You are on page 1of 9

ISM :

- ISM stands for International Safety Manament code.

- It means the International Convention for the safety of ship and for pollution prevention.

- It was established by IMO in 1974.

- It is implemented by with personnel working on board and on shore of shipping companies.

- The objectives of ISM code are :

+ Safe operation of ship.

+ Prevention Marine pollution of ships.

+ Avoidance of personal injuries loss of life and properly.

+ It stipulate the duties and responsibilites of companies in achieving these objectives.

ISM:

- ISM là viết tắt của bộ luật quản lý an toàn quốc tế .

- Nó có nghĩa là Công ước quốc tế về an toàn của tàu và phòng chống ô nhiễm.

- Nó được thành lập bởi IMO vào năm 1974.

- Nó được thực hiện bởi nhân viên làm việc trên tàu và trên bờ của các công ty vận chuyển.

- Mục tiêu của bộ luật ISM là:

+ Vận hành tàu an toàn.

+ Ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu.

+ Tránh thương tích cá nhân mất mạng và đúng cách.

+ Nó quy định các nhiệm vụ và trách nhiệm của các công ty trong việc đạt được các mục
tiêu này.

SMS :

-SMS stands for Safety Management System.

-It is an important part of ISM code.


-It is established by each shipping company and implemented by the personel working the
company only.

-The objet of SMS: Operating ship safety , preventing marine pollution.

-SMS stipulates the duties and responsibilities for each rank working on board ships .

-It also stipulate other requirements needed for seamem to carry out proper job on board
ship such as :

Requirement on qualification, certification, medical fitness, knowledge of job and english,


alcohol consumption…

SMS

-SMS là viết tắt của Hệ thống quản lý an toàn.

-Nó là một phần quan trọng của bộ luật ISM.

-Nó được thành lập bởi mỗi công ty vận chuyển và chỉ được thực hiện bởi người làm việc cho
công ty.

-Mục tiêu của bộ luật SMS: Vận hành an toàn tàu, ngăn ngừa ô nhiễm biển.

-SMS quy định nhiệm vụ và trách nhiệm cho mỗi cấp bậc làm việc trên tàu.

-Nó cũng quy định các yêu cầu khác cần thiết cho thủy thủ để thực hiện công việc phù hợp
trên tàu như:

Yêu cầu về trình độ, chứng nhận, thể lực y tế, kiến thức về công việc và tiếng Anh, uống rượu
bia

STCW :

-STCW stands for standard of training, certification and watch keeping for seafarers.

-It was established by IMO in 1978 and have been amended many times.

-It is an International convention on standard of training, certification and watch keeping for
seafarers.

-It set minium qualification standard for master , officers of the watch and watch personel on
merchant ship.
-The revised STCW convention included the requirements about english and maritime law
knowlage, prevention of drug and ancohol abuse, advance fire-fighting, medical care and so
on that all crew working on board ship must comply with.

STCW:

-STCW là viết tắt của tiêu chuẩn huấn luyện, chứng nhận và cấp bằng trực ca cho người đi
biển.

-Nó được thành lập bởi IMO vào năm 1978 và đã được sửa đổi nhiều lần.

-Đó là một công ước quốc tế về tiêu chuẩn đào tạo, chứng nhận và cấp bằng trực ca cho
người đi biển.

-Nó thiết lập tiêu chuẩn trình độ tối thiểu cho thuyền trưởng, sĩ quan của trực ca và ca trực
nhân viên trên tàu buôn.

- Công ước STCW sửa đổi bao gồm các yêu cầu về tiếng Anh và hiểu biết về luật hàng hải,
phòng chống lạm dụng ma túy và rượu, nâng cao chữa cháy trước, chăm sóc y tế và do đó tất
cả các thuyền viên làm việc trên tàu phải tuân thủ.

MARPOL :

-MARPOL stands for Marine Pllution.

-It means International Convention on Marine Pollution Prevention.

-It is one of most important international convention on marine environmental pollution


prevention.

-It was established and develop by IMO in 1973 and first amended in 1978 .

-It was established to minimize the sea pollution from ships including dumping oil and air
pollution.

-The objectives of MARPOL are :

+ to preserve marine enviroment.

+ to eliminate pollution by oil and other harmful substances.

-Marpol includes 6 annexes regarding to the prevention of pollution by :

+ oil and oily water from ships.


+ noxious liquid from ships.

+ sewage from ship.

+ garbage from ships .

+ harmful substances in package form.

+ pollution to air by ship.

-Marpol requires ships :

+ to be equiped with oily water separator.

+ oil content meter.

+ port reception facilities.

+ separation of garbage on board.

+ the distances and places where ships can discharge some kinds of garbages.

-MARPOL là viết tắt của sự ô nhiễm hàng hải .

-Là một trong những công ước quốc tế quan trọng nhất về phòng chống ô nhiễm môi trường
biển.

-Nó được thành lập và phát triển bởi IMO vào năm 1973 và được sửa đổi lần đầu tiên vào
năm 1978.

-Nó được thành lập để giảm thiểu ô nhiễm biển từ các tàu bao gồm thải dầu và ô nhiễm
không khí.

-Mục tiêu của MARPOL là:

+ để bảo tồn môi trường biển.

+ để loại bỏ ô nhiễm bởi dầu và các chất có hại khác.

-Marpol bao gồm 6 phụ lục liên quan đến việc ngăn ngừa ô nhiễm bằng cách:

+ dầu và nước nhờn từ tàu.

+ chất lỏng độc hại từ tàu.

+ nước thải từ tàu.


+ rác từ tàu.

+ các chất có hại ở dạng gói.

+ ô nhiễm không khí bằng tàu.

-Marpol yêu cầu tàu:

+ được trang bị bộ tách nước dầu.

+ đồng hồ đo hàm lượng dầu.

+ thiết bị tiếp nhận cảng.

+ tách rác trên tàu.

+ khoảng cách và những nơi tàu có thể xả một số loại rác thải .

Điều 13 - Rule 13

Tàu thuyền vợt - Overtaking


(a) Không phụ thuộc vào bất kỳ quy định nào nêu trong các điều khoản của
chơng 1 và chơng 2 phần B, mọi tàu thuyền vợt các tàu thuyền khác
phải có trách nhiệm nhờng đờng cho tàu bị vợt. Notwithstanding
anything contains in the Rules of part B, section I and II, any vessel
overtaking any other shall keep out of the way of the vessel being
overtaken.
(b) A ship is consider to be overtaking when it is 22.5’ abaft of the abean of the
other ship or at night . It only see the stern ligh.It must contact the overtaken ship
will ship inform intention .Then the overtaken ship will maintain the speed ,
course or action accordingly .The overtaking ship must change course to either
port or stardboard and increase speed accoding to the port regulation or
prevailing circumstance. After that back on course.

Một tàu thuyền đợc coi là tàu thuyền vợt khi nó đến gần tàu thuyền khác
từ một hớng lớn hơn 22,5 độ sau trục ngang của tàu thuyền đó, nghĩa là
ban đêm tàu thuyền ở vị trí vợt chỉ có thể nhìn thấy đèn lái của tàu
thuyền bị vợt mà không thể nhìn thấy một đèn mạn nào của nó. A
vessel shall be deemed to be overtaking when coming up with another
vessel from a direction more than 22.5 degrees abaft her beam, that is,
in such reference to the vessel she is overtaking, that at night she would
be able to see only the sternlight of that vessel but neither of her
sidelights.
(c) Nếu còn nghi ngờ tàu thuyền mình có phải là tàu thuyền vợt hay không
thì phải coi nh mình là tàu thuyền vợt và phải điều động thích hợp.
When a vessel is in any doubt as to whether she is overtaking another,
she shall assume that this is the case and act accordingly.
(d) Bất kỳ về sau sự thay đổi vị trí tơng quan của hai tàu thuyền nh thế nào
thì cũng không thể là lý do để coi tàu thuyền vợt là tàu thuyền đi cắt hớng theo
nghĩa của bản quy tắc này hoặc miễn trừ trách nhiệm của tàu
thuyền vợt phải nhờng đờng cho tàu thuyền bị vợt cho đến khi tàu
thuyền vợt đi xa và để tàu thuyền bị vợt ở phía sau lái và xa hẳn. Any
subsequent alteration of the bearing between the two vessels shall not
make the overtaking vessel a crossing vessel within the meaning of
these Rules or relieve her of the duty of keeping clear of the overtaken
vessel until she is finally past and clear.

Điều 14 - Rule 14.

Tàu thuyền đi đối hớng nhau - Head-on situation

In head on stuatin,both ships must contact each other to co-ordinate action .


Then both ships must charge course to stardboard to get CPA safety and pass
each other port- to-port after that , back on course.
(a) Khi hai tàu thuyền máy đi đối hớng hoặc gần nh đối hớng nhau dẫn đến
nguy cơ đâm va thì mỗi tàu thuyền phải chuyển hớng đi về phía bên phải
của mình để cả hai tàu thuyền đi qua nhau về phía bên trái. When two
power-driven vessels are meeting on reciprocal or nearly reciprocal
courses so as to involve risk of collision each shall alter her course to
starboard so that each shall pass on the port side of the other.
(b) Tàu thuyền đợc coi là đối hớng nhau khi một tàu thuyền đi ngợc hớng
với một tàu thuyền khác thẳng ngay hớng trớc mũi hoặc gần ngay hớng
trớc mũi tàu mình.. Nói cách khác, ban đêm tàu thuyền này nhìn thấy
các đèn cột của tàu thuyền kia cùng hay gần cùng nằm trên một đờng
thẳng và (hay) nhìn thấy cả hai đèn mạn của nó, còn ban ngày quan sát
tàu thuyền kia dới một góc tơng ứng với hớng đi của mình. Such a
situation shall be deemed to exist when a vessel see the other ahead or
nearly ahead and by night she could see the masthead lights of the other

in a line or nearly in a line and /or both sidelights and by day she
observes the corresponding aspect of the other vessel
(c) Nếu một tàu thuyền cha khẳng định đợc mình có đi đối hớng với một tàu
thuyền khác hay không thì phải coi nh đang đi đối hớng và phải tiến
hành điều động thích hợp. When a vessel is in any doubt as to
whether such a situation exists she shall assume that it does exist and
act accordingly.

Điều 15 - Rule 15

Tàu thuyền đi cắt hớng nhau - Crossing situation

In crossing situation, the ship which has the other ship on stardboard side must
contact the other ship and charge after course crossing to stardboard to have
safe CPA and pass at stern of the other ship .After that , back on course . The
ship which has the other ship on port side must maintain coure and speed and let
the other ship pass at tern.
Khi hai tàu thuyền máy đi cắt hớng nhau đến mức có nguy cơ đâm va, thì tàu
thuyền nào nhìn thấy tàu thuyền kia ở mạn phải của mình sẽ phải nhờng đờng
cho tàu thuyền đó, và nếu hoàn cảnh cho phép phải tránh đi cắt ngang phía trớc
mũi của tàu thuyền đó.- When two power driven vessels are crossing so as to
involve risk of collision, the vessel which has the other on her own starboard
side shall keep out of the way and shall, if the circumstances of the case admit,
avoid crossing ahead of the other vessel.

Điều 16 - Rule 16

Hành động của tàu thuyền phải nhờng đờng - Action by give-way vessel
Bất cứ tàu thuyền nào có trách nhiệm phải nhờng đờng cho tàu thuyền khác thì
với mức độ có thể đợc phải điều động kịp thời và dứt khoát để tránh xa hẳn tàu
thuyền kia. Every vessel which is directed to keep out of the way of another
vessel shall, so far as possible, take early and substantial action to keep well
clear.

MLC :

-MLC stand for Maritime Labour Covention.

-It was established by ILO in 2006 and came into force in 2013 .

-It is stipulate to all ships and person of the country who signed MLC treaty

-It is stipulate the minimum requirements on sandard of maritime labour contract


living, working condition for seafarers working on board ship. When entering the
waters of treaty-signed countries.
-It is also stipulate other welfare such as :

+ Medical care , recuriement repatriation in MLC the work and rest time for
seamen working on ship is as follow.

+ Work hour not more than 14 hours in any 24 hour period or 72 hours in any 7
day period .

+ Rest hour not less than 10 hours in any 24 hours period or 77 hours in any 7
day period.

MLC:

-MLC là viết tắt của Hiệp hội Lao động Hàng hải.

-Nó được thành lập bởi ILO năm 2006 và có hiệu lực vào năm 2013.

-Nó quy định cho tất cả các tàu và người của quốc gia đã ký hiệp ước MLC

-Nó quy định các yêu cầu tối thiểu về tiêu chuẩn sống hợp đồng lao động hàng
hải, điều kiện làm việc cho thuyền viên làm việc trên tàu. Khi vào vùng biển của
các quốc gia ký hiệp ước.

-Nó cũng quy định các phúc lợi khác như:

+ Chăm sóc y tế, hồi hương trong MLC công việc và thời gian nghỉ ngơi cho
các thủy thủ làm việc trên tàu như sau.

+ Giờ làm việc không quá 14 giờ bất kỳ khoảng thời gian 24 giờ hoặc 72 giờ
bất kì khoảng thời gian trong 7 ngày.

+ Giờ nghỉ không dưới 10 giờ bất kỳ khoảng thời gian 24 giờ hoặc 77 giờ bất
kỳ khoảng thời gian trong 7 ngày.

SOLAS

- Solas stands for Safety of life at sea .

- I was establish by IMO in 1974 and came into force in 1980 .

-The objectives of solas is to specify the minimum safety standard for the
construction,equipment and operation of ship.

- In Solas , we can find the minimum safety standard for life saving equipment ,
fire fighting safety equipment , radio communication equipment and standard for
the cargo for safety navigaton of ship .
- Solas is implemented by all flag state which signed the treaty .

- Solas là viết tắt của cuộc sống an toàn trên biển.

- Tôi được IMO thành lập năm 1974 và có hiệu lực vào năm 1980.

-Mục tiêu của solas là xác định tiêu chuẩn an toàn tối thiểu cho việc xây dựng,
trang thiết bị và vận hành tàu.

- Trong Solas, chúng tôi có thể tìm thấy tiêu chuẩn an toàn tối thiểu cho thiết bị
cứu sinh, thiết bị an toàn phòng cháy chữa cháy, thiết bị liên lạc vô tuyến và tiêu
chuẩn cho hàng hóa để điều hướng an toàn của tàu.

- Solas được thực hiện bởi tất cả các quốc gia cờ đã ký hiệp ước.

You might also like