You are on page 1of 15

Xây dựng lực lượng vũ trang

nhân dân việt nam


I. Đặc điểm và những quan điểm nguyên tắc cơ bản xây dựng LLVT
nhân dân
1. Khái niệm về LLVT nhân dân Việt Nam:
* Lực lượng VTND VN là các tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân
dân VN do Đảng CSVN lãnh đạo, Nhà nước CHXHCN VN quản lý, có nhiệm vụ
chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân,
bảo vệ chế độ XHCN và những thành quả cách mạng, cùng toàn dân xây dựng
đất nước. Là lực lượng xung kích trong khởi nghĩa toàn dân giành chính quyền,
là lực lượng nòng cốt của quốc phòng toàn dân và chiến tranh nhân dân.
2. Đặc điểm liên quan đến xây dựng LLVT ND (4 đặc điểm):
a. Cả nước thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc XHCN. Trong khi chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động chống phá
ta quyết liệt:
* Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước kết thúc, cách mạng Việt Nam
chuyển sang giai đoạn mới, cả nước thống nhất, độc lập đi lên CNXH.
- Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Xây
dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc VN XHCN.
- Hai nhiệm vụ chiến lược có mối quan hệ hữu cơ tác động, tạo điều kiện cho
nhau, cùng nhau phát triển thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Trong khi đặt nhiệm vụ xây dựng CNXH lên hàng đầu,
đồng thời Đảng ta không một phút lơ là mất cảnh giác, lơi lỏng nhiệm vụ BVTQ
XHCN. Chính vì thế, Đảng, Nhà nước ta rất coi trọng xây dựng LLVT ND.

1
* Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch với CNXH vẫn coi VN là một
trọng điểm để phá hoại.
- Thủ đoạn chống phá là bằng chiến lược “DBHB” bạo loạn lật đổ, kết hợp
với răn đe quân sự, khi có điều kiện, thời cơ.
- Biện pháp của chúng là phá ta toàn diện, làm chuyển hóa từ bên trong, tạo
cớ can thiệp gây sức ép từ mọi phía.
- Mục đích nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản và chế độ
XHCN, lôi kéo ta đi theo quỹ đạo của CNTB.
Trước tình hình đó ta phải thực hiện xây dựng đất nước giàu mạnh, tăng
cường sức mạnh giữa quốc phòng an ninh, củng cố xây dựng LLVT VMTD, đủ sức
đối phó thắng lại với mọi tình huống nhất là tình huống phức tạp xảy ra.
b. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong điều kiện quốc tế đã thay
đổi, tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp:
* Điều kiện và tình hình thế giới:
Về so sánh lực lượng có nhiều bất lợi cho CNXH và phong trào cách mạng;
thế giới có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp chứa đựng nhiều yếu tố khó
lường, các mâu thuẫn của thời đại vẫn phát triển có mặt sâu sắc hơn; nguy cơ chiến
tranh thế giới ít có khả năng xảy ra, nhưng xung đoọt vũ trang, xung đột sắc tộc tôn
giáo, các hoạt động can thiệp, lật đổ khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi (ĐH IV chỉ
ra).
* Khu vực Đông Nam á:
Khu vực Đông Nam á thay đổi cơ bản, đã chuyển từ đối đầu giữa hai nhóm
nước sang hợp tác giữa 11 nước trong ASEAN, tạo tình thế mới có lợi cho khu vực.
Tuy nhiên, ĐNá vẫn tiềm ẩn nhiều nhân tố mới ổn định.
Quan hệ VN với quốc tế đã có sự thay đổi căn bản, chúng ta thực hiện “chủ
động hội nhập KT quốc tế, độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa các quan hệ quốc

2
tế, với tinh thần VN sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước phấn đấu vì hào
bình, độc lập, phát triển”.
c. Sự nghiệp đổi mới của nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Đất
nước ta đang bước sang thời kỳ đẩy mạnh CNH. HĐH và hội nhập kinh tế thế
giới toàn diện hơn
* Qua gần 20 năm đổi mới, nước ta đã giành được những thành tựu to lớn:
Tăng trưởng KT liên tục nhiều năm đạt trên 7%, đời sống mọi mặt của nhân dân
được cải thiện rõ nét, bộ mặt XH thay đổi nhanh chóng. Ta đã thiết lập ngoại giao
với 167 nước, quan hệ thương mại với trên 100 nước, đã gia nhập WTO, môi
trường chính trị xã hội ổn định. Thế và lực của nước ta ngày càng được tăng cường,
ta đang thu hút sự quan tâm lớn từ nước ngoài.
* Những thành tựu trên làm cho tiềm lực đất nước được tăng cường, tạo
thế và lực mới để CNH, HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ TQVN XHCN.
- Sự nghiệp đổi mới thành công đã củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng,
với chế độ, với tương lai đất nước một cách vững chắc.
- Trong sự nghiệp đổi mới LLVT ND được quan tâm, phát triển do đó có sự
đổi mới cả về nhận thức và hoạt động, tích cực tham gia xây dựng và BVTQ.
* Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu của sự nghiệp đổi mới, đất nước
vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế ảnh hưởng tới XD LLVT, đó là:
- Kinh tế phát triển chưa vững chắc, sức cạnh tranh thấp.
- Văn hóa xã hội còn nhiều vấn đề gây nhức nhối, nguy cơ băng hoại về đạo
đức, xuống cấp về lối sống, tệ nạn xã hội gia tăng, trật tự an toàn xã hội chưa được
củng cố vững chắc, kỷ cương phép nước còn lỏng lẻo.
- Cơ chế chính sách thiếu đồng bộ, một số bộ phận đơn vị, cá nhân chưa chú
trọng tới việc kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường quốc phòng an
ninh.
Những tồn tại trên có ảnh hưởng không nhỏ tới việc XD LLVTND.

3
d. Thực trạng của LLVT ND:
* Những thành tựu:
Trải qua hơn 60 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, chất lượng tổng
hợp của LLVT không ngừng được nâng cao, đã nhận và hoàn thành xuất sắc mọi
nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước, nhân dân tin tưởng giao phó, xứng đáng với danh
hiệu “Bộ đội Cụ Hồ”.
* Những tồn tại yếu kém cần khắc phục:
- Về chất lượng chính trị: Trình độ lý luận, tính nhậy bén sắc sảo về chính trị,
bản lĩnh của không ít cán bộ chiến sĩ chưa tương xứng với vị trí, yêu cầu của lực
lượng vũ trang trong cuốc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. - Tổ quốc
biên chế trong quân đội còn nặng nề, cồng kềnh, ở một số cơ quan đơn vị chức
năng còn chồng chéo, hoạt động kém hiệu quả.
- Khả năng chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu của LLVT có mặt còn
hạn chế, chưa đáp ứng được các tình huống phức tạp (nếu xảy ra). Công tác huấn
luyện, đào tạo đội ngũ cán bộ còn có những nội dung bất cập, chưa thật sát nhiệm
vụ và năng lực thực hành theo cương vị đảm nhiệm.
- Về trình độ chính quy của dân tộc ta chưa đáp ứng được yêu cầu tác chiến
hiện đại và chưa tương xứng với công tác xây dựng. Việc chấp hành pháp luật, kỷ
luật của bộ đội còn chuyển biến chậm, vẫn xảy ra những vụ việc nghiêm trọng ảnh
hưởng tới bản chất, truyền thống của quân đội.
- Vũ khí, trang thiết bị của lực lượng vũ trang còn thiếu và chưa đồng bộ, vẫn
lạc hậu.
- Vấn đề nghiên cứu phát triển hoàn thiện nền khoa học nghệ thuật quân sự
Việt Nam còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi của thực tiễn.
Tất cả những hạn chế trên cần phải tập trung khắc phục để LLVT thực sự
vững mạnh, có đủ sức chiến thắng trong chiến tranh hiện nay, bảo vệ vững chắc Tổ
quốc.

4
3. Những quan điểm, nguyên tắc cơ bản xây dựng LLVT nhân dân trong
thời kỳ mới:
a. Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối
với LLVTND:
* ý nghĩa quan điểm:
Đây là quan điểm, nguyên tắc cơ bản nhất trong xây dựng LLVT nhân dân.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với các lực lượng vũ trang sẽ quyết định tới bản chất
cách mạng, mục tiêu, phương hướng chiến đấu, đường lối tổ chức và cơ chế hoạt
động của LLVTND, bảo đảm nắm chắc quân đội trong mọi tình huống. Thực tiễn
cách mạng Việt Nam trong mấy chục năm qua đã chứng minh điều đó.
* Nội dung, nguyên tắc Đảng lãnh đạo LLVT:
Đảng Công sản Việt Nam độc tôn duy nhất nắm quyền lãnh đạo LLVT nhân
dân theo nguyên tắc “Trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt”.
- Trực tiếp nghĩa là: Đảng lãnh đạo LLVT theo hệ thống tổ chức Đảng chặt
chẽ từ TW tới cơ sở, không thông qua một thế lực trung gian nào. Trong quân đội
nhân dân Việt Nam, Đảng lãnh đạo theo hệ thống dọc từ Đảng uỷ Quân sự Trung
ương đến các đơn vị cơ sở trong toàn quân. Trực tiếp lãnh đạo các đơn vị ở địa
phương (bộ đội địa phương, dân quân tự vệ) là các cấp uỷ đảng địa phương.
- Tuyệt đối nghĩa là: Đảng độc tôn lãnh đạo LLVT không chia sẻ quyền
lãnh đạo đó cho bất cứ một cá nhân, đảng phái hay một tổ chức chính trị nào.
- Về mọi mặt nghĩa là: Tất cả các hoạt động lớn nhỏ về xây dựng, quản lý,
sử dụng LLVT ND, ở bất kỳ lĩnh vực nào như chính trị, quân sự, văn hóa, kinh
tế…dù ở cấp nào, trong điều kiện hoàn cảnh nào cũng đều phải đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
* Ngày nay, tình hình quốc tế, khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, khó
lường, các thế lực phản động đang dùng chiến lược “diễn biến hoà bình” bạo loạn
lật đổ chống phá nước ta nhằm lật đổ chế độ XHCN, vô hiệu hóa LLVT bằng cách

5
“phi chính trị hóa quân đội”, để quân đội “tự diễn biến”, tách quân đội khỏi sự lãnh
đạo của Đảng, làm suy yếu quân đội, từ đó dễ dàng chống phá Đảng và Nhà nước.
Vì vậy, việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với LLVT nhân dân là hết sức quan
trọng và cần thiết.
* Để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với LLVT, phải xây dựng tổ chức
Đảng luôn vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, coi trọng và nâng cao hiệu
lực CTĐ, CTCT trong LLVT.
b. Tự lực, tự cường xây dựng LLVT:
* Nội dung, biện pháp:
- Quán triệt quan điểm tự lực tự cường, xây dựng LLVT nhân dân hiện nay
cần tập trung: Nâng cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục khó khăn, xây dựng đơn
vị VMTD. Triệt để tranh thủ những điều kiênjquoocs tế thuận lợi, nâng cao chất
lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của LLVT, từng bước hiện đại hóa vũ khí thiết
bị, thực hành tiết kiệm, tham gia sản xuất phát triển KHCN quân sự đáp ứng với
yêu cầu thời kỳ cách mạng mới. Xây dựng những phương án chiến đấu phù hợp
trong điều kiện chiến tranh công nghệ cao để giành chiến thắng.
- Độc lập, tự cường không có nghĩa là “đóng cửa”, bế quan toả cảng, mà
song song với việc nêu cao tinh thần độc lập tự cường chúng ta cũng phải biết tranh
thủ tiếp nhận sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè trên thế giới để không ngừng nâng cao
sức mạnh của LLVT nhân dân.
d. Xây dựng LLVT lấy chất lượng là chính, lấy xây dựng về chính trị làm
cơ sở:
* Phải lấy chất lượng là chính bởi vì:
- Xuất phát từ lý luận đã chỉ rõ sức mạnh của LLVT là sức mạnh tổng hợp
của các yếu tố, cho nên XD LLVT phải xây dựng toàn diện, coi trọng cả số lượng
và chất lượng, lấy nâng cao chất lượng là chính, đồng thời có số lượng phù hợp với

6
tình hình nhiệm vụ và khả năng kinh tế của đất nước; có cơ cấu hợp lý giữa các thứ
quân, giữa lực lượng thường trực và LLDBĐV.
- Xuất phát từ truyền thống đánh giặc của dân tộc ta thường phải “lấy nhỏ
thắng lớn”, “lấy ít đánh nhiều”, do đó phải coi trọng chất lượng là chính, cha ông ta
đã dạy: “binh quý tinh, không quý nhiều” (Trần Quốc Tuấn) hay “Quân mạnh hay
yếu không cứ ở nhiều. Quân của nhà Hồ trăm vạn người nhưng trăm vạn lòng, mà
quân của tôi bất quá vài mươi vạn người nhưng ai cũng một lòng” (Nguyễn Trãi),
hay “Còn như quân lính chí cốt hòa thuận, không có đông, cốt tinh nhuệ, không cốt
nhiều” (Nguyễn Huệ). Hồ Chí Minh chỉ rõ: “quân tốt, dân tốt, muôn sự đều tốt”.
* Nội dung:
- Phải nắm vững giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng.
Nâng cao chất lượng là chính, đồng thời có số lượng phù hợp với tình hình nhiệm
vụ và khả năng kinh tế của đất nước. Phải có cơ cấu hợp lý giữa các thứ quân, giữa
lực lượng thường trực với lực lượng dự bị động viên.
Thường xuyên làm tốt công tác huấn luyện, diễn tập để năng cao trình độ sẵn
sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.
* Phải lấy xây dựng về chính trị làm cơ sở vì:
- Lý luận và thực tiễn đã chỉ rõ: mọi thắng lợi đều phụ thuộc vào trạng thái
chính trị tinh thần của người chiến sĩ trên chiến trường. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng
dạy: “Quân sự không có chính trị như cây không có gốc, vô dụng lại có hại”.
- Xuất phát từ sự chống phá của kẻ thù bằng chiến lược “diễn biên hoà bình”,
bạo loạn lật đổ nhằm phi chính trị hoá quân đội…
Do đó, xây dựng về chính trị bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu. Trong tình
hình hiện nay càng trở nên cấp bách.
* Nội dung biện pháp XD LLVT về chính trị:
- Giáo dục cho mọi cán bộ, chiến sĩ quán triệt sâu sắc, nhất trí cao, tin tưởng
tuyệt đối chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước; tuyệt đối trung thành với

7
Đảng, nhân dân, Tổ quốc và chế độ, kiên định mục tiêu con đường XHCN mà
chúng ta đã lựa chọn; luôn luôn cảnh giác cách mạng cao, nhạy bén về chính trị,
kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, phản động của các thế lực thù địch,
có ý chí quyết tâm chiến đấu cao, quyết tâm hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng các tổ chức trong LLVT vững mạnh, trong sạch, qua các tổ chức
làm cho đường lối, chủ trương, chính sách cảu Đảng, Nhà nước thâm nhập vào mọi
cán bộ, chiến sĩ, chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo chỉ hay
chủ trì, đặc biệt là cán bộ chính trị, cơ quan chính trị các cấp, chấp hành nghiêm túc
nguyên tắc lãnh đạo của Đảng đối với LLVT.
d. Bảo đảm LLVTND luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu
thắng lợi.
* Nội dung:
Lực lượng vũ trang nhân dân phải luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, đánh
địch kịp thời, bảo vệ được mình, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống.
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt, duy trì và
chấp hành nghiêm các chế độ, quy định về sẵn sàng chiến đấu, trực ban, trực chiến,
trực chỉ huy…
- Để thực hiện tốt nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, LLVT phải luôn theo dõi,
nắm vững diễn biến tình hình địch (nhận rõ âm mưu thủ đoạn, hành động của
chúng) thường xuyên nêu cao cảnh giác, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quy định
về sẵn sàng chiến đấu.
II. Phương hướng xây dựng LLVT nhân dân trong giai đoạn mới.
Phương hướng chung: Nghị quyết Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành
Trung ương khoá IX về chiến lược bảo vệ Tổ quốc xác định: “Tập trung xây
dựng lực lượng quân đội, công an có bản lĩnh chính trị vững vàng, lòng trung
thành tuyệt đối với Đảng, Tổ quốc và nhân dân. Với tổ chức, biên chế, mức
tăng đầu tư ngân sách hợp lý, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trực tiếp bảo vệ Tổ

8
quốc trong tình hình mới”. Đây là cơ sở để xác định phương hướng xây dựng lực
lượng vũ trang.
Đối với quân đội phải tiếp tục đẩy mạnh “Xây dựng quân đội nhân dân
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”.
Xây dựng lực lượng dự bị đông viên hùng hậu, được huấn luyện và quản
lý tốt, bảo đảm khi cần thiết có thể động viên nhanh chóng theo kế hoạch.
Xây dựng dân quân tự vệ vững mạnh rộng khắp coi trọng chất lượng là
chính.
Trong quá trình thực hiện phải quán triệt đầy đủ tinh thần các nghị quyết
của Đảng về tăng cường quốc phòng - an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa trong tình hình mới.
1. Xây dựng quân đội nhân dân theo hướng cách mạng chính quy tinh
nhuệ, từng bước hiện đại.
* Xây dựng quân đội cách mạng.
Đây là vấn đề cơ bản hàng đầu trong nhiệm vụ xây dựng quân đội của Đảng
trong giai đoạn cách mạng.
- Nội dung:
Để thực hiện tốt phương hướng này cần thực hiện các nội dung sau (6 nội
dung)
+ Xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội, làm cho lực lượng này
tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân.
+ Chấp hành mọi đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước.
+ Kiên định mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa, vững vàng trước mọi khó
khăn thử thách, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
+ Trước diễn biến tình hình phảI phân biệt được đúng sai.
+ Có tinh thần đoàn kết quân dân, đoàn kết nội bộ, đoàn kết quốc tế tốt.
+ Kỷ luật tự giác nghiêm minh, dân chủ rộng rãi…

9
* Xây dựng quân đội chính quy:
Là thực hiện thống nhất về mọi mặt (tổ chức, biên chế, trang bị). Dựa trên
những chế độ, điều lệnh quy định, đưa hoạt động của quân đội vào nề nếp.
- Nội dung:
Thống nhất về bản chất cách mạng, mục tiêu chiến đấu, ý chí quyết tâm,
nguyên tắc xây dựng quân đội, về tổ chức biên chế, trang bị. Thống nhất về quan
điểm tư tưởng quân sự, nghệ thuật quân sự, về phương pháp huấn luyện giáo dục.
Thống nhất về tổ chức thực hiện chức trách nề nếp chế độ chính quy, về quản lý bộ
đội, quản lý trang bị.
* Tinh nhuệ:
Biểu hiện mọi hoạt động của quân đội trên các lĩnh vợc đạt hiệu quả cao.
- Nội dung:
Được xây dựng toàn diện trên mọi lĩnh vực chính trị, tổ chức, …
+ Tinh nhuệ về chính trị: Nhậy bén về chính trị, có trình độ lý luận cao, trước
mọi diễn biến có khả năng phân tích, kết luận chính xác, từ đó có biện pháp sử lý
khoa học, hiệu quả.
+ Tinh nhuệ về tổ chức: Tổ chức gọn nhẹ, có chất lượng tốt, linh hoạt sáng
tạo hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao trong mọi điều kiện hoàn cảnh.
+ Tinh nhuệ về kỹ, chiến thuật: Phải giỏi sử dụng các loại vũ khí hiện có, biết
sử dụng các trang bị, vũ khí hiẹn đại. Giỏi về cách đánh, biết vận dụng linh hoạt
các hình thức chiến thuật.
* Từng bước hiện đại:
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển, tác động mạnh mẽ đến quân sự và
chiến tranh, vì vậy cùng với việc xây dựng quân đội cách mạng chính quy ta phảI
tiếp tục từng bước hiện đại hoá quân đội về con người, tổ chức, vũ khí trang bị.
Nhằm nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội trong cuộc chiến có sử dụng vũ
khí công nghệ cao.

10
- Nội dung:
+ Năng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đào tạo đội ngũ cán bộ, chiến sĩ
trong quân đội có trình độ cao, nắm bắt được khoa học kỹ thuật hiện đại.
+ Kiện toàn hệ thống tổ chức trong quân đội theo hướng hiện đại.
+ Từng bước trang bị vũ khí hiện đại cho quân đội và công an.
+ Đẩy mạnh phát triển khoa học quân sự Việt Nam, giải quyết tốt những vấn
đề đặt ra từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu hiện tại và tương lai
Quá trình hiện đại hoá quân đội phải diễn ra từng bước gắn với quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
b. Xây dựng lực lượng dự bị động viên. (Có trong HP2)
Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu được huấn luyện, quản lý tốt,
bảo đảm khi cần thiết có thể động viên nhanh chóng theo kế hoạch.
Đây là nội dung rất quan trọng, có ý nghĩa chiến lược, ảnh hưởng trực tiếp
đến số lượng, chất lượng và sức mạnh chiến đấu của QĐND VN khi có chiến tranh.
Bởi vì: Xuất phát từ truyền thống của dân tộc ta và xuất phát từ thực tiễn đất
nước, nền kinh tế chưa đáp ứng cho việc XD QĐ có số lượng lớn, do đó phải xây
dựng LLDBĐV để giảm bớt số lượng quân thường trực hợp lý, tập trung ngân sách
nâng cao chất lượng, đồng thời đáp ứng được nhân lực thực hiện hai nhiệm vụ
chiến lược là XD và bảo vệ TQVNXHCN.
c. Xây dựng dân quân tự vệ( Có trong HP2)
Đây cũng là nội dung rất quan trọng trong xây dựng LLVT bởi vì DQTV là
một bộ phận của LLVT có nhiệm vụ rất quan trọng. Vì vậy, XD DQTV mạnh có
ảnh hưởng trực tiếp đến XD LLVT.
Hiện nay cần XD DQTV cả về số và chất lượng, lấy chất lượng là chính,
trước hết là chất lượng chính trị, coi trọng ở vùng trọng điểm; tổ chức biên chế phù
hợp, huấn luyện thiết thực hiệu quả, làm tốt công tác đào tạo cán bộ và thực hiện
chính sách đối với DQTV.

11
III. Những biện pháp chủ yếu xây dựng LLVT ND:
1. Chấn chỉnh tổ chức LLVTND
Tổ chức LLVT ND là môn khoa học, môn điều kiện cơ bản để nâng cao sức
mạnh chiến đấu của LLVT. Để đối phó thắng lại với một cuộc CT bằng vũ khí
công nghệ cao thì việc tổ chức LLVT cần phải tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh hợp
lý.
Tổ chức các lực lượng như sau:
- Đối với bộ đội chủ lực:
Là LL cơ động trên phạm vi cả nước và từng hướng chiến lược, cần phải
gọn, mạnh, cơ động, có sức chiến đấu cao, bố trí gắn với thế trận QPTD, ANND cả
nước và từng khu vực.
- Đối với bộ đội địa phương:
Là LL cơ động của từng địa phương, phải căn cứ vào vị trí, yêu cầu của từng
địa phương trong thế trận chung của cả nước, bảo đảm phù hợp trong thời bình và
thời chiến.
- Đối với bộ đội biên phòng:
Cần tổ chức hợp lý, có số lượng phù hợp, chất lượng cao, thực sự là nòng cốt
chuyên trách quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, vùng biển đảo.
- Đối với dân quân tự vệ:
Cần tổ chức trên cơ sở lực lượng chính trị ở từng đơn vị hành chính, đơn vị
sản xuất và dân cư ở cơ sở, có số lượng hợp lý, chất lượng cao.
2. Nâng cao chất lượng huấn luyện - giáo dục, xây dựng phát triển khoa
học quân sự Việt Nam.
- Nâng cao chất lượng huấn luyện - giáo dục
+ GD - HL là hai nội dung cơ bản bảo đảm cho LLVT giác ngộ chính trị, có
bản lĩnh chiến đấu cao, có trình độ kỹ chiến thuật giỏi, hoàn thành tốt nhiệm vụ.

12
+ Yêu cầu giáo dục - huấn luyện:
Phải đúng hướng, đáp ứng nhiệm vụ, sát thực tế, đối tượng tác chiến, phù
hợp với khả năng trang bị, địa hình, thời tiết và cách đánh của ta, huấn luyện tác
chiến giỏi bằng vũ khí trong biên chế, cũng như khi được tăng cường binh khí, kỹ
thuật, tác chiến hiệp đồng quân binh chủng, có sự chuyển hướng về nội dung huấn
luyện “phòng tránh đánh trả” trong điều kiện địch sử dụng vũ khí công nghệ cao.
+ Phương châm huấn luyện là:
Cơ bản, toàn diện, thiết thực, vững chắc.
- Phát triển KHQS VN:
Tập trung nghiên cứu giải quyết đúng, sáng tạo các vấn đề mới nảy sinh ở 3
đối tượng: Trong xây dựng LLVT, trong củng cố QP thời bình; đề phòng chiến
tranh.
3. Từng bước giải quyết yêu cầu về vũ khí trang bị kỹ thuật của LLVTND:
- Quan điểm chung:
Kết hợp chặt chẽ tiến trình và bước đi của CNH, HĐH đất nước để xây dựng
nền QPTD, LLVT ND vững mạnh.
- Hiện nay, cần tập trung duy trì tốt VKTB hiện có trong biên chế và dự trữ,
bảo đảm trang bị cho các đơn vị làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, ưu tiên các quân
chủng và bộ đội biên phòng.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ LLVT có phẩm chất năng lực tốt:
- Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”; Người
nhấn mạnh: “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”, thực
tiễn cách mạng đã chứng minh điều đó. Vì vậy hiện nay phải tập trung vào xây
dựng đội ngũ cán bộ là giải pháp quan trọng trong XD LLVT.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ LLVT hiện nay cần tập trung vào các nội dung:
Đủ về số lượng, có chất lượng cao, cơ cấu tổ chức hợp lý, có độ tuổi và sức khỏe

13
phù hợp, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trước mắt và bảo đảm tính kế thừa, trong
đó quan tâm nhất là chất lượng.
5. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với LLVT nhân dân.
- Chính sách đối với LLVT ND là một bộ phận rất quan trọng trong toàn bộ
chính sách của Đảng và Nhà nước, có vai trò to lớn trong việc phát huy tính tích
cực, tự giác, động viên tình cảm, ý chí của cán bộ chiến sĩ trong LLVT cùng gia
đình, hậu phương, cũng như toàn dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Chính sách phải đảm bảo công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ,
kết hợp giữa đời sống vật chất và tinh thần.
- Trong chính sách phải bảo đảm thể hiện được các hoạt động của LLVT là
một ngành “lao động đặc biệt” làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Hiện nay cần làm cho toàn xã hội nhận rõ trách nhiệm trong việc thực hiện
chính sách đối với LLVT.

Kết luận bài


- Xây dựng LLVT nhân dân là một nội dung cơ bản trong đường lối quốc
phòng, đường lối QS của Đảng.
- Xây dựng LLVT phải xây dựng toàn diện, cần tập trung nâng cao chất
lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của LLVT trước hết là QDDND.
- Phải luôn bảo đảm cho LLVT hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ. là lực lượng
chính trị, lực lượng chiến đấu tin cậy, trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân.
- Xây dựng LLVT là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả
hệ thống chính trị. Tuổi trẻ phải có trách nhiệm lớn trong nhiệm vụ xây dựng
LLVT.

14
- Sinh viên cần tập trung học tập nắm được các nội dung xây dựng LLVT từ
đó xây dựng niềm tin, ý thức trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ trên từng cương vị
công tác của mình, tích cực tham gia xây dựng LLVT vững mạnh.

15

You might also like