Professional Documents
Culture Documents
Qua bài giảng này, ta sẽ khảo sát một số dạng toán về đa thức, thường gặp trong các kỳ thi chọn học
sinh giỏi THPT quốc gia hoặc trong các kỳ thi chọn đội tuyển thi Toán quốc tế. Ta cũng sẽ gặp một
số dạng toán Olympic mà phát biểu của chúng có vẻ ngoài không liên quan gì đến đa thức, nhưng
các kỹ thuật đa thức lại cho ta những lời giải đẹp. Và – vẫn như ở các bài giảng trước đây của tôi –
điều quan trọng hơn cả mà tôi muốn truyền tải không chỉ là một lời giải (sẽ được ghi ra), đó phải là
các phân tích, định hướng trước khi ta đi đến được lời giải của một bài toán…
x ay a 2 z a 3t a 4
x by b z b t b
2 3 4
x dy d 2 z d 3t d 4 .
x y z t
a 1 a 2 a 3 a 4 1
x y z t 1
b 1 b 2 b 3 b 4
(ii) Giả sử {a; b; c; d } {1; 2;3; 4} . Giải hệ phương trình:
x y z t 1
c 1 c 2 c 3 c 4
x y z t
1.
d 1 d 2 d 3 d 4
1
Đây là nội dung bài giảng được tác giả trình bày tại các lớp Tập huấn Giáo viên THPT chuyên Khu vực miền Bắc (Bắc Ninh,
16-23/7), Khu vực miền Trung (Nghệ An, 23-30/7) và Khu vực miền Nam (Bình Dương, 30/7-6/8) do ``Chương trình trọng điểm
Quốc gia phát triển Toán học giai đoạn 2010-2020'', Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán, tổ chức năm 2017.
Lời giải. (i) Với mỗi bộ ( x; y; z; t ) 4 , đặt P ( s ) : s 4 ts 3 zs 2 ys x (s ), ta thu được một đa
thức P [s ] có deg P 4 và có hệ số của s 4 (hệ số bậc cao nhất) là 1. Do a, b, c, d đôi một phân
biệt, dễ thấy: ( x; y; z; t ) là một nghiệm của hệ đã cho khi và chỉ khi {a; b; c; d } là tập nghiệm của
phương trình P ( s ) 0 (với s là ẩn số). Theo định lý nhân tử hóa đa thức, điều này tương đương
với:
P ( s ) ( s a )( s b)( s c)( s d )
s 4 ts 3 zs 2 ys x s 4 a s 3 (ab ac ad bc bd cd ) s 2 abc s abcd
cyc cyc
x abcd
y abc
cyc
z (ab ac ad bc bd cd )
t a.
cyc
ta thu được một đa thức P [s ] có deg P 4 và có hệ số bậc cao nhất là 1. Dễ thấy: ( x; y; z; t ) là
một nghiệm của hệ đã cho khi và chỉ khi {a; b; c; d } là tập nghiệm của phương trình P ( s ) 0; một
cách tương đương,
P ( s ) Q( s ); (1)
(1) P (1) Q (1) P (2) Q (2) P (3) Q (3) P (4) Q (4) 0. (2)
Nhưng
nên
(2) x Q(1) 6, y Q (2) 2, z Q(3) 2, t Q (4) 6
x (a 1)(b 1)(c 1)(d 1) 6
y (a 2)(b 2)(c 2)( d 2) 2
z (a 3)(b 3)(c 3)(d 3) 2
t (a 4)(b 4)(c 4)( d 4) 6.
c1 c2 c2016 1
23 3 4 2017 2018 1 3
c1 c
2
c2016
1
3 4 45 2018 2019 3 5
c1
c2
c2016
1
2017 20182018 2019 4032 4033 4031 4033
c c c2016
Hãy tìm giá trị của tổng: S 1 2
1 2 2 3 2016 2017
Lời giải. Xét đa thức Q [x] (deg Q 2017) và phân thức f ( x) được cho bởi:
2017 2016
ci
Q ( x) : ( x i ), f ( x) :
i 1 i 1 ( x i )( x i 1)
P( x)
Dễ thấy: tồn tại đa thức P [x] có deg P 2015 để f ( x) Theo hệ phương trình trong đề
Q( x)
bài, với mỗi số nguyên j mà 1 j 2016, ta đều có:
1
f ( j) (4 j 2 1) P ( j ) Q( j ) 0.
(2 j 1)(2 j 1)
Đặt R ( x) : (4 x 1) P ( x) Q( x), ta thu được đa thức R [x] có deg R 2017 và thỏa: R ( j ) 0
2
với mọi số nguyên j mà 1 j 2016. Vậy, theo định lý nhân tử hóa đa thức, tồn tại các hằng số
thực , sao cho
2016 2016
R ( x) ( x ) ( x j ) (4 x 2 1) P( x) Q( x) ( x ) ( x j ). (1)
j 1 j 1
2 1. (3)
1 2 2017
2
Với các số nguyên m, n như thế, chứng minh rằng Rnn m1 Rnm .
k 0 k 0
n 1
(i m) n (1) n 1i Cin 1 (thay i : n 1 k k n 1 i )
i m
n 1
(m i ) n (1) n (1) n 1i Cin 1
i m
n 1
(m k ) n (1) k C kn 1 (thay k : i ).
k m
So sánh với công thức xác định của Rnm , và chú ý rằng (m k ) n (1) k C kn 1 0 khi k m, ta thấy
Rnn m1 Rnm khi và chỉ khi
n 1
(m k ) (1) C
k 0
n k k
n 1 0. (1)
Để chứng minh (1), ta sẽ sử dụng công thức nội suy Lagrange: Cho P [x], deg P n, và cho
n 1 số thực x1 , x2 , , xn 1 đôi một phân biệt. Với mọi số nguyên 1 k n 1 và với mọi số thực x,
đặt
(x x ) i
( x) : ik
(x x )
k
k i
ik
(trong các tích ở trên, i chạy từ 1 đến n 1 và khác k). Khi đó ta có đồng nhất thức
n 1
P ( x) P ( xk )k ( x). (2)
k 1
1 khi j k
k ( x j )
0 khi j k .
Từ đó, hai vế của (2) bằng nhau tại n 1 điểm x1 , x2 , , xn 1. Cả hai vế đều là các đa thức (của biến
số x) có bậc không vượt quá n, nên chúng phải trùng nhau.
Trở lại bài toán, xét đa thức P ( x) : (m x) n và các điểm x j : j (1 j n 1). Sử dụng (2) ta có:
n 1
P (0) P (k )k (0) 0. (3)
k 1
Nhưng
( i ) k (n 1)! (n 1)!(1) n
(0) ik
(1)n
(1) k C nk 1
(k i) k (k i) (k i) k (n 1 k )!(1) n k 1
k!
k
ik i k i k
Nhận xét. Qua lời giải trên, thực chất ta đã chứng minh được đẳng thức
n 1
(1) C
k 0
k k
n 1 P(k ) 0
Bài toán 4 (P48, Tạp chí Pi). Tìm tất cả các số nguyên n 2 và tất cả các bộ n số nguyên
a1 a2 an
S ( x) ( x a1 ) ( x a2 ) ( x an ) 3
phân tích được thành tích của hai đa thức khác hằng, với hệ số nguyên.
n
S ( x) ( x ai ) 3 G ( x) H ( x); (1)
i 1
trong đó, G ( x ) và H ( x ) là hai đa thức khác hằng, với hệ số nguyên, mà không mất tính tổng quát,
ta cũng có thể giả sử deg G deg H . Rõ ràng, hệ số bậc cao nhất của G ( x ) và H ( x ) phải cùng
bằng 1, hoặc cùng bằng 1. Nếu cần, sẽ đổi dấu cả G ( x ) và H ( x ), ta có thể xem hệ số đó bằng 1.
– số phần tử của mỗi tập hợp hữu hạn X sẽ được ký hiệu bởi X .
1. Trường hợp n 4.
n
Lúc này, nếu deg H 1, tức là H ( x ) x a với a nào đó, thì theo (1), (a a ) 3. Điều
i 1
i
này là vô lý, vì 3 không thể biểu diễn được thành tích của nhiều hơn ba số nguyên đôi một phân
biệt. Vì vậy,
Chứng minh: Giả sử phản chứng rằng R ( x) c là một đa thức hằng. Khi đó, (1) được viết lại thành
( x a ) 3 cG ( x) G ( x)
2
i .
i 1
Trong đồng nhất thức trên, hệ số bậc cao nhất của đa thức ở vế trái là 1, của đa thức ở vế phải là
1; và ta gặp mâu thuẫn. Vậy, R( x) không thể là đa thức hằng. Các kết luận còn lại của Nhận xét 1
là hiển nhiên.
( ak ai )( ak a j ) | 4.
Chứng minh: Đặt c R (ak ). Theo Nhận xét 2, c 2;2 và R (ai ) R (a j ) c. Áp dụng định lý
Bezout (và Nhận xét 1), ta có phân tích R ( x) c ( x ai )( x a j ) P ( x), trong đó P ( x ) là một đa
thức với hệ số nguyên. Lấy x ak ta suy ra
( ak ai )( ak a j ) | R ( ak ) c | 2 | c | 4.
Chứng minh: Đặt c R (ai ). Theo Nhận xét 2, c 2;2 và R (a j ) c. Áp dụng định lý Bezout
(và Nhận xét 1), ta có phân tích R ( x) c ( x a j ) P ( x), trong đó P ( x ) là một đa thức với hệ số
nguyên. Lấy x ai ta suy ra
( ai a j ) | R ( ai ) c | 2 | c | 4.
Dùng các nhận xét trên ta có thể loại đi hai trường hợp “con”: n 6, n 5.
Đặt c R ( a1 ), từ (3) và (4) ta thấy phương trình R ( x) c 0 có nhiều hơn n 2 nghiệm; đó là các
nghiệm x ai với mỗi chỉ số i 3. Điều này mâu thuẫn với Nhận xét 1. Vậy, 1a/ không thể xảy ra.
Tiếp theo, gọi I là tập hợp tất cả các chỉ số i mà R (ai ) 2, và J là tập hợp tất cả các chỉ số i mà
R (ai ) 2. Theo Nhận xét 2, hiển nhiên ta có
I J n. (5)
1b/ Bây giờ giả sử n 5. Lúc này từ (1) và (2) dễ thấy deg G 3, deg H 2. Suy ra: R ( x) 2 và
R ( x) 2 đều là các đa thức bậc ba có hệ số bậc cao nhất bằng 1. Như là một hệ quả, ta có
I 3, J 3. Kết hợp với (5) ta thấy chỉ có hai khả năng:
(b1) I 3 và J 2
(b2) I 2 và J 3.
Nếu 1 J , thì từ (6) suy ra 4 R (a1 ) 2 (a1 ai1 )(a1 ai2 )(a1 ai3 ) ; nhưng điều này là không
thể, vì
Vậy, 1 I , tức là i1 1. Lập luận tương tự, ta có 5 I , tức là i3 5. Chỉ còn phải khảo sát ba giá trị
có thể của i2 .
4 R(a4 ) 2 ( a4 a1 )( a4 a2 )(a4 a5 ) 3 2 1 6,
vô lý!
vô lý!
(b1.3) Nếu i2 4, thì 3 J nên từ (6) suy ra
cũng vô lý!
Tất cả các mâu thuẫn gặp được cho thấy khả năng (b1) không thể xảy ra.
Ta có thể lặp lại phương pháp trên để thấy (b2) cũng không thể xảy ra. Một phương pháp khác là
quy (b2) về (b1) bằng cách thay dãy a1 a2 a5 bởi dãy
b1 a5 b2 a4 b5 a1 ,
nên vai trò của các tập I , J đã được hoán đổi qua cách thay nói trên.
Tóm lại 1b/ cũng đã được loại trừ, và ta chỉ còn phải xét trường hợp “con”:
1c/ n 4. Lúc này, từ (1) và (2) dễ thấy deg G deg H 2. Suy ra: R ( x) 2 và R ( x) 2 đều là các
đa thức bậc hai có hệ số bậc cao nhất bằng 2. Kết hợp với (5), ta thấy I J 2. Lần này, với mọi
cặp chỉ số i, j mà R (ai ) R (a j ), dùng chính phương pháp chứng minh Nhận xét 4 ta có
2( ai a j ) R ( ai ) R ( a j ) 4 nên ( ai a j ) | 2. Từ đây, vì a4 a1 2, ta suy ra R (a4 ) R (a1 ).
4 R (a3 ) 2 2( a3 a1 )( a3 a4 ) a3 a1 2, a4 a3 1.
Thử lại: khi n 4, với a1 , a2 , a3 , a4 , theo thứ tự đó, là bốn số nguyên liên tiếp, ta có phân tích
S ( x ) ( x a1 )( x a1 1)( x a1 2)( x a1 3) 3
[( x a1 )( x a1 3) 1][( x a1 )( x a1 3) 3]
thỏa mãn yêu cầu đề ra.
2. Trường hợp n 3.
3
Lúc này, deg G 2, deg H 1. Suy ra: H ( x) x a (a ). Theo (1), (a a ) 3.
i 1
i Nhưng
a a1 a a2 a a3 nên chỉ có một khả năng: a a1 1, a a2 1, a a3 3; tức là, các số
nguyên a1 , a2 , a3 lập thành một cấp số cộng với công sai 2.
Thử lại: khi n 3, với a1 , a2 , a3 là các số nguyên, theo thứ tự đó, lập thành một cấp số cộng với
công sai 2, ta có phân tích
S ( x ) ( x a1 )( x a1 2)( x a1 4) 3
( x a1 1)[( x a1 ) 2 5( x a1 ) 3]
3. Trường hợp n 2.
2
Lúc này, deg G deg H 1. Suy ra: H ( x) x a, với a nào đó. Theo (1), (a a ) 3.
i 1
i
S ( x ) ( x a1 )( x a1 2) 3 ( x a1 1)( x a1 3)
Kết luận: Tất cả các số nguyên n 2 và tất cả các bộ n số nguyên a1 a2 an thỏa mãn yêu
cầu đề ra gồm:
2. n 3; các số nguyên a1 , a2 , a3 , theo thứ tự đó, lập thành một cấp số cộng với công sai 2;
3. n 2; a1 , a2 là các số nguyên mà a2 a1 2.
Bài toán 5 (Nga). Cho f ( x) x 2 bx c là một tam thức bậc hai với các hệ số b, c . Giả sử
phương trình f f ( x) 0 có đủ 4 nghiệm thực (không nhất thiết phân biệt), được ký hiệu bởi x1 ,
x2 , x3 , x4 . Biết x1 x2 1, chứng minh rằng c 1 4.
Lời giải. Nếu phương trình f ( x) 0 không có nghiệm thực thì: với mọi x , đặt t : f ( x) ( ),
ta thấy f (t ) 0; vậy, phương trình f f ( x) 0 không có nghiệm thực, mâu thuẫn với giả thiết!
Do đó, phương trình f ( x) 0 phải có nghiệm thực. Giả sử {t1 ; t2 } là tập nghiệm của nó. Theo định
lý Viète,
t1 t2 b. (1)
( x x1 )( x x2 )( x x3 )( x x4 ) f f ( x) ( f ( x) t1 )( f ( x) t2 ) ( x 2 bx c t1 )( x 2 bx c t2 ).
1. ( x x1 ) | ( x 2 bx c t1 ) f ( x) t1 và ( x x2 ) | ( x 2 bx c t2 ) f ( x) t2
2. ( x x1 ) | ( x 2 bx c t2 ) f ( x) t2 và ( x x2 ) | ( x 2 bx c t1 ) f ( x) t1
3. ( x x1 )( x x2 ) x 2 bx c t1 và ( x x3 )( x x4 ) x 2 bx c t2
4. ( x x1 )( x x2 ) x 2 bx c t2 và ( x x3 )( x x4 ) x 2 bx c t1.
x12 x22 b( x1 x2 ) 2c f ( x1 ) f ( x2 ) t1 t2
(1)
x12 x22 b 2c b
x12 x22 x x
2
c 1 2 1 4.
2 2
Xét hai khả năng cuối. Lúc này (cân bằng hệ số bậc nhất hoặc dùng định lý Viète), ta có
1 x1 x2 b b 1. (2)
2b 2 8c 4(t1 t2 ) 1 2 0
b 2 2(t1 t2 ) (1) b 2 2b (2)
c 1 4.
4 4
Bài toán 6 (Saudi Arabia TST 2016). Tìm số tự nhiên n 2 lớn nhất có tính chất: tồn tại n tam
thức bậc hai f1 ( x) x 2 b1 x c1 , f 2 ( x) x 2 b2 x c2 , , f n ( x) x 2 bn x cn đôi một không
trùng nhau, với các hệ số bi , ci (1 i n), sao cho, với mọi cặp chỉ số 1 i j n, phương
trình f i ( x) f j ( x) 0 có và chỉ có một nghiệm thực.
Lời giải. Kiểm tra trực tiếp ta thấy 3 tam thức bậc hai f1 ( x) : x 2 4, f 2 ( x) : x 2 4 x 6,
f3 ( x) : x 2 8 x 12 thỏa hệ
f1 ( x) f 2 ( x) 2( x 1) 2
f1 ( x) f3 ( x) 2( x 2)
2
f 2 ( x) f3 ( x) 2( x 3) 2 .
Tiếp theo, ta chứng minh rằng n 3 là số tự nhiên lớn nhất cần tìm. Giả sử phản chứng rằng tồn tại
số tự nhiên n 4 có tính chất của đề bài. Ta sẽ đi đến mâu thuẫn bằng một trong các cách sau:
Cách 1: Từ giả thiết dễ dàng suy ra: với mọi cặp chỉ số 1 i j n, tồn tại số thực tij sao cho
f i ( x) f j ( x) 2 x 2 (bi b j ) x ci c j 2( x tij ) 2 ; vì thế, bi b j 4tij và ci c j 2tij2 . Giải hệ
b1 b2 4t12
b1 b3 4t13
b2 b3 4t23
ta tìm ra
Từ đó, 4t14 2(t12 t13 t23 ) b4 4t24 2(t12 t13 t23 ), và vì vậy,
Tương tự, ta giải: c1 c3 2t132 c2 t122 t132 t23
2
và suy ra:
c2 c3 2t232 c3 t122 t132 t232
Từ (1) và (2), dễ thấy t13t24 t14t23 . Đặt S : t13 t24 t14 t23 và P : t13t24 t14t23 , ta có
Cách 2: Với mọi cặp chỉ số 1 i j n, đặt g ij ( x) : f i ( x) f j ( x) và gọi tij là nghiệm thực duy
4
nhất của phương trình g ij ( x) 0, ta có gij ( x) 2( x tij ) 2 . Xét tổng g ( x) : f i ( x), ta thấy:
i 1
Cân bằng hệ số hai vế ta cũng đi đến hệ (1)-(2) và tìm ra mâu thuẫn như đã thấy trong Cách 1.
Cách 3 (dựa trên ý tưởng của Nguyễn Thế Minh, giáo viên trường THPT chuyên Nguyễn Trãi, Hải
Dương): Theo giả thiết, với mọi cặp chỉ số 1 i j n, phương trình bậc hai
f i ( x) f j ( x) 0 2 x 2 (bi b j ) x ci c j 0
Cách 4 (dựa trên ý tưởng của Nguyễn Văn Phương, giáo viên trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa,
TP. Hồ Chí Minh): Theo giả thiết, với mọi cặp chỉ số 1 i j n, phương trình bậc hai
f i ( x) f j ( x) 0 2 x 2 (bi b j ) x ci c j 0
có nghiệm kép, nên có biệt thức ij 0, suy ra (bi b j ) 2 8(ci c j ). Từ đó, nếu n 3, ta thấy: với
mỗi chỉ số 3 j n, bộ ( x; y ) (b j ; c j ) phải là một nghiệm của hệ phương trình
(b1 x) 2 8(c1 y )
(3)
(b2 x) 8(c2 y ).
2
Nếu b1 b2 và hệ (3) có nghiệm thì c1 c2 ; suy ra f1 ( x) f 2 ( x), mâu thuẫn với giả thiết! Nếu
b1 b2 , bằng cách trừ vế theo vế các phương trình trong hệ, ta thấy được hệ (3) có duy nhất nghiệm
c1 c2 b1 b2
x 4 b b 2
1 2
y (b1 x) c .
2
8
1
Bài toán 7 (Saudi Arabia TST 2017). Đa thức P [x] được gọi là có biểu diễn lập phương nếu nó
p
có dạng P( x) i Pi ( x) , với p *, (i )ip1 , ( Pi )ip1 [x] (phụ thuộc vào đa thức P).
3
i 1
Tính số tam thức bậc hai ax 2 bx c có biểu diễn lập phương, với các hệ số a, b, c được lấy từ tập
S {1; 2; 3; ; 2017} (tập gồm 2017 số nguyên dương đầu tiên).
n
Lời giải. Cho P( x) ci xi , với n , (ci )in0 . Ta nói đa thức P là đẹp nếu cả hai điều kiện
i 0
(ii)
i3
ci 6.
(0i n )
Nhận xét 1: Mọi đa thức có biểu diễn lập phương thì đẹp.
- nếu P là một đa thức đẹp và là một số nguyên thì đa thức P cũng đẹp.
Vì thế, từ định nghĩa của đa thức có biểu diễn lập phương, để suy ra Nhận xét 1 ta chỉ còn phải
chứng minh rằng đa thức P là đẹp nếu nó là lập phương của một đa thức với hệ số nguyên, tức là
nếu nó có dạng P( x) : Q( x)3 , trong đó, Q [x]. (1)
m
Giả sử Q( x) : ai xi , với m , (ai )im0 , và P( x) : Q( x)3 . Áp dụng công thức “đa thức”:
i 0
N
m N!
i j0 ! j1 ! jm !
0 j01 j1 m jm
i 0 j0 j1 jm N
(tổng ở vế phải được lấy theo tất cả các bộ số tự nhiên j0 , j1 , , jm có tổng bằng N , và lũy thừa
với số mũ 0 luôn được hiểu là bằng 1) với N : 3, i : ai xi (0 i m), ta thấy:
trong đó, với 3 tổng ở vế phải ta ngầm hiểu các chỉ số i, k , chạy từ 0 đến m, và đôi một khác
nhau. Hơn nữa, với mọi cặp chỉ số i, k như thế, ta có:
2i k 3 2k i 3;
và 3ai2 ak 3ak2 ai 3ai ak (ai ak ) 6. Vì thế, từ (2) ta thấy đa thức P là đẹp; khẳng định (1) đã được
chứng minh.
Nhận xét 2: Mọi đa thức đẹp với bậc bé hơn 3 đều có biểu diễn lập phương.
Chứng minh: Cho P là một đa thức đẹp với deg P 3. Khi đó, P( x) 3a2 x 2 3a1 x a0 với a0 , a1 ,
a2 là các số nguyên mà a1 a2 2 ( a1 a2 2). Ta dễ dàng kiểm tra trực tiếp:
a1 a2 a a
P( x) ( x 1)3 1 2 ( x 1)3 a1 x3 (a0 a2 )13 , (3)
2 2
Trở lại bài toán: xét các tam thức bậc hai P ( x) ax 2 bx c, với các hệ số a, b, c được lấy từ tập
S . Theo các Nhận xét 1-2, P có biểu diễn lập phương khi và chỉ khi nó đẹp; tức là,
a 3, b 3, a b 6. (4)
Ghi chú: Ta có thể chứng minh mọi đa thức đẹp đều có biểu diễn lập phương. Nhận xét 2 trong lời
giải trên đây chính là bước cơ sở. Ở bước quy nạp, ta cho 2 n và giả sử mọi đa thức đẹp với
bậc bé hơn 3(n 1) đều có biểu diễn lập phương. Xét P là một đa thức đẹp bất kỳ mà deg P 3n.
Ta cần chứng minh rằng P có biểu diễn lập phương. Dưới đây ta đưa ra hai cách chứng minh.
trong đó, a3( n1) , a3n2 , a3n1 là các số nguyên; Q [x], deg Q 3(n 1); và một trong hai khả
năng sau xảy ra:
Xét (i). Lúc này, dựa trên biểu diễn (3) của các đa thức đẹp với bậc bé hơn 3, ta có thể viết lại (5)
dưới dạng:
Từ đây, dùng giả thiết quy nạp ta suy ra P có biểu diễn lập phương.
Xét (ii). Lúc này, gợi ý một phần từ biểu diễn ở (i), ta viết lại (5) dưới dạng:
Từ đây, dùng giả thiết quy nạp ta cũng suy ra P có biểu diễn lập phương.
Cách 2 (dựa trên ý tưởng của Nguyễn Duy Khang, giáo viên trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu,
An Giang): Theo giả thiết, P là một đa thức đẹp với deg P 3n, nên ta có thể viết
n
P( x) [3a3k 1 x3k 1 3a3k 2 x3k 2 a3( k 1) x3( k 1) ];
k 1
trong đó, (ai )i3n01 , 3a 6, tức là a 2.
i3
i
i3
i
Q( x) : P( x) [3a3n1 x3n1 3(a3n2 d ) x 3n2 a3( n1) x 3( n1) ] (3dx 3n2 3dx3( n1)1 ), (6)
ta thấy: Q là một đa thức đẹp có bậc bé hơn 3(n 1). Theo giả thiết quy nạp, Q có biểu diễn lập
phương. Định nghĩa (6) được viết lại thành
Từ định nghĩa của d , ta thấy tam thức bậc hai 3a3n1 x 2 3(a3n 2 d ) x a3( n1) đẹp, nên theo Nhận
xét 2 trong lời giải của Bài toán 7 (bước cơ sở) thì tam thức này có biểu diễn lập phương. Ngoài ra,
ta có thể kiểm tra trực tiếp “biểu diễn lập phương”: 3 x 4 3 x 2 ( x 2 )3 ( x 2 1)3 13. Cuối cùng, vì
tổng và tích của các đa thức có biểu diễn lập phương cũng là các đa thức có biểu diễn lập phương
(hãy chứng minh!) nên từ (7) suy ra P có biểu diễn lập phương.
Bài toán 8 (American Mathematical Monthly). Với mỗi số tự nhiên n và k (k 2), gọi ank là
thặng dư không âm bé nhất (mod k ) của Cn2 n ; tức là, ank [0; k ) và Cn2 n ank (mod k ). Tìm tất cả
các số tự nhiên k 2 để dãy số (ank )n0 có đuôi tuần hoàn; tức là,
(nói cách khác, dãy số (ank )nn0 tuần hoàn khi n0 lớn; ta cũng nói dãy số (Cn2 n )n0 có đuôi tuần hoàn
(mod k )).
Lời giải 1 (của Nguyễn Cảnh Hoàng và Phạm Nam Khánh – thành viên đội tuyển Việt Nam dự thi
(2n)! (2n 1)!
IMO2017). Dễ thấy Cn2 n 2 2Cn2 n1 0(mod 2) n 1. Suy ra: k 2 là một số
n !n ! n !(n 1)!
tự nhiên thỏa yêu cầu đề bài.
Ta sẽ chứng minh rằng mọi số tự nhiên k 3 đều không thỏa yêu cầu đề bài. Thật vậy, vì k 3 nên
phải xảy ra một trong hai trường hợp sau:
(i) 4 | k
Ta sẽ dùng bổ đề sau đây (và một hệ quả hiển nhiên của nó):
Bổ đề: Với mọi x , ta có [2 x] 2[x] khi (0 ){x}<1 2
2[x] 1 khi 1 2 {x} ( 1).
Hệ quả: x , [2 x] 2[x].
Trở lại bài toán, trước tiên với trường hợp (i).
1. Với mỗi m *, xét các số tự nhiên n thỏa 2m n 2m1. Khi đó, 2m1 2n 2m 2 và
m 1
2n n
2 (C2n n ) k 2 k . (1)
k 1 2 2
Tiếp theo, ta viết n 2t s với t : 2 (n) , s *, s lẻ, s 3 (vì n không phải là một lũy thừa
n n
đúng của 2). Do s 3 2 ta thấy t m. Theo Hệ quả ở trên, từ (1) ta có:
2t 2m
2n n 2n n
2 (C2n n ) t 1 2 t 1 m1 2 m1
2 2 2 2
(2)
2n n 2n n
t 1 2 t 1 (1 2 0) t 1 2 t 1 1.
2 2 2 2
n s 1 2n n
Vì s lẻ nên t 1 ; do đó, theo Bổ đề, t 1 2 t 1 1. Vậy, (2) kéo theo
2 2 2 2 2
2 (C2n n ) 2, tức là Cn2 n 0(mod 4).
m 1
2n n m1 m
2 (C2n n ) k 2 k 2m1k 2 2mk 1,
k 1 2 2 k 1 k 1
Vì khoảng cách giữa 2m và 2m1 có thể lớn tùy ý (khi m lớn), nên các kết quả ở hai bước 1-2 cho
thấy dãy số (Cn2 n )n0 không thể có đuôi tuần hoàn (mod 4), do đó nó cũng không thể có đuôi tuần
hoàn (mod k ).
m
2n n m
p (Cn2 n ) k 2 k 2 p mk 2 p mk 0,
k 1 p p k 1
pm
Vì khoảng cách giữa và p m có thể lớn tùy ý (khi m lớn), nên các kết quả ở hai bước 1-2 cho
2
n
thấy dãy số (C2 n ) n0 không thể có đuôi tuần hoàn (mod p), do đó nó cũng không thể có đuôi tuần
hoàn (mod k ).
Lời giải 2. Ta cũng nhận xét Cn2 n 2Cn2 n1 0(mod 2) n 1. Suy ra: k 2 là một số tự nhiên thỏa
yêu cầu đề bài. Tiếp theo, ta chứng minh rằng mọi số tự nhiên k 3 đều không thỏa yêu cầu đề bài,
vẫn theo cách xét một trong hai trường hợp sau:
(i) 4 | k
Trước hết, ta giới thiệu ký hiệu “đồng dư” trên các đa thức với hệ số nguyên: Cho d * và
f , g [x]. Nếu mọi hệ số của đa thức f g đều là bội của d , ta sẽ viết f d g ; và để cho tiện,
đôi khi ta cũng chấp nhận cách viết f ( x) d g ( x). Nếu f ( x) a và g ( x) b là các đa thức
hằng thì “đồng dư thức” a d b mới được giới thiệu quy về đồng dư thức a b (mod d ) đã quen
biết trên các số nguyên. Quan hệ '' d '' hiển nhiên là một quan hệ tương đương trên [x]. Ta cũng
có thể thực hiện các phép toán cộng/trừ/nhân vế theo vế trên các đồng dư thức vừa được giới thiệu,
với cùng “môđun” d (việc chứng minh là hoàn toàn dễ dàng).
Trở lại bài toán, đầu tiên là với trường hợp (i).
Với mỗi m *, xét các số tự nhiên n có dạng n 2m r với 0 r 2m. Khi đó, 2n 2m1 2r
nên
(1 x) (1 x ) 2 x (1 x) 2 r
2m 1 2m
(1 x) (1 x)
2n 2r 2
m
2
(1 x 2 ) 2 2m (1 x 2 ) 2 1 (2 x) Ci2m (1 x 2 ) 2 i (2 x)i (1 x) 2 r
m m m
i 2
m 1
4 (1 x ) (1 x) 4 (1 x ) (1 x) 4
m 2
2 2 2r 2 2 2r
m 1
4 (1 x 2 ) 2 (1 x) 2 r (1 2 x 2 x 2 )(1 x) 2 r .
m m
2 0 khi r 0
Cn2 n 4 2Cr2 r 4 r4
4C2 r 1 4 0 khi 1 r 2 .
m
Vì khoảng cách giữa 2m và 2m1 có thể lớn tùy ý (khi m lớn), nên kết quả trên cho thấy dãy số
(Cn2 n )n0 không thể có đuôi tuần hoàn (mod 4), do đó nó cũng không thể có đuôi tuần hoàn (mod k ).
pm r
Với mỗi m *, xét các số tự nhiên n có dạng n với 0 r p m , r là số nguyên lẻ. Để ý
2
rằng 2n p m r và rằng Cip p khi 1 i p 1, ta có:
p m 1
p 1
(1 x) (1 x) (1 x) 1 x p Cip xi (1 x) r
2n pm r
i 1
p p m 1 p2 pm2
p (1 x ) (1 x) p (1 x ) (1 x) r p
r
p (1 x p )(1 x) r ai xi x r x p ai xi
m m
ir m
i p
(ai là hệ số của xi trong đa thức (1 x p )(1 x) r ). So sánh hệ số của x n ở hai vế của đồng dư thức
m
1 1 2 p 0 khi r p m ( r n p m )
C p
n
khi 0 r p m ( r n p m ).
2n
0
pm
Vì khoảng cách giữa và p m có thể lớn tùy ý (khi m lớn), nên kết quả trên cho thấy dãy số
2
(Cn2 n )n0 không thể có đuôi tuần hoàn (mod p), và do đó nó cũng không thể có đuôi tuần hoàn
(mod k ).