FGGG

You might also like

You are on page 1of 39

TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DẦU KHÍ VIỆT NAM

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: KHẢO SÁT DÒNG CHẢY TRONG
TUYẾN ỐNG DẪN KHÍ ĐẦM DƠI – KHÁNH MỸ
BẰNG PHẦN MỀM OLGA VÀ PVTSIM

Sinh viên thực hiện: Lê Thái Hiển


Nguyễn Quang Vinh
H Như Ý Byă
Trần Trung Đức
Chuyên ngành: Lọc – Hóa dầu
Lớp: K5LHD
Khóa: 2016 - 2020
GVHD: TS. Dương Chí Trung

Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2019

1
LỜI CẢM ƠN

Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Dương Chí Trung – Trưởng bộ môn Lọc Hóa
dầu. Thầy đã hướng dẫn cho chúng em nhiều kiến thức hữu ích về lí thuyết dòng chảy
và các phần mềm dòng để khảo sát dòng chảy như OLGA và PVTSIM. Từ những buổi
học và thực hành trên lớp, chúng em đã có cái nhìn tổng quan về dòng chảy trong đường
ống và cơ bản biết được cách sử dụng các phần mềm này. Bên cạnh đó, chúng em cũng
đã biết cách khảo sát những yếu tố để đảm cho dòng chảy trong ống ổn định, giải thích
được các hiện tượng xảy ra trong ống và sự ảnh hưởng của những hiện tượng đó đến
dòng chảy như hiện tượng lỏng tích tụ trong ống, sự sụt áp, sự tạo thành hydrate, slug
hay sáp,… Chính những kiến thức thực tế này đã giúp ích cho những bạn có đam mê,
định hướng về nghiên cứu, mô phỏng và thiết kế đường ống rất nhiều trong việc định
hướng nghề nghiệp tương lai sau này.

Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận này, do hạn chế về mặt thời gian và kiến thực
thực tế, chúng em khó tránh khỏi những sai sót. Chúng em rất mong nhận được những
đóng góp của thầy để có thể rút kinh nghiệm cho những bài tiểu luận, đồ án môn học và
đồ án tốt nghiệp sắp tới tốt hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn.

Thành phố Bà Rịa, ngày 05 tháng 12 năm 2019


Thay mặt nhóm thực hiện
Nhóm trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên)

Lê Thái Hiển
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM PVTSIM VÀ OLGA .................................. 2

1.1. Tổng quan về phần mềm PVTSIM .............................................................................. 2

1.2. Tổng quan về phần mềm OLGA: ................................................................................ 2

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG BÀI TIỂU LUẬN ......................................................................... 3

CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ............................................................................. 4

3.1. Xác định EVR: ............................................................................................................. 4

3.1.1. Khảo sát EVR theo đường kính ống d: ............................................................. 6

3.1.2. Khảo sát EVR theo tốc độ dòng khí UG: .......................................................... 6

3.1.3. Khảo sát EVR theo lưu lượng khối Mass Flow: .............................................. 7

3.2. Chọn đường kính ống tuyến Đầm Dơi – Khánh Mỹ phù hợp. .................................... 8

3.2.1. Đánh giá tỉ lệ tốc độ mài mòn EVR .................................................................. 9

3.2.2. Đánh giá sự tạo thành hydrate thông qua biến chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt độ
tạo hydrate và nhiệt độ dòng khí – DTHYD ...................................................................... 9

3.2.3. Đánh giá chế độ dòng chảy ............................................................................. 10

3.3. Khảo sát EVR qua các giai đoạn trong quá trình khai thác mỏ ................................. 11

3.4. Khảo sát tốc độ dòng khí UG qua các giai đoạn trong quá trình khai thác mỏ ......... 13

3.5. Khảo sát Liquid Holdup – lượng lỏng tích tụ qua các giai đoạn trong quá trình khai
thác mỏ ................................................................................................................................. 16

3.5.1. Nguyên nhân tạo Liquid Holdup: ................................................................... 16

3.5.2. Tính toán Liquid Holdup ................................................................................ 17

3.6. Khảo sát hiện tượng tạo sáp qua các giai đoạn trong quá trình khai thác mỏ............ 19

3.7. Khảo sát hiện tượng tạo hydrate qua các giai đoạn trong quá trình khai thác mỏ ..... 21
3.8. Khảo sát sự thay đổi nhiệt độ dọc theo tuyến ống (TM) qua các giai đoạn trong quá
trình khai thác mỏ. ................................................................................................................ 23

3.9. Khảo sát sự thay đổi áp suất dọc theo tuyến ống (PT) qua các giai đoạn trong quá trình
khai thác mỏ. ........................................................................................................................ 25

3.10. Khảo sát chế độ dòng chảy (ID) qua các giai đoạn trong quá trình khai thác mỏ. 27

3.10.1. Mục đích của dự đoán chế độ dòng chảy:....................................................... 27

3.10.2. Các chế độ dòng chảy : ................................................................................... 27

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 30

4.1. Kết luận ...................................................................................................................... 30

4.2. Kiến nghị .................................................................................................................... 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 31


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2. 1 Cấu hình đường ống nối từ giàn Đầm Dơi đến giàn Semi CPP Khánh Mỹ....3

Hình 3. 1 Đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa tỉ trọng với nhiệt độ và thành phần khối
lượng pha khí trong mỏ Đầm Dơi tại áp suất 60 bara. ....................................................5

Hình 3. 2 Đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa tỉ trọng với nhiệt độ và thành phần khối
lượng pha khí trong mỏ Đầm Dơi tại áp suất 20 bara. ....................................................5

Hình 3. 3 Mối liên hệ giữa EVR tại 3 đường kính khảo sát ............................................6

Hình 3. 4 Mối liên hệ giữa UG tại 3 đường kính khảo sát ..............................................6

Hình 3. 5 Mối liên hệ giữa EVR và UG ..........................................................................7

Hình 3. 6 Mối liên hệ giữa EVR và UG trong giai đoạn đầu và giai đoạn cuối của quá
trình khai thác ..................................................................................................................7

Hình 3. 7 Khảo sát EVR với các đường kính trong khoảng từ 5 inch đến 6 inch ...........9

Hình 3. 8 Khảo sát sự tạo thành hydrate với các đường kính trong khoảng 5 inch đến 6
inch. .................................................................................................................................9

Hình 3. 9 Khảo sát chế độ dòng chảy với các đường kính trong khoảng 5 inch đến 5.8
inch. ............................................................................................................................... 10

Hình 3. 10 Giản đồ dòng chảy nằm ngang ....................................................................11

Hình 3. 11 Khảo sát EVR tại từng giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028 (tương
ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 16 inch .......................... 12

Hình 3. 12 Khảo sát EVR tại từng giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028 (tương
ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4 inch .........................13

Hình 3. 13 Khảo sát UG tại từng giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028 (tương
ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4 inch .........................15
Hình 3. 14 Khảo sát HOL tại từng giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028 (tương
ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4 inch .........................18

Hình 3. 15 Khảo sát LIQC trên section 1 tại từng giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến
năm 2028 (tương ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4 inch
với thời gian khảo sát trên OLGA là 10 phút. ............................................................... 18

Hình 3. 16 Khảo sát LIQC trên section 1 tại từng giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến
năm 2028 (tương ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4 inch
với thời gian khảo sát trên OLGA là 5 giờ. ...................................................................19

Hình 3. 17 Khảo sát điều kiện tạo sáp trong đường ống. ..............................................20

Hình 3. 18 Khảo sát MWXDIS tại từng giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028
(tương ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4 inch .............20

Hình 3. 19 Đồ thị biểu diễn đường cong hydrate của dòng khí trong đường ống tuyến
Đầm Dơi – Khánh Mỹ ...................................................................................................22

Hình 3. 20 Khảo sát DTHYD tại từng giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028
(tương ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4 inch .............23

Hình 3. 21 Khảo sát sự thay đổi nhiệt độ theo các đường kính 6 inch, 16 inch và 26 inch.
.......................................................................................................................................24

Hình 3. 22 Khảo sát TM qua các giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028 (tương
ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 16 inch .......................... 24

Hình 3. 23 Khảo sát PT qua các giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028 (tương
ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 26 inch .......................... 25

Hình 3. 24 Khảo sát PT qua các giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028 (tương
ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 16 inch .......................... 25

Hình 3. 25 Khảo sát PT qua các giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028 (tương
ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4 inch .........................26

Hình 3. 26 Hình ảnh minh họa phương trình định luật Bernoulli .................................27
Hình 3. 27 Khảo sát ID qua các giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028 (tương
ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4 inch .........................28

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3. 1 Giá trị EVR qua các giai đoạn khai thác mỏ .................................................11

Bảng 3. 2 Giá trị UG qua các giai đoạn khai thác mỏ ...................................................13

Bảng 3. 3 Ảnh hưởng của điều kiện vận hành đến lượng lỏng tích tụ .......................... 16

Bảng 3. 4 Giá trị LIQC qua các giai đoạn khai thác .....................................................17

Bảng 3. 5 Thành phần mol của dòng khí trước và sau khi tính lượng nước bão hòa....21
LỜI NÓI ĐẦU

Ngày này, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp dầu khí thì các phần
mềm mô phỏng, khảo sát đường ống và các chế độ dòng chảy cũng vô cùng phát triển.
Hai trong số các phần mềm đó chính là PVTSIM và OLGA.

Với cơ hội được học, tìm hiểu lý thuyết và thực hành với cả hai phần mềm, sinh
viên ngành Kĩ thuật hóa học, đặc biệt là chuyên ngành Lọc – Hóa dầu đã có những kiến
thức chuyên sâu hơn trong việc sử dụng phần mềm PVTSIM để làm dữ liệu đầu vào cho
phần mềm OLGA, sử dụng OLGA để khảo sát các thông số thường được nhắc đến trên
lớp như nhiệt độ, áp suất hay các vấn đề thường gặp như tạo hydrate, tạo sáp, tạo slug
hay lỏng tích tụ…đặc biệt là qua bài tiểu luận với dữ liệu là các thông số của tuyến
đường ống Đầm Dơi – Khánh Mỹ.

Chính những điều đó sẽ giúp chúng em có cái nhìn tổng quan cũng như ôn tập lại
những kiến thức được học trong nhà trường, chuẩn bị hành trang tốt trước khi ra trường.

1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM PVTSIM VÀ OLGA

1.1. Tổng quan về phần mềm PVTSIM

- PVTSIM là chương trình mô phỏng PVT đa năng được phát triển cho các kỹ sư
vỉa, chuyên gia khảo sát dòng chảy và kỹ sư công nghê, đặc biệt trong ngành dầu
khí. Dựa trên dữ liệu bao quát được thu thập trong khoảng thời gian hơn 25 năm,
PVTSIM đã mang thông tin từ các nghiên cứu thử nghiệm vào phần mềm mô
phỏng một cách nhất quán mà không làm mất đi các thông tin có giá trị trong quá
trình thực hiện.
- Đối với các nghiên cứu đảm bảo dòng chảy trong OLGA, PVTSIM hoạt động
như một dữ liệu đầu vào cho OLGA. Điều đó có nghĩa là PVTSIM tạo ra một cơ
sở dữ liệu cho các thuộc tính của nguồn dòng lưu chất đầu vào như thành phần
dòng, phạm vi nhiệt độ và áp suất, như đường cong hydrat, liều lượng chất ức
chế tạo hydrat, quá trình hình thành sáp,… cũng có thể được tạo ra.

1.2. Tổng quan về phần mềm OLGA:

- Đảm bảo an toàn dòng chảy là một lĩnh vực cấp thiết đối với ngành dầu khí
nên việc mô phỏng và mô hình hóa dòng chảy trong ống giúp chúng ta đánh
giá được tính chất, đặc điểm của dòng chảy bên trong ống từ vỉa đến nơi tiếp
nhận. OLGA là một trong những phần mềm phục vụ những công việc đó.
- Ứng dụng của OLGA:
+ Điều khiển lỏng trong ống;
+ Thiết kế thiết bị tách và slug catchers cũng như việc thiết kế, lựa chọn các
thông số thích hợp cho đường ống (chọn đường kính, vật liệu, độ dày ống, ..);
+ Điều khiển sự tạo rắn trong ống như hydrate, sáp;
+ Giúp mô phỏng trong việc start up, shutdown, phóng pig trong đường ống;
+ Giúp điều khiển việc xả blowdown, xả bùn trong đường ống;
+ Giúp đánh giá sự ảnh hưởng của môi trường tới dòng chất lưu trong đường
ống (đặc biệt là đường ống ở ngoài biển).

2
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG BÀI TIỂU LUẬN

Hình 2. 1 Cấu hình đường ống nối từ giàn Đầm Dơi đến giàn Semi CPP Khánh Mỹ
Dựa trên đề bài đã được giao, nhóm đã tiến hành nhập số liệu, mô phỏng và
khảo sát tuyến đường ống dẫn khí từ giàn Đầm Dơi đến giàn Semi CPP Khánh
Mỹ dựa trên các nội dung:
- Xác định EVR;
- Chọn đường kính ống tuyến Đầm Dơi – Khánh Mỹ phù hợp;
- Khảo sát tỉ lệ tốc độ mài mòn EVR, tốc độ dòng khí UG, lượng lỏng tích tụ,
hiện tượng tạo sáp, hiện tượng tạo hydrat, sự thay đổi nhiệt độ dọc theo tuyến
ống (TM), sự thay đổi áp suất dọc theo tuyến ống (PT), chế độ dòng chảy (ID)
qua các giai đoạn trong quá trình khai thác mỏ;
- Từ đó nhóm đưa ra kết luận, phân tích và đánh giá kết quả nhận được, đánh
giá từ năm 2019 đến 2028 tuyến ống với đường kính đã chọn có đảm bảo vận
hành ổn định trong suốt quá trình khai thác mỏ hay không.

3
CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN

3.1. Xác định EVR:

- Định nghĩa EVR: EVR là thuật ngữ viết tắt của Erosional Velocity Ratio (tỉ số
tốc độ mài mòn) là một thông số thiết kế quan trọng trong việc chọn kích thước
đường ống và bể chứa (sizing pipes and vessels) dưới một điều kiện xác định.
EVR là tỉ số giữa tốc độ thực của chất lưu và tốc độ mài mòn lớn nhất gây ra bởi
chất lưu chảy trong đường ống
- Công thức xác định EVR:
𝑉𝑎𝑐𝑡𝑢𝑎𝑙
EVR = (3.1)
𝑉𝑚𝑎𝑥

Trong đó:
+ 𝑉𝑎𝑐𝑡𝑢𝑎𝑙 : tốc độ thực của chất lưu;
+ 𝑉𝑚𝑎𝑥 : tốc độ mài mòn lớn nhất gây ra bởi chất lưu.
- Nếu như EVR > 1, nghĩa là tốc độ thực của dòng lưu chất chảy bên trong đường
ống lớn hơn tốc độ mài mòn tối đa gây ra bởi chính dòng chất lưu đó thì sự mài
mòn bên trong đường ống sẽ xảy ra. Ngược lại, nếu EVR < 1, không có hiện
tượng mài mòn trong đường ống.
- Vận tốc 𝑉𝑚𝑎𝑥 được tính toán đựa trên tiêu chuẩn API R14E theo công thức sau:
𝐶
𝑉𝑚𝑎𝑥 =
√𝜌𝑚𝑖𝑥 (3.2)
Trong đó:
𝜌𝑔 𝑈𝑠𝑔 + 𝜌𝑙 (𝑈𝑠𝑙 + 𝑈𝑠𝑑 )
𝜌𝑚𝑖𝑥 = (3.3) và 𝑉𝑚𝑎𝑥 = 𝑈𝑠𝑔 + 𝑈𝑠𝑙 + 𝑈𝑠𝑑 (3.4)
𝑈𝑠𝑔 + 𝑈𝑠𝑙 + 𝑈𝑠𝑑

Với:
C = 121.99: hằng số thực nghiệm (đối với chất lưu không có cát;
𝜌𝑔 : tỉ trọng của chất khí (kg/m3);
𝜌𝑙 : tỉ trọng của chất lỏng (kg/m3);
𝑈𝑠𝑔 : tốc độ bề mặt của chất khí – gas (m/s);
𝑈𝑠𝑙 : tốc độ bề mặt của màng lỏng – liquid film (m/s);
𝑈𝑠𝑑 : tốc độ bề mặt của giọt lỏng – liquid droplet (m/s).
- Từ các công thức trên, ta rút gọn được công thức:

4
1
{(𝑈𝑠𝑔 + 𝑈𝑠𝑙 + 𝑈𝑠𝑑 )[𝜌𝑔 𝑈𝑠𝑔 + 𝜌𝑙 (𝑈𝑠𝑙 + 𝑈𝑠𝑑 )]}2
EVR = (3.5)
𝐶

- Nếu bỏ qua sự ảnh hưởng của pha lỏng và các giọt lỏng trong đường ống dẫn khí,
từ công thức trên, ta có thể thấy EVR tỉ lệ thuận với 𝑈𝑠𝑔 và 𝜌𝑔 .
+ Xét sự ảnh hưởng của tốc độ dòng khí đến EVR: khi tốc độ dòng khí càng lớn,
nghĩa là các phân tử khí di chuyển càng nhanh dẫn đến tốc độ mài mòn càng tăng;
+ Xét sự ảnh hưởng của tỉ trọng dòng khí đến EVR: khi tỉ trọng dòng khí càng
lớn, càng có nhiều phân tử khí tiếp xúc với bề mặt bên trong đường ống trên một
đơn vị thời gian và diện tích, cũng dẫn đến tốc độ mài mòn càng tăng.
- Sau đây, xem xét mối liên hệ giữa tỉ trọng với nhiệt độ và thành phần khối lượng
pha khí trong mỏ Đầm Dơi tại áp suất 60 bara và 20 bara để giải thích rõ ý trên:

Hình 3. 1 Đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa tỉ trọng với nhiệt độ và thành phần khối
lượng pha khí trong mỏ Đầm Dơi tại áp suất 60 bara.

Hình 3. 2 Đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa tỉ trọng với nhiệt độ và thành phần khối
lượng pha khí trong mỏ Đầm Dơi tại áp suất 20 bara.
+ Tại hai áp suất khảo sát, tỷ trọng dòng khí và dòng dầu sẽ giảm dần theo các
khoảng tăng nhiệt độ. Tại nhiệt độ thấp, thành phần khối lượng pha khí trong hỗn
hợp khí/dầu chiếm thấp hơn so với ở nhiệt độ cao;

5
+ Tại áp suất cao hơn, thành phần khối lượng pha khí trong hỗn hợp khí/dầu
chiếm tỉ trọng cao hơn.

3.1.1. Khảo sát EVR theo đường kính ống d:

+ Xét 3 đường kính 6 inch, 16 inch và 26 inch, tại giai đoạn đầu khai thác tuyến
đường ống DD – CPP KM năm 2019 – 2021 tại lưu lượng khối lượng là 13.5
kg/s và tại áp suất đầu tiếp nhận tại Khánh Mỹ là 40.68 bar. Ta có đồ thị sau:

Hình 3. 3 Mối liên hệ giữa EVR tại 3 đường kính khảo sát

Hình 3. 4 Mối liên hệ giữa UG tại 3 đường kính khảo sát


+ Qua đồ thị ta có thể thấy, đường kính càng nhỏ thì EVR và tốc độ dòng khí UG
càng cao. Đường kính càng nhỏ, áp suất trong ống càng cao, mật độ các phân tử
khí di chuyển trên một tiết diện ngang càng nhiều dẫn đến tốc độ mài mòn càng
tăng.

3.1.2. Khảo sát EVR theo tốc độ dòng khí UG:

+ Xét tuyến ống có đường kính là 16 inch, ta có đồ thị:

6
Hình 3. 5 Mối liên hệ giữa EVR và UG
+ Qua đồ thị ta có thể thấy, tại cùng một đường kính khảo sát, EVR giảm khi UG
giảm. Khi tốc độ dòng khí trong đường ống giảm, mật độ và tốc độ các phân tử
khí tiếp xúc với bề mặt bên trong của đường ống giảm, dẫn đến ma sát giữa dòng
khí và bề mặt ống giảm, từ đó tốc độ mài mòn giảm.

3.1.3. Khảo sát EVR theo lưu lượng khối Mass Flow:

+ Xét tuyến ống có đường kính là 16 inch, khảo sát tại hai giai đoạn: giai đoạn
đầu của quá trình khai thác – dòng khí có lưu lượng khối là 13.5 kg/s và giai đoạn
cuối – dòng khí có lưu lượng khối là 4.7 kg/s, ta có đồ thị:

Hình 3. 6 Mối liên hệ giữa EVR và UG trong giai đoạn đầu và giai đoạn cuối của quá
trình khai thác
+ Tại giai đoạn đầu, lưu lượng khối và tốc độ dòng khí UG cao hơn so với giai
đoạn cuối, mật độ và tốc độ di chuyển của các phân tử khí trong ống cao hơn,
dẫn đến tốc độ mài mòn lớn hơn.

7
3.2. Chọn đường kính ống tuyến Đầm Dơi – Khánh Mỹ phù hợp.

- Trong quá trình thiết kế đường ống, việc lựa chọn kích thước đường ống được
thực hiện trên cơ sở tính toán thủy lực, xác định đường kính trong của đường ống
để có thể vận chuyển lượng khí cần thiết với tổn thất áp suất cho phép hoặc ngược
lại, tổn thất áp suất trong quá trình vận chuyển lượng khí cần thiết qua đường
kính được quy định trước đó. Do đó, chúng ta cần phải tính toán và khảo sát
đường kính ống theo áp suất đầu vào. Với dữ liệu đề bài đã cho, để xác định
đường kính trong của ống cần phải giữ áp suất đầu vào của ống nhỏ hơn hoặc
bằng áp suất vỉa 118.04 bar.
- Những yếu tố như sự mài mòn, sự tạo thành hydrate và chế độ dòng chảy đều
ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn đường kính ống, vì vậy chúng ta cần khảo
sát những thông số sau: tỉ số tốc độ mài mòn (EVR), sự tạo thành hydrat thông
qua biến chênh lệch giữa nhiệt độ tạo hydrate và nhiệt độ dòng khí (DTHYD) và
chế độ dòng chảy.
- Thông thường ta sẽ khảo sát, tính toán và lựa chọn đường kính ống nhỏ nhất vì
liên quan đến chi phí đầu tư. Trong khoảng giới hạn cho phép, khi thỏa mãn tính
hiệu quả kinh tế, sự cân đối giữa sự ảnh hưởng của các yếu tố đã nêu đến đường
ống thì việc lựa chọn đường kính ống càng nhỏ sẽ càng giảm chi phí đầu tư.
- Đối với loại ống thép tiêu chuẩn ANSI SCH80s như đã cho, áp suất thiết kế cao
160 barg, ta có thể chọn đường kính ống nhỏ. Tuy nhiên, nếu đường kính quá
nhỏ thì tốc độ dòng khí sẽ quá lớn, dẫn đến tăng tỉ lệ tốc độ mài mòn (EVR >1
sẽ xảy ra mài mòn), cũng có thể xuất hiện hydrate hoặc các hiện tượng khác sẽ
được khỏa sát. Các vấn đề sẽ được khảo sát thông qua các thông số - Parameter
Studies (số liệu, biểu đồ, phân tích ).
- Sau khi tính toán và khảo sát sơ bộ, nhóm quyết định sẽ chọn một đường kính tối
ưu trong khoảng từ 5 inch đến 6 inch với bước nhảy là 0.2 inch. Nghĩa là nhóm
sẽ tập trung phân tích và lựa chọn một trong sáu giá trị: 5 inch, 5.2 inch, 5.4 inch,
5.6 inch, 5.8 inch và 6 inch.

8
3.2.1. Đánh giá tỉ lệ tốc độ mài mòn EVR

Hình 3. 7 Khảo sát EVR với các đường kính trong khoảng từ 5 inch đến 6 inch
- Như đã trình bày, khi EVR > 1 thì hiện tượng mài mòn sẽ xảy ra. EVR liên
quan trực tiếp đến lưu lượng khí UG. Ở giai đoạn lưu lượng lớn nhất cũng là
lúc dễ mài mòn nhất.
- Từ đồ thị ta quan sát thấy, xét trên cả tuyến đường ống thì chỉ với đường kính 5.4
inch, EVR luôn nhỏ hơn 1. Với đường kính nhỏ hơn như 5 inch hay 5.2 inch, mặc
dù hơn 95% chiều dài đường ống không bị mài mòn, nhưng khi càng về cuối
đường ống, EVR tăng dần và lớn hơn 1 khi về đến nơi tiếp nhận.
- EVR chỉ bé hơn 1 trong suốt chiều dài đường ống với các đường kính từ 5.4 inch
đến 6 inch. Nhưng như đã trình bày, vì giảm chi phí đầu tư, ta có xu hướng chọn
đường kính nhỏ nhất.
- Như vậy, đường kính 5.4 inch là đường kính tối ưu trong trường hợp này.

3.2.2. Đánh giá sự tạo thành hydrate thông qua biến chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt
độ tạo hydrate và nhiệt độ dòng khí – DTHYD

Hình 3. 8 Khảo sát sự tạo thành hydrate với các đường kính trong khoảng 5 inch đến 6
inch.
9
- Ta có công thức: DTHYD = Thydrate formation – Tfluid, giá trị của DTHYD lớn hơn 0
khi nhiệt độ dòng khí nhỏ hơn nhiệt độ tạo thành hydrate. Thông thường, giá trị
biên an toàn thường được sử dụng là 5oC. Với mục đích thiết kế, giá trị không
mong muốn khi vận hành đường ống là DTHYD > -5oC.
- Từ hình 3.8, ta quan sát thấy với đường ống có đường kính 5 inch, DTHYD = -
4.8oC > -5oC tại vị trí 10182.6 m, hydrate sẽ xuất hiện cuối đường ống. Trong khi
đó, với đường kính 5.2 inch, DTHYD = -7.3oC tại vị trí 10182.6m chưa tạo
hydrtate khi về cuối đường ống. Như vậy, với đường kính từ 5.2 inch trở lên thì
giá trị DTHYD đã bé hơn -5oC. Suy ra đường kính 5.4 inch cũng thích hợp trong
trường hợp này.
3.2.3. Đánh giá chế độ dòng chảy :

Hình 3. 9 Khảo sát chế độ dòng chảy với các đường kính trong khoảng 5 inch đến 5.8
inch.
- Một trong những biến ảnh hưởng đến việc xác định đường kính là biến ID – Flow
Regime Indicator, biến xác định các chế độ dòng chảy trong đường ống. Có bốn
chế độ dòng chảy:
+ Stratified Wavy Flow – Chảy phân tầng;
+ Annular Flow – Chảy hình khuyên;
+ Hydrodynamic Slug Flow – Có Slug;
+ Dispersed Bubble Flow – Dòng chảy có phân tán bọt khí.

10
Hình 3. 10 Giản đồ dòng chảy nằm ngang
- Từ hình 3.9 và hình 3.10, ta có thể thấy, trong khoảng đường kính từ 5 inch đến
5.8 inch, các đường ID trùng nhau và cùng nằm ngang trong suốt chiều dài đường
ống nên dòng khí chạy ở chế độ phân tầng. Như vậy, đường kính 5.4 inch cho
chế độ dòng chảy phân tầng ổn định.
- Kết luận: Sau khi khảo sát các thông số EVR, DTHYD và ID, đường kính 5.4
inch đã được lựa chọn vì hạn chế mài mòn trong suốt chiều dài đường ống, không
tạo hydrate và cho chế độ dòng chảy ổn định.

3.3. Khảo sát EVR qua các giai đoạn trong quá trình khai thác mỏ

Bảng 3. 1 Giá trị EVR qua các giai đoạn khai thác mỏ
Presure at
Massflow
Case Flowpath CPP KM EVR
(kg/s)
(bar)
SS-1 năm
DD-CPP KM 13.5 40.68 0.95325
2019-2021
SS-2 năm
DD-CPP KM 12.2 36.45 0.918985
2022
SS-3 năm
DD-CPP KM 10.8 33.28 0.812945
2023
SS-4 năm
DD-CPP KM 9.4 30.08 0.792598
2024
SS-5 năm
DD-CPP KM 8.8 28.40 0.766852
2025
SS-6 năm
DD-CPP KM 7.4 25.08 0.692472
2026

11
SS-7 năm
DD-CPP KM 6.1 21.95 0.615539
2027
SS-8 năm
DD-CPP KM
2028 trở đi 4.7 21.95 0.475946

- Như đã khảo sát ở câu 1, tỉ số tốc độ mài mòn EVR phụ thuộc vào tốc độ và tỉ
trọng dòng khí trong đường ống hay nói khác hơn là sự phân tán các phân tử khí
trong ống, mà sự phân tán cũng bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và áp suất. Trong quá
trình khai thác mỏ như đã cho ở bảng trên, từ năm 2019 đến năm 2028, lưu lượng
khối và áp suất vỉa sẽ giảm theo thời gian, tùy thuộc công nghệ khai thác mà mất
áp nhiều hay ít. Khi cả trữ lượng và lưu lượng dòng khí giảm sẽ dẫn đến tốc độ
dòng cũng như áp suất vỉa giảm, kéo theo áp suất tại nơi tiếp nhận cũng sẽ giảm.
Từ đó kết luận EVR sẽ giảm dần theo thời gian khai thác.
- Khi khảo sát, cần chọn vị trí đầu đường ống vì có áp suất và lưu lượng dòng khí
cao, dễ dàng phân tích số liệu. Trong trường hợp này, nhóm khảo sát ở vị trí
Section 2 của Pipe 1 với đường kính và áp suất đầu giàn Khánh Mỹ như đề bài
đã cho.

Hình 3. 11 Khảo sát EVR tại từng giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028
(tương ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 16 inch
- Như đã trình bày, lấy ví dụ với đường kính ống 16 inch, từ hình 3.11 ta có thể
thấy EVR giảm dần qua các giai đoạn khai thác, từ khoảng xấp xỉ 0.18 ở giai
đoạn đầu – Case SS – 1 năm 2019 – 2021 với lưu lượng khối là 13.5 kg/s giảm
xuống 0.06 ở giai đoạn cuối SS – 8 năm 2028 trở đi với lưu lượng khối là 4.7
kg/s.

12
Hình 3. 12 Khảo sát EVR tại từng giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028
(tương ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4 inch
- Với đường kính d = 5.4 inch mà nhóm đã chọn, ta cũng có kết luận tương tự. Xét
chung trên toàn bộ đường ống, EVR giảm dần qua các giai đoạn khai thác. Cụ
thể tại cuối đường ống, EVR từ khoảng xấp xỉ 0.9 ở giai đoạn đầu – Case SS – 1
năm 2019 – 2021 với lưu lượng khối là 13.5 kg/s giảm xuống 0.4 ở giai đoạn cuối
SS – 8 năm 2028 trở đi với lưu lượng khối là 4.7 kg/s.
- Một điểm đáng lưu ý khác là càng về cuối đường ống, EVR có xu hướng tăng.
Như đã phân tích, EVR tỉ lệ thuận với UG. Khi vận hành, nhiệt độ giảm dần thoe
chiều dài đường ống, lượng lỏng ngưng tụ nhiều hơn, tiết diện dòng khí đi qua sẽ
giảm, nên làm tăng tốc độ dòng khí UG, từ đó EVR cũng tăng. Việc quan trọng
là lựa chọn đường kính phù hợp sao cho với độ tăng của UG tác động đến EVR
mà EVR vẫn giữ dưới 1 thì quá trình vận hành vẫn sẽ tối ưu. Đối với các đường
kính lớn, độ tăng EVR cuối đường ống không đáng kể.

3.4. Khảo sát tốc độ dòng khí UG qua các giai đoạn trong quá trình khai thác
mỏ

Bảng 3. 2 Giá trị UG qua các giai đoạn khai thác mỏ


Presure at
Massflow UG max
Case Flowpath CPP KM
(kg/s) (m/s)
(bar)
SS-1 năm
DD-CPP KM 13.5 40.68 14.724
2019-2021
SS-2 năm
DD-CPP KM 12.2 36.45 15.13925
2022
SS-3 năm
DD-CPP KM 10.8 33.28 14.92312
2023
SS-4 năm
DD-CPP KM 9.4 30.08 14.23704
2024

13
SS-5 năm
DD-CPP KM 8.8 28.40 14.60683
2025
SS-6 năm
DD-CPP KM 7.4 25.08 14.16361
2026
SS-7 năm
DD-CPP KM 6.1 21.95 13.58002
2027
SS-8 năm
DD-CPP KM
2028 trở đi 4.7 21.95 10.54808

- Tốc độ dòng khí UG chịu ảnh hưởng lớn bởi áp suất và một phần nhỏ của nhiệt
độ. Áp suất lại được đặc trưng bởi mật độ các phân tử tác dụng lên một tiết diện.
Hay nói cách khác, mật độ các phân tử di chuyển hay lưu lượng dòng khí trong
đường ống tác động trực tiếp đến UG.

𝑄𝐺𝐴
UG = (3.6)
𝐴𝑝

Trong đó:

+ QGA: lưu lượng dòng khí thực tế trong đường ống;

+ Ap: tiết diện ngang của đường ống.

- Khi nhiệt độ tăng lên, mặc dù lực liên kết giữa các phân tử khí yếu hơn so với
các phân tử lỏng nhưng mức độ hỗn loạn của các phân tử khí cũng tăng lên, góp
phần tăng tốc độ dòng khí. Ngược lại khi nhiệt độ quá thấp thì các phân tử khí sẽ
giảm độ linh động, thậm chí chuyển sang trạng thái hai pha lỏng – khí, dẫn tới
giảm vận tốc dòng. Nhưng nhiệt độ dòng khí thường trao đổi nhiệt với môi
trường, mất mát do quá trình truyền nhiệt qua đường ống nên ít ảnh hưởng đến
tốc độ dòng khí.

- Khi sự chênh lệch áp suất đầu vào và đầu ra của đường ống dẫn khí càng cao, áp
suất trong đường ống càng cao thì tốc độ của dòng khí càng lớn. Tốc độ dòng khí
phải được điều khiển ở một giới hạn nhất định, không được quá cao hay quá thấp
để đảm bảo vận hành an toàn.

+ Tốc độ dòng khí cao có thể làm giảm lượng lỏng tích tụ, giảm slug nhưng tăng
tốc độ mài mòn. Khi tốc độ dòng khí quá cao, mật độ các phân tử khí ma sát với

14
đường ống trên một tiết diện càng cao, dẫn đến quá trình mài mòn xảy ra mạnh
hơn;

+ Ngược lại, tốc độ dòng khí thấp, không đủ để đẩy lỏng tích tụ hay slug tạo
thành nhưng có ưu điểm là giảm tốc độ mài mòn.

- Tại nhiệt độ thấp và áp cao có thể dẫn tới tạo thành hydrate, gây tắc đường ống
và tăng ma sát với thành đường ống, tăng tốc độ mài mòn và giảm tốc độ dòng
khí.

- Tại nhiệt độ thấp, sáp có thể hình thành. Khi các phân tử sáp bám lên thành đường
ống, độ nhám của đường ống tăng lên, làm giảm tốc độ dòng khí.

Hình 3. 13 Khảo sát UG tại từng giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028
(tương ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4 inch
- Với đường kính d = 5.4 inch mà nhóm đã chọn, ta có kết luận: Xét chung trên
toàn bộ đường ống, UG giảm dần qua các giai đoạn khai thác. Cụ thể tại cuối
đường ống, UG từ khoảng xấp xỉ 15 m/s ở giai đoạn đầu – Case SS – 1 năm 2019
– 2021 với lưu lượng khối là 13.5 kg/s giảm xuống còn khoảng 10.5 m/s ở giai
đoạn cuối SS – 8 năm 2028 trở đi với lưu lượng khối là 4.7 kg/s.
- Một điểm đáng lưu ý khác là càng về cuối đường ống, UG có xu hướng tăng.
Điều này có thể giải thích thông qua sự phụ thuộc vủa UG với những yếu tố khác
như nhiệt độ vận hành, lượng lỏng tích tụ.
- Càng đi về cuối đường ống, nhiệt độ càng giảm, lượng lỏng tích tụ càng nhiều,
làm giảm tiết diện mà dòng khí đi qua. Khi đó theo phương trình (3.6), tiết diện

15
giảm thì tốc độ dòng khí tăng. Nhưng với đường kính lớn thì tốc độ dòng khí sẽ
tăng không đáng kể.

3.5. Khảo sát Liquid Holdup – lượng lỏng tích tụ qua các giai đoạn trong quá
trình khai thác mỏ

Bảng 3. 3 Ảnh hưởng của điều kiện vận hành đến lượng lỏng tích tụ

Dòng chảy Dòng chảy Dòng chảy Dòng chảy


slug hình khuyên phân tầng bọt phân tán

Vận tốc khí tại Ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng
bề mặt chia pha mạnh mạnh mạnh mạnh

Vận tốc lỏng tại Ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng
bề mặt chia pha mạnh mạnh mạnh mạnh

Ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng


Vận tốc khí
trung bình mạnh mạnh mạnh

Ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng


Đường kính ống
trung bình yếu yếu yếu

Ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng Không ảnh


Góc nghiêng
trung bình yếu rất mạnh hưởng

Tính chất pha Ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng
lỏng trung bình trung bình trung bình yếu

- Từ bảng 3.3, ta có thể thấy, ảnh hưởng của điều kiện vận hành đến liquid holdup
là rất khác nhau cho mỗi chế độ dòng chảy.
- Bên cạnh đó, tốc độ dòng khí ảnh hưởng rất nhiều đến Liquid holdup (HOL).
Trong quá trình vận chuyển, có thể xảy ra các hiện tượng như tổn thất áp suất do
ma sát (frictional pressure loss), do thay đổi độ dốc (elevational changes), thay
đổi các thông số vận hành khi qua van Joule – Thompson, thất thoát nhiệt do quá
trình trao đổi nhiệt với môi trưởng đã ảnh hưởng đến quá trình lỏng tích tụ và sự
mất áp.

3.5.1. Nguyên nhân tạo Liquid Holdup:

- Pha lỏng thường được vận chuyển bằng lực kéo gây ra bởi pha khí. Tuy nhiên ở
phía trên các phần dốc của đường ống, cần phải tăng lực kéo sao cho lực kéo ấy

16
phải vượt qua cả ma sát và lực hấp để mang lỏng lên dốc, từ đó việc xem xét địa
hình cho đường ống cũng rất quan trong để dự đoán các hố ga lỏng.
- Với một lưu lượng khí nhất định (khác nhau với từng đường ống và thường được
gọi là vận tốc quét), holdup tăng lên nhanh khi tốc độ dòng khí giảm. Tại điều
kiện này, holdup xuất hiện phụ thuộc nhiều vào vận tốc khí so với lượng chất
lỏng trong dòng. Với giá trị vận tốc quét xác định, holup chỉ giảm nhẹ khi vận
tốc khí tăng thêm. Trong điều kiện này, holdup xuất hiện gần như hoàn toàn phụ
thuộc vào lượng lỏng trong dòng.

3.5.2. Tính toán Liquid Holdup

- Liquid holdup hay lượng lỏng tích tụ là lượng chất lỏng chứa trong đường ống
vận chuyển dòng nhiều pha tại điều kiện dòng chảy cụ thể, là một yếu tố quan
trọng trong hoạt động của một đường ống. Holdup vào một thời điểm cụ thể sẽ
được hình thành như một slug.
Bảng 3. 4 Giá trị LIQC qua các giai đoạn khai thác
Presure at
Massflow LIQC
Case Flowpath CPP KM
(kg/s) (m3)
(bar)
SS-1 năm
DD-CPP KM 13.5 40.68 0.297344
2019-2021
SS-2 năm
DD-CPP KM 12.2 36.45 0.283332
2022
SS-3 năm
DD-CPP KM 10.8 33.28 0.275113
2023
SS-4 năm
DD-CPP KM 9.4 30.08 0.273956
2024
SS-5 năm
DD-CPP KM 8.8 28.40 0.269842
2025
SS-6 năm
DD-CPP KM 7.4 25.08 0.270359
2026
SS-7 năm
DD-CPP KM 6.1 21.95 0.276522
2027
SS-8 năm
DD-CPP KM
2028 trở đi 4.7 21.95 0.3176

17
Hình 3. 14 Khảo sát HOL tại từng giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028
(tương ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4 inch
- Từ hình 3.14, với đường kính d = 5.4 inch mà nhóm đã chọn thì dọc theo tuyến
ống ở mỗi giai đoạn, lượng lỏng tích tụ (HOL) biến động nhiều ở đầu vào đường
ống đến khoảng 200m, trong khoảng từ 200m đến 5050m thì lượng HOL tăng
dần. Từ 5050m trở đi, lượng HOL này tăng nhẹ. Nguyên nhân là do sự thay đổi
độ độ dốc đường ống, tổn thất áp suất làm cho tốc độ dòng khí giảm. Mặt khác,
càng về sau đường ống nhiệt độ càng giảm do trao đổi nhiệt với môi trường bên
ngoài cũng là nguyên nhân gây ra lượng HOL tăng lên ở các đoạn ống phía sau
của tuyến ống. So sánh các giai đoạn khai thác với nhau, càng về sau lượng HOL
tăng lên nhiều, vì lưu lượng và tốc độ dòng khí ở các giai đoạn về sau giảm dẫn
đến áp trong ống giảm không đủ lực kéo để lôi cuốn lượng HOL này đi theo.

Hình 3. 15 Khảo sát LIQC trên section 1 tại từng giai đoạn khai thác, từ năm 2019
đến năm 2028 (tương ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4
inch với thời gian khảo sát trên OLGA là 10 phút.

18
Hình 3. 16 Khảo sát LIQC trên section 1 tại từng giai đoạn khai thác, từ năm 2019
đến năm 2028 (tương ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4
inch với thời gian khảo sát trên OLGA là 5 giờ.
.
- Từ kết quả khảo sát tổng lượng lỏng trong đường ống (LIQC) ở hình 3.15 và hình
3.16, ta thấy tổng lượng lỏng tại đầu đường ống nhiều hơn giữa ống. Lượng lỏng
này giảm dần và ổn định hơn trên các đoạn ống sau dọc theo tuyến ống vì lưu
lượng, tốc độ dòng khí càng về sau càng ổn định dần (theo xu hướng giảm) và và
đủ lớn để đẩy lỏng theo.

3.6. Khảo sát hiện tượng tạo sáp qua các giai đoạn trong quá trình khai thác
mỏ

- Sáp (wax) là các tinh thể hydrocacbon mạnh dài, khối lượng phân tử lớn, lắng
kết dưới một điều kiện nhiệt độ áp suất nhất định, thường là nhiệt độ thấp.
- Sáp gây thu hẹp đường kính ống, từ đó làm tăng trở lực đường ống, thậm chí có
thể gây tắc nghẽn đường ống.
- Việc khảo sát các điều kiện tạo sáp là vô cùng quan trọng để đảm bảo đường ống
làm việc an toàn, tránh hiện tượng trên.

19
Wax PT Curve + Phase Envelope (Wax)
Damdoi 1 Damdoi Baitaplon EOS = PR
2000

1800

1600

1400

Pressure, bara
1200

1000

800

600

400

200

0
-100 -50 0 50 100 150
Temperature, °C
Wax PT Curve Phase Envelope (Wax) Critical Point (Wax)

Hình 3. 17 Khảo sát điều kiện tạo sáp trong đường ống.
- Từ đồ thị, ta nhận thấy rằng với điều kiện nhiệt độ và áp suất đường ống không
có sự tạo sáp trong suốt quá trình khai thác mỏ. Nguyên nhân là do các phân tử
trong dòng khí khảo sát không quá nặng (lớn nhất là C15+, chiếm 0.02% thành
phần mol), dẫn đến để tạo sáp cần phải một nhiệt độ rất thấp, khoảng -35oC và
áp suất tại 1 bara.

Hình 3. 18 Khảo sát MWXDIS tại từng giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm
2028 (tương ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4 inch
- Với đường kính d = 5.4 inch mà nhóm đã chọn, ta có kết luận: Xét chung trên
toàn bộ đường ống, biến MWXDIS – lượng sáp hòa tan trong dầu qua các giai
đoạn khai thác là bằng 0. Điều đó nói lên không có sáp hình thành ở đường kính
đã chọn.

20
3.7. Khảo sát hiện tượng tạo hydrate qua các giai đoạn trong quá trình khai
thác mỏ

- Hydrate là tổ hợp được tạo thành bởi liên kết vật lý giữa nước và các phân tử nhỏ
hơn tạo thành chất rắn, hình dạng giống băng nhưng có cấu trúc khác.
- Có 3 dạng tinh thể hydrate: I,II,H
+ Các phân tử nhỏ (CH4, C2H6, CO2, H2S) ổn định ở trung tâm tinh thể: cấu trúc
I;
+ Phân tử lớn hơn (C3H8, i-C4H10, n-C4H10) tạo thành mạng tinh thể giống kim
cương: cấu trúc II;
+ Paraffin lớn hơn n-C4H10 không tạo thành cấu trúc hydrate I và II do có kích
thước phân tử lớn, tuy nhiên một vài iso-paraffin và cyclo-alkan lớn hơn pentane
tạo thành cấu trúc hydrate H.
- Hydrate gây cản đường đi của khối khí; gây ăn mòn, đặc biệt khi có sự hiện diện
của CO2 và H2S; chiếm thể tích trong ống và giảm nhiệt trị của khí.
- Điều kiện hình thành hydrate là tại áp suất cao, nhiệt độ thấp. Thông thường,
hydrate được hình thành ở áp suất trên 10 bara và dưới 25oC.
- Để khảo sát sự tạo thành hydrate trong đường ống, ta thường sử dụng biến
DTHYD – sự chênh lệch giữa nhiệt độ tạo hydrate và nhiệt độ dòng khí.
- Ta có công thức: DTHYD = Thydrate formation – Tfluid, giá trị của DTHYD lớn hơn 0
khi nhiệt độ dòng khí nhỏ hơn nhiệt độ tạo thành hydrate. Thông thường, giá trị
biên an toàn thường được sử dụng là 5oC. Với mục đích thiết kế, giá trị không
mong muốn khi vận hành đường ống là DTHYD > -5oC, điều đó cho thấy trong
đường ống vận hành có hydrate.
- Với thành phần dòng khí đề bài đã cho, số liệu thành phần mol của dòng khí được
xác định bằng phương pháp sắc ký không chứa nước. Để khảo sát hydrate, cần
tính toán lượng nước bão hòa có thể có trong hỗn hợp hydrocacbon.
Bảng 3. 5 Thành phần mol của dòng khí trước và sau khi tính lượng nước bão hòa
Thành phần mole (mol %)
Sắc kí Sau khi tính lượng nước bão hòa
H2O 0.00 H2 O 2.70
N2 0.86 N2 0.84
H2S 0.00 H2 S 0.00

21
CO2 46.28 CO2 45.03
C1 45.94 C1 44.70
C2 4.10 C2 3.99
C3 1.50 C3 1.46
iC4 0.32 iC4 0.31
nC4 0.34 nC4 0.33
iC5 0.15 iC5 0.15
nC5 0.09 nC5 0.09
C6 0.12 C6 0.12
C7 0.10 C7 0.10
C8 0.07 C8 0.07
C9 0.05 C9 0.05
C10 0.02 C10 0.02
C11 0.01 C11 0.01
C12 0.01 C12 0.01
C13 0.01 C13 0.01
C14 0.01 C14 0.01
C15+ 0.02 C15+ 0.02
Total 100.00 Total 100.00

- Qua kết quả phân tích, hàm lượng nước bão hòa có trong thành phần dòng khí là
2.7%. Chính lượng nước này kết hợp với các hydrocacbon nhẹ như đã đề cập ở
trên, tại điều kiện nhiệt độ thấp và áp suất cao, sẽ hình thành hydrate gây cản trở
dòng khí trong đường ống.
Hydrate PT Curve
Damdoi 1 Damdoi Baitaplon EOS = PR
200

180

160

140
Pressure, bara

120

100

80

60

40

20

0
-10.0 -5.0 0.0 5.0 10.0 15.0 20.0
Temperature, °C
0.000 mol inhib/mol spec water

Hình 3. 19 Đồ thị biểu diễn đường cong hydrate của dòng khí trong đường ống tuyến
Đầm Dơi – Khánh Mỹ

22
- Trong đồ thị biểu diễn đường cong hydrate, phần hydrate được tạo thành sẽ được
biểu diễn ở phía trên, bên trái đường cong. Ta có thể thấy, với thành phần dòng
khí đề bài đã cho, ở điều kiện nhiệt độ và áp suất đều cao hay nhiệt độ và áp suất
đều thấp thì hydrate hầu như không xuất hiện hoặc xuất hiện rất ít (vùng phía bên
phải đường cong hydrate). Khi ở điều kiện nhiệt độ thấp (khoảng -10oC đến 0oC),
áp suất cao hoặc điều kiện áp suất cao (khoảng 100 bara đến 200 bara), nhiệt độ
vừa phải (khoảng 15oC đến 20oC) thì hydrate hình thành rõ rệt.

Hình 3. 20 Khảo sát DTHYD tại từng giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028
(tương ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4 inch
- Từ hình 3.20, ta có thể thấy, xét giai đoạn khai thác SS – 1 năm 2019 – 20121 (vì
áp suất còn cao ở giai đoạn đầu khai thác), dọc theo chiều dài đường ống,
DTHYD tăng từ khoảng -65oC đến khoảng -8oC. Điều đó chứng tỏ dọc theo chiều
dài đường ống, xu hướng tạo hydrate tăng nhưng vẫn giữ được ở mức giới hạn
dưới -5oC.
- Với đường kính d = 5.4 inch mà nhóm đã chọn, ta cũng có kết luận: Xét chung
trên toàn bộ đường ống, DTHYD đều nhỏ hơn -5oC. Cụ thể tại cuối đường ống,
DTHYD khoảng -12oC ở giai đoạn cuối SS – 8 năm 2028 trở đi . Điều đó nói
lên là không có hyrate hình thành ở đường kính đã chọn.

3.8. Khảo sát sự thay đổi nhiệt độ dọc theo tuyến ống (TM) qua các giai đoạn
trong quá trình khai thác mỏ.

- Đường kính cũng ảnh hưởng đáng kể đến nhiệt độ dòng lưu chất khi thiết kế bởi
diện tích trao đổi nhiệt. Khi đường kính càng lớn, thể tích ống càng lớn, tốc độ
dòng lưu chất càng giảm, khi đó thời gian lưu của dòng lưu chất trong ống càng
tăng nên thời gian trao đổi nhiệt sẽ càng cao. Do đó thất thoát nhiệt ra môi trường
bên ngoài càng lớn, nhất là đối với các đường ống nằm dưới biển:
23
+ Ống có đường kính lớn thì nhiệt độ dòng chất lưu sẽ giảm mạnh;
+ Ống có đường kính ống nhỏ thì tốc độ dòng chất lưu cao hơn, thời gian lưu
thấp hơn, sự trao đổi nhiệt diễn ra ở ống ít hơn so với ống có đường kính lớn
nhưng khi về cuối đường ống, nhiệt độ chất lưu trong ống có đường kính nhỏ lại
thấp hơn vì ở cuối đường ống, với tốc độ dòng chất lưu nhanh hơn dẫn tới lưu
chất chưa kịp trao đổi nhiệt với môi trường bên ngoài ở trên đường ống 13 (đoạn
ống 13 đi lên có nhiệt độ môi trường cao 35oC).

Hình 3. 21 Khảo sát sự thay đổi nhiệt độ theo các đường kính 6 inch, 16 inch và 26
inch.
- Từ hình 3.21, khi khảo sát dòng chất lưu tại 3 đường kính 6 inch, 16 inch và 26
inch, ta có thể thấy nhiệt độ dòng khí ở đường kính 26 inch là nhỏ nhất, kế đến
là 16 inch và lớn nhất là ở đường kính 6 inch. Về phía cuối đường ống (đoạn ống
13 đi lên) thì ngược lại, nhiệt độ cao hơn ở các đường kính nhỏ hơn với nguyên
nhân đã giải thích ở trên.

Hình 3. 22 Khảo sát TM qua các giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028
(tương ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 16 inch
- Từ hình 3.22, ta thấy rằng, càng về cuối đường ống thì nhiệt độ trong ống càng
giảm. Nhìn chung, qua các giai đoạn khai thác mỏ ta có thể thấy càng về cuối của

24
thời kì khai thác mỏ, nhiệt độ càng giảm mạnh do sự giảm áp suất và giảm trữ
lượng của mỏ, cũng như giảm lưu lượng dòng. Tuy nhiên khi về cuối đường ống
(đoạn 13), do lưu lượng dòng tăng (đã giải thích ở trên) nên sự tăng giảm nhiệt
độ tuân theo quy tắc, đường kính lớn hơn thì nhiệt độ cao hơn và ngược lại, đường
kính nhỏ hơn thì nhiệt độ thấp hơn.

3.9. Khảo sát sự thay đổi áp suất dọc theo tuyến ống (PT) qua các giai đoạn
trong quá trình khai thác mỏ.

- Áp suất cũng là một thông số quan trọng khi lựa chọn đường kính. Đường kính
lớn hơn thì áp suất nhỏ hơn, do lưu lượng dòng giảm, mật độ các phân tử đi qua
một tiết diện cũng giảm. Ngược lại, đường kính nhỏ hơn cho áp suất lớn hơn.
Càng về cuối quá trình khai thác mỏ, áp suất sẽ càng giảm do giảm trữ lượng chất
lưu đồng thời sẽ xảy ra hiện tượng mất áp theo thời gian khai thác của vỉa.

Hình 3. 23 Khảo sát PT qua các giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028
(tương ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 26 inch

Hình 3. 24 Khảo sát PT qua các giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028
(tương ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 16 inch
- Từ hình 3.23 và hình 3.24, ta có thể thấy, với đường kính 26 inch, áp suất qua
các giai đoạn khai thác dao động trong khoảng 22.10 bara đến 22.65 bara, thấp

25
hơn nhiều so với áp suất qua các giai đoạn khai thác của đường kính 16 inch,
dao động trong khoảng 40.90 bara đến 41.17 bara.

- Bên cạnh đó, qua các giai đoạn khai thác từ năm 2019 đến năm 2028, áp suất
trong đường ống cũng giảm dần. Với đường kính 26 inch, áp suất PT từ khoảng
xấp xỉ 22.65 bara ở giai đoạn đầu – Case SS – 1 năm 2019 – 2021 với lưu lượng
khối là 13.5 kg/s giảm xuống còn khoảng 21.10 bara ở giai đoạn cuối SS – 8 năm
2028 trở đi với lưu lượng khối là 4.7 kg/s.

Hình 3. 25 Khảo sát PT qua các giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028
(tương ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4 inch
- Với đường kính d = 5.4 inch mà nhóm đã chọn, ta có kết luận: Xét chung trên
toàn bộ đường ống, áp suất PT đầu giai đoạn khai thác luôn cao nhất và giảm dần
qua các giai đoạn khai thác. Bên cạnh đó, áp suất cũng giảm dần dọc theo chiều
dài đường ống. Cụ thể tại cuối đường ống, PT từ khoảng xấp xỉ 40 bara ở giai
đoạn đầu – Case SS – 1 năm 2019 – 2021 với lưu lượng khối là 13.5 kg/s giảm
xuống còn khoảng 23 bara ở giai đoạn cuối SS – 8 năm 2028 trở đi với lưu lượng
khối là 4.7 kg/s.
- Những đoạn đầu hoặc cuối đường ống thường có lỏng tích tụ (theo đồ thị HOL),
nhưng với đoạn đầu đường ống với áp suất cao, tốc độ dòng khí lớn nên lỏng chỉ
tích tụ nhẹ rồi bị dòng khí đẩy đi. Đến cuối đoạn đường ống (trước đoạn ống 13),
do thay đổi về mặt địa hình (ống đi lên, không còn nằm ngang) nên lỏng tích tụ
càng nhiều. Theo định luật Bernoulli, tổng mọi dạng năng lượng trong chất lưu
dọc theo đường dòng là như nhau tại mọi điểm trên đường dòng đó, nên từ đây
ta có thể giải thích được vì sao áp suất giảm ở cuối đoạn đường ống dẫn đến tốc
độ dòng khí lại tăng.

26
Hình 3. 26 Hình ảnh minh họa phương trình định luật Bernoulli
- Phương trình định luật Bernoulli:
1 1
p1 + ρ𝑣1 2 + ρgh1 = p2 + ρ𝑣2 2 + ρgh2 (3.7)
2 2

Trong đó:
+ p là áp suất tại điểm khảo sát;
+ ρ là tỉ trọng của dòng lưu chất;
+ 𝑣 là tốc độ dòng chảy;
+ g là gia tốc trọng trường;
+ h là chiều cao so với gốc tọa độ.
- Khi lỏng tích tụ trong đường ống, tiết diện để dòng khí đi qua giảm, đồng thời áp
suất cũng giảm. Theo định luật bảo toàn năng lượng trong phương trình
Bernoulli, khi áp suất p giảm thì vận tốc 𝑣 tăng. Do đó mặc dù áp suất ở những
đoạn cuối đường ống có giảm nhưng tốc độ dòng khí UG lại tăng.

3.10. Khảo sát chế độ dòng chảy (ID) qua các giai đoạn trong quá trình khai
thác mỏ.

3.10.1.Mục đích của dự đoán chế độ dòng chảy:

- Cho biết dòng sẽ hoạt động trong một chế độ dòng chảy ổn định hay không ổn
định.
- Dự báo lượng lỏng tích tụ và độ giảm áp phụ thuộc vào chế độ dòng chảy.

3.10.2.Các chế độ dòng chảy :

- Dòng phân tầng:


+ Xảy ra với tốc độ dòng chảy thấp trong các ống nằm ngang;
+ Lỏng và khí phân chia bởi trọng lực, làm cho chất lỏng chảy trên đáy của ống
trong khi dòng khí chảy phía trên nó;
27
+ Ở vận tốc khí thấp, bề mặt chất lỏng là phẳng, khi vận tốc khí cao thì bề mặt
gợn sóng. Có hiện tượng các giọt lỏng lơ lửng trong pha khí.
- Dòng chảy vành khăn:
+ Xảy ra với tốc độ khí cao trong các hệ thống mà khí chiếm phần lớn;
+ Khi vận tốc tăng, tỉ lệ lỏng bị lôi cuốn theo khí tăng và độ dày lớp chất lỏng
giảm.
- Dòng chảy bong bóng phân tán:
+ Xảy ra ở tốc độ dòng cao trong các hệ thống mà lỏng chiếm phần lớn
+ Dòng chảy bong bóng phân tán thường xảy ra trong giếng dầu.
- + Có thể xảy ra ở góc nghiêng bất kỳ
- Dòng Slug:
+ Dòng Slug chảy ngang thường xảy ra ở tốc độ vận chuyển khí và lỏng vừa phải;
+ Slug hình thành do sự đứt gãy hơi ở độ cao gây ra sự phát triển của sóng trên
bề mặt của chất lỏng để nâng đến một chiều cao đủ để hoàn toàn chắn đường ống.
+ Dòng Slug cũng xảy ra trong dòng chảy gần thẳng đứng, nhưng cơ chế bắt đầu
slug khác. Dòng chảy bao gồm một chuỗi slug và bong bóng hình viên đạn (được
gọi là bong bóng Taylor) chảy qua đường ống luân phiên;
+ Dòng chảy slug thường xảy ra ở các phần nghiêng về hướng lên trên của đường
ống.

Hình 3. 27 Khảo sát ID qua các giai đoạn khai thác, từ năm 2019 đến năm 2028
(tương ứng với lưu lượng khối ở từng giai đoạn) tại đường kính d = 5.4 inch

- Trong OLGA, ID sẽ cho tương ứng với 1 là chế độ chảy tầng, 2 là chế độ chảy
hình khuyên, 3 là chế độ slug và 4 là chế độ chảy bọt phân tán.

28
- Với đường kính d = 5.4 inch mà nhóm đã chọn, ta có kết luận: chế độ dòng chảy
ở đầu vào ống và đầu ra ống ở các giai đoạn khai thác là chế độ dòng chảy vành
khăn vì đây là ống vận chuyển dòng khí dòng khí, khi dòng khí vào và ra khỏi
ống dòng chảy chưa ổn định. Chế độ dòng chảy dọc theo tuyến ống cũng như
trong các giai đoạn khai thác của mỏ đều là dòng chảy phân tầng và vận hành khá
ổn định.

29
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

- Sau hơn hai buổi để học lý thuyết và ba tuần để thực hiện bài tiểu luận, chúng em
đã hiểu hơn về cách sử dụng phần mềm PVTSIM và OLGA trong tính toán và
đảm bảo dòng chảy
- Đồng thời, chúng em đã chọn được đường kính tối ưu d = 5.4 inch. Với đường
kính này, đảm bảo quá trình di chuyển của dòng khí từ giàn Đầm Dơi đến giàn
CPP Khánh Mỹ hạn chế tối đa được sự mài mòn (EVR < 1), đảm bảo tốc độ dòng
khí, giải thích được hiện tượng lỏng tích tụ qua các biến HOL và LIQC, đảm bảo
không có hiện tượng tạo sáp và hydrate, khảo sát được sự thay đổi của nhiệt độ
TM và áp suất PT cũng như chế độ dòng chảy ID qua các giai đoạn khai thác mỏ
- Mặc dù chưa thực sự hoàn thành một cách xuất sắc những mục tiêu đã đề ra khi
thực hiện bài tiểu luận nhưng chúng em vẫn cảm thấy hài lòng với những công
việc, kinh nghiệm mà mình có được trong suốt quá trình thực hiện.

4.2. Kiến nghị

- Sau khi thực hiện bài tiểu luận nhóm, chúng em nhận thấy tổ bộ môn Lọc – Hóa
dầu cần tăng cường thêm thời gian học chuyên đề đảm bảo dòng chảy vì nó có
nội dung rất sát với thực tế, làm rõ những vấn đề lý thuyết mà trước đi sinh viên
đã được học.
- Bên cạnh đó, các thầy cô trong tổ bộ môn có thể cung cấp trước cho sinh viên
một số tài liệu có liên quan đến phần mềm, cách thức mô phỏng để sinh viên có
sự chuẩn bị tốt hơn trước khi làm tiểu luận.

30
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Schlumberger (2015), OLGA Flow Assurance – Work flow/Solutions Training.

[2]. Schlumberger (2015), OLGA 2015 Flow Assurance.

[3]. Lê Đình Hòe (2017), Tài liệu Khóa đào tạo sử dụng phần mềm để đảm bảo an toàn
dòng chảy, Trung tâm Đào tạo và Thông tin Dầu khí (CPTI), Viện Dầu khí Việt Nam.

[4]. Nhóm mô phỏng Công nghệ hóa học và Dầu khí BKSIM, Tài liệu hướng dẫn thực
hành PVTSIM, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

[5]. H. Arabnejad, S.A. Shirazi, B.S. McLaury, and J.R. Shadley (2014), A Guideline to
Calculate Erosional Velocity due to Liquid Droplets for Oil and Gas Industry, the
Erosion/Corrosion Research Center (E/CRC), Department of Mechanical Engineering,
The University of Tulsa

[6]. Vijay Sarathy (2018), PVTSim - Beginners Guide & Tutorial (Multi-Phase
Calculations).

[7] I.F.J. Nash (2012), Integrated Approach To Flow Assurance & Transportation,
Petrotech Conference, New Delhi India.

[8]. (2019) HTP Industrial. [Online].

https://thietbicongnghiepaz.com/tieu-chuan-kich-thuoc-ong-thep-astm-ansi-asme/

[9]. Mark Bothamley, JM Campbell. (2013) Oil and Gas Facilities, Society of Petroleum
Engineers [Online].

https://pubs.spe.org/en/ogf/ogf-article-
detail/?art=396&fbclid=IwAR2XpBhzQvofvwMxyP9gK4Fio6LVsuVFi1TF8RxFP5q
UbYlHGbTLv9vFJv4

[10]. (2019) Gulf Publishing Holdings LLC. [Online].

http://www.gasprocessingnews.com/features/201806/flow-assurance-study-of-
gathering-pipeline-system-at-a-gas-condensate-

31
field.aspx?fbclid=IwAR1A7s2Zfzt7g4Q0LdMfOV6VouVFFuu1VsbMAEox_RP_Ba
Wu43eMny796WI

[11].(2016) Học vật lí trực tuyến. [Online].

https://vatlypt.com/dinh-luat-bernoulli-ung-dung-dinh-luat-bernoulli.t98.html

[12] (2017) National Polytechnic Engineering School of Electronics, Electrotechnology,


Computer Science, Hydraulic and Telecommunication (ENSEEIHT). [Online].

http://hmf.enseeiht.fr/travaux/CD0102/travaux/optmfn/micp/reports/s19otht/home.htm

32

You might also like