộ F3 - B3 nối trực tiếp thanh góp 220KV nên có thể cấp công suất tối đa
trực tiếp cho phụ tải cao áp và hệ thống mà không qua máy biến áp liên lạc
gây tổn thất.
Tính đảm bảo cung cấp điện lúc bình thường cũng như khi sự cố (khi sự
cố 1 trong 2 máy biến áp liên lạc thì máy còn lại không quá tải) dòng điện
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 91
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
cưỡng bức cũng như dòng ngắn mạch của phương án II luôn nhỏ hơn nhiều so
với phương án I nên ta chọn thiết bị làm việc nhẹ nhàng hơn.
Vì những ưu điểm trên về kinh tế cũng như kỹ thuật nên ta chọn phương
án II là phương án tối ưu để tiếp tục tính toán thiết kế các phần còn lại.
CHƯƠNG V
LỰA CHỌN KHÍ CỤ ĐIỆN VÀ DÂY DẪN, THANH GÓP
Những thiết bị chính trog nhà máy điện và trạm điện như: máy phát, máy
biến áp, máy bù cùng các khí cụ điện như máy cắt điện, dao cách ly, kháng
điện được nối với nhau bằng thanh dẫn, thanh góp và cáp điện lực.
Để nối từ đầu cực của máy phát đến gian má ta dùng thanh nối cứng. Khi
dòng điện nhỏ thường dùng thanh hình chữ nhật còn khi có dòng điện lớn thì
dùng thanh dẫn ghép từ 2 hay 3 thanh hình chữ nhật đơn. Còn khi có dòng lớn
hơn 3000A thì dùng thanh dẫn hình máng (để giảm hiệu ứng mặt ngoài và
hiệu ứng gần, đồng thời tăng khả năng làm mát).
Trong điều kiện vận hành các khí cụ điện, sứ cách điện và các bộ phận
dẫn điện khác có thể ở một trong 3 trạng thái cơ bản sau:
- Chế độ làm việc lâu dài.
- Chế độ quá tải.
- Chế độ ngắn mạch.
Ta phải lựa chọn các khí cụ điện, sứ cách điện và các bộ phận dẫn điện
khác sao cho thoả mãn tất cả các yêu cầu kỹ thuạt sau đồng thời đạt hiệu quả
kinh tế hợp lý nhất.
5.1. Chọn máy cắt điện và dao cách ly.
5.1.1. Chọn máy cắt cho các mạch điện.
Máy cắt điện là một thiết bị dùng trong mạng điện cao áp để đóng, cắt
dòng điện phụ tải và đóng cắt ngắn mạch. Đó là thiết bị đóng cắt, làm việc tin
cậy. Sóng giá thành cao nên chỉ dùng ở những nơi quan trọng.
- Máy cắt điện được chọn theo các điều kiện sau:
+ Loại máy cắt khí SF6 hoặc máy cắt không khí.
+ Điện áp: UđmMC ≥ Uđmlưới.
+ Dòng điện: IđmMC ≥ Icb.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 92
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 93
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 94
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 95
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
h
y y0 y
r
x x
h
b
y0
Hình 5.1: Hình dạng và kích thước thanh dẫn hình máng
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 96
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 97
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 98
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 99
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 100
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 101
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
S HT 3500
X ttHT = X17 x = 0,065x = 3,79
S cb 60
Tra đường cong tính toán ta xác định các I*CKHT ở các thời điểm:
S HT 3500
IN1HT(0,1) = I*CKHT(0,1) . = 0,325. = 2,859 kA.
3.U tb 3.230
S HT 3500
IN1HT(0,2) = I*CKHT(0,2) . = 0,33. = 2,903 kA.
3.U tb 3.230
S HT 3500
IN1HT(0,5) = I*CKHT(0,5) . = 0,32. = 2,815 kA.
3.U tb 3.230
S HT 3500
IN1HT(1) = I*CKHT(1) . = 0,34. = 2,991 kA.
3.U tb 3.230
ΣS ®mF 5x75
X ttMF = X 23 . = 0,062. = 0,387.
S cb 60
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 102
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 103
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 104
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 105
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 106
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 107
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 108
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Bảng 5.5.
Qua bảng phân bố phụ tải ở các biến điện áp AB và BC ta thấy rằng:
S2max = 31,5VA.
Vậy ta chọn hai biến áp loại HOM - 10 có công suất định mức mỗi cái
ứng với cấp chính xác 0,5 là 75VA.
S ab 31,5
Ia = = = 0,315 A
U ab 100
S bc 29,5
Ic = = = 0,295 A
U bc 100
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 109
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
+ Từ giá trị mô đun và góc pha của dòng điện trong dây dẫn thứ cấp pha
a và pha c, ta có thể coi Ia = Ic.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 110
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Bảng 5.6.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 111
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 112
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 113
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
S 2,941
Ilvbt = = = 161,904 A.
3.U ®m 3.10,5
+ Từ đồ thị phụ tải địa phương ta tính thời gian sử dụng công suất cực
đại như sau:
24
∑ S .T i i
100.8 + 70.6 + 100.4 + 80.6
Tmax = 0
.365 = 365. = 7665h.
S max 100
- Tra bảng 44 sách mạng lưới điện ta chọn cáp bọc cao su và vật liệu
tổng hợp lõi đồng cách điện bằng cao su và vật liệu tổng hợp. Không cháy vỏ
bằng chì đặt trong đất có tiết diện Scáp = 50mm2 có các thông số kỹ thuật sau:
S = 50mm2; Uđm = 10,5 kV; Icp = 180A.
* Kiểm tra cáp theo điều kiện phát nóng lâu dài:
Trong đó:
K1: hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường nơi đặt cáp.
θcp − θ0
dK1 =
θcp − θ0
60 − 25
K1 = = 0,88
60 − 15
K2: Hệ số hiệu chỉnh theo số cáp đặt song song với cáp đơn có K2 = 1
với cáp kép K2 = 0,9.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 114
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
- Kiểm tra cáp kép theo điều kiện phát nóng khi làm việc cưỡng bức:
+ Theo quy trình thiết bị điện các cáp có cách điện bằng cao su và vật
liệu tổng hợp, điện áp không quá 10kV trong điều kiện làm việc bình thường
dòng điện qua chúng không vượt quá 80% dòng điện cho phép đã hiệu chỉnh
thì khi sự cố cho phép quá tải 30% trong thời gian không vượt quá 5 ngày
đêm.
+ Dòng điện làm việc cưỡng bức qua cáp khi đứt 1 sợi:
Như vậy cáp còn lại không đủ khả năng chịu được dòng cưỡng bức ta
phải tiến hành chọn lại tiết diện cho đường cáp kép. Căn cứ vào giá trị dòng
cưỡng bức, ta chọn tiết diện cáp kép là:
Scáp kép = 70mm2 có dòng làm việc cho phép Icp = 215A.
I'cp > Icb vậy điều kiện phát nóng khi sự cố thoả mãn.
* Kết luận: Cáp đã chọn: Scáp đơn = 50mm2 và Scáp kép = 70mm2 đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật.
5.6.2. Chọn kháng điện và máy cắt hợp bộ cho đường dây phụ tải địa
phương.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 115
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 116
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Phụ tải địa phương được lấy ra từ phía cuộn hạ của các máy biến áp liên
lạc với máy phát F1 và F2 qua 2 kháng K1 và K2.
Dòng cưỡng bức qua mạch được tính khi sự cố hư hỏng một kháng còn
lại phải gánh chịu một lượng công suất truyền qua nó là SUFmax =
11,765MVA. Khi đó dòng cưỡng bức qua mạch được xác định:
S UF max 11,765
IcbK = = = 0,648 kA.
3.U ®m 3.10,5
* Căn cứ giá trị dòng cưỡng bức trong mạch, ta chọn máy cắt MC1 cho
cắt dòng cáp phụ tải loại hợp bộ SF6 kiểu 8DA10 của hàng SIEMENS có các
thông số kỹ tuật sau:
Uđm = 12kV
Iđm = 3150A
Icđm = 40kA
Iôđđ = 110kA.
* Căn cứ giá trị dòng cưỡng bức trong mạch và các điều kiện chọn kháng.
Sơ bộ ta chọn các kháng K1, K2 cùng loại kháng đơn P5A-10-650-XK%.
Ta cần xác định giá trị XK% của kháng.
5.6.2.2. Xác định giá trị xuất khẩu% của kháng đã chọn sơ bộ.
Ta xét điểm ngắn mạch N4, N5, N6 trên sơ đồ hình 5.4 trang 98 kháng
K1, K2 phải thoả mãn các yêu cầu sau:
+ Khi ngắn mạch tại N5 thì các máy cắt MC1 và cáp S1 phải ổn định
nhiệt, tức là: I"N5 ≤ Icắt đmMC1.
I"N5 ≤ InhS1
+ Khi ngắn mạch tại N6 thì các máy cắt MC2 và cáp S2 phải ổn định
nhiệt tức là:
I"N6 ≤ IcắtđmMC2
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 117
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
I"N6 ≤ InhS2.
S.C
+ Dòng ổn định nhiệt của cáp S1 và cáp S2 là InhS = .
t
1
C: Hệ số cáp đòng CCu = 141 A.S /mm2.
2
t: thời gian cắt ngắn mạch của máy cắt MC1, MC2.
- Theo đề bài thì các trạm cuối đường dây phụ tải địa phương dùng cáp
đồng có tiết diện 50mm2. Các máy cắt MC2 có dòng cắt Icắtđm = 20kA. Thời
gian cắt ngắn mạch tcắt MC2 = 0,5 Sec.
Để đảm bảo cắt ngắn mạch chọn lọc thì thời gian cắt của các máy cắt
MC1 phải lớn hơn thời gian cắt của máy cắt MC2 một cấp Δt. Chọn Δt = 0,2S
ta có:
S 2 .C 2 50x141
InhS2 = = 8,422 kA.
t2 0,5
S1 .C1 50.140
InhS1 = = = 7,384 kA.
t1 0,7
Ta thấy Inh1 < Inh2 → chọn kháng theo Inh1 tức là tính với N5.
EHT N4 N5 N6
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 118
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
+ Trong chương III tính ngắn mạch tại điểm N4: I"N4 = 55,944kA →
Điện kháng của hệ thống tính đến điểm ngắn mạch N4 là:
I cb 3,303
XHT = "
= = 0,0590
I N 4 55.944
+ Khi ngắn mạch tại N5 thì dưới tác dụng của kháng K và theo điều kiện
ổn định nhiệt của cáp S1 thì dòng I'N5 phải ≤ InhS1;
I cb 3,303
XΣ = = = 0,45
I nhS1 7,384
I ®mK 0,75
Vậy XK% = XK. .100 = 0,391. . 100 = 10%
I cb 3,303
Theo quy định về chọn kháng điện cho đường dây, đối với kháng đơn thì
XK% < 8%. Vì vậy với kháng đơn đã chọn sơ bộ ở trên không đảm bảo yêu
cầu. Ta cần tính chọn lại với kháng kép.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 119
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Hình 5.5. Sơ đồ phân phối phụ tải cho các kháng ở chế độ vận hành.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 120
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Bảng phân phối phụt ải cho các kháng ở chế độ vận hành
Bảng 5.7.
Hỏng K1 0 0 8 5
Hỏng K2 5 8 0 0
Qua bảng phân phối phụ tải cho các kháng ta thấy Pcb = 8MW.
+ Dòng cưỡng bức qua kháng:
Pcb 8.103
IcbK = = 517,5 A
3.U ®m .cos ϕ 3.10,5.0,85
+ Căn cứ Uđm và Icb ta chọn kháng kép loại cuộn dây nhôm kiểu PbAC -
10-2x600 - XK%. Ta cần xác định kháng XK% của kháng đã chọn.
I ®mK 0,6
XK% = XK. = 0,488. .100 = 5,864%.
I cb 3,303
Vậy ta chọn kháng kép loại PbAC - 10 - 2 - 600 - 6 có các thông số kỹ
thuật:
Uđm = 10kV
XK% = 6%.
Iđm = 600A
Hệ số liên hệ K = 0,51.
Tổn thất công suất 1 pha = 7,9kW.
5.6.3. Kiểm tra máy cắt hợp bộ của phụ tải địa phương.
Phần 5.6.2.1. Chọn MC 1 cho các đường cáp phụ tải loại hợp bộ SF6
kiểu 8DA10 của hãng SIEMENS có các thông số kỹ thuật sau:
Uđm = 12kV
Iđm = 3150A.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 121
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 122
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
thể phá hỏng cách điện cuộn dây, đặc biệt cách điện ở gần trung tính này tính
cách điện.
Vì vậy tại trung tính máy biến áp 2 cuộn dây cần bố trí 1 chống sét van.
Tuy nhiên do điện cảm của cuộn dây máy biến áp. biên độ đường sét khi tới
điểm trung tính sẽ giảm một phần. Do chống sét van đặt ở trung tính được
chọn có điện áp định mức giảm một cấp.
Tại trung tính máy biến áp hai cuộn dây cần bố trí 1 chống sét van loại
PBMT - 110 có Uđm - 110kV.
Tại trung tính các máy biến áp 2 dây cuốn phía 110kV ta đặt chống sét
van loại PBC - 35 có Uđm - 35kV.
HT
220kV 110kV
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 123
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
PBC-220
PBMT-110 PBC-110
(PBC - 35)
CHƯƠNG VI:
CHỌN SƠ ĐỒ VÀ THIẾT BỊ TỰ DÙNG
Để sản xuất điện năng, các nhà máy điện tiêu thụ một phần điện năng
cho các cơ cấu tự dùng đảm bảo hoạt động của máy phát điện như: chuẩn bị
nhiên liệu, vận chuyển nhiên liệu, bơm nước tuần hoàn, quạt gió, thắp sáng,
điều khiển, tín hiệu.
Điện tự dòng trong nhà máy nhiệt điện thuộc vào nhiều yếu tố: dạng
nhiên liệu, áp suất ban đầu, kiểu và công thức tua bin… Chiếm khoảng 5÷8%
tổng điện năng sản xuất. Tập hợp các máy công tác truyền động bằng động cơ
điện lưới điện, thiết bị phân phối, máy biến áp, giảm áp, nguồn năng lượng độc
lập, hệ thống điều khiển, tín hiệu, thắp sáng, tạo thành hệ thống điện tự dòng
của nhà máy điện với yêu cầu cơ bản: độ tin cậy, phù hợp yêu cầu kinh tế.
Các máy công tác và các điện cơ điện tương ứng của nhà máy nhiệt
điện có thể chia làm 2 phần không đều nhau:
- Những máy công tác đảm bảo sự làm việc của hệ thống các lò và tua
bin các tổ máy.
- Những máy công tác phục vụ chung có liên quan trực tiếp đến lò hơi
và các tua bin, nhưng lại cần thiết cho sự làm việc của nhà máy.
- Đối với nhà máy điện thiết kế ta dùng 3 cấp điện áp tự dùng là 6kV và
0,4kV nối theo sơ đồ biến áp nối tiếp, số phân đoạn bằng số tổ máy và chung
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 124
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
một máy biến áp dự trữ lấy điện từ cụm hạ áp và phía trên máy cắt của các bộ
máy phát máy biến áp tự ngẫu liên lạc.
Các máy biến áp cấp 1 có nhiệm vụ nhận điện từ đầu cực máy phát có
điện áp 10,5kV cung cấp cho các phụ tải tự dòng cấp điện áp 6kV. Còn lại
cung cấp tiếp cho phụ tải cấp điện áp 0,4kV. Từ đó công suất của chúng cần
phải chọn phù hợp với phụ tải cực đại của các động cơ ở cấp điện áp 6kV và
tổng công suất của các máy biến áp cấp 2 nối tiếp với nó.
S TD max
SđmBTDC1 ≥
n
Trong đó: STDmax là công suất tự dòng cực đại: STDmax = 20,93 MVA.
20,93
Vậy SđmBTDC1 ≥ = 4,186 MVA ≈ 4186 kVA.
5
Tra bảng II trang 83 sách hướng dẫn thiết kế nhà máy điện và trạm biến
áp ta chọn các máy biến áp tự dòng cấp 1 loại TM - 6300 có các thông số sau:
Sđm Điện áp
Tổn thất UN% I% Δ PN
(kVA) Cuộn cao Cuộn hạ
* Công suất của máy biến áp dự trữ cấp 1 được chọn phù hợp với chức
năng của nó. Máy biến áp dự trữ cấp 1 không chỉ dùng thay thế máy biến áp
công tác khi sửa chữa mà còn cung cấp cho hệ thống tự dòng trong quy trình
hoạt động dừng lò. Do đó công suất cần chọn là:
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 125
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Vậy ta chọn máy biến áp dầu TДHC - 6300 - 10,5/6,3 có các thông số
sau:
Các máy biến áp tự dòng cấp 2 dùng để cung cấp cho các phụ tải cấp
điện áp 380/220V và chiếu sáng. Công suất của các loại phụ tải này thường
nhro nên công suất máy biến áp thường được chọn là loại có công suất từ
630- 6300kVA. Loại lớn hơn thường không được chấp nhận vì giá thành lớn.
Dòng ngắn mạch phía thứ cấp lớn. Giả thiết các phụ tải này chiếm 10% công
suất phụ tải cấp 1. Khi đó ta chọn công suất mỗi máy là:
10 10
SđmBC2 = .S ®mBC1 = .4,186.103 = 627 kVA.
100 100
Vậy ta chọn máy biến áp dầu có thông số như bảng sau:
Để chọn máy cắt hợp bộ ta tính dòng điện ngắn mạch tại N7 sau máy
biến áp tự dòng dự phòng cấp 1 (DP1) với nguồn cung cấp là cả hệ thống và
các máy phát điện của nhà máy.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 126
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
XHT XBDP1
EHT N4 N7
Điện kháng của hệ thống tính đến điểm ngắn mạch N4 là XHT.
XHT = 0,068
U N % S cb 10 75
XBDP1 = . = . = 0,75 ≈ 1
100 S ®m 100 10
S cb 75
I cb 3.U tb 3.6,3
I"N7 = = = = 8, 443kA
X HT +X BDP1 0,068 + 0,75 0, 068 + 0,75
Căn cứ các tính toán trên ta chọn máy cắt hợp bộ cho mạch 6,3kA loại
8DA - 10 của hãng SIEMENS có các thông số kỹ thuật như sau:
Loại máy cắt Uđm (kV) Iđm (A) Icđm (kA) Iođđ (kA)
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 127
* ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP "Nhà máy điện và Trạm BA" - Chương V
Ta không cần kiểm tra ổn định nhiệt cho máy cắt vì Iđm > 100A.
Vậy các máy cắt hợp bộ chọn cho mạch 6,3kV đạt yêu cầu kỹ thuật.
Tại chương V ta chọn máy cắt cho mạch 10,5 kV loại HCF3 của hãng
ABB đã đạt yêu cầu kỹ thuật.
Nguyễn Văn Phòng - Trường Đại học BK Hà Nội - Bộ môn HTĐ - Lớp HTĐ N1 - K38 128