You are on page 1of 6

NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KẾT CẤU

CÔNG TRÌNH KHU LIÊN HỢP TP MỸ THO


I. Lựa chọn phương án kết cấu
1. Phân tích công trình
- Công trình thuộc quy mô rộng rãi, với nhiều công năng khác nhau
- Địa điểm: TP Mỹ Tho
2. Các giải pháp kết cấu.
Hệ chịu lực của nhà nhiều tầng là bộ phận chủ yếu của công trình nhận các loại tải
trọng truyền nó xuống nền đất. Hệ chịu lực của công trình nhà 8 tầng.
Theo TCXD 198:1997, các hệ kết cấu bê tông cốt thép toàn khối được sử dụng phổ
biến trong các nhà cao tầng bao gồm: hệ kết cấu khung, hệ kế cấu tường chịu lực, hệ
khung vách hỗn hợp, hệ kết cấu hình ống và hệ kết cấu hình hộp. Việc lựa chọn hệ kết
cấu dạng nào phụ thuộc vào điều kiện là việc cụ thể của công trình, công năng sử dụng,
chiều cao của nhà và độ lớn của tải trọng ngang như gió và động đất.
Kết cấu, vật liệ và kỹ thuật thi cong trong tổ chức xây dựng và điều kiện vật chất
kinh tế kỹ thuật của tác phẩm kiến trúc, nhằm tạo ra không gian phục vụ công năng hợp
lý và an toàn cho công trình cho nên luôn đảm bảo hai yêu cầu chính là: chịu lực và
bao che.
+ Các kết cấu chịu lực cần thỏa mãn các yêu cầu bền vững, ổn định, bền lâu thông
qua các bộ phận thẳng đứng như tường, cột, móngmà chủ yếu là chịu lực nén và các bộ
phận nằm ngang như dầm, vì, kèo, sàn…chủ yếu chịu lực uốn.
+ Các kết cấu bao che thường chỉ làm nhiệm vụ vỏ ngăn che để tạo không gian
riêng biệ, cần phải đảm bảo các yêu cầu dễ dàng tạo tiện nghi sinh hoạt vệ sinh và an
toàn cho con người bằng các biện pháp tự nhiên và nhân tạo như che mưa nắng, cách
âm, cách nhiệt, ánh sáng, chống ẩm, chống bụi,…
+ Ngoài ra còn có hệ thống kết cấu sàn, nền và các kết cấu phụ khác như: cầu thang,
lan can, cửa…
a) Hệ kết cấu khung
Hệ kết cấu khung có khả năng tạo ra các không gian lớn, thích hợp với các
cônng trình công cộng. Hệ kết cấu khung có sơ đồ làm việc rõ ràng nhưng lại
có nhược điểm là kém hiệu quả khi chiều cao công trình lớn.
Trong thực tế , hệ kết cấu khung được sử dụng cho các ngôi nhà dưới 20 tầng
với cấp phòng chống động đất <7; 15 tầng đối với nhà trong vùng có chấn động
đất cấp 8, 10 tầng đối với cấp 9.
b) Hệ kết cấu vách cứng và lõi cứng
Hệ kết cấu vách cứng có thể được bố trí thành hệ thống theo 1 phương, 2 phương
hoặc liên kết lại thàn các hệ không gian gọi là lõi cứng. Đặc điển quan trọng
của loại kết cấu này là khả năng chịu lực ngang tốt nên thường được sử dụng
cho các công trình trên 20 tầng.
Tuy nhiêm, độ cưng theo phương ngang của các vách cứng tỏ ra là hiệu quả rõ
rệt ở nhưng độ cao nhất định, khi chiều cao công trình lớn thì bản thân vách
cứng phải có kích thước đủ lớn, mà điều đó thì khó có thể thực hiện được.
Trong thực tế, hệ kết cấu vách cứng được sử dụng có hiệu quả cho các ngôi nhà
dưới 40 tầng với cấp phòng chống động đất cấp 7; độ cao giới hạn bị giảm đi
nếu cấp phòng chống động đất cao hơn.
c) Hệ kết cấu khung – giằng (khung và vách cứng)
Hệ kết cấu khung – giằng (khung và vách cứng) được tạo ra băng sự kết hợp hệ
thống khung và hệ thống vách cứng. Hệ thống vách cứng thường được tạo ra
tại khu vưc cầu thang bộ, cầu thang máy khu vực vệ sinh chung hoặc ở cấc
tường biên, là khu vực có nhiều tầng liên tục. Hệ thống khung được bố trí tại
các khu vực còn lại của ngôi nhà. Trong hệ thống kết cấu này, hệ thống vách
chủ yêu chịu tải trọng ngang còn hệ thống khung chịu tải trọng thẳng đứng.
d) Hệ thống kết cấu đặc biệt.
Bao gồm hệ thống khung không gian ở các tầng dưới, phía trên là hệ khung
giằng. Đây là loại kết cấu đặc biệt, được ứng dụng cho các công trình mà ử các
tầng dưới đòi hỏi các không gian lớn; khi thiết kế cần đặc biệt quan tâm đến
tầng chuyển tiếp từ hệ thống khung sang hệ thống khung giằng. Nhìn chung
phương pháp thiết kế cho hệ kết cấu này khá phức tạp, đặc biệt là vấn đề thiết
kế kháng chấn.
3. Lựa chọn phương án kết cấu khung
Kết cấu tường chịu lực: tường chịu lực có thể là tường gạch, tường bê tông
hoặc bê tông cốt thép. Với lại kết cấu này có thể dùng tường ngang chịu lực, tường
dọc chịu lực hoặc kết hợp với tường ngang và tường dọc chịu lưc.
Ưu điểm của loại kết cấu này là bố trí được không gian linh hoạt, không
gian nhỏ phù hợp với nhà ở. Tuy nhiên kết cấu tường chịu lực có đọ cứng không
gian kém, muốn tăng cường độ cứng cả nhà thì phải sử dụng hệ giằng tường. Nếu
sử dụng loại kết cấu này thì sẽ không kinh tế bởi vì công trình này gồm 8 tầng, do
đó bề dày tường sẽ rất lớn, trọng lượng bản thân kết cấu lớn, đòi hỏi mỏng cũng
phải có kích thước lớn, ngoài ra nó còn làm thu hẹp không gian của ngôi nhà.
Kết cấu khung chịu lực: khung bao gồm các dầm, giằng, cột kết hợp với
nhau tạo thành một hệ thống không gian, liên kết giữa các kết cấu có thể là liên kết
cứng. So với tường chịu lực, kết cấu khung có độ cứng không gian lớn hơn, ổn định
hơn chịu được lực chấn động tốt hơn và có trọng lượng nhỏ hơn do đó kinh tế hơn.
Ngoài ra khi sử dụng loại kết cấu này còn có thể tạo được kiến trúc có hình
dạng phức tạp mà trông vẫn có cảm giác nhẹ nhàng, bố trí phòng linh hoạt, tiết
kiệm được không gian
Kết cấu khung kết hợp vách cứng: Công trình này có thể sử dụng hệ thống
khung kết hợp vách cứng tại lồng cầu thang để cùng chịu lực,vách cứng có thể là
tường gạch hoặc bê tông cốt thép.
Dựa trên cơ sở đặc điêm kiến trúc của công trình, đặc điểm liên kết và phân
tích sơ bộ ơ trên thì ta lựa chọn phương án kết cấu như sau: cột bê tông cốt thép sàn
bê tông cốt thép toàn khối, dầm khung bê tông cốt thép.
PRODUCED BY AN AUTODESK STUDENT VERSION

A C

67200
9400 9400 9400 10800 9400 9400 9400

700 700 500 700 700 500


A

500

500

500

500
700

700

700

700
500 350 350 350 350

4900

4900
200 200
9400

9400
A1

400

400
5100 5100

500 700 500 500 700 500

350

350

350

350

350
700

700

700

700

700

700
B

5000

5000
350 350

PRODUCED BY AN AUTODESK STUDENT VERSION


PRODUCED BY AN AUTODESK STUDENT VERSION

5700
9400

9400
200 200

400

400
4400
34200

34200
500 700 700 500 500 700 700 500
B B
350

350

350

350
250

700

700

700

700

700

700

700
C
700

350

350

350
350 350 350 350
9400

9400
500 700 700 500 500 700 700 500
700

700

700

700
500

500

500

500
D
350 350 350 350
5800

6000
500 500 500 500 500 500 500 500
500

500

500

500

500

500

500

500
200

D1
250 250 250 250
9400 9400 9400 10800 9400 9400 9400
67200

A C
1 2 3 4 5 6 7 8

MẶT BẰNG ĐỊNH VỊ CỘT TẦNG HẦM


TỈ LỆ 1/200

HAÏNG MUÏC
ITEM KHOÁI NHAØ CHÍNH
PHIEÂN BAÛN : 01 HÑ. SOÁ : 179/2018 HOÀ SÔ : TKCS
VERSION CONTRACT No : DOCUMENT TYPE
TEÂN BAÛN VEÕ / DRAWING NAME :
01 03
KT
MB TAÀNG HAÀM 02 16
NGAØY / DATE
10/2018
PRODUCED BY AN AUTODESK STUDENT VERSION
PRODUCED BY AN AUTODESK STUDENT VERSION

A C

67200
9400 9400 9400 10800 9400 9400 9400

500 700 700 500 500 700 700 500


A

500

500

500

500
700

700

700

700
350 350 350 350

4700

4700
500 500 200 500 500 200 2300 7100
A1 200

200

200

200

200

200
400

400
500 500
KT
5100 5100
4700

4700
2400 7000 0
500 700 500 500 700
350

350

350
700

700

700

700

700

700

700
B

350

350

350

350
5000

5000
350 700 500

PRODUCED BY AN AUTODESK STUDENT VERSION


PRODUCED BY AN AUTODESK STUDENT VERSION

9400

9400
5000 4400
±0.000

400
200
34200

34200
500 350 350 350 350
B B

350
250

250
700

700

700

700

700

700
C
700

700
350

350

350

350

350
700 700 500 500 700 700 500
9400

9400
500 700 700 500 500 700 700 500
D 500X1000
700

700

700

700
500

500

500

500
D
350 350 350 350
6000

6000
500 500 500 500 500 500 500 500
D 500X1000 D 500X1000 D 500X1000 D 500 X 1100 -0.020 D 500X1000 D 500X1000 D 500X1000
500

500

500

500

500

500

500

500
D1
0

250 250 250 250


9400 9400 9400 10800 9400 9400 9400
67200

-1.100
A C
1 2 3 4 5 6 7 8

MẶT BẰNG ĐỊNH VỊ CỘT TẦNG 1


TỈ LỆ 1/200

HAÏNG MUÏC
ITEM KHOÁI NHAØ CHÍNH
PHIEÂN BAÛN : 01 HÑ. SOÁ : 179/2018 HOÀ SÔ : TKCS
VERSION CONTRACT No : DOCUMENT TYPE
TEÂN BAÛN VEÕ / DRAWING NAME :
01
KT
02 16
NGAØY / DATE
10/2018
PRODUCED BY AN AUTODESK STUDENT VERSION
PRODUCED BY AN AUTODESK STUDENT VERSION

A C

500 700 700 500 500 700 700 500


A A

500

500

500

500
700

700

700

700
350 350 350 350

4700

4700
200 200
A1 A1

400

400
5100 5100
4700

4700
500 700 500 500 700 500

350
700

700

700

700

700

700
B B
350

350

350

350
5000

5000
350 350

PRODUCED BY AN AUTODESK STUDENT VERSION


PRODUCED BY AN AUTODESK STUDENT VERSION

5000
28200

28200
9400

9400
200

400
B B
500 700 700 500 500 700 500
250

250

250

250
700

700

700
C C
700

700

700

700
350

350

350
350 350 350
9400

9400
500 700 700 500 500 700 700 500
700

700

700

700
500

500

500

500
D 350
350
D
350 350

9400 9400 9400 10800 9400 9400 9400

28200 28200

1 2 3 4
5 6 7 8

A C

MẶT BẰNG ĐỊNH VỊ CỘT TẦNG 3


TỈ LỆ 1/200

HAÏNG MUÏC
ITEM KHOÁI NHAØ CHÍNH
PHIEÂN BAÛN : 01 HÑ. SOÁ : 179/2018 HOÀ SÔ : TKCS
VERSION CONTRACT No : DOCUMENT TYPE
TEÂN BAÛN VEÕ / DRAWING NAME :
01
KT
MB TAÀNG 3 02 16
NGAØY / DATE
10/2018
PRODUCED BY AN AUTODESK STUDENT VERSION
PRODUCED BY AN AUTODESK STUDENT VERSION

A C

THAÙP 1 THAÙP 2

500 700 700 500 500 700 700 500


A A

500

500

500

500
700

700

700

700
350 400 350 350
4700

4700
200 200 200 200 200 200
A1 A1

350

350
400

400

400

400
4400 5000
5100 5100
4700

4700
500 500 500 500
350

350

350
700

700

700

700
B B

350
5000

5000

PRODUCED BY AN AUTODESK STUDENT VERSION


PRODUCED BY AN AUTODESK STUDENT VERSION

28200

28200
9400

9400
B B
500 500 500 500
250

250

250

250
C C
700

700

700

700
9400

9400
500 700 700 500 700 350 500
700

700

700
500

500

500

500
200

D D
350 350 350 700

9400 9400 9400 10800 9400 9400 9400

67200

1 2 3 4 7 8 9 10

A C

MẶT BẰNG ĐỊNH VỊ CỘT TẦNG 7


TỈ LỆ 1/200

HAÏNG MUÏC
ITEM KHOÁI NHAØ CHÍNH
PHIEÂN BAÛN : 01 HÑ. SOÁ : 179/2018 HOÀ SÔ : TKCS
VERSION CONTRACT No : DOCUMENT TYPE
TEÂN BAÛN VEÕ / DRAWING NAME :
01 11
KT
MB SAÂN THÖÔÏNG 02 16
NGAØY / DATE
10/2018
PRODUCED BY AN AUTODESK STUDENT VERSION

You might also like