Professional Documents
Culture Documents
Chuong 1 Cac Khai Niem Co Ban Va Dinh Nghia
Chuong 1 Cac Khai Niem Co Ban Va Dinh Nghia
Chuyển Chuyển
Đối tượng đổi A/D
đổi chuẩn
đo lường
hóa
Sensor Bộ xử lý
(Mp/Pc…)
Tạo mẫu
Hình 1.3
Trong đó:
x(t): Đại lượng vào (mong muốn) của đối tượng đo.
y(t): Đại lượng ra.
w(t): Hàm truyền đạt (cảm biến).
Quan hệ giữa đáp ứng và kích thích của cảm biến có thể cho dưới dạng bảng giá trị,
đồ thị hoặc biểu thức toán học.
Hàm tuyến tính: y = ax + b
Hàm logarit: y = 1 + b.lnx
Hàm mũ: y = a.ekx
Hàm lũy thừa: y= a0 + a1kx
Hàm phi tuyến, sử dụng các hàm gần đúng hay phương pháp tuyến tính hóa từng đoạn.
Nhiễu: là đại lượng vào không mong muốn. Khi đó ta có
y=f(x,x1,x2,.) trong đó x1, x2,… lý tưởng chúng bằng không.
Nhiễu trong các bộ cảm biến và mạch là nguồn gốc của sai số.
Nhiễu không thể loại trừ hoàn toàn mà chỉ có thể phòng ngừa
làm giảm ảnh hưởng của chúng. Nhiễu nội tại phát sinh do
không hoàn thiện trong việc thiết kế, công nghệ chế tạo, tính
chất vật liệu… Nhiễu do truyền dẫn, do sóng điện từ, do
nguồn cung cấp… Hình 1.4
Chuẩn cảm biến: (calibration) nhằm xác định dưới dạng đồ thị, giải tích mối quan hệ giữa
đáp ứng và kích thích của bộ cảm biến có tính đến tất cả các yếu tố ảnh hưởng (Hình 1.4).
Độ lựa chọn Ki: là tỉ số giữa độ nhạy chủ đạo và độ nhạy phụ thuộc. Cảm biến có Ki càng
lớn càng tốt.
Sx
Ki
Sxi
Thí dụ chọn cảm biến nào trong hai loại cảm biến sau theo độ lựa chọn :
C.biếnSxSxiCB18.10-3mV/0C4.10-
6mV/0CCB29.10-3mV/0C8.10-6mV/0C
Ngưỡng nhạy: là giá trị nhỏ nhất Δx của đại lượng đo tác động ở đầu vào để cảm biến làm việc
với độ chính xác yêu cầu.
Giới hạn đo: là giới hạn biến thiên ngõ vào mà
phương trình biến đổi còn nghiệm đúng.
Tính tuyến tính: (Hình 1.5) bộ cảm biến được gọi là
tuyến tính trong một dải đo khi đó độ nhạy không phụ
thuộc vào giá trị của đại lượng đo. Hay nói cách khác độ
nhạy S=const.
Trong kỹ thuật đo lường chúng ta luôn mong muốn
cảm biến đạt độ tuyến tính cao. Nếu cảm biến không
tuyến tính, chúng ta cần hiệu chỉnh bằng các mạch điện tử,
hay các thiết bị khác với mục đính làm cho cảm biến có Hình 1.5
đặc tuyến tuyến tính gọi là tuyến tính hóa.
Sai số: là sai lệch gữa giá trị thực và giá tri đo. Nguyên nhân do tính tuyến tính, do môi
trường đo: nhiệt độ, độ ẩm…, tính lão hóa của thiết bị.
Hiện tượng trễ, độ nhanh và thời gian đáp ứng: Một số cảm biến không đáp ứng cùng
thời điểm với tín hiệu kích thích. Độ rộng (thời gian) của sự sai lệch được gọi là hiện tượng
trễ. Độ nhanh của cảm biến cho phép đánh giá đại lượng ngõ ra có đáp ứng được về mặt
thời gian với độ biến thiên của đại lượng đo hay không. Thời gian đáp ứng là đại lượng xác
định giá trị của độ nhanh.
Giới hạn sử dụng cảm biến: Trong quá trình sử dụng, các cảm biến luôn chịu ứng lực
cơ khí hoặc nhiệt độ tác động lên chúng. Nếu các ứng lực này vượt quá ngưỡng cho phép sẽ
làm thay đổi các đặc trưng của cảm biến. Do đó người sử dụng phải biết các giới hạn ngưỡng
của cảm biến.
Vùng làm việc danh định: ứng với điều kiện sử dụng bình thường của cảm biến.
Vùng không gây nên hư hỏng.
Vùng phá hủy.
Dải đo của cảm biến được xác định bởi giá trị giới hạn của vùng đại lượng đo mà trong vùng
đó cảm biến đáp ứng các yêu cầu đề ra. Thông thường dải đo trùng với vùng danh định.
X X Nk
SS BĐ A/D KQ
Xk
D/A
Tín hiệu đo X được so sánh với đại lượng Xk tỷ lệ với đại lượng mẫu X0. Qua bộ so sánh
ta có: ∆X = X – Xk.
Hiệu ứng áp điện: khi tác dụng một lực cơ học lên một vật làm bằng vật liệu áp điện, thí dụ
thạch anh, sẽ gây nên biến dạng của vật đó và làm xuất hiện lượng điện tích bằng nhau như trái
dấu trên các mặt đối diện, đó là hiệu ứng áo điện (Hình 1.9). Ứng
dụng hiệu ứng này dùng để xác định lực tác dụng lên vật liệu, áp
suất, gia tốc,…
Hiệu ứng quang điện: có nhiều dạng biểu hiện khác nhau nhưng
đều cùng chung một bản chất: đó là hiện tượng giải phóng ra các hạt
dẫn tự do trong vật liệu dưới tác dụng của bức xạ ánh sáng. Hiệu ứng
này được ứng dụng chế tạo các cảm biến quang. (Hình 1.10). Hình 1.10
Hiệu ứng quang phát xạ điện tử: là hiện tượng các điện tử được giải phóng thoát ra khỏi vật
liệu tạo thành dòng thu được dưới tác dụng của điện trường.
Hiệu ứng quang điện trong chất bán dẫn: một khi chuyển tiếp P-N được chiếu sáng sẽ phát
sinh ra các cặp điện tử - lỗ trống, chúng chuyển động dưới tác dụng của điện trường chuyển tiếp
làm thay đổi hiệu điện thế giữa hai đầu chuyển tiếp.
Hiệu ứng quang điện từ: khi tác dụng một từ trường B vuông góc vời bức xạ ánh sáng, trong
vật liệu bán dẫn được chiếu sáng sẽ xuất hiện một điện thế theo hướng vuông góc với từ trường
B và hướng bức xạ ánh sáng. Dựa nguyên tắc này có thể đo các đại lượng quang. (Hình 1.11)
Hiệu ứng Hall: vật liệu dạng tấm mỏng (thường là bán dẫn) có dòng điện chạy qua đặt trong từ
trường B có phương tạo thành q với dòng điện I, sẽ xuất hiện một hiệu điện thế VH theo hướng
vuông góc với B và i. Với VH= KH.I.B.Sinq. Ứng dụng để xác định vị trí của một vật chuyển
động, vật này ghép nới cơ học với một thanh nam châm; đại lượng từ; đại lượng điện. (Hình
1.12)
Đại lượng cần đo Đặc trưng nhạy cảm Loại vật liệu sử dụng
Trở kháng của cảm biến thụ động và sự thay đổi trở kháng dưới tác dụng của đại
lượng đo chỉ có thể xác định được khi cảm biến là một thành phần trong mạch điện. Trên thực
tế, tùy trường hợp cụ thể, mà ta chọn mạch đo thích hợp.
1.7Chọn cảm biến trong ứng dụng
Khi thực hiện một ứng dụng thực tế nào đó, có liên quan đến cảm biến, chúng ta thường
quan tâm: đại lượng vật lý cần đo, yếu tố môi trường làm việc của cảm biến, đáp ứng tín hiệu ra
của cảm biến, sai số, độ phân giải, độ chính xác, giải đo…
Trong quá trình sử dụng, các cảm biến luôn chịu ứng lực cơ khí hoặc nhiệt độ tác động
lên chúng. Nếu các ứng lực này vượt quá ngưỡng cho phép sẽ làm thay đổi các đặc trưng của
cảm biến. Do đó người sử dụng phải biết các giới hạn ngưỡng của cảm biến.
- Vùng làm việc danh định: ứng với điều kiện sử dụng bình thường của cảm biến.
- Vùng không gây nên hư hỏng.
- Vùng không phá hủy.
Dải đo của cảm biến được xác định bởi giá trị giới hạn của vùng đại lượng đo mà trong
vùng đó cảm biến đáp ứng các yêu cầu đề ra. Thông thường dải đo trùng với vùng danh định.