Professional Documents
Culture Documents
N-NH P-M N-Cnsdjkhfnweruif-4
N-NH P-M N-Cnsdjkhfnweruif-4
ĐỒ ÁN NHẬP MÔN
Nấm có cơ quan sinh trưởng dạng sợi, phân nhánh. Một tập hợp nhiều sợi nấm sinh
trưởng tạo thành tản nấm là thể dinh dưỡng của nấm. Sợi nấm không có màng ngăn
gọi là sợi đơn bào và sợi nấm có nhiều màng ngăn gọi là sợi đa bào. Chiều rộng của
sợi nấm biến động trong khoảng 0,5-100 µm, phần lớn từ 5-20 µm, chiều dài thay
đổi tùy theo các loại nấm và điều kiện dinh dưỡng. Nấm có thể sợi không màu hoặc
có màu khác nhau.
Nấm gây bệnh có thể tồn tại trong đất trong thời gian rất dài kể cả trong điều kiện
không có cây ký chủ. Chúng bảo tồn bằng các sợi nấm, hạch nấm, hậu bào tử, bào tử
trứng và những bào tử có vách dày ở trong đất và trên tàn dư cây trồng. Nấm xâm
nhiễm, gây hại cây trồng làm cho rễ và các tế bào mạch dẫn của cây không còn khả
năng hút nước và chất dinh dưỡng từ giá thể. Vì vậy mà các triệu chứng của bệnh
nấm gây ra thường rất giống nhau, đều gây héo vàng, còi cọc và chết cây.
Nhiệt độ thích hợp nhất để nấm phát triển là 25 - 28oC, nhiệt độ thấp nhất là 5 -
10oC, cao nhất là 35oC, nếu nhiệt độ vượt quá ngưỡng đó thì nấm bị tiêu diệt. Độ pH
thích hợp nhất cho nấm là 6 - 6,5. Điều kiện lạnh khô thích hợp cho nấm bảo tồn
hơn là điều kiện nóng ẩm.
Hình 1. Triệu chứng gây hại do nấm Pythium sp. trên cây đậu phộng (a), cây ngô
(b) và bào tử nấm Pythium sp. (c)
Nhiều bệnh ở rễ, thân, lá và quả của cây trồng lâu năm: do nấm Phytophthora
palmivora (Bào tử hậu, sợi nấm tồn tại trong tàn dư cây bệnh và có thể cả bào tử
trứng trong đất); du động bào tử lan truyền qua nước trong đất và nước mưa
hoặc nước tưới.
Hình 2. Triệu chứng gây hại do nấm Phytophthora palmivora gây ra trên trái ớt (a),
cây cà chua (b) và bào tử nấm Phytophthora palmivora (c)
Thối gốc (héo nhanh) hồ tiêu, thối rễ ớt: do nấm Phytophthora capsicia (bào tử
hậu, sợi nấm tồn tại trong tàn dư cây bệnh trên ruộng và có thể cả bào tử trứng
trong đất); du động bào tử lan truyền qua nước trong đất và nước mưa hoặc
nước tưới.
Thối nõn dứa: do nấm Phytophthora nicotianaea (bào tử hậu, sợi nấm tồn tại
trong tàn dư cây bệnh và có thể cả bào tử trứng trong đất); bào tử hậu trong đất,
du động bào tử lan truyền qua nước trong đất và nước mưa hoặc nước tưới.
Héo Fusarium: do nấm Fusarium oxysporum, Fusarium sp. (bào tử hậu tồn tại
trong đất, xâm nhiễm cả rễ cây không phải là ký chủ); khi cây bị bệnh, toàn bộ
mạch dẫn hóa nâu, không còn chức năng dẫn dinh dưỡng và nước trong cơ thể
cây trồng.
Hình 3. Triệu chứng gây hại do nấm Fusarium sp. gây ra trên cây đậu phộng (a) (b)
và cây bắp (c)
Thối thân và quả: do nấm Sclerotinia sclerotiorum (hạch nấm lớn, màu đen
tồn tại trong đất).
Hình 4. Triệu chứng gây hại do nấm Sclerotinia sclerotiorum gây ra trên cây cải
bông (a) và cây đậu côve (b)
Thối gốc thân: do nấm Sclerotium rolfsii (hạch nấm tròn, nhỏ, màu nâu tồn
tại trong đất).
Chết cây con, thối rễ và thân: do nấm Rhizoctonia sp. (hạch nấm hoặc sợi
nấm điển hình trên tàn dư cây bệnh tồn tại trong đất).
Nấm là tác nhân của nhiều bệnh gây thiệt hại lớn cho cây trồng và thường khó
phòng trị nếu không có biện pháp quản lý nguồn giống và môi trường đất trồng ngay
từ giai đoạn đầu.
Loại hấp thụ ( diệt nấm ) : tác động lên mầm bệnh ngay cả khi chúng đã xâm
nhiễm và gây bệnh trên các mô của cây trồng và có hiệu quả chữa bệnh. Vì
thế, các thuốc thuộc loài này ức chế không cho bệnh tiếp tục phát triển.
Các thuốc diệt nấm đều cơ chế tác động dạng nội hấp. Do hiệu lực của thuốc
có thể xác định bởi tác động của chọn lọc trên mặt trao đổi chất của mỗi loại
mầm bệnh nhất định nên có thể giảm liều lượng thuốc đáng kể. Các thuốc
này thường chỉ có hiệu lực cao đối với một loại bệnh cụ thể. Ngoài ra do tính
chọn lọc của thuốc nên cũng dễ làm nảy sinh các nòi nấm kháng nếu sử dụng
một loại thuốc liên tục trong khoảng thời gian dài.
Các sản phẩm tiêu biểu trên thị trường: chlorophenols, isothiazolinone, muối
amoni bậc bốn,…
1.3 Độ độc
- Thuốc diệt nấm có thể gián tiếp có hại cho sức khỏe con người do các loại lương
thực rau quả thu được từ các loại cây trồng được con người sử dụng và nó có thể
gây ra dị ứng cũng như nhiều triệu chứng khác như đau dầu, tiêu chảy, các tổn
hại cho các cơ quan cũng như gây ra dị ứng cũng như gay ra các rối loạn nghiêm
trọng và các loại bệnh tật liên quan tới hệ thần kinh. Nó cũng gây nguy hiểm cho
hệ sinh thái do nó có thể thoát đi và gây ô nhiễm môi trường nước và đát cũng
như tích lũy sinh học và làm gia tăng độc tính đối với các cơ thể sống trong hệ
sinh thái.
- Thuốc tương đối ít độc với người gia súc gia cầm nhưng rất độc với cá nên tuyệt
đối không phun thuốc xuống ruộng nuôi cá.
- Độ độc phụ thuộc vào nồng độ của thuốc nồng độ càng cao càng độc.
1.4 Một số sản phẩm trên thị trường
1.4.1 Thuốc trừ nấm MATAXYL (dạng nhũ dầu)
- Nhũ tương: là một hệ phân tán cao của hai hay nhiều chất lỏng không tan
hoặc ít tan vào nhau, một trong hai có mặt dưới dạng những giọt nhỏ của pha
bị phân tán, pha còn lại dưới dạng liên tục.
- Nhũ tương đậm đặc - EC (Nhũ dầu): là những hệ phân tán lỏng có chứa một
lượng lớn hạt phân tán, đến 74% thể tích. Kích thước các hạt tương đối lớn
0.1 - 1 µm và lớn hơn.
Hình 1.4.1
- Tên gọi: methyl N-(methoxyacetyl)-N-(2,6-xylyl)-DL-alaninate
- Công thức cấu tạo:
- Thành phần: - Metalaxyl..............500 g/kg
- Phụ gia..................500 g/kg
- Uu điểm:
Dễ sản xuất
Dễ di chuyển, pha trộn
Dùng cho các hoạt chất không tan trong nước, độ nóng chảy thấp
Hiệu lực cao
- Nhược điểm:
Chi phí đóng gói và chuyên chở cao
Không bền, dễ bị tách lớp
Dễ bị đông lạnh
Có thể ăn mòn kim loại, chất dẻo
Độc
- Phương pháp gia công nhũ dầu:
Chất nhũ Pha dầu Pha Hoạt Chất hoạt Dung
hóa nước chất hóa môi
Độ bền nhũ tương cuối cùng sau khi pha mẫu 24,5h *
*Chỉ xác định khi có nghi ngờ kết quả xác định độ bền nhũ tương sau khi pha mẫu 0.5h.
- Sản phẩm gia công đạt các chỉ tiêu chất lượng theo yêu cầu trong Bảng 1.4.2:
Bảng 1.4.2
Hình 1.4.3
- Thuốc dạng huyền phù: là loại thuốc dạng lỏng, sánh. Thường có màu trắng đục
hoặc tùy từng loại thuốc, ở trong bao bì thuốc dễ bị lắng, nên cần lắc cho hòa đều
trước khi rót đong thuốc.
- Loại thuốc này có hoạt chất ở thể rắn, được hòa tan trong các phụ gia ở thể lỏng.
Khi hòa với nước để phun lên cây sẽ tạo thành một huyền phù, trong đó các hạt
rất mịn lơ lửng đều trong nước.
- Công thức phân tử: C9H9N3O2
Kiểm tra
Đạt
Không đạt
Kiểm tra
Đạt
Thành phần
Lưu kho
- Giải thích các thành phần sơ dồ:
Hoạt chất: Carbendazaim
Chất hoạt động bề mặt: là một chất làm ướt có tác dụng làm giảm sức căng bề
mặt của một chất lỏng.
Phụ gia: Chất nhũ hóa Ethoproxylated Tristylphenol, chất ổn định không gian
Propylenglycol, phụ gia đặc biệt, có nhiều tác dụng trong thuốc nâng cao hiệu
quả cho việc phun, trừ.
Hình 1.4.4
- Thành phần của Kitazin 10% dạng hạt gồm có: Isopropylbenzylphotphat (IBP)
kỹ thuật, cát và chất mang.
- Tên hoá học: 0,0 - diisopropyl-S-benzyl thiophotphat.
- Công thức phân tử: C13H21O3P5
- Các chỉ tiêu hoá lý của Kitazin 10% dạng hạt phải đạt mức và yêu cầu qui định
trong Bảng 1.4.4:
Bảng 1.4.4
HPO3- H+
KH2PO3 KH2PO3
Hình 2.4
2.5 Các phương pháp sản xuất
CuSO4.5H2O + Ca(OH)2 → CaSO4 + Cu(OH)2 + 5 H2O
(Đây là phản ứng chủ đạo điều chế dung dịch Boocdo)
Sau đây là các phương pháp pha chế dung dịch boocdo 1%
2.5.1 Đồng loãng đổ vào vôi đặc
- Đổ 800ml nước hoà tan 1g CuSO4.5H2O vào 1 thùng; đổ 200ml nước hoà tan 1g
vôi sống vào một thùng sau đó đổ nước hoà tan đồng vào thùng nước hoà tan
vôi. vừa đổ vừa khuấy đều. Pha xong bắt đầu tính giờ để so sánh độ lắng cạn của
thuốc với cách pha khác. Sơ đồ minh họa:
CuSO4 Ca(OH)2
ddCuSO4 ddCa(OH)2
dd Boocdo
CuSO4 Ca(OH)2
ddCuSO4 ddCa(OH)2
- Để tiện lợi ba nhóm pha 3 cách sau đó đổ dung dịch pha xong vào bình thuỷ tinh.
Quan sát chiều cao mực thuốc lắng cặn, mực lắng cặn càng ít thì thuốc pha càng
tốt. Ngoài ra người ta còn có thể kiểm tra thuốc bằng màu sắc, độ chua để xác
định thuốc phá tốt hay xấu.
2.5.4 Giải thích nguyên nhân kết quả chất lượng pha.
- Có sự khác nhau giữa sản phẩm của ba cách trên là do thứ tự đổ sản phẩm khác
nhau. Theo như quan sát thì khi phương pháp đạt hiệu quả cao nhất là phương
pháp 1 đổ từ từ CuSO4 vào dd Ca(OH)2, phương pháp cho chất lượng kém nhất
là phương pháp 3 đổ ddCa(OH)2 vào dd CuSO4.
- Nguyên nhân là khi đổ vôi vào CuSO4, tương quan OH- ban đầu quá ít so với ion
đồng dẫn đến tạo thành kết tủa Cu(OH)2. Kết tủa này ngăn cản quá trình tạo ra
nước Boocdo, làm vôi tôi không hòa tan thêm được.
- Khi đổ CuSO4 vào Ca(OH)2 sẽ cho hiệu quả nhanh nhất vì khi đó tương quan
OH- đủ lớn để hòa tan Cu(OH)2 => Cu(OH)2 2-
- Khi đổ đồng thời thì sẽ cho hiệu quả cao hơn cách 3 và thấp hơn cách 1.
- Cần dự trù lượng thuốc sử dụng vừa đủ trong ngày. Không nên pha chế quá
nhiều, để qua ngày sau thuốc sẽ mất phẩm chất. Tốt nhất là dùng đến đâu pha
thuốc đến đó.
- Không phun thuốc vào lúc trời mưa, nhiều sương, ẩm ướt, trời nắng gắt hoặc lúc
cây đang ra hoa. Tốt nhất là phun vào buổi sáng và chiều khi trời đã dịu nắng.
- Không nên phun cho những cây mẫn cảm với thuốc như: cà chua, đậu nành,
măng cụt, thuốc lá, không phun cho rau, củ, quả sắp thu hoạch…
2.7 Các chỉ tiêu hóa lý để kiểm tra chất lượng thuốc:
- Lấy một cây đinh còn mới hoặc đã được mài bóng (hoặc đầu mũi dao) để nhúng
vào nước thuốc vừa pha khoảng 1- 1,5 phút.
- Khi bỏ ra, sẽ thấy có một lớp màu gạch bao phủ trên đinh (hoặc mũi dao), để ra
ngoài không khí một lát, nếu lớp đó chuyển sang màu đen thì nước thuốc còn
chua (độ pH thấp) dễ gây bỏng lá, phải điều chỉnh bằng cách thêm nước vôi từ từ
cho đến khi nào thử lại không thấy hiện tượng bị đen như trên mới đạt yêu cầu.
- Hoặc có thể thử bằng giấy quỳ, độ pH kiềm.
- Sản phẩm khi pha thành công, đạt yêu cầu thường có màu xanh da trời, không
mùi.