You are on page 1of 5

Phần 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu

1.1. Tổng quan về công ty TMA Solutions.

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.

TMA Solutions là công ty tư nhân 100% vốn Việt Nam, có tên tiếng Việt là công ty tư
nhân dịch vụ Tường Minh. TMA được thành lập năm 1997 và nhanh chóng trở thành công ty
phần mềm hàng đầu Việt Nam với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là hơn 50%. Mục tiêu
của TMA là trở thành tập đoàn công nghệ cao hàng đầu và góp phần đưa tên Việt Nam vào bản
đồ gia công phần mềm thế giới. Công ty TMA là công ty phần mềm có quy mô lớn nhất
Tp.HCM và thứ hai Việt Nam với trên 900 kỹ sư. TMA có 6 cơ sở ở Tp.HCM và 5 văn phòng đại
diện ở nước ngoài (Canada, Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Australia). TMA cung cấp các dịch vụ
chính: dịch vụ và giải pháp phần mềm, dịch vụ kỹ thuật: triển khai và kiểm tra mạng viễn thông,
thiết kế và xây dựng hệ thống mạng, giải pháp bảo mật,..., đào tạo chuyên ngành cho kỹ sư
CNTT và viễn thông

1.1.2 Cơ cấu tổ chức

Trưởng các dự án

Giám
đốc Kỹ
Thuật Trưởng các dự án
Tổng
Giám
Đốc
Phòng Kế Toán
Giám
Đốc Tài
Chính
Phòng Nhân sự
1.1.3 Một số chính sách của công ty

Chính sách lương bổng:

Lương của mỗi nhân viên tùy thuộc vị trí, trách nhiệm và năng lực thực sự của nhân
viên đó.

Hằng năm tăng lương một lần vào cuối tháng 12. Phần trăm tăng lương của mỗi cá
nhân dựa vào kết quả đánh giá của cấp trên, của đồng nghiệp ngang cấp và của khách
hàng đối với cá nhân đó. Phần trăm tăng lương còn phụ thuộc vào mức lương hiện tại của
nhân viên. Ví dụ, cùng kết quả đánh giá là PA 3 (performance assessment is 3), lương
hiện tại 10 triệu sẽ tăng 8%, nhưng nếu lương hiện tại là 5 triệu sẽ được tăng 10%.

Như vậy chính sách lương bổng công bằng giữa các nhân viên trong công ty, dựa vào
năng lực của nhân viên.

Chính sách khen thưởng:

Bên cạnh việc xét tăng lương hằng năm, nhân viên còn có thể được khen thưởng vào
bất cứ thời điểm nào trong năm nếu làm việc tốt. Hình thức khen thưởng có thể bằng hiện
vật, nhưng thường được điều chỉnh lương cho xứng đáng công sức của nhân viên đó.

Chính xác, kịp thời, hiệu quả, có tác dụng động viên các cá nhân tập thể được khen
thưởng cũng như phong trào chung là mục tiêu của chính sách khen thưởng.

Chương trình phúc lợi:

Các nhân viên đã được ký hợp đồng chính thức đều được tham gia bảo hiểm y tế và
bảo hiểm xã hội, được hưởng các tiêu chuẩn của người lao động theo luật định. Ngoài ra
công ty còn mua thêm bảo hiểm ngoài có giá trị thang toán là 5000USD nhằm giảm
những rủi ro và tổn thất của nhân viên khi bị bệnh hoặc tai nạn dù trong hay ngoài giờ
làm việc. Có phụ cấp cho các trường hợp ma chay, cưới hỏi, sinh nhật, nghỉ dưỡng sức …
theo qui định của công ty

Chương trình đào tạo và phát triển:


Trong quá trình làm việc, công ty cũng có những khóa huấn luyện, tùy vị trí sẽ cần có
các kỹ năng khác nhau. Nhân viên nào thiếu kỹ năng nào tương ứng với vị trí của mình
có thể đăng ký để được huấn luyện, hoặc quản lý gửi yêu cầu tham dự huấn luyện đến
nhân viên.

Công ty cử đúng người theo yêu cầu của khách hàng, phù hợp với công việc được
giao và chức danh công việc để ra nước ngoài đào tạo và làm việc. Việc đưa nhân viên đi
đào tạo và làm việc ở nước ngoài công bằng cho các cả các nhân viên, công khai, minh
bạch.

1.2. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Vấn đề nghiên cứu.

Do nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ cao để quản lý và điều hành các thiết bị viễn
thông và công nghệ thông tin hiện đại bậc nhất cả nước lúc bấy giờ cũng như nhu cầu nội
địa hoá nguồn nhân lực trong vấn đề vận hành và bảo dưỡng thiết bị viễn thông và công
nghệ thông tin, Bưu điện TPHCM đã cử một số lựơng lớn nhân viên được xem là cán bộ
dự nguồn đi đào tạo tại nước ngoài trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật. Các cán bộ Kỹ
thuật, Kinh tế hầu hết được đào tạo thạc sĩ tại các nước như Úc, Thái Lan, Hoa Kỳ với
nguồn kinh phí không nhỏ kèm theo điều kiện sau khi hoàn tất khoá đào tạo sẽ ở lại phục
vụ Bưu điện TPHCM trong thời gian ít nhất là 5 năm. Nếu không đủ số năm cam kết thì
sẽ phãi bồi hoàn kinh phí đào tạo theo quy định. Và các cán bộ này sau khi được đào tạo
hầu hết đã trở về phục vụ cho Bưu điện TPHCM.

Từ sau khi chính phủ cho phép mở của thị trường Viễn thông thì trên thị trường đã xuất
hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực được xem là độc quyền của Bưu điện
TPHCM. Do đội ngũ nhân lực của những doanh nghiệp này còn yếu kém về kỹ thuật
cũng như kinh nghiệm quản lý nên bắt đầu xuất hiện hiện tượng “lôi kéo” các nhân viên
từ Bưu điện TPHCM sang đầu quân cho các công ty mới này.
Năm 2007, Việt nam gia nhập WTO và đặc biệt từ đầu năm 2008 khi có quyết định của
bộ Thông tin truyền thông cho phép tách Bưu điện TPHCM thành hai doanh nghiệp là
Bưu điện TPHCM và Viễn thông TPHCM thì đã có một số lượng lớn nhân viên có học vị
cao được đào tạo tại nước ngoài cũng như một số cán bộ nắm những cương vị tương đối
cao từ Viễn thông TPHCM đã bỏ VT TPHCM để dầu quân cho các doanh nghiệp tư nhân,
liên doanh, doanh nghiệp có vồn đầu tư nuớc ngoài. Họ chấp nhận bỏ ra một khoản tiền
lớn để đền bù kinh phí đào tạo đã được tài trợ.

Vấn đề thiếu nguồn nhân lực và những tổn thất to lớn về nhân sự đối với Viễn thông
TP.HCM là không thể tránh khỏi. Yêu cầu tiến hành cuộc nghiên cứu đo lường mức độ
thỏa mãn của nhân viên đối với công ty là cần thiết.

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu.

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố động viên đến
mức độ thỏa mãn của các nhân viên đã được đào tạo ở nước ngoài tại Viễn thông
TP.HCM nhằm góp phần giải quyết, khắc phục tình hình nhân sự hiện tại, giữ chân các
nhân viên giỏi, và thực hiện tốt hơn công tác quản lý nhân sự

1.2.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu.

(1) Nhóm chọn đối tượng là những cán bộ dự nguồn hiện đang làm và một số đã nghỉ
việc tại Viễn thông TP. HCM đã được cơ quan cử đi học ở nước ngoài.

(2) Nhóm cho rằng những đối tượng này là những “người trong cuộc” nên diễn biến
tâm lý và câu trả lời của họ có độ tin cậy nhất trong đề tài nghiên cứu của nhóm.

(3) Số lượng mẫu là 100 người (100 người được hỏi) thuộc đối tượng nói trên và để
đo lường được chính xác, nhân viên được hỏi phải đảm bảo là:

- Đại diện được cho sự đa dạng trong tổng thể chung.

- Nhóm có thể nắm bắt được đầy đủ các khác biệt về trả lời đối với toàn bộ các
mục hỏi nhóm thiết kế.

1.2.4. Phương pháp nghiên cứu


Chúng tôi tiến hành thảo luận nhóm, có tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn để
thiết kế nghiên cứu.

Điều tra mẫu có chọn lọc

Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 để thống kê xử lý số liệu.

You might also like