Professional Documents
Culture Documents
“Hãy nói cho tôi biết, bạn của bạn là ai, tôi sẽ nói cho bạn hiểu bạn là
người như thế nào?“ Ai trong chúng ta đều đã được ít nhất một lần nghe đến
câu nói này. Vậy bạn của bạn là ai?
Thời gian trôi qua nhanh chóng quá. Mới ngày nào Giải pháp Excel được
khai sinh từ con số 0 tròn trĩnh, để rồi hôm nay Giải pháp Excel đã trở
thành người bạn lớn của gần 400 ngàn thành viên. Và mỗi thành viên Giải
pháp Excel đều là bạn của tôi, trong đó Ptm0412 không chỉ là bạn, mà còn
là người cộng tác, là “thầy” của tôi trên một vài lãnh vực. Anh xứng đáng
đón nhận tất cả tình cảm yêu mến nhất của chúng ta. Anh đã đem đến cho
chúng ta không biết bao nhiêu là kiến thức, là sự tận tâm, cống hiến xây
dựng diễn đàn ngày càng lớn mạnh.
Hôm nay, anh lại tiếp tục gởi đến chúng ta cuốn “Excel - Chart Basic”,
tiếp nối cuốn “Excel - Pivot Table” của Sinh Nhật năm trước. Tất cả
chúng ta xin được cám ơn anh, cám ơn Ban quản trị diễn đàn với tất cả sự
trân trọng và yêu thương, kết nối và sẻ chia.
Thay mặt Ban quản trị diễn đàn Giải pháp Excel
Handung107
Lời mở đầu
www.giaiphapexcel.com
4
www.giaiphapexcel.com
6
1
Khái quát về đồ thị
và những thao tác căn bản
Hình 1
Vẽ một đồ thị
Trư c khi nói về những thành phần của đồ thị, tôi s tr nh ày ư v một
đồ thị từ một bảng số liệu ho trư và ột số tùy chọn của đồ thị.
Hình 3
www.giaiphapexcel.com
8
Ngay lập tức một đồ thị xuất hiện trên trang tính:
Và lúc này, nếu bạn nhấn chọn đồ thị, trên Ribbon s xuất hiện nhóm Chart
Tools, v i 3 Tab Design, Layout và Format. Nhóm này s tự động mất đi
nếu bạn không nhấn chọn đồ thị nữa.
3. Bạn có thể thay đổi cách bố trí các thành phần trên trên đồ thị bằng cách
chọn một trong những kiểu kiểu bố trí các thành phần của đồ thị trong
nhóm Chart Layouts của Tab Design.
Cách bố trí các thành phần trên đồ thị nghĩa à tiêu đề nằm ở đâu, phần chú
thích nằm ở đâu, ho số liệu nằm trong đồ thị hay trong một bảng nằ ư i
đồ thị...
4. Nếu thấy kiểu đồ thị này không đẹp, bạn có thể đổi sang kiểu khác bằng
cách chọn Chart Tools Design Type Change Chart Type. Hộp thoại
Insert Chart s mở ra v i toàn bộ các kiểu đồ thị được thiết kế sẵn, tha hồ
cho bạn chọn lựa . Ngoài ra, bạn có thể thay đổi tông màu của đồ thị
bằng cách chọn một mẫu có sẵn trong nhóm Chart Style.
Giả sử tôi chọn loại đồ thị là Exploded Pie in 3D, rồi chọn tiếp Chart Layout
là Layout 1, và chọn Chart Style là Style 10, tôi s có đồ thị như h nh 6, sinh
động, trự quan và đẹp hơn đồ thị dạng Column nhiều:
Đó à tất cả những gì phải à để v một đồ thị. Rất nhanh, phải không bạn. Nếu
có lâu, chẳng qua là vì có quá nhiều mẫu mã cho bạn lựa chọn, đôi khi hẳng biết
nên chọn mẫu nào và bỏ mẫu nào...
www.giaiphapexcel.com
10
V i các đồ thị dạng 3D, thì còn có thêm những thành phần sau đây :
13. Back wall: Màu / hình nền phía sau đồ thị
14. Side wall: Màu / hình nền ở các cạnh bên của đồ thị
15. Floor: Màu / hình nền ở đ y ủa đồ thị
Để chọn thành phần nào, bạn chỉ việc nhấn vào thành phần đó. Thành phần được
chọn s nổi lên và có 4 hoặc 8 nút bao chung quanh. Một khi đã họn một thành
phần, bạn có thể ng phí ũi tên trên àn phí để di chuyển qua lại giữa
các thành phần khác trong đồ thị.
Nếu bạn đã thuộc tên của các thành phần, ngoài cách dùng chuột, bạn có thể chọn
chúng trong hộp Chart Elements, nằm ở ngoài rìa bên trái của Tab Layout hoặc
Tab Format, trong nhóm Current Selection.
Ngoài ra, bạn có thể nhấn vào những nút lệnh trong các nhóm Labels, Areas và
Background của Tab Layout, khi muốn điều chỉnh thuộc tính của một thành phần
nào đó ủa đồ thị, mà tôi s tr nh ày rõ hơn ở phẩn sau.
Excel xem đồ thị và các thành phần trong đó à những đối tượng, o đó thao
tác v i chúng ũng giống như thao t v i một đối tượng.
Sau khi chọn một thành phần của đồ thị, bạn có thể thực hiện những thao tác sau:
Di chuyển: Rà con trỏ chuột t i một ép nào đó ủa thành phần đang họn,
khi con trỏ chuột biến thành một ũi tên ó 4 đầu, bạn nhấn giữ nút trái và
rê chuột để di chuyển thành phần đó đến chỗ khác.
Thay đổi kích thước: Khi chọn một thành phần, bạn s thấy có 8 nút bao
quanh nó. Rà chuột vào những nút này, khi con trỏ chuột biến thành một
ũi tên ó 2 đầu, nhấn nút trái và rê chuột, bạn s thay đổi đượ kí h thư c
của thành phần đang họn.
Sao chép: Như ột đối tượng bất kỳ, bạn dùng cặp phím Ctrl+C và
Ctrl+V để sao chép thành phần đang họn. Bạn ũng ó thể dùng
Ctrl+X và Ctrl+V để di chuyển thành phần đó t i một nơi kh hoặc
sang một Sheet khác.
Xóa: Bạn chỉ việc nhấn phím Delete trên àn phí để xóa thành phần đang
chọn. V i Chart Sheet, bạn thực hiện giống như xóa ột sheet nh thường
của bảng tính.
ưu ý: Không phải tất cả các thành phần trong đồ thị đều có thể thực hiện những
thao t à tôi đã tr nh ày ở trên, mà chỉ có Chart area, Plot area, tiêu đề
(title) và các chú thích (legend) mà thôi.
www.giaiphapexcel.com
12
Sử dụng Ribbon
Cách nhanh nhất để hiệu chỉnh và định dạng một thành phần nào đó trong đồ thị
là nhấn chọn nó, sau đó sử d ng các nút lệnh trong Tab Format của Chart Tools:
Trong Tab này, Excel sử d ng chữ Shape cho các thành phần của đồ thị. Bạn có
thể định dạng nhanh cho một thành phần bằng cách chọn một loại định dạng có
sẵn trong nhóm Shape Style, hoặc có thể t y ý định dạng bằng các nút lệnh:
Shape Fill: ng để tô màu hoặc chọn một hiệu ứng nào đó ho phần nền
của thành phần được chọn.
Shape Ouline: ng để tô àu, quy định kí h thư c, dạng đường kẻ cho
đường viền của thành phần được chọn.
Shape Effect: ng để chọn những hiệu ứng đặc biệt cho thành phần đang
chọn, như đổ bóng, tạo viền nổi...
Nhóm nút lệnh Size (nằm ở cuối cùng trong Tab Format): ng để điều
chỉnh kí h thư c cho thành phần đang họn.
Nhấn vào nút lệnh tương ứng của thành phần muốn hiệu chỉnh trong Tab
Layout và chọn lệnh More... Options.
Tùy thuộc vào thành phần được chọn, mà Excel s đưa ra ột hộp thoại Format
thích hợp, mà tôi s trình bày chi tiết trong các phần sau đây. Tuy nhiên, những
thành phần s luôn có trong các hộp thoại là:
Fill: Nhóm lệnh ng để chọn màu cho phần nền của thành phần được
chọn. Không chỉ là tô màu, bạn có thể chọn một bức ảnh, một mẫu tô cho
nền. Excel cung cấp sẵn rất nhiều mẫu tô nền cho bạn chọn.
www.giaiphapexcel.com
14
Chart Area là vùng bao trùm tất cả các thành phần của một đồ thị. Bạn có thể
phóng to, thu nhỏ, di chuyển; và tùy ý hiệu chỉnh màu sắc, hiệu ứng, kiểu khung
bao, v.v... từ hộp thoại Format Chart Area, hoặc chọn một trong những mẫu định
dạng có sẵn từ nhóm Shape Styles (nằm trong Tab Format của Chart Tools)
.
Để định dạng font chữ cho tất cả các thành phần trong đồ thị, bạn chỉ cần định
dạng font chữ cho Chart Area, bằng cách chọn Chart Area, sau đó ng ông
định dạng font chữ trong Tab Home trên Ribbon, như ạn vẫn thường làm v i các
font chữ trong bảng tính.
Hình 11 – Chọn kiểu định dạng cho Chart Erea từ Shape Styles trên Ribbon
V i Excel 2007, ngoài những công c định dạng font chữ nh thường, bạn còn
có thể áp d ng kiểu chữ nghệ thuật cho tất cả các font chữ trong đồ thị, bằng cách
chọn một trong những mẫu có sẵn từ nhóm WordArt Styles ũng nằm trong Tab
Format của Chart Tools).
Trong trường hợp bạn muốn khôi ph c lại tình trạng an đầu của Chart Area, bạn
hãy right-click vào Chart Area, rồi chọn lệnh Reset to Match Style.
Hình 12 – Chọn kiểu định dạng cho Plot Erea từ Shape Styles trên Ribbon
Những hiệu chỉnh và định dạng cho Plot Area chỉ có tác d ng cho phần nền của
Plot Area, chứ không ảnh hưởng đến đồ thị ũng như những thành phần nằm
trong Plot Area (font chữ, đường ư i dọc, ngang, các tr c...).
Hình 13 – Sử dụng các lệnh trong nhóm Labels để hiệu chỉnh các tiêu đề, chú thích
www.giaiphapexcel.com
16
www.giaiphapexcel.com
18
Interval between tick marks: định sự thể hiện nhó theo khoảng
chia (có bao nhiêu nhóm trong một khoảng hia, thường à ột nhóm).
Interval between labels: định sự xuất hiện của tên nhóm theo
khoảng chia
- Automatic: Excel tự x định thường à 1).
- Specify interval unit: định tên nhó s xuất hiện sau bao nhiêu
khoảng hia trên tr .
Categories in reverse order: C nhó sắp xếp theo thứ tự ngược lại
(nếu bạn nhấn tùy chọn này, đồ thị s được v từ phải qua trái).
Major tick mark type: Quy định h hiển thị ký hiệu phân cách chính
trên tr c:
- None: Không sử ng
- Inside: Hiển thị phía ên trong tr
- Outside: Hiển thị phía ên ngoài tr
- Cross: Hiển thị ắt ngang tr
Minor tick mark type: Quy định h hiển thị ký hiệu phân h ph
trên tr c:
- None: Không sử ng
- Inside: Hiển thị phía ên trong tr
- Outside: Hiển thị phía ên ngoài tr
- Cross: Hiển thị ắt ngang tr
Vertical axis crosses: Quy định vị trí giao nhau giữa tr hoành v i tr
tung:
- Automatic: Do Excel tự x định.
- At category number: định số nhóm mà tại đó tr s giao
nhau.
- At maximum category: Hai tr s giao nhau tại vị trí gi trị n
nhất trên tr .
Time Scale Axis: Thường th đây à tr c hoành của đồ thị. Khi bạn
sử d ng đồ thị để so sánh dữ liệu theo các giá trị thời gian, hộp thoại dùng
để định dạng tr c hoành có vài tùy chọn hơi kh v i hộp thoại Format
Category Axis:
Minimum: định gi trị thời gian nhỏ nhất trên tr gi trị khởi
đầu):
www.giaiphapexcel.com
20
- Auto: Để Excel tự
x định
- Fixed: Quy định
riêng của bạn
Maximum: định gi
trị thời gian n nhất trên
tr gi trị kết thúc):
- Auto: Để Excel tự
x định
- Fixed: Quy định
riêng của bạn
Major unit: định gi
trị ho khoảng hia
hính trên tr đây à
khoảng cách giữa các
đường ư i dọc, nếu bạn Hình 16
cho hiển thị chúng):
- Auto: Để Excel tự x định / Fixed: Quy định riêng ủa bạn.
Minor unit: định gi trị ho khoảng hia ph trên tr :
- Auto: Để Excel tự x định / Fixed: Quy định riêng ủa bạn
Base unit: định đơn vị tính ho tr :
- Auto: Để Excel tự x định / Fixed: Quy định riêng ủa bạn
Dates in reverse order: C gi trị thời gian sắp xếp theo thứ tự ngược lại
(nếu bạn nhấn tùy chọn này, đồ thị s được v từ phải qua trái).
Axis Type: định oại tr sử ng ựa theo định dạng của các
nhóm:
- Automatic: Để Excel tự x định dựa theo loại định dạng của tiêu
đề dữ liệu.
- Text axis: Các nhóm trên tr c là các giá trị text. Nếu chọn tùy chọn
này, hộp thoại Format Time Scale Asix s tự động đổi thành dạng
Format Category Axis
- Date axis: Các nhóm trên tr c là các giá trị thời gian..
Vertical axis crosses: Quy định vị trí giao nhau giữa tr hoành v i tr
tung:
- Between Dates: Do Excel tự x định.
- At datye: định gi trị thời gian mà tại đó tr s giao nhau.
- At maximum category: Hai tr s giao nhau tại vị trí ó gi trị n
nhất trên tr .
Nếu bạn chọn cột chuỗi số liệu của VIETTEL và nhấn Delete, đồ thị của bạn chỉ
còn lại như sau:
Hình 18 – Đồ thị ở hình 17 sau khi xóa bớt một chuỗi số liệu
www.giaiphapexcel.com
22
Có hai cách để thêm một chuỗi số liệu vào trong đồ thị đang ó sẵn:
Để thêm một chuỗi số liệu vào đồ thị bằng hộp thoại Select Data Source, bạn theo
ư sau đây:
Để thay đổi số liệu nguồn của một chuỗi số liệu trong đồ thị, bạn thực hiện các
thao t như việc thêm một chuỗi số liệu bằng hộp thoại Select Data Source.
Muốn thay đổi số liệu nguồn của chuỗi số liệu nào, bạn chỉ cần chọn chuỗi số
liệu đó rồi thay đổi tham chiếu của nó trong ô Series Values.
Ngoài ra, bạn ũng ó thể thay đổi trực tiếp công thức của chuỗi số liệu. Khi
nhấn chọn một chuỗi số liệu trong đồ thị, bạn s thấy công thức của nó trên
Formular Bar, là một công thức sử d ng hàm SERIES v i ph p như sau:
= SERIES ([series_name,] [category_labels,] values, order [, sizes])
Trong đó:
Series_name: (tùy chọn) Tham chiếu đến ô chứa tên của chuỗi số liệu. Nếu
nhập văn ản trực tiếp vào, bạn nh đặt nó trong cặp nh y kép.
Category_labels: (tùy chọn) Tham chiếu đến vùng chứa nhãn ho
nhóm số liệu trên tr . Nếu bỏ trống Excel tự đ nh số nhó ắt đầu à
số 1. Bạn có thể nhập trực tiếp nhãn vào, ngăn h nhau ằng dấu phẩy
và đặt tất cả trong cặp ngoặc móc {}.
Values: Tham chiếu đến vùng chứa số liệu của huỗi ần v .
Order: à ột số nguyên, quy định thứ tự v ủa huỗi (nếu biểu đồ ó
nhiều hơn 1 huỗi số liệu)
Sizes: (chỉ dùng cho biểu đồ ong óng – Bubble chart) Tham chiếu đến
vùng chứa dữ liệu về kí h thư ủa bong bóng trong đồ thị kiểu Bubble
thường sử ng trong phân tí h tài hính). C gi trị ó thể nhập trực tiếp
vào, ngăn h nhau ằng dấu phẩy, và đặt tất cả trong cặp ngoặc móc {}.
www.giaiphapexcel.com
24
www.giaiphapexcel.com
26
2
Đồ thị Cột
Đồ thị cột (Column chart) là dạng đồ thị ơ ản và dễ v nhất của Excel. Dạng đồ
thị này được sử d ng rất phổ biến trong o o nên ũng được Microsoft
xếp ở vị trí đầu tiên trong danh sách các loại đồ thị. Đồ thị cột dùng rất tốt cho
trường hợp dữ liệu thu thập được phân bố thành các loại và có quan hệ v i
nhau và chúng ta cần so sánh các loại dữ liệu này v i nhau một cách trực quan.
Đồ thị cột có các phân loại nhỏ như sau:
Đồ thị cột dạng cụm (Clustered column) và đồ thị cột dạng c m 3-D: dùng
để so sánh giá trị giữa các loại thành phần (categories).
Đồ thị cột xếp chồng (Stacked column) và đồ thị cột xếp chồng 3-D: dùng
để minh họa mối quan hệ của các thành phần so v i tổng thể, so sánh sự
đóng góp ủa mỗi giá trị thành phần trong tổng giá trị của các loại thành
phần. Khi đó tr c tung thể hiện theo đơn vị tính của các thành phần.
Đồ thị cột xếp chồng dạng 100% (100% Stacked column) và đồ thị xếp
chồng dạng 100% 3-D: Loại đồ thị này so sánh phần tră ủa mỗi thành
phần so v i tổng các thành phần. Khi đó tr c tung thể hiện dạng phần
tră .
Đồ thị cột 3-D: dùng khi bạn muốn so sánh dữ liệu giữa các loại thành phần
(categories) và giữa các chuỗi số liệu (series).
Đồ thị dạng Cylinder, cone, và pyramid: tương tự như kiểu nêu trên
nhưng h nh ạng thể hiện là hình tr (Cylinder), hình nón (cone), và hình
tháp (pyramid).
Đồ thị cột Clustured là dạng cột đơn giản nhất. Mỗi số liệu thể hiện bằng 1 cột,
nếu nhiều số liệu thì nhiều cột nằm kế bên nhau, phân nhóm theo thời kỳ hoặc
theo tiêu hí nào đó ọc theo tr c X. Dạng đồ thị này ng để thể hiện số liệu
biến động theo thời gian, theo nhóm, theo tiêu chí phân loại, …
Excel 2003
Trư c tiên tô chọn vùng dữ liệu bao gồm cả tiêu đề, sau đó vào menu Insert
Chart... hoặc nhấn nút Insert Chart:
www.giaiphapexcel.com
28
Nếu dữ liệu
ngang như h nh
2-1-01 s thấy:
Tuỳ theo dạng ta muốn là gì ta có thể nhấn Finish luôn hoặc nhấn Next qua
ư c kế:
Ở ư c này ta s
chọn lại Serie in
Column hoặc Row
để hiện lại theo ý
muốn.
T i đây th ta yên tâ nhấn Finish, và s định dạng các thứ sau, ta s được một
đồ thị như h nh 2-1-10:
www.giaiphapexcel.com
30
Trong tab Data Label , ta chọn cho thể hiện nhãn cho từng cột trên
đồ thị:
- Serie name: tên serie dữ liệu
- Category name: tên của point dữ liệu
- Value: giá trị Y của dữ liệu
- Separator: ký tự ngăn h giữa các m c trên: khoảng trắng, dấu phẩy,
dấu chấm phẩy, dấu chấm và xuống dòng.
- Legend key: ký hiệu màu của serie, dạng biểu dồ cột s là 1 ô vuông
nhỏ cùng màu v i serie.
Trong tab Data Table , ta chọn cho thể hiện bảng dữ liệu trên đồ thị
hay không và chọn có cho hiện biểu tượng màu cho serie dữ liệu hay không:
www.giaiphapexcel.com
32
Bây giờ nhấn Finish, ta s được đồ thị hoàn tất như sau:
Có thể ta không thí h kí h thư c và màu sắc mặ định của Excel, ta s qua
phần tiếp theo à định dạng các thành phần của đồ thị.
Gradient 1 màu:
www.giaiphapexcel.com
34
Gradient 2 màu:
Preset:
Texture:
www.giaiphapexcel.com
36
Kết quả:
Ghi h : Định dạng Font, font size, font o or, fi o or, fi effe t, … hoàn
toàn có thể định dạng bằng các nút hoặc ô chọn định dang trên thanh toolbar
giống như khi định dạng ô bảng tính. Không nhất thiết phải mỗi lần mỗi mở
hộp thoại Format serie.
www.giaiphapexcel.com
38
Excel 2007
Chọn loại 2D Column ô trên cùng bên trái, ta s có ngay lập tức 1 đồ thị:
Tab Design
Nhóm nút lệnh đầu tiên là
Type, nhóm thứ 2 là Data.
Nếu nhấn vào nút Switch Row/Column, ta s đổi dạng hiển thị Serie in
Row/Column như Ex e 2003.
www.giaiphapexcel.com
40
Nhóm lệnh cuối cùng trong tab Design là Style, khi nhấn vào n t ũi tên nhỏ,
ta có thể chọn 1 trong các style:
Nếu chọn 1 trong các style, kết hợp v i Vary colors by point (giống 2003), ta
s có:
Tab Layout
Nhóm lệnh thứ nhất là nhóm Selection. Ta có thể chọn bất kỳ 1 thành phần nào
của đồ thị bằng cách click ngay vào thành phần đó. Tuy nhiên nếu 1 thành
phần nào đó ta đã địnhdạng màu trắng trùng v i nền, hoặ kí h thư c nhỏ khó
click chọn, ta có thể chọn trong danh sách xổ xuống như h nh 2-1-38:
www.giaiphapexcel.com
42
Đặ điểm của Excel 2007 là v i hộp thoại Format Chart Area này:
- Khi thay đổi định dạng trên hộp thoại, lập tức đồ thị thay đổi, không cần
nhấn Apply hay OK.
- Không cần đóng hộp thoại, click chọn 1 thành phần khác của đồ thị, ta có
thể làm việc tiếp v i selection m i đó.
- Định dạng trong 2007 có những effect mà 2003 không có: 3D, Bevel,
Shadow, Rotation.
- Ngược lại, 2007 không hỗ trợ Texture.
C định dạng đặc biệt trong 2007:
Định dạng Gradient:
V i Gradient ta có thể
chọn kiểu và hư ng
Gradient như 2003:
Chọn kiểu trong Style
và hư ng trong
Direction.
Ngoài ra có thể cho mỗi Gradient stops trong suốt một phần bằng cách kéo
thanh cuộn Transparent:
www.giaiphapexcel.com
44
Trong tab Layout còn các nhóm lệnh: 1 nhóm là Insert ng để insert hình ảnh,
Autoshape và Textbox vào đồ thị, các nhóm kế là nhóm Labels, Axes,
Background, ng để thêm b t cách thành phần của đồ thị như đã tr nh ày
trong phần I.
Cuối cùng là nhóm Analysis ng để thê đường xu hư ng (trend), Line,
UpDown bar, Error bar. Nhóm này tạm thời hưa ng t i và s nói đến sau.
Tab Format
Các bạn hãy h ý đặc biệt đến
nhóm lệnh Shape Styles và Word Art
Style v i những hiệu ứng đặc biệt
cho các thành phần không phải text
và các thành phần text. Các nhóm
lệnh này của Ex e 2007 ó đặ điểm là nhìn thấy ngay kết quả khi chỉ cần rà
chuột vào các ô chọn lựa.
www.giaiphapexcel.com
46
Nếu trong khi định dạng Fill Color cho cột, ta chọn Invert If Negative:
Ta s có:
www.giaiphapexcel.com
48
Khi tạo đồ thị (cả 2003 lẫn 2007), hãy tô chọn cả vùng dữ liệu rồi Insert Chart:
Tôi muốn chỉ cho các bạn 1 cách rất nhanh để thê 1 serie vào 1 đồ thị có sẵn:
Copy vùng dữ liệu của serie, luôn cả tiêu đề, click chọn đồ thị, và paste vào.
V i 2003, ta s phải định dạng lại các cột m i thêm vào, trong hình, chú ý vùng
opy đang hấm chấm.
www.giaiphapexcel.com
50
Excel 2003
Khi đã ó 2 series trở lên, ta có thể sắp xếp thứ tự các serie lại bằng cách:
Excel 2007
Thứ tự
serie chỉnh
lên xuống
bằng phím
ũi tên
trong hộp
thoại Data
source:
Chỉnh
Overlap và
Gap width,
hiệu quả
tương tự
2003:
www.giaiphapexcel.com
52
Sau khi chỉnh Overlap, GapWidth, và dời lên xuống các series theo thứ tự cao
nhất nằm sau, nhỏ nhất nằ trư , và đ 50%, ta s có đồ thị đẹp hơn:
Excel
2003:
Excel
2007:
V i Excel 2003, bạn chọn 3D trong Column, còn Cone, Pyramyd, Cylinder, bạn
phải kéo thanh trượt xuống để chọn:
a. Shapes
Nhấn chuột phải vào 1 serie, chọn format series, ta có thể chọn hình dạng cho
serie thành hình nón, nón c t, hình tr tròn, tr chữ nhật trong tab shape.
www.giaiphapexcel.com
54
Excel 2003:
Excel 2007:
b. Gap Depth
Là vị trí của các cột đồ thị nàm sát ngoài hay nằm trong. Gap width là khoảng
cách giữa 2 nhó serie, Chart Depth à độ sâu của đế (Floor) của đồ thị:
Excel 2003:
Excel 2007:
c. X ay đồ thị 3D
V i Excel 2003, bạn click chuột chọn Wall và rà vào gó đến khi nào hiện ra
chữ corner, nắ và ôi nó xoay đi theo ý uốn. Trong khi xoay nó chỉ hiện
khung như h nh 2-1-76.
www.giaiphapexcel.com
56
Đồ thị cột dạng chồng dùng so sánh các số liệu thành phần trong tổng thể, dùng
giá trị để so sánh. Các thành phần đặt chồng lên nhau, thành phần nào l n thì có
chiều cao l n hơn. Khi theo õi số liệu theo thời gian, có thể so sánh các giai
đoạn kh nhau để biết xu hư ng biến động của cả tổng thể và các thành phần
của nó (chỉ dùng cho dữ liệu 2 serie trở lên).
V từ đầu, hoặ khi đã v dạng khác, nhấn chuột phải và chọn Chart type. Chọn
Stacked Column.
Excel 2003:
Excel 2007:
Tuy nhiên, o đặ trưng ủa dạng đồ thị này, các giá trị thành phần m i có ý
nghĩa, hứ giá trị tổng ít được quan tâm, vì bản thân đồ thị đã inh hoạ rất nhiều
rồi. Do đó, tr c Y (Value) không cần đến Label giá trị số, ngược lại, từng serie
lại cần label giá trị. Vậy ta s cho thể hiện hoặc data table + legend key của data
table, hoặc thể hiện value label của mỗi serie và legend của chart.
Nếu serie ư i đượ định dạng No fill, No borders, ta s ó đồ thị lý thú sau:
V i cột ư i là chi phí, cột trên là lợi nhuận, tổng là doanh thu, nếu dấu cột chi
phí đi:
www.giaiphapexcel.com
58
Đồ thị cột chồng có thành phần đặc biệt à Serie ine, à đường nối các
points của cùng serie lại v i nhau, nhằm biểu hiện khuynh hư ng tăng giảm của
từng serie.
Trong Excel 2007, Chọn Serie Line trong tab Layout – Line:
Đồ thị này tương tự đồ thị cột chồng bên trên, nhưng đặ điểm là tất cả các cột
sau khi chồng đều cao bằng nhau (vì bằng 100%), tr Y ũng thể hiện từ 0%
đến 100%.
Tương tự dạng cột bên trên. Kết quả sau khi định dạng:
www.giaiphapexcel.com
60
Excel 2003:
Excel 2007:
3
Bar Chart - Đồ thị thanh ngang
Về ơ ản, đồ thị Bar hoàn toàn giống đồ thị Column về m đí h thể hiện, cách
v , định dạng, …
www.giaiphapexcel.com
62
www.giaiphapexcel.com
64
Tôi chọn 3 cột xám kể cả tiêu đề và không gồm dòng cộng, nhấn nút Insert Chart,
chọn loại Stacked Column:
Số thì không chấp nhận số â , nên định dạng lại tr c hoành: Number custom
#0;#0, đồng thời set lại scale min = -14, max = 14, Major Unit = 2
Tô màu cột và àu Chart area, định dạng lại màu số của tr c và màu text của
legend. Cuối cùng set GapWidth = 0:
www.giaiphapexcel.com
66
4
Đồ thị Line
Khái niệm
Đồ thị ine ng để biểu diễn số liệu thành đường kẻ nối điểm giá trị lại v i
nhau. Đồ thị Line thích hợp để biểu diễn các số liệu biến đổi theo thời gian, hoặc
theo phân loại, à không quan tâ đến sự liên t c của thời gian. Dù thời gian
h quãng không đều, hoặc số liệu tr không đều, ine ũng s phân cho
mỗi số liệu 1 điể trên đồ thị, và điể này h đều nhau.
Nếu muốn theo dõi sự biến thiên theo thời gian chuẩn hoặc biến thiên giữa 2 đại
ượng có mối tương quan y = f x), ta s không ng đồ thị này à ng đồ thị
XY Scatter.
Loại đồ thị ine ũng không xoay ngang đượ như Co u n thành ar, hoặc Y
thành , thành Y như ạng Scatter.
Cách vẽ đồ thị
Đồ thị dạng Cluster Line v tương tự như ạng Column hoặc Bar:
- Tô chọn 2 hoặc nhiều cột dữ liệu, trong đó ột đầu là cột Label cho tr c hoành.
- Nhấn nút Insert Chart trên thanh công c (2003) hoặc Ribbon Insert Chart Line
(2007)
Nếu đã v 1 vài Line, và muốn thêm các serie khác vào, chỉ cần copy vùng dữ
liệu, click chọn đồ thị và Paste.
- Nếu để số 0, Line s từ trên nhảy tọt xuống tr c hoành rồi nhảy lên lại. (Line
màu cam hình số 4-1-03)
- Nếu để trống, Line s cách quãng (Line màu xanh lá hình số 4-1-03)
- Nếu muốn ine ăng ngang qua điểm trống, hãy gõ =NA ) vào ô đó ine àu
xanh ương h nh số 4-1-03).
www.giaiphapexcel.com
68
Tương tự đồ thị cột chồng giá trị, loại Stacked Line chồng các giá trị lên nhau và
ng ine trên ng để biểu thị tổng số. Tuy vậy, tính minh hoạ của Stacked
Line không cao bằng Stacked Column.
Nh n đồ thị trên rất dễ nhầm lẫn mặt hàng C ó oanh thu vượt trội trên 100.000,
thực sự lại là mặt hàng n được ít nhất: ư i 40.000.
Tương tự đồ thị 100% Sta ke Co u n, nhưng tính inh hoạ yếu hơn nhiều.
Drop ine à đường gióng thẳng đứng nối điể đồ thị cao nhất của các point
xuống tr c hoành. Click chuột phải vào 1 trong 2 serie, format serie, trong tab
Option chọn Drop Line:
Ta thấy Drop Line lấy giá trị cao nhất trong 2 serie để nối xuống tr c hoành.
www.giaiphapexcel.com
70
High ow ine: à đường nối các point từ các serie cùng category lại v i nhau.
Trong 2003 ũng for at serie, họn High ow ine; trong 2007 ũng ta ayout
– Line - High Low Line:
Up Down Bar: Là những thanh đứng nối các point từ các serie cùng category lại
v i nhau. Đặ điểm của Up Down Bar khác v i High Low Line là Up Bar khác
màu v i Down Bar, tựa như nó iểu diễn cho hiệu số các giá trị giữa 2 serie, và
số ương kh àu v i số âm.
Nếu lấy Doanh thu trừ chi phí, thì các số ương s tô màu cam, và các số âm thì
không tô.
5
Đồ thị XY Scatter
Đồ thị S atter ng để v đường biểu diễn mối tương quan giữa 2 đại ượng X, Y
v i y = f x) như: Trọng ượng và kí h thư c, thể tích và nhiệt độ, sản ượng và
chi phí, giá cả và mức tiêu th … và số liệu thống kê kh . Đồ thị Scatter
nhìn thì giống dạng ine nhưng kh ở tr c X: tr ũng hia theo đơn vị đo
và gọi là X Value Axis chứ không đ nh đồng theo kiểu category Axis. Đồng thời
tham số thứ 2 của hàm Series là 1 dãy số chứ không còn chấp nhận chuỗi như
Line, Bar, hoặc Column.
Đồ thị Scatter có 3 dạng là dạng chấm chấm, dạng đoạn thẳng và dạng cong
Giả sử ta có số liệu 2 đại ượng X, Y. Và ta muốn thể hiện Y đồng thời v i các
giá trị trung bình, Min, Max, ta tạo vùng dữ liệu như sau:
www.giaiphapexcel.com
72
Nếu bạn muốn thê serie vào đồ thị, kể cả serie có giá trị X khác v i các serie
an đầu, chỉ việc copy dữ liệu, click chọn đồ thị, và paste special:
- New series
- Series name in first row
- Category in first column
Kết quả:
Muốn đổi chart type cho mọi serie, nhấn chuột phải vào chỗ trống trên đồ thị,
chọn chart type.
Muốn đổi type cho 1 serie, click phải vào serie đó, hange hart type.
Nếu chọn chart type là S atter with s ooth ine, ta se ó đường cong, không bị
gãy khúc:
Loại XY dạng chấm chấ thường dùng trong thống kê số ượng l n. Thí d
thống kê kết quả thă ò 1000 người về % chi tiêu cho may mặc trên thu nhập,
theo tuổi:
V i dạng đồ thị này, chỗ nào các chấm càng dầy, mật độ àng ao, th ó ý nghĩa
các giá trị , Y tương ứng hội t càng nhiều. Trong h nh th độ tuổi 20-30 và độ
tuổi 50-60 chi tiêu nhiều nhất ho ăn ặc. Kế đến à độ tuổi 40 – 50. Từ đồ thị
này, ngành may mặc s chú tâm vào may những kiểu mẫu nào cho lứa tuổi nào.
Định dạng các thành phần của đồ thị ũng giống các dạng đồ thị trên.
Các tick mark của đồ thị ũng ó thể chọn hình dạng, màu sắ , kí h thư , …
trong cửa sổ Format Serie.
www.giaiphapexcel.com
74
Error ar à đường ngang và dọc xuất phát từ từng point của đồ thị:
Excel 2003
Trong hộp thoại Format ErrorBar ta có thể chọn màu, kiểu chấm chấm hay
liên t , ó đầu hay không ó đầu:
Excel 2007
www.giaiphapexcel.com
76
S ra luôn hộp thoại định dạng. Chọn custom và nhấn n t Spe ify va ue để
chọn các giá trị:
Ta có thể dùng option percentage và chọn 100%, ũng s có hiệu quả tương
đương. Nhưng ng usto s linh hoạt hơn nếu như ta uốn độ dài Error
Bar tuỳ ý, không bằng chính xác giá trị XY. Hoặc nếu ta muốn chỉ gắn Error
Bar cho 1 vài point tuỳ ý và các point khác không gắn.
Kết quả:
Khái niệm
Tren ine à đường biểu diễn xu hư ng của đồ thị. Excel tính toán các số liệu
và đưa ra hà HỒI QUY f x) tương ứng gần sát nhất v i xu hư ng biến
động của số liệu. Từ đó người dùng có thể dự báo và truy xuất giá trị theo hàm
hồi quy này.
Các loại hàm hồi quy Excel cung cấp:
- Hàm tuyến tính (bậc 1: y = a.x)
- Hàm số ũ ủa e (Exponential: y = a.e bx)
- Hàm Logarith y = a.ln(x) +b
- Hàm số ũ ủa x (Power: y = a.xb )
- Hà đa thức bậc n (n từ 2 đến 6)
- Hà trung nh động.
Tuỳ theo dạng đồ thị ta chọn loại hàm hồi quy thích hợp.
Đặ điểm
Đồ thị ine, Co u n, đều có thể v trendline.
Tuy nhiên Excel tính toán hàm hồi quy dựa trên 2 nhóm giá trị X và Y, nên chỉ
ó trong đồ thị XY Scatter, Excel m i tính chính xác hàm hồi quy. V i dạng
đồ thị Line hoặc Bar, tr c hoành không biểu diễn giá trị X mà chỉ là các label
thể hiện thay cho các số liên t c từ 1 đến hết.
Thí d v i các giá trị X = {1, 3, 8, 10, 11}, đ ng rải ra trên tr c từ 1 đến 11,
trong đồ thị Line hoặc column, nó chỉ rải từ 1 đến 5. Và hàm số của trend line
s tính theo các giá trị {1, 2, 3, 4, 5} chứ không phải giá trị an đầu.
Thế nhưng v đồ thị XY Scatter, bảo đảm 1 nằm vị trí 1, và 11 nằm vị trí 11,
chứ không phải 11 nằm vị trí 5. Và hàm hồi quy s hính x hơn,
Do đó, nếu chỉ để ngó xu hư ng tăng giảm (biến động) của các giá trị, và các
biến động này có khoảng h đều nhau, thì m i v trendline trên đồ thị
Line hoặc Column. Còn nếu muốn truy xuất giá trị, hoặc tính toán 1 giá trị dự
đo n ựa vào phương tr nh hồi quy của Excel cung cấp, thì bắt buộc phải v
tren ine trên đồ thị Scatter, và lấy ra phương tr nh hồi quy cần thiết.
Cách vẽ
Click chọn vào serie đồ thị muốn v xu hư ng, nhấn chuột phải vào nó, chọn
Add TrendLine:
www.giaiphapexcel.com
78
Excel 2003:
Nếu chọn Polynomial thì chọn bậc của hàm số từ 2 đến 6 trong ô Order. Sau
đó vào ta Option:
- Chọn số point dự báo bên phải và bên trái trong m c forecast Forward và
backward.
- Chọn hiển thị độ chặt (R-squared), R2 càng gần 1 thì hàm hồi quy càng
chính xác.
- Ta có thể thay đổi inter ept để Excel tính toán theo từng mức chính xác
khác nhau, tuy nhiên nếu không chọn thì Excel tự chọn cách tính tối ưu.
Excel 2007:
Cũng nhấn chuột phải vào serie, chọn trendline, xuất hiện luôn hộp thoại chọn
và định dạng. Khi chọn type, tăng ậc, chọn hiển thị các thứ, đồ thị s thay đổi
ngay mà không cần OK.
Kết quả:
www.giaiphapexcel.com
80
6
Đồ thị Area
Khái niệm
Đồ thị Area ũng như đồ thị ine và Co u n, ng để so sánh giá trị của đại
ượng của các tiêu chí khác nhau: Theo thời gian, theo nhóm, theo phân loại, và
theo tiêu chí bất kỳ.
Cluster Area nếu v 2 serie trở lên, serie sau s đ serie trư c, nếu serie sau có
giá trị l n hơn, s che khuất serie phía sau. Do đó, hỉ nên v nhiều serie nếu
chắc chắn số liệu serie này tại mỗi vị trí đều ao hơn serie kia.
Hoặc ta khéo léo dời seire có giá trị cao ra sau, serie có giá trị nhỏ ra trư c.
Tương tự 100%
Stacked Column,
100% Stacked Area
để biểu diễn tỷ lệ %
của từng thành phần
trong một tổng thể:
www.giaiphapexcel.com
82
7
Đồ thị Pie
Khái niệm
Đồ thị Pie ng để biểu diễn các thành phần của 1 tổng thể. Các thành phần có
thể thể hiện bằng giá trị hoặc bằng tỷ lệ %. Đồ thị Pie có các dạng: 2D, 3D, Pie
of pie và Column of pie. Tính minh hoạ của Pie ao hơn so v i 100% Stacked
Line và cả 100% Stacked Column.
Excel 2003
Trong Format serie, tab Data Labels, ta có thể chọn hiển thị giá trị, tỷ lệ %, hoặc
cả 2, và chọn dấu phân cách là new line. Nếu chọn Show leader lines, và kéo các
label ra xa khỏi pie, s ó đường nối label vào từng slice.
Trong tab Option, ta có thể chọn ho s i e đầu tiên bắt đầu từ 1 gó ao nhiêu độ
trong Angle of first slice.
www.giaiphapexcel.com
84
Tô màu từng slice bằng cách click chọn từng slice và tô màu bằng nút tô màu
trên thanh công c , hoặc trong tab pattern của Format serie.
Dạng 3D:
Excel 2007
Chọn Insert – Chart – Pie, và chọn 1 trong các style trong tab Design.
Trong tab LayOut, nhấn Data Label, chọn More Data Labels Options: Các m c
chọn giống như 2003:
Màu chữ Label có thể chọn bằng màu chữ trong tab Home. Kết quả:
www.giaiphapexcel.com
86
Pie có thể tách rời từng slice, hoặc 1 slice riêng r . Ta có thể chọn loại Pie tách
rời ngay khi v , hoặc v nh thường rồi nắm slice kéo ra khỏi tâm. Ta có thể kéo
riêng 1 slice bằng cách click chọn riêng s i e đó rồi nắm kéo ra xa khỏi tâm:
Giả sử ta muốn tách phần nhiệt điện ra thành Nhiệt điện chạy dầu, chạy than,
chạy bằng khí đốt.
Ta s tách dữ liệu ra như sau:
Thuỷ điện 55
Điện nguyên tử 30
Turbin khí 40
Do ta muốn nhiệt điện tách ra thành 3 chứ không phải 2, ta vào Format Serie và
chọn:
- Size of second plot: Chọn tỷ lệ % kí h thư c cho Pie con so v i Pie chính.
- Gap With: Chọn khoảng cách 2 pie, % so v i đường kính pie chính.
www.giaiphapexcel.com
88
Kết quả:
Nếu v ý o g đó ta uốn đặt Nhiệt điện ở giữa, trong khi Excel mặ định lấy
các dòng cuối (last positon), ta cứ để ở giữa như sau:
Nhưng sau khi v , được hình 7-15, ta s nắm kéo từng s i e đ ng từ pie chính thà
vào pie con, và nắm từng slice sai từ pie con kéo thả vào pie chính (nắm theo
màu của legend):
Thí d nắm kéo slice xanh nhạt à khí đốt từ pie chính thả vào pie con:
Sau khi kéo xong ta thấy legend thể hiện không đ ng: Nhiệt điện điện nguyên tử
và nhiệt điện turbin khí.
Ta chỉ cần cắt Cut) 2 ô Điện nguyên tử và turbin khí dán ra cột ngoài:
www.giaiphapexcel.com
90
- Point belongs to: chọn first Plot hoặc second Plot theo vị trí mong muốn.
Cách v tương tự Pie of Pie, tách 1 phần chính thành các thành phần ph .
Trong Format Serie, ngoài Split Serie By Position Và Custom ra, còn có 2 loại
khác:
- Split By Value: Khi chọn value, và chọn 1 con số trong Second Plot
Contains All Values Less Than như h nh:
Ta s đưa được những loại điện có sản ượng ư i 25 triệu KWh sang pie con:
www.giaiphapexcel.com
92
Ta s đưa những loại điện có sản ượng ư i 10% qua pie con:
Đồ thị Pie không thể hiện được 2 serie trở lên trong Excel 2003. Excel 2007-
2010 có thể v nhiều series nhưng serie sau ị serie đầu che khuất. Tuy rằng
có thể thể hiện trên 2007 nhưng kỹ thuật hơi phức tạp, vượt ra ngoài khuôn khổ
tập sách này.
8
Đồ thị Doughnut
Khái niệm
Đồ thị Doughnut (bánh vòng) mang hình dạng i nh vòng h nh vành khăn).
Tương tự như Pie, đồ thị này ng để thể hiện các thành phần của tổng thể, tính
minh hoạ ao hơn so v i Line và cả 100% Stacked Column.
Cách vẽ
Cách v tương tự Pie cho cả 2003 và 2007.
Doughnut hơn Pie ở chỗ nó có thể v nhiều serie lồng nhau, i phía trư c không
che khuất cái sau mà lồng ra ên ngoài. Do đó ở đây hư ng dẫn cùng lúc cả 1
serie vào nhiều serie.
Thuỷ điện 55 70 80
Điện nguyên tử 40 35 40
Turbin khí 20 22 19
www.giaiphapexcel.com
94
Định dạng
Doughnut định dạng tô màu, add Label, giống như Pie. Ngoài ra Doughnut có
một m định dạng ho kí h thư c lỗ, đơn vị là % so v i đường kính ngoài cùng.
Trong hình, chỉnh góc xoay của s i e đầu tiên tại Ang e of first s i e, kí h thư c
lỗ tại Doughnut Hole size. Excel 2007 chỉnh luôn mức tách rời của các slice
trong m c Doughnut Explotion, nếu muốn. Thực ra, chỉ có thể tách rời các slice
của serie ngoài cùng, các serie trong không thể tách rời. Vả lại, tách ra xem
không đẹp.
Ghi chú: Nếu Ho e Size = 0%, nghĩa à trở thành tròn như pie.
www.giaiphapexcel.com
96
9
Đồ thị Bubble
Khái niệm
Đồ thị dạng Bubble (bong bóng) là dạng đồ thị hiển thị dữ liệu ư i dạng những
hình tròn 2D hoặc 3D, số liệu l n thì hình tròn l n hơn.
Do vậy dạng đồ thị này ng để so sánh các giá trị số trong những khoảng thời
gian khác nhau hoặc của những thành phần phân loại khác nhau.
Nếu 2 serie trở ên, thường dùng so sánh các thành phần trong các thời kỳ, hoặc
trong điệu kiện khác nhau.
Cách vẽ 1 serie
Chuẩn bị dữ liệu như sau, thê 1 ột kí h thư c bong bóng.
Thuỷ điện 15 15
Turbin khí 20 20
Điện nguyên tử 30 30
Thuỷ điện 55 55
Tô chọn vùng dữ liệu, nhấn nút Insert Chart trên toolbar, chọn Bubble. Nhấn nút
Press and hold to view sample, nếu thấy như sau th nhấn finish luôn:
Nếu thấy hình dạng không đ ng như sau, huyển sang ư 2. Thường là do tiêu
đề là số chẳng hạn 2009 nă 2009):
Trong ư c2:
- Chọn series in column trong tab Data Range
- Qua tab series, xoá serie 2
- Serie 1 (2009 chẳng hạn): Name = B1
- X Values = cột A
- Y Values = cột B
- Sizes = cột C
- Nhấn Finish
www.giaiphapexcel.com
98
Cũng tô khối dữ liệu, nhấn nút Insert Other Chart, chọn bubble. S ra ngay đồ thị
như sau:
=SERIES(;;Bubble!$A$1:$A$7;1;Bubble!$B$1:$B$7)
Sửa thành:
=SERIES(;Bubble!$A$2:$A$7;Bubble!$B$2:$B$7;1;Bubble!$C$2:$C$7)
Kết quả:
Do chỉnh sửa khó khăn như vậy, ta nên tr nh tiêu đề số. Thay vì ghi 2009, ta hãy
ghi “Sản ượng 2009”.
www.giaiphapexcel.com
100
Điện mặt 10 10 20 20 30 30
trời
Thuỷ điện 15 15 30 30 45 45
Turbin khí 20 20 40 40 60 60
Điện 30 30 55 55 80 80
nguyên tử
- Tô chọn nguyên vùng dữ liệu, nhấn nút Insert Chart, chọn bubble
- Nhấn next
- Chọn Series In column
- Nhấn Finish.
- Cũng tô họn vùng dữ liệu, nhấn nút insert chart – Other chart – Chọn bubble
- Nhấn nút Switch Row/ Column
Định dạng
www.giaiphapexcel.com
102
Excel 2003:
Excel 2007:
10
Đồ thị Radar
Khái niệm
Đồ thị dạng Radar dùng thể hiện như Area, Line, ng để biểu diễn số liệu thay
đổi, hoặc biểu diễn các thành phần, …
Sự thể hiện trên đồ thị giống như một i ư i radar (hoặc mạng nhện). Dữ liệu
có bao nhiêu số, th Ra ar à 1 đa gi đều có bấy nhiêu cạnh. Mỗi số liệu nằm
trên một đường nối từ tâ ra ar đến đỉnh radar. Có một đường nối điểm này
lại thành một đa gi kh , và ên trong đa gi này ó thể tô màu.
Cách vẽ
www.giaiphapexcel.com
104
Định dạng
Mỗi đường nối từ tâ đến đỉnh ra ar đều được coi là tr c X.
Nếu dữ liệu các serie cách quãng xa nhau, có thể dùng secondary axis.
11
Đồ thị Surface
Đây à ạng đồ thị khó, nên trong tập sách này không nói t i, hẹn lần sau.
www.giaiphapexcel.com
106
12
Đồ thị Stock
Khái niệm
Đồ thị dạng Stock có 4 kiểu cho bạn lựa chọn:
• High-low- ose: ng để minh họa giá cổ phiếu và chỉ yêu cầu 3 chuỗi số liệu
được bố trí theo trình tự sau: giá cao nhất, giá thấp nhất và gi đóng ửa.
• Open-high-low-close: kiểu này yêu cầu 4 chuỗi số liệu được bố trí theo trình
tự sau: giá mở cửa, giá cao nhất, giá thấp nhất và gi đóng ửa.
• Volume-high-low-close: kiểu này yêu cầu 4 chuỗi số liệu được bố trí theo
trình tự sau: khối ượng giao dịch, giá cao nhất, giá thấp nhất và gi đóng ửa.
• Volume-open-high-low-close: kiểu này yêu cầu 5 chuỗi số liệu được bố trí
theo trình tự sau: khối ượng giao dịch, giá mở cửa, giá cao nhất, giá thấp nhất
và gi đóng ửa.
Cách vẽ
Sắp xếp dữ liệu theo thứ tự cột, insert chart, thế là Excel cung cấp cho bạn đồ thị
mong muốn. Thí d loại Open-high-low-close
Ta ũng không đi sâu vào oại này. Nó iên quan đến phân tích nhiều hơn.
Nội dung
www.giaiphapexcel.com
108
www.giaiphapexcel.com
110