Professional Documents
Culture Documents
Chuong01 Tong Quan He Thong Thong Tin Trai Pho 2414 PDF
Chuong01 Tong Quan He Thong Thong Tin Trai Pho 2414 PDF
́ tôt́ nghiêp
̣ Trang:1
Chương 1
̉
TÔNG QUAN HỆ THÔNG
́ THÔNG TIN TRAỈ PHỔ
1.1 Sơ đồ khối hệ thống thông tin số
1.1.1 Sơ đồ khối hệ thống tin số
Mã hóa nguồn liên tục chính là quá trình số hóa tín hiệu liên tục
Mã hóa nguồn rời rạc là làm cho cấu trúc thống kê của nguồn trở nên hợp lý bằng cách
tăng entropy của các ký tự dùng để mã hóa nguồn.
Nguyên tắc của mã hóa nguồn rời rạc là mã hóa các ký tự có xác suất sinh ra lớn bằng
các từ mã ngắn và mã hóa các ký tự có xác suất sinh ra bé bằng các từ mã dài. Loại mã này
gọi là mã hóa thông kê. Kỹ thuật mã thống kê có độ dài trung bình của từ mã là nhỏ nhất thì
được gọi là mã thống kê tối ưu.
Để có thể giải mã duy nhất và tức thời thì mã phải có tính prefix tức là trong bộ mã
không có từ mã hoàn thành nào là phần đầu của từ mã khác dài hơn nó.
1.1.3 Mã hóa kênh
Mã hóa kênh là quá trình mã hóa dữ liệu phát bằng cách đưa thêm độ dư vào dữ liệu
nhằm để đạt được một tốc độ truyền tin theo yều cầu của hệ thống với một tỷ số BER và
thời gian trễ chấp nhận được. Mã hóa kênh bao gồm hai loại chính là mã khối và mã chập.
1.1.4 Mật mã thông tin
Mật mã thông tin là việc biến đổi một thông báo sao cho nó không thể hiểu nổi đối với
bất kỳ một ai ngoại trừ người nhận được mong muốn. dễ hiểu hơn mật mã thông tin là
việc ngụy trang hay che giấu thông tin, văn bản dưới một dạng khác để cho những người
ngoài cuộc không thể xác định được thông tin hay văn bản gốc. Phép mật mã thông tin
thường được ký hiệu là e(m), với m là thông tin cần mật mã hóa. Mật mã hóa có thể thuộc
dạng bí mật hoặc công khai.
Hệ mật mã hóa bí mật: hay còn gọi là hệ mã đối xứng là hệ mã mà trong đó việc giải
mã và mã hóa dùng chung một khóa bí mật.
Hệ mật mã hóa công khai: hay còn gọi là hệ mã bất đối xứng, hệ mã trong đó việc giải
mã và mã hóa sử dụng hai khóa khác nhau, từ khóa này không thể tìm ra khóa kia một cách
dễ dàng. Khóa dùng để mã hóa thường được thông báo công khai và được gọi là khóa công
khai (public key), còn khóa dùng để giả mã được giữ bí mật gọi là khóa bí mật hay khóa
riêng tư (private key).
1.2 Các loại điều chế và giải điều chế số
Điều chế và giải điều chế số là các phương pháp kỹ thuật để chuyển đổi tín hiệu số
thành các tín hiệu sóng mang băng hẹp, có thể được truyền trên các kênh có băng thông hạn
chế. Tín hiệu băng hẹp được xem là tín hiệu có dải băng tần rất hẹp so với tần số sóng
mang cơ bản của nó. Ta có các kiểu điều chế số cơ bản sau:
• Điều chế dịch biên ASK
• Điều chế dịch pha PSK
• Điều chế dịch tần FSK
1.2.1 Điều chế và giải điều chế ASK
Trong điều chế số dịch biên ASK, biên độ của sóng mang hình sin tần số cao sẽ bị biến
thiên theo mức luận lý của chuỗi tín hiệu số.
Biểu thức của tín hiệu ASK
Biểu thức tổng quát có dạng
(1.1)
Trong đó: Ao và là biên độ và tần số của sóng mang
d(t) = ± 1 tùy theo mức luận lý của chuỗi số là cao hay hoặc thấp.
là độ dịch biên độ.
Dạng sóng theo thời gian của tín hiệu điều chế số dịch biên nhị phân ASK
Hình 1.2 Dạng sóng của tín hiệu điều chế số ASK
Chương 1: Tông
̉ quan hệ thông
́ thông tin traỉ phổ
Đồ an
́ tôt́ nghiêp
̣ Trang:3
(1.2)
Với Tb = là chu kỳ bit của chuỗi số.
Khi cho tín hiệu trên đi qua mạch lọc thông dải tại tần số fo, mật độ phổ công suất là
(1.3)
Hình 1.3 Phổ mật đô công suất của tín hiệu điều chế ASK nhị phân
Trong mật độ phổ của tín hiệu ASK, năng lượng các dải phổ bên chủ yếu tập trung
quanh vùng fo ±1/Tb. Do đó dải tần của tín hiệu ASK gần đúng là:
(1.4)
Mạch điều chế và giải điều chế ASK kiểu kết hợp
Trong biểu thức (1.1) của tín hiệu ASK, nếu ΔA=Ao thì tín hiệu ASK sẽ có hai mức biên
độ 2Ao ứng với d(t) = +1 và mức 0 ứng với d(t) = -1. Lúc này dạng sóng vASK(t) có dạng
biên độ “tắt – mở”, đó là kiểu điều chế OOK (On-Off key).
Hình 1.5 Mô hình mạch giải điều chế ASK kết hợp
1.2.2 Điều chế và giải điều chế FSK
Trong điều chế số dịch tần FSK, chuỗi dư liệu nhị phân được dùng để thay đổi dịch
chuyển tần số của sóng mang hình sin. Với phương thức truyền từng bit nhị phân một, ta có
hai tần số sóng mang, được gọi là điều chế dịch tần nhị phân BFSK.
Biểu thức của BFSK
Giả sử hai tần số sóng mang được chọn ωH và ωL tương ứng với chuỗi bit b(t) như sau:
ω = ωH khi b(t) = logic 1 (hoặc d(t) = +1).
ω = ωL khi b(t) = logic 0 (hoặc d(t) = -1).
Biểu thức của BFSK có thể được viết dưới dạng:
(1.5)
Trong đó:
và (1.6)
Biểu thức vBFSK(t) có thể được viết dưới dạng khác như sau:
(1.7)
Trong đó hàm pH(t) và pH(t) có giá trị được cho trong bảng 1.1
Bảng 1.1 Giá trị của hàm pH(t) và pL(t) tương ứng với các trạng thái nhị phân
d(t) pH(t) pL(t)
+1 +1 0
-1 0 +1
Dạng sóng theo thời gian của tín hiệu điều chế số dịch tần FSK
Hình 1.9 Sơ đồ khối bộ giải điều chế BFSK kiểu kết hợp
1.2.3 Điều chế và giải điều chế PSK
Trong điều chế số dịch pha PSK, pha của sóng mang hình sin tần số cao sẽ biến thiên
theo mức logic 0 hoặc 1 của chuỗi số. Với phương thức truyền từng bit nhị phân một,
người ta thường chọn hai trạng thái pha ngược nhau (dịch pha 180o) của sóng mang sin
tương ứng với 0 và 1, do đó có kiểu điều chế số BPSK, còn gọi là điều chế dịch pha hai
trạng thái.
Biểu thức của BPSK
(1.9)
Trong đó A là biên độ; wo là tần số và Ф là góc pha ban đầu của sóng mang; d(t) là luồng
bit nhị phân cần truyền, với qui ước d(t) = +1 nếu bit nhị phân có mức luận lý 1 và d(t) = -1
nếu bit có mức luận lý 0.
Mối quan hệ giữa biên độ A của sóng mang với công suất phát của sóng mang PS là:
(1.10)
Do đó, biểu thức (1.9) trở thành:
(1.11)
Phổ tần số của BPSK
Từ biểu thức (1.11) thì tín hiệu vBPSK(t) có thể được xem là tích số của tín hiệu xung
với sóng mang . Do đó khi gọi G(f) là hàm mật độ phổ công suất của
(1.12)
Thì hàm mật độ phổ công suất của vBPSK(t) là:
(1.13)
Trong đó Tb là chu kỳ bit.
Điều này nhấn mạnh rằng một quá trình trắng có công suất hữu hạn. Điều này dĩ nhiên
mang tính lí tưởng về mặt toán học. Ứng với định lí Wiener-Khinchine, hàm tự tương quan
của nhiễu AWGN là
(1.16)
Trong đó là hàm delta Dirac. Điều này chỉ ra các mẫu nhiễu là không tự tương quan cho
dù hiệu thời gian nhỏ tới đâu chăng nữa. Các mẫu cũng độc lập do quá trình là quá trình
Gauss.
Tại mỗi điểm thời gian, biên độ của n(t) tuân theo hàm mật độ xác suất Gauss cho bởi:
(1.17)
Trong đó được dùng để biểu diễn các giá trị của quá trình ngẫu nhiên n(t) và là độ lệch
của quá trình ngẫu nhiên. Có một điểm thú vị cần lưu ý là với quá trình AWGN do là công
suất của nhiễu, là bất định do tính “trắng” của nó.
Tuy nhiên, khi r(t) được lấy tương quan với hàm trực giao , thì nhiễu trong đầu ra có độ
lệch hữu hạn. Trên thực tế:
Chương 1: Tông
̉ quan hệ thông
́ thông tin traỉ phổ
Đồ an
́ tôt́ nghiêp
̣ Trang:6
(1.18)
Trong đó
(1.19)
Và
(1.20)
(1.21)
Khi đó hàm mật độ xác suất (PDF) của n có thể viết như sau:
(1.22)
Nói một cách khác, kênh AWGN không hề tồn tại do không hề có kênh truyền nào có
thể có băng thông là vô định. Tuy nhiên, khi băng thông tín hiệu là nhỏ hơn so với băng
thông kênh, một số kênh thực tế có thể xấp xỉ với kênh AWGN. Chẳng hạn, các kênh vô
tuyến thẳng tuyến LOS (line of sight), bao gồm các kết nối sóng cực ngắn mặt đất c ố định
và các kết nối vệ tinh cố định, xấp xỉ với các kênh AWGN khi thời tiết tốt. Các cáp đồng
trục băng rộng cũng xấp xỉ kênh AWGN do đó không tồn tại nhiễu nào khác ngoài nhiễu
Gauss.
1.3.2 Kênh giới hạn băng thông
Khi băng thông kênh nhỏ hơn băng thông tín hiệu, kênh gọi là có băng thông hạn chế.
Sự giới hạn băng thông phục vụ gây nên nhiễu liên kí hiệu ISI (chẳng hạn, các xung số sẽ
mở rộng thời gian truyền (chu kỳ kí hiệu )) và gây nhiễu lên kí hiệu tiếp theo, hay thậm chí
là cả kí hiệu tiếp theo nữa. ISI gây tăng xác suất lỗi bit () hay tỉ lệ lỗi bit BER, như nó vẫn
được gọi. Khi việc tăng băng thông kênh truyền là điều không thể hoặc không hiệu quả
kinh tế, các kĩ thuật cân bằng kênh được sử dụng để chống lại ISI.
1.3.3 Kênh pha đinh
Pha đinh là một hiện tượng xảy ra khi biên độ và pha của tín hiệu vô tuyến biến đổi
nhanh trong một khoảng thời gian ngắn hay khoảng lan truyền ngắn. Pha đinh được tạo
Chương 1: Tông
̉ quan hệ thông
́ thông tin traỉ phổ
Đồ an
́ tôt́ nghiêp
̣ Trang:7
nên bởi nhiễu giữa hai hay nhiều phiên bản của tín hiệu phát khi chúng tới máy thu ở
những thời điểm khác nhau một chút. Các sóng này, gọi là các sóng đa đường, kết hợp với
nhau tại anten cho một tín hiệu tổng mà có thể biến đổi rất rộng về cả biên độ và tần số.
Nếu các thời gian trễ của các tín hiệu đa đường dài hơn chu kì kí hiệu, các tín hiệu đa
đường đó phải được xem như tín hiệu khác. Trong trường hợp này, ta có các tín hiệu đa
đường độc lập.
Trong các kênh thông tin di động, như kênh di động mặt đất và kênh di động vệ tinh,
nhiễu pha đinh và đa đường được tạo nên bởi những phản hồi từ các công trình bao quanh
và các địa hình. Thêm vào đó, sự di chuyển tương đối giữa máy phát và máy thu cho kết quả
là điều chế tần số ngẫu nhiên trong tín hiệu do mức dịch tần Doppler khác nhau trên mỗi
thành phần đa đường. Sự di động của các đối lượng bao quanh, như xe tải, cũng tạo nên
một mức dịch tần Doppler trên thành phần đa đường. Tuy nhiên, nếu các đối tượng bao
quanh di chuyển ở tốc độ nhỏ hơn tốc độ của di động, thì hiệu ứng của chúng có thể được
bỏ qua.
Pha đinh tạo nên các biến đổi nhanh về biên độ và những độ lệch pha trong các tín hiệu
nhận. Đa đường tạo nên nhiễu liên kí hiệu. Dịch tần Doppler tạo nên sự trôi tần số sóng
mang và trải băng thông tín hiệu. Tất cả điều đó dẫn tới sự suy hao chất lượng của điều
chế.
1.4 Các loại đa truy nhập
Mục tiêu chính của truyền thông dữ liệu là khả năng chia sẻ nguồn tài nguyên trên kênh
thông tin chung cho nhiều người dùng tại cùng một thời điểm. Tài nguyên dùng chung ở
đây có thể là các tuyến truyền dẫn tốc độ cao bằng sợi quang ở khoảng cách xa, phổ tần
sử dụng như đối với hệ thống điện thoại tế bào, hay thông tin trên một đường cáp xoắn ở
trong công sở.
Để nhiều người dùng có thể chia sẻ tài nguyên chung một cách hiệu quả và có quản lý,
cần phải có một số dạng giao thức truy nhập để định nghĩa việc thực hiện chia sẻ như thế
nào và biện pháp để các thông điệp từ các người sử dụng riêng biệt có thể được nhận dạng
ở phía thu. Quá trình chia sẻ này được gọi là ghép kênh trong các hệ thống truyền thông
bằng cáp và đa truy nhập trong truyền thông vô tuyến số.
Có ba hình thức đa truy nhập cơ bản là đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA, đa
truy nhập theo thời gian TDMA, đa truy nhập theo mã CDMA.
1.4.1 Đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA
Trong hệ thống thông tin sử dụng kỹ thuật FDMA toàn bộ dải thông của băng tần được
chia thành 2N dải con, mỗi dải con gọi là một kênh vô tuyến. Như vậy sẽ có N kênh kế
tiếp dành cho liên lạc hướng lên, sau một dải tần phân cách là N kênh kế tiếp dành cho liên
lạc hướng xuống. Mỗi thuê bao sẽ được cấp phát một cặp kênh trong suốt quá trình liên
lạc.Với kiểu truy nhập này các kênh sẽ phát đi liên tục đồng thời một số sóng mang. Do
vậy nhất thiết phải cung cấp các khoảng bảo vệ giữa mỗi dải mà một sóng mang chiếm,
để tính đến sự không hoàn hảo của các bộ tạo dao động và các bộ lọc. Kỹ thuật FDMA có
khả năng sử dụng được với cả hệ thống truyền dẫn số và truyền dẫn tương tự.
Ưu điểm :
• Đơn giản
• Không cần đồng bộ giữa bên thu và bên phát.
Nhược điểm:
• Thiếu linh hoạt trong trường hợp tái cấu hình.
• Tổn thất dung lượng khi số các truy nhập tăng lên.
• Cần phải điều khiển công suất phát của các trạm.
Chương 1: Tông
̉ quan hệ thông
́ thông tin traỉ phổ