You are on page 1of 5

Các cách dùng của trợ từ「から」trong tiếng Nhật

Ở phần tiếp theo này, chúng ta cùng tìm hiểu về cách sử dụng của trợ từ「から」 nhé.

1. Xuất thân, điểm xuất phát.

私(わたし)はベトナムから来(き)ました。

Tôi đến từ Việt Nam

2. Chủ thể của hành động.

先生(せんせい)から学生(がくせい)に説明(せつめい)する。

Giáo viên giải thích cho sinh viên.

3. Thứ tự.

入賞者(にゅうしょうしゃ)が三位(さんい)から発表(はっぴょう)された。

Danh sách người đoạt giải được công bố từ vị trí thứ ba.

4. Từ ….. đến…..

4.1.お店(みせ)は朝(あさ)10時(じ)から夜(よる)9時まで営業(えいぎょう)です。

Cửa hàng làm việc từ 10 giờ sáng tới 9 giờ tối.

4.2.サイゴンでの温度(おんど)は25度から35度までです。

Nhiệt độ ở Sài Gòn là từ 25 độ tới 35 độ.

5. Mức giả khởi điểm.

今日のセールは190円からです
Hàng khuyến mãi hôm nay có giá từ 190 yên.

6. Nguyên vật liệu làm ra cái gì.

このお菓子(おかし)が牛乳(ぎゅうにゅう)から作(つく)られた。

Loại kẹo này được làm từ sữa.

7.Nhận cái gì từ ai đó hoặc được ai đó làm gì cho( Phần này có cách dùng giống với に).

7.1.友達(ともだち)から本(ほん)を貰(もら)う。

(Tôi nhận sách từ bạn tôi).

7.2.私は先生から日本語を教(おし)えてもらった。

( Tôi đã được thầy giáo dạy tiếng Nhật cho).

Chú ý: Tuy nhiên có những động từ không nên dùng với trợ từ「 から」 mà nên dùng 「に」 như

渡(わた)す(đưa,trao), 会う( Gặp gỡ) trong các trường hợp sau:

VD1:私は彼に本を渡す.(Nếu dùng からtrong trường hợp này sẽ không hợp lý vì hành động
đưa, trao chỉ hướng hành động cho đi tức tôi trao, tôi đưa cho anh ấy quyển sách. Nếu dùng là
から thì sẽ tối về mặt ngữ nghĩa).

Còn tất nhiên trong các trường hợp dùng một mình 渡す với nghĩa tự mình đưa, tự mình trao thì

các bạn hoàn toàn có thể sử dụng với trợ từ から。


Ví dụ;

Linh: Hong san、ちょっとお願いしていいですか?

Hong: いいですよ。

Linh: これ、Cuongさんに買ってあげましたが。彼に渡してくれませんか?

Hong: へえ? あなたのプレゼントですから、あなたから渡してよ。

Linh; Này Hồng ơi, nhờ chút việc được không?

Hồng; Ừ, gì thế.

Linh; Tao mua cho Cường cái này, nhưng mày tặng giúp tao được không?

Hồng; Gì? Đó là quà của mày, mày tự đi mà tặng lấy.

VD2: 私は彼にお金を借りてもらった( Tôi đã được anh ta vay hoặc mượn tiền cho).

8. Vị trí, khoảng cách.

我が家(わがや)は学校(がっこう)から近(ちか)い / 遠(とお)い ( Từ nhà tới trường gần/xa).

Chú ý: 「に」 có thể sử dụng trong trường hợp chỉ nhà gần:

我が家は学校に近い

Chứ không dùng trong trường hợp chỉ nhà xa.

Phần bổ sung từ phía các bạn:

9. Khởi điểm của thời gian: 冬休み(ふゆやすみ)は12月20日からです nghỉ đông bắt đầu từ
ngày 20 tháng 12
日本に来てから2年になりました từ khi sang nhật đến giờ đã 2 năm.

10. Khởi điểm của thứ tự, trước sau.

前の人から順番(じゅんばん)に名前(なまえ)を言ってください hãy nói tên lần lượt theo thứ


tự từ người trên xuống. ( thứ tự)

手を洗ってから食べましょう

Rửa tay rồi ăn cơm.

11. Lập trường, tiêu chuẩn để phán đoán

今の成績(せいせき)から考えると、合格(ごうかく)できるでしょう

Xem xét từ thành tích hiện nay thì có chat năng đỗ đấy chứ.

20歳(はたち)になったけど、親(おや)から見ると、まだ、子供です

Tôi đã 20 tuổi nhưng bố mẹ nhìn thì vẫn nghĩ là trẻ con .

12. Điểm trải qua của hành động/ động tác

小鳥(ことり)は窓(まど)から入ってきた。 chú chim nhỏ vào từ cửa sổ.

13. Lý do của hành động mang tính chủ thể như là nhờ vả, mệnh lênh, chủ trương.

うるさいから、静(しず)かにしなさい

Vì ồn ào quá, nên giữ trật tự đi.

寝たいから、寝るんです

Vì tôi muốn ngủ , nên tôi đi ngủ thôi.


14. Quan hệ nhân quả

雨(あめ)が降(ふ)ったから、道(みち)が濡(ぬ)れてる

Vì trời mưa nên đường ướt.

15. Đứng cuối câu biểu hiện ( cảm xúc, biểu cảm )

そんなに心配(しんぱい)しなくていいから。( biểu cảm an ủi)

Không cần phải lo lắng thế đâu.

16. Để nhấn mạnh ( lượng lớn quá mức bình thường, quá suy nghĩ thông thường

このボールペンは2万円からするよ。

Cái bút này bét cũng phải 2 vạn yên trở lên.

以上

You might also like