You are on page 1of 7

Đồ an

́ tôt́ nghiêp
̣ Trang:1

Chương 1

̉
TÔNG QUAN HỆ THÔNG
́ THÔNG TIN TRAỈ PHỔ
1.1 Sơ đồ khối hệ thống thông tin số
1.1.1 Sơ đồ khối hệ thống tin số

Hình 1.1 Sơ đồ khối chức năng của hệ thống thông tin số


Khối định dạng: hầu hết tín hiệu đưa vào hệ thống thông tin số (tiếng nói, hình ảnh, âm
thanh…) là tín hiệu tương tự nên ta cần có khối định dạng để chuyển đổi tín hiệu từ
tương tự sang dãy từ mã số. các từ mã này được biểu diễn bằng các bit nhị phân, rồi tùy
ứng dụng cụ thể mà biễu diễn các bit hay nhóm bit ở dạng thức thích hợp.
Khối giải định dạng: có nhiệm vụ là chuyển đổi tín hiệu từ số sang tương tự. Việc số
hóa tín hiệu tương tự làm tăng băng thông truyền dẫn của tín hiệu nhưng cho phép bộ thu
hoạt động ở tỷ số tín hiệu trên nhiễu thấp hơn.
Khối mã hóa nguồn: làm giảm số bit nhị phân yêu cầu để truyền bản tin. Việc này có
thể xem như là loại bỏ các bit dư không cần thiết, giúp cho băng thông đường truyền được
sử dụng hiệu quả hơn.
Khối mật mã hóa: làm nhiệm vụ mật mã hóa bản tin gốc nhằm mục đích an ninh. Nó
bao gồm cả sư riêng tư (đảm bảo chỉ người phát có quyền với tin đang truyền) và xác thực
(đảm bảo chỉ người thu nào mà người phát yêu cầu thì mới được nhận tin).
Khối mã hóa kênh: làm nhiệm vụ đưa thêm các bit dư vào tín hiệu số theo một quy luật
nào đấy, nhằm giúp cho bên thu có thể phát hiện và thậm chí sửa được cả lỗi xảy ra trên
kênh truyền.
Giải mã nguồn, giải mật mã và giải mã hóa kênh được thực hiện ở bộ thu, các quá trình
này ngược với các quá trình mã hóa bên bộ phát.
Khối ghép kênh: giúp cho nhiều tuyến thông tin có thể cùng chia sẻ môt đường truyền
vật lý chung như là cáp, đường truyên vô tuyến… Trong thông tin số, kiểu ghép kênh
thường là ghép kênh phân chia theo thời gian (TDM).
Khối điều chế: giúp cho dòng tín hiệu số có thể truyền đi qua một phương tiện vật lý
cụ thể theo một tốc độc cho trước, với mức độ méo chấp nhận được, yêu cầu một băng
thông tần số cho phép. Khối điều chế có thể thay đổi dạng xung, dịch chuyển phổ tần số
của tín hiệu đến một băng thông khác phù hợp. Đầu vào của bộ điều chế là tín hiệu băng
gốc trong khi đầu ra của bộ điều chế là tín hiệu thông dải. Khối giải điều chế bên thu
chuyển dạng sóng thu được ngược lại thành tín hiệu băng gốc.
Khối đa truy cập: liên quan đến các kỹ thuật hoặc nguyên tắc nào đó. Cho phép nhiều
cặp thu phát cùng chia sẽ một phương tiện vật lý chung (như là một sơi quang, một bộ phát
đáp của vệ tinh…). Đây là biện pháp hữu hiệu và hợp lý để chia sẻ tài nguyên thông tin hạn
chế của các phương tiện truyền dẫn. Có một số kiểu đa truy cập, mỗi kiểu có nhưng ưu
điểm và khuyết điểm riêng.
1.1.2 Mã hóa nguồn:
Mã hóa nguồn là quá trình xử lý dữ liệu để giảm bớt dư thừa của nguồn tín.
Nguồn tin trong hệ thống thông tin số được chia làm hai loại là nguồn liên tục và nguồn
rời rạc. Cho nên có hai loại mã hóa nguồn là mã hóa nguồn liên tục và mã hóa nguồn rời
rạc.
Chương 1: Tông
̉ quan hệ thông
́ thông tin traỉ phổ
Đồ an
́ tôt́ nghiêp
̣ Trang:2

Mã hóa nguồn liên tục chính là quá trình số hóa tín hiệu liên tục
Mã hóa nguồn rời rạc là làm cho cấu trúc thống kê của nguồn trở nên hợp lý bằng cách
tăng entropy của các ký tự dùng để mã hóa nguồn.
Nguyên tắc của mã hóa nguồn rời rạc là mã hóa các ký tự có xác suất sinh ra lớn bằng
các từ mã ngắn và mã hóa các ký tự có xác suất sinh ra bé bằng các từ mã dài. Loại mã này
gọi là mã hóa thông kê. Kỹ thuật mã thống kê có độ dài trung bình của từ mã là nhỏ nhất thì
được gọi là mã thống kê tối ưu.
Để có thể giải mã duy nhất và tức thời thì mã phải có tính prefix tức là trong bộ mã
không có từ mã hoàn thành nào là phần đầu của từ mã khác dài hơn nó.
1.1.3 Mã hóa kênh
Mã hóa kênh là quá trình mã hóa dữ liệu phát bằng cách đưa thêm độ dư vào dữ liệu
nhằm để đạt được một tốc độ truyền tin theo yều cầu của hệ thống với một tỷ số BER và
thời gian trễ chấp nhận được. Mã hóa kênh bao gồm hai loại chính là mã khối và mã chập.
1.1.4 Mật mã thông tin
Mật mã thông tin là việc biến đổi một thông báo sao cho nó không thể hiểu nổi đối với
bất kỳ một ai ngoại trừ người nhận được mong muốn. dễ hiểu hơn mật mã thông tin là
việc ngụy trang hay che giấu thông tin, văn bản dưới một dạng khác để cho những người
ngoài cuộc không thể xác định được thông tin hay văn bản gốc. Phép mật mã thông tin
thường được ký hiệu là e(m), với m là thông tin cần mật mã hóa. Mật mã hóa có thể thuộc
dạng bí mật hoặc công khai.
Hệ mật mã hóa bí mật: hay còn gọi là hệ mã đối xứng là hệ mã mà trong đó việc giải
mã và mã hóa dùng chung một khóa bí mật.
Hệ mật mã hóa công khai: hay còn gọi là hệ mã bất đối xứng, hệ mã trong đó việc giải
mã và mã hóa sử dụng hai khóa khác nhau, từ khóa này không thể tìm ra khóa kia một cách
dễ dàng. Khóa dùng để mã hóa thường được thông báo công khai và được gọi là khóa công
khai (public key), còn khóa dùng để giả mã được giữ bí mật gọi là khóa bí mật hay khóa
riêng tư (private key).
1.2 Các loại điều chế và giải điều chế số
Điều chế và giải điều chế số là các phương pháp kỹ thuật để chuyển đổi tín hiệu số
thành các tín hiệu sóng mang băng hẹp, có thể được truyền trên các kênh có băng thông hạn
chế. Tín hiệu băng hẹp được xem là tín hiệu có dải băng tần rất hẹp so với tần số sóng
mang cơ bản của nó. Ta có các kiểu điều chế số cơ bản sau:
• Điều chế dịch biên ASK
• Điều chế dịch pha PSK
• Điều chế dịch tần FSK
1.2.1 Điều chế và giải điều chế ASK
Trong điều chế số dịch biên ASK, biên độ của sóng mang hình sin tần số cao sẽ bị biến
thiên theo mức luận lý của chuỗi tín hiệu số.
Biểu thức của tín hiệu ASK
Biểu thức tổng quát có dạng
(1.1)
Trong đó: Ao và là biên độ và tần số của sóng mang
d(t) = ± 1 tùy theo mức luận lý của chuỗi số là cao hay hoặc thấp.
là độ dịch biên độ.
Dạng sóng theo thời gian của tín hiệu điều chế số dịch biên nhị phân ASK

Hình 1.2 Dạng sóng của tín hiệu điều chế số ASK

Chương 1: Tông
̉ quan hệ thông
́ thông tin traỉ phổ
Đồ an
́ tôt́ nghiêp
̣ Trang:3

Phổ của tín hiệu ASK


Mật độ phổ công suất của tín hiệu VASK(t) theo biểu thức (1.1), với :

(1.2)
Với Tb = là chu kỳ bit của chuỗi số.
Khi cho tín hiệu trên đi qua mạch lọc thông dải tại tần số fo, mật độ phổ công suất là
(1.3)

Hình 1.3 Phổ mật đô công suất của tín hiệu điều chế ASK nhị phân
Trong mật độ phổ của tín hiệu ASK, năng lượng các dải phổ bên chủ yếu tập trung
quanh vùng fo ±1/Tb. Do đó dải tần của tín hiệu ASK gần đúng là:
(1.4)
Mạch điều chế và giải điều chế ASK kiểu kết hợp
Trong biểu thức (1.1) của tín hiệu ASK, nếu ΔA=Ao thì tín hiệu ASK sẽ có hai mức biên
độ 2Ao ứng với d(t) = +1 và mức 0 ứng với d(t) = -1. Lúc này dạng sóng vASK(t) có dạng
biên độ “tắt – mở”, đó là kiểu điều chế OOK (On-Off key).

Hình 1.4 Mô hình mạch điều chế tín hiệu OOK


Trong cách giải điều chế ASK kiểu kết hợp, tần số của sóng mang tái tạo tại máy thu
được đồng bộ với tần số tại nơi phát.

Hình 1.5 Mô hình mạch giải điều chế ASK kết hợp
1.2.2 Điều chế và giải điều chế FSK
Trong điều chế số dịch tần FSK, chuỗi dư liệu nhị phân được dùng để thay đổi dịch
chuyển tần số của sóng mang hình sin. Với phương thức truyền từng bit nhị phân một, ta có
hai tần số sóng mang, được gọi là điều chế dịch tần nhị phân BFSK.
Biểu thức của BFSK
Giả sử hai tần số sóng mang được chọn ωH và ωL tương ứng với chuỗi bit b(t) như sau:
ω = ωH khi b(t) = logic 1 (hoặc d(t) = +1).
ω = ωL khi b(t) = logic 0 (hoặc d(t) = -1).
Biểu thức của BFSK có thể được viết dưới dạng:
(1.5)
Trong đó:
và (1.6)
Biểu thức vBFSK(t) có thể được viết dưới dạng khác như sau:
(1.7)
Trong đó hàm pH(t) và pH(t) có giá trị được cho trong bảng 1.1
Bảng 1.1 Giá trị của hàm pH(t) và pL(t) tương ứng với các trạng thái nhị phân
d(t) pH(t) pL(t)
+1 +1 0
-1 0 +1

Dạng sóng theo thời gian của tín hiệu điều chế số dịch tần FSK

Hình 1.6 Dạng số của tín hiệu điều chế FSK


Phổ của tín hiệu BFSK
Từ biểu thức của tín hiệu BFSK được xem là tổng của hai tín hiệu ASK có sóng mang
ωH và ωL cho nên phổ của BFSK là tổng hợp của hai phổ ASK
Chương 1: Tông
̉ quan hệ thông
́ thông tin traỉ phổ
Đồ an
́ tôt́ nghiêp
̣ Trang:4

Hình 1.7 Phổ của tín hiệu BFSK


Từ bề rộng phổ của tín hiệu ASK suy ra bề rộng phổ của tín hiệu BFSK là:
(1.8)
Mạch điều chế và giải điều chế tín hiệu BFSK:
Từ biểu thức (1.7) của tín hiệu vBFSK(t) suy ra sơ đồ khối của khối điều chế BFSK như
sau

Hình 1.8 Sơ đồ khối điều chế BFSK


Tín hiệu VBFSK(t) có thể được xem như tổng hợp của hai tín hiệu ASK ở hai sóng mang
ωH và ωL khác nhau, do đó, có thể dùng phương pháp tách sóng nhân kết hợp để giải điều
chế.

Hình 1.9 Sơ đồ khối bộ giải điều chế BFSK kiểu kết hợp
1.2.3 Điều chế và giải điều chế PSK
Trong điều chế số dịch pha PSK, pha của sóng mang hình sin tần số cao sẽ biến thiên
theo mức logic 0 hoặc 1 của chuỗi số. Với phương thức truyền từng bit nhị phân một,
người ta thường chọn hai trạng thái pha ngược nhau (dịch pha 180o) của sóng mang sin
tương ứng với 0 và 1, do đó có kiểu điều chế số BPSK, còn gọi là điều chế dịch pha hai
trạng thái.
Biểu thức của BPSK
(1.9)
Trong đó A là biên độ; wo là tần số và Ф là góc pha ban đầu của sóng mang; d(t) là luồng
bit nhị phân cần truyền, với qui ước d(t) = +1 nếu bit nhị phân có mức luận lý 1 và d(t) = -1
nếu bit có mức luận lý 0.
Mối quan hệ giữa biên độ A của sóng mang với công suất phát của sóng mang PS là:
(1.10)
Do đó, biểu thức (1.9) trở thành:
(1.11)
Phổ tần số của BPSK
Từ biểu thức (1.11) thì tín hiệu vBPSK(t) có thể được xem là tích số của tín hiệu xung
với sóng mang . Do đó khi gọi G(f) là hàm mật độ phổ công suất của
(1.12)
Thì hàm mật độ phổ công suất của vBPSK(t) là:
(1.13)
Trong đó Tb là chu kỳ bit.

Hình 1.10 Phổ tần số của tín hiệu vBPSK(t)


Do phổ của vBPSK(t) trải rộng về hai phía đến vô tận chung quanh tần số sóng mang ±fo.
Trong thực tế, hơn 90% công suất tín hiệu tập trung trong búp phổ chính do đó có thể xem
dải tần phổ của BPSK là B = 2 fb.
Mạch điều chế và giải điều chế BPSK
Mạch điều chế BPSK dựa trên nguyên tắc mạch nhân giữa một sóng mang Acosωot với
chuỗi số d(t) đặc trưng cho tín hiệu nhị phân (d(t) = ±1).

Hình 1.11 Mạch điều chế BPSK


Mạch giải điều chế BPSK dựa trên nguyên tắc mạch nhân giữa tín hiệu vBPSK(t) với
sóng mang được tái tạo cos ωot, có tần số và pha đồng bộ với sóng mang gốc.
Chương 1: Tông
̉ quan hệ thông
́ thông tin traỉ phổ
Đồ an
́ tôt́ nghiêp
̣ Trang:5

Hình 1.12 Mạch giải điều chế BPSK


1.3 Kênh truyên ̀
Đặc tính kênh đóng một vai trò quan trọng trong nghiên cứu, lựa chọn và thiết kế các
trình tự điều chế. Các trình tự điều chế được nghiên cứu cho các kênh khác nhau để biết
chất lượng của chúng trong các kênh này. Các trình tự điều chế được lựa chọn hoặc thiết
kế tương ứng với đặc tính kênh để tối ưu chất lượng của chúng.
1.3.1 Kênh nhiễu trắng Gauss cộng (Additive White Gaussian Noise Channel-AWGN
channel)
Kênh AWGN là một mô hình phổ biến để phân tích các trình tự điều chế. Trong mô hình
này, kênh không làm việc gì ngoài cộng thêm một nhiễu Gauss trắng vào tín hiệu đi qua nó.
Điều này nhấn mạnh rằng đáp ứng tần số biên độ của kênh là phẳng (dù với băng thông
giới hạn hay không giới hạn) và đáp ứng tần số pha của kênh là tuyến tính cho mọi tần số
sao cho các tín hiệu đã điều chế khi đi qua nó mà không mất biên độ và méo pha hay các
thành phần tần số. Tín hiệu ở đầu thu trong kênh truyền nhiễu trắng Gauss cộng :
(1.14)
r(t) = s(t) + n(t)

Với n(t) là nhiễu AWGN.


Tính “trắng” của n(t) nhấn mạnh rằng có một quá trình ngẫu nhiên tĩnh với mật độ phổ
công suất phẳng (PSD) cho tất cả các tần số. Có một quy ước giả thiết rằng PSD của nó
bằng
(1.15)

Điều này nhấn mạnh rằng một quá trình trắng có công suất hữu hạn. Điều này dĩ nhiên
mang tính lí tưởng về mặt toán học. Ứng với định lí Wiener-Khinchine, hàm tự tương quan
của nhiễu AWGN là
(1.16)

Trong đó là hàm delta Dirac. Điều này chỉ ra các mẫu nhiễu là không tự tương quan cho
dù hiệu thời gian nhỏ tới đâu chăng nữa. Các mẫu cũng độc lập do quá trình là quá trình
Gauss.
Tại mỗi điểm thời gian, biên độ của n(t) tuân theo hàm mật độ xác suất Gauss cho bởi:
(1.17)

Trong đó được dùng để biểu diễn các giá trị của quá trình ngẫu nhiên n(t) và là độ lệch
của quá trình ngẫu nhiên. Có một điểm thú vị cần lưu ý là với quá trình AWGN do là công
suất của nhiễu, là bất định do tính “trắng” của nó.
Tuy nhiên, khi r(t) được lấy tương quan với hàm trực giao , thì nhiễu trong đầu ra có độ
lệch hữu hạn. Trên thực tế:

Chương 1: Tông
̉ quan hệ thông
́ thông tin traỉ phổ
Đồ an
́ tôt́ nghiêp
̣ Trang:6

(1.18)

Trong đó
(1.19)

(1.20)

Độ lệch của n bằng:

(1.21)

Khi đó hàm mật độ xác suất (PDF) của n có thể viết như sau:
(1.22)

Nói một cách khác, kênh AWGN không hề tồn tại do không hề có kênh truyền nào có
thể có băng thông là vô định. Tuy nhiên, khi băng thông tín hiệu là nhỏ hơn so với băng
thông kênh, một số kênh thực tế có thể xấp xỉ với kênh AWGN. Chẳng hạn, các kênh vô
tuyến thẳng tuyến LOS (line of sight), bao gồm các kết nối sóng cực ngắn mặt đất c ố định
và các kết nối vệ tinh cố định, xấp xỉ với các kênh AWGN khi thời tiết tốt. Các cáp đồng
trục băng rộng cũng xấp xỉ kênh AWGN do đó không tồn tại nhiễu nào khác ngoài nhiễu
Gauss.
1.3.2 Kênh giới hạn băng thông
Khi băng thông kênh nhỏ hơn băng thông tín hiệu, kênh gọi là có băng thông hạn chế.
Sự giới hạn băng thông phục vụ gây nên nhiễu liên kí hiệu ISI (chẳng hạn, các xung số sẽ
mở rộng thời gian truyền (chu kỳ kí hiệu )) và gây nhiễu lên kí hiệu tiếp theo, hay thậm chí
là cả kí hiệu tiếp theo nữa. ISI gây tăng xác suất lỗi bit () hay tỉ lệ lỗi bit BER, như nó vẫn
được gọi. Khi việc tăng băng thông kênh truyền là điều không thể hoặc không hiệu quả
kinh tế, các kĩ thuật cân bằng kênh được sử dụng để chống lại ISI.
1.3.3 Kênh pha đinh
Pha đinh là một hiện tượng xảy ra khi biên độ và pha của tín hiệu vô tuyến biến đổi
nhanh trong một khoảng thời gian ngắn hay khoảng lan truyền ngắn. Pha đinh được tạo
Chương 1: Tông
̉ quan hệ thông
́ thông tin traỉ phổ
Đồ an
́ tôt́ nghiêp
̣ Trang:7

nên bởi nhiễu giữa hai hay nhiều phiên bản của tín hiệu phát khi chúng tới máy thu ở
những thời điểm khác nhau một chút. Các sóng này, gọi là các sóng đa đường, kết hợp với
nhau tại anten cho một tín hiệu tổng mà có thể biến đổi rất rộng về cả biên độ và tần số.
Nếu các thời gian trễ của các tín hiệu đa đường dài hơn chu kì kí hiệu, các tín hiệu đa
đường đó phải được xem như tín hiệu khác. Trong trường hợp này, ta có các tín hiệu đa
đường độc lập.
Trong các kênh thông tin di động, như kênh di động mặt đất và kênh di động vệ tinh,
nhiễu pha đinh và đa đường được tạo nên bởi những phản hồi từ các công trình bao quanh
và các địa hình. Thêm vào đó, sự di chuyển tương đối giữa máy phát và máy thu cho kết quả
là điều chế tần số ngẫu nhiên trong tín hiệu do mức dịch tần Doppler khác nhau trên mỗi
thành phần đa đường. Sự di động của các đối lượng bao quanh, như xe tải, cũng tạo nên
một mức dịch tần Doppler trên thành phần đa đường. Tuy nhiên, nếu các đối tượng bao
quanh di chuyển ở tốc độ nhỏ hơn tốc độ của di động, thì hiệu ứng của chúng có thể được
bỏ qua.
Pha đinh tạo nên các biến đổi nhanh về biên độ và những độ lệch pha trong các tín hiệu
nhận. Đa đường tạo nên nhiễu liên kí hiệu. Dịch tần Doppler tạo nên sự trôi tần số sóng
mang và trải băng thông tín hiệu. Tất cả điều đó dẫn tới sự suy hao chất lượng của điều
chế.
1.4 Các loại đa truy nhập
Mục tiêu chính của truyền thông dữ liệu là khả năng chia sẻ nguồn tài nguyên trên kênh
thông tin chung cho nhiều người dùng tại cùng một thời điểm. Tài nguyên dùng chung ở
đây có thể là các tuyến truyền dẫn tốc độ cao bằng sợi quang ở khoảng cách xa, phổ tần
sử dụng như đối với hệ thống điện thoại tế bào, hay thông tin trên một đường cáp xoắn ở
trong công sở.
Để nhiều người dùng có thể chia sẻ tài nguyên chung một cách hiệu quả và có quản lý,
cần phải có một số dạng giao thức truy nhập để định nghĩa việc thực hiện chia sẻ như thế
nào và biện pháp để các thông điệp từ các người sử dụng riêng biệt có thể được nhận dạng
ở phía thu. Quá trình chia sẻ này được gọi là ghép kênh trong các hệ thống truyền thông
bằng cáp và đa truy nhập trong truyền thông vô tuyến số.
Có ba hình thức đa truy nhập cơ bản là đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA, đa
truy nhập theo thời gian TDMA, đa truy nhập theo mã CDMA.
1.4.1 Đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA
Trong hệ thống thông tin sử dụng kỹ thuật FDMA toàn bộ dải thông của băng tần được
chia thành 2N dải con, mỗi dải con gọi là một kênh vô tuyến. Như vậy sẽ có N kênh kế
tiếp dành cho liên lạc hướng lên, sau một dải tần phân cách là N kênh kế tiếp dành cho liên
lạc hướng xuống. Mỗi thuê bao sẽ được cấp phát một cặp kênh trong suốt quá trình liên
lạc.Với kiểu truy nhập này các kênh sẽ phát đi liên tục đồng thời một số sóng mang. Do
vậy nhất thiết phải cung cấp các khoảng bảo vệ giữa mỗi dải mà một sóng mang chiếm,
để tính đến sự không hoàn hảo của các bộ tạo dao động và các bộ lọc. Kỹ thuật FDMA có
khả năng sử dụng được với cả hệ thống truyền dẫn số và truyền dẫn tương tự.
Ưu điểm :
• Đơn giản
• Không cần đồng bộ giữa bên thu và bên phát.
Nhược điểm:
• Thiếu linh hoạt trong trường hợp tái cấu hình.
• Tổn thất dung lượng khi số các truy nhập tăng lên.
• Cần phải điều khiển công suất phát của các trạm.

Chương 1: Tông
̉ quan hệ thông
́ thông tin traỉ phổ

You might also like