Professional Documents
Culture Documents
ML50 N11 3
ML50 N11 3
Nguyễn Thị
01 1701015030 Tìm hiểu và soạn thảo chương 4
Hồng Anh
Phan Thị Kiều
02 1701015151 Tìm hiểu và soạn thảo chương 4
Duyên
Lê Thị Linh
04 1701015159 Tìm hiểu và soạn thảo chương 4
Giang
Hoàng Ngọc Tổng hợp, chỉnh sửa và hoàn thiện sản
05 1701015174
Khánh Hà phẩm
Nguyễn Cửu
06 1701015192 Tìm hiểu và soạn thảo chương 1 – 2 – 3
Bảo Hân
Nguyễn Văn
07 1701015248 Tìm hiểu và soạn thảo chương 5
Hiếu
Nguyễn Mỹ
10 1701015407 Tìm hiểu và soạn thảo chương 1 – 2 – 3
Linh
2
MỤC LỤC
3
CHƯƠNG 1: TÓM TẮT DỰ ÁN
4
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY
2.1. Thông tin chung
Tên công ty: Công ty cổ phần Thanh Lý Sài Gòn
Văn phòng: 185 Võ Văn Tần, quận 3, TPHCM
Cửa hàng: 5 cửa hàng tại quận Thủ Đức, quận 1, quận 3, quận Bình Thạnh, quận 7.
ĐT: 0835456782
Fax: 840631885550
Website: thanhlysaigon.vn
Email: thanhlysaigon@electro.vn
Người đại diện: Lâm La Linh
Mã số doanh nghiệp: 123457779
- Giá cả thấp, hợp lý thu hút được - Nguồn vốn của chúng tôi còn hạn
nhiều khách hàng. hẹp để mở rộng quy mô.
- Tạo ra thị trường riêng biệt cho - Công ty mới thành lập chưa tạo được
mặt hàng secondhand, nơi khách thương hiệu mạnh.
hàng vừa có thể thanh lý mặt hàng - Yếu tố mà mô hình kinh doanh theo
mình không sử dụng cũng như tìm chuỗi yêu cầu đó chính là hệ thống
Bên trong
được mặt hàng phù hợp với yêu cầu quản trị chặt chẽ. Điều mà doanh
của mình. nghiệp chúng tôi còn thiếu sót do đội
- Ý tưởng chuỗi đồng giá tạo nên ngũ nhân viên chưa có nhiều kinh
sự khác biệt với các hãng khác. nghiệm.
5
Cơ hội Thách thức
- Doanh nghiệp chúng tôi cung cấp - Mô hình kinh doanh đòi hỏi quy mô
những mặt hàng gia dụng cần thiết vốn lớn.
cho đời sống hằng ngày, vì vậy sẽ - Áp lực cạnh tranh với các doanh
có một lượng lớn khách hàng do nghiệp lớn trên thị trường.
nhu cầu lớn. Đồng thời ngành kinh - Kiểm soát, đảm bảo được chất lượng
Bên
doanh thiết bị điện và điện tử gia của mặt hàng để tạo cho khách hàng
ngoài
dụng cũng là một trong những niềm tin về sản phẩm.
ngành đem lại lợi nhuận cao.
- Tận dụng được lợi thế là một
trong những doanh nghiệp đầu tiên
tạo ra thị trường chuyên mặt hàng
secondhand.
6
CHƯƠNG 3: SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
7
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
4.1. Phân tích vĩ mô
4.1.1. Môi trường kinh tế
Tốc độ phát triển kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính chất quyết định
đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Mặc dù môi trường toàn cầu trở nên thách thức hơn, nhưng nền kinh tế Việt Nam trong những
năm gần đây vẫn đứng vững nhờ sức cầu mạnh trong nước và nền sản xuất chế tạo, chế biến
định hướng xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế tăng đều qua các năm, sức cầu
trong nước vẫn đứng vững, nhờ tiêu dùng và đầu tư vẫn tăng trưởng tốt. Năm 2018, GDP cả
nước tăng 7.08%, là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008, vượt mục tiêu đề ra là 6.7%.
Điều này có ảnh hưởng tích cực đến các doanh nghiệp do tăng trưởng trong thu nhập của
các tầng lớp dân cư dẫn đến khả năng thanh toán cho nhu cầu của họ cao hơn. Điều này dẫn tới
đa dạng hóa các loại nhu cầu và xu hướng phổ biến là tăng cầu. Như vậy, công ty nhận đầu tư
sẽ có nguồn cung cấp đầu vào là các sản phẩm secondhand rẻ hơn do tầng lớp người có thu
nhập có nhiều nhu cầu hơn, sẵn sàng bán sản phẩm đang dùng để thay bằng những thiết bị thoả
mãn nhu cầu cao hơn.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 của Việt Nam ước tính đạt 58,5 triệu đồng,
tương đương 2.587 USD. Thu nhập bình quân chưa cao dẫn tới việc cầu cho các thiết bị điện tử
gia dụng dễ thay đổi theo giá. Những mặt hàng secondhand sẽ được nhiều người tiêu dùng
quan tâm do có ưu thế về giá rẻ.
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2018
(Nguồn: GSO Việt Nam)
8
Lãi suất ổn định
Lãi suất tín dụng tác động tới tổng cung và tổng cầu thông qua tác động tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đến tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư.
Ở giai đoạn trước, áp lực lạm phát giảm khiến mặt bằng lãi suất giảm mạnh và đạt mực
hợp lý. Lãi suất tiền gửi bình quân tăng từ 5.11% năm 2017 lên 5.25% năm 2018. Từ năm
2015, lãi suất có xu hướng tăng chủ yếu do kỳ vọng lạm phát tăng trong bối cảnh giá hàng hóa
thế giới biến động và các Tổ chức tín dụng cơ cấu lại nguồn vốn nhằm đảm bảo các tỷ lệ an
toàn trong năm 2019 như tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn giảm xuống 40% và chuẩn
bị tăng vốn cấp 2 theo Basel II.
Lãi suất có xu hướng tăng có khả năng khiến người dân đi gửi ngân hàng thay vì tiêu
dùng, có thể khiến cho lượng cầu giảm. Doanh nghiệp cần phải thận trọng hơn trong các hoạt
động đầu tư.
16
13.135 13.472
14
12
9.63
10 8.16
6.96 6.96 7.4
8
6
4
2
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ 2: Lãi suất cho vay của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2018 (Nguồn: IMF)
Lạm phát có xu hướng tăng
Lạm phát có xu hướng tăng sau khi chạm đáy vào năm 2015, đạt 3.5% vào năm 2018.
Nhân tố tác động chủ yếu đến lạm phát năm 2018 là thực phẩm và xăng dầu: giá thực phẩm
tăng 6.67% so với đầu năm (đóng góp 1.51 điểm%); nhóm giao thông tăng 7.3% so với đầu
năm (đóng góp 0.68 điểm%).
Các mặt hàng dịch vụ công sẽ gia tăng như xăng dầu (do tăng thuế bảo vệ môi trường
1000 VNĐ/lít), y tế (tăng theo lộ trình), điện ( do đã kìm giữ không tăng trong 2017) sẽ khiến
cho áp lực lạm phát gia tăng đáng kể.
Khi tỷ lệ lạm phát cao nó sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu giảm, làm cho lượng
hàng tiêu thụ giảm, không khuyến khích sản xuất và đầu tư giảm.
9
Tỷ lệ lạm phát
25
20 18.7
15
9.2 9.1
10
6.6
4.1 3.5 3.5
5 2.7
0.6
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
-5
Tỷ lệ lạm phát
Biểu đồ 3: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2018 (Nguồn: World Data Atlas)
Dự đoán phát triển
Giữa tình hình căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc, Ngân hàng Phát triển châu
Á (ADB) dự đoán rằng tăng trưởng GDP của Việt Nam vẫn ở mức cao 6,8% trong năm 2019
và có thể sẽ giảm nhẹ xuống 6,7% trong năm 2020.
Mặc dù tăng trưởng của Việt Nam theo dự báo của ADB có xu hướng giảm tốc dần nhưng Việt
Nam vẫn là quốc gia duy trì được mức tăng trưởng cao nhất trong khu vực.
Như vậy, với sự phát triển ổn định của nền kinh tế, các doanh nghiệp sẽ có môi trường kinh
doanh tốt để đầu tư và phát triển.
10
Dân số
98000000
96000000
94000000
92000000
90000000
88000000
86000000
84000000
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Dân số
Cơ cấu dân số
23942627, 25%
65823657, 69%
11
4.1.3. Môi trường văn hoá xã hội
Kinh tế ngày càng phát triển, đời sống và thu nhập ngày càng được cải thiện. Cùng với
sự phát triển của nền công nghiệp 4.0, nhu cầu tiêu dùng các thiết bị điện tử gia dụng ngày càng
tăng. Văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp hơn song cũng rất sâu sắc đến hoạt động
quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình
độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng,… có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu của cầu trên thị trường.
Văn hóa xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hóa của doanh
nghiệp, văn hóa nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị, nhân viên tiếp xúc
với đối tác kinh doanh cũng như khách hàng.
12
Ngoài ra, Nhà nước hiện nay còn có những chính sách nhằm cải thiện hệ thống chính trị
pháp luật nhằm đảm bảo tính định hướng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát
triển trong thời kỳ biến động về giá cả, lạm phát, lãi suất, tỷ giá… . Những chính sách đổi mới
luôn hướng tới sự ổn định và phát triển bền vững, tạo môi trường hấp dẫn và cạnh tranh bình
đẳng cho các nhà đầu tư.
Đặc biệt, với sự phát triển của xu hướng toàn cầu hóa, người tiêu thụ trong nước thường
chuộng các sản phẩm được nhập khẩu từ nước ngoài như hàng xách tay, đồ dùng công nghệ,
các thiết bị cũ từ Nhật Bản, Hoa Kỳ,... Bên cạnh những sản phẩm chất lượng cũng có những
mặt hàng không đúng với tiêu chuẩn quốc gia. Vì vậy, nhà nước đang có những chính sách
quản lý chặt chẽ hơn về vấn đề nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài, tránh ảnh hưởng tới các
doanh nghiệp trong nước và xảy ra tình trạng lợi dụng hàng xách tay để kinh doanh bất hợp
pháp.
Theo pháp luật quy định,việc bán hàng xách tay (1 trong số những nguồn cung hàng của
công ty) phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 59 Nghị định 08/2015/ NĐ-CP.
Ngoài ra, Khoản 7 Điều 3 Nghị định 185/2013/ NĐ-CP nêu rõ các tiêu chuẩn cụ thể mà mặt
hàng xách tay không được vi phạm khi nhập khẩu vào Việt Nam , nếu không sẽ bị xử lý hành
chính theo quy định tại Điều 17, Nghị định 185/2013/NĐ-CP hoặc xử lý hình sự về tội buôn
lậu theo Điều 188 Bộ luật hình sự 2015.
Những quy định trên của nhà nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp chúng tôi có cơ hội
phát triển trong môi trường cạnh tranh lành mạnh và là một trong những lợi thế và cơ sở để
công ty tiến hành xây dựng và đầu tư cho một hệ thống có thể hoạt động dài lâu và vững mạnh.
Đồng thời, công ty nhận thức được việc phải nắm rõ các quy định liên quan đến mặt hàng chính
mà mình đang kinh doanh để có thể đảm bảo việc kinh doanh hợp pháp theo quy định của Nhà
nước
13
Bảng dưới đây minh họa cho những diễn biến của thị trường điện tử, mà cụ thể là phân
khúc điện thoại và điện máy từ năm 2013 đến nay và dự báo cho giai đoạn từ nay đến năm
2022. Những sự sụt giảm về quy mô và tốc độ tăng trưởng đòi hỏi những doanh nghiệp đến sau
phải tự tìm cho mình những thị trường ngách và xây dựng được mô hình kinh doanh đặc biệt
nếu không muốn nếm mùi thất bại ngay vừa khi mới bắt đầu.
14
chủ yếu lựa chọn dựa theo giá sản phẩm và không sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho những
sản phẩm có công nghệ cao hơn.
b) Phân khúc thị trường theo yếu tố nhân khẩu học
Dòng thiết bị điện tử secondhand có giá thành vừa phải, không quá kén chọn với túi tiền
của người tiêu dùng. Do đó, khách hàng với thu nhập không quá cao vẫn có khả năng cho sản
phẩm.
Đặc biệt, hầu hết sinh viên vào năm học khi chuyển chỗ ở mới lên thành phố luôn có
nhu cầu về những thiết bị gia dụng hàng ngày như tủ lạnh, quạt điện, máy tính,… Để đáp ứng
được điều kiện sống ở thành phố, sinh viên luôn đắn đo về giá thành, nguồn cung cấp thiết bị
hay chất lượng của sản phẩm. Thế nên, đối tượng khách hàng tiềm năng thường là sinh viên
hoặc những người làm việc có mức thu nhập thấp đến trung bình.
c) Phân khúc thị trường theo yếu tố tâm lý
Vì là những sản phẩm kỹ thuật và giá trị cũng khá cao nên khi mua hàng, người tiêu
dùng sẽ cân nhắc, tìm hi ểu rất nhiều về giá cả, chất lượng, tính năng,... và có sự so sánh giữa
các nhà phân phối khác nhau. Do đó để có thể thu hút khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình,
công ty cần phải tìm các phương thức cung cấp thông tin về nguồn cung cấp sản phẩm đảm
bảo, điểm phân phối, trưng bày,... đến khách hàng một cách thuận tiện, đa dạng và phong phú
nhất như thông qua truyền hình, brochure, internet… Nội dung thông tin cần có sự chắt lọc rõ
ràng, đầy đủ, chi tiết nhưng vẫn phải dễ hiểu, dễ nhớ và thật cuốn hút người đọc.
d) Phân khúc thị trường theo thời gian mua sắm
Như đã phân tích ở trên, vì dòng những sản phẩm này có giá thành vừa phải nên thời
điểm mua sắm thường phân bố đều vào các dịp trong năm. Đặc biệt, đối với sinh viên, từ
tháng 7 đến tháng 9 thường là khoảng thời gian nhập học, khi đó, nhu cầu về các thiết bị gia
dụng sẽ cao hơn so với các thời điểm khác. Hoặc, vào các dịp Tết, lễ 30/4, 1 /5 , 2/9… khi thu
nhập, lương thưởng của người tiêu dùng dồi dào và họ sẵn sàng để chi tiêu thì mức độ mua sắm
cũng sẽ cao hơn.
Nắm bắt được mùa cao điểm tiêu dùng sản phẩm, công ty mới có sự chuẩn bị tốt hơn
cho các chiến lược quảng cáo, khuyến mãi, dự báo sản lượng hàng sẽ bán để lên kế hoạch phân
phối, tăng năng suất nhằm đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu của thị trường.
15
tới môi trường và sức khỏe cộng đồng... đã được nhập khẩu vào Việt Nam. Điển hình như, gần
đây, TP HCM lại rộ lên phong trào mua hàng máy tính laptop, mắt kính "nghĩa địa" từ
Campuchia về nhưng không qua bất cứ bước kiểm định nào.
Để khắc phục khuyết điểm nêu trên, công ty hứa hẹn sẽ tạo ra một chuỗi hệ thống phân
phối các sản phẩm chính hãng, đảm bảo chất lượng cũng như giá thành vừa phải với người tiêu
dùng.
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam chưa có nhiều công ty chính thống đầu tư cho việc
phân phối các thiết bị gia dụng secondhand cho tầng lớp trung lưu. Các sản phẩm secondhand
chủ yếu được rao bán trên các trang mạng hoặc các kênh mua bán như “chotot.com”, facebook,
shopee …Việc các nhà phân phối dùng kênh mua sắm online chủ yếu để rao bán sản phẩm giúp
khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại đồng thời có thể tham khảo giá trực tiếp trên các
trang mua sắm. Ngoài ra, một số nhà phân phối còn có dịch vụ vận chuyển miễn phí, đổi trả
hoặc thu mua lại sản phẩm nếu không vừa ý và bảo hành dài hạn khiến khách hàng vô cùng an
tâm và vừa ý. Điển hình nhất phải kể đến Điện máy Trung Nghĩa ở quận Tân Bình, thành phố
Hồ Chí Minh.
Nhưng bên cạnh đó, các nhà phân phối này cũng có một số khiếm khuyết cần kể đến
như hạn chế về sự đa dạng, lừa đảo trong chất lượng sản phẩm,... Đa số những nhà phân phối
thiết bị công nghệ cũ chỉ chủ yếu chuyên cung cấp về một số dòng hoặc loại sản phẩm nhất
định như tivi, tủ lạnh, máy giặt,... mà không cung cấp những sản phẩm nhỏ lẻ khác. Điều đó
khiến khách hàng bị hạn chế trong việc lựa chọn hàng hóa hoặc có nhu cầu đa dạng khi mua
hàng. Ngoài ra, việc kinh doanh thiết bị cũ cũng là môi trường thuận tiện cho những kẻ lừa đảo
nhập lậu các thiết bị từ bãi rác công nghệ của nước khác về để bán lại cho người tiêu dùng nội
địa mà không qua kiểm duyệt sản phẩm, khiến khách hàng bị ảnh hưởng trong quá trình sử
dụng.
Qua những ưu điểm cũng như khuyết điểm đã được khảo sát qua việc tìm hiểu thị
trường của những nhà phân phối khác đang cạnh tranh cùng ngành, công ty sẽ tiến hành cải tiến
hệ thống phân phối một cách tối ưu nhất cũng như khắc phục những hạn chế còn tồn đọng
trong quá trình vận hành để mang lại hiệu quả tốt nhất không chỉ về giá mà còn về chất lượng
cho người sử dụng.
17
Nhìn nhận một cách khách quan, đây là dự án kinh doanh với ý tưởng mới lạ và thiết
thực, vì nhu cầu của đối tượng khách hàng mục tiêu dành cho những sản phẩm công nghệ: như
điện thoại, máy nghe nhạc, máy tính bảng, đồng hồ thông minh, laptop, ... hay các sản phẩm
điện tử gia dụng: như bếp điện, tủ lạnh, quạt điện, máy giặt… là rất lớn, thêm vào đó là tính
độc đáo của mô hình đồng giá và secondhand đã tạo thành nền tảng và là niềm tin vững chắc để
doanh nghiệp thực hiện đầu tư dự án kinh doanh.
Trong phạm vi của bài báo cáo này, chúng tôi xin được nêu rõ những điểm nổi bật căn
bản trong kế hoạch phát triển ngắn hạn 3 năm và tầm nhìn dài hạn 10 năm của doanh nghiệp.
18
Bằng mô hình đồng giá, doanh nghiệp không chạy theo hướng giảm giá sâu, sốc mà thay
vào đó, chuỗi cửa hàng vừa cam kết cung cấp hàng hóa cùng mức giá với chất lượng tốt, dịch
vụ hỗ trợ vượt trội, vừa đưa ra cho khách hàng những lựa chọn về phương thức thanh toán sao
cho thuận tiện và có lợi nhất, như thanh toán một phần, trả góp,… kèm theo đó là các hỗ trợ về
phân phối, giao nhận hàng hóa và dịch vụ hậu mua bán hàng…
19
CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH MARKETING
20
AWARENESS ENGAGEMENT
- Thực hiện Viral clip nhằm giới - Đăng các bài viết trên
thiệu về tên công ty, cách thức Fanpage, Website về sản
hoạt động và Ứng dụng kết nối phẩm nổi bật, ưu đãi, tips…
(ví dụ mời nhóm hài FAPTV - Tổ chức các mini game về
quảng bá, hoặc thông qua các đấu giá, định giá đúng…
Cách thức KOL) trực tuyến.
- Quảng cáo trên Facebook, - Tài trợ chức các sự kiện
Google và banner ngoài trời. bằng các ấn phẩm truyền
- Đăng các bài viết trên Fanpage, thông
Website về sản phẩm nổi bật, ưu - Tiếp tục chạy quảng cáo trên
đãi, tips… Facebook, Google hỗ trợ
- Reach 15+ triệu người biết đến. - App với 50K lượt tải về
KPI - Fanpage 100K follow - Traffic 120k/ tháng
- APP với 25K lượt tải về - Fanpage đạt 200K follow
- Social Media
- Social Media - Search engine
Công cụ hỗ trợ - Search engine
- Influencers - Email marketing
- Event
21
CHƯƠNG 6: KẾ HOẠCH BÁN HÀNG
Chiến lược bán hàng là bộ phận quan trọng của chiến lược kinh doanh với các yếu tố
như: tập trung vào bán cái gì, sử dụng các kỹ năng bán hàng như thế nào và những công cụ gì
để bán. Chiến lược bán hàng được xây dựng và điều chỉnh chủ yếu để hướng tới mục tiêu đạt
doanh thu, đưa sản phẩm mới ra thị trường hay giành thị phần...
Chiến lược cũng có thể được hiểu như những kế hoạch hành động của công ty nhằm
hưởng ứng hoặc đề phòng những thay đổi từ môi trường bên ngoài, khách hàng và các đối thủ
cạnh tranh. Để tồn tại trên thị trường đầy biến động và thành công trong kinh doanh, chắc chắn
doanh nghiệp sẽ phải tính đến phương án thay đổi chiến lược kinh doanh và chiến lược bán
hàng theo hướng phù hợp hơn với hoàn cảnh và mục tiêu mới.
22
Giai đoạn 3: Bão hoà:
Nếu số lượng khách hàng ngày càng suy giảm, cơ hội để tìm kiếm khách hàng mới khó
khăn thì doanh nghiệp sẽ duy trì hoạt động nhưng sẽ tìm những hướng đi mới cũng liên quan
mật thiết với ngành hàng đang kinh doanh: đó là mở trung tâm sửa chữa, bảo hành những sản
phẩm thiết bị điện điện tử, điện gia dụng và đầu tư những doanh nghiệp bán mới bằng vốn từ
lợi nhuận từ những kỳ trước.
Với nhu cầu thực tế về việc mua bán sản phẩm cũ, cũng như sự thiếu hụt nguồn cung
chất lượng và uy tín. Việc doanh nghiệp của chúng tôi được hình thành và phát triển là một sự
đầu tư hợp lý và đúng đắn trong thời điểm hiện tại nhưng cần có sự nghiên cứu, phân tích
chuyên sâu để tìm được một hướng đi phù hợp với khả năng và mục tiêu của doanh nghiệp.
23
trở ngại cho những khác hàng không có tiền ngay mà nhất là họ không có đủ tiền mà muốn
mua trả góp.
Bán hàng trả chậm: Là thanh toán tiền hàng chậm một thời gian sau khi nhận hàng
theo thoả thuận giữa hai bên.
Bán hàng trả góp: Là thanh toán thành từng đợt nhất định, với một số tiền nhất định.
Những mặt hàng có giá trị lớn như tủ lạnh, tivi, điều hòa, máy tính,... doanh nghiệp
chúng tôi có thể cân nhắc việc có nên bán hàng trả góp hay không, tùy vào mục tiêu và định
hướng phát triển và cả khả năng xoay vòng vốn của doanh nghiệp. Những ưu điểm của việc
bán hàng trả góp là doanh nghiệp có thể tìm đầu ra cho những sản phẩm giá trị cao, khả năng
tiêu thụ thấp, giảm rủi ro về hàng tồn kho nhưng tăng rủi ro về vốn. Một ưu điểm nữa của hình
thức bán hàng này, đó chính là thu về một nguồn doanh thu tài chính từ lãi của quá trình bán
hàng trả góp, làm cho hình thức thanh toán của doanh nghiệp đa dạng hơn, thu hút những
khách hàng có nhu cầu nhưng không có tiền ngay.
Bán hàng qua Internet: Sử dụng các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo,
Instagram,... và các trang thương mại điện tử như: Tiki, Lazada, Shopee,... để tiếp thị và phân
phối hàng hóa.
Qua hình thức này, có thể tiếp cận được với một phần rất lớn khách hàng tiềm năng nhưng chi
phí lại thấp hơn nhiều so với những phương thức bán hàng truyền thống. Bằng việc đăng bài
viết lên Fanpage của doanh nghiệp, các hội nhóm về nhu cầu sản phẩm hàng điện tử, điện gia
dụng đã qua sử dụng trên facebook hay đăng ký làm thành viên của các trang thương mại điện
tử, sau đó đăng bài bán hàng, tìm kiếm khách hàng và tiêu thụ hàng hóa. Ưu điểm lớn nhất của
hình thức này là tiết kiệm chi phí, nhân công, tiếp cận được với nhiều khách hàng tiềm năng và
gợi mở nhu cầu tiềm ẩn của họ.
24
hàng của khách hàng. Vì thế, chúng tôi sẽ có những chính sách khuyến khích bán hàng như
sau:
- Khuyến khích hỗ trợ cho sản phẩm mới: khi có một lô hàng mới về các thiết bị điện điện
tử đã qua sử dụng về, nhân viên sẽ ưu tiên giới thiệu khách hàng về lô hàng đó để tránh
gây nên tình trạng ứ đọng hàng hoá thành hàng tồn kho. Vì thế, việc chi tiền hoa hồng
cho nhân viên để họ tư vấn nhiệt tình hơn, thúc đẩy động lực bán hàng của họ là môt
việc rất cần thiết. Ví dụ như đề ra chính sách nhân viên sẽ được hưởng 5% trên tổng lợi
nhuận trên những sản phẩm mà họ bán ra;..
- Khuyến khích bán hàng mùa thấp điểm: Việc cửa hàng của một doanh nghiệp đóng cửa
dài ngày sẽ gây mất uy tín của họ trên thị trường, vì thế việc nhân viên nghỉ việc mùa
thấp điểm sẽ gây ảnh hưởng lớn đến việc hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó, chính sách
khuyến khích bán hàng mùa thấp điểm nên được triển khai, giúp nhân viên có được tinh
thần làm việc tốt nhất.
25
Bước 3: Tiếp cận khách hàng
Có thể tiếp cận với khách hàng bằng nhiều cách, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng
vẫn nhằm một mục đích chính đó chính là giới thiệu sản phẩm, tiếp thị, bán hàng, ký hợp đồng
mua bán.
Hình thức để tiếp cận khách hàng cụ thể như: gọi điện thoại đối với những khách hàng
vừa chọn lọc và nằm trong danh sách khách hàng tiềm năng, hẹn gặp mặt để bàn bạc đối với
những khách hàng mua với số lượng lớn và có mối quan hệ làm ăn lâu dài….
Bước 4: Tìm kiếm cơ hội
Sau khi đã tiếp cận với khách hàng tiềm năng, xác định cơ hội kinh doanh bằng việc
chia những khách hàng này vào các nhóm để từ đó tìm được nhóm khách hàng tiềm năng có
nhiều cơ hội bán được hàng nhất:
Phân nhóm khách hàng, có thể chia làm 3 nhóm chính:
Nhóm 1: Nhóm khách hàng chủ động: là những khách hàng đủ điều kiện để mua sản phẩm và
có nhu cầu rõ ràng.
Nhóm 2: Nhóm khách hàng thụ động: là những khách hàng đủ điều kiện mua sản phẩm nhưng
chưa có nhu cầu.
Nhóm 3: Nhóm khách hàng sẵn sàng mua: là những khách hàng vừa có nhu cầu và vừa có khả
năng tài chính để thanh toán cho việc mua hàng, Là một cơ hội tốt cho doanh nghiệp bán được
hàng hóa.
Bước 5: Phân tích nhu cầu khách hàng
Hiện nay, với phương châm bán hàng: khách hàng là thượng đế, khách hàng luôn có ý
nghĩa quan trọng nhất và nhu cầu của họ vì thế cũng được đặt lên hàng đầu. Nhu cầu ngày càng
thay đổi với tần suất thường xuyên hơn nên việc phân tích nhu cầu khách hàng vì thế cũng nên
diễn ra thường xuyên, đều đặn nếu doanh nghiệp muốn tiến sâu vào lĩnh vực kinh doanh của
mình.
Với mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu về tính thẩm mỹ và sự an toàn, khả
năng vận hành và công suất tiêu thụ là những tiêu chí sẽ được khách hàng quan tâm hàng đầu.
Với từng phân khúc khách hàng đã lựa chọn, đáp ứng nhu cầu của họ là nền tảng để tạo sự tin
tưởng và uy tín trên thị trường cho doanh nghiệp.
Bước 6: Đưa ra đề xuất, cung cấp các giải pháp phù hợp
Với những ý kiến phản đối, hoàn giá trong quá trình mua hàng, nhân viên cần luôn phải
giữ thái độ vui vẻ để đề xuất người mua làm rõ những ý kiến không tán thành và đưa ra những
đề xuất, giải pháp phù hợp.
Mặc cả, hoàn giá trong quá trình mua hàng cũ đã qua sử dụng là một lẽ tự nhiên và xảy
ra thường xuyên. Nên việc đào tạo nhân viên ứng xử tình huống thật tốt, vừa làm hài lòng
khách hàng và cân đối được lợi ích của doanh nghiệp là điều nên chú trọng hàng đầu. Không
nên phủ nhận những ý kiến của khách hàng, thay vào đó, đề xuất họ những sản phẩm tương
thích với sự chi trả của họ để họ cân nhắc.
Những yếu tố có thể đề xuất, phù hợp với nhu cầu của khách hàng: báo giá; phương thức
thanh toán; phương thức giao hàng; bảo hành, bảo trì sản phẩm; dịch vụ kèm theo: hỗ trợ kỹ
26
thuật, hậu mãi,...; các giải pháp kỹ thuật kèm theo. Đặc thù ngành hàng mà doanh nghiệp kinh
doanh, những đề xuất trên là rất cần thiết và phù hợp.
Bước 7: Đàm phán, ký hợp đồng và kết thúc thương vụ
Quá trình đàm phán nhằm đưa các bên đi đến thỏa thuận về việc ký kết hợp đồng, kết
thúc thương vụ. Việc ký kết hợp đồng mua bán phải có sự thống nhất trên tinh thần tự nguyện
của hai bên, đáp ứng được mục tiêu và lợi ích của mỗi bên. Khi kết thúc thương vụ, nhân viên
bán hàng sẽ hoàn tất mọi thủ tục chi tiết về thời gian và điều kiện giao hàng, và những kế
hoạch, chính sách để giữ chân khách hàng.
27
CHƯƠNG 7: KẾ HOẠCH NHÂN SỰ
7.1. Sơ đồ tổ chức
7.1.1. Sơ đồ tổ chức theo chức năng:
28
Nghiên cứu dự báo thị trường và dự báo nhu cầu của sản phẩm hàng hóa mới, hướng
tiêu thụ sản phẩm, bán hàng, nghiên cứu xu hướng phát triển của khối lượng và cơ cấu
nhu cầu,
Nghiên cứu các kiểu kênh phân phối, thiết lập hệ thống (mạng lưới) phân phối sản
phẩm, xác định các mối quan hệ về sở hữu, về lợi ích, về hợp tác, về thông tin trong hệ
thống phân phối, các địa điểm tiêu thụ sản phẩm, bán hàng, tuyển chọn nhân viên bán
hàng, tổ chức các kho tàng và các phương tiện, bảo quản sản phẩm hàng hoá,…
Xây dựng chương trình tuyên truyền quảng cáo, khuếch trương sản phẩm, xúc tiến bán
hàng,… Tuyên truyền quảng cáo về sản phẩm hàng hoá và về doanh nghiệp, đánh giá
tác dụng của quảng cáo, lựa chọn các phương tiện của quảng cáo, tổ chức triển lãm, hội
chợ, hội nghị khách hàng,…
Phòng bán hàng: bằng nhiều cách đẩy sản phẩm ra thị trường tiêu thụ tốt nhất.
Thực hiện ra chỉ tiêu doanh thu hằng tháng, phân bổ chỉ tiêu cho các kênh bán hàng.
Theo dõi thực tế bán hàng so với chỉ tiêu thực tế.
Lên kế hoạch soạn thảo tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho quản lý và nhân viên.
(Nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ bán hàng, nghiệp vụ kế toán, nghiệp vụ trưng bày…)
Kiểm tra giám sát công việc của quản lý, nhân viên.
So sánh đối chiếu doanh thu thực tế với doanh thu theo chỉ tiêu. Tìm ra nguyên nhân
tăng giảm doanh thu so với kế hoạch đưa ra hướng khắc phục kịp thời.
Tổ chức hệ thống thu thập về hàng hóa: nhập xuất tồn, vận tốc bán, dự trù hàng tồn kho.
29
Về chế độ làm việc, công ty sẽ theo chế độ làm việc 8 tiếng đồng hồ trong ngày đối với
nhân viên văn phòng. Riêng nhân viên bán hàng có thể làm việc theo ca hoặc full time tùy
thuộc vào thời gian biểu sắp xếp của cửa hàng trưởng.
Về quy định ngày nghỉ, nhân viên văn phòng nghỉ 4 ngày/tháng, riêng đối với salers sắp
xếp làm luôn ngày chủ nhật với mức hỗ trợ lương phụ cấp tăng thêm. Nghỉ lễ bình thường tuân
theo quy định của Nhà nước.
Các chính sách nhân sự cụ thể như sau:
Chính sách tuyển dụng: tuyển dụng nhân viên thông qua các kênh giới thiệu nghề
nghiệp, chú trọng kinh nghiệm làm việc thực tế của ứng viên cùng với thái độ trách
nhiệm cầu tiến trong công việc; tuyển dụng theo chất lượng thay vì số lượng.
Chính sách đào tạo: Mỗi quý thực hiện một chương trình đào tạo ngắn từ các cấp trên
đến cấp bán hàng, đánh giá kỹ năng thái độ nghề nghiệp, nâng cao năng lực kinh doanh
từng cá thể trong tổ chức. ( công tác nước ngoài, giải quyết tình huống thực tế, training
bán hàng…)
Chính sách khen thưởng: Đối với từng cửa hàng, nếu doanh số bán tăng cao, vượt xa chỉ
tiêu mỗi tháng, khen thưởng cửa hàng trưởng bằng 10% lợi nhuận tăng thêm, riêng nhân
viên trong cửa hàng đó được chia đều 10% lợi nhuận tăng thêm nữa. Nhân viên ưu tú
mỗi quý sẽ được xem xét lựa chọn, sau đó tiến hành thăng chức hoặc khen thưởng vật
chất/tinh thần; việc làm này góp phần tăng sự ganh đua cầu tiến giữa bộ phận nhân viên
góp phần thúc đẩy phát triển hoạt động kinh doanh.
Về kế hoạch phát triển hệ thống nhân sự, như đã nói ở trên, công ty tập trung vào chất
lượng nguồn nhân lực hơn là số lượng, phát triển chiều sâu thay vì chiều rộng do vậy việc tăng
lượng nhân sự hàng năm không cao. Hệ thống nhân sự đặt dưới sự quản lý của phòng nhân sự
và tổng giám đốc cùng sự điều phối rộng rãi trong sự nghiêm túc. Việc gia tăng hiệu quả của hệ
thống phụ thuộc vào các cách thức như: phát triển các điểm mạnh của các cá nhân, có cá tính
riêng, áp dụng chúng vào các công việc phù hợp cùng với sự hợp lực các mối quan hệ đồng
nghiệp, cấp trên cấp dưới hòa hợp, dễ chịu; đồng thời xây dựng môi trường thân thiện, đầy cơ
hội phát triển cho nhân viên để họ thấy rằng giá trị quan trọng của mình, từ đó yêu thích công
việc và gắn bó với công ty hơn.
30
thưởng dựa vào mức độ hoàn thành công việc mà họ đạt được hoặc vượt mục tiêu đã đưa ra.
Các mục tiêu có thể đạt được dựa trên tỷ lệ việc giao khoán hoặc các mục tiêu dài hạn. Bí quyết
để các nhân viên thành công là đưa ra các mục tiêu thực tế mà cả nhân viên và người lãnh đạo
cam kết.
Về văn hóa doanh nghiệp, công ty quan trọng việc xây dựng một môi trường làm việc
“mở”, nghĩa là nhân viên được thoải mái bên cạnh việc sáng tạo để tìm ra những cách riêng
giúp làm việc nhanh hơn và đạt hiệu quả cao hơn, giúp hình thành những thói quen, lề lối làm
việc, phương cách ứng xử cùng hành vi văn minh, lịch sự, tạo dựng giá trị riêng cho công ty nói
chung và cho từng nhân viên nói riêng. Ngoài ra, thúc đẩy nhân viên tìm hiểu và phát huy các
mối quan hệ đồng nghiệp khăng khít, không chỉ hòa hợp với nhau mà còn có ý chí phấn đấu,
tranh đua tiến bộ. Những điều này góp phần tạo nên một nền văn hóa doanh nghiệp vững mạnh,
độc đáo và đầy trực quan.
31
DANH MỤC THAM KHẢO
32