You are on page 1of 128

Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP........................4
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP...........................................................................4
1.1.Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp ảnh
hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...................4
1.1.1.Đặc điểm của ngành XDCB.............................................................4
1.1.2.Đặc điểm của sản phẩm xây lắp.......................................................5
1.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.............6
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất................................6
1.2.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp...........................6
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp............6
1.2.2. Giá thành và các loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp...........9
1.2.2.1. Giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.....................................9
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp......................................9
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm............11
1.2.3.1 - Giống nhau:...........................................................................11
1.2.3.2 - Khác nhau:...........................................................................11
1.2.3.3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.. .11
1.2.4.Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.....................................................................................................12
1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành..........13
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp...13
1.3.2. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp...................14

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh i Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

1.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp................................................................................................................14
1.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất..........................................14
1.4.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp...................15
1.4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...............................15
1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.......................................16
1.4.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công....................................18
1.4.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung..............................................20
1.4.3.Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp..................................22
1.5. Tính giá thành sản phẩm......................................................................22
1.5.1. Kỳ tính giá thành sản phẩm...........................................................22
1.5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang........................23
1.5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp..............................24
1.5.3.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn):..................24
1.5.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng(ĐĐH):..........25
1.5.3.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức :.........................25
1.5.3.4. Phương pháp tổng cộng chi phí..............................................25
1.6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp...............................................26
1.7. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện
ứng dụng kế toán máy:................................................................................26
1.7.1.Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán:.........................26
1.7.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:..............27
Chương 2 : Thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Sông Hàn C&M.................................................28
2.1. Đặc điểm tình hình chung về công ty TNHH Sông Hàn C&M...........28

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh ii Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Sông Hàn
C&M........................................................................................................28
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty TNHH Sông Hàn
C&M........................................................................................................28
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
sản xuất của công ty TNHH Sông Hàn C&M.........................................31
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán được áp
dụng ở công ty TNHH Sông Hàn C&M..................................................33
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán...............................................33
2.1.4.2. Chức năng của kế toán trưởng và các kế toán viên...............33
2.1.4.3. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty TNHH Sông Hàn C&M.
.............................................................................................................34
2.1.5. Giới thiệu phần mềm kế toán công ty sử dụng..............................47
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sông Hàn C&M.............................48
2.2.1. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH
Sông Hàn C&M.......................................................................................48
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất.......................................................48
2.2.1.2. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất.......................................50
2.2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất........................................50
2.2.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất....................................51
2.2.1.5. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH
Sông Hàn C&M...................................................................................52
2.2.1.6. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH Sông
Hàn C&M............................................................................................68
2.2.1.7 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty TNHH Sông
Hàn C&M............................................................................................79

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh iii Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

2.2.1.8. Kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty TNHH Sông Hàn
C&M....................................................................................................88
2.2.1.9. Tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Sông Hàn C&M.
.............................................................................................................96
2.2.2. Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sông Hàn
C&M........................................................................................................99
2.2.2.1. Đối tượng tính giá thành trong kỳ..........................................99
2.2.2.2. Kiểm kê đánh giá thành sản phẩm dở dang.........................100
2.2.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.................................101
Chương 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH SÔNG HÀN C&M..................................................105
3.1. Nhận xét đánh giá về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại
Công ty TNHH Sông Hàn C&M...............................................................105
3.1.1. Những ưu điểm trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm......................................................................................................105
3.2.2. Những mặt hạn chế trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm................................................................................108
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sông Hàn C&M................................110
KẾT LUẬN...................................................................................................116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................117

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh iv Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Sơ đồ 1.1 : S¬ ®å kÕ to¸n chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp.....16


Sơ đồ 1.2 : S¬ ®å kÕ to¸n chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp.............17
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công.................................19
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung...........................................21
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ.......................................22
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức công ty.................................................................29
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ quá trình SXKD của Công ty:............................................32
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán được áp
dụng ở công ty TNHH Sông Hàn C&M..........................................................33
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.......................................................33
Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ mô tả trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên
máy vi tính.......................................................................................................40
Biểu mẫu 1.1 : Biểu mẫu giấy yêu cầu cấp cật tư........................................48
Hình 2 : Phiếu xuất kho...................................................................................50
Biểu mẫu 1.2 : Biểu mẫu phiếu xuất kho:.......................................................51
Hình 3 : Phiếu chi tiền mặt..............................................................................53
.........................................................................................................................53
Biểu mẫu 1.3 : Biểu mẫu Phiếu chi tiền mặt..................................................54
Biểu mẫu 1.4 : Biểu mẫu Hóa đơn GTGT......................................................56
Biểu mẫu 1.5 : Biểu mẫu giấy đề nghị thanh toán:........................................57
Hình 4 : Tìm sổ chi tiết TK.............................................................................58
Bảng 1.1 : SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH................59
Bảng 1.2 :TRÍCH SỔ CÁI..............................................................................61
Biểu 1.6 : Biểu mẫu hợp đồng giao khoán:.....................................................65
Biểu mẫu 1.7 : Biểu mẫu nghiệm thu.............................................................66
Bảng 1.3 : TRÍCH BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC
TIẾP................................................................................................................68
Hình 5 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH..................................................70
Bảng 1.4 : Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội...............................71
Bảng 1.5 : SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH..................73
Bảng 1.6 : TRÍCH SỔ CÁI............................................................................74

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh v Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Bảng 1.7 : BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN THUÊ
NGOÀI............................................................................................................76
Hình 6 : Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ..........................................................79
Bảng 1.8 : TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ THÁNG 11 NĂM 2013...................79
Bảng 1.9 : SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH.................82
Bảng 1.10 : TRÍCH SỔ CÁI...........................................................................83
Bảng 1.11 : BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CHO BỘ PHẬN QUẢN LÝ
ĐỘI..................................................................................................................85
Bảng 1.12 : BẢNG KÊ XUẤT CÔNG CỤ - DỤNG CỤ...............................86
Bảng 1.13 : TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ DÙNG CHO SẢN.......................87
XUẤT CHUNG...............................................................................................87
Bảng 1.14 : BẢNG KÊ PHÂN BỔ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI........88
Bảng 1.15 : SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH................90
Bảng 1.16 : TRÍCH SỔ CÁI. 91
Hình 8 : Phiếu kế toán k/c CPNCTT...............................................................94
Hình 9 : Phiếu kế toán k/c CPSDMTC...........................................................94
Hình 10 : Phiếu kế toán k/c CPSXC...............................................................94
Bảng 1.17 :BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ.......................................................95
Bảng 1.18 :TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG........................................................99
Bảng 1.19 : Bảng xác định tiền thuê phải trả hàng tháng..............................110
Bảng 1.20 : Bảng kê nguyên vật liệu còn lại...............................................113

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh vi Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu viết tắt Nội dung viết tắt

1 NVL Nguyên vật liệu


2 TSCĐ Tài sản cố định
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 BHXH Bảo hiểm xã hội
5 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
6 KPCĐ Kinh phí công đoàn
7 XDCB Xây dựng cơ bản
8 CCDC Công cụ, dụng cụ
9 SPDD Sản phẩm dở dang
10 MTC Máy thi công
11 TK Tài khoản
12 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
13 CPSDMTC Chi phí sử dụng máy thi công
14 CPSXC Chi phí sản xuất chung
15 CPSXKD Chi phí sản xuất kinh doanh

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh vii Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân.
Mọi số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập. Mọi sai sót em xin chịu trách nhiệm.

Người viết luận văn


Trịnh Thị Tươi

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh viii Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

LỜI MỞ ĐẦU
1-Sự cần thiết của việc nghiên cứu chuyên đề:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế. Với mục tiêu từ nay đến năm 2020, nước ta cơ bản là một nước
công nghiệp phát triển với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề kinh
doanh khác nhau, đảm bảo mục tiêu kinh tế phát triển, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn trú trọng và quan tâm đến sự
phát triển của kinh tế-xã hội, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ
bản để định ra phương án phát triển. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa
và nhỏ, xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và hiệu quả, tạo
ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Bởi vậy, xây dựng là một trong
những ngành công nghiệp quan trọng, góp phần tạo ra sự đổi mới, phát triển
và hoàn thiện mục tiêu.. Đối với doanh nghiệp xây dựng thì chi phí là một
trong những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chính vì vậy việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm là yếu tố trực tiếp quyết định cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải làm thế nào để quản lý
chặt chẽ và chính xác chi phí sản xuất, yêu cầu phải tính đúng, tính đủ, thực tế
của giá thành sản phẩm nhầm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp mà vẫn
đạt được một cách thông suốt và liên tục.
Xuất phát từ nhận thức trên và nhận thức thực tế trong thời gian thực tập
tại Công ty TNHH Sông Hàn C&M. Với những công trình, hạng mục công
trình lớn, thời gian thi công dài. Vì vậy, công việc theo dõi, tính toán giá
thành các công trình, hạng mục công trình chiếm phần lớn trong công việc kế
toán của công ty. Cùng với xu hướng hội nhập của nền kinh tế và môi trường
kinh doanh ngày càng gay gắt, công ty luôn tự mình đổi mới cách thức kinh
doanh và hoàn thiện kế toán nhằm mục tiêu đạt được doanh thu cao và giá

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 1 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

thành hạ. Vậy nên, em mạnh dạn chọn chuyên đề: “Tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sông Hàn C&M”
2-Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Sự hỗ trợ của hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết
bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm sẽ hạn chế được những thất thoát, lãng phí và
là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại
và tương lai.
3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm cùng với sự nhận thức của bản thân trong quá trình học tập.
Em mạnh dạn chọn chuyên đề: “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sông Hàn C&M”
4-Phương pháp nghiên cứu:
Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cụ thể mà ở
đây đối tượng nghiên cứu là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Do vậy phương pháp nghiên cứu trong chuyên đề áp dụng là phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp tìm hiểu thực tế tại
công ty.
5-Những đóng góp chính của chuyên đề:
Đây là công trình khoa học, là kết quả lao động nghiêm túc, kết hợp với
những cơ sở lý luận được học tại trường Học viện Tài chính, sự giúp đỡ tận
tình của thầy cô giáo trong khoa đặc biệt là thầy giáo – PGS.TS.Mai Ngọc
Anh cùng với sự tìm hiểu thông tin tại Công ty TNHH Sông Hàn C&M và
sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng kế toán tại Công ty và
sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Mong rằng những vấn đề mà chuyên đề đưa

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 2 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

ra nhằm đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế và góp phần hoàn thiện kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
6-Bố cục của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì nội dung của chuyên đề gồm 3
chương:
Chương 1:Những vấn đề , lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sông Hàn C&M.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sông Hàn
C&M.
Là một đề tài nghiên cứu khoa học. Do thời gian cũng như khả năng
nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót,
khiếm khuyết nhất định. Em kính mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các
thầy cô giáo trong bộ môn và các anh, chị trong phòng kế toán – tài vụ của
Công Ty để đề tài luận văn của em có chất lượng hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS. Mai Ngọc Anh cùng
toàn thể các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán của trường. Em xin chân thành
cảm ơn ban lãnh đạo Công Ty, các anh, các chị trong phòng kế toán của Công
Ty đã tận tình giúp đỡ cho em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 3 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1.Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp ảnh
hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

1.1.1.Đặc điểm của ngành XDCB

Trong các ngành trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng
cơ bản là ngành sản xuất độc lập, mang tính chất công nghiệp, có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định, tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân,
tăng tiềm lực quốc phòng cho đất nước,và đặc biệt không có một ngành nào
trong nền kinh tế quốc dân có thể phát triển nếu không có xây dựng cơ bản.
Ngành xây dựng cơ bản cũng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chung
giống các ngành khác như: sản phẩm xây lắp được tiến hành một cách liên tục
từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát cho đến khâu thiết kế, thi công quyết toán
và bàn giao công trình. Sản xuất xây lắp có tính dây truyền giữa các khâu của
hoạt động sản xuất, các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy
nhiên ngành xây dựng cơ bản lại có những nét riêng so với các ngành sản xuất
khác về kinh tế kỹ thuật,sự khác biệt đó đã tác động rất nhiều đến quản lý và
hạch toán trong các doanh nghiệp xây lắp:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu

phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, được sản xuất ở những
địa điểm khác nhau, chi phí cũng thường khác nhau đối với cung loại hình sản
phẩm, khả năng trùng lắp về mọi phương tiện: Kỹ thuật, công nghệ, chi phí,
môi trường,….rất ít. Đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn tới quá trình tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 4 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
(xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm. Mặt khác, hoạt động xây dựng cơ bản thường tiến
hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết.
Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật
tư rất phức tạp, dễ bị mất mát, hư hỏng làm tăng chi phí sản xuất.

- Quá trình thi công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn phụ thuộc vào
quy mô, tính chất phức tạp và kỹ thuật của từng công trình. Các công trình
đều được tiến hành theo hợp đồng kinh tế và thiết kế kỹ thuật được duyệt, quá
trình thi công phụ thuộc rất lớn vào yêu cầu khách hàng và phải tuân thủ theo
những quy định nghiêm ngặt về XDCB cũng như là tiến độ, kỹ thuật, mỹ
thuật của công trình. Vì thế những đặc điểm đó cũng tác động lớn tới quá
trình kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của các doanh
nghiệp xây lắp.

1.1.2.Đặc điểm của sản phẩm xây lắp

- Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng được
thể hiện rõ ở tính chất của sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của
ngành.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng thường dài,qua nhiều giai đoạn khác nhau. Do đó sản phẩm xây
lắp nhất thiết phải được thiết kế và lập dự toán riêng nhằm mục đích theo dõi
quá trình thi công và quản lý chi phí chặt chẽ.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 5 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

- Các sản phẩm xây lắp không cố định tại một nơi sản xuất do đó các điều
kiện sản xuất: vật liệu, nhân công, máy thi công .... phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm công trình.
- Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc,được tiến
hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể,phải bàn giao theo đúng tiến độ,đúng
thiết kế kỹ thuật,đảm bảo chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với
chủ đầu tư từ khi ký hợp đồng, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp
thể hiện không rõ.
Các đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản cũng như của sản phẩm
xây lắp có ảnh hưởng không nhỏ tới tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.Vì vậy các DN cần phải,đảm bảo phản ánh chính xác, trung
thực, những chi phí đã chi ra, tính đúng tính đủ chi phí vào giá thành, cung
cấp thông tin trung thực cho các đối tượng sử dụng thông tin và giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn.

1.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt các
công trình (hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất đó rất đa dạng gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công
dụng và mục đích khác nhau trong mỗi giai đoạn của quá trình thi công xây
lắp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 6 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Ở tầm quản lý chung, người ta thường quan tâm đến việc doanh nghiệp
chi ra trong kỳ những loại chi phí nào, với lượng là bao nhiêu. Và để thuận lợi
cho quản lý, hạch toán thì cần phải phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại
chi phí sản xuất được tiến hành dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc
vào mục đích và yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp. Mỗi cách phân loại
đều có công dụng nhất định đối với quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát
chi phí. Sau đây em xin đưa ra một số cách phân loại chi phí sản xuất được sử
dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng, phế
liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh và thiết bị xây dựng cơ
bản.
- Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản
phụ cấp phải trả cho người lao động, các khoản trích theo lương của người lao
động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Các chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp cho việc xây dựng và lập dự
toán chi phí sản xuất cũng như lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ
tiền lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động định mức. Đồng thời, giúp doanh
nghiệp đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật và tài
chính.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 7 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Ngoài ra, phân loại chi phí theo yếu tố còn cho phép cơ quan quản lý cấp
trên kiểm tra chi phí sản xuất của doanh nghiệp, hao phí vật chất và thu nhập
quốc dân.
b) Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế.
Chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ
sinh, thông gió, điều hoà nhiệt độ…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy
thi công trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu
hao máy thi công, tiền thuê máy thi công, tiền lương của công nhân điều
khiển máy thi công; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi
công; chi phí sửa chữa máy thi công…
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên
phát sịnh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý
đội; các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn
ca của công nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng
chung cho đội xây dựng; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội xây
dựng; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung
cho đội xây dựng.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của
chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí
làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành …

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 8 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Ngoài ra, chi phí sản xuất xây lắp có thể được phân loại theo mối quan hệ
giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản
xuất xây lắp được chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Hoặc người ta phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng
sản phẩm sản xuất. Theo mối quan hệ này chi phí sản xuất được chia thành:
Chi phí bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp.

1.2.2. Giá thành và các loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.2.1. Giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành một khối lượng,
xây dựng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
của hoạt động xây lắp, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền
vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà đơn
vị đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất sản phẩm, tiết kiệm chi phí
và hạ giá thành sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế hoạt
động xây lắp của đơn vị.
Trong doanh nghiêp xây lắp giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá
biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn
thành đến giai đoạn hoàn thành quy ước đều có một giá thành riêng.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
* Giá thành dự toán.
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở
các định mức kinh tế - kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá giới hạn quy
định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài Chính. Căn cứ vào giá trị dự
toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể xây dựng dự
toán của chúng theo công thức:

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 9 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Giá trị dự Thu nhập Thuế


Giá thành
= toán sau - chịu thuế - GTGT
dự toán
thuế tính trước đầu ra
Thu nhập chịu thuế tính trước là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy
định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám sát
được các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
* Giá thành kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá
thành kế hoach được xác định theo công thức sau:

Giá thành kế hoạch của Giá thành dự Mức hạ giá thành


= -
sản phẩm xây lắp toán kế hoạch (nếu có)

Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
Mức hạ giá thành kế hoạch thực hiện được khi Công ty thực hiện tốt kế
hoạch chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tận dụng nguyên liệu thừa nâng cao
hiệu quả sản xuất và tiết kiệm chi phí sản xuất.
* Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế mà
doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được tính
trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng
xây dựng thực hiện trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh
nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 10 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên phải
tuân thủ theo nguyên tắc sau:
Giá thành dự toán  Giá thành kế hoạch  Giá thành thực tế

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt trong cùng một quá trình
sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm cũng như các giải pháp mà doanh nghiệp đó thực hiện nhằm mục đích
chi phí bỏ ra ít nhất nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều nhất. Có thể xem
xét những điểm giống, khác nhau và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm như sau:
1.2.3.1 - Giống nhau:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền về lao
động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất.
1.2.3.2 - Khác nhau:
Chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là các chi phí
nhưng khác nhau về mặt lượng và kỳ hạch toán, thể hiện:
- Về thời gian: Chi phí luôn gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành
gắn với khối lượng sản phẩm hoàn thành.
- Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành
do đó chưa có giá thành.
- Chi phí trong kỳ bao gồm chi phí đó trả cho kỳ trước nhưng chưa phân
bổ cho kỳ này và chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới thực tế phát
sinh, nhưng không gồm phần chi phí phải trả kỳ trước phân bổ cho kỳ này và
những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. Giá thành sản
phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả kỳ này và chi phí phải trả trước được
phân bổ trong kỳ.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 11 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

1.2.3.3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
- Giá thành là thước đo chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra để có
được khối lượng hoàn thành.
Tổng giá thành CPSX dở CPSX phát CPSX dở
= + -
sản phẩm dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ

Như vậy Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của một quá trình
sản xuất và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng giống nhau về mặt chất
và khác nhau về mặt lượng.

1.2.4.Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm
trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán
liên quan;
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp;
- Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và phương pháp tính phù
hợp, khoa học;
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí sử dụng
máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh
lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại,
mất mát, hư hỏng… trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp
thời.
- Tính toán hợp lý giá thành xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của
doanh nghiệp.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 12 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng
và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng xây dựng
đã hoàn thành. Định kỳ, kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang
theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất… trong từng thời kỳ
nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây
lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và
giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận-xử lý-hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp;

1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.

1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất được tập hợp
theo những phạm vi, giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân
tích chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí trước hết phải căn cứ vào địa
điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất(tức là xác định
nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí), căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt
động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ
quản lý chi phí sản xuất.
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang tính
đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 13 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

từng công trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn công việc hoàn thành
theo quy ước.

1.3.2. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Trong sản xuất XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá
thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài
ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai
đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán
giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.

1.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp.

1.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.


Các doanh nghiệp xây lắp hiện nay sử dụng một số phương pháp khác
nhau để tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng đã xác định. Trong đó phổ
biến là các phương pháp sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất: được sử dụng đối với các
khoản chi phí trực tiếp - là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng
kế toán tập hợp chi phí đã xác định. hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép
quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí
có liên quan.
- Phương pháp gián tiếp phân bổ chi phí sản xuất: áp dụng khi một loại chi
phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí nên không thể
tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này người ta phải
chọn ra 1 tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan
theo công thức:
 C
Ci  n
x Ti
Ti
 i 1

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 14 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Trong đó : i C : là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.
C: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.
n

T
i 1
i : là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.

Ti : là đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i.

1.4.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 15 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Chi phÝ nguyªn vËt liÖu thêng chiÕm tØ träng lín trong
c«ng t¸c x©y l¾p. Do vËy, viÖc h¹ch to¸n chÝnh x¸c chi phÝ
nguyªn vËt liÖu cã ý nghÜa quan träng ®Ó x¸c ®Þnh lîng tiªu
hao vËt chÊt trong x¶n xuÊt còng nh tÝnh chÝnh x¸c hîp lý
cña gi¸ thµnh c«ng t¸c x©y l¾p. Trong h¹ch to¸n chi phÝ
nguyªn vËt liªu trùc tiÕp cÇn chó ý:
-Nguyªn vËt liÖu sö dông cho x©y dùng c«ng tr×nh,
h¹ng môc c«ng tr×nh nµo th× tÝnh trùc tiÕp cho c«ng tr×nh,
h¹ng môc c«ng tr×nh ®ã trªn c¬ së nh÷ng chøng tõ gèc liªn
quan, theo sè lîng thùc tÕ ®· sö dông vµ gi¸ thµnh thùc tÕ
xuÊt kho.
-Trong ®iÒu kiÖn vËt t kh«ng thÓ x¸c ®Þnh cô thÓ cho
tõng c«ng tr×nh, h¹ng môc c«ng tr×nh th× tËp hîp chung
cuèi kú h¹hc to¸n tiÕn hµnh ph©n bæ theo tiªu thøc hîp lý: Cã
thÓ tØ lÖ víi ®Þnh møc tiªu hao…
-Cuèi kú hoÆc khi c«ng tr×nh hoµn thµnh ph¶i kiÓm kª
vËt liªu cha sö dông hÕt ë c¸c c«ng trêng, bé phËn s¶n xuÊt
®Ó tÝnh sè vËt liÖu thùc tÕ sö dông cho c«ng tr×nh, ®ång
thêi ph¶i ®óng sè liÖu thu håi ( nÕu cã) theo tõng ®èi tîng
c«ng tr×nh.
-KÕ to¸n ph¶i sö dông triÖt ®Ó hÖ thèng ®Þnh møc tiªu
hao vËt liÖu ¸p dung trong x©y dùng c¬ b¶n vµ ph¶i t¸c
®éng tÝch cùc ®Ó kh«ng ngõng hoµn thiÖn hÖ thèng ®Þnh
møc ®ã.
§Ó ph¶n ¸nh chi phÝ nguyªn vËt liªu trùc tiÕp, kÕ to¸n sö
dông tµi kho¶n con của TK 154 là TK 1541- “chi phÝ nguyªn vËt
liÖu trùc tiÕp”.
Tµi kho¶n nµy ®îc më chi tiÕt cho tõng c«ng tr×nh,
tõng khèi lîng x©y l¾p, c¸c giai ®o¹n quy íc ®¹t ®iÓm dõng
kü thËt cã dù to¸n riªng. TK 1541 kh«ng cã sè d cuèi kú.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 16 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Sơ đồ 1.1 : S¬ ®å kÕ to¸n chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc


tiÕp
TK 1541
TK152,153

CPNVLTT Gi¸ thµnh thùc tÕ vËt liÖu xuÊt

TK111,112,331
Gi¸ thùc tÕ vËt liÖu mua
ngoµi

TK133

ThuÕ GTGT

TK liªn quan TK 141

Thanh to¸n t¹m


T¦ gi¸ trÞ KLXL néi bé
øng

VËt liÖu kh«ng sö dông hÕt nhËp

1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp


Chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp lµ nh÷ng kho¶n tiÒn ph¶i tr¶
cho c«ng nh©n trùc tiÕp s¶n xuÊt s¶n phÈm hoÆc trùc tiÕp
thùc hiÖn c¸c lo¹i lao vô, dÞch vô gåm: TiÒn l¬ng chÝnh, l¬ng
phô, c¸c kho¶n phô cÊp, tiÒn trÝch B¶o hiÓm x· héi, B¶o hiÓm

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 17 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

y tÕ, kinh phÝ c«ng ®oµn theo sè tiÒn l¬ng cña c«ng nh©n
s¶n xuÊt.
VÒ nguyªn t¾c, chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp còng ®îc tËp hîp
gièng nh chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK con của TK 154
là TK 1542-“ chi phí nhân công trực tiếp “

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 18 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Tµi kho¶n nµy ®îc më chi tiÕt cho tõng c«ng tr×nh, tõng
khèi lîng x©y l¾p, c¸c giai ®o¹n quy íc ®¹t ®iÓm dõng kü
thËt cã dù to¸n riªng. TK 1542 kh«ng cã sè d cuèi kú.

Sơ đồ 1.2 : S¬ ®å kÕ to¸n chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp

TK334 TK1542
L¬ng, phô cÊp ph¶i
tr¶ CN

TK335

TrÝch tríc tiÒn l¬ng nghØ


phÐp

TK111

TiÒn c«ng tr¶ cho NC thuª


ngoµi

TK141
TK111 Thanh to¸n
T¦ KLXL néi bé

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 19 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Trong ®iÒu kiÖn kÕ to¸n trªn m¸y, chøng tõ ph¸t sinh


liªn quan ®Õn phÇn hµnh kÕ to¸n chi phÝ nh©n c«ng trùc
tiÕp (nh bang tÝnh l¬ng, b¶ng chÊm c«ng, b¶ng thanh to¸n l-
¬ng, hîp ®ång giao kho¸n, giÊy thanh to¸n t¹m øng…) Sau khi
®îc lu©n chuyÓn qua c¸c bé phËn kÕ to¸n liªn quan, cuèi
cïng chuyÓn vÒ bé phËn chÞu tr¸ch nhiÖm nhËp liÖu, sau khi
tiÕn hµnh nhËp liÖu, sè liÖu trªn chøng tõ sÏ ®îc m¸y cËp
nhËt ngay vµo c¸c sæ kÕ to¸n liªn quan nh (sæ c¸i c¸c tµi
kho¶n TK1542, TK334,…) vµ ®îc lu tr÷ díi h×nh thøc tÖp in.
1.4.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Máy thi công là loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí
nén,..) đuợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy
trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc,…Các loại
phương tiện này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây
lắp bằng máy. Được chia thành 2 loại:
Chi thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy
thi công được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: tiền lương của công
nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên liệu, động lực,
vật liệu dùng cho xe máy thi công, khấu hao và sữa chữa thường xuyên xe
máy thi công.
Chi tạm thời: là những khoản chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy như: chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di chuyển
từ công trường này đến công trường khác…Những chi phí này có thể phân
bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ.
Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và đội máy
có tổ chức kế toán thì chi phí sử dụng máy hoặc khối lượng của ca máy hoàn
thành được hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ. Chi phí sử dụng máy
thi công tính cho các công trình có thể tính theo giá thành thực tế của ca máy
hoặc khối lượng do máy đã hoàn thành hay tính khoán nội bộ.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 20 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà
giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng
máy thi công được hạch toán tương tự như chi phí SXC.
- Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục đã
quy định.
- Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử
dụng, phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/máy hoặc giá thành 1 ca/máy hoặc 1
đơn vị công việc hoàn thành.
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công sử dụng tài khoản con của TK
154 là TK1543: “ chi phí sử dụng máy thi công”.

Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công

TK1543
TK334,111

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 21 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Chi phÝ nh©n c«ng ®iÒu

TK 152,153,111…
Chi phÝ vËt liÖu sö

TK133

TK214 ThuÕ

TK 111,112,331 Chi phÝ DVMN,CP b»ng tiÒn


khác

TK133
ThuÕ
GTGT
TK liªn TK liªn
quan
Thanh to¸n
quan T¦ KLXL néi bé

1.4.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung


Là những chi phí có liên quan đếc việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công
của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là
chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan
hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: tiền lương nhân viên quản lý đội
xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 22 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội và những
chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
- Để phản ánh và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
con của TK 154 là TK1544 “ Chi phí sản xuất chung”.
- Tài khoản này phản ánh những chi phí phục vụ cho sản xuất xây lắp
trong quá trình tiến hành xây dựng cơ bản tại các công trường, các đội và các
xí nghiệp trong doanh nghiệp XDCB.
Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng công trình, từng đội thi công,
từng bộ phận và cũng được mở đồng thời các TK con của TK 1544 để theo
dõi Chi phí SXC theo yếu tố chi phí sản xuất.

Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung


TK 1544
TK 334,338,111,112,138
Lương nhân viên quản lí
và khoản trích theo lương

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 23 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

TK 152,153,141
Xuất kho NVL,CCDC....
cho quản lí xây dựng

TK 214
Chí phí khấu hao TSCĐ

TK 335
Trích trước

TK 112,113,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 133

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 24 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

1.4.3.Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp


Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ,
trên cơ sơ các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm xây lắp phải được thực hiện cho từng công trình, hạng mục
công trình và theo các khoản mục chi phí đã quy định.Các khoản CP NVLTT,
CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC mỗi công trình được tập hợp trên TK 154 rồi
kết chuyển sang TK 632 khi bàn giao cho khách hàng.

Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ


TK 154 TK 632

Kết chuyển chi phí sản xuất để tính


giá thành khi bàn giao công trình

1.5. Tính giá thành sản phẩm

1.5.1. Kỳ tính giá thành sản phẩm.


Đối với các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác định như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình,
hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 25 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định
thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây
dựng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy
định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự
toán thì kỳ tính giá thành là theo cuối tháng hoặc cuối quý.

1.5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
Việc xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ đuợc thực hiện
bằng phương pháp kiểm kê cuối tháng và phụ thuộc vào phương thức thanh
toán sản phẩm xây lắp giữa đơn vị nhận thầu và giao thầu.
Nếu phương thức thanh toán là sau khi sản phẩm xây lắp hoàn thành toàn
bộ thì sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp chưa hoàn thành theo quy định
và giá trị sản phẩm xây lắp dở dang là tổng chi phí từ khi khởi công cho đến
cuối tháng đó.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo những điểm dừng kỹ thuật
hợp lý thì sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng đó
và được tính theo chi phí thực tế.
Với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ được tiến hành như sau:
- Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn
thành.
- Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang
theo mức độ hoàn thành.
- Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang

Chi phí thực Chi phí thực tế của khối lượng + Chi phí thực tế
Chi phí khối
tế của khối XL dở dang đầu kỳ
lượng XL = Chi phí khối lượng x lượng XL dở
phát sinh trong kỳ Chi phí khối lượng dang cuối kỳ
dở dang XL hoàn thành trong + XL dở dang cuối theo dự toán
kỳ theo dự toán kỳ theo dự toán
cuối kỳ

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 26 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

1.5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về
chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của
sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá
thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định .
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa các
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải
lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá
thành cho từng đối tượng. Trong các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng
phương pháp tính giá thành sau:
1.5.3.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn):
Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp. Vì
hiện nay sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc cho nên đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng phương
pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo , cách
tính toán thực hiện đơn giản dễ dàng.
Theo phương pháp này thì tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình,
hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính thức là giá thành
thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ mà
có khối lượng hoàn thành xây lắp bàn giao thì:
Chi phí Chi phí
Giá thành thực tế
Chi phí thực tế thực tế phát thực tế
của KLXL hoàn = + -
dở dang đầu kỳ sinh trong dở dang
thành bàn giao
kỳ cuối kỳ
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá
thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn
cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kĩ thuật đã quy định cho
từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công
trình.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 27 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

1.5.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng(ĐĐH):
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận
thầu xây lắp theo ĐĐH. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành là từng loại ĐĐH.
Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được
tập hợp theo từng ĐĐH và khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất thực
tế tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của ĐĐH đó.
1.5.3.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức :
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mãn
các điều kiện sau:
- Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại
thời điểm tính giá thành.
- Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá
trình thực hiện thi công công trình.
- Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh
lệch đó. Theo phương pháp này giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác
định:
Giá thành
Giá thành Chênh
định mức Chênh lệch
thực tế của lệch do
của sản  do thay đổi 
sản phẩm = thoát ly
phẩm xây định mức
xây lắp định mức
lắp
1.5.3.4. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng thích hợp với công việc xây dựng các công
trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra cho các đội
sản xuất khác nhau. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản
xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 28 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Để tính giá thành sản phẩm cuối cùng phải tổng hợp chi phí sản xuất trừ đi
chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng đội và cộng thêm chi
phí thực tế của sản phẩm dở dang đầu kỳ. Công thức tính như sau:
Z = D đk + C1 + C2 +…+ Cn – Dck
Trong đó:
Z: giá thành thực tế của toàn bộ công trình
D đk: chi phí thực tế sản phẩm ở dang đầu kỳ
C1,C2,…Cn: là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục
công trình của một công trình.
Dck: chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ

1.6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
* Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, các sổ kế toán sử dụng để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gồm:
Sổ Nhật ký chung: dung để ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh theo trình tự thời gian, bên cạnh đó thực hiện việc phẩn ánh
theo quan hệ đối ứng TK làm căn cứ ghi sổ Cái.
Sổ Cái tài khoản: được mở để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo từng TK như sổ cái TK 1541,1542,1543,1544,632…
Các bảng phân bổ vật liệu,tiền lương,các khoản trích theo lương, bảng tính
giá thành....

1.7. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện
ứng dụng kế toán máy:

1.7.1.Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán:
- Tổ chức mã hoá, phân loại các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành, cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 29 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

nhanh chóng khi nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự
động.
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế
toán chi tiết cho từng đối tượng để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ CPSX theo đúng từng
trình tự xác định.

- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về CPSX và giá thành sản phẩm để
chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích CPSX và giá
thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng hệ thống sổ báo cáo có tính tự động
và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản để thuận tiện cho việc bổ sung và phân
tích

1.7.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Sau khi cài đặt và khởi động chương trình, những công việc tiếp theo
mà người làm kế toán máy phải thực hiện là:
- Xử lý nghiệp vụ (phân loại chứng từ, định khoản, xử lý trùng lặp, mã hoá).
- Nhập dữ liệu:
+ Nhập dữ liệu cố định (nhập 1 lần): Lựa chọn phương pháp kế toán
hàng tồn kho (khai báo thông số, nhập dữ liệu vào danh mục)
+ Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo: Vào màn hình nhập liệu, các
thông báo và chỉ dẫn khi nhập, quy trình nhập dữ liệu mới, quá trình sửa/ xoá
và phục hồi dòng dữ liệu.
- Xử lý dữ liệu: Công việc này phải làm mỗi khi ta nhập thêm dữ liệu
mới hay xoá dữ liệu đã nhập.
- Xem và in sổ sách, báo cáo.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 30 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Chương 2
Thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Sông Hàn C&M.

2.1. Đặc điểm tình hình chung về công ty TNHH Sông Hàn C&M

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Sông Hàn
C&M.
a ) Thông tin chung
Tên công ty : Công ty TNHH Sông Hàn C&M.
Tên quốc tế : Song Han C&M Company Limited.
Loại hình DN: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Địa chỉ : Thôn Lỗ Khê, xã Liên Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 0466739847.
Vốn điều lệ : 1.041.700.000 VNĐ
Người đại diện : KIM KYUNG SIK
Hình thức góp vốn : 100% vốn đầu tư nước ngoài.
b ) Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Sông Hàn C&M tiền thân là công ty TNHH thương mại và
xuất nhập khẩu Sông Hàn được đổi thành Công ty TNHH Sông Hàn C&M
theo giấy chứng nhận đầu tư số 011023001433 ngày 21/10/2011 của UBND
thành phố Hà Nội.
Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Sông Hàn đã bàn giao số liệu
cho công ty TNHH Sông Hàn C&M tại thời điểm 31/10/2012.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty TNHH Sông Hàn
C&M.
Công ty TNHH Sông Hàn C&M là một công ty có bộ máy quản lý tổ
chức gọn nhẹ, phòng lãnh đạo của công ty là những người có năng lực, trình

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 31 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

độ trong quản lý điều hành. Công ty gồm: 03 phòng, 02 đội công nhân thi
công,02 đội công nhân cơ khí các đội công nhân đảm nhận thi công các công
trình, gia công các thiết bị do công ty giao. Bộ máy quản lý của Công ty được
tổ chức theo sơ đồ sau :

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức công ty

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng vật tư Phòng kế toán


Phòng kỹ thuật

Đội Đội Đội Đội


xây xây cơ cơ
dựng dựng khí khí
số 1 số 2 số số
1 2

Các tổ sản xuất nhỏ

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 32 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

- Giám đốc công ty: Là người điều hành cao nhất trong công ty và là người
chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết định
quản lý điều hành sản xuất của toàn công ty. Giám đốc Công ty có quyền ký
kết các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan.

- Phó giám đốc: Là người hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác kinh doanh,
công tác chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty, cùng với giám
đốc tìm kiếm việc làm và chỉ đạo sản xuất có hiệu quả, đúng pháp luật, duy trì
kỷ luật và các chế độ sinh hoạt khác.

- Phòng Kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho Phòng giám đốc về công tác
quản lý kỹ thuật của toàn Công ty, xây dựng kế hoạch định hướng cho Công
ty. Phòng Kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của công
trình, quy trình kỹ thuật, các biện pháp thi công, lập báo cáo kế hoạch và thực
hiện hoạch với công ty.

- Phòng Kế toán: Tham mưu giúp việc cho Phòng giám đốc quản lý tài
chính đúng nguyên tắc, chế độ tài chính kế toán theo đúng luật kế toán của
Nhà nước và cấp trên đề ra. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý
tài chính, chủ động khai thác nguồn vốn đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh, kiểm tra giám sát hoạt động của đồng vốn để việc đầu tư có hiệu
quả và chi tiêu đúng mục đích.

-Phòng vật tư: Chịu trách nhiệm phân công các thiết bị vật tư, nguyên
liệu vật liệu cho các công trình cho hợp lý, chịu trách nhiệm gọi thợ sửa chữa
máy khi hỏng, cùng các phòng ban liên quan kiểm tra chất lượng, số lượng
hàng hóa nhập kho, thanh quyết toán vật tư.

Ngoài các phòng, Công ty còn có các Đội công nhân xây lắp và đội cơ
khí thực hiện nhiệm vụ trực tiếp xây dựng,gia công tại các công trình. Hiện
nay Công ty có 02 Đội công nhân xây lắp và 02 Đội cơ khí.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 33 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Tuy là doanh nghiệp với quy mô vừa nhưng công ty đã chú trọng tới sự
phát triển lâu dài.Cơ cấu quản lý của công ty được tổ chức trên cơ sở các
nguyên tắc:

- Phù hợp với cơ chế quản tri doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.

- Có mục tiêu chiến lược thống nhất.

- Có chế độ trách nhiệm rõ ràng,quyền hạn và trách nhiệm cân xứng


với nhau.

- Có sự chỉ huy thống nhất vào một đầu mối,đồng thời có sự mềm
dẻo về tổ chức.

- Bảo đảm tăng hiệu quả trong hoạt động của công ty.

2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
sản xuất của công ty TNHH Sông Hàn C&M.
a ) Đặc điểm hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty TNHH Sông Hàn
C&M.

Công ty TNHH Sông Hàn C&M là một công ty tư nhân đa ngành nghề,
hoạt động trên các lĩnh vực:

- Mua bán ô tô và các thiết bị phụ tùng.

- Cung cấp dịch vụ thi công xây dựng các công trình dân dụng và
công nghiệp( ngoại trừ xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt, đường
bộ, đường thủy nội địa)

- Gia công các sản phẩm cơ khí liên quan đến lĩnh vực xây dựng( thực
hiện tại công trường của khách hàng)

Công ty TNHH Sông Hàn C&M từ ngày thành lập tới nay trải qua 10
năm xây dựng và phát triển đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 34 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

lượng sản phẩm và đã tự khẳng định được vị thế và vai trò của mình trên thị
trường bằng việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, giá thành
tốt. Cùng với sự linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty hoà
nhập nhanh vào sự phát triển kinh tế của đất nước, luôn chủ động trong hoạt
động kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng tài sản và thu nhập, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn
bộ công ty.

b ) Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty TNHH Sông Hàn
C&M.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Sông Hán C&M chủ yếu là xây
dựng và gia công các sản phẩm cơ khí liên quan đến xây dựng. Cũng giống
như các công ty khác, Công ty TNHH Sông Hàn C&M tự tìm kiếm khách
hàng thông qua website,đội ngũ nhân viên kinh doanh của công ty và qua giới
thiệu của các khách hàng.Khi khách hàng có nhu cầu chỉ cần gọi điện đến
công ty để bàn bạc hoặc cần tư vấn thêm. Sau đó 2 bên sẽ gặp nhau để thảo
luận về hạng mục thi công cũng như giá thành của hạng mục.
Có thể khái quát sơ đồ quá trình SXKD của Công ty như sau:

Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ quá trình SXKD của Công ty:


Mua vật tư, bố trí
nhân công

Tổ chức thi Nghiệm Thanh


Nhận
công xây lắp thu bàn toán
thầu
công trình giao công
trình

Lập kế hoạch thi


công

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 35 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán được áp
dụng ở công ty TNHH Sông Hàn C&M
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán kho Kế toán tiền lương


Kế toán TSCĐ Kế toán công nợ
kiêm thủ quỹ.

2.1.4.2. Chức năng của kế toán trưởng và các kế toán viên.


- Kế toán trưởng:
Là người tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính,
thông tin kinh tế trong toàn công ty. Đồng thời hướng dẫn, thể chế và cụ thể
hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước và
Công ty. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo hạch toán, lập kế hoạch tài chính, chịu
trách nhiệm trước Ban Giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán của
Công ty.

- Kế toán tài sản cố định:


Theo dõi tài sản hạch toán cá nghiệp vụ phát sinh tăng, giảm tài sản,
sửa chữa, khấu hao... tài sản cố định của Công ty.

- Kế toán công nợ :

Theo dõi tình hình công nợ phải thu, phải trả của khách hàng, viết hóa
đơn, theo dõi tiến độ thu nợ,trả nợ của nhân viên kinh doanh. Hàng tuần gửi
báo cáo công nợ phải thu, phải trả cho kế toán trưởng, trưởng phòng kinh
doanh để thúc đẩy tiến độ thu nợ, cũng như theo dõi tình hình trả nợ.
- Kế toán kho :

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 36 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Theo dõi tình hình tăng giảm của nguyên vật liệu, phụ liệu, vật tư bao
bì và đóng gói thành phẩm.
- Thủ quỹ :
Quản Lý tiền mặt của Công ty, căn cứ vào các chứng từ được duyệt hợp
lý, hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thu chi tiền mặt, giao dịch ngân hàng.
Trong nội bộ bộ máy kế toán của Công ty, các kế toán phải có trách
nhiệm quản lý, phản ánh thông tin kế toán, thực hiện kiểm tra qua ghi chép
phản ánh tổng hợp đối tượng. Kế toán thực hiện nhiệm vụ từ giai đoạn hạch
toán ban đầu tới các giai đoạn tiếp theo như ghi sổ, đối chiếu kiểm tra số liệu
trên sổ với thực tế... tới lập các báo cáo tài chính.
Đặt trong mối quan hệ chung với các bộ phận khác trong Công ty,
phòng kế toán có mối liên hệ mật thiết với các phòng ban và bộ phận khác:
Với các phòng ban: Phối hợp và theo dõi thực hiện các nghiệp vụ thu -
chi các hoạt động của các phòng ban khác, phối hợp tìm biện pháp tiết kiệm
chi phí.
Với cấp trên: Phòng kế toán công ty có tư cách là một bộ phận tham
mưu về tài chính kế toán cho công ty, chịu trách nhiệm thuyết trình các báo
cáo tài chính trước cơ quan tài chính cấp trên.
2.1.4.3. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty TNHH Sông Hàn C&M.
a ) Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
 Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hằng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép Kế toán là đồng Việt Nam
(VND).
 Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 37 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài Chính về
việc ban hành Chế độ kế toán vừa và nhỏ.
Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản
hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các báo cáo tài chính được
lập và trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng
dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành áp dụng.

 Hình thức kế toán áp dụng


Công ty thực hiện kế toán trên máy vi tính, sử dụng phần mềm FAST
Áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
 Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ:
Công ty hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo Thông tư
179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính.
 Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình
quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
hàng tồn kho.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
 Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu.
- Nguyên tắc ghi nhận:
Các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải
thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và các
khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo, nếu:
 Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm được phân loại
là Tài sản ngắn hạn.
 Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm được phân loại
là Tài sản dài hạn.
- Lập dự phòng phải thu khó đòi.
 Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 38 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định hữu hình và vô hình.
Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng
tài sản cố định được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá
trị còn lại.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình và vô hình.
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng.Thời gian khấu
hao phù hợp với thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013.
 Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải trả.
Các khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác, khoản vay tại
thời điểm báo cáo nếu :
- Có thời hạn thanh toán dưới 1 năm được phân loại là Nợ ngắn hạn.
- Có thời hạn thanh toán trên 1 năm được phân loại là Nợ dài hạn.
Tài sản thiếu chờ xử lý được phân loại là Nợ ngắn hạn.
Thuế thu nhập hoãn lại được phân loại là Nợ dài hạn.
 Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở
hữu.
b ) Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
 Chứng từ về tiền lương:
Về lương gián tiếp gồm: Bảng chấm công, bảng tổng hợp thanh toán
tiền lương, phiếu báo làm thêm giờ...

 Chứng từ về hàng tồn kho:


Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu kiểm kê vật tư, chứng
từ theo dõi số lượng...

 Chứng từ về tài sản cố định:


Biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê, hoá đơn mua bán
TSCĐ, hợp đồng mua bán TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ, các thẻ TSCĐ,
biên bản thanh lý TSCĐ.

 Chứng từ về tiền tệ:


Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, đề nghị thanh toán, sổ quỹ,
séc, uỷ nhiệm chi, giấy báo có, giấy báo nợ…

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 39 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

 Chứng từ về bán hàng:


Hợp đồng bán hàng, hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho,
biên bản bàn giao hàng hoá…

Quy định về lập chứng từ:

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
Doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần
cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ
các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số
tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.

Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng
từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên
theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy
than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất
cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội
dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.

Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên
chứng từ mới có giá trị thực hiện. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều
phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì,
chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký
trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký
đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần
sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.

Quy định về luân chuyển chứng từ :


Tất cả các chứng từ kế toán do Công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển
đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 40 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính
pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán:

Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ, định khoản và nhập dữ liệu vào
phần mềm
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
c ) Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống TK được công ty xây dựng dựa trên hệ thống tài khoản được
quy định tại quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Đồng thời căn cứ vào quy mô, đặc
điểm hoạt động của công ty mở tài khoản cụ thế, chi tiết tới cấp 2,3 để phù
hợp với yêu cầu quản lý.
d ) Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán khi công ty có sử dụng phần
mềm kế toán.
(1) Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,
xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng
biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng( hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết) kế toán thực hiện các
thao tác khóa sổ(cộng sổ ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu
tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.Người làm kế toán có

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 41 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi đã
in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ
kế toán ghi bằng tay.
Có thể mô tả trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi
tính theo sơ đồ sau đây :

Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ mô tả trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán


trên máy vi tính

Ghi chú:

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 42 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Nhập số liệu hàng ngày


In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
e ) Tổ chức hệ thống Báo cáo kế toán.

 Hệ thống báo cáo quản trị:


+ Báo cáo doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh.

+ Báo cáo tình hình nhập hàng.

+ Báo cáo tình hình xuất hàng..

+ Báo cáo chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.

+ Bảng kê chứng từ dịch vụ, hàng hóa bán ra

+ Bảng kê chứng từ dịch vụ, hàng hóa mua vào.

 Hệ thống báo cáo tài chính:


+ Bảng cân đối kế toán (mẫu B01 - DN)

+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (mẫu B02 - DN)

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03 - DN)

+ Thuyến minh báo cáo tài chính (mẫu B09 - DN)

 Kỳ lập báo cáo tài chính là cuối năm tài chính


 Thời gian nộp báo cáo vào ngày 31 tháng 3 năm kế tiếp.

2.1.5. Giới thiệu phần mềm kế toán công ty sử dụng.


- Công ty hiện đang ứng dụng vi tính trong việc tổ chức kế toán nhằm giúp
cho việc cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, giảm bởt công
việc kế toán thủ công. Phần mềm kế toán áp dụng tại công ty là phần mềm
kế toán Fast Accounting 10.2 R2 – Đây là phần mềm kế toán hiện đang
được nhiều doanh nghiệp sử dụng.
Trình tự các thao tác để vào làm việc trên phần mềm kế toán như sau:

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 43 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Từ màn hình Windows, chọn biểu tượng “FAST”, kích đúp chuột trái vào
biểu tượng, máy chuyển vào màn hình nhập mật khẩu chương trình. Tại
khung cửa sổ mật khẩu, nhập tên người sử dụng, mật khẩu và mã đơn vị sau
đó ấn nút enter, máy chuyển đến màn hình giao diện của chương trình phần
mềm kế toán.

Hình 1 : Màn hình giao diện chính của chương trình

Trên màn hình giao diện chính của phần mềm kế toán ta thấy có các
phần hành kế toán liên quan ở mục của phân bổ nghiệp vụ.
Quá trình hạch toán khi áp dụng máy vi tính: kế toán viên từ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh thu nhập đựơc các chứng từ kế toán sẽ tiến hành cập nhập
số liệu ban đầu vào máy. Máy sẽ tự động xử lý vào các sổ Nhật ký chung, sổ
chi tiết và các sổ cái tương ứng. Ngưới sử dụng sẽ mở các loại sổ theo yêu
cầu quản lý và công việc yêu cầu có sẵn trong máy.
Phần mềm kế toán Fast Accounting có tính năng chủ yếu là cập nhật
các chứng từ ban đầu, tự vào các sổ cái và các sổ chi tiết tương ứng, tập hợp
chi phí, tính giá thành sản phẩm giảm bớt các bước làm thủ công.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 44 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Riêng đối với việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thì
trình tự kế toán trên máy vi tính được tiến hành theo các bước sau:
- Việc tập hợp chi phí sản xuất do máy tự động kết chuyển dựa trên số
liệu cập nhập ban đầu của kế toán viên.
- Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để đánh giá sản phẩm làm dở
dang theo từng đối tượng tập hợp chi phí mà nhập số liệu dở dang cuối kỳ vào
máy.
- Căn cứ vào yêu cầu của người cần thông tin, máy sẽ tự động xử lý và
đưa ra thông tin theo yêu cầu.
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sông Hàn C&M.
2.2.1. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
TNHH Sông Hàn C&M.
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Sông Hàn C&M
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường với mục tiêu thu được
lợi nhuận cao nhất. Để đạt dược hiệu quả cao trong kinh doanh thì công ty
phải tìm mọi cách quản lý chặt chẽ các khoản chi phí. Vì vậy công ty phải áp
dụng biện pháp hữu hiệu nhất đó là phân loại chi phí dựa trên những tiêu thức
nhất định, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của công ty. Trên yêu cầu đó, kế
toán tại công ty đã phân loại chi phí theo mục đích công dụng
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục
sau:
Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành lên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lượng xây lắp.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 45 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lương (tiền
công), các khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ
cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số
tiền trả cho người lao động trực tiếp thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy
trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển động bằng
động cơ hơi nước, diezen, điện,…(kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí
tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương
phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí vật liệu; chi phí
công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí
dịch vụ nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,…); chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy
thi công (đại tu, trung tu,…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công
(lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,…).
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và
phục vụ sản xuất chung tại phân xưởng, tổ, đội, tiền lương cho nhân viên
quản lý đội xây dựng, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các
chi phí khác dùng cho nhu cầu sản xuất chung của tổ, đội, các khoản trích
theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất,
công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ, đội, phân xưởng.
Nhận xét: Việc phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng
kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán: là cơ sở
cho việc tính toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo thực tế
khoản mục, từ đó đối chiếu với giá thành dự toán của công trình. Vì trong
XDCB, phương pháp lập dự toán thường là lập riêng cho từng đối tượng xây

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 46 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

dựng theo các khoản mục nên công ty đã sử dụng cách phân loại này để đảm
bảo tính chính xác, hợp lý, hiệu quả trong công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
2.2.1.2. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất
Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mã hoá theo nguyên tắc:
Ví dụ như: Mã vụ việc: 1001,1002, 1003... Tương ứng với từng công trình
như: Công trình 173 Xuân Thủy; Cải tạo sửa chữa cửa hàng số 10 Hà Đông...
Khi đội trưởng gửi các hóa đơn, chứng từ gốc, các chứng từ phát sinh liên
quan đến quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành của một công trình hay
hạng mục công trình. Sau khi được kế toán trưởng, giám đốc phê duyệt thì kế
toán thanh toán nhập chứng từ đầu vào và tiến hành nhập vào máy theo từng
mã công trình.
2.2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm, đặc điểm quy trình sản xuất của ngành
xây dựng nói chung và Công ty THHH Sông Hàn C&M nói riêng quy trình
thi công thường lâu dài, phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định,
mỗi công trình có một thiết kế kỹ thuật riêng, một đơn giá dự toán riêng gắn
với một địa điểm nhất định. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu quản lý của kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất ở công ty được xác định là các công trình, hạng mục công trình. Đối
với đơn đặt hàng sửa chữa nhà cửa cho bên ngoài thì đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là theo từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công cho đến khi kết thúc.
Công ty hàng kỳ phải lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành của từng
công trình, hạng mục công trình.
Do phạm vi hoạt động của Công ty rộng, thi công nhiều công trình, hạng
mục công trình nên trong khuôn khổ đề tài này em xin lấy số liệu của công
trình “Cải tạo sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng” để minh họa.
Công trình được thực hiện theo phương thức khoán gọn, do đội xây dựng số 2

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 47 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

chịu trách nhiệm thi công, chủ công trình là ông Lê Quang Hùng. Sau khi
nhận khoán chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí phát sinh. Mã sản phẩm là
“CT1032”
2.2.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Các chi phí phát sinh ở Công ty TNHH Sông Hàn C&M thường khá lớn và
liên quan đến một công trình nhất định. Nên, phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất tại Công ty là phương pháp trực tiếp. Đối với mỗi một công trình hay
hạng mục công trình thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí phát sinh và quản lý
chặt chẽ các chi phí phát sinh đó để thuận lợi cho lập báo cáo và tính giá
thành cho mỗi công trình, hạng mục công trình.
Hàng tháng, các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát
sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì kế toán tiền hành tập hợp chi
phí cho các công trình, hạng mục công trình đó. Đối với các chi phí liên quan
tới nhiều đối tượng không thể tập hợp trực tiếp được thì kế toán tiến hành
phân bổ theo tiêu thức hợp lý (như phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư,
định mức chi phí nhân công trực tiếp theo tỉ lệ sản lượng dựa trên giá trị dự
toán)
Như vậy, công việc chính của kế toán là phải tập hợp chi phí sản xuất theo
các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành để tính giá thành thực tế của
sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục.
2.2.1.5. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH Sông Hàn
C&M.
Tại Công ty Cổ phần TNHH Sông Hàn C&M, CPNVLTT chiếm tỉ trọng
tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp (khoảng 60-65%). Vì vậy việc
hạch toán chính xác, đầy đủ là một yêu cầu hết sức quan trọng trong quản lý
chi phí. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong công ty bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, phụ tùng và nhiên liệu.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 48 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

* Chi phí nguyên vật liệu chính trong công ty bao gồm giá trị vật liệu xây
dựng như: Gạch, Xi măng, sắt thép, cát, đá…dùng trực tiếp vào công trình.
* Chi phí nguyên vật liệu phụ gồm giá trị vật liệu như: ván khuôn, giàn
giáo, coppha…được các đội dùng để phục vụ công trình.
* Chi phí nhiên liệu gồm giá trị của xăng, dầu chạy máy,than củi…phục
vụ cho vận hành máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại phòng kỹ thuật, căn cứ vào dự toán được lập kế hoạch về tiến độ thi
công của từng công trình, hạng mục công trình để lập kế hoạch cung ứng vật
tư và giao nhiệm vụ thi công xây dựng cho các tổ, đội xây dựng. Ở từng công
trình, hạng mục công trình và các phân xưởng sản xuất tại công ty, dựa vào
nhiệm vụ sản xuất thi công, kế hoạch cung ứng vật tư cho từng công trình,
hạng mục công trình và nhu cầu vật liệu trong từng giai đoạn cụ thể để xuất
NVL đến chân công trình, hạng mục công trình hoặc mua ngoài NVL vận
chuyển đền chân công trình, hạng mục công trình.
 Chứng từ ban đầu
Công ty sử dụng các chứng tư ban đầu, để hạch toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp bao gồm các chứng từ sau: phiếu yêu cầu sử dụng vật tư , phiếu
xuất kho, phiếu nhập kho, các bảng kê nhập xuất vật tư, các bảng phân bổ,
phiếu chi, hóa đơn giá trị gia tăng…
 Tài khoản sử dụng
Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là cơ sở để mở sổ sách, tài khoản và các tiểu khoản tập hợp. Để tập
hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty sử dụng tài khoản sau:
- Tài khoản 1541 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”:Tài khoản này được
mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
 Sổ kế toán sử dụng:

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 49 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Công ty mở sổ chi tiết TK 1541 để hạch toán cho từng công trình, hạng
mục công trình, Sổ cái TK 1541 và sổ nhật ký chung.
 Phương pháp hạch toán:
Khi nhận công trình bộ phận kỹ thuật tính toán nhu cầu của sản xuất,
thông báo cho phòng vật tư tìm nguồn và tổ chức thu mua, khi vật tư về kho
thì thủ kho làm thủ tục nhập kho, khi có lệnh xuất kho thì kết toán kho làm
thủ tục xuất kho.
Giá vật tư nhập kho, được tính căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, các chi
phí vận chuyển, bốc dỡ và các chiết khấu, giảm giá(nếu có) theo CT:
Giá trị Giá mua ghi Chi phí liên
thực tế trên hóa đơn quan đến việc Các khoản
của vật = đã bao gồm + thu mua, vận - giảm trừ
liệu nhập các khoản thuế chuyển(không nếu có
kho không hoàn lại gồm VAT)
Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá NVL
xuất kho, theo phương pháp này:
Giá trị thực tế = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân
NVL xuất kho
Đơn giá bình quân được xác định cho từng thứ vật liệu. Đơn giá bình
quân có thể xác định cho cả kỳ gọi là đơn già bình quân cố định.
Đơn giá bq Giá trị thực tế VL tồn ĐK + Trị giá thực tế VL nhập TK
=
cố định Số lượng VL tồn ĐK + Số lượng VL nhập TK
Sau đây em xin trích dẫn một số bước tiến hành trong phương pháp kế
toán CPNVLTT đối với công trình: Cải tạo sửa chữa chung cư CT3A Mễ
Trì Thượng
+ Đối với vật tư xuất kho
Khi có nhu cầu về vật liệu, tổ trưởng hoặc đội trưởng lập “Giấy yêu cầu
cung cấp vật tư” có xác nhận BCH công trường.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 50 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Biểu mẫu 1.1 : Biểu mẫu giấy yêu cầu cấp cật tư
GIẤY YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ
Kính gửi: BLĐ Công ty - Chỉ huy công trường
Họ và tên: Lê Xuân Ca Chức vụ: NV vật tư Bộ phận: Đội xây dựng số
02
Lý do yêu cầu vật tư: Cải tạo sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
Kính đề nghị BLĐ duyệt cấp cho một số vật tư thiết bị sau:
STT Tên vật tư-chủng loại Đơn vị Khối lượng Ghi chú
1 Thép U12-CT3 kg 110
2 Thép F12-CT3 kg 415
3 Thép D12-CB300-V kg 320
CHỈ HUY TRƯỞNG PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN BỘ PHẬN YÊU CẦU

Căn cứ vào giấy yêu cầu, bộ phận kế toán vật tư sẽ tiến hành nhập liệu vào
phần mềm.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 51 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

 Cập nhập số liệu ban đầu vào máy:

Khi phiếu xuất kho vật tư cho sản xuất sản phẩm do thủ kho chuyển lên
phòng kế toán thì kế toán vật tư sẽ nhập liệu vào máy, theo trình tự sau:

- Ban đầu, từ màn hình giao diện của phần mềm kế toán,
kế toán vật tư vào mục “Hàng tồn kho”.

- Sau đó, ta tiếp tục vào mục “Phiếu xuất kho”, trong mục
‘‘hàng tồn kho”.Khi đó, máy sẽ cho ta một màn hình cập nhật phiếu xuất
kho. Căn cứ vào các phiếu xuất kho đã tập hợp được, kế toán tiến hành nhập
số liệu ban đầu vào các mục như sau:

 Ô mã giao dịch: 4 (dành cho sản xuất) Số px: 87

 Ngày hạch toán: 02/11/2013

 Ô mã hàng: Nhập tên mã, chương trình tự động hiện lên


tên hàng, đơn vị tính. Kế toán chỉ việc nhập số lượng.

Định kỳ hàng tháng, kế toán theo dõi, so sánh số lượng trong thẻ kho
do thủ kho đưa lên bảng tổng hợp nhập, tồn vật liệu trong tháng xem số liệu
đã trùng khớp với nhau hay chưa, nếu không trùng khớp thì phải xem lại và
sửa ngay.

Cuối tháng, sau khi tập hợp được giá thực tế xuất, nhập, tồn của từng
loại vật tư, kế toán sẽ có được đơn giá bình quân của từng loại vật tư. Công
việc tính giá vật tư (nguyên vật liệu) xuất kho này do máy tự tính. Để có đơn
giá vật tư xuất kho, kế toán làm như sau:

o Vào các chứng từ nhập kho phát sinh trong tháng.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 52 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

o Vào các chứng từ xuất kho vật tư nhập phần số lượng


Sau đó kết xuất ra phiếu xuất kho:

Hình 2 : Phiếu xuất kho

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 53 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Biểu mẫu 1.2 : Biểu mẫu phiếu xuất kho:


Phiếu Xuất Kho
Số 87
Ngày 02 tháng 11 năm 2013
Người nhận hàng : Mai Văn Quang Chức vụ: NV vật tư ở đội số 2
Đơn vị : Công ty TNHH Sông Hàn C&M.
Nội dung : Nhận vật tư cho công trình CT3A Mễ Trì Thượng
Mã Tên vật Số
STT Mã vật tư TK nợ TK có ĐVT ĐG Thành tiền
kho tư lượng
1 CT THEPU12 Thép U12- 1541 152 Kg 230 13.985 3.216.550
CT3
2 CT THEPF12 Thép F12- 1541 152 Kg 415 13.285 5.513.275
CT3
3 CT THEPD12 Thép D12- 1541 152 Kg 525 13.464 7.068.600
CB300-V
Tổng cộng 15.798.425

Người viết phiếu Thủ kho Người nhận TP VT Giám đốc

Như vậy, dựa vào phiếu xuất kho Kế toán có thể xác định trong tháng 04/2013
Công ty có xuất Thép U12-CT3,Thép F12-CT3 và Thép D12-CB300-V với
tổng số tiền: 15.798.425 đ và khi đó Kế toán cập nhật số liệu vào phần mềm
fast theo định khoản như sau:
Nợ TK1541CT3: 15.798.425
Có TK1521 : 15.798.425
Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nhập-xuất kho vật tư hàng hóa :
Theo quy định của công ty chứng từ nhập-xuất kho vật tư hàng hóa do
Phòng vật tư lập trên cơ sở Giấy yêu cầu cấp vật tư hoặc hóa đơn bán
hàng... đối với hàng hóa xuất kho hoặc Giấy đề nghị nhập lại vật tư, hóa
đơn của người bán đối với hàng hóa nhập kho.
Phiếu nhập-xuất kho được lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Liên chính có đính kèm chứng từ gốc giao cho phòng kế toán
làm cơ sở thanh toán và ghi sổ kế toán.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 54 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

+ Liên 2: Giao cho thủ kho để làm cơ sở nhập, xuất vật tư và ghi sổ, thẻ
kho.
+ Liên 3: Lưu lại tại cùi lưu tại phòng vật tư.
Cuối ngày hoặc định kỳ 03-05 ngày, thủ kho tập hợp chứng từ nhập, xuất
kho( hoặc lập bảng kê tập hợp chứng từ) tiến hành đối chiếu số lượng vật
tư hàng hóa đã nhập xuất kho với kế toán phụ trách theo dõi vật tư hàng
hóa đồng thời bàn giao lại chứng từ này để kế toán lưu trữ.
Hàng tháng sau khi tiến hành kiểm kê, đối chiếu giữa số liệu thực tế tồn
kho và số liệu ghi trên sổ sách kế toán, xác định chênh lệch và tìm nguyên
nhân để có biện pháp xử lý. Phòng vật tư bàn giao lại toàn bộ cùi lưu của
chứng từ nhập xuất kho để phòng kế toán tổ chức đưa vào lưu trữ.
+ Đối với vật tư mua dùng trực tiếp không qua kho: Khi các đơn vị
thi công công trình có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công thì phải gửi
hợp đồng mua vật tư, dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật tư của quý
hoặc tháng về ban lãnh đạo Công ty. Giám đốc Công ty sẽ xem xét tính hợp
lý, hợp lệ của các tài liệu đó rồi thông qua quyết định mua vật tư. Nếu được
sự phê duyệt, thủ quỹ xuất quỹ tạm ứng cho các đội đi mua vật tư. Tuy nhiên
giá mua vật tư đều phải qua Công ty duyệt. Vật tư mua ngoài được chuyển
thẳng tới công trường thi công và thuộc trách nhiệm quản lý của đội trưởng và
chủ nhiệm công trình thi công.
Căn cứ vào hóa đơn mua vật tư được nộp về phòng kế toán, đội trưởng lập
bảng kê thanh toán tạm ứng vật tư được đính kèm với hoá đơn mua vật tư.
Căn cứ vào bảng kê thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc vật tư kế
toán thanh toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán.
Khi đó kế toán vào màn hình giao diện chính chọn “ Kế toán tổng hợp”
– “ Phiếu kế toán” tiến hành nhập liệu theo nội dung của các chứng từ đính
kèm theo định khoản:
Nợ TK 1541CT3 : 60.000.000
Có TK 141 : 60.000.000

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 55 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Đồng thời vào ô “Tiền mặt, tiền gửi, tiền vay” ở màn hình giao diện
chính sau đó chọn mục “Phiếu chi tiền mặt” nhập liệu dữ liệu theo nội dung
của nghiệp vụ.

Hình 3 : Phiếu chi tiền mặt

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 56 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Biểu mẫu 1.3 : Biểu mẫu Phiếu chi tiền mặt

Phiếu Chi Quyển số : 04


Ngày 03/11/2013 Số : 143
Nợ TK : 141
Có TK : 1111
Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn Thị Nụ
Địa chỉ : Công ty TNHH Sông Hàn C&M.
Lý do chi : Tạm ứng mua nguyên vật liệu cho chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
Số tiền : 60.000.000 đ
Bằng chữ : Sáu mươi triệu đồng chẵn./.
Kèm theo 01 chứng từ gốc : Giấy đề nghị tạm ứng
Đã nhận đủ số tiền : (viết bằng chữ ) Sáu mươi triệu đồng chẵn./.

Người viết phiếu Kế toán trưởng Giám đốc


(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

+ Tỷ giá ngoại tệ( vàng, bạc , đá quý) : .........................................


+ Số tiền quy đổi : ...........................................................................

Quy trình lập và luân chuyển chứng từ thu-chi :


Căn cứ vào các chứng từ gốc và kế hoạch thu chi đã được duyệt, thủ quỹ
lập phiếu thu-chi theo mẫu quy định.
Phiếu thu-chi được lập thành 3 liên :
+ Liên 1 : Là liên chính được chuyển cho thủ quỹ để xác nhận công việc
và làm cơ sở đối chiếu.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 57 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

+ Liên 2 : Giao cho người nộp hay người nhận tiền.


+ Liên 3 : Được lưu giữ tại cùi lưu và là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Cuối ngày thủ quỹ tổng hợp các phiếu thu-chi đã thực hiện( hoặc lập bảng
kê giao nhận chứng từ nếu khối lượng phát sinh nhiều) để đối chiếu và bàn
giao lại chứng từ cho kế toán.
Chứng từ thu-chi được lưu giữ tại phòng kế toán công ty và do người trực
tiếp phụ trách phần hành này chịu trách nhiệm bảo quản.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 58 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Biểu mẫu 1.4 : Biểu mẫu Hóa đơn GTGT

HOÁ ĐƠN GTGT


( Liên 2 : Giao khách hàng) Mẫu số :01GTKT2/002
Ngày 03/11/2013 Ký hiệu : NP/14T
Số : 0003974
Công ty : Công ty Nam Phương
Địa chỉ : Đường Mễ Trì - Xã Mễ Trì - Từ Liêm - Hà Nội
Điện thoại : 0437606088 MST 0100101114
Tên khách hàng : Công ty TNHH Sông Hàn C&M.
Địa chỉ : Thôn Lỗ Khê, xã Liên Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Điện thoại : 0466739847 MST : 0110023001
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
STT Tên hàng hóa,dịch vụ Đơn Số Đơn giá Thành tiền
vị tính lượng
A B C 1 2 3= 1×2
1 Khối lượng vữa m3 100 418.000 41.800.000
lót BT tháng 11/2013
2 Khối lượng vữa m3 30 420.000 12.600.000
miết mạch tháng
11/2013

Cộng tiền hàng: 54.400.000


Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT : 2.720.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 57.120.000
Số tiền bằng chữ : Năm bảy triệu một trăm hai mươi nghìn đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc
(ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 59 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Biểu mẫu 1.5 : Biểu mẫu giấy đề nghị thanh toán:

GIẤY THANH TOÁN TẠM ỨNG


Ngày 03 tháng 11 năm 2013
- Họ và tên người thanh toán: Nguyễn Thị Nụ

Diễn giải Số tiền


I.Số tiền tạm ứng
1.Số tiền tạm ứng đợt trước chưa chi hết 0
2.Số tiền tạm ứng kỳ này: 60.000.000
- Phiếu chi số PC116 ngày 03/11/2013 60.000.000
II:Số tiền đã chi 57.120.000
1.Chứng từ số: 08 Ngày 03/11/2013 57.120.000
III. Chênh lệch 2.880.000
1.Số tạm ứng không chi hết (I-II) 2.880.000
2. Chi quá số tạm ứng (II-I)

Thủ quỹ Kế toán trưởng Tổng giám đốc

Công việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình
dựa vào các phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất và các phiếu kế toán
khi mua hàng dùng cho sản xuất không qua kho. Trên cơ sở các chứng từ cập
nhật ban đầu của thủ kho kế toán vào phần mềm chuyển lên cho kế toán, sau đó
kế toán mới cập nhật số liệu ban đầu vào máy hàng tháng kế toán thì để xem sổ
cái của tài khoản TK1541 trên giao diện của chương trình ta vào giao diện màn
hình chính vào phần “Kế toán tổng hợp” tiếp đến là vào mục “Sổ sách NKC”,
cuối cùng kích đúp vào mục “Sổ cái của một tài khoản”, ấn số hiệu tài khoản
thì máy sẽ in cho sổ chỉ tiết tài khoản cần tìm.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 60 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Hình 4 : Tìm sổ chi tiết TK


Để xem sổ chi tiết của tài khoản TK1541 trên giao diện của chương trình
ta vào giao diện màn hình chính vào phần “Kế toán tổng hợp” tiếp đến là vào
mục “Sổ sách NKC”, cuối cùng kích đúp vào mục “Sổ chi tiết của một tài
khoản”

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 61 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Bảng 1.1 : SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: Chi phí NVLTT- TK 1541CT3
Công trình: Cải tạo sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
Tháng 11 năm 2013

Chứng từ Tài khoản


Ngày tháng Diễn giải Số
ghi sổ tiền
Số hiệu Ngày Nợ Có
tháng
02/11/2013 PXK87 02/11/201 Xuất kho thép U12-CT3,F12-CT3 và D12- 1541CT3 152 15.798.42
3 CB300-V cho chung cư CT3A 5
03/11/2013 0003974 03/11/201 Mua vữa lót,vữa miết mạch xuất thẳng cho 1541CT3 141 57.120.00
3 chung cư CT3A 0
05/11/2013 PXK90 05/11/201 Xuất kho 1,5 tấn xi măng Hoàng Thạch 1541CT3 152 1.695.66
3 PCB30 cho chung cư CT3A 3
10/11/2013 0008647 10/11/201 Mua kính trắng 5mm xuất thẳng cho chung cư 1541CT3 141 12.160.0
3 CT3A 00
12/11/2013 0013542 12/11/201 Mua gạch Granite loại men MMT014 xuất 1541CT3 141 34.150.0
3 thẳng dùng cho chung cư CT3A 00
17/11/2013 0007654 17/11/201 Mua bột bả xuất thẳng cho chung cư CT3A 1541CT3 141 1.273.20
3 0
17/11/2013 PXK 112 17/11/20 Xuất kho sơn mịn trong nhà cao cấp và sơn 1541CT3 152 68.400.0

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 62 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

13 mịn ngoài trời cao cấp cho chung cư CT3A 00


PXK 120 20/11/201 Xuất kho trần thạch cao, tấm thả cho chung cư 1541CT3 152 82.580.00
20/11/2013 3 CT3A 0

22/11/2013 0028354 22/11/201 Mua dây cáp, thiết bị điện xuất thẳng cho 1541CT3 141 52.350.00
3 chung cư CT3A 0
25/11/2013 0007362 25/11/201 Mua tấm lợp chống ồn APU-11.45 xuất thẳng 1541CT3 141 43.363.62
3 cho chung cư CT3A 0
30/11/2013 PKT96 30/11/201 Kết chuyển chi phí NVLTT-công trình chung 632 1541CT3 368.890.9
3 cư CT3A 08

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 63 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Bảng 1.2 : TRÍCH SỔ CÁI


Tài khoản: 1541- Chi phí nguyên vât liệu trực tiếp
Tháng 11 năm 2013

Chứng từ Số phát sinh


NTGS Diễn giải TKĐƯ
SH NT Nợ Có
PXK87 Xuất kho thép U12-CT3,F12-CT3 và D12-CB300-V cho
02/11 02/11 chung cư CT3A 152 15.798.425
0003974 Mua vữa lót,vữa miết mạch xuất thẳng cho chung cư
03/11 03/11 CT3A 141 57.120.000
PXK90 Xuất kho 1,5 tấn xi măng Hoàng Thạch PCB30 cho
05/11 05/11 chung cư CT3A 152 1.695.663
0008647
10/11 10/11 Mua kính trắng 5mm xuất thẳng cho chung cư CT3A 152 12.160.000
0013542 Mua gạch Granite loại men MMT014 xuất thẳng dùng
12/11 12/11 cho chung cư CT3A 141 34.150.000
0007654
17/11 17/11 Mua bột bả xuất thẳng cho chung cư CT3A 141 1.273.200
Xuất kho sơn mịn trong nhà cao cấp và sơn mịn ngoài trời
17/11 PXK112 17/11 cao cấp cho chung cư CT3A 152 68.400.000
PXK
20/11 120 20/11 Xuất kho trần thạch cao, tấm thả cho chung cư CT3A 152 82.580.000

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 64 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

22/11 0028354 22/11 Mua dây cáp, thiết bị điện xuất thẳng cho chung cư CT3A 141 52.350.000
Mua tấm lợp chống ồn APU-11.45 xuất thẳng cho chung
25/11 0007362 25/11 cư CT3A 141 43.363.620
....... ....... ....... ......................................................................... ....... ....................... ..................

30/11 PKT95 30/11 Kết chuyển chi phí NVLTT- công trình 173 Xuân Thủy 632 298.839.500
Kết chuyển chi phí NVLTT- cải tạo sửa chữa chung cư
30/11 PKT96 30/11 CT3A 632 368.890.908
Cộng 667.730.408 667.730.408

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 65 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

2.2.1.6. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH Sông Hàn
C&M.
Tại Công ty TNHH Sông Hàn C&M hoạt động thi công xây lắp vừa được
thi công thủ công vừa thi công bằng máy trong đó khối lượng công việc xây
lắp chủ yếu thực hiện bằng lao động thủ công. Do đó chi phí nhân công trực
tiếp chiếm tỉ trọng khá lớn (Khoảng 12-15%) trong tổng giá thành sản
phẩm.Công ty luôn coi trọng việc hạch toán đúng, đủ và thanh toán kịp thời
cho người lao động.
Chi phí NCTT trong công ty gồm: tiền lương chính, lương phụ và phụ
cấp của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất thi công. Chi phí nhân công
trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN của công nhân sản xuất trực tiếp, cũng như lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên quản lý.
 Phương pháp xác định.
Hiên nay công ty áp dụng 2 hình thức trả lương là trả lương theo thời gian
và trả lương theo sản phẩm.
Các khoản trích theo lương trong công ty bao gồm BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ.Đối với các khoản trích này, theo chế độ quy định được tính
như sau:
Tiền trích BHXH = 24% x Tiền lương cơ bản
Tiền trích BHYT = 4,5% x Tiền lương cơ bản
Tiền trích BHTN = 2% x Tiền lương cơ bản
Tiền trích KPCĐ = 2% x Tiền lương thực tế
Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tiến hành tính toán
các khoản trích theo lương này. Trong sổ, đối với khoản trích BHXH thì 17%
tính vào chi phí nhân công còn 7% tính trừ vào thu nhập của công nhân trực
tiếp sản xuất. Đối với khoản trích BHYT thì 3% tính vào chi phí NCTT còn
1,5% thì tính trừ vào thu nhập của công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 66 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

khoản trích BHTN thì 1% tính vào chi phí nhân NCTT còn 1% trừ vào thu
nhập của công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với khoản trích KPCĐ thì tính hết
vào chi phí.
 Chứng từ sử dụng:
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp gồm: Hợp
đồng giao khoán, biên bản xác nhận công việc đã hoàn thành, bảng ứng
lương, bảng chấm công và bảng chấm công cá nhân.
 Sổ kế toán sử dụng:
Công ty mở sổ chi tiết chi phí công nhân trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình, sổ cái tài khoản 1542, sổ nhật ký chung.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sau khi các đội trưởng kí hợp đồng làm khoán với ban điều hành dự án,
các đội trưởng sẽ tiến hành việc thuê lao động ngoài thông qua các hợp đồng
lao động.
Tiền lương được tính toán trên cơ sở đơn giá tiền lương khoán và khối
lượng công việc thực hiện
Tiền lương khoán = ĐG tiền lương khoán x Khối lượng CV thực hiện
Dựa vào bảng tính công , kế toán tính ra đơn giá 1 ngày công lao động:
Đơn giá tiền Tiền lương tổ nhận được trong tháng(tiền lương khoán)
lương 1 ngày =
Tổng số ngày công trong tháng
công

Đơn giá tiền Số ngày công thực tế


Tiền lương 1 công trong 1 tháng
= lương 1 ngày X
thuê ngoài
công
Cụ thể tại Công ty TNHH Sông Hàn C&M việc hạch toán chi phí nhân
công như sau:
 Đối với công nhân ngoài biên chế

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 67 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Khi nhân được thi công công trình, giám đốc sẽ làm Hợp đồng giao khoán
với đội thi công

Biểu 1.6 : Biểu mẫu hợp đồng giao khoán:


CÔNG TY TNHH Sông Hàn CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
C&M Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Số: 12/HĐGK
Hà nội, ngày 01 tháng 11 năm 2013
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Công trình: Cải tạo, sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
Chúng tôi gồm:
1-Đại diện bên giao khoán- Công ty TNHH Sông Hàn C&M(gọi tắt là bên
A):
Ông: Kim Kyung Sik Chức vụ: Giám đốc
2-Đại diện bên nhận giao khoán
Ông: Trịnh Văn Tuấn Chức vụ: Chỉ huy trưởng
Cùng nhau thống nhất ký kết hợp đồng giao khoán với các điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung công việc: Đồng ý cho đồng chí Trịnh Văn Tuấn chịu
trách nhiệm thi công xây lắp công trình: chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, đáp ứng đúng yêu cầu của bản vẽ thiết
kế đảm bảo chất lượng, mỹ thuật và tiến độ công trình .
Điều 2: Giá trị hợp đồng giao khoán: 41.680.000 đ
Điều 3: Thời gian thực hiện hợp đồng: thời gian bắt đầu 02/11/2013, hoàn
thành 30/11/2013.
Điều 4: Tạm ứng: 50% giá trị hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
Điều 5: Thể thức thanh toán: Chuyển khoản
Điều 6: Trách nhiệm mỗi bên: …
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN KHOÁN ĐẠI DIỆN BÊN GIAO KHOÁN

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 68 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Biểu mẫu 1.7 : Biểu mẫu nghiệm thu


CÔNG TY TNHH Sông Hàn CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
C&M Độc lập – Tự do – hạnh phúc
Số: 17/BBNT
Hà nội, ngày 28 tháng 11 năm 2013

BẢN NGHIỆM THU QUYẾT TOÁN KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH


Công trình: Sửa chữa, cải tạo chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
Thành phần nghiệm thu:
Ông: Kim Kyung Sik Chức vụ:Giám đốc
Ông: Mai Bá Hoàng Chức vụ: NV Giám sát
Ông: Trịnh Văn Tuấn Chức vụ: Chỉ huy trưởng- Đội trưởng
Chúng tôi cùng thống nhất nghiệm thu khối lượng như sau:
Đơn giá
Đơn Khối Thành Ghi
TT Nội dung công việc Nhân
vị lượng tiền chú
công
Sản xuất bê tông xi măng
1 m3 60 85.000 5.100.000
block
2 Bê tông lót móng m3 70 76.000 5.320.000
Lắp đặt 08 cửa kính khung
3 Chiếc 08 1.600.000 12.800.000
nhôm
4 Xây dựng các loại cốt thép m3 5 1.800.000 9.000.000
5 Sản xuất cấu bê tồng đúc sẵn m3 86 110.000 9.460.000
Cộng 41.680.000

Ý kiến của Ban nghiệm thu: Đạt yêu cầu kỹ thuật, chất lượng. Đồng ý nghiệm
thu thanh toán.
Đội thi công NV nghiệm thu Giám đốc

 Đối với công nhân biên chế

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 69 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Đối với công nhân của công ty, kế toán thanh toán phải tiến hành tính
các khoản trích trên lương như: BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN dựa trên lương
cơ bản. các khoản trích này không được hạch toán vào chi phí nhân công trực
tiếp.
Cách tính lương và hạch toán chi phí nhân công trong biên chế cũng
tương tự như công nhân thuê ngoài.
Khi bắt đầu thi công công trình, ban điều hành sẽ ký hợp đồng giao khoán
nội bộ với các đội, đối tượng giám sát quy trình làm việc của lao động trong
biên chế thông qua bảng chấm công của công nhân từng tổ, đội.
Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành tập hợp các chứng từ : bảng chấm công,
hợp đồng làm khoán, biên bản thanh lý hợp đồng….. Kế toán thanh toán sẽ
kiểm tra tính đúng đắn, hợp lệ của các chứng từ này sau đó lập “Bảng thanh
toán lương” và trình Giám đốc xét duyệt.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 70 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Bảng 1.3 : TRÍCH BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP
Tháng 11 năm 2013
Bộ phận: Đội xây dựng
Công trình : Cải tạo sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng

Tổng phụ Các khoản giảm trừ


STT Họ Tên Ngày Lương cơ Phụ cấp Tổng Thực lĩnh
7% 1,5% 1%
công bản cấp/công TN/tháng
BHXH BHYT BHTN Tổng

1 Vũ Hoàng Tuấn 27 2.790.000 50.000 1.350.000 4.140.000 195.300 41.850 27.900 265.050 3.874.950
2 Mai Văn Quang 27 2.790.000 40.000 1.080.000 3.870.000 195.300 41.850 27.900 265.050 3.604.950
3 Lê Văn Lam 27 2.790.000 30.000 810.000 3.600.000 195.300 41.850 27.900 265.050 3.334.950
4 Trịnh Văn Đạt 27 2.790.000 30.000 810.000 3.600.000 195.300 41.850 27.900 265.050 3.334.950
5 Nguyễn Văn Hào 27 2.790.000 30.000 810.000 3.600.000 195.300 41.850 27.900 265.050 3.334.950
.... ......................... .......... .............. ............. .............. ............ .......... ............ ............ ........... .................
30 Hoàng Đình Binh 27 2.790.000 30.000 810.000 3.600.000 195.300 41.850 27.900 265.050 3.334.950
Tổng Cộng 83.700.000 25.110.000 108.810.000 5.859.000 1.255.500 837.000 7.951.500 100.858.500

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 71 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Kế toán thanh toán nhập dữ liệu và in “Phiếu chi” theo dữ liệu trong
bảng lương cho chỉ huy trưởng công trình hoặc người đại diện tổ nhận khoán,
thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi xuất quỹ tiền mặt cho người nhận tiền trong
“Phiếu chi”.

Từ các bảng thanh toán lương cho các tổ thi công, kế toán thanh toán
tổng hợp số lương của công nhân trực tiếp thi công (gồm công nhân thuê
ngoài và công nhân trong danh sách). Căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng
này để kế toán tổng hợp lập chứng từ hạch toán nhập liệu vào máy bằng cách
vào ô “Tiền lương” trên giao diện chính sau đó phần hạch toán chi phí lương
theo định khoản:

Nợ TK 1542CT3 : 100.858.500

Có TK 334 : 100.858.500

Quy trình nhâp liệu:

Khi cập nhật số liệu về tiền lương, các khoản trích theo lương thì ta có
bảng phân bổ tiền lương và BHXH bằng cách vào mục “BC CP theo tiểu
khoản,khoản mục” và vào mục “bảng phân bổ tiền lương và BHXH”

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 72 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Hình 5 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 73 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Bảng 1.4 : Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội


Công trình : Cải tạo sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
Tháng 11 năm 2013
TK 334-Phải trả NLĐ
Ghi có các Các khoản Cộng có TK TK338-Phải
Đối tượng TK Lương khác 334 trả, phải nộp
sử dụng khác
(ghi nợ các TK)
TK1542-CPNCTT 83.700.000 25.110.000 108.810.000
TK1543-CPSDMTC 12.430.000 12.430.000
TK1544-CPSXC 9.300.000 9.300.000
TK6422-CPQLDN 19.753.200
TK334-PTNLĐ 7.951.500

Kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tháng 11 cho công trình
Cải tạo, sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng như sau:
Trích BHXH : 83.700.000 x 17% = 14.229.000
Trích BHYT : 83.700.000 x 3% = 2.511.000
Trích KPCĐ : 108.810.000 x 2% = 2.176.200
Trích BHTN : 83.700.000 x 1% = 837.000
Tổng cộng : 19.753.200

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 74 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Căn cứ biểu trích BHXH kế toán nhập liệu theo định khoản mã hóa
chung cư CT3A Mễ Trì Thượng:
Nợ TK 6422: 19.753.200
Có TK 338 : 619.753.200
Chi tiết : Có TK 3382 : 2.176.200
Có TK 3383 : 14.229.000
Có TK 3384 : 2.511.000
Có TK 3388 : 837.000
Tương ứng với mỗi màn hình nhập liệu là một định khoản đơn. Máy sẽ
tự động cập nhập số liệu vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 1542 của công
trình chung cư CT3A Mễ Trì Thượng, sổ cái TK 1542 và các sổ khác có liên
quan.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 75 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Bảng 1.5 : SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 1542CT3 - Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
Tháng 11 năm 2013
Chứng từ Ghi nợ TK
NTGS Diễn giải TKĐƯ Các Ghi có TK
khoản
SH NT Tổng Lương trích
Vũ Hoàng Tuấn - nhận tiền công của nhân
viên, công nhân xây dựng trong tháng 11 cho
Công trình cải tạo sửa chữa chung cư CT3A
30/11 PC 152 30/11 Mễ Trì Thượng 111 100.858.500 100.858.500
Tiền lương phải trả cho CN thuê ngoài trong
tháng 11 thi công Công trình CT3A Mễ Trì
30/11 PKT112 30/11 Thượng 334 41.680.000 41.680.000
K/c chi phí nhân công trực tiếp Công trình
30/11 PKT117 30/11 CT3A Mễ Trì Thượng 632 142.538.500

Cộng 142.538.500 142.538.500 142.538.500

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 76 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Bảng 1.6 : TRÍCH SỔ CÁI


Tài khoản :1542- Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 11 năm 2013
Chứng từ Số phát sinh
NTGS SH NT Diễn giải TKĐƯ Nợ Có
........ ........ ....... .............................................................. ........... ..........
30/11 PC 152 30/11 Vũ Hoàng Tuấn - nhận tiền công của nhân viên, công 111 100.858.500
nhân xây dựng trong tháng 11 cho Công trình cải tạo sửa
chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
30/11 PKT 30/11 Tiền lương phải trả cho CN thuê ngoài trong tháng 11 thi 334 41.680.000
112 công Công trình CT3A Mễ Trì Thượng
30/11 PKT 30/11 Tiền lương phải trả cho CN trong tháng 11 thi công 111 98.450.000
113 Công trình 173 Xuân Thủy
..... ............ ........... ..................................... ........... .............
30/11 PKT117 30/11 Kết chuyển CPNCTT- công trình CT3A Mễ Trì 632 142.538.500
Thượng
30/11 PKT118 30/11 Kết chuyển CPNCTT-công trình 173 Xuân Thủy 632 95.125.000
Cộng phát sinh 237.663.500 237.663.500

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 77 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

2.2.1.7 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty TNHH Sông Hàn
C&M.
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí riêng có trong các doanh
nghiệp xây lắp thi công theo phương thức thi công hỗn hợp và chiếm tỉ trọng
đáng kể trong toàn bộ chi phí sản xuất công trình. Chi phí sử dụng máy thi
công ở công ty gồm: Chi phí nguyên liệu, động lực chạy máy, chi phí nhân
công điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí chung ở
bộ phận máy thi công và các chi phí phục vụ máy thi công.
Máy thi công của Công ty gồm: máy đầm, máy trộn bê tông, máy cẩu,
máy bơm bê tông….và các phương tiện vận tải để chuyển vật tư, nhân công.
Khi tiến hành thi công thi công công trình, Công ty sẽ có lệnh điều động đi
các công trình khác hoặc nghỉ bảo dưỡng phục vụ công trình mới.
Công ty có thể thuê ngoài máy thi công, có thể thuê theo phương thức
khoán gọn gồm cả nhân công điều khiển máy và nguyên vật liệu chạy máy
hoặc chỉ thuê máy thi công. Đối với máy thi công thuê ngoài Công ty không
tiến hành khấu hao của máy
 Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng tài khoản
1543-chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình.
Công ty mở sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình
hạng mục công trình, Sổ cái tài khoản 1543, Sổ nhật ký chung.
Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
* Chi phí nhân công sử dụng máy thi công:
Bao gồm: Tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho công nhân ở các tổ
máy thi công và các tổ máy thi công thuê ngoài theo hợp đồng và đều được
trả lương như sau:

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 78 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Đơn giá tiền


Lương phải trả cho công nhân Số ca máy làm lương cho 1 ca
= x làm việc
điều khiển máy thi công việc

Bảng 1.7 : BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN THUÊ
NGOÀI
THÁNG 11/2013
Tổ: Hoàng Đức Đương - Điều khiển máy thi công
Công trình: Cải tạo sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng

Tiền lương, thu


Chức nhập thực nhận Tổng thu
Họ và tên Tạm ứng Còn lĩnh
vụ Tiền lương Số nhập
1 ca ca
Trần Văn Tráng TT 120.000 22 2.640.000 0 2.640.000
Lê Ngọc Cảnh TP 115.000 22 2.530.000 0 2.530.000
Phạm Hồng Hải CN 110.000 22 2.420.000 500.000 1.920.000
Nguyễn Văn Chung CN 110.000 22 2.420.000 0 2.420.000
Phạm Văn Linh CN 110.000 22 2.420.000 800.000 1.620.000
Cộng 11 1.300.000 11.130.000
0

Kế toán tiến hành nhập liệu theo định khoản sau:


Nợ TK 1543CT3 : 12.430.000
Có TK 334 : 11.130.000
Có TK 141 : 1.300.000
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cũng tương tự như hạch toán
chi phí nhân công trực tiếp. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản
trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi công.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 79 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

* Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công:


Bao gồm chi phí nhiên liệu phục vụ máy thi công như: Dầu, mỡ, xăng…
Căn cứ vào nhiệm vụ thi công, đội cơ giới thiết bị sẽ làm giấy yêu cầu
cung cấp nguyên vật liệu phục vụ máy thi công lên chỉ huy trưởng công trình
đề nghị cho mua vật tư. Được sự đồng ý của chỉ huy trưởng công trình cán bộ
vật tư sẽ mua nguyên vật liệu hoặc thủ kho xuất kho nguyên vật liệu giao cho
đại diện của tổ cơ giới. Nguyên vật liệu sẽ được bàn giao cho các tổ máy thi
công.
Kế toán vật tư sẽ tập hợp các chứng từ liên quan: Giấy yêu cầu cung cấp
vật tư, biên bản giao nhận vật tư, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho… định kỳ
gửi lên phòng kế toán công ty. Việc nhập dữ liệu vào máy vi tính tương tự như
việc nhập phát sinh chi phí NVLTT,
* Chi phí dụng cụ sản xuất:
Dụng cụ phục vụ máy thi công gồm : cáp, kìm hàn … và các CCDC lao
động liên quan tới hoạt động của máy thi công.
Chi phí CCDC dùng cho máy thi công được phân bổ tuỳ theo thời gian sử
dụng. Dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công có thể được mua dùng trực
tiếp hoặc xuất từ kho công ty.
Đối với CCDC giá trị lớn thời gian sử dụng dài, kế toán tính toán phân bổ
dần hàng kỳ giá trị thực tế CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh của công
trình sử dụng. Giá trị phân bổ hàng kỳ tính như sau:
Giá trị CCDC phân bổ Trị giá vốn thực tế của CCDC xuất dùng
=
hàng kỳ Số kỳ sử dụng( dự kiến)

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 80 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

* Chi phí khấu hao máy thi công:


Phản ánh chi phí khấu hao máy thi công. Công ty chỉ tính khấu hao đối
với các máy thi công của Công ty. Hiện nay Công ty áp dụng trích khấu hao
theo phương pháp đường thẳng theo thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng
04 năm 2013 của bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Số tiền trích khấu hao hàng năm (tháng) của Công ty căn cứ vào tuổi thọ
kinh tế và thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
Mức trích khấu hao trung bình Giá trị trích khấu hao của TSCĐ
= Thời gian sử dụng dự kiến
hàng năm của TSCĐ

Mức trích khấu hao trung bình Mức trích khấu hao hàng năm
=
hàng tháng của TSCĐ 12

Đối với bộ phận sản xuất, chi phí khấu hao được tập hợp vào tài khoản
TK 1543 theo định khoản:
Nợ TK 1543-chi tiết cho từng công trình
Có TK 214:
Trong tháng, nếu có tài sản cố định tăng (giảm), kế toán viên sẽ vào mục
“kế toán tài sản cố định” để cập nhật số liệu hoặc vào mục “báo cáo tăng giảm
Tài sản cố định” để khai báo chi tiết cụ thể về nguyên giá, số kỳ khấu hao,
ngày tính khấu hao, … Đồng thời, nếu tài sản cố định đó mua ngoài, ta vào cả
mục “kế toán mua hàng và công nợ phải trả” để khai báo số liệu nữa.

Dựa trên các loại tài sản cố định của Công ty đã cập nhật vào máy tính,
nếu ta muốn xem bảng tính khấu hao tài sản cố định, ta vào mục “BC CP
theo tiểu khoản, khoản mục”  “bảng phân bổ khấu hao tài sản cố
định”.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 81 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Hình 6 : Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

Bảng 1.8 : TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ THÁNG 11 NĂM 2013


Công trình: Cải tạo sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
Chi tiết máy thi công
STT Tên tài sản Nguyên giá Số tiền khấu hao
1 Máy tiện thép 98.400.000 1.640.000
3 Máy cắt sắt 60.000.000 1.000.000
4 Máy uốn thép 7.800.000 325.000
Cộng 166.200.000 2.965.000

Người lập Kế toán trưởng Giám đốc

Từ bảng trích khấu hao trên kế toán nhập số liệu theo định khoản:
Nợ TK 1543CT3: 2.965.000

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 82 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Có TK 214: 2.965.000
* Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm tiền mua bảo hiểm máy, chi phí điện nước, chi phi trả cho nhà
thầu phụ, chi phí thuê ngoài máy thi công…
Khi thuê máy thi công, chỉ huy trưởng công trình giao cho đội cơ giới
thiết bị quản lý sử dụng. Khi hết thời gian thuê máy theo hợp đồng, kế toán
công trình xuất quỹ tiền mặt trả cho bên cho thuê. Các chứng từ liên quan là:
hợp đồng thuê máy thi công, hoá đơn GTGT…
Đối với các chi phí trả cho nhà thầu phụ như thuê vận chuyển đất, xúc đất
móng hố… chứng từ liên quan là: biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành,
hợp đồng giao khoán.
Việc hạch toán tương tự như hạch toán các tài khoản khác của chi phí
máy thi công.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 83 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

* Chi phí bằng tiền khác:


Bao gồm chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động máy thi công như chi
phí sữa chữa máy thi công, mua phụ tùng cho máy..
Khi máy thi công bị hỏng công nhân điều khiển máy báo cho đội trưởng.
Sau đó tiến hành lập biên bản kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị và đề nghị
đem sửa. Khi công việc hoàn thành lập biên bản nghiệm thu đưa thiết bị vào
sử dụng. Kế toán công ty căn cứ vào : Biên bản kiểm tra tình trạng máy móc
thiết bị, hoá đơn GTGT, giấy báo giá sửa chữa thiết bị máy, và biên bản
nghiệm thu đưa thiết bị vào sử dụng… sẽ lập chứng từ hạch toán và nhập dữ
liệu vào máy.
Trên cơ sở nhập dữ liệu tập hợp chi phí sử dụng máy thi công theo từng
khoản mục và các chứng từ liên quan, phầm mềm sẽ tự động chuyển dữ liệu
sang sổ chi tiết và sổ cái TK 1543 tương ứng với từng khoản công trình.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 84 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Bảng 1.9 : SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản 1543CT3- Chi phí sử dụng máy thi công
Công trình: Cải tạo sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
Tháng 11 năm 2013
TKĐƯ
Chứng từ Ghi nợ TK Ghi có
NTGS Diễn giải
Chi phí TK
SH NT Tổng Lương VL - CCDC KH TSCĐ khác
Xuất vật liệu sử dụng máy thi
công công trình CT3A Mễ Trì
05/11 PX 148 05/11 Thượng 152 5.450.000 5.450.000
Mua xăng dầu xuất thẳng dùng
cho máy thi công công trình
16/11 PC189 16/11 CT3A Mễ Trì Thượng 111 3.500.000 3.500.000
Hạch toán lương phải trả công
nhân thuê ngoài trong tháng 11-
Điều khiển MTC công trình
30/11 PKT135 30/11 CT3A Mễ Trì Thượng. 334 12.430.000 12.430.000

Khấu hao máy móc trong tháng


30/11 PKT136 30/11 11 CT CT3A Mễ Trì Thượng 214 4.965.000 2.965.000
K/c chi phí SDMTC – CT CT3A
30/11 PKT141 30/11 Mễ Trì Thượng 632 24.345.000

Cộng 24.345.000 12.430.000 5.450.000 2.965.000 3.500.000 24.345.000

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 85 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Bảng 1.10 : TRÍCH SỔ CÁI


Tài khoản 1543: Chi phí sử dụng máy thi công
Tháng 11 năm 2013

Chứng từ Số phát sinh


NTGS Diễn giải TKĐƯ
SH NT Nợ Có
Xuất vật liệu sử dụng máy thi công công trình CT3A Mễ Trì
05/11 PX 148 05/11 152 5.450.000
Thượng
Mua xăng dầu xuất thẳng dùng cho máy thi công công trình
16/11 PC189 16/11 111 3.500.000
CT3A Mễ Trì Thượng
Hạch toán lương phải trả công nhân thuê ngoài trong tháng
30/11 PKT135 30/11 334 12.430.000
10- Điều khiển MTC công trình CT3A Mễ Trì Thượng

30/11 PKT136 30/11 Khấu hao máy móc trong tháng 11 CT CT3A Mễ Trì Thượng 214 2.965.000

….. ….. ….. ………………………….. ………. …………

30/11 PKT140 30/11 K/c chi phí SDMTC – CT 173 Xuân Thủy 632 18.570.000

30/11 PKT141 30/11 K/c chi phí SDMTC – CT CT3A Mễ Trì Thượng 632 24.345.000

Cộng 42.915.000 42.915.000

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 86 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

2.2.1.8. Kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty TNHH Sông Hàn C&M.
Chi phí sản xuất chung gồm rất nhiều loại chi phí có tính chất khác nhau
và các khoản trích theo lương của công nhân trong và ngoài chế độ ở công ty.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp, chi phí sản xuất chung có tỷ trọng tương
đối lớn. Để đạt được mục tiêu quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm thí
một trong nhứng điều kiên quan trọng là phải biết sử dụng và tiết kiệm chi phí
sản xuất chung một cách hợp lý.
 Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ ban đầu kế toán dùng hạch toán gồm: Phiếu chi, phiếu nhập
kho, Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, bảng chấn công, biên bản giao nhận tài
sản cố định của công ty, bảng tính khấu hao TSCĐ, bảng kê liên quan đến
hoạt động sản xuất của đội.
 Tài khoản sử dụng:
Tất cả các chi phí sản xuất chung khi phát sinh được hạch toán vào tài
khoản 1544- chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình và theo từng yếu tố chi phí.
 Sổ kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết chi phí sản xuât chung, Sổ cái tài khoản 1544, Sổ nhật ký
chung
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung.
* Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng:
Chi phí nhân viên gồm khoản lương chính, lương phụ và các khoản trích
theo lương phải trả cho nhân viên quản lý công trình, các khoản trích theo
lương của công nhân sản xuất trực tiếp và công nhân sử dụng máy thi công
trong danh sách lao động của công ty.
Hình thức trả lương đối với nhân viên phân xưởng là lương khoán theo
sản phẩm, cụ thể theo hệ số lương khoán. Các khoản trích theo lương cung
tính giống như ở phần chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào bảng thanh

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 87 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

toán tiền lương và bảng phân bổ tiền lương và BHXH của bộ phận quản lý
đội, kế toán tiến hành nhập vào máy:
Ví dụ ở công trình Cải tạo, sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng

Bảng 1.11 : BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CHO BỘ PHẬN QUẢN LÝ


ĐỘI
Công trình: Cải tạo, sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
Tháng 11 năm 2013

STT Họ và tên Chức vụ Lương Thêm giờ Tổng lương


Đội
1 Đặng Văn Cường 4.000.000 1.000.000 5.000.000
trưởng
2 Nguyễn Thành Luân Đội phó 3.500.000 800.000 4.300.000

Tổng 7.500.000 1.800.000 9.300.000

Kế toán tiến hành nhập liệu theo định khoản sau :


Nợ TK 1544CT3 : 9.300.000
Có TK 334: 9.300.000
* Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất:
Chi phí dụng cụ sản xuất của đội bao gồm: chi mua dụng cụ như quạt,
mát mài, máy cát sắt, máy bơm nước….. và các chi phí khác về dụng cụ phục
vụ hoạt động chung của đội.
Cuối tháng căn cứ vào hóa đơn chứng từ thanh toán về các khoản chi mua
dụng cụ sản xuất phục vụ chung cho toàn đội và tiến hành nhập liệu

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 88 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Bảng 1.12 : BẢNG KÊ XUẤT CÔNG CỤ - DỤNG CỤ


Công trình: Cải tạo, sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
Tháng 11 năm 2013

STT Ngày tháng Công cụ - dụng cụ Số tiền


1 02/112013 Xuất kìm,cờ lơ,mỏ lết. 935.000
2 02/11/2013 Xuất gang tay bảo hộ 42.000
3 02/11/2013 Xuất búa,đe 255.000
4 02/11/2013 Xuất quần áo bảo hộ lao động 520.000
5 02/11/2013 Xuất mũ bảo hộ 180.000
Cộng 1.932.000

Căn cứ vào bảng kê xuất công cụ, kế toán tiến hành nhập liệu theo định
khoản :
Nợ TK 1544CT3 : 1.932.000
Có TK 153 : 1.932.000
* Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở công trình chủ yếu là máy
móc thiết bị phục vụ quản lý như: nhà xưởng, máy phát điện, xe vận chuyển,
máy tính, máy phô tô… Những tài sản này có thể thuộc quyền sở hữu của
công ty hoặc thuê ngoài, những TSCĐ thuộc sở hữu Công ty được thực hiện
trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng như khấu hao máy thi công.
Phương pháp và chế độ áp dụng tương tự như đối với khấu hao máy thi
công. TSCĐ của Công ty được sử dụng tại công trường coi như Công ty cho
chỉ huy trưởng công trình thuê, hàng tháng kế toán vẫn trích khấu hao những
TSCĐ này và tính khoản mục chi phí KHTSCĐ của hoạt động cung cấp dịch
vụ. Định kỳ kế toán viết hoá đơn bán hàng cho chỉ huy trưởng công trình, chỉ
huy trưởng sẽ nộp hoá đơn đó với các hoá đơn thuê TSCĐ bên ngoài khác để
kế toán hạch toán vào TK 1544.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 89 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho SXC được phân bổ cho từng công trình
theo tiêu chí chi phí NCTT.
Trong tháng 11 năm 2013 có 2 công trình được thi công là Cải tạo sữa chữa
chung cư CT3A Mễ Trì Thượng và Công trình 173 Xuân Thủy công ty sử
dụng Ô tô tải và Máy trộn bê tông cho cả hai công trình, ta tiến hành phân bổ
chi phí khấu hao TSCĐ cho từng công trình theo tiêu chí CPNCTT như sau :
- CPNCTT của công trình Cải tạo sữa chữa chung cư CT3A Mễ Trì
Thượng là 142.538.500 đ
- CPNCTT của Công trình 173 Xuân Thủy là 95.125.000 đ
 Tỉ lệ phân bổ CPKHTSCĐ cho 2 công trình lần lượt là 6:4

Bảng 1.13 : TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ DÙNG CHO SẢN

XUẤT CHUNG
Công trình: Cải tạo sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
Tháng 11 năm 2013
STT Tên tài sản Nguyên giá Số tiền khấu hao
1 Ô tô tải 520.000.000 1.500.000
2 Máy trộn bê tông 150.000.000 800.000
Cộng 670.000.000 2.300.000

Kế toán tiến hành nhập liệu theo định khoản sau :


Nợ TK 1544CT3 : 2.300.000
Có TK 214 : 2.300.000
* Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Bao gồm chi phí điện nước, điện thoại, chi phí thuê xe, chi phí sửa chữa
nhỏ…. và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác.
Chi phí cho công trình nao thì hạch toán cho công trình đó. Đối với chi
phí sửa chữa nhỏ là loại chi phí công ty không được công ty lập dự toán trước
và chi phí này không quá lớn. Do đó khi phát sinh kế toán căn cứ vào số tiền

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 90 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

trong biên lai thanh toán để ghi sổ. Đối với chi phí khác, kế toán căn cứ vào
chứng từ kế toán liên quan để tiến hành định khoản và nhập vào máy.
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan như : Hợp đồng thuê nhà,
biên lai thanh toán tiền điện nước, phiếu thu của các đơn vị khác.
Ví dụ công trình cải tạo sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
Ngày 30/11/1013, thanh toán tiền điện, kế toán nhập liệu vào máy theo
định khoản sau : Nợ TK 1544CT3 : 1.350.000
Nợ TK 133 : 135.000
Có TK 111 : 1.485.000
Máy tự động kết chuyển số liệu vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 141, Sổ
chi tiết TK 141, Sổ cái 1544, sổ chi tiết Tk 1544, Sổ chi tiết 331, Sổ cái 331.
Cuối kỳ, kế toán sẽ biết được chi phí dịch vụ mua ngoài cho từng công
trình theo bảng kê sau:

Bảng 1.14 : BẢNG KÊ PHÂN BỔ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI


Công trình: Cải tạo, sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
Tháng 11 năm 2013
Chứng từ Số tiền
Tổng số
Diễn giải Chưa
Số Ngày Thuế VAT tiền
VAT
...... ..... ...... ..... ..... .....
0125347 30/11 Trả tiền điện, nước 1.350.000 135.000 1.485.000
0283746 30/11 Trả cước điện thoại 856.000 85.600 941.600
0273548 30/11 Trả cước internet 280.000 28.000 308.000
Cộng 2.486.000 248.600 2.734.600

* Kế toán chi phí khác bằng tiền:


Khoản chi phí bằng tìên khác của Công ty phản ánh những chi phí còn
lại phát sinh trong các tổ, đội xây dựng, công trình như: chi phí giao dịch, chi
phí đi lại của công nhân viên, chi phí tiếp khách, chi phí photo, chi phí sửa

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 91 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

chữa TSCĐ phục vụ quản lý, phí cầu đường…Chi phí này được hạch toán vào
TK1544
Đối với các khoản chi phí khác này kế toán quản lý và ghi sổ dựa trên các
chứng từ thu về, kế toán nhập số liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 1544:
Có TK 111, 331 :
Máy sẽ tự động kết chyển số liệu vào sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết 1544,
sổ cái TK 111, Sổ chi tiết TK 331.
Trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng khoản mục và các
chứng từ liên quan, kế toán lên sổ chi tiết và sổ cái TK 1544.
Tổng chi phí khác bẳng tiền của công trình cải tạo sửa chữa chung cư
CT3A Mễ Trì Thượng là 5.545.000 đ
Kế toán nhập liệu theo định khoản sau :
Nợ TK 1544CT3 5.545.000
Có TK 111 : 5.545.000

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 92 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Bảng 1.15 : SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản 1544CT3 - Chi phí sản xuất chung
Công trình: Cải tạo, sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
Tháng 11 năm 2013

Chứng từ Ghi nợ TK
NTGS Diễn giải TKĐƯ Chi phí Ghi có TK
SH NT Tổng Lương CCDC KH TSCĐ khác
Xuất kho CCDC dùng cho CT
05/11 PX152 05/11 CT3A Mễ Trì Thượng 153 1.932.000 1.932.000
Tiền lương phải trả cho bộ phận
quản lý trong tháng 11 cho CT
30/11 BL 37 30/11 CT3A Mễ Trì Thượng 334 9.300.000 9.300.000
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho
SXC được phân bổ cho CT CT3A
30/11 PKT151 30/11 Mễ Trì Thượng 214 2.300.000 2.300.000
Chi phí mua ngoài phục vụ cho
30/11 PC168 30/11 công trình CT3A Mễ Trì Thượng 111 5.545.000 5.545.000
K/c chi phí SXC – CT chung cư
30/11 PKT172 30/11 CT3A Mễ Trì Thượng 632 19.077.000

Cộng 19.077.000 9.300.000 1.932.000 2.300.000 5.545.000 19.077.000

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 93 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Bảng 1.16 : TRÍCH SỔ CÁI


Tài khoản 1544 - Chi phí sản xuất chung
Tháng 11 năm 2013
Chứng từ Số phát sinh
NTGS Diễn giải TKĐƯ
SH NT Nợ Có

05/11 PX142 05/11 Xuất kho CCDC dùng cho CT CT3A Mễ Trì Thượng 153 1.932.000
Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý trong tháng 11
30/11 BL 37 30/11 cho CT CT3A Mễ Trì Thượng 334 9.300.000
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho SXC được phân bổ cho
30/11 PKT151 30/11 CT CT3A Mễ Trì Thượng 214 2.300.000
Chi phí mua ngoài phục vụ cho công trình CT3A Mễ Trì
30/11 PC168 30/11 Thượng 111 5.545.000

…. ….. …. ………………………… …. ….

30/11 PKT171 30/11 K/c chi phí SXC- CT 173 Xuân Thủy 632 16.264.000

30/11 PKT172 30/11 K/c chi phí SXC- CT Chung cư CT3A Mễ Trì Thượng 632 19.077.000

Cộng phát sinh 35.341.000 35.341.000

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 94 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

2.2.1.9. Tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Sông Hàn C&M.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty được xác định là công trình,
hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã được quy định. Do
không thể xác định chính xác thời điểm hoàn thành công trình mà công ty tập
hợp chi phí sản xuất vào mỗi quý và áp dụng theo phương pháp sau:
Đối với công trình hoàn thành bàn giao trong quý thì thời điểm tập hợp
chi phí sản xuất là thời điểm bàn giao công trình. Nếu cuối quý mà công trình
chua hoàn thành thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất làm cơ sở để
tính giá trị sản phẩm dở dang
Từ sổ chi tiết chi phí sản xuất mở cho từng công trình, hạng mục công
trình, phần mềm kế toán sẽ xử lý để đưa số liệu lên bảng tổng hợp chi phí sản
xuất và kết chuyển sang sổ chi tiết TK 632- Giá vốn hàng bán. Sổ này được
mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Vì thế số liệu từ sổ chi
tiết chi phí sản xuất của công trình nào sẽ được kết chuyển vào sổ chi tiết
TK632 của công trình đó.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng đã được tập hợp trên các
TK 154 cho đến khi công trình có giai đoạn hoàn thành nghiệm thu, thanh
toán hoặc khi công trình hoàn thành bàn giao và được xác định là tiêu thụ thì
sẽ kết chuyển sang TK 632-Giá vốn hàng bán.
Quy trình lập và luân chuyển Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ :
Căn cứ vào hợp đồng mua bán hợp đồng xây dựng, bảng quyết toán khối
lượng công trình hoàn thành, biên bản nghiệm thu bàn giao, phiếu đề nghị
xuất hàng cho công trình...sau khi đã đối chiếu phòng kế toán tiến hành lập
hóa đơn bán hàng( GTGT) hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ghi
rõ số lượng, giá trị cũng như các thông tin cần thiết khác.
Hóa đơn bán hàng có 3 liên :
+ Liên 1 màu tím : bản gốc lưu tại cuống hóa đơn.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 95 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

+ Liên 2 màu đỏ : Giao khách hàng.


+ Liên 3 màu xanh gửi phòng kế toán để làm cơ sở thu tiền, khai báo
doanh thu và lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng.
Ví dụ đối với CT cải tạo sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
vào cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung sang TK 632 theo trình tự: Từ giao diện chính chọn “ Kế toán tổng
hợp” chọn tiếp “ Phiếu kế toán” để thực hiện bút toán kết chuyển.
Hình 7 : Phiếu kế toán k/c CPNVLTT

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 96 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Hình 8 : Phiếu kế toán k/c CPNCTT

Hình 9 : Phiếu kế toán k/c CPSDMTC

Hình 10 : Phiếu kế toán k/c CPSXC

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 97 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Cuối tháng, để kiểm tra việc tập hợp chi phí sản xuất cho phân xưởng
trong tháng kế toán chọn xem “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất” và “Sổ chi
tiết chi phí”

Bảng 1.17 : BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ


Tháng 11 năm 2013
Công trình: Cải tạo sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng
STT Hạng mục Tài khoản Số tiền
1 CPNVLTT 1541CT3 368.890.908
2 CPNCTT 1542CT3 142.538.500
3 CP SDMTC 1543CT3 24.345.000
4 CP SXC 1544CT3 19.077.000
Tổng cộng 554.851.408

2.2.2. Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sông Hàn
C&M
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp thường có quy mô tương đối lớn, thời
gian thi công tùy thuộc vào mức độ to hoặc nhỏ của công trình nên đối với
công trình lớn không thể xác định được ngay giá thành công trình, hạng mục
công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối lượng sản phẩm
xây lắp hoàn thành quy ước.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho
từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây dựng
hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận
thanh toán.
2.2.2.1. Đối tượng tính giá thành trong kỳ
Tính giá thành là một công cụ kinh tế quan trọng để đánh giá tình hình
hoạt động sản xuất nhằm đảm bảo tính chính xác, tính đúng giá thành sản
phẩm giúp cho các nhà quản lý theo dõi được tình hình sản xuất thi công, tình

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 98 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

hình quản lý và sử dụng chi phí , từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời ngăn
chặn những khoản chi phí phát sinh không hợp lý.
Tại công ty, đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công
trình hoàn thành bàn giao hoặc khối lượng hoàn thành theo giai đoạn xây lắp
hoặc theo điểm dừng hợp lý .
Kỳ tính giá thành của công ty là khi công trình hoàn thành, bàn giao và
thường vào cuối mỗi quý.
Trong thực tế vì công trình cố thời gian thi công dài và đế quản lý chặt chẽ
thì cuối mỗi quý công ty tiến hành tính giá thành sản phẩm.
2.2.2.2. Kiểm kê đánh giá thành sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm xây dựng hoàn thành tại Công ty Cổ phần Falcon
Việt Nam được thực hiện như sau: Hoàn thành theo giai đoạn hoặc theo điểm
dừng kỹ thuật hợp lý. Do vậy để xác định được khối lượng thực tế xây lắp
hoàn thành bàn giao trong kỳ thì phải tính được khối lượng dở dang cuối kỳ
(khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật
hợp lý, được xác định bằng phương pháp kiểm kê và được tính trên chi phí
thực tế trên cơ sở phân bố chi phí thực tế của các công trình đó cho các giai
đoạn)
Quy trình xác định giá trị SPDD cuối kỳ ở Công ty TNHH Sông Hàn
C&M như sau:
Cuối mỗi kỳ kế toán khi có sản phẩm xây dựng hoàn thành bàn giao
theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoặc theo từng giai đoạn, phòng quản lý kỹ
thuật và phòng kế hoặch sẽ kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ cho từng sẳn phẩm xây dựng hoàn thành, sau đó bộ phận thống kê của
phòng quản lý sẽ nộp đơn giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
tương ứng. Khi nhận được “Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ” của phòng quản lý kỹ thuật sẽ chuyển sang phòng tài chính kế toán
tiến hành xác định chi phí thực tế của từng khối lượng dở dang .

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 99 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Công thức xác định chi phí thưc tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối
kỳ là:
Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí
KLXlDD đầu kỳ + của KLXL trong (Giá trị )
Chi phí thực
kỳ dự toán
tế của
= Chi phí ( Giá trị ) Chi phí (Giá trị ) x
của
KLXlDD
dự toán của KLXL dự toán của
+ KLXlDD
cuối kỳ
hoàn thành bàn giao KLXlDD cuối
cuối kỳ
trong kỳ kỳ
Số liệu chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ sẽ được phản ánh
vào bảng “Chi phí và giá thành sản phẩm” trong quý của Công ty theo CT
đó sẽ được giá thành thực tế của KLXL hoàn thành trong kỳ.
Công trình cải tạo sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng có chi phí
thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đều bằng 0.
2.2.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành mà Công ty TNHH Sông Hàn C&M áp dụng
là phương pháp trực tiếp. Với phương pháp này chi phí phát sinh tại công
trình nào thì sẽ tập hợp cho công trình đó.
Sau khi tính toán, xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi
phí thực tế của KLXL dở dang ta có thể xác định được giá thành khối lượng
hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình.
Áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng đối tượng cần
tính giá thành theo công thức sau :
Chi phí sản
Giá thành Chi phí sản
xuất thực tế Chi phí sản xuất
thực tế của xuất thực tế
của KLXL trực tiếp phát sinh
KLXL hoàn của KLXL dở
= dở dang đầu + trong kỳ của từng _
thành của dang cuối kỳ
kỳ của từng công trình, hạng
từng CT, của từng công
công trình, mục CT
HMCT trình, HMCT
HMCT

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 100 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Theo công thức trên thì giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành
trong kỳ của công trình Cải tạo sửa chữa chung cư CT3A Mễ Trì Thượng.

 Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ: 0


 Chi phí phát sinh trong kỳ: 554.851.408

 Chi phí dở dang cuối kỳ: 0

Vậy giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao vào cuối
Tháng 11 năm 2013 như sau:
0 + 554.851.408 - 0 = 554.851.408

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 101 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Bảng 1.18 : TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG


Tháng 11 năm 2013
Chứng từ Số phát sinh
NTGS Diễn giải TKĐƯ
SH NT
Nợ Có
............ ........... ........... ................................................. ................ ...............
02/11 PXK87 02/11 Xuất kho thép U12-CT3,F12-CT3 và 1541CT3 15.798.42
D12-CB300-V cho chung cư CT3A 5
1521 15.798.42
5
03/11 PT 103 03/11 Rút tiền từ NH Techcombank Thanh 1111 80.000.000
Xuân về nhập quỹ tiền mặt
1121 80.000.000
03/11 0003974 03/11 Mua vữa lót,vữa miết mạch xuất thẳng 1541CT3 57.120.000
cho chung cư CT3A
141 57.120.000
Xuất kho 1,5 tấn xi măng Hoàng Thạch 1541CT3 1.695.66
05/11 PXK90 05/11 PCB30 cho chung cư CT3A 3
1521 1.695.663
............... .............. ............. ........................................................ ............. ................
30/11 PKT96 30/11 Kết chuyển CPNVLTT-CT CT3A Mễ Trì 632 368.890.908
Thượng
1541 368.890.908

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 102 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
CT3
30/11 PKT117 30/11 Kết chuyển CPNCTT- CT CT3A Mễ Trì 632 142.538.500
Thượng
1542C 142.538.500
T3
30/11 PKT141 30/11 Kết chuyển CPSDMTC – CT CT3A Mễ 632 24.345.000
Trì Thượng
1543 24.345.000
CT3
30/11 PKT172 30/11 Kết chuyển CPSXC- CT CT3A Mễ Trì 632 19.077.000
Thượng
1544 19.077.000
CT3
................ ........... .......... ............................................................. ................. ....................

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 103 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Chương 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SÔNG HÀN C&M
3.1. Nhận xét đánh giá về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại
Công ty TNHH Sông Hàn C&M
Thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sông Hàn C&M, được sự giúp đỡ
của các cô chú, anh chị trong Phòng kế toán. Em đã được tìm hiểu, thu nhận
những kiến thức rất bổ ích. Mặc dù thời gian tìm hiểu không nhiều, song với
sự nhiệt tình của bản thân và lòng mong muốn được góp phần nhỏ bé những
kiến thức đã được học ở trường vào kế toán của Công ty, em xin mạnh dạn
đưa ra những ý kiến nhận xét của mình về tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty TNHH Sông Hàn C&M.

Qua nghiên cứu thực trạng kế toán của công ty, em nhận thấy Công ty
có những ưu, nhược điểm sau:

3.1.1. Những ưu điểm trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm
* Về tổ chức bộ máy quản lý :

Nhìn chung công ty đã xây dựng được một mô hình quản lí và hạch
toán khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu của nên kinh tế thị trường.Việc
kiểm tra hợp lý nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc lập và luân chuyển chứng từ
theo đúng chế độ ban hành.

Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty có thể nhận thấy được bộ
máy quản lý chặt chẽ, gọn nhẹ với 3 phòng ban chức năng độc lập, mỗi phòng
ban chịu một trách nhiệm về những lĩnh vực khác nhau nhưng thường xuyên
hỗ trợ nhau về mặt nghiệp vụ và tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong quản
lý chung. Việc tổ chức các phòng ban độc lập cũng làm cho hiệu lực quản lý

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 104 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

của công ty được nâng cao, việc quyết định trách nhiệm cho từng bộ phận trở
nên dễ dàng thuận lợi hơn. Mặt khác việc tổ chức cơ cấu gọn nhẹ giúp công ty
tiết kiệm được các khoản chi phí, tránh lãng phí trong sản xuất kinh doanh,
tạo điều kiện cho bộ máy quản lý của công ty hoạt động linh hoạt hiệu quả và
thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường.

* Về bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán công ty được tổ chức chặt chẽ, làm việc khoa học, cán
bộ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều kiện
nâng cao trình đô chuyên môn, trách nhiệm trong công việc được giao, kế
toán làm tốt góp phần đắc lực vào quản lý kinh tế tài chính của công ty.

* Về tổ chức sản xuất

Công ty áp dụng khoán gọn đến từng đội thi công nên công ty đã tiết kiệm
được chi phí quản lý, chi phí gián tiếp, nâng cao ý thức trách nhiệm và quyền
làm chủ cho các đội công trình thi công. Đồng thời sự phối hợp chặt chẽ giữâ
các Ban luôn đảm bảo cho Công ty là một khối thống nhất, góp phần với các
đội thi công hoàn thành công trình với chi phí thấp nhất.

* Về hạch toán kế toán

Công ty đã áp dụng QĐ48/2006/QĐ/ BTC vào trong kế toán. Hệ thống


chứng từ ban đầu, hệ thống sổ sách, báo cáo được tổ chức hợp pháp, hiệu quả
kinh tế cao cung cấp thông tin kịp thời hữu ích cho các nhà quản lý và những
người cần thông tin. Việc tập hợp luân chuyển chứng từ tương đối chặt chẽ,
tránh đến mức tối đa sự thất thoát về tài sản, tiến vốn của công ty cũng như
của xã hội

kế toán tại Công ty đã thực sự thể hiện và phát huy được vai trò trong
việc cung cấp thông tin.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 105 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Công ty sử dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán.
Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả
năng và yêu cầu quản lý của công ty. Nó cho phép phản ánh kịp thời và
thường xuyên tình hình sử dụng nguyên vật liệu, sự hoạt động của tài sản
cũng như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

- Về hệ thống sổ sách kế toán

Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung trong kế toán. Hình thức này
có ưu điểm đơn giản, dễ sử dụng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đước phản
ánh rõ trên sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết theo trình tự thời gian và định
khoản.

Các mẫu biểu kế toán được áp dụng phần nhiều đúng theo quy định và
phù hợp với việc áp dụng phần mềm kế toán.

Hệ thống sổ sách của công ty được trình bày rõ ràng, chi tiết và khoa
học. Thuận tiện cho việc theo dõi và lên các báo cáo quản trị.

- Về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm:

Đối tượng tập hợp chí phí được xác định theo từng công trình, hạng mục
công trình phù hợp với đối tượng tính giá thành, chi phí được tập hợp theo
từng khoản mục tạo điều kiện cho đánh giá sản phẩm dở tính giá thành sản
phẩm được chính xác và chi tiết.

Phương pháp giá thành được công ty lựa chọn giản đơn rất phù hợp với
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản xuất và
phương thức bàn giao thanh toán mà công ty đã áp dụng.

Giá thành xây lắp được tổng hợp chi tiết theo từng khoản mục giúp công
ty có thể so sánh tình hình thực hiện kế toán với kế hoạch đề ra để từ đó công
ty thấy được những ưu điểm cũng như những hạn chế trong quá trình thực
hiện xây lắp và có biện pháp khắc phục kịp thời.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 106 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Những ưu điểm trong quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nêu trên có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên hạch toán chi phí và tính giá thành trong XDCB là một công việc
rất phức tạp vì vậy trong việc thực hiện này ở công ty vẫn còn tồn tại một số
hạn chế khó khăn nhất định.

* Về việc áp dụng hệ thống máy tính trong hạch toán của Công ty

Việc áp dụng phần mềm kế toán FAST , đã giúp cho khối lượng công
việc mà kế toán phải làm giảm đi rất nhiều. Điều này cho thấy sự tiếp cận với
công nghệ thông tin phục vụ trong hoạt động sản xuất của công ty rất nhanh
chóng và nó phù hợp với đặc điểm là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp.

Hơn nữa, phần mềm kế toán giúp ích rất nhiều trong việc xử lý, lưu trữ
thông tin kế toán.

Những ưu điểm trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói
riêng đã góp phần tích cực vào quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên công ty vẫn còn những hạn
chế nhất định tồn tại.Những hạn chế này phải được xem xét cẩn thận để đưa
ra được các biện pháp nhằm khắc phục và cũng cố,hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

3.2.2. Những mặt hạn chế trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
* Về tập hợp và luân chuyển chứng từ

Do các địa điểm thi công thường ở các địa bàn khác nhau nên việc đi lại
gặp nhiều khó khăn và tiền của, việc cập nhật chứng từ khi phát sinh cho kế
toán chậm. Thường vào cuối mỗi tháng kế toán mới nhận được chứng từ phát

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 107 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

sinh trong tháng làm cho kế toán chi phí và giá thành gặp nhiều khó khăn,
gây sức ép kế toán vì công việc cuối kỳ thường nhiều và dẫn đến những sai
sót không tránh khỏi như: ghi thiếu, ghi nhầm, ảnh hưởng đến công việc cung
cấp thông tin cho người quản lý ra quyết định và đồng thời ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Hiện nay hoàn chứng từ kế toán của một số bộ phận tại công ty chưa
chấp hành theo đúng quy chế quản lý tài chính, chưa đảm bảo đúng nguyên
tắc phản ánh chính xác hiệu quả kinh tế tài chính của đơn vị theo từng thời
điểm :

- Các chỉ huy trưởng công trình, các tổ , đội …hoàn chứng từ phát sinh
chậm dẫn tới ban TC- KT cập nhập chứng từ không kịp thời để khai thuế
GTGT, và phục vụ báo cáo tài chính.

Bên cạnh đó đối với một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán của công
ty chỉ được tiếp nhận và nhập liệu thông qua các chứng từ mà kế toán công
trình chuyền về nên không đảm bảo được tính trung thực làm ảnh hưởng để
kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của công ty.

* Về hạch toán các khoản mục chi phí:

- Về kế toán tập hợp CPNVLTT

Đối với NVL xuất kho hoặc mua và chuyển thẳng đến chân công trình cuối
kỳ các kế toán công trình mới gửi hoá đơn chứng từ thanh toán về phòng kế
toán. Kế toán căn cứ vào hoá đơn chứng từ để tiến hành định khoản và ghi
nhận CPNVLTT phát sinh trong kỳ. Mặc dù khi tiến hành sử dụng vật tư có
biên bản sử dụng vật tư do cán bộ kỹ thuật và phòng vật tư ký nhận nhưng số
vật liệu còn lại chưa sử dụng hết cũng chiếm một lượng không nhỏ lại không
được hạch toán. Do vậy CPNVLTTPS trong kỳ không được phản ánh đúng
thực tế vì CPNVLTT phát sinh trong kỳ được hạch toán còn bao gồm cả phần

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 108 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

giá trị còn lại chưa sử dụng hết.

- Về kế toán chi phí nhân công:

Khi theo dõi các khoản phải trả công nhân viên thuộc biên chế và thuê
ngoài , kế toán công ty đều sử dụng TK 334 "Phải trả công nhân viên”.
Khi hạch toán như vậy ta không thể thấy rõ được chi phí trả cho công
nhân trực tiếp thuộc biên chế và chi phí nhân công trả cho nhân công
thuê ngoài của từng công trình.

- Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công:

Việc tính chi phí khấu hao máy thi công được tính theo thời gian máy
thi công ở công trình mà không tính trên cơ sở số ca máy thực hiện. Việc hạch
toán này là không hợp lý và làm thiệt hại cho công ty. Công ty nên tính chi
phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công phân bổ cho công trình
theo ca máy hoạt động .

Ngoài ra hiện nay, xe chạy, máy thi công phục vụ cho các công trình
của công ty không nhiều, công ty phải đi thuê. Khoản chi phí thuê và nhiên
liệu cho xe chạy là khá cao, việc đưa đến các công trình rất khó khăn vì công
trình thường ở xa và địa hình đi lại không thuận lợi.

3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sông Hàn C&M.
Với mục tiêu đạt lợi nhuận hàng năm cao, Công ty TNHH Sông Hàn
C&M phải làm tốt hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thanh sản phẩm sao
cho chính xác, đầy đủ giúp cho việc lập báo cáo hàng kỳ. Với kiến thức tiếp
thu trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, em xin mạnh dạn nêu ra
một số ý kiến nhằm hướng tới việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm như sau:

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 109 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

 Ý kiến thứ 1: Hoàn thiện luân chuyển chứng từ và sổ sách kế


toán
- Nhằm khắc phục tình trạng luân chuyển chứng từ chậm trễ dẫn đến
hậu quả là công việc dồn ép vào cuối kỳ, dễ mắc phải những sai lầm, thiếu sót
trong tính toán, không cập nhật sổ sách đúng quy định thì công ty có thể đôn
đốc yêu cầu kế toán công trình nộp chứng từ về Phòng kế toán công ty theo
đúng thời gian quy định, đưa ra những hình thức khiển trách và kỷ luật đối
với các trường hợp không tuân thủ đúng, đồng thời, khuyến khích động viên
cán bộ nhân viên nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực chủ động, sáng tạo
trong lao động bằng các hình thức khen thưởng phù hợp. Ngoài ra công ty nên
cử nhân viên thường xuyên xuống các công trình để giám sát kiểm tra việc
ghi chép, cập nhật chứng từ,…nhằm phát hiện và ngăn chặn những tiêu cực
có thể xảy ra như tránh tiếp nhận chứng từ không hợp lệ.

-Nhìn chung thì sổ sách kế toán của công ty không nhiều cùng với việc
lập theo mẫu riêng của công ty nên việc ghi chép tỉ mỉ hơn và rõ ràng hơn.
Tuy nhiên để đảm bảo số liệu ghi đúng trên sổ sách kế toán, đòi hỏi kế toán
cần phải thực hiện tốt hạch toán ban đầu và quản lý chặt chẽ các chứng từ
gốc.

 Ý kiến thứ 2 : Về hệ thống tài khoản kế toán sử dụng.

Công ty nên chuyển từ việc hạch toán các nghiệp vụ kế toán theo QĐ 48
sang theo QĐ 15 vì giá trị các công trình thi công của công ty cũng
tương đối lớn, các chi phí lớn và phức tạp.Việc hạch toán theo QĐ 15 sẽ
giúp cho các chi phí NVLTT,NCTT,SDMTC,SXC được phản ánh rõ ràng
cụ thể hơn, tránh việc nhầm lẫn thiếu xót trong hạch toán chi phí. Cụ thể
khi chuyển sang sử dụng QĐ 15 thì:

- Chi phí NVLTT sẽ được phản ánh vào TK 621.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 110 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

- Chi phí NCTT sẽ được phản ánh vào TK 622.

- Chi phí SDMTC sẽ được phản ánh vào TK 623. TK này có các TK con
sau :

 TK6231 : Chi phí nhân công

 TK6232 : Chi phí vật liệu

 TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất

 TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công

 TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài

 TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác

- Chi phí SXC được phản ánh vào TK 627. TK này có các TK con sau :

 TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng

 TK 6272 : Chi phí vật liệu

 TK6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất

 TK6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ

 TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài

 TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác

Cuối kỳ số dư của các TK 621,622,623,627 sẽ được kết chuyển sang TK


154 – “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang ’’.

 Ý kiến thứ 3 : Ý kiến về kế toán quản trị chi phí.

Một trong các loại chi phí của công ty là chi phí hỗn hợp.Chi phí hỗn hợp
tồn tại rất nhiều trong thực tế của công ty như chi phí thuê phương tiện vận
tải, chi phí điện thoại, điện năng .....

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 111 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Chi phí hỗn hợp tồn tại theo 2 vùng : vùng định phí và vùng biến phí.Các
nhà quản trị công ty cần phải nhận định và lựa chọn thích hợp những vùng
chi phí này trong việc xây dựng kế hoạch, dự toán chi phí của doanh
nghiệp.

- Định phí : là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc
hoàn thành thay đổi.Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì
định phí lại biến đổi.Định phí trong công ty TNHH Sông Hàn C&M
bao gồm : chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân
viên, cán bộ quản lí...

- Biến phí : là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng
công việc hoàn thành.Trong công ty TNHH Sông Hàn C&M bao gồm
: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một
số khoản của chi phí SXC như phụ tùng sửa chữa máy móc, chi phí
điện thoại, chi phí điện nước.... Biến phí trên một đơn vị sản phẩm
luôn là một mức ổn định

Mỗi loại chi phí đòi hỏi được quản lí theo cách thức khác nhau, việc quản lí
thích hợp đối với biến phí là phải xây dựng và kiểm soát tốt định mức.Việc
quản lí thích hợp với định mức bắt buộc phải bắt đầu từ giai đoạn khảo sát,
tận dụng tối đa công suất và linh hoạt trong các quyết định về định phí
không bắt buộc.Bởi vậy để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và
chủ động điều tiết chi phí, các nhà quản trị công ty cần phải phân tích chi
phí hỗn hợp thành các yếu tố định phí và biến phí.Công ty có thể sử dụng
phương pháp cực đại, cực tiểu để phân tích chi phí hỗn hợp.Sau đây là nội
dung phương pháp : Phương pháp cực đại , cực tiểu còn được gọi là
phương pháp chênh lệch, phương pháp này phân tích chi phí hỗn hợp dựa
trên cơ sở đặc tính của chi phí hỗn hợp, thông qua khảo sát chi phí hỗn hợp
ở mức cao nhất và ở mức thấp nhất.Chênh lệch chi phí của hai cực được

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 112 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

chia cho mức độ gia tăng của khối lượng hoạt động để xác định biến phí
đơn vị. Sau đó loại trừ biến phí còn lại chính là định phí trong chi phí hỗn
hợp.

Ví dụ : Số liệu về chi phí thuê máy thi công theo phương thức thuê hoạt
động, xác định tiền thuê phải trả hàng tháng trong một công ty xây lắp 6
tháng đầu năm N :

Bảng 1.19 : Bảng xác định tiền thuê phải trả hàng tháng
Tháng Số giờ máy hoạt động (giờ ) Tổng chi phí thuê máy ( đồng )
1 1000 11.000.000
2 800 10.800.000
3 2000 12.000.000
4 1100 11.100.000
5 950 10.950.000
6 1200 11.200.000
Cộng 7050 67.050.000

Chọn 2 điểm cực đại và cực tiểu :


Số giờ máy hđ Chi phí thuê máy

+ Mức hoạt động cao nhất 2000 12.000.000

+ Mức hoạt động thấp nhất 800 10.800.000

+ Số chênh lệch 1200 1.200.000

Chi phí khả biến cho Chênh lệch chi phí

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 113 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

1 giờ máy hoạt động Chênh lệch mức hoạt động

1.200.000

1200

1000 đ/h

- Xác định định phí hoạt động trong tháng :

Định phí(Đp) = Tồng chi phí(C) - Biến phí(Bp)

+ Mức hoạt động cao nhất :

Định phí = 12.000.000 – (2000 x 1000) = 10.000.000 đ

+ Mức hoạt động thấp nhất :

Định phí = 10.800.000 - (800 x 1000) = 10.000.000 đ

Ta có phương trình biểu diễn của chi phí thuê máy thi công như sau :

C = 1000X + 10.000.000 ( X là tổng số giờ máy thuê hoạt động )

- Công ty nên tính giá thành sản xuất theo biến phí vì cách này vừa đơn
giản nhanh chóng, cho phép xác định được điểm hòa vốn để ra các
quyết định sản xuất có hiệu quả.

Giá thành sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm các biến phí sản xuất,
kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp.Như vậy trong phương
pháp xác định giá thành sản xuất theo biến phí, các chi phí sản xuất
cố định được tính ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh như các chi
phí thời kỳ trong niên độ mà không tính vào giá thành sản xuất.

Do giá thành sản xuất chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên gọi là giá
thành sản xuất bộ phận.

Trên cơ sở giá thành sản xuất bộ phận, doanh nghiệp sẽ xác định
được lãi gộp trên biến phí và cho phép mô hình hóa một cách đơn

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 114 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

giản mối quan hệ giá thành-khối lượng-lợi nhuận.Một cách tổng quát
chúng ta có mô hình sau :

ZTT = v.Q + F

Trong đó :
ZTT : là giá thành thực tế toàn bộ.
v : Biến phí đơn vị sản phẩm.
Q: Sản lượng sản phẩm sản xuất.
F: Tổng định phí.
Từ mô hình trên cho phép xác định điểm hoà vốn (theo sản lượng)
F
Q = -----------

P-v
Trong đó :
Q: Sản lượng hoà vốn.
P: Giá bán đơn vị.
v: Biến phí đơn vị.
F: Tổng định phí.

 Ý kiến thứ 4: Về hạch toán CPNVLTT, CPNCTT,


CPSDMTC,CPSXC:
 Về hạch toán CPNVLTT : Công ty thực hiện quản lý thông qua chứng
từ hoá đơn do các đơn vị giao nộp. Chính vì thế tạo điều kiện nảy sinh
hiện tượng tiêu cực trong quá trình mua vật tư. Để tăng cường tính kiểm
tra, giám đốc công ty cần tăng cường thêm nhân viên thường xuyên theo
dõi chi phí vật tư tại công trình với những vật liệu chính có giá trị lớn.
Nên cử cán bộ cung ứng để liên hệ giao dịch và ký hợp với các nhà cung
cấp tín nhiệm, đảm bảo cung cấp đủ số lượng, chất lưọng. Bên cạnh đó
phải thiết lập những mối quan hệ tốt đẹp với những nhà cung cấp vật tư
uy tín. Thường xuyên nghiên cứu khảo sát thị trường để tránh tình trạng bị
mua với giá cao nhưng trên thực tế giá thị trường thấp hơn.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 115 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

Phòng kế toán cần yêu cầu các cán bộ vật tư và kỹ thuật định kỳ kiểm
tra xác định khối lượng nguyên vât liệu còn lại cuối kỳ lập bảng kê vật
liệu còn lại chưa sử dụng cuối kỳ ở công trình để có căn cứ phản ánh
chính xác hơn chi phí nguyên vật liệu thực tế.

Bảng 1.20 : Bảng kê nguyên vật liệu còn lại


Công trình : ........................................................................

Tháng...... năm ............

STT Tên vật liệu ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú

Tổng cộng

 Về hạch toán CPNCTT : Để theo dõi các khoản phải trả công nhân viên thuộc
biên chế và thuê ngoài, Bộ phận kế toán tiền lương của công ty nên hạch toán
lại khoản tiền lương trả cho lao động thuê ngoài đúng tài khoản sử dụng-TK
3342, tiền lương phải trả cho lao động trong biên chế công ty phải hạch toán
vào TK- 3341 cho phù hợp với nội dung và nguyên tắc hạch toán của các tài
khoản.

 Về hạch toán CPSDMTC : Máy thi công là một thiết bị được sử dụng thường
xuyên, thời gian khấu hao ngắn và thường bị hỏng phải sửa chữa, bảo dưỡng.
Nhưng Công ty không tính khấu hao theo ca máy hoạt động của từng công
trình mà chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công phân bổ cho
từng công trình theo thời gian máy ở tại công trường. Công ty nên tính chi phí
khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công phân bổ cho công trình theo
ca máy hoạt động dựa trên phiếu theo dõi ca máy thi công.
Ngoài ra có những máy do đặc thù công việc trong thời gian chờ việc,

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 116 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

công ty có thể cho thuê ngoài máy thi công để tăng doanh thu.

 Về hạch toán CPSXC : Chi phí sản xuất chung cố định như là chi phí khấu
hao, bảo dưỡng máy móc thiết bị nhà xưởng...Hiện nay trong công ty nhiều
giai đoạn có tình trạng máy móc nhàn rỗi do không có công trình để thi công
nhưng công ty vẫn trích khấu hao như bình thường, điều này làm đẩy chi phí
sản xuất kinh doanh của kỳ lên và làm cho việc hạch toán chi phí tính giá thành
của các dự án, công trình bị sai lệch ít nhiều.Vậy nên khi máy móc nhàn rỗi thì
công ty không nên trích khấu hao để đảm bảo tính chính xác của giá thành các
công trình dự án.

 Ý kiến thứ 3: Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí


Để hạ giá thành sản phẩm các doanh nghiệp phải quản lý tính chi phí sản
xuất để nâng cao hiệu quả quản lý. Một số giải pháp đóng góp cho quản lý.

- Kiểm tra việc thực hiện dự toán sản phẩm, dự toán chi phí và giá thành
sản phẩm.

- Có chính sách đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ
thuật.

- Khuyến khích các đội tiết kiệm chi phí trong thi công.

- Tăng cường hiện đại hoá máy móc thiết bị áp dụng công nghệ mới vào
các công trình.

KẾT LUẬN

Để phát huy vai trò cung cấp thông tin kinh tế tài chính của kế toán một
cách hiệu quả để phục vụ cho công tác quản lý của công ty thì công tác kế

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 117 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cần không ngừng cải tiến và hoàn thiện.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển cần có
những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào đồng
thời phải tạo ra một yếu tố đầu ra chất lượng hiệu quả để đảm bảo khả năng
cạnh tranh và mang về lợi nhuận cho công ty.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công
ty tương đối hợp lý tuy rằng vẫn còn những hạn chế nhỏ nhưng vẫn phát huy
được hiệu quả của công tác kế toán.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty cũng như những kiến thức em
đã được học ở học viện, em đã cố gắng tìm hiểu công tác kế toán của công ty
nói chung cũng như kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng.Ở góc độ là một sinh viên thực tập, trong bài luận văn cuối khóa này em
chỉ mong muốn có thể đóng góp một vài ý kiến chủ quan của bản thân hy vọng
có thể góp một phần nhỏ bé trong việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ đó nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý giá thành nói chung và công tác kế toán, quản lý kinh tế nói riêng.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS-TS Mai Ngọc Anh cùng
các anh chị phòng Kế Toán của công ty TNHH Sông Hàn C&M đã nhiệt tình
giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn cuối khóa.Do còn hạn chế ở khả năng
nghiên cứu cũng như kinh nghiệm thực tế, em rất mong được sự đóng góp chỉ
bảo giúp đỡ của các thầy cô cũng như các anh chị phòng Kế toán để bài luận
văn này có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn !

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 118 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Kế Toán Tài Chính xuất bản năm 2010, chủ biên
:GS.TS Ngô Thế Chi và TS Trương Thị Thuỷ.

2.Sách Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.

3.Giáo trình Kế toán doanh nghiệp xây lắp của Học Viện Tài
Chính.

4.Giáo trình Kế toán quản trị doanh nghiệp xuất bản năm 2009,
chủ biên PGS.TS Đoàn Xuân Tiên.

5.Các tài liệu của công ty TNHH Sông Hàn C&M.

6.Một số tài liệu của các sinh viên khóa trước.

Và các tài liệu có liên quan khác.

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 119 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa

GVHD : PGS.TS Mai Ngọc Anh 120 Sinh viên : Trịnh Thị Tươi CQ48/21.04

You might also like