You are on page 1of 8

3.3.1.

Beamforming
Mục đích của Beamforming là cung cấp cho người nhận dự định với SNR
tốt hơn so với bên nghe trộm.
3.3.1.1 Transmit Beamforming
Trong truyền Beamforming, tín hiệu được điều khiển về phía thu mong
muốn bằng cách nhân các ký hiệu thông tin được gửi qua mỗi anten phát với liên
hợp phức của phía thu nhận mong muốn . Điều này dẫn đến việc nhiều tín hiệu
nhận tại phía thu mong muốn được kết hơp ,làm tăng SNR của phía thu.

Hình 3.1: Mô phỏng truyền theo kỹ thuật Beamforming


Ta tạm gọi tên:
+ Phía phát là Alice
+ Phía thu mong muốn là Bob
+ Phía nghe trộm là Eve
Trong ví dụ truyền Beamforming này, Alice sử dụng hai anten phát để phát
tia tín hiệu mang thông tin đến Bob nơi mà cả Bob và Eve đều dùng anten đơn.
Alice truyền thông tin như sau :
𝑥1 𝑎1 𝑠
𝒙 = [𝑥 ] = [𝑎 𝑠 ]
2 2
Với X là vector tín hiệu được truyền chứa các thông tin và độ dài
beamforming được tạo bởi Alice dựa trên CSI của Bob truyền qua anten tương ứng
trong mảng nhiều anten của Alice.
Ma trận H của Bob chứa các hệ số kênh h1 và h2, tín hiệu nhận được tại Bob
thành:
𝑥
𝑦 = [ℎ1 ℎ2 ] [𝑥1 ] + 𝑛
2

𝑦 = ℎ1 𝑥1 + ℎ2 𝑥2 + 𝑛
𝑦 = ℎ1 𝑎1 𝑠 + ℎ2 𝑎2 𝑠 + 𝑛
ℎ1 ℎ1∗ 𝑠 ℎ2 ℎ2∗ 𝑠
𝑦= + +𝑛
|ℎ1 | |ℎ2 |
Bởi vì dịch chuyển pha Beamforming là
ℎ1∗
𝑎1 =
|ℎ1 |

ℎ2∗
𝑎2 =
|ℎ2 |
Tương ứng, biên độ tín hiệu Bob nhận được là :
𝑦 = (|ℎ1 | + |ℎ2 |) + 𝑛
3.3.1.2 Kết quả mô phỏng truyền Beamforming
Kết quả BER của cả Bob và Eve được thể hiện cho trường hợp 2x1 MISO
được thực hiện với Beamforming và không Beamforming. Hiệu suất của Eve vẫn
giữ nguyên ở 2 trường hợp sử dụng và không sử dụng Beamforming trên toàn bộ
phạm vi SNR được vẽ. Điều này được mong đợi vì việc định dạng truyền phát
được Alice sử dụng dựa tren CSI của Bob, nên Eve không đạt được gì từ việc định
dạng chùm tia trong khi Bob thì hiệu suất tăng lên đáng kể từ việc định dạng chùm
tia Alice. Khoảng cách SNR mang lại mức độ bí mật ngày càng tăng giữa Alice và
Bob. Như kết quả, BER 2 trường hợp của Eve đều có giá trị cao hơn rất nhiều Bob
tại 20dB của SNR
Hình 3.2: Mô phỏng BER cho Bob và Eve trong cả sử dụng và không sử dụng TX
Beamforming
3.3.1.3 Receive Beamforimng
Trong phần này, nhận Beamforming được trình bày trong đó xử lý chùm tia
được thực hiện tại máy thu thay vì máy phat. Tín hiệu thu được được kết hợp để
cải thiện tổng thể SNR tại máy thu. Một kỹ thuật xủa lý tín hiệu được gọi là “ kết
hợp tỷ lệ tối đa khi một máy thu có nhiều anten”.
Bởi vì máy thu có nhiều anten, máy thu phát hiệu tín hiệu truyền qua nhiều
đường dãn. Máy thu xử lý chất lượng tín hiệu từ mỗi đường dẫn với trọng số của
chúng cho phù hợp. Sau đó, nhiều tín hiệu được đồng pha trước khi được tổng hợp
trong giai đoạn tối đa hóa mức tăng đạ dang. Các tín hiệu được kết hợp sau đó
được chuyển đến bộ giải mã. Tín hiệu nhận được trên anten thứ I thường được định
nghĩa là:
𝑦𝑖 = ℎ𝑥 + 𝑛
Mô phỏng 1x2 MRC được trình bày trong phần tiếp theo, vector bên thu:
𝑦 = [𝑦1 𝑦2 ]𝑇
Kênh cho 2 anten nhận :
ℎ = [ℎ1 ℎ 2 ]𝑇
Với vector nhiễu AWGN :
𝑛 = [𝑛1 𝑛2 ]𝑇
Sau khi cân bằng, kết quả:
ℎ𝐻 𝑦 ℎ𝐻 ℎ𝑥 ℎ𝐻 𝑛
𝑥̂ = = +
(|ℎ1 |2 + |ℎ2 |2 ) (|ℎ1 |2 + |ℎ2 |2 ) (|ℎ1 |2 + |ℎ2 |2 )
Đơn giản hóa:
ℎ𝐻 𝑛
𝑥̂ = 𝑥 +
(|ℎ1 |2 + |ℎ2 |2 )
3.3.1.4
Với sự phổ biến của các thiết bị IoT nhỏ thường bị hạn chế về năng lượng,
khả năng sử dụng các kỹ thuật định dạng tia Rx như MRC để duy trì BER chấp
nhận được tại múc SNR giảm là điều đáng quan tâm.
Một mô phỏng MRC được thực hiện để thể hiện tiềm năng sử dụng MRC để
cung cấp một BER mong muốn tại SNR nhỏ.
3.3.1.5 Maximal Ratio Combining Simulation Results
Các hiệu suất BER cho máy thu trong dạng 2x1 MISO sử dụng MRC. Hiệu
suất BER phù hợp được quan sát bởi máy thu từ cả hỗ trợ truyền beamforming và
MRC, máy phát có thể chỉ cần sử dụng một anten với định dạng Beamforming.
Truyền Beamforming làm tăng độ phức tạp của máy phát dẫn đến tăng yêu cầu xử
lý. Độ phức tạp xử lý cao hơn thường có nghĩa là tăng mức tiêu thụ năng lượng bởi
máy phát. Kết quả từ mô phỏng này cho thấy rằng một máy thu có thể dùng MRC
để giảm độ phức tạp tại máy phát. Cách tiếp cận này có thể làm tăng thêm độ tin
cậy hoạt động của các thiết bị IoT nhỏ với dung lượng pin hạn chế.
3.3.3.1 Zero-Forcing
Zero- Forcing còn được gọi là Beamforming không gian rỗng.
ℎ𝑒 𝑊 𝐻 = 0
Trong phần này , sẽ ví dụ trong trường hợp anten thu 2 , anten phát 2.
3.3.3.2 2x2 MIMO channel
Trong 2x2 kênh MIMO, có thể có 2 anten phát sẵn như sau:
_ Hãy xem rằng có một chuỗi truyền , ví dụ {x1, x2, x3,… , xn}
_ Trong truyền thông thường , chúng ta sẽ gửi x1 lần thời gian đầu tiên, x2 trong
thời gian thứ hai, và tiếp tục.
_ Tuy nhiên, vì có hai anten truyền, chúng ta có thể nhóm ký tự thành nhóm hai.
Trong thời gian lần đầu tiên, gửi x1 và x2 từ anten thứ nhất và thứ hai. Thời gian
lần thứ hai, gửi x3 và x4 từ anten thứ nhát và thứ 2, cứ thế tiếp tục.
𝑛
_ Vì chúng ta đang gửi nhóm hai kí tự trong một lần , nên chỉ mất lần để truyền
2
hết kí tự - tốc độ đạt gấp đôi.

3.3.3.3 Zero – Forcing equalizer


Trong thời gian lần thứ nhất, tín hiệu nhận được trên anten thứ nhất là:
𝑥
𝑦1 = ℎ1,1 𝑥1 + ℎ1,2 𝑥2 + 𝑛1 = [ℎ1,1 ℎ1,2 ] [ 1 ] + 𝑛1
𝑥2
Tín hiệu nhận được trên anten thứ hai:
𝑥
𝑦2 = ℎ2,1 𝑥1 + ℎ2,2 𝑥2 + 𝑛2 = [ℎ2,1 ℎ2,2 ] [ 1 ] + 𝑛2
𝑥2
Với:
𝑦1 , 𝑦2 là ký tự nhận được tương ứng trên anten thứ nhất và thứ hai
ℎ1,1 là kênh truyền truyền từ anten truyền 1 sang anten thu 1.
ℎ1,2 là kênh truyền truyền từ anten truyền 2 sang anten thu 1.
ℎ2,1 là kênh truyền truyền từ anten truyền 1 sang anten thu 2.
ℎ2,2 là kênh truyền truyền từ anten truyền 2 sang anten thu 2.
𝑥1 , 𝑥2 là ký tự được truyền.
𝑛1 , 𝑛2 là nhiễu trên anten thu thứ nhất và thứ hai.
Ta giả định rằng phía thu biết ℎ1,1 , ℎ1,2 , ℎ2,1 và ℎ2,2 . Phía thu cũng biết 𝑦1 và
𝑦2 . Còn 𝑥1 , 𝑥2 thì chưa biết . Hai phương trình và hai ẩn chưa biết , ta có thể giải
ra. Để thuận tiện , ta viết dưới dạng ma trận :
𝑦1 ℎ1,2 ℎ2,1 𝑥1 𝑛1
[𝑦 ] = [ ] [𝑥 ] + [𝑛 ]
2 ℎ1,2 ℎ2,2 2 2

Tương đương,
𝑦 = 𝐻𝑥 + 𝑛
Để giải ra x, ta biết rằng cần tìm được ma trận W sao cho WH= I.
 𝑊 = (𝐻𝐻 𝐻)−1 𝐻𝐻
Ma trận này còn được gọi là ma trận nghịch đảo giả cho ma trận m x n.
Với
∗ ∗ 2 2 ∗ ∗
𝐻
ℎ1,1 ℎ2,1 ℎ1,1 ℎ1,2 |ℎ1,1 | + |ℎ2,1 | ℎ1,1 ℎ1,2 + ℎ2,1 ℎ2.2
𝐻 𝐻=[ ∗ ∗ ][ ]=[ 2 2 ]
ℎ1,2 ℎ2,2 ℎ2,1 ℎ2,2 ∗
ℎ1,2 ∗
ℎ1,1 + ℎ2,2 ℎ2.1 |ℎ1,2 | + |ℎ2,2 |
3.3.3.4 BER with ZF equalizer with 2x2 MIMO
Lưu ý rằng các điều khoản đường chéo trong ma trận 𝐻𝐻 𝐻 là không bằng
không . Bởi vì các điều khoản đường chéo không bằng không, bộ cân bằng ZF cố
gắng loại bỏ những điều gây nhiễu khi thực hiện cân bang, tức là khi giải quyết ,
nhiễu sẽ bị vô hiệu hóa và ngược lại. Trong khi làm vậy , có thể có sự khuếch đại
của nhiễu . Do đó, bộ cân bằng không phải là bộ tốt nhất để làm việc này. Tuy
nhiên , nó lại đơn giản và dễ thực hiện.
Đối với điều chế BPSK, BER được tính theo:

𝐸𝑏
1 𝑁0
𝑃𝑏 = 1−√
2 𝐸𝑏
+1
𝑁0
( )
3.3.3.5 Result
_ Bộ cân bằng ZF là cách tốt nhất để cân bằng biểu tượng nhận được. Bộ cân bằng
ZF giúp chúng ta đạt được múc tăng tốc dữ liệu, nhưng không tận dụng được lợi
thế của độ đa dạng ( có hai anten thu).
_ Có thể không đạt được caỉ thiện tốc độ dữ liệu trong tất cả các kênh. Điều đó có
thể xảy ra khi các kênh có tương quan( các hệ số gần như giống nhau). Do đó , có
thể không thể tìm hai ký tự chưa biết ngay cả nhận được hai ký tự.

You might also like