Professional Documents
Culture Documents
2.Công nghệ SXXM theo PP khô.
2.Công nghệ SXXM theo PP khô.
Khoáng alít (3CaO.SiO2), viết tắt C3S, là khoáng quan trọng nhất của clanhke xi măng poóc
lăng. Khoáng này tạo cho xi măng có cường độ cao, đông kết rắn chắc nhanh, và có ảnh
hưởng đến nhiều các tính chất khác của xi măng. Trong clanhke xi măng poóc lăng, khoáng
C3S thường có hàm lượng nằm trong khoảng (4560)%.
Page 1 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
Khoáng bêlít (2CaO.SiO2), viết tắt C2S, chiếm khoảng (2030)% khối lượng clanhke là
thành phần khoáng quan trọng của clanhke. Khoáng C2S có đặc tính là đông kết rắn chắc
chậm nhưng cường độ cuối cùng tương đối cao. Nhiệt thuỷ hoá của khoáng này tương đối
thấp.
Khoáng canxi aluminát (3CaO.Al2O3), viết tắt C3A, có đặc điểm là đông kết rắn chắc nhanh,
toả nhiều nhiệt khi thuỷ hoá và làm giảm độ bền của bê tông trong môi trường xâm thực
sunphát.
Khoáng tetracanxi alumôferít (4CaO.Al2O3.Fe2O3), viết tắt C4AF, cùng với khoáng C3A là
các khoáng dễ chảy, tạo thành pha lỏng khi nung clanhke. Mặc dù khi thuỷ hoá các khoáng
này cho cường độ không cao bằng các khoáng canxi silicat nhưng sự có mặt của chúng
khoảng 15-18% trong clanhke là cần thiết vì chúng tạo thành pha lỏng ở nhiệt độ tương đối
thấp, giúp cho quá trình tạo khoáng alit và kết khối clanhke thuận lợi hơn. Khi thuỷ hoá,
C4AF cho cường độ cao hơn và toả ít nhiệt hơn so với khoáng C3A.
Pha thuỷ tinh có trong clanhke xi măng poóc lăng với hàm lượng (515)%. Hàm lượng pha
thuỷ tinh phụ thuộc vào thành phần hỗn hợp nguyên liệu ban đầu và điều kiện làm nguội
clanhke khi nó ra khỏi vùng nung của lò quay. Thành phần pha thuỷ tinh chủ yếu bao gồm
các ôxít CaO, Al2O3 và Fe2O3. Trong thành phần của thuỷ tinh còn có MgO và các ôxit kiềm.
Ngoài ra trong clanhke xi măng poóc lăng còn tồn tại các ôxít tự do như CaO và MgO. Hàm
lượng các ôxít này trong clanhke phụ thuộc vào thành phần hỗn hợp nguyên liệu ban đầu và
điều kiện nung luyện. Trong công nghệ lò quay sản xuất xi măng, hàm lượng CaO tự do
thường <1%. Nếu clanhke có hàm lượng CaO tự do lớn hơn thì chất lượng của xi măng bị
suy giảm và xi măng có thể không ổn định thể tích khi thuỷ hoá do CaO chuyển thành
Ca(OH)2.
Hàm lượng các ôxít trong clanhke xi măng có ảnh hưởng với mức độ khác nhau đến các tính
chất của xi măng poóc lăng.
Page 2 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
Canxi ôxít (CaO) sẽ liên kết với các ôxít khác trong quá trình nung luyện để tạo thành các
hợp chất hoá học quyết định tốc độ đông kết rắn chắc và cường độ xi măng. Khi hàm lượng
CaO càng lớn, khả năng tạo thành các hợp chất dạng khoáng canxi silicát có độ bazơ cao
(C3S) trong clanhke càng nhiều, xi măng đông kết rắn chắc nhanh, cường độ cao nhưng kém
bền trong môi trường xâm thực sun phát. Tuy nhiên clanhke với hàm lượng CaO càng lớn thì
càng khó kết khối nên yêu cầu nhiệt độ nung cao và thời gian nung dài để liên kết hết CaO.
Nếu chế độ nung trên không được đảm bảo thì canxi ôxít tự do có thể sẽ tồn tại trong clanhke
với hàm lượng vượt quá mức cho phép.
Silíc ôxít (SiO2) sẽ tác dụng với CaO tạo thành các khoáng canxi silicát trong quá trình nung.
Khi hàm lượng SiO2 càng nhiều thì ngoài việc tạo thành khoáng C3S ra, khoáng C2S được tạo
thành sẽ tăng lên gây nên sự đông kết đóng rắn chậm, cường độ phát triển chậm và không
cao ở thời kỳ đầu rắn chắc của xi măng. Tuy nhiên loại xi măng này tăng được khả năng bền
trong môi trường nước và môi trường xâm thực sun phát. Khi hàm lượng SiO2 trong clanhke
xi măng ít, khoáng C3S được tạo thành sẽ nhiều, xi măng đông kết rắn chắc nhanh, cường độ
cao, nhưng quá trình nung luyện khó và hàm lượng vôi tự do lớn.
Nhôm ôxít (Al2O3) trong clanhke xi măng tham gia vào quá trình tạo nên các khoáng nóng
chảy canxi aluminát và canxi alumôferit. Khi hàm lượng Al2O3 càng nhiều, hàm lượng
khoáng C3A được tạo thành càng lớn, khả năng xuất hiện pha lỏng trong clanhke càng sớm
và càng nhiều, xi măng đông kết rắn chắc nhanh nhưng cường độ thấp và kém bền trong môi
trường xâm thực sun phát.
Sắt ôxít (Fe2O3) trong clanhke xi măng có tác dụng làm giảm nhiệt độ thiêu kết của quá trình
nung và tham gia vào quá trình tạo khoáng tetracanxi alumôferít (C4AF). Hàm lượng ôxít này
trong clanhke xi măng càng lớn thì nhiệt độ nung càng được hạ thấp, khoáng C4AF được tạo
thành nhiều, xi măng có độ bền cao trong môi trường sun phát nhưng cường độ xi măng
không cao. Trong quá trình nung luyện clanhke xi măng cần chú ý là với hàm lượng hợp lý
Fe2O3 sẽ có tác dụng tốt cho việc giảm nhiệt độ nung luyện.
Trong clanhke xi măng poóc lăng, ngoài các ôxít chính tham gia vào quá trình tạo thành các
khoáng chủ yếu của xi măng còn tồn tại một số ôxít khác có ảnh hưởng đến các tính chất của
xi măng. Mức độ ảnh hưởng tuỳ thuộc vào hàm lượng của các ôxít đó có trong clanhke.
Magiê ôxít (MgO), là thành phần có hại trong clanhke xi măng, gây nên sự không ổn định thể
tích khi xi măng đông kết rắn chắc. Trong nguyên liệu sản xuất xi măng poóc lăng thường
khống chế hàm lượng magiê ôxít < 5%.
Các ôxít kiềm kali và natri (K2O+Na2O) trong clanhke xi măng poóc lăng thường khoảng
(0,51)%. Khi hàm lượng các ôxít kiềm lớn hơn 1% sẽ làm giảm chất lượng của xi măng và
có thể gây ra phản ứng kiềm-cốt liệu làm giảm độ bền của bê tông thuỷ công. Các hợp chất
chứa kiềm và lưu huỳnh còn là những chất dễ bay hơi, thường lưu chuyển trong hệ thống lò
nung và gây ảnh hưởng xấu đến việc vận hành lò.
Page 3 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
Hệ số bão hoà vôi
Hệ số bão hoà vôi được ký hiệu là (LSF), (LSF- Lime Saturation Factor). Hệ số bão hoà vôi
(LSF) là tỷ số giữa lượng canxi ôxít (CaO) trong clanhke thực tế liên kết với silíc điôxít
(SiO2) và lượng canxi ôxit cần có theo lý thuyết để liên kết hoàn toàn silíc điôxít thành
khoáng 3CaO.SiO2 (C3S).
CaO *100
LSF
2,8SiO2 1,18 Al2O3 0,65Fe2O3
Trong clanhke xi măng, giá trị hệ số LSF phụ thuộc vào thành phần và tính chất của nguyên
liệu đầu vào, phụ thuộc vào dạng lò nung, vào điều kiện nung và nhiều yếu tố khác. Đối với
xi măng poóc lăng thông dụng, hệ số bão hoà LSF thường nằm trong khoảng 90-95.
Silicát môđun
Silicát môđun, ký hiệu là (SM), là tỷ số giữa hàm lượng điôxit silic và tổng hàm lượng ôxit
nhôm và ôxit sắt trong clanhke.
SiO2
SM
Al2O3 Fe2O3
Silicát môđun hợp lý là khoảng 2,22,6. Khi hệ số SM tăng, xi măng sẽ đông kết rắn chắc
chậm và cường độ cuối cùng cao. Khi hệ số SM giảm thì nhiệt độ nung clanhke thấp và dễ
nung luyện.
Aluminát môđun
Aluminát môđun, ký hiệu là (AM), là tỷ số giữa hàm lượng Al2O3 và Fe2O3 trong clanhke xi
măng, bởi vậy nó thể hiện tỷ lệ giữa khoáng tricanxi aluminát (C3A) và khoáng tetracanxi
alumôferít (C4AF ), và thường nằm trong khoảng 12,5.
Al2O3
AM
Fe2O3
Khi aluminát môđun nhỏ, xi măng có độ ổn định thể tích cao trong môi trường nước có ion
sun phát. Khi aluminát môđun lớn thì xi măng đông kết rắn chắc nhanh nhưng cường độ cuối
cùng thấp.
Page 4 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
- Theo giới hạn bền khi nén sau 28 ngày (tính bằng N/mm2): được đặc trưng bằng
các mác xi măng.
+ Với xi măng poóc lăng: gồm có các mác PC30, PC40 và PC50.
+ Với xi măng poóc lăng puzơlan có các mác: PCpuz20, PCpuz30, PCpuz40.
+ Với xi măng poóc lăng hỗn hợp: Gồm PCB30, PCB40.
- Theo tốc độ đóng rắn có loại xi măng đóng rắn bình thường và chậm khi độ bền
chuẩn đạt được sau 28 ngày đêm, loại đóng rắn nhanh khi độ bền sau 3 ngày đêm
đạt >55% của độ bền chuẩn sau 28 ngày đêm.
- Theo thời gian đông kết: có loại xi măng đông kết chậm với thời gian bắt đầu đông
kết >2 giờ, đông kết bình thường khi thời gian bắt đầu đông kết từ 45 phút đến 2
giờ và xi măng đông kết nhanh khi thời gian bắt đầu đông kết <45 phút.
- Theo tính chất đặc biệt: người ta phân theo độ bền sunphát, biến dạng thể tích khi
đóng rắn, theo độ toả nhiệt, theo tính chất trang trí, theo tính chất phun, trám...
Theo tiêu chuẩn của Mỹ ASTM–C150 (The American Society for Testing and Meterials), xi
măng poóc lăng được phân làm 8 loại:
- Loại I: xi măng poóc lăng thường.
- Loại IA: xi măng poóc lăng thường cuốn khí.
- Loại II: xi măng poóc lăng bền sunphát thường.
- Loại IIA: xi măng bền sunphát thường cuốn khí.
- Loại III: xi măng poóc lăng rắn chắc nhanh.
- Loại IIIA: xi măng poóc lăng rắn chắc nhanh cuốn khí.
- Loại IV: xi măng poóc lăng ít toả nhiệt.
- Loại V: xi măng poóc lăng bền sunphát cao.
Page 5 of 34
Chương 2. NGUYÊN LIỆU VÀ NHIÊN LIỆU SẢN XUẤT XI MĂNG
POÓC LĂNG
2.1.1. Đá cácbonát
Hàm lượng cấu tử chứa các hợp chất cácbonát trong phối liệu sản xuất clanhke xi
măng thường đạt khoảng 76-80%. Vì vậy các tính chất hoá học và vật lý của cấu
tử này có ảnh hưởng quyết định đến việc lựa chọn dây chuyền công nghệ sản
xuất xi măng.
Đá cácbonát dùng sản xuất clanhke xi măng poóc lăng thường là đá vôi, đá phấn,
đá mác nơ, v.v. Trong đó đá vôi là nguyên liệu được sử dụng phổ biến nhất.
Thành phần khoáng chính trong đá vôi là CaCO3 và một lượng nhỏ các tạp
khoáng khác như đolomit, các khoáng sét, đá silic, các hợp chất kiềm, phốtphorit,
v.v. Đá vôi chất lượng tốt dùng để sản xuất xi măng poóc lăng là loại đá vôi có
hàm lượng CaCO3 lớn và ít các tạp khoáng khác. Thành phần hoá tiêu biểu của
loại đá vôi sử dụng để sản xuất clanhke xi măng poóc lăng như sau (hàm lượng
các ôxit tính theo %):
CaO SiO2 Al2O3 Fe2O3 MgO SO3 R2O MKN
≥ 50 ≤8 ≤2 1 2 1 1 ≥ 40
Theo TCVN 6072:1996, yêu cầu kỹ thuật của đá vôi dùng làm nguyên liệu sản
xuất xi măng poóc lăng như sau:
- Hàm lượng canxi cácbonát (CaC03), % không nhỏ hơn: 85
Page 6 of 34
- Hàm lượng magiê cácbonát (MgC03), % không lớn hơn: 5
Page 7 of 34
2.2. NHIÊN LIỆU SẢN XUẤT CLANHKE XI MĂNG POÓC LĂNG
Để nung clanhke xi măng poóc lăng có thể sử dụng các loại nhiên liệu rắn, lỏng
và khí, trong đó nhiên liệu khí và lỏng là tốt nhất vì chúng có nhiệt trị cao, không
có tro và dễ điều chỉnh chế độ nung. Tuy nhiên hiện nay do giá dầu và khí đốt
cao hơn nhiều so với than đá nên phần lớn các nhà máy xi măng đều sử dụng
than đá làm nhiên liệu chính. Dầu nhiên liệu (dầu FO) được sử dụng làm nhiên
liệu phụ trong một số trường hợp (sấy nóng lò nung khi khởi động lò, đốt cháy ở
buồng đốt phụ cung cấp khí nóng cho máy nghiền liệu, nghiền than khi lò nung
ngừng hoạt động).
Khi sử dụng làm nhiên liệu để nung clanhke trong lò quay, thì than được đốt
bằng vòi đốt.
Page 8 of 34
Chương 3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG POÓC LĂNG
Page 9 of 34
Hình 1: Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng poóc lăng theo phương pháp khô
a) Khai thác và gia công sơ bộ nguyên liệu
Page 10 of 34
Hình 1: Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng poóc lăng theo phương pháp khô
b) Nghiền, đồng nhất phối liệu, nghiền than và nung clanhke
Page 11 of 34
Hình 1: Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng poóc lăng theo phương pháp khô
c) Nghiền, đóng bao và xuất xi măng
Page 12 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
3.2. CHUẨN BỊ PHỐI LIỆU
Hỗn hợp phối liệu để sản xuất clanhke xi măng theo phương pháp khô trong lò quay
có dạng bột nghiền mịn. Để quá trình tạo khoáng xảy ra thuận lợi trong quá trình nung
thì hỗn hợp phối liệu phải đáp ứng được một số yêu cầu nhất định như:
- Thành phần hoá học phải đảm bảo đúng như thành phần hóa học đã tính toán sao
cho sau khi nung clanhke thu được thoả mãn các yêu cầu đặt ra
- Hỗn hợp phối liệu phải có mức độ đồng nhất cao về thành phần hóa
- Hỗn hợp phải được nghiền mịn đến độ mịn yêu cầu
Nguyên vật liệu để sản xuất clanhke xi măng là đá vôi, đất sét, và một số phụ gia điều
chỉnh như quặng sắt, quặng bôxit, đất sét giàu silic v.v. Để đảm bảo cho phối liệu có
thành phần hoá học yêu cầu, các nguyên vật liệu này được phối hợp với nhau theo tỷ lệ
nhất định. Sau khi khai thác ở mỏ các nguyên liệu này thường có kích thước rất lớn, độ
ẩm cao, không đồng nhất về thành phần hoá. Vì vậy để được một hỗn hợp phối liệu
thoả mãn các yêu cầu nói trên thì chúng phải trải qua các công đoạn gia công khác
nhau:
1. Đập nhỏ nguyên vật liệu
2. Đồng nhất sơ bộ (đồng nhất thô)
3. Sấy khô (công đoạn này có thể phối hợp với công đoạn nghiền nghiền)
4. Nghiền mịn
5. Điều chỉnh và đồng nhất hỗn hợp phối liệu đã nghiền mịn (đồng nhất tinh)
Page 14 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
Để rải liệu thành đống dài, thiết bị rải liệu lắp trên hệ thống xe lăn di chuyển trên ray
dọc theo đống liệu (hình 3). Mỗi lớp liệu được rải nằm chồng lên lớp kia dưới dạng
chữ V ngược, chiều dày của mỗi lớp phụ thuộc vào tốc độ băng tải. Trong kho đồng
nhất kiểu đống dài thường có ít nhất hai đống liệu cho mỗi loại vật liệu, để một đống
liệu được dỡ liệu đưa đi nghiền, còn một đống đang được rải để làm đồng nhất.
Page 15 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
Hoạt động của hệ thống nghiền có thể mô tả vắt tắt như sau. Nguyên vật liệu từ các
bunke được hệ thống cấp liệu nạp vào máy nghiền con lăn đứng. Hệ thống cấp liệu này
bao gồm thiết bị định lượng, băng tải vận chuyển và van nạp liệu kín khí.
Nguyên vật liệu qua van cấp liệu và máng dẫn sẽ rơi xuống trung tâm bàn nghiền,
được nghiền mịn bởi các con lăn và được sấy khô bởi dòng khí nóng. Không khí nóng
cấp qua vòng vòi phun quanh bàn nghiền sẽ cuốn bột liệu đã nghiền lên thiết bị phân
ly bố trí trên đỉnh của thân máy nghiền. Từ thiết bị phân ly các hạt liệu không đủ độ
mịn sẽ rơi trở xuống bàn nghiền, còn phần bột mịn được dòng khí chuyển tới thiết bị
lắng và lọc bụi.
Page 17 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
Hình 4: Máy nghiền con lăn đứng kiểu MPS của hãng Pfeiffer AG, Đức
Page 18 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
Hình 5. Sơ đồ công nghệ nghiền phối liệu sử dụng máy nghiền con lăn đứng
Bột liệu từ hệ thống lọc bụi được vận chuyển đến xi lô đồng nhất. Phần hạt quá thô mà
dòng khí không đủ sức cuốn lên thiết bị phân ly sẽ rơi khỏi bàn nghiền, lọt xuống hệ
thống thu gom dưới máy nghiền và được đưa vào gầu nâng (4) để quay trở lại máy
nghiền.
3.2.4. Điều chỉnh và đồng nhất hỗn hợp phối liệu đã nghiền mịn
Bột phối liệu sau khi nghiền được điều chỉnh và làm đồng nhất thành phần trong xi lô
đồng nhất. Xi lô đồng nhất còn có chức năng bảo quản và dự trữ phối liệu, bảo đảm
cho máy nghiền và lò nung hoạt động liên tục khi có sự đình trệ của một trong hai hệ
thống thiết bị nói trên.
Hình 6 mô tả xi lô đồng nhất của hãng Claudius Peters, Đức, lắp đặt tại Công ty xi
măng Bút Sơn. Hoạt động của xi lô đồng nhất này như sau:
Bột liệu từ máy nghiền phối liệu được hệ thống vận chuyển đưa lên đỉnh xi lô đồng
nhất. Qua các máng khí động bố trí trên đỉnh xi lô, bột liệu được rải đều vào xi lô
thành từng lớp mỏng. Nhờ hệ thống sục khí nén dưới đáy xi lô, bột liệu được hoá lỏng
và có khả năng chảy như chất lỏng. Trong quá trình chảy từ buồng chính của xi lô vào
buồng trộn trung tâm, bột liệu được xáo trộn mạnh và trở nên đồng nhất về thành
phần. Từ buồng trộn trung tâm, bột liệu chảy vào két cân rồi được định lượng và vận
chuyển lên tháp trao đổi nhiệt của lò nung.
Page 19 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
Hình 6. Xi lô đồng nhất với hệ thống cấp liệu lò nung của hãng Claudius Peters,
Đức
Page 20 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
Hình 7 cho thấy sơ đồ của loại máy nghiền bi sử dụng để sấy nghiền than. Cấu tạo và
nguyên lý hoạt động của máy này có thể mô tả tóm tắt như sau:
Máy nghiền bi là một ống thép hình trụ đặt trên hai ổ đỡ và quay được nhờ hệ thống
truyền động bánh răng. Thùng máy nghiền gồm hai ngăn, một ngăn sấy và một ngăn
nghiền chứa các viên bi nghiền làm bằng thép. Ngăn sấy được bố trí ở đầu vào máy
nghiền, bên trong có cánh xới để đảo trộn làm tăng hiệu suất sấy. Ngăn nghiền có lót
các tấm lót phân loại, có tác dụng bảo vệ vỏ máy, đồng thời nâng bi lên cao và phân bố
bi nghiền theo chiều dài của máy nghiền làm tăng hiệu quả nghiền. Máy nghiền bi để
nghiền sấy than thường được trang bị thiết bị phân ly. Than được bộ phận tiếp liệu đưa
vào ngăn sấy. Khi tiếp xúc với không khí nóng trong ngăn sấy, than sẽ được đốt nóng
và sấy khô. Trong quá trình máy nghiền quay, than sẽ được nghiền mịn ở ngăn nghiền
bởi tác động va đập, chà xát của bi nghiền.
3
2
1
Hình 8 mô tả sơ đồ công nghệ phân xưởng sấy nghiền than với máy nghiền bi. Hệ
thống sấy nghiền than này bao gồm các bộ phận chính sau:
- Két chứa than thô
- Máy nghiền bi
Page 21 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
- Thiết bị phân ly
- Hệ thống thu hồi than bột
- Hệ thống cấp khí nóng
Than thô từ két chứa được thiết bị cấp liệu nạp vào máy nghiền. Sau khi được sấy khô
và nghiền mịn, than bột được dòng khí đưa ra khỏi máy nghiền chuyển tới thiết bị
phân ly. Tại đây bột than được tách làm hai phần, phần hạt thô và phần hạt mịn. Phần
hạt thô sẽ được vít tải đưa trở lại máy nghiền, còn bột than mịn được dòng khí chuyển
tới hệ thống lọc bụi. Sau khi được tách khỏi dòng khí ở thiết bị lọc bụi, bột than mịn
được vận chuyển tới xilô chứa.
Tác nhân sấy để sấy than trong máy nghiền là khí nóng từ lò nung hay từ thiết bị làm
nguội clanhke.
Máy nghiền con lăn đứng cũng được sử dụng rộng rãi để nghiền than. Sơ đồ cấu tạo
của máy nghiền con lăn đứng đã được mô tả trên hình 4.
Kết cấu của một hệ thống thiết bị nghiền than sử dụng máy nghiền con lăn đứng gồm
các bộ phận chính sau đây (hình 9):
- Xilô chứa than thô và thiết bị vận chuyển than thô
- Máy nghiền con lăn đứng có thiết bị phân ly
- Hệ thống lắng và lọc bụi than
- Hệ thống cung cấp tác nhân sấy
Lò đốt phụ cung cấp khí nóng, khi cần
Page 22 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
Hình 9: Sơ đồ công nghệ hệ thống nghiền than bằng máy nghiền con lăn đứng
Hoạt động của hệ thống nghiền này như sau. Than từ két chứa than thô được hệ thống
cấp liệu nạp vào máy nghiền.
Than thô qua van cấp liệu và máng dẫn sẽ rơi xuống trung tâm bàn nghiền và được
nghiền mịn bởi các con lăn.
Không khí nóng để sấy khô than được lấy từ thiết bị làm nguội clanhke hoặc từ tháp
trao đổi nhiệt của lò nung. Một buồng đốt phụ được trang bị để cung cấp khí nóng cho
máy nghiền khi hệ thống lò không hoạt động. Không khí nóng cấp qua vòng vòi phun
quanh bàn nghiền sẽ cuốn bột than đã nghiền lên thiết bị phân ly bố trí trên đỉnh của
thân máy nghiền. Trong quá trình đó than được sấy khô trong dòng khí nóng.
Từ thiết bị phân ly các hạt than không đủ độ mịn sẽ rơi trở xuống bàn nghiền, còn
phần bột mịn được dòng khí chuyển tới thiết bị lắng và lọc bụi. Bột than từ hệ thống
lọc bụi được vít tải vận chuyển đến xilô than bột, sau đó được định lượng và chuyển
đến vòi đốt.
Page 23 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
- Tháp tiền nung
- Buồng phân huỷ đá vôi
- Lò quay
- Thiết bị làm nguội kiểu ghi.
Tháp tiền nung là thiết bị bố trí bên ngoài lò quay có mục đích trao đổi nhiệt giữa khí
nóng từ lò và bột phối liệu. Loại thiết bị trao đổi nhiệt này bao gồm nhiều xyclon phối
hợp với nhau tạo thành tháp cao với 4-6 tầng xyclon. Cấu tạo của 1 xyclon riêng lẻ và
sự phối hợp của chúng thành tháp tiền nung được mô tả trên hình 10, 11.
Page 24 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
a)
b)
Hình 10: Sơ đồ cấu tạo (a) và khí động học (b) của xyclon trao đổi nhiệt
Page 25 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
1. Xyclon
2. Buồng hoà trộn
3. Lò nung
Bột liệu từ xi lô đồng nhất được nạp vào phía trên của tháp tiền nung và lần lượt đi qua
các xyclôn rồi vào lò quay. Còn khí nóng từ lò đi ngược chiều với bột liệu lên phía
trên và ra khỏi tháp nhờ 1 quạt hút. Do sự trao đổi nhiệt từ khí nóng cho bột liệu, nhiệt
độ của bột liệu sẽ tăng dần từ xyclôn bậc trên xuống các xyclôn bậc dưới, trong khi đó
khí nóng nguội dần trên đường đi từ dưới lên các xyclôn bậc trên cùng. Bột liệu khi đi
vào lò nung có thể được đốt nóng đến nhiệt độ 800-850oC .
Page 26 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
Việc phân huỷ đá vôi trong buồng phân huỷ bố trí bên ngoài lò quay làm giảm đáng kể
tải nhiệt ở vùng nung của lò, do đó có thể tăng năng suất lò lên gấp hai lần so với lò
chỉ có tháp trao đổi nhiệt có cùng kích thước.
Lò quay
Lò quay là một ống thép hình trụ, bên trong được lót gạch chịu lửa. Lò được đặt trên
các trụ đỡ và được truyền chuyển động quay nhờ hệ thống truyền động. Lò được đặt
nghiêng 2-4%, với đầu cao là phía phối liệu vào và đầu thấp là phía clanhke ra. Đầu
cao của lò nối với tháp trao đổi nhiệt và buồng phân huỷ đá vôi, còn đầu thấp của lò
kết nối với thiết bị làm nguội clanhke. Lò quay phương pháp khô có thể có 3 hoặc hai
trụ đỡ (hình 13).
Bột phối liệu sau khi đi qua tháp trao đổi nhiệt và buồng phân huỷ đá vôi sẽ được đưa
vào lò quay để tiếp tục quá trình gia công nhiệt. Lò quay là nơi xảy ra quá trình phản
ứng tạo các khoáng clanhke và hình thành các viên clanhke. Sau khi ra khỏi lò quay,
clanhke sẽ rơi xuống thiết bị làm nguội clanhke, được làm nguội, đập nhỏ, rồi sau đó
được hệ thống băng tải gầu vận chuyển tới xi lô chứa.
Page 27 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
Page 28 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
Page 29 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
Mục đích của phân xuởng nghiền là làm thế nào để nghiền được xi măng có độ mịn và
thành phần hạt theo yêu cầu với tiêu tốn điện năng thấp nhất. Để nghiền xi măng poóc
lăng, các thiết bị nghiền sau đây thường được sử dụng:
- Máy nghiền bi
- Máy nghiền con lăn đứng (vertical roller mill)
- Máy nghiền trục cán áp lực cao (high-pressure roller press)
Các thiết bị nghiền nói trên có thể được bố trí riêng rẽ hoặc phối hợp với nhau, theo
các sơ đồ nghiền khác nhau.
Hiện nay hệ thống máy nghiền bi chu trình kín thường được sử dụng để nghiền xi
măng. Sơ đồ của hệ thống nghiền này được trình bày trên hình 16.
Page 30 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
3.4.3 Máy nghiền con lăn đứng kết hợp với máy nghiền bi
02 Bệ máy
02a Trụ đỡ tay con lăn
01 Vỏ máy Khí
Clanhke nạp
11 Hộp giảm tốc
04 Bàn nghiền
18 Con lăn nghiền
19 Tay con lăn
19a Ổ đỡ tay con lăn
07 Xy lanh thuỷ lực
07a Đòn ghì nối xy lanh
thuỷ lực
18a Vỏ lót con lăn
04a Lót bàn nghiền
04b Lớp phủ mặt bàn
nghiền
01a Lớp lót trong vỏ máy
nghiền
13 Sàn công tác
13a Neo xy lanh thuỷ lực
Hình 18: Sơ đồ công nghệ hệ thống nghiền xi măng với máy nghiền sơ bộ CKP
Xi măng sau khi nghiền được bảo quản trong các xilô xi măng. Từ đây xi măng sẽ
được xuất rời hoặc đóng thành các bao nhỏ. Sơ đồ một hệ thống đóng bao điển hình
được mô tả trên hình 19.
Page 32 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
Xi măng cũng thường được xuất rời bằng các xe chuyên chở chuyên dụng. Hình 20 là
hình ảnh về xi lô xi măng và xuất xi măng rời bằng xe chuyên dụng.
Page 33 of 34
Tài liệu đào tạo vận hành CCR, LCR - Xưởng xi măng
Page 34 of 34