Professional Documents
Culture Documents
Ngày nay tự động hoá đã trở thành một vấn đề thiết yếu trong ngành công nghiệp. Để
thiết kế được các mô hình tự động hoá trong nhà máy công nghiệp thì người thiết kế cần
nắm được các kiến thức về Lý thuyết điều khiển tự động - bộ môn cơ bản của ngành tự
động hoá. Một trong các kỹ năng mà người học cần phải có sau khi học xong bộ môn này
là nhận dạng và ổn định các mô hình.
Trong đồ án này em sẽ nêu ra cách nhận dạng đối tượng, xác định hàm truyền đạt của
đối tượng từ đáp ứng đầu ra cho trước và từ đó xác định đối tượng có ổn định hay không
rồi từ đó thiết kế các bộ điều khiển P, PI, PID để nâng cao chất lượng đầu ra của hệ thống.
Trong quá trình thực hiện đồ án này em đã nhận được rất nhiều sự khuyến khích và
góp ý từ các bạn cũng như các thầy cô, đặc biệt là cô Phạm Thị Hương Sen - Giáo viên
khoa Công nghệ tự động trường Đại học Điện lực. Do trình độ nhận thức và thời gian có
hạn nên trong bài viết không thể tránh khỏi có các lỗi sai sót. Em xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về các lỗi đó và hy vọng các bạn và thầy cô góp ý sửa chữa để đồ án được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
1
ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Mục lục 2
Để bài 4
I. Xác định hàm truyền đạt từ đường đặc tính cho trước 5
1. Hàm truyền đạt và đặc tính động học 5
1.1. Định nghĩa hàm truyền đạt 5
1.2. Đặc tính động học của hệ thống 5
1.2.1. Đặc tính thời gian 6
1.2.2. Đặc tính tần số 6
2. Cách xác định hàm truyền đạt 7
3. Ứng dụng 9
II. Khảo sát tính ổn định của hệ thống 11
1. Khái niệm tính ổn định của hệ thống 11
1.1. Định nghĩa 11
1.2. Ổn định của hệ tuyến tính 11
2. Tiêu chuẩn ổn định đại số 13
2.1. Điều kiện cần 13
2.2 Tiêu chuẩn ổn định Routh 13
2.3. Tiêu chuẩn ổn định Hurwitz 13
3. Tiêu chuẩn ổn định tần số 14
3.1. Nguyên lý góc quay 14
3.2. Tiêu chuẩn ổn định Mikhailov 15
3.3. Tiêu chuẩn ổn định Nyquist 15
3.4. Tiêu chuẩn ổn định Bode 15
4. Phương pháp quỹ đạo nghiệm số 16
5. Điểm cực ( Pole ) và điểm không ( Zero ) 18
2
6. Ứng dụng
III. Thiết kế hệ thống PID 20
1. Các quy luật điều chỉnh chuẩn và bộ điều khiển PID 20
1.1. Quy luật tỉ lệ P 20
1.2. Quy luật tỉ lệ tích phân PI 20
1.3. Quy luật điều chỉnh tỉ lệ vi tích phân PID 20
1.4. Bộ điều khiển PID 21
2. Thiết kế hệ thống PID 22
2.1. Phương pháp giải tích 22
2.2. Phương pháp Zeigler-Nichols 22
2.3. Sử dụng Matlab để thiết kế 23
IV. Tổng kết 30
Tài liệu tham khảo 31
3
Đề bài:
Cho 1 đối tượng chưa biết mô hình toán học. Bằng thực nghiệm người ta dùng tác động
ở đầu vào là hàm 1(t) và đo tín hiệu đầu ra thu được đường đặc tính y(t) như sau:
Yêu cầu:
1. Xác định hàm truyền đạt của đối tượng trên từ đường đặc tính thu được?
2. Từ hàm truyền xác định được dùng Matlab vẽ lại đường quá độ và so sánh. Nhận
xét về tính ổn định của đối tượng. Tìm các điểm cực và điểm không?
3. Tổng hợp bộ điều khiển P, PI, PID để hệ có chất lượng điều khiển tốt nhất.
4
I. XÁC ĐỊNH HÀM TRUYỀN ĐẠT
TỪ ĐƯỜNG ĐẶC TÍNH CHO TRƯỚC
1.HÀM TRUYỀN ĐẠT VÀ ĐẶC TÍNH ĐỘNG HỌC
1.1. Định nghĩa hàm truyền đạt
Cho một hệ thống như hình vẽ :
Quan hệ của tín hiệu vào và tín hiệu ra của hệ thống tuyến tính có thể được mô tả bằng
phương trình vi phân hệ số hằng :
d n c(t ) d n1c(t ) d 1c(t )
a0 a ... an 1 an c(t )
dt n1
1
dt n dt
d m r (t ) d m1r (t ) d 1r (t )
b0 b1 ... bm1 bm r (t )
dt m dt m1 dt1
trong đó : ai ( i 0, n ), bj ( j 0, m ) là các thông số của hệ thống; a0 ≠ 0, b0 ≠ 0
n là bậc của hệ thống
Giả sử điều kiện đầu bằng 0, biến đổi Laplace 2 vế ta được :
(a0 s n a1s n 1 ... an 1s an )C ( s) (b0 s m b1s m1 ... bm1s bn ) R( s )
C ( s) b0 s m b1s m1 ... bm1s bn
R( s) a0 s n a1s n1 ... an 1s an
Đặt :
C ( s) b0 s m b1s m1 ... bm1s bn
G( s)
R( s) a0 s n a1s n 1 ... an 1s an
G(s) gọi là hàm truyền đạt của hệ thống
Định nghĩa : Hàm truyền đạt của hệ thống là tỷ số giữa biến đổi Laplace của tín hiệu
ra và biến đổi Laplace của tín hiệu vào khi điều kiện đầu bằng 0.
* Phép biến đổi Laplace :
Cho f(t) là hàm xác định với mọi t ≥ 0, biến đổi Laplace của f(t) là :
F(s) = L { f(t) } =
0
f (t ).e st dt
5
Đặc tính động học của hệ thống mô tă sự thay đổi tín hiệu ở đầu ra của hệ thống theo
thời gian khi có tác động ở đầu vào.
Để khảo sát tính động của hệ thống thì tín hiệu vào thường được chọn là tín hiệu cơ
bản như hàm xung đơn vị, hàm nấc đơn vị hay hàm điều hoà. Tuỳ theo dạng của tín hiệu
vào thử mà đặc tính động học thu được là đặc tính thời gian hay đặc tính tần số.
1.2.1. Đặc tính thời gian
Đặc tính thời gian của hệ thống mô tả sự thay đổi tín hiệu ở đầu ra của hệ thống khi tín
hiệu vào là hàm xung đơn vị hay hàm nấc đơn vị.
Đáp ứng xung là đáp ứng của hệ thống khi tín hiệu vào là hàm xung đơn vị ( hay còn
gọi là hàm trọng lượng g(t) của hệ thống ).
c(t) = L -1 {C(s)} = L -1 {G(s)} = g(t) ( Do R(s)=1 )
Đáp ứng nấc là đáp ứng của hệ thống khi tín hiệu vào là hàm nấc đơn vị ( hay còn goi
là hàm quá độ h(t) của hệ thống ).
t
c(t) = L -1
{C(s)} = L -1 {
G(s)
s
}= g ( )d
0
= h(t)
1
( Do R(s) = )
s
1.2.2. Đặc tính tần số
Đặc tính tần số của hệ thống tuyến tính liên tục mô tả quan hệ giữa tín hiệu ra và tín
hiệu vào của hệ thống ở trạng thái xác lập khi thay đổi tần số của tín hiệu dao động điều
hoà tác động ở đầu vào của hệ thống.
Như vậy đặc tính tần số của hệ thống là tỉ số giữa tín hiệu ra ở trạng thái xác lập và tín
hiệu vào hình sin.
C ( jw)
Đặc tính tần số =
R( jw)
Để biểu diễn đặc tính tần số một cách trực quan, ta có thể dùng đồ thị. Có hai dạng đồ
thị thường được sử dụng là biểu đồ Bode và biểu đồ Nyquist.
2. CÁCH XÁC ĐỊNH HÀM TRUYỀN ĐẠT
-Từ đồ thi trên ta thấy đối tượng có dạng hàm truyền bậc hai có trễ:
𝑘
𝐺 (𝑠 ) = 2 2
∗ 𝑒 −𝑠∗𝑇𝑟
1 + 2𝐷𝑇𝑠 + 𝑇 𝑠
- Để xác định các tham số k,D,T của G(p) ta đi xét đặc tính của hàm truyền sau:
𝑘
𝑆 (𝑠 ) =
1+2𝐷𝑇𝑠+𝑇 2 𝑠 2
6
- Hàm dáp ứng quá độ trên miền thời gian của S(s) là :
−𝐷𝑡
𝑒 𝑇 √1−𝐷 2 ∗𝑡
h(t)=𝑘 ∗ [1 − √1−𝐷2 ∗ 𝑠𝑖𝑛( + 𝑎𝑟𝑐𝑐𝑜𝑠(𝐷))]
𝑇
𝑑ℎ(𝑡)
Khi = 0 ta thu được các điểm cực trị Ti, trong đó có điểm Ti1 là điểm cực
𝑑𝑡
trị đầu tiên:
п∗𝑇
Ti1=√1−𝐷2
𝑇𝑖1∗√1−𝐷 2
T= (2)
п
−п∗𝐷
=> hmax= h(Ti1)=k*[ 1+ exp(√1−𝐷2)]
1
=> D= (3)
п2
√1+ 𝛥ℎ
(𝑙𝑛( ))2
𝑘
Từ (1), (2) ,(3) ta có thể xác định được các tham số k,D,T,Tr của đối tượng thông qua các
giá trị hmax, h∞, Ti1.
7
3. ỨNG DỤNG
Từ đồ thị đáp ứng thực nghiệm ta đi xét hàm truyền của đối tượng:
50
𝐺 (𝑠 ) = 2
∗ 𝑒 −35.7𝑠
1 + 8.1 ∗ 𝑠 + 199.12 ∗ 𝑠
8
Mô phỏng kiểm tra hàm truyền đạt của hệ thống
Sau khi áp dụng phương pháp đồ thị giải tích trên ta xác định được hàm truyền đạt
G(s)có đặc tính đầu ra rất giống với đề bài đã cho. Do vây ta hoàn toàn có thể sử dụng
phương pháp này để tìm các hàm truyền đạt khi biết được đường đặc tính đầu ra y(t) của
hệ thống.
9
II. KHẢO SÁT TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA HỆ THỐNG
1. Khái niệm tính ổn định của hệ thống
1.1. Định nghĩa
Hệ thống được gọi là ở trạng thái ổn định nếu với tín hiệu vào bị chặn thì đáp ứng của
hệ cũng bị chặn.
Yêu cầu đầu tiên đối với một hệ thống điều kiển tự động là hệ thống phải giữ được
trạng thái ổn định khi chịu tác động của tín hiệu vào và chịu ảnh hưởng của nhiễu lên hệ
thống.
Đối với hệ tuyến tính đặc tính của quá trình quá độ không phụ thuộc vào giá trị tác
động kích thích. Tính ổn định của hệ tuyến tính không phụ thuộc vào thể loại và giá trị
của tín hiệu vào và trong hệ tuyến tính chỉ tổn tại một trạng thái cân bằng.
Có 3 trạng thái cân bằng :
+ Biên giới ổn định.
+ Ổn đinh.
+ Không ổn định.
1.2. Ổn định của hệ tuyến tính
Một hệ thống điều khiển tuyến tính được biểu diễn bằng phương trình vi phân :
d n c(t ) d n1c(t ) d 1c(t )
a0 a1 ... an1 an c(t )
dt n dt n1 dt
d m r (t ) d m1r (t ) d 1r (t )
b0 b1 ... bm1 bm r (t )
dt m dt m1 dt1
Trong đó : r(t) là tín hiệu vào, c(t) là tín hiệu ra
ai ( i 0, n ), bj ( j 0, m ) là các thông số của hệ thống; a0 ≠ 0, b0 ≠ 0
n là bậc của hệ thống
Đây là phương trình vi phân không thuần nhất nên nghiệm tổng quát có dạng :
c(t) = co(t) + cqđ(t)
Trong đó : co(t) là nghiệm riêng của phương trình có vế phải, đặc trưng cho quá trình
xác lập, là trị số của đại lượng cần điều khiển và luôn ổn định.
cqđ(t) là nghiệm tổng quát của phương trình không có vế phải, đặc trưng cho
quá trình quá độ.
Do đó, tính ổn định của hệ chỉ phụ thuộc vào cqđ(t), và dạng tổng quát của nó là :
n
cqđ(t) = e
i 1
i
pi t
Trong đó : i là hệ số được xác định bởi các điều kiện ban đầu và cấu trúc, tham số
của hệ.
10
pi là nghiệm thứ i của phương trình đặc tính :
A( s) a0 s n a1s n 1 ... an 0
Nghiệm pi có thể được viết dưới dạng : pi i j i
Khảo sát tính ổn định của hệ thống theo nghiệm pi ta thu được kết quả :
0 i 0 Hệ ổn định
2Meit cos( t ) i 0
lim i i
Hệ ở biên giới ổn định
t
i i 0
i 0 Hệ không ổn định
Như vậy, tính ổn định của hệ thống chỉ phụ thuộc vào dấu của phần thực nghiệm của
phương trình đặc tính.
- Nếu tất cả các nghiệm của phương trình đặc tính hệ thống đều có phần thực âm thì
hệ thống ổn định.
- Chỉ cần có 1 nghiệm của phương trình đặc tính có phần thực bằng 0 còn các nghiệm
khác có phần thực âm thì hệ ở biên giới ổn định.
- Chỉ cần 1 nghiệm của phương trình đặc tính có phần thực dương thì hệ thống không
ổn định.
* Ứng dụng
Xét tính ổn định của hệ thống mà ta đã xác định được ở trên.
Hàm truyền đạt của hệ thống :
50
𝐺 (𝑠 ) = ∗ 𝑒 −35.7𝑠
1 + 8.1 ∗ 𝑠 + 199.12 ∗ 𝑠 2
Phương trình đặc tính của hệ thống là :
A(s) = 1 + 8.1 ∗ 𝑠 + 199.12 ∗ 𝑠 2 =0
𝑠1=−0,0203 + 0.067𝑗
Giải phương trình đặc tính ta thu được 2 nghiệm là : {𝑠
2=−0,0203 + 0.067𝑗
Tất cả các nghiệm của phương trình đặc tính đều có phần thực âm nên hệ thống ổn
định.
Hệ thống có điểm cực phức => hệ có dao động
11
Các bước xét tính ổn định của phương pháp này tương đối đơn giản nhưng khi gặp các
phương trình vi phân bậc cao thì việc giải chúng là rất khó khăn, vì vậy để khắc phục
nhược điểm này người ta đã đề ra các tiêu chuẩn để xét tính ổn định của hệ thống là :
- Tiêu chuẩn ổn định đại số.
- Tiêu chuẩn ổn định tần số.
12
- Hàng lẻ của ma trận Hurwitz gồm các hệ số có chỉ số lẻ theo thứ tự tăng dần nếu ở
bên phải đường chéo và giảm dần nếu ở bên trái đường chéo.
- Hàng chẵn của ma trận Hurwitz gồm các hệ số có chỉ số chẵn theo thứ tự tăng dần
nếu ở bên phải đường chéo và giảm dần nếu ở bên trái đường chéo.
Ma trận Hurwitz :
a1 a3 a5 a7 ... 0
a a2 a4 a6 ... 0
0
0 a1 a3 a5 ... 0
0 a0 a2 a4 ... 0
... ... ... ... ...
0 ... ... ... ... an
13
3.3. Tiêu chuẩn ổn định Nyquist
Tiêu chuẩn này áp dụng để xét cho hệ thống kín với phản hồi (-1) dựa vào đặc điểm
của đặc tính tần số hệ thống hở.
Phát biểu :
Điều kiện cần và đủ để hệ thống kín ổn định
- Khi hệ thống hở ổn định (hoặc ở giới hạn ổn định) là đặc tính tần biên pha của hệ hở
không bao điểm (-1, j0).
-Hệ thống kín Gk(s) ổn định nếu đường cong Nyquist của hệ hở G(s) bao điểm (-1, j0)
l
vòng theo chiều dương ( ngược chiều kim đồng hồ ) khi biến thiên từ 0 đến ,
2
trong đó l là số cực của hệ hở G(s) nằm ở bên phải mặt phẳng phức..
Biểu đồ Nyquist ( đường cong Nyquist ) : là đồ thị biểu diễn đặc tính tần số G ( j )
trong hệ toạ độ cực khi thay đổi từ 0 đến .
Để áp dụng tiêu chuẩn này ta làm theo các bước sau :
- Xét tính ổn định của hệ hở.
Nếu hệ hở không ổn định ta phải xem xét phương trình đặc tính có bao nhiêu nghiệm có
phần thực dương l . Có thể dùng tiêu chuẩn Routh hoặc giải trực tiếp phương trình đặc
tính.
- Vẽ đặc tính G ( j ) , xác định số vòng bao của nó với (-1, j0).
- Kết luận hệ kín có ổn định hay không.
3.4. Tiêu chuẩn ổn định Bode
Tương tự tiêu chuẩn ổn định Nyquist thì tiêu chuẩn này cũng dùng để xét tính ổn định
của hệ kín có phản hồi (-1). Tuy nhiên, tiêu chuẩn Nyquist thì sử dụng biểu đồ Nyquist để
xét tính ổn định còn tiêu chuẩn Bode lại sử dụng biểu đồ Bode để xét tính ổn định.
14
Phát biểu : Hệ thống kín Gk(s) ổn định nếu hệ thống hở G(s) có độ dự trữ biên và dự
trữ pha dương.
GM 0
M 0 hệ thống ổn định
15
- Quy tắc 1 : Số nhánh của quỹ đạo nghiệm số bằng với số bậc của phương trình đặc
tính và bằng số cực của G0 ( s) , tức là có n nhánh.
- Quy tắc 2 : Khi K 0 các nhánh của quỹ đạo nghiệm số xuất phát từ các cực của
G0 ( s) . Khi K tiến đến thì m nhánh của quỹ đạo nghiệm số tiến đến m zero của
G0 ( s) , n m nhánh còn lại tiến đến theo các tiệm cận xác định bởi quy tắc 5 và 6.
- Quy tắc 3 : Quỹ đạo nghiệm số đối xứng qua trục thực.
- Quy tắc 4 : Một điểm trên trục thực thuộc về quỹ đạo nghiệm số nếu tổng số cực và
zero của G0 ( s) bên phải nó là một số lẻ.
- Quy tắc 5 : Góc tạo bởi các đường tiệm cận của quỹ đạo nghiệm số với trục thực xác
định bởi
(2l 1)
(l 0, 1, 2,...)
nm
- Quy tắc 6 : Giao điểm giữa các tiệm cận với trục thực là điểm A có toạ độ xác định
bởi
n m
p z i i
OA i 1 i 1
nm
Trong đó : pi và zi là các cực và zero của G0 ( s) .
- Quy tắc 7 : Điểm tách nhập ( nếu có ) của quỹ đạo nghiệm số nằm trên trục thực và
là nghiệm cảu phương trình :
dK
0
ds
- Quy tắc 8 : Giao điểm của quỹ đạo nghiệm số với trục ảo có thể xác định bằng một
trong hai cách sau :
+ Áp dụng tiêu chuẩn Routh-Hurwitz.
+ Thay s j vào phương trình đặc tính, cân bằng phàn thực và phần ảo sẽ tìm
được giao điểm với trục ảo và giá trị K .
- Quy tắc 9 : Góc xuất phát của các quỹ đạo nghiệm số tại cực phức pi được xác định
bởi
m n
j 180 arg (p j z j ) arg(p j pi )
o
i 1 i 1
j 1
- Quy tắc 10 : Tổng các nghiệm là hằng số khi K thay đổi từ 0 đến .
- Quy tắc 11 : Hệ số khuyếch đại dọc theo quỹ đạo nghiệm số có thể xác định từ điều
kiện biên độ
16
N ( s)
K 1
D( s )
Từ quỹ đạo nghiệm số ta thấy quỹ đạo nghiệm số của hệ thống nằm ở bên trái trục ảo,
do đó hệ thống ổn định.
5. Điểm cực (Pole) và điểm không (Zero)
Cho hệ thống điều khiển tự động có hàm truyền đạt được mô tả như sau :
C ( s) b0 s m b1s m1 ... bm1s bn B( s)
G( s)
R( s) a0 s n a1s n 1 ... an 1s an A(s)
Nghiệm cực ( Pole ) là nghiệm của phương trình A( s) 0 . Phương trình này có n
nghiệm, do đó hệ thống có n nghiệm cực pi ( Pole ) với i 1, 2,..., n .
Zero là các nghiệm của phương trình B( s) 0 . Phương trình có m nghiệm ( m n ) nên
hệ thống có m nghiệm zero z j với j 1, 2,..., m .
* Ứng dụng
Tìm nghiệm cực và nghiệm zero của hàm truyền đạt của đối tượng đã xác định được ở
trên.
60
Ta có hàm truyền đạt của đối tượng : 𝑊𝑑 (p)=𝑒 −70𝑝 *(15𝑝+1)(5𝑝+1)
6. Ứng dụng
* Áp dụng tiêu chuẩn Routh
Xét tính ổn định của hệ thống mà ta đã xác định được ở trên.
Hệ thống có phương trình đặc trưng là :
A(s) = 1 + 8.1 ∗ 𝑠 + 199.12 ∗ 𝑠 2 =0
A(p) = 75𝑝2 +20p+1= 0
Bảng Routh
p2 199.12 1
P1 8.1 0
𝛼3
199.12
199.12 po 1- *0=1
= 8.1
8.1
17
Vì tất cả các phẩn tử ở cột 1 bảng Routh đều dương nên tất cả các nghiệm của phương
trình đặc tính đều nằm ở bên trái mặt phẳng phức, do đó hệ thống ổn định
Ta thấy tất cả các định thức con chứa đường chéo của ma trận Hurwitz đều dương nên
hệ thống ổn định.
* Kết luận: Hệ thống hở ổn định
* Xét điểm cực và điểm không của hệ thống:
𝑠1=−0,0203 + 0.067𝑗
+Hệ thống có 2 điểm cực {𝑠
2=−0,0203 + 0.067𝑗
+ Hệ thống không có điểm không.
18
III. THIẾT KẾ HỆ THỐNG PID
I. CÁC QUY LUẬT ĐIỀU CHỈNH CHUẨN VÀ BỘ ĐIỀU KHIỂN PID
1. Quy luật tỉ lệ P
Tín hiệu điều khiển trong quy luật tỉ lệ được hình thành theo công thức :
U d (t ) K me(t )
Trong đó : K m : hệ số khuyếch đại của quy luật
Theo tính chất của khâu khuyếch đại ta thấy tín hiệu ra của khâu luôn luôn trùng pha với tín
hiệu vào. Điều này nói lên ưu điểm của máy tỉ lệ là tốc độ tác động nhanh, vì vậy trong công
nghiệp quy luật tỉ lệ làm việc ổn định với tất cả các đối tượng. Tuy nhiên quy luật tỉ lệ có một
nhược điểm là khi sử dụng với các đối tượng tĩnh hệ thống điều chỉnh luôn luôn tồn tại sai lệch
tĩnh và không thể sử dụng trong hệ thống điều chỉnh chương trình. Để giảm sai lệch tĩnh phải
tăng hệ số khuyếch đại, nhưng khi tăng hệ số khuyếch đại tính dao động của hệ thống sẽ tăng lên
và có thể đưa hệ thống tới mất ổn định.
2. Quy luật tỉ lệ tích phân PI
Để vừa tác động nhanh, vừa triệt tiêu được sai lệch dư người ta kết hợp quy luật tỉ lệ với quy
luật tích phân để tạo nên quy luật tỉ lệ tích phân.
Tín hiệu điều khiển được xác định bởi công thức :
1
U d (t ) K1e(t ) K 2 e(t )dt K m (e(t ) e(t )dt )
Ti
Trong đó : Km K1 : hệ số khuyếch đại
K1
Ti : hằng số thời gian tích phân
K2
Tín hiệu ra chậm pha hơn tín hiệu vào một góc nằm trong khoảng 2 đến 0 phụ thuộc vào
các tham số K m , Ti và tần số của tín hiệu vào. Như vậy tốc độ tác động của quy luật tỉ lệ tích
phân PI chậm hơn quy luật tỉ lệ P và nhanh hơn quy luật tích phân I ( tín hiệu ra chậm pha hơn tín
hiệu vào một góc 2 ).
Trong thực tế quy luật tỉ lệ tích phân PI được sử dụng khá rộng rãi và đáp ứng được chất
lượng hầu hết các quy trình công nghệ. Tuy nhiên do có thành phân tích phân nên tôc độ tác động
cuả quy luật tỉ lệ tích phân PI bị chậm đi, vì vậy nếu đối tượng có nhiễu tác động liên tục mà đòi
hỏi độ chính xác điều chỉnh cao thì quy luật tỉ lệ tích phân PI không đáp ứng được.
3. Quy luật điều chỉnh tỉ lệ vi tích phân PID
Để tăng tốc tác động của quy luật tỉ lệ tích phân PI người ta ghép thêm thành phần vi phân và
nhận được quy luật tỉ lệ vi tích phân PID.
Tác động điều chỉnh được tính toán theo công thức :
de(t ) 1 de(t )
U d (t ) K1e(t ) K 2 e(t )dt K 3 K m (e(t ) e(t )dt Td )
dt Ti dt
Trong đó : Km K1 : hệ số khuyếch đại
19
K1
Ti : hằng số thời gian tích phân
K2
K3
Td : hằng số thời gian vi phân
K1
Tín hiệu ra lệch pha so với tín hiệu vào một góc nằm trong khoảng 2 đến 2 phụ thuộc
vào các tham số K m , Ti , Td và tần số của tín hiệu vào. Nghĩa là về tốc độ tác động thì quy luật tỉ
lệ vi tích phân PID có thể nhanh hơn cả quy luật tỉ lệ P. Do đó có thể nói quy luật tỉ lệ vi tích
phân PID là hoàn hảo nhất. Nó đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của hầu hết các quy trình
công nghệ. Tuy nhiên việc hiệu chỉnh tham số của nó rất phức tạp đòi hỏi người sử dụng phải có
một trình độ nhất định. Vì vậy trong công nghiệp quy luật tỉ lệ vi tích phân PID chỉ sử dụng ở
những nơi cần thiết do quy luật tỉ lệ tích phân PI không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng điều
chỉnh.
4. Bộ điều khiển PID
20
Ảnh hưởng của các tham số K P , K I , K D đối với các chỉ tiêu chất lượng được thể hiện qua
bảng sau :
Thay đổi tham số
Chỉ tiêu chất lượng
Tăng K P Tăng K I Tăng K D
Thời gian đáp ứng Giảm Giảm ít Giảm ít
Thời gian quá độ Thay đổi ít Giảm Giảm
Độ quá điều chỉnh Tăng Tăng Giảm ít
Hệ số tắt dần Thay đổi ít Tăng Giảm
Sai lệch tĩnh Giảm Triệt tiêu Thay đổi ít
Tín hiệu điều khiển Tăng Tăng Tăng
Độ dự trữ ổn định Giảm Giảm Tăng
Bền vững với nhiễu đo Giảm Thay đổi ít Giảm
21
Khi đó ta có thể xác định các thông số của bộ điều khiển P, PI, PID theo bảng sau :
Thông số
KP TI TD
Bộ ĐK
P T2 (T1 K ) 0
PI 0.9T2 (T1K ) T1 0.3 0
PID 1.2T2 (T1 K ) 2T1 0.5T1
Khi đó thông số của bộ điều khiển P, Hình 6. Đáp ứng nấc của hệ kín khi K K gh
PI, PID được xác định như sau :
Thông số
KP TI TD
Bộ ĐK
P 0.5 K gh 0
PI 0.45 K gh 0.85𝑇𝑔ℎ 0
22
III Thiết kế và mô phỏng bộ diều khiển PID cho đối tượng thực nghiệm được
23
1.2 Thiết kế bộ điều khiển P cho đối tượng
-Sử dụng công thức tính toán bộ điều khiển theo Zeigler-Nichols 2 ta tính được bộ điều
khiển P như sau:
Kp=Kgh/2=0.0059
- Tiến hành mô phỏng đánh giá kết quả của bộ điều khiển với giá trị đặt là 20:
24
1.3 Thiết kế bộ điều khiển PI cho đối tượng
-Sử dụng công thức tính toán bộ điều khiển theo Zeigler-Nichols 2 ta tính được bộ điều
khiển PI như sau:
Kp=0.45* Kgh=0.0053
Ki= Kp*1/ Ti= 0.00006
- Tiến hành mô phỏng đánh giá kết quả của bộ điều khiển với giá trị đặt là 20:
25
- Kết quả mô phỏng với bộ tham số Kp=0.0057,Ki=0.00028
26
-Kết quả thu được:
Hình 16 Kết quả mô phỏng bộ điều khiển PID với Kp= 0.024, Ki=0.00027, Kd=0.03
27
-Nhận xét:
+ Hệ thống ổn định
+ Độ quá điều chỉnh : Δh=2.43%
+ Thời gian xác lập : T5%= 106,2 (s)
+ Thời gian quá độ : T=101.3 (s)
+ Hệ thống không có dao động chất lượng tốt
1.5 Kết luận:
- Qua các phần trên ta có thể thấy rằng bộ điều khiển PID đem lại kết quả tốt nhất so với
các bộ điều khiển khác . Bộ tham số tốt nhất của bộ diều khiển PID này là :
Kp= 0.024, Ki=0.00027, Kd=0.03
Mang lại cho hệ thống đạt được chất lượng khá tốt:
+ Độ quá điều chỉnh : Δh=2.43%
+ Thời gian xác lập : T5%= 106,2 (s)
+ Thời gian quá độ : T=101.3 (s)
+ Hệ thống không có dao động
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thương Ngô; Lý thuyết tự động thông thường và hiện đại - Quyển 1 hệ
tuyến tính; NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2005.
[2] Nguyễn Văn Hoà; Cơ sở lý thuyết điều khiển tự động; NXB Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội, 1998.
[3] Phạm Công Ngô; Lý thuyết điều khiển tự động; NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội, 1996.
[4] Nguyễn Thị Phương Hà; Lý thuyết điều khiển tự động; NXB Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội,1999.
29