You are on page 1of 13

MỞ ĐẦU

Hiện nay, môi trường và ô nhiễm môi trường đang là vấn đề thời sự nóng
bỏng được cả thế giới quan tâm. Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng
và cần thiết cho sự sống nhưng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Đã có nhiều
phương pháp được áp dụng nhằm xử lý ô nhiễm môi trường nước như phường
pháp vật lý, phưng pháp hóa học, phương pháp hấp phụ.. Trong đó phải kể đến
phương pháp xử lí nước thải ô nhiễm bằng phương pháp sinh học.
1. Màng sinh học- sinh trưởng bám dính
1.1. Màng sinh học là gì?
Trong dòng nước thải có những vật rắn làm giá đỡ, các vi sinh vật (chủ yếu
là vi khuẩn) sẽ dính bám trên bề mặt. Trong số các vi sinh vật có những loài
sinh ra các polysacarit có tính chất như là các chất dẻo, tạo thành màng. Màng
này cứ dầy dần thêm và thực chất đây là khối vi sinh vật dính bám hay cố định
trên các chất mang. Màng này có khả năng oxi hóa các chất hữu cơ có trong
nước khi chảy qua hoặc tiếp xúc, ngoài ra màng này còn có khả năng hấp phụ
các chất bẩn lơ lửng hoặc trứng giun sán,…

Như vậy, màng sinh học là tập hợp các loài vi sinh vật khác nhau, có hoạt tính
oxi hóa các chất hữu cơ có trong nước khi tiếp xúc với màng.

1.2. Phân loại


Dựa vào cấu tạo thiết bị xử lý, quá trình màng sinh học chia làm 3 loại:

+ Bể lọc sinh học có vật liệu lọc không ngập nước (lọc nhỏ giọt)

+ Bể lọc sinh học có vật liệu lọc ngập nước

+ Đĩa quay sinh học RBC

Trong bài tiểu luận này chúng tôi chỉ tìm hiểu về bể lọc sinh học có vật liệu lọc
không ngập nước.

1.3. Cấu tạo của màng sinh học

Hình 1.1. Cấu tạo màng vi sinh vật


Màng thường có độ dày từ 1-3mm và hơn nữa. Màu của màng thay đổi
theo thành phần của nước thải từ màu vàng sang đến màu nâu tối.
Màng được tạo thành từ hàng triệu đến hàng tỉ tế bào vi khuẩn, các vi sinh vật
khác và có cả động vật nguyên sinh. Khác với vi sinh vật của bùn hoạt tính,
thành phần loài và số lượng các loài ở màng lọc tương đối đồng nhất. Mỗi màng
lọc có một quần thể cho riêng mình.
Màng sinh học được tạo thành chủ yếu là các vi khuẩn hiếu khí và các phin
lọc sinh học là các công trình làm sạch nước hiếu khí, nhưng thực ra phải coi
đây là một hệ tùy tiện. Ngoài các vi khuẩn hiếu khí, màng còn có các vi khuẩn
tùy tiện và kị khí.
Màng sinh học gồm 4 lớp:
+ Lớp ngoài cùng lớp là lớp hiếu khí, rất dễ thấy loại trực khuẩn Bacillus.
+ Lớp trung gian là các vi khuẩn tùy tiện, như Pseudomonas, Alcaligenes,
Flavobacterium, Micrococus và cả Bacillus.
+ Lớp sâu bên trong màng là kị khí, thấy có vi khuẩn kị khí khử lưu huỳnh
và khử nitrat Desulfovibrio. Như vậy, hệ vi sinh vật trong màng sinh học của
phin lọc là các thể tùy tiện.
+ Phía dưới cùng của màng là lớp quần thể vi sinh vật với sự có mặt của động
vật nguyên sinh và một số sinh vật khác. Các loài này ăn vi sinh vật và sử dụng
một phần màng sinh học để làm thức ăn tạo thành các lỗ nhỏ của màng trên bề
mặt chất mang. Quần thể vi sinh vật của màng sinh học có tác dụng như bùn
hoạt tính.
Nhìn chung ở vùng trên cùng của phin lọc có sinh khối nhiều nhất và màng
lọc cũng là dày nhất, ở vùng giữa ít hơn và vùng dưới nữa là ít nhất. Màng vi
sinh vật sẽ tăng dần lên và dày thêm, các tế bào bên trong màng ít tiếp xúc với
cơ chất và ít nhận được oxi phải chuyển sang phân hủy kị khí.
1.4. Cơ chế hoạt động của màng sinh học
Màng sinh học có thể oxi hóa được tất cả các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy
có trong nước thải. Màng này dần dần bịt các khe giữa các hạt cát, phin lọc giữ
lại các tạp chất, các thành phần sinh học có trong nước làm cho vận tốc nước
qua lọc chậm dần và phin làm việc có hiệu quả hơn. Nó hấp phụ giữ lại các vi
khuẩn cũng như các tạp chất hóa học. Nó oxi hóa các chất hữu cơ có trong nước
và nước được dần dần làm sạch. Nếu lớp màng quá dày ta có thể dùng nước rửa,
sục nước để loại bỏ màng và phin sẽ chảy nhanh hơn, hiệu quả của lọc có giảm
nhưng dần dần lại được hồi phục. Vận tốc lọc tốt nhất là vào khoảng 11000
m3/0,4 ha.ngày. Hiệu quả của phin lọc chậm có thể giữ được tới 99% vi khuẩn
có trong nước. Cơ chế hoạt động có thể chia thành các giai đoạn như sau:

 Quá trình tiêu thụ cơ chất làm sạch nước


Lớp màng vi sinh vật phat triển trên bề mặt vật liệu đệm tiêu thụ cơ chất như
chất hữu cơ, oxi, nguyên tố vết…từ nước thải tiếp xúc với màng cho hoạt động
của mình. Quá trình tiêu thụ cơ chất như sau: Đầu tiên cơ chất từ chất lỏng tiếp
xúc với bề mặt màng sau đó chuyển vận vào màng sinh học theo cơ chế khuếch
tán phân tử. Trong màng sinh học diễn ra quá trình tiêu thụ cơ chất và quá trình
trao đổi chất của vi sinh vật trong màng. Đối với những loại cơ chất ở chất rắn
dạng lơ lủng có phân tử khối lớn không thể khuếch tán vào màng được chúng sẽ
phân hủy thành dạng phân tử khối nhỏ hơn tại bề mặt màng sau đó mới tiếp tục
quá trình vận chuyển và tiêu thụ trong màng sinh học giống như trên. Sản phẩm
cuối cùng của quá trình trao đổi được vận chuyển ra khỏi màng vào trong chất
lỏng. Qúa trình vận chuyển được mô tả bởi công thức sau:

Chất hữu cơ + oxi + nguyên tố vết → sinh khối của vi sinh vật + sản phẩm cuối.

Khi một trong những thành phần cần thiết cho vi sinh vật tiêu thụ bị thiếu,
những phản ứng sinh học sẽ xảy ra không đều. Nếu một trong những cơ chất bị
hết ở một trong những chiều sâu nào đó của màng vi sinh vật, tại đó những phản
ứng sinh học có liên quan đến cơ chất này sẽ không xảy ra và cơ chất này được
gọi là cơ chất quá trình. Các nguyên tố vết như nito, photpho, và kim loại vi
lượng nếu không có đủ trong nước thải theo tỉ lệ phản ứng sinh học sẽ trở thành
yếu tố giới hạn trong màng sinh học.

 Quá trình sinh trưởng , phát triển và suy thoái của màng vi sinh vật
Quy luật chung trong sự phát triển của màng vi sinh vật bởi quá trình tiêu
thụ cơ chất có trong nước thải và làm sạch nước thải như sau: Quá trình vi sinh
vật phát triển bám dính trên bề mặt đệm được chia làm 3 giai đoạn

Giai đoạn thứ nhất, khi màng vi sinh vật còn mỏng và chưa bao phủ hết bề
mặt rắn. Trong điều kiện này tất cả vi sinh vật phát triển như nhau, cùng điều
kiện, sự phát triển giống như quá trình vi sinh vật lơ lửng.

Giai đoạn thứ hai độ dày màng trở lên lớn hơn bề dày hiệu quả. Trong giai
đoạn thứ hai tốc độ phát triển là hằng số, bởi vì bề dày lớp màng hiệu quả không
thay đổi bất chấp sự thay đổi của toàn bộ lớp màng, và tổng lượng vi sinh đang
phát triển cung không thay đổi trong trong suốt quá trình này. Lượng cơ chất
tiêu thụ chỉ dùng để duy trì sự trao đổi chất của vi sinh vật, và không có sự gia
tăng của sinh khối.

Trong giai đoạn thứ ba bề dày của lớp màng trở nên ổn định, khi đó tốc độ
phát triển màng cân bằng với tốc độ suy giảm bởi sự phân hủy nội bào, phân
hủy theo dây chuyền thực phẩm hoặc bị rửa trôi bởi lực cắt dòng chảy. Trong
quá trình phát triển của màng vi sinh vật phát triển cả về số lượng và chủng loại.

2. Bể lọc sinh học (Bể biophin)


2.1. Bể lọc sinh học có lớp vật liệu không ngập nước (lọc nhỏ giọt)

Hình 2.1.Bể lọc sinh học nhỏ giọt Hình 2.2. Cấu tạo lọc sinh học nhỏ giọt
2.1.1. Cấu tạo
Lọc nhỏ giọt là loại bể lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc không ngập trong
nước. Bể bao gồm vật liệu lọc, hệ thống phân phối nước, sàn đỡ và thu nước.

 Vật liệu lọc


Vật liệu lọc khá phong phú: từ đá cuội, đá dăm, đá ong, vòng kim loại,
than đá, than cốc, gỗ mảnh, chất dẻo tấm uốn lượn. Các loại đá nên chọn các
cục có kích thước trung bình 60 – 100 mm. Chiều cao lớp đá thường chọn 0,4m
– 2,5m – 4m, trung bình là khoảng 1,8 – 2,5m. Nếu kích thước của vật liệu nhỏ
sẽ làm giảm độ hở giữa các cục vật liệu gây tắc nghẽn cục bộ, nếu kích thước
quá lớn thì diện tích tiếp xúc sẽ giảm dẫn tới giảm hiệu suất xử lí. Bể với vật
liệu là đá giăm thường có dạng hình tròn.

Những năm gần đây, do kĩ thuật chất dẻo có nhiều tiến bộ, nhựa PVC, PP
được sử dụng rộng rãi do có đặc điểm là rất nhẹ.

Các vật liệu lọc cần đáp ứng các yêu cầu sau:

- Diện tích riêng lớn


- Chỉ số chân không cao để tránh lắng đọng
- Nhẹ, có thể sử dụng ở độ cao lớn
- Có độ bền cơ học đủ lớn.
 Hệ thống phân phối nước:
Nước thải được phân phối trên bề mặt lớp vật liệu lọc nhờ một hệ thống giàn
quay phun nước thành tia hoặc nhỏ giọt. Khoảng cách từ vòi phun đến bề mặt
vật liệu khoảng 0.2-0.3 m. (hình 2.1; 2.2)

 Sàn đỡ và thu nước


Sàn đỡ bằng bê tông và sàn nung. Khi làm việc, vật liệu dính màng sinh
học và ngậm nước nặng tới 300- 350 kg/m3. Để tính toán, giá đỡ thường lấy giá
trị an toàn là 500kg/m3. Khoảng cách từ sàn phân phối đến đáy bể thường 0.6-
0.8 m. Sàn đỡ và thu nước thường có hai nhiệm vụ:
- Thu đều nước có các mảnh vỡ của màng sinh học bị tróc.
- Phân phối đều gió vào bể lọc để duy trì MT hiếu khí trong các khe rỗng.
2.1.2. Cơ chế hoạt động

Các vật liệu lọc có độ rỗng và diện tích mặt tiếp xúc trong một đơn vị diện
tích là lớn nhất trong điều kiện có thể. Nước từ hệ thống phân phối nước đến vật
liệu lọc chia thành các dòng hoặc hạt nhỏ chảy thành lớp mỏng qua khe hở của
vật liệu, đồng thời tiếp xúc với màng sinh học ở trên bề mặt của vật liệu và được
làm sạch do vi sinh vật của màng phân hủy hiếu khí và kị khí các chất hữu cơ có
trong nước. Các chất hữu cơ phân hủy hiếu khí sinh ra CO2 và nước, phân hủy
kị khí sinh ra CH4 và CO2 làm tróc màng ra khỏi vật mang, bị nước cuốn theo.
Trên mặt giá mang là vật liệu lọc lại hình thành màng mới. Hiện tượng này
được lặp đi lặp lại nhiều lần. Kết quả là BOD của nước thải bị vi sinh vật sử
dụng làm chất dinh dưỡng và bị phân hủy kị khí cũng như hiếu khí: nước thải
được làm sạch.

Nước thải trước khi đưa vào sử lí ở lọc phun cần phải qua xử lí sơ bộ để
tránh các tắc nghẽn các khe trong vật liệu. Nước sau khi xủ lí ở lọc sinh học
thường chứa nhiều chất lơ lửng do các mảnh vỡ của màng sinh học cuốn theo,
vì vậy cần phải đưa vào lắng 2 và lưu ở đây thời gian thích hợp để lắng cặn.
Trong trường hợp này, khác với nước ra ở bể aroten: nước ra khỏi bể lọc sinh
học thường ít bùn cặn hơn bể aroten. Nồng độ bùn cặn ở đây thường nhỏ hơn
500mg/l, không xảy ra hiện tượng làm hạn chế. Tải trọng bề mặt của lắng 2 sau
lọc phun vào khoảng 16-25 m3/m2.ngày.

2.1.3. Phân loại bể lọc nhỏ giọt


Dựa vào các thông số khác nhau của bể lọc mà người ta chia ra làm hai
loại: bể lọc tải trọng thấp và bể lọc tải trọng cao. Sự khác nhau được đưa ra dưới
bảng 2.1.

Bảng 2.1. Phân biệt tải trọng trong các bể lọc sinh học nhỏ giọt
(các chỉ tiêu thiết kế)
Thông số Đơn vị đo Tải trọng thấp Tải trọng cao
Chiều cao m 1-3 0,9-2,4 (đá)
lớp VL 6-8 (nhựa
tấm)
Loại VL Đá cục, than Đá cục, than,
cục, đá ong, đá ong, nhựa
cuội lớn đúc
Tải trọng kgBOD5/m3vật 0,08-0,4 O,4-1,6
theo chất liệu ngày
Tải trọng m3/m2.ngày 1-4,1 4,1- 40,7
thủy lực
theo diện
tích bề nặt
Hiệu quả % 80-90 65-85
BOD
Chú ý: tải trọng thủy lực nêu trong bảng là tỉ số của lưu lượng nước xử lý
(m3/ngày) cộng với lưu lượng tuần hoàn (m3/ngày) (nếu có) chia cho diện tích
bề mặt của bể lọc S (m2).

2.1.4. Ưu, nhược điểm của bể lọc sinh học nhỏ giọt
 Ưu điểm của bể lọc sinh học nhỏ giọt:
- Quá trình oxi hóa rất nhanh nên rút ngắn được thời gian xử lí.
- Điều chỉnh được thời gian lưu nước và tốc độ dòng chảy.
- Xử lí hiệu quả nước cần có quá trình khử nitrat hoặc phản nitrat hóa.
- Nước ra khỏi bể lọc sinh học thường ít bùn cặn hơn bể aroten.
 Nhược điểm của bể lọc sinh học:
- Không khí ra khỏi bể lọc thường có mùi hôi thối
- Khu vực xung quanh bể thường có nhiều ruồi muỗi
2.2. Bể lọc sinh học có lớp vật liệu ngập nước
2.2.1. Cấu tạo
Bể lọc sinh học có lớp vật liệu ngập nước cũng bao gồm vật liệu lọc, hệ thống
phân phối nước, sàn đỡ và thu nước giống như bể lọc sinh học có vật liệu không
ngập nước. Tuy nhiên lớp vật liệu lọc được thiết kế ngập trong nước (hình 2.3).
Hình 2.3. Bể lọc sinh học có lớp vật liệu ngập nước
2.2.2 Cơ chế hoạt động
Trong quá trình làm việc, lọc có thể khử BOD và chuyển hóa NH4+ thành NO3-,
lớp vật liệu lọc có khả năng giữ lại cặn lơ lửng. Để tiếp tục khử được BOD,
NO3-, và P người ta thường đăt 2 lọc liên tiếp.Giàn phân phối khí của lọc sau khi
ở giữa lớp vật liệu với độ cao sao cho lớp vật liệu nằm ở phía dưới là vùng hiếu
khí để khử NO3- và P. Ở lọc này nước và không khí cùng chiều đi từ dưới lên
cho hiệu quả xử lí cao.
Kĩ thuật này được áp dụng cho việc xử lí nước thải sinh hoạt đô thị đồng thời
khử được những hợp chất hữu cơ cacbon và nito đồng thời loại bỏ được huyền
phù. Đối với nước sạch sinh hoạt phương pháp lọc sinh học với vật liệu ngập
nước rất thích hợp để nitrat hóa và khử nitrat hóa.
2.2.3. Ưu, nhược điểm của bể lọc sinh học có lớp vật liệu ngập nước
 Ưu điểm
Kĩ thuật này dựa trên hoạt động của quần thể vi sinh vật tập trung ở màng sinh
học có hoạt tính mạnh hơn ở bùn hoạt tính. Do đó phương pháp này có một số
ưu điểm sau:

- Chiếm ít diện tích


- Đơn giản dễ dàng cho việc bao che công trình, khử độc và đảm bảo mĩ quan.
- Không cần phải rửa lọc
- Phù hợp với nước thải pha loãng
- Đưa vào hoạt động rất nhanh
- Dễ dàng tự động hóa
 Bên cạnh đó bể lọc sinh học có vật liệu ngập nước có nhược điểm:
- Tăng tổn thất tải lượng
- Giảm lượng nước thu hồi
- Tổn thất khí cấp cho quá trình
- Giảm khả năng giữ huyền phù
2.3. Đĩa quay sinh học RBC
2.3.1. Cấu tạo
Đĩa quay sinh học gồm hàng loạt đĩa tròn, phẳng
được làm bằng PVC hoặc PS, lắp trên một trục.
Các đĩa này được đặt vào nước một phần
(khoảng 30-40% theo đường kính có khi ngập
tới 70-90%) và quay chậm khi làm việc. Đây là
công trình hay thiết bị xử lý nước thải bằng kĩ
thuật màng sinh học dựa trên sự sinh trưởng gắn
kết của vi sinh vật trên bề mặt của vật liệu đĩa. Hình 2.4. Đĩa quay sinh học
Vật liệu thường gặp ở dạng đĩa có diện tích bề mặt khoảng 6 - 7,62 m2/m3, dạng
lưới có diện tích bề mặt tử 9,1 – 10,6 m2/m3. Dạng đĩa được chế tạo từ nhựa
cứng polystyren còn dạng lưới làm từ polyetylen.
2.3.2. Cơ chế hoạt động
Khi quay, màng sinh học tiếp xúc với chất hữu cơ trong nước thải và sau đó tiếp
xúc với oxi khi ra khỏi nước thải. Đĩa quay sinh học nhờ moto hoặc sức gió.
Nhờ quay liên tục mà màng sinh học vừa tiếp xúc được với không khí vừa tiếp
xúc được với chất hữu cơ trong nước thải, vì vậy chất hữu cơ được phân hủy
nhanh.
Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới hoạt động của RBC là lớp màng sinh học.
Khi bắt đầu vận hành các vi sinh vật trong nước bám vào vật liệu và phát triển ở
đó cho đến khi tất cả vật liệu được bao bởi lớp màng nhầy dầy chừng 0,16-0,32
cm. Sinh khối bám chắc vào RBC tương tự như ở màng lọc sinh học.
Vi sinh vật trong màng bám dính trên đĩa quay bao gồm các vi khuẩn kị khí tùy
tiện như Pseudomonas, Alcaligenes, Flavobavterium,Micrococcus, các vi sinh
vật hiếu khí như Bacillusthif thường có ở lớp trên của màng. Khi kém khí hoặc
yếm khí thì tạo thành lớp màng vi sinh vật yếm khí. Trong điều kiện yếm khí vi
sinh vật thường tạo mùi khó chịu. Nám và các vi sinh vật hiếu khí phát triển ở
lớp màng trên, và cùng tham gia vào việc phân hủy các chất ự đóng góp của
nấm chỉ đặc biệt quan trọng trong trường hợp pH của nước thải thấp hoặc các
loại nước thải công nghiệp đặc biệt vì nấm không thể cạnh tranh với các loại vi
khuẩn về thức ăn trong điều kiện bình thường. pH tối ưu cho RBC là tử 6,5 -7,8.
Nhiệt độ nước thải ở mức 13 – 32oC không ảnh hưởng nhiều đến quá trình hoạt
động. Tuy nhiên khi nhiệt độ giảm xuống dưới 13oC thì hiệu quả xử lý giảm. Để
đạt được hiệu quả cao thì nước thải phải được giữ ở điều kiện thoáng khí trong
toàn bộ hệ thống để đảm bảo quá trình oxi hóa hidrocacbon và nitrat hóa

Hình 2.5. Sơ đồ điển hình của hệ thống xử lý RBC


a- Hệ thống xử lý bằng RBC
b,c – cách đặt các đĩa quay
3. Tính toán
3.1. Hiệu suất lọc sạch
S0 H
 k. AS . n
Sf Q

Trong đó:
So- BOD5 của nước sau khi lắng 1 (mg/l)
Sf - BOD5 của nước ra khỏi lọc sau lắng 2 (mg/l)
AS – Diện tích riêng của vật liệu lọc (m2/m3)
H – chiều cao chứa vật liệu (m)
Q – Lưu lượng thủy lực tính bằng m3/ ngày.tiết diện của lớp đệm. Tải
lượng này không tính đến tải lượng tuần hoàn mà chỉ tính đến tải lượng đã xử lí
21,48
n- hệ số thực nghiệm: n= 0,91 
AS

k- hằng số thủy phân sinh học. Phụ thuộc vào bản chất của chất gây ô
nhiễm đem xử lí và nhiệt độ.
3.2. Thể tích cần thiết của khối vật liệu

Q
W
q0

Trong đó: Q – lưu lượng nước thải cần xử lí (m3/ngày)

q0 – tải trọng thủy lực (m3/m3.ngày)

3.3. Tải trọng thủy lực

C0 .Fa
q0  (m3/m3.ngày)
S0

Trong đó:

C0 – tải trọng BOD5 cho phép trên 1m2 diện tích bề mặt lớp vật liệu
(gBOD5/m2/ngày)

Fa – Diện tích bề mặt lớp vật liệu trong 1 đơn vị thể tích khối vật liệu
(m2/m3)

S0 – Hàm lượng BOD5 trong nước thải đầu vào (mg/l)

3.4. Tải trọng chất hữu cơ


P.H .KT
C0  (gBOD5/m2ngày)

Trong đó:

H – Chiều cao lớp vật liệu trong bể (m)

P – Độ rỗng của lớp vật liệu (%)

KT – Hằng số nhiệt độ, KT  0,2.1,047(T  20)

 - hệ số phụ thuộc vào hàm lượng BOD5 đầu ra.

You might also like