You are on page 1of 24

Chương 3

TÍCH LŨY TƯ BẢN


TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN CỦA TƯ BẢN
--------

I. TÍCH LŨY TƯ BẢN


1 . Thực chất của quá trình Tích lũy Tư bản
- Tích lũy tư bản là quá trình tư bản hóa Gíá trị Thặng dư,
tức là biến một bộ phận gíá trị thặng dư thu được thành tư bản phụ
thêm nhằm mở rộng qui mô sản xuất
Tích lũy tư bản là tiền đề của Tái sản xuất mở rộng TBCN
Tái sản xuất mở rộng TBCN là sự lặp lại quá trình sản xuất
theo qui mô lớn hơn, với một lượng tư bản lớn hơn bằng cách tích
lũy tư bản
TSXMR là đặc trưng của PTSX TBCN, động lực của Tích
lũy TB chính là Qui luật GTTD
Ví dụ: Một nhà TB đầu tư 100K, sau một chu kỳ sản xuất
kinh doanh thu được một GTTD là 20 M
(1) Nếu nhà TB này tiêu dùng hết 20M thì quá trình tái sản
xuất lặp lại là Tái sản xuất giản đơn
(2) Muốn Tái sản xuất mở rộng, nhà TB phải chia 20 M
thành 2 phần:
- Tích lũy (M1): 10
- Tiêu dùng (M2): 10
Qui mô sản xuất sẽ tăng thêm là:
100 K + 10 M1 = 110 K

Lưu ý:
Phần GTTD dành cho tích lũy (M1): “GTTD tư bản hoá”
hay “Tư bản phụ thêm”
Tỉ lệ % giữa M1 và M: “Tỷ suất tích lũy”
- Nghiên cứu thực chất của quá trình Tích lũy TB, Marx
rút ra 2 kết luận:
(1) Nguồn gốc của tư bản tích lũy chính là GTTD, và tư
bản tích lũy chiếm một tỷ lệ ngày càng lớn so với tư bản ứng ra
lúc đầu
Marx
“Đối với tư bản phụ thêm, lai lịch của nó chúng ta hoàn toàn
biết rõ, đó là GTTD đã được tư bản hóa. Ngay từ lúc mới sinh ra,
nó đã không chứa đựng một nguyên tử gíá trị nào mà lại không do
lao động không công của người khác tạo ra”
“ Tư bản ứng ra lúc đầu chỉ là một giọt nước trong đại
dương ngày càng lớn của tư bản tích lũy”
(2) Quá trình tích lũy tư bản đã làm cho quyền sở hữu
trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn biến thành quyền chiếm
đoạt TBCN
-Trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn:
Người sản xuất là người chủ TLSX và SPLĐ; Sự trao đổi
giữa những người sản xuất về cơ bản không dẫn tới việc người này
chiếm đoạt LĐ của người kia
-Trong nền sản xuất hàng hoá TBCN:
Sự trao đổi giữa CN và nhà TB dẫn đết kết quả không những
nhà TB chiếm không một phần LĐ của CN mà còn là người sở
hữu hợp pháp số lao động bị chiếm đoạt đó
2. Những nhân tố quyết định qui mô tích lũy TB
(1) Với một khối lượng M không đổi:
Qui mô tích lũy TB tùy thuộc vào Tỷ lệ phân chia giữa
Tích lũy và Tiêu dùng
(2) Với một tỷ lệ Tích lũy / Tiêu dùng không đổi:
Qui mô Tích lũy TB tùy thuộc vào khối lượng GTTD (M)
thu được
Những nhân tố làm tăng khối lượng M cũng là những nhân
tố làm tăng qui mô Tích lũy TB.
Có 4 nhân tố chủ yếu:
 Mức độ chiếm đoạt LĐ không công (m’)
 Trình độ NSLĐ xã hội
 Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã
tiêu dùng
 Qui mô của TB ứng trước
II. QUI LUẬT CHUNG CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN
1. Quá trình Tích lũy TB là quá trình Tích tụ và Tập trung
tư bản
 Tích tụ tư bản
- Tích tụ tư bản là sự gia tăng qui mô của T.B cá biệt bằng
cách tư bản hóa GTTD, là kết quả của Tích lũy T.B
Phân biệt: Tích lũy T.B và Tích tụ T.B
Tích lũy T.B là hành vi đơn lẻ
Tích tụ T.B là quá trình liên tục

- Tích tụ tư bản là một tất yếu khách quan do:


(1) Yêu cầu của các qui luật khách quan
(2) Khối lượng (M) ngày càng tăng, là điều kiện
để tư bản hóa GTTD

 Tập trung tư bản:
- Tập trung T.B là sự gia tăng qui mô của tư bản cá biệt bằng
cách hợp nhất nhiều tư bản sẵn có lại thành một tư bản khác lớn
hơn
- Tập trung tư bản là tất yếu khách quan do:
(1) Yêu cầu của các qui luật khách quan
(2) Tác động trực tiếp của Cạnh tranh và Tín
dụng

So sánh giữa Tích tụ và Tập trung TB


Tích tụ Tập trung
1.Nguồn gốc GTTD thu được T.B sẵn có trong XH
2.Giới hạn Khối lượng M thu được Tổng TB trong một ngành
và Tổng TB trong xã hội
3.Kết quả Qui mô T.B cá biệt tăng Qui mô T.B cá biệt tăng
Qui mô T.B xã hội tăng Qui mô T.B xã hội ko tăng
4. Quan hệ Tư bản và Lao động Tư bản và Tư bản
biểu hiện (quan hệ bóc lột) ( quan hệ cạnh tranh)

Tích tụ và Tập trung tư bản có mối quan hệ chặt chẽ, thúc


đẩy lẫn nhau.
Trong quá trình Tích lũy tư bản, cả tích tụ và tập trung tư
bản đều được tăng cường, mở rộng
2. Quá trình tích lũy tư bản là quá trình Cấu tạo hữu cơ
của tư bản ngày càng tăng
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo gíá trị của tư bản do
cấu tạo kỹ thuật qui định và phản ánh những thay đổi trong cấu tạo
kỹ thuật
Cấu tạo kỹ thuật là tỷ lệ về mặt vật chất giữa số lượng TLSX
và số lượng SLĐ sử dụng các TLSX đó trong quá trình S.x
Cấu tạo gíá trị của tư bản là tỷ lệ giữa gíá trị của TLSX và
gíá trị của SLĐ sử dụng các TLSX đó trong quá trình s.x
Khái niệm Cấu tạo hữu cơ của TB phản ánh kết cấu của
tư bản cả về vật chất và giá trị

- Trong quá trình tích lũy tư bản, Cấu tạo hữu cơ của tư
bản có xu hướng ngày càng tăng
Tức là TBBB và TLSX tăng nhanh hơn so với TBKB và SLĐ
3. Quá trình tích lũy tư bản là quá trình gia tăng nạn thất
nghiệp, là quá trình bần cùng hóa gc VS
- Quá trình Tích lũy tư bản làm gia tăng nạn thất nghiệp,
do:
- Tập trung tư bản tăng: TB lớn có nhu cầu về SLĐ ít hơn so
với TB nhỏ sáp nhập vào nó
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng: Nhu cầu về SLĐ của một tư
bản nhất định giảm
- Làm phà sản những người sx nhỏ

-Thất nghiệp là kết quả tất yếu, đồng thời là điều kiện tồn
tại – phát triển của CNTB
- Kết quả tất yếu: Là hậu quả của quá trình tích lũy tư bản,
phát triển cùng với quá trình phát triển của CNTB
- Điều kiện tồn tại: (1).Tạo khả năng cho T.B được mở rộng
một cách đột ngột và nhanh chóng trong tiến trình vận động theo chu
kỳ công nghiệp ; (2). Gây áp lực đối với đội ngũ công nhân có việc

- Nạn thất nghiệp đưa gc VS tới chỗ bần cùng hóa .


Có 2 hình thức bần cùng hóa: Bần cùng hóa tương đối
và Bần cùng hóa tuyệt đối
4. Quá trình tích lũy tư bản là quá trình làm sâu sắc hóa
mâu thuẫn cơ bản của CNTB
Quá trình Tích lũy tư bản đưa đến kết quả
- Một mặt:
Sản xuất ngày càng được xã hội hóa cao
LLSX ngày càng phát triển mạnh
- Mặt khác:
QHSX vẫn dựa trên cơ sở chế độ chiếm hữu tư nhân
TBCN về TLSX
Do đó
Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của LLSX và tính chất
tư nhân của QHSX TBCN ngày càng trở nên gay gắt
II. TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN CỦA TƯ BẢN
1. Tuần hoàn của tư bản
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản trải qua ba
giai đoạn, lần lượt mang ba hình thái, thực hiện ba chức năng để
rồi quay trở lại hình thái ban đầu với một giá trị không chỉ được
bảo tồn mà còn tăng thêm

Tuần hoàn của tư bản là một sự vận động liên tục không
ngừng, qua đó tư bản được bảo tồn, chuyển hóa và không ngừng
lớn lên
a) Ba giai đoạn của sự vận động của tư bản
Tư bản là gíá trị đem lại một gíá trị lớn hơn, muốn vậy tư bản
phải trải qua 3 giai đoạn vận động
GĐ 1: T.B Tiền tệ biến thành T.B Sản xuất
T – H (SLĐ + TLSX)
Chức năng: Mua sắm các yếu tố s.x

GĐ 2 : T.B Sản xuất biến thành T.B Hàng hóa


H (SLĐ + TLSX) …. SX … H’
Chức năng: S.x ra Gíá trị và Gíá trị TD

GĐ 3: T.B Hàng hóa biến thành T.B Tiền tệ


H’ – T’
Chức năng: Thực hiện Gíá trị và Gíá trị TD
b) Ba hình thái của tư bản
(1) Tư bản Tiền tệ
Xét về hình thức : TB Tiền tệ cũng là Tiền tệ
Xét về bản chất: TB Tiền tệ lại khác với Tiền tệ thông
thường

Sự khác biệt thể hiện:


(1) Trong hành vi của Tiền tệ (T – H): Tiền tệ không quay trở lại
Trong hành vi của TB Tiền tệ (T –… ):: Tiền tệ chỉ tạm thời ứng ra và
sẽ quay lại sau một thời gian nhất định

(2) Là Tiền tệ thông thường: Tiền tệ có thể được sử dụng để mua bất
cứ hàng hóa nào
Là TB Tiền tệ: Tiền tệ chỉ được sử dụng để mua một loại hàng hóa
nhất định, đó là SLĐ và TLSX cần thiết cho việc sử dụng SLĐ đó

(3) Là Tiền tệ thông thường: Tiền tệ biểu hiện quan hệ giữa những
người S.x hàng hóa
Là TB Tiền tệ: Tiền tệ biểu hiện quan hệ giữa 2 gc đối kháng (Tiền tệ
chỉ trở thành T.B Tiền tệ khi chứa đựng mối quan hệ này)
(2) Tư bản Sản xuất:
Về hình thức: TB Sản xuất cũng là các yếu tố sản xuất
Về bản chất: TB Sản xuất lại khác với các yếu tố sản xuất
thông thường

Sự khác biệt thể hiện:


- Hai yếu tố SLĐ và TLSX lúc này là hình thức tồn tại của
T.B ứng trước
- Chức năng của chúng không phải tạo ra Gíá trị SD đơn
thuần, mà là tạo ra Gíá trị và Gíá trị Thặng dư

(3) Tư bản Hàng hóa


Về hình thức: TB Hàng hóa cũng là Hàng hóa , cũng thực
hiện chức năng vốn có của hàng hóa là bán lấy tiền
Về bản chất: TB Hàng hóa lại khác với Hàng hóa

Sự khác biệt thể hiện:


- TB Hàng hóa chưa đựng kết quả của sự bóc lột TBCN (là
H’ > H)
c) Ba hình thái tuần hoàn của Tư bản Công nghiệp
Tư bản Công nghiệp là tư bản vận động đồng thời cùng
một lúc dưới 3 hình thái: T.B Tiền tệ , T.B Sản xuất , T.B Hàng
hóa

(1) Tuần hoàn của TB Tiền tệ :


- Là sự vận động của TB bắt đầu và kết thúc bằng hình
thức Tiền tệ
T. – H (SLĐ -TLSX)…. S.X …. H’ – T.’

- Trong hình thái tuần hoàn này:


Mục đích, động cơ của tư bản được thể hiện rõ ràng nhất
Tuy nhiên, đây cũng là hình thức phiến diện nhất, vì nó đã
che dấu thủ đoạn thực tế để đạt tới mục đích
(Tạo ấn tượng: Gíá trị TD nảy sinh trong lưu thông, sản xuất
chỉ là một thủ tục bắt buộc)
(2) Tuần hoàn của TB Sản xuất
S.x …. H’ – T’ – H …. S.x
Trong hình thức tuần hoàn này:
- Vai trò quyết định của sản xuất được bộc lộ rõ nét
- Tuy nhiên, mục đích thực sự của S.x TBCN lại bị che dấu
(Tạo ấn tượng: Sự vận động của tư bản là nhằm lặp lại quá trình
sản xuất, phát triển LLSX)

(3) Tuần hoàn của TB Hàng hóa


H.’ – T.’ – H. …. S.x … H.’
Trong hình thức tuần hoàn này:
- Điểm xuất phát bao giờ cũng là Gíá trị tư bản đã lớn lên
(H.’)
Tuy nhiên, bản chất của quá trình sản xuất TBCN lại bị che
dấu
(Tạo ấn tượng: Sự vận động của T.B là nhằm thỏa mãn không
ngừng nhu cầu của xã hội)
Như vậy:
Mỗi hình thức tuần hoàn của T.B Công nghiệp chỉ phản ánh
hiện thực TBCN một cách phiến diện, làm nổi bật mặt này nhưng
lại che dấu mặt khác của Quan hệ S.x TBCN)

Kết luận
- Tư bản không chỉ là một quan hệ xã hội, tư bản còn là một
sự vận động
- Chỉ có không ngừng vận động thì bản chất của tư bản mới
được thực hiện (Gíá trị đem lại Gíá trị TD)
2. Chu chuyển của Tư Bản
a) Thời gian C.C và Số vòng CC
- Tuần hoàn của tư bản được lặp đi lặp lại một cách định
kỳ gọi là “Chu chuyển của tư bản”
Phân biệt:
Tuần hoàn của TB là xét sự vận động của TB về chất
Chu chuyển của TB là xét sự vận động của TB về lượng

- Thời gian C.C là khoảng thời gian kể từ khi ứng TB dưới


một hình thái nhất định nào đó cho đến khi thu về cũng dưới hình
thái đó có kèm theo GTTD
Thời gian C.C gồm Thời gian S.X và Thời gian LT
Thời gian Sản xuất = Thời gian Lao động + Thời gian Gían
đoạn lao động + Thời gian Dự trữ sản xuất
Thời gian Lưu thông = Thời gian Bán + Thời gian Mua
- Thời gian C.C quyết định Tốc độ C.C của T.B ( Thời gian
C.C càng ngắn thì Tốc độ C.C càng nhanh và ngược lại)
Tốc độ C C của T.B được biểu thị bằng Số vòng C.C
Số vòng C.C của T.B là con số C.C trung bình của các bộ
phận khác nhau của TB
Số vòng C.C của tư bản tỷ lệ thuận với Tổng giá trị C.C của
tư bản và tỷ lệ nghịch với Giá trị của tư bản ứng trước
b) T.B Cố định và T.B Lưu động
 Tư bản Cố định
Là bộ phận T.B tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất
nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần từng phần sang sản phẩm
Bao gồm; Máy móc, thiết bị, nhà xưởng …( C1)

 Tư bản Lưu động


Là bộ phận T.B khi tham gia vào quá trình sản xuất thì
chuyển toàn bộ giá trị sang sản phẩm
Bao gồm:
i) Nguyên nhiên vật liệu … (C2)
ii) Tiền lương CN (V)
c) Hao mòn Hữu hình - Hao mòn Vô hình
 Hao mòn Hữu hình
- Là sự hao mòn cả về vật chất và giá trị của TB Cố định
- Do 2 nguyên nhân:
i) Do sử dụng trong sản xuất
ii) Do sự phá hoại của tự nhiên

 Hao mòn Vô hình


- Là sự hao mòn thuần túy về mặt giá trị của TB Cố định
- Do 2 nguyên nhân:
i) Tăng NSLĐ: Làm cho giá trị của máy móc thiết bị cũ
giảm, mặc dù GTSD vẫn còn nguyên
ii) Tiến bộ Kỹ thuật: Tạo ra được những máy móc thiết bị
mới có tính năng hiệu quả cao hơn, do đó máy cũ sẽ mất
giá trị
Giải pháp để tránh hao mòn h.h và hao mòn v.h
- Đối với hao mòn h.h: cần phải bảo quản tốt máy móc thiết
bị (cả ở trong và ngoài quá trình S.X)
- Đối với hao món v.h: cần phải tăng cường hiệu suất sử
dụng của máy móc thiết bị và tìm cách thu hồi vốn càng nhanh
càng tốt
d) Tác dụng và những biện pháp tăng tốc độ chu chuyển
của tư bản
- Tác dụng
Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản có tác dụng hết sức quan
trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản
+ Đối với TBBB cố định: Tăng tốc độ chu chuyển sẽ giúp tiết
kiệm chi phí bảo quản, sửa chữa; giảm hao mòn hữu hình và tránh
hao mòn vô hình; rút ngắn thời gian khấu hao, nhanh chóng đổi
mới máy móc thiết bị, áp dung kỹ thuật công nghệ mới tiên tiến
+ Đối với TBBB lưu động: Tăng tốc độ chu chuyển sẽ giúp
tiết kiệm tư bản, hoặc mở rộng qui mô sản xuất mà không cần có
tư bản phụ thêm
+ Đối với tư bản khả biến: Tăng tốc độ chu chuyển có tác
dụng trực tiếp đến việc tăng tỷ suất GTTD và khối lượng GTTD
hàng năm
- Biện pháp
Muốn tăng tốc độ chu chuyển tư bản phải rút ngắn thời gian
chu chuyển
Rút ngắn thời gian sản xuất bằng cách: Nâng cao trình độ
tổ chức quản lý, phân công lao động, trình độ kỹ thuật - công
nghệ mới v.v
Rút ngắn thời gian lưu thông bằng cách: Nắm vững tình
hình thị trường (cung – cầu, giá cả), thu hẹp khoảng cách từ nơi
sản xuất tới nơi tiêu thụ, phát triển mạng lưới gtvt ..v.v…

You might also like