You are on page 1of 9

1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*********

HỢP ĐỒNG THUÊ ĐỊNH HẠN TÀU BIỂN


SỐ : ...../ 2015 /BDS-VIETSUN.

- Căn cứ Luật thương Mại, Bộ luật Hàng hải của nước CHXHCNVN đựơc Quốc
hội thông qua ngày 14/06/2005 và các luật lệ hiện hành.
- Căn cứ vào nhu cầu của của Công ty Cổ phần Nhật Việt và khả năng Công ty
TNHH MTV Vận tải Biển Đông.

Hôm nay, ngày tháng năm 2015, chúng tôi gồm:

Bên thuê tàu : CÔNG TY CỔ PHẦN NHẬT VIỆT


Địa chỉ : lầu 2, 68-70 Đường Hoàng Diệu, Phường 12, Quận 4, TPHCM.
Điện thoại : 08 38 26 95 39 - Fax: 08 38 26 95 42
Tài khoản : 210.214.85101.9916 - Ngân hàng Xuất nhập khẩu EXIMBANK – CN
Tân Sơn Nhất
Mã số thuế : 03 03 58 29 35
Đại diện : Ông CHU TỪ LIÊM Chức vụ: Giám Đốc

Bên chủ tàu : CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG
Địa chỉ : Số 1 Thuỵ Khuê - Tây Hồ - Hà Nội
Điện thoại : (04).37280309 - Fax: (04).37280296
Mã số thuế : 0100113705
Đại diện bởi : Ông NGUYỄN NGỌC ÁNH Chức vụ: Tổng Giám Đốc.

Hai bên cùng nhau thoả thuận, thống nhất ký hợp đồng thuê định hạn tàu biển với
các điều khoản sau đây:
ĐIỀU 1: TÊN TÀU VÀ CÁC THÔNG SỐ (bằng tiếng Anh)
1.1. Tàu BIENDONG FREIGHTER
SHIP’S NAME : BIENDONG FREIGHTER
BUILT TIME : JULY 2006
BUILDER :BACH DANG SHIPBUILDING INDUSTRY CO LTD,
HAIPHONG, VIETNAM
FLAG : VIETNAM
CALL SIGN : 3WNU
CLASS : GL +100 A5 IW SOLAS-II-2, REG.19 C2P49 +MC AUT
IMO NO : 9336335
TYPE OF HATCH COVERS: PONTOON TYPE
MAX CONTAINER CAPACITY : 610 TEU
GROSS TONNAGE : 5725 GT
NET TONNAGE : 2405 NT
DEADWEIGHT : 7082 MT
2

MAIN ENGINE AND TYPE: SULZER 6ZAL40S 4,500 KW X 510 RPM


DRAFT (SUMMER/TROPICAL): 6.762 M
AUXILIARY ENGINE : 2 SETS VOLVO PENTA D25-MS X 706 KVA, 450 V, 60
Hz
EMERGENCY GENERATOR : CUMMIN 6CT 8.3(M) 140 KW X 1800 RPM
1.2. Tàu BIENDONG TRADER
SHIP’S NAME : BIENDONG TRADER
BUILT TIME : APRIL 2006
BUILDER :BACH DANG SHIPBUILDING INDUSTRY CO LTD,
HAIPHONG, VIETNAM
FLAG : VIETNAM
CALL SIGN : 3WNH
CLASS : GL +100 A5 IW SOLAS-II-2, REG.19 C2P49 +MC AUT
IMO NO : 9336323
TYPE OF HATCH COVERS : PONTOON TYPE
MAX CONTAINER CAPACITY : 610 TEU
GROSS TONNAGE : 5725 GT
NET TONNAGE : 2405 NT
DEADWEIGHT : 7143 MT
MAIN ENGINE AND TYPE: SULZER 6ZAL40S 4,500 KW X 510 RPM
DRAFT (SUMMER/TROPICAL): 6.7 M
AUXILIARY ENGINE : 2 SETS VOLVO PENTA D25-MS X 706 KVA, 450 V, 60
Hz
EMERGENCY GENERATOR : CUMMIN 6CT 8.3(M) 140 KW X 1800 RPM
(Các thông số tàu không nêu trong Hợp đồng được xác định theo theo bản chi tiết tính
năng tàu /TC Description và các giấy chứng nhận hiện hành của tàu do Bên Chủ tàu cung
cấp cho bên Thuê tàu, và là một phần không tách rời của Hợp đồng thuê tàu này).
ĐIỀU 2 : ĐIỀU KHOẢN CHUNG:
2.1. Chủ tàu đồng ý cho thuê và Bên Thuê tàu đồng ý thuê 01 (một) trong hai tàu nói
trên theo hình thức thuê định hạn (Time charter) với tổng thời hạn thuê là 6 tháng,
từ thời điểm bàn giao. Người thuê tàu có quyền thuê với thời gian thực tế chênh
lệch + 15 ngày so với thời hạn qui định. Trong đó, tàu Biendong Freighter được
thuê từ ngày 07/08/2015 cho đến khi tàu Biendong Trader hoàn tất sửa chữa máy
đèn – dự kiến khoảng đầu tháng 9 năm 2015, tàu Bien Dong Trader được thuê từ
khoảng đầu tháng 9 tới hết thời hạn thuê tàu của Hợp đồng này. Thời điểm kết
thúc được Bên thuê tàu công bố trước 30 ngày,
2.2. Tàu được bàn giao cho bên Thuê tàu tại vùng neo hoặc cầu cảng an toàn tại khu
vực cảng Khánh Hội - Hồ Chí Minh theo yêu cầu người Thuê tàu. Tại thời điểm
bàn giao, tàu phải sẵn sàng nhận hàng Container với hầm hàng sạch và kín nước,
kiên cố, bền chắc khoẻ và được trang bị mọi mặt để chuyên chở Container, có két
nước dằn, thuyền viên và đảm bảo tàu đủ khả năng đi biển theo Luật Hàng Hải
Viet Nam hiện hành .
2.3. Bên Thuê tàu thanh toán tiền thuê tàu được tính cho đến thời gian hoàn trả tàu cho
Chủ tàu và khi trả tàu phải đảm bảo tàu trong điều kiện và chất lượng tàu tốt, với
mức hao mòn tự nhiên, tàu phải sẵn sàng nhận hàng Container với hầm hàng sạch
3

tại vùng neo hoặc một cầu cảng an toàn ở khu vực cảng Bến Nghé – TP Hồ Chí
Minh theo yêu cầu của Chủ tàu. Vị trí và thời gian chính xác do Chủ tàu lựa chọn,
vào bất kỳ thời điểm nào ngày hay đêm, Chủ nhật hay ngày lễ trừ khi có quy định
khác.
2.4. Bên Thuê tàu và Chủ tàu cùng giám định số lượng nhiên liệu và tình trạng tàu tại
địa điểm giao tàu và tại địa điểm trả tàu tương ứng. Việc chỉ định Công ty giám
định (nếu yêu cầu) phải được sự đồng ý của cả bên Thuê tàu và Chủ tàu, trên
nguyên tắc: người Giám định khi giao tàu do bên Thuê tàu lựa chọn và trả chi phí,
người Giám định khi trả tàu do Chủ tàu lựa chọn và trả chi phí giám định. Thời
gian ngày tàu cho việc giám định tại nơi giao tàu do Bên Thuê tàu chịu và thời
gian cho việc giám định tại nơi trả tàu do Chủ tàu chịu.
2.5. Khi bàn giao tàu cho người Thuê tàu, Chủ tàu chịu mọi chi phí (luồng lạch, hoa
tiêu, tàu lai,..) chiều vào cho đến khi cập cầu. Ngược lại khi trả tàu cho Chủ tàu,
Người Thuê tàu chịu mọi chi phí (luồng lạch, hoa tiêu, tàu lai,..) chiều vào cho
đến khi cập cầu tại cảng trả tàu.
2.6. Tại thời gian Chủ tàu giao tàu cho bên Thuê tàu, nếu bên Thuê tàu không thu xếp
nhận tàu được trong vòng 24 giờ sau khi có thông báo chính xác thời gian giao tàu
một ngày (1 day definite delivery notice) của Chủ tàu, thì thời gian thuê tàu được
tính bắt đầu sau 24 giờ Chủ tàu ra thông báo. Ngược lại, Tại thời gian bên Thuê
tàu trả lại tàu cho Chủ tàu, nếu bên Chủ tàu không thu xếp để nhận lại tàu trong
vòng 24 giờ sau khi có thông báo chính xác thời gian giao tàu một ngày (1 day
definite redelivery notice) của bên Thuê tàu, thì thời gian trả tàu được tính kết
thúc sau 24 giờ so với thời gian người Thuê tàu ra thông báo. Trong các trường
hợp trên, thời gian giám định tàu và nhiên liệu qui định trong điều 2.4 không được
tính mà phải tuân theo qui định của điều 2.5 này.
2.7. Lượng nhiên liệu trên tàu lúc bàn giao và trả lại phải tương đương nhau, hoặc theo
thỏa thuận giữa chủ tàu và người thuê tàu và ít nhất phải đủ để tàu hành trình đến
cảng cấp nhiên liệu gần nhất.
2.8. Do yếu tố thị trường hoặc nguyên nhân nào khác trong thời gian hiệu lực của Hợp
đồng, bên Thuê tàu có quyền cho tàu nằm neo chờ hàng (lay up) hoặc neo tàu để
giải quyết các nhu cầu của bên Thuê tàu. Tuy nhiên nếu việc neo tàu kéo dài dẫn
đến hà bám thân vỏ tàu, làm ảnh hưởng tốc độ chạy tàu, bên Thuê tàu phải chịu
mọi trách nhiệm làm sạch vỏ tàu hoặc / và chịu tổn thất trong khai thác tàu do tàu
giảm tốc độ.
2.9. Tàu được khai thác trên các tuyến vận tải nội địa Việt Nam. Nếu bên Thuê tàu
muốn khai thác tàu chạy tuyến Quốc tế, quyền quyết định thuộc về Chủ tàu và hai
bên sẽ phải đàm phán lại giá thuê tàu chạy tuyến Quốc tế.
2.10. Nếu Bên Thuê tàu muốn cho bên thứ 3 thuê lại tàu thì phải được sự đồng ý của
Chủ tàu.
2.11. Bên thuê tàu và bên chủ tàu đồng ý việc giám định khối lượng nhiên liệu trên tàu
được thuê, vào bất cứ thời điểm nào, do người thuê tàu quyết định, phù hợp với
hành trình tàu. Chi phí thuê giám định do người thuê tàu chịu.
2.12. Trong thời gian hiệu lực của Hợp đồng, Chủ tàu có quyền đưa tàu vào dock theo
quy định của đăng kiểm và phải thông báo kế hoạch cho người thuê tàu biết trước
ít nhất 15 ngày.
4

ĐIỀU 3 : GIÁ THUÊ TÀU – PHỤ PHÍ - THANH TOÁN – CHẤM DỨT HỢP
ĐỒNG TRƯỚC THỜI HẠN
3.1. Hai bên thống nhất giá thuê tàu định hạn trong thời hạn của Hợp đồng, đã bao
gồm thuế VAT là: XXXXX USD / ngày (xxxxxxxxx đô – la Mỹ một ngày).
3.2. Bên Thuê tàu thanh toán trước mỗi 15 ngày (advance payment) tiền thuê tàu cho
Chủ tàu có thể đối trừ tiền thuê tàu với các khoản chi phí đã chi hộ chủ tàu trong
kỳ thuê tàu trước đó. Riêng tiền thuê tàu kỳ thứ nhất (kỳ 1), phải thanh toán trong
vòng 3 ngày làm việc sau khi bên thuê tàu đã nhận bàn giao tàu xong.
Tiền thuê tàu được thanh toán bằng VNĐ qui đổi theo tỷ giá liên ngân hàng tại
thời điểm thanh toán.
3.3. Lượng nhiên liệu trên tàu lúc giao và lúc trả lại phải tương đương nhau và ít nhất
phải đủ để tàu hành trình đến cảng cấp nhiên liệu gần nhất. Lượng nhiên liệu
chênh lệch giữa hai thời điểm giao tàu và trả tàu (nếu có) được thanh toán theo giá
nhiên liệu công bố trong nước tại thời điểm tàu được trả lại cho Chủ tàu.
3.4. Bên thuê tàu có trách nhiệm trả tiền tiếp khách, tiếp các cơ quan chính quyền
cảng, hoa tiêu, hải quan, kiểm dịch … trực tiếp cho Thuyền trưởng như thông lệ
chung là 0.000.000 VNĐ/lần - đầu cảng Việt Nam.
3.5. Bên thuê tàu sẽ thanh toán phí thông tin liên lạc hàng tháng 00.000.000 VNĐ/30
ngày cho Chủ tàu cùng với tiền thuê tàu.
3.6. Bên thuê tàu sẽ thanh toán phí hao mòn, hư hỏng, mất mát dụng cụ lashing
00.000.000 VNĐ /30 ngày cho Chủ tàu cùng với tiền thuê tàu.
3.7. Bên thuê tàu có trách nhiệm thanh toán phí cắm/rút kiểm tra container lạnh
(Reefer container) nếu có, cho thuyền bộ theo thông lệ là 000.000
VNĐ/container/chuyến.
3.8. Các khoản tiền được khấu trừ cho thời gian không tính tiền thuê tàu (off-hire) của
kỳ này, sẽ được đối chiếu và khấu trừ vào thời điểm thanh toán của kỳ tiếp theo
trên cơ sở số liệu đã được thống nhất giữa hai bên.
3.9. Nếu người thuê tàu chậm trả tiền thuê sau 3 ngày làm việc theo quy định nêu trên,
Chủ tàu có quyền dừng tàu với toàn bộ hàng hóa trên tàu để lưu giữ cho đến khi
nhận được tiền thanh toán của Người thuê. Tất cả các chi phí phát sinh liên quan
đến việc dừng tàu và lưu giữ hàng hóa sẽ do người thuê tàu chịu chi phí và thời
gian tàu dừng vẫn được tính là thời gian thuê tàu (on-hire).
3.10. Bất kỳ vi phạm hợp đồng nào liên quan đến việc thanh toán chậm hoặc không đầy
đủ, Chủ tàu có quyền rút tàu khỏi dịch vụ của Người thuê với thông báo trước ít
nhất 3 ngày làm việc, mà Người thuê tàu không có quyền khiếu nại của đối với
Chủ tàu.
3.11. Khi Chủ tàu quyết định rút tàu để chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn, nhưng phải
báo trước 30 ngày cho Người thuê tàu bằng văn bản hoặc email, Người thuê tàu
có nghĩa vụ thu xếp để thanh toán toàn bộ các khoản nợ tồn đọng cho Chủ tàu
trong vòng 30 ngày. Sau thời gian đó, nếu các khoản nợ chưa được thanh toán đầy
đủ, Chủ tàu có quyền đưa sự việc ra cơ quan pháp luật có thẩm quyền giải quyết
và số tiền nợ sẽ được tính lãi theo lãi suất 2% số nợ / tháng.
3.12. Nếu Người thuê tàu đơn phương trả tàu trước thời hạn của hợp đồng vì bất kể lý
do nào thì vẫn phải có trách nhiệm thanh toán cho chủ tàu số tiền thuê tàu còn lại
theo thời hạn quy định trong hợp đồng thuê tàu hoặc các tổn thất phát sinh như
5

ngày tàu mà Chủ tàu không khai thác được tàu và các chi phí liên quan, mức bồi
thường do Chủ tàu lựa chọn và yêu cầu.
ĐIỀU 4: TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC BÊN
4.1. Trách nhiệm và quyền hạn của bên Thuê tàu:
4.1.1. Trong suốt thời gian thuê tàu, Người thuê tàu phải chịu các chi phí và cung cấp
nhiên liệu (ngoại trừ có quy định khác), cảng phí, hoa tiêu, đại lý phí, phí tàu lai
và tất cả các chi phí thông thường khác trong hoạt động kinh doanh khai thác tàu
của Người thuê tàu. Trừ khi tàu được đưa vào cảng nào đó theo yêu cầu của chủ
tàu hoặc / và của thuyền trưởng hoặc / và do những nguyên nhân mà Chủ tàu chịu
trách nhiệm, khi đó các chi phí phát sinh này do Chủ tàu chịu.
4.1.2. Trước khi bắt đầu xếp hàng ở mỗi cảng, Bên Thuê tàu hoặc đại lý của bên Thuê
tàu hoặc người điều hành khai thác ở nơi đó phải cung cấp cho Thuyền trưởng bản
khai báo của chủ hàng về danh sách và trọng lượng của các Container. Bên Thuê
tàu chịu trách nhiệm về các hậu quả và các chi phí tại cảng hoặc trên biển mà trực
tiếp do sự chậm trễ hoặc / và không nhất quán giữa lược khai hàng hoá và tính
chất hàng hoá, trọng lượng thực tế của các Container gây ra.
4.1.3. An toàn của hàng hoá bên trong các container hoàn toàn thuộc trách nhiệm của
Bên Thuê tàu. Bất kỳ thiệt hại nào tới tàu phát sinh từ việc không đủ đảm bảo an
toàn hàng hoá trong các container Bên Thuê tàu phải chịu chi phí và thời gian sửa
chữa.
4.1.4. Bên thuê tàu không chịu trách nhiệm về bất kỳ tổn thất nào của tàu về thiết bị trên
tàu vì nguyên nhân bốc xếp trong thời hạn của hợp đồng trừ khi điều đó được
Thuyền trưởng báo cáo cho Bên thuê tàu hoặc đại lý của họ bằng văn bản trong
vòng 24 giờ sau khi sự việc xảy ra và được Bên Thuê tàu hoặc đại lý của bên
Thuê tàu hoặc cơ quan trung gian xác nhận.
4.1.5. Người thuê tàu có quyền chỉ định một nhân viên giám sát hàng hoá với chi phí và
rủi ro tự chịu, người này được đi theo tàu và theo dõi việc thực hiện hành trình
của tàu. Nhân viên giám sát được bố trí phòng nghỉ miễn phí, và được tiếp đãi như
với sĩ quan trên tàu. Người thuê tàu trả phí ăn uống sinh hoạt cho nhân viên giám
sát theo thỏa thuận. Người đi theo tàu giám sát hoạt động về hàng hoá và không
được can thiệp vào hoạt động bình thường của tàu hoặc các vấn đề của chủ tàu.
Chủ tàu cũng đảm bảo thuyền trưởng và thuyền viên trên tàu hợp tác với người
giám của Bên thuê tàu, cung cấp các số liệu liên quan đến hành trình và tiêu hao
nhiên liệu nếu được người giám sát yêu cầu hợp lý.
4.1.6. Người thuê tàu phải luôn cung cấp cho thuyền trưởng mọi chỉ dẫn và hướng dẫn
hành trình bằng văn bản.
4.1.7. Yêu cầu hun trùng do hàng hoá chuyên chở hoặc do cảng mà tàu cập cầu, trong
thời gian khai thác tàu theo Hợp đồng này do Người thuê tàu chịu.
4.1.8. Bên Thuê tàu hoặc các đại lý của họ chỉ ứng trước tiền mặt cho các chi tiêu thông
thường của tàu (nếu có) tại các cảng theo yêu cầu của Thuyền trưởng sau khi có
ủy quyền của Chủ tàu (trừ trường hợp khẩn cấp). Những khoản ứng trước này sẽ
được trừ vào tiền thuê tàu.
4.1.9. Người thuê tàu phải thanh toán tiền thuê tàu và các chi phí khác đúng thời gian
qui định của Hợp đồng này. Trong trường hợp vi phạm, dẫn đến việc chủ tàu phải
dừng tàu, giữ hàng, Người thuê tàu cam đoan chịu mọi trách nhiệm và chi phí
6

phát sinh đối với chủ hàng, chủ tàu và các bên liên quan do việc dừng tàu, giữ
hàng gây nên.
4.1.10.Người Thuê tàu phải trao thông báo dự kiến trả tàu trước 30/ 20 /10 / 7 ngày và
thông báo chính xác trước 5/3/1 ngày về thời gian và địa điểm trả tàu như qui định
trong điều 2.3.
4.2. Trách nhiệm và quyền hạn của bên chủ tàu:
4.2.1. Chủ tàu đảm bảo rằng tàu có các giấy chứng nhận còn hiệu lực trong thời gian cho
thuê tàu về máy móc, thân tàu, trang thiết bị như theo yêu cầu của Hiệp hội Đăng
kiểm và cơ quan đăng ký và tuân thủ theo các quy tắc hiện hành của các cảng
trong các tuyến tàu hoạt động theo Hợp đồng này. Bất kỳ các hậu quả trực tiếp do
tàu thiếu các Giấy chứng nhận cần thiết, hoặc bị quá hạn thì các rủi ro và chi phí
do Chủ tàu chịu. Tàu có các thiết bị máy móc chiếu sáng phù hợp cho việc làm
hàng vào ban đêm trong tất cả các hầm hàng.
4.2.2. Chủ tàu có trách nhiệm đảm bảo nắp hầm hàng luôn trong điều kiện kín nước
hoàn toàn trong suốt thời gian hiệu lực của Hợp đồng. Chủ tàu chịu trách nhiệm
về bất kỳ sự chậm trễ nào nếu do hư hỏng của thiết bị đóng, mở hầm hàng (nếu
có).
4.2.3. Thuyền trưởng phải hết sức nỗ lực thực hiện hành trình của mình, và phải cung
cấp toàn bộ khả năng hỗ trợ có thể với các thuỷ thủ trên tàu và tàu. Thuyền trưởng
(mặc dù được Chủ tàu bố trí) phải thực hiện theo lệnh và chỉ dẫn khai thác tàu của
Người thuê tàu được hiểu gồm cả nhân viên có thêm quyền và đại lý của Người
thuê tàu. Người thuê tàu tổ chức xếp, dỡ, kiểm đếm, chằng buộc và dỡ chằng buộc
hàng hoá bằng chi phí của mình với sự giám sát của thuyền trưởng.
4.2.4. Liên quan đến các tổn thất cho tàu khi xếp dỡ hàng hóa: trước tiên, Thuyền trưởng
sẽ phải cố gắng hết sức để bên bốc xếp trực tiếp sửa chữa các tổn thất gây ra. Nếu
những tổn thất không thể sửa chữa bởi bên gây ra, Thuyền trưởng có trách nhiệm
lấy văn bản xác nhận về mất mát, tổn thất và trách nhiệm kể cả bằng chứng từ
chối xác nhận của bên bốc xếp. Thuyền trưởng phải phối hợp với Bên thuê tàu và
đại lý để tuyên bố kịp thời bằng văn bản tới bên trực tiếp gây ra tổn thất, mất mát.
4.2.5. Thuyền trưởng phải giữ một bộ đầy đủ và chính xác Nhật ký hành trình hoặc các
hành trình, thuộc bản quyền sở hữu của Người thuê tàu hoặc đại lý của họ, và
cung cấp cho Người thuê tàu, đại lý hoặc giám sát hàng hoá của họ, khi được yêu
cầu, với một bản copy đúng Nhật ký hàng ngày cho thấy hành trình của tàu,
khoảng cách chạy và mức tiêu hao nhiên liệu.
4.2.6. Thuyền trưởng phải cần mẫn trong việc theo dõi tình trạng thông gió của hầm
hàng.
4.2.7. Đối với các loại container lạnh hay container thông gió hay bất kể container nào
có hệ thống máy móc để bảo quản hàng hóa, chủ tàu chỉ có nghĩa vụ cung cấp
điện như thông số kỹ thuật của tàu. Bên Chủ tàu cần cố gắng kiểm tra và ghi chép
tình trạng của các container đó khi đã ở trên tàu phù hợp với chỉ dẫn của Bên
Thuê tàu. Chủ tàu chỉ sửa chữa, điều chỉnh các hỏng hóc, khiếm khuyết được phát
hiện khi kiểm tra, bằng khả năng có thể ở trên tàu nếu được bên Thuê tàu yêu cầu.
Nếu việc sửa chữa được thực hiện, tất cả chi phí vật tư và nhân công sẽ được tính
cho Bên Thuê tàu và thuyền viên trên tàu phải luôn xác định là người phục vụ cho
Bên Thuê tàu. Nếu năng lực trên tàu không đủ để sửa chữa, tàu / bên Chủ tàu cần
7

thông báo ngay cho Bên Thuê tàu để có thể chuẩn bị được vật tư hoặc các thiết bị
sửa chữa đặc chủng cần thiết.
Chủ tàu có quyền từ chối và yêu cầu Bên Thuê tàu dỡ khỏi tàu những container có
nhiệt độ không phù hợp với nhiệt độ yêu cầu cho cả chặng vận chuyển.
4.2.8. Chủ tàu và thuyền trưởng phải tạo điều kiện tối đa cho người Thuê tàu hoặc đại
diện/ đối tác của người thuê tàu để kiểm tra nhiên liệu, kỹ thuật và các hiện trạng
của tàu.
4.2.9. Chủ tàu cung cấp và chịu trách nhiệm về tiền dầu nhờn, nước ngọt (LO, FW) để
đảm bảo duy trì mọi hoạt động thông thường của tàu.
4.2.10. Hun trùng nếu yêu cầu do thuyền viên ốm, do Chủ tàu chịu.
4.2.11. Đại lý của Bên Thuê tàu đảm nhận các hoạt động phục vụ tàu thông thường thay
mặt chủ tàu, các chi phí thực tế sẽ tính cho Bên Chủ tàu và được trừ vào tiền thuê
tàu như thuốc men, dịch vụ giao nhận vật tư, chuyển tiền mặt cho Thuyền trưởng,
thu xếp thay đổi thuyền viên, đưa thuyền viên vào bệnh viện,…
4.2.12. Chủ tàu đảm bảo trong suốt thời hạn hiệu lực của Hợp đồng phải đáp ứng được
các qui định của quốc gia, các địa phương cũng như các qui định khác đồng thời
đảm bảo tàu có được đầy đủ các giấy chứng nhận liên quan đến ô nhiễm dầu.
Không được tính thời gian thuê tàu cho thời gian tổn thất do tàu không đáp ứng
được những qui định, luật lệ trên và các điều luật về ô nhiễm. Bên Chủ tàu chịu
trách nhiệm đối với Bên Thuê tàu về tất cả các kháng nghị, khoản nợ hay chi phí
(bao gồm cả phí pháp lý và phí phạt) cũng như các hậu quả phát sinh do vi phạm
qui định với điều khoản này và sự ô nhiễm dầu, ô nhiễm môi trường khác bởi
nguyên nhân từ tàu.
4.2.13. Trong trường hợp do lỗi thanh toán của người Thuê tàu, Chủ tàu quyết định dừng
tàu, giữ hàng, phải báo trước cho bên Thuê tàu ít nhất 24 giờ, nếu rút tàu phải tuân
theo qui định trong điều 3.10 và 3.11
4.2.14.Thời gian bàn giao tàu dự kiến trong khoảng 07-08/08/2015. Bên Chủ tàu phải có
thông báo dự kiến thời gian giao tàu trước 15/ 7 / 5 ngày và xác báo thời gian, địa
điểm sẵn sàng giao tàu trước 5/2/1 ngày cho bên Thuê tàu như qui định trong điều
2.2
4.2.15.Nếu các thiết bị trên tàu bị hư hỏng, không đáp ứng được các qui định hiện hành
hoặc hoạt động chậm trễ dẫn đến cảng/chính quyền cảng phạt, các khoản tiền phạt
này sẽ được tính vào tài khoản của chủ tàu và thời gian chậm trễ đó được xem xét
như là thời gian tạm ngừng thuê tàu.
4.2.16 Nếu tàu phải dừng trên biển do bất cứ lý do nào, Thuyền trưởng sẽ phải thông báo
cho Người thuê tàu và/hoặc đại diện người thuê tàu, thời gian chính xác và lý do
phải dừng trên biển, cũng như khoảng thời gian bị dừng và thời gian tàu bắt đầu
hành trình trở lại.
4.2.17.Chủ tàu đảm bảo rằng tàu được bảo hiểm của P&I Club và sẽ duy trì việc bảo
hiểm đầy đủ về phương diện bảo vệ và bảo lãnh mọi rủi ro, trong suốt thời gian
thuê tàu.
ĐIỀU 5: ĐIỀU KIỆN KHÔNG TÍNH THỜI GIAN THUÊ TÀU (OFF HIRE)
5.1. Trường hợp mất thời gian do hư hỏng và hoặc thiếu sót về thuyền viên hoặc thiếu
sót về các khoản dự trữ, cháy, gãy hoặc hư hỏng thân tàu, máy hoặc thiết bị, mắc
cạn, phạt do tai nạn tổn thất chung với tàu, tàu lên đà (dry docking) để kiểm tra
8

hoặc sơn đáy, hoặc bất kỳ nguyên nhân nào cản trở hoạt động đầy đủ của tàu, tiền
thuê tàu sẽ không được tính cho khoảng thời gian bị mất; và nếu trên hành trình
tốc độ bị giảm do lỗi hoặc gãy bất kỳ phần nào của thân tàu, máy hoặc thiết bị,
thời gian bị mất và các chi phí phát sinh cho nhiên liệu theo đó cũng như các chi
phí khác sẽ được khấu trừ từ tiền thuê tàu (trừ qui định như điều 2.5). Tiền thuê
tàu sẽ không tính cho mỗi khoảng thời gian off-hire dưới 3 giờ và chỉ tính cho mỗi
khoảng thời gian off-hire từ giờ thứ 3 trở đi.
5.2. Nhiên liệu tàu sử dụng trong quá trình tàu off-hire được thoả thuận hoặc cấp bằng
mức nhiên liệu đã sử dụng hoặc trả bằng tiền mà bên Thuê tàu đã chi ra để bù đắp
lượng tương ứng tuỳ chủ tàu lựa chọn dựa trên thông báo của bên Thuê tàu.
5.3. Nếu do lỗi của Thuyền trưởng hay các thuyền viên gây nên việc dừng tàu, tiền
thuê tàu và chi phí nhiên liêu sẽ được khấu trừ tương ứng.
5.4. Trong trường hợp hao phí thời gian do tàu bị phong toả hoặc tẩy chay tại cảng
hoặc tại nơi làm hàng hoặc tại các nơi khác bởi lý do:
+ Cờ tàu hoặc Chủ tàu /Quản lý tàu / Khai thác hoặc kiểm soát tàu
+ Các điều khoản và các điều kiện thuê thuỷ thủ thuyền viên
+ Do ảnh hưởng bởi hoạt động thương mại của bất kỳ tàu khác mà cùng một Chủ
tàu
+ Bất kỳ khiếm khuyết về tài liệu hay thực tế mang tính chất pháp lý liên quan tới
sự an toàn của tàu
Tiền thuê tàu sẽ không tính cho thời gian hao phí do các lý do trên.
5.5. Trong chuyến đi nếu tàu bị dừng do các lý do tai nạn hoặc theo bất kỳ điều khoản
nào của Hợp đồng thuê tàu này thì Chủ tàu chịu trách nhiệm và tiền thuê sẽ không
tính từ thời điểm bị dừng chuyến đi cho tới khi tàu ở vị trí cũ hoặc vị trí tương
đương và chuyến đi được tiếp tục từ đó trừ khi việc dừng tàu do lỗi của người
Thuê tàu hoặc đại lý của họ gây ra.
5.6. Nếu trong thời gian thuê tàu, tàu bị bắt giữ theo khiếu kiện của bất kỳ người mà
có khiếu nại hay mục đích khác với tàu. Tiền thuê theo Hợp Đồng Thuê tàu này sẽ
không phải trả cho khoảng thời gian liên quan tới tàu nằm tại nơi bắt giữ do việc
bắt giữ đó.
Điều khoản này sẽ không áp dụng trong trường hợp tàu bị bắt giữ hoặc khiếu nại
do lỗi của bên Thuê tàu và/hoặc đại lý/người làm thuê/ đối tác của bên Thuê tàu.
ĐIỀU 6: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH VÀ TOÀ ÁN
6.1. Bên Thuê tàu chịu trách nhiệm đối với mọi thiệt hại cho tàu trong quá trình xếp dỡ
do nhân viên bốc dỡ hay người làm thuê của Bên Thuê tàu gây ra. Thuyền trưởng
có nghĩa vụ phải chứng minh kịp thời các thiệt hại đó bằng cách thông báo ngay
các khiếu nại thiệt hại và chuyển bằng văn bản cho Bên Thuê tàu hoặc đại lý trong
vòng 24 giờ sau khi xảy ra. Ngoại trừ tổn thất khó phát hiện (ẩn tỳ) thì phải báo
cáo ngay cho Bên Thuê tàu ngay khi phát hiện. Bên Thuê tàu có quyền trả tàu (re-
delivery) mà không phải sửa chữa thiệt hại do lỗi của Công nhân xếp dỡ hay
người làm thuê cho Bên Thuê tàu mà đã được đề cập trong biên bản giám định trả
tàu với điều kiện là các thiệt hại đó không ảnh hưởng tới khả năng an toàn đi biển
của tàu. Các thiệt hại này được sửa chữa khi tàu vào Dock và chủ tàu phải tạm
ứng các chi phí, Bên Thuê tàu sẽ hoàn trả các chi phí thực tế cho việc sửa chữa
các thiệt hại đó trong vòng 15 ngày sau khi có thông báo chi phí của Chủ tàu
9

nhưng không phải trả tiền thuê tàu cho thời gian sử dụng nằm sửa chữa. Bên Thuê
tàu có quyền cử đại diện của mình tham gia trong thời gian tàu sửa chữa những
thiệt hại đó. Thiệt hại ảnh hưởng tới khả năng an toàn đi biển và/hoặc khả năng an
toàn hàng hoá phải được sửa chữa ngay và các rủi ro và thời gian tàu dừng để sửa
chữa do Bên Thuê tàu phải chịu. Toàn bộ các chi phí được xác định bởi 2 bên
cùng giám định hoặc người giám định trung gian nếu 2 bên không thống nhất
được mức chi phí. Chi phí giám định trong trường hợp này do mỗi bên chịu một
nửa.
6.2. Nếu tàu bị dừng quá 3 khoảng thời gian với tổng thời gian trên 20 ngày trong
khoảng thời gian 30 ngày liên tục vì bất cứ lý do gì, hoặc 1 khoảng thời gian liên
tục nhiều hơn 14 ngày nằm trong thời hạn thuê tàu này vì bất kỳ một nguyên nhân
nào, trừ khi tàu có kế hoạch lên dock định kỳ hoặc 2 bên có thoả thuận đã đồng ý
cho tàu vào dock/bảo dưỡng, thì trong vòng 15 ngày sau sự cố cuối cùng như đề
cập trên, Bên Thuê tàu có quyền chấm dứt việc thuê tàu này ngay lập tức theo
định đoạt của mình.
6.3. Mọi tranh chấp phát sinh khi thực hiện hợp đồng sẽ được hai bên tự thương lượng
giải quyết trước khi áp dụng các biện pháp giải quyết tranh chấp khác do pháp luật
quy định.
6.4. Trong trường hợp hai bên không tự thương lượng giải quyết được thì sẽ khởi kiện
trước toà án Kinh tế - Tòa án Nhân dân TP Hà Nội, địa chỉ số 43, Hai Bà Trưng,
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Bên thua
kiện sẽ phải chịu toàn bộ phí bồi thường cũng như tiền án phí.
ĐIỀU 7: ĐIỀU KHOẢN KHÁC
7.1. Bất kỳ sự chậm trễ, hao tổn, hay các khoản phạt phát sinh liên quan đến việc buôn
lậu, nếu do Bên Thuê tàu hay do đại lý của họ thì Bên thuê tàu chịu, nếu do
Thuyền trưởng và thuyền viên hay do người của Chủ tàu thì Chủ tàu sẽ phải chịu
trách nhiệm.
7.2. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký. Đến thời hạn hết giá trị của hợp đồng
nếu hai bên không gia hạn hoặc đã gia hạn thêm và đồng thời giữa hai bên không
có các tranh chấp phát sinh, không có bất kì khiếu nại gì, thì sau 30 ngày, hợp
đồng coi như được thanh lý.
Hợp đồng này được lập thành 04(bốn) bản, mỗi bên giữ 02(hai) bản có giá trị
pháp lý như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký.

ĐẠI DIỆN BÊN ĐẠI DIỆN BÊN


THUÊ TÀU CHỦ TÀU

You might also like