You are on page 1of 38

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG

BÁO CÁO

TIỂU LUẬN MÔN HỌC


Đề tài:

TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG MBMS

Học viên thực hiện: Vũ Việt Đức


Lớp: KTVT2019A

SHHV: CA190151

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Phát


Nội dung
1 Giới thiệu và lý do lựa chọn chuyên đề ..........................................................................4
2 Các chữ viết tắt ...............................................................................................................5
3 Các yêu cầu đối với việc truyền tải tín hiệu Mobile TV qua các mạng di động ..........10
4 Dịch vụ truyền tải dòng chuyển mạch gói của 3GPP (PSS) ........................................11
5 Tiêu chuẩn 3G-324M ...................................................................................................16
6 Công nghệ MBMS........................................................................................................17
6.1 Giới thiệu chung ...................................................................................................17
6.2 Các tiêu chuẩn của 3GPP về MBMS ...................................................................19
6.3 Kiến trúc MBMS ..................................................................................................21
6.4 Các chế độ của MBMS ........................................................................................22
6.5 Truy nhập tới các dịch vụ MBMS ........................................................................24
6.5.1 Quá trình khởi đầu phiên .............................................................................24
6.5.2 Các giao thức và các bộ mã hoá/giải mã .....................................................26
6.5.3 Mạng truy nhập vô tuyến .............................................................................28
6.5.3.1 Truy nhập vô tuyến broadcast/multicast GSM .....................................28
6.5.3.2 Truy nhập vô tuyến broadcast/multicast UMTS ..................................28
6.5.3.3 Truy nhập vô tuyến broadcast/multicast CDMA2000 .........................30
7 Công nghệ MBMS broadcast tiên tiến .........................................................................31
7.1 Nguyên lý MBMS broadcast tiên tiến..................................................................31
7.2 Hướng dẫn dịch vụ điện tử ...................................................................................32
7.3 Truy nhập dịch vụ và bảo vệ nội dung .................................................................33
7.4 Tính tương tác và tính cá nhân hoá ......................................................................34
8 Kiến trúc điển hình hệ thống cung cấp tín hiệu Mobile TV qua mạng 3G ..................35
9 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................37
1 Giới thiệu và lý do lựa chọn đề tài
Các công nghệ truyền hình di động (Mobile TV) gần đây đã được thử nghiệm và
triển khai thành công ở nhiều Quốc gia trên thế giới như Phần Lan, Anh, Italia, Mỹ,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc... Mobile TV là công nghệ vô tuyến được thiết kế
để có thể truyền tải được tín hiệu truyền hình trong môi trường vô tuyến di động có
băng thông hạn chế và thường xuyên chịu ảnh hưởng của fading, nhiễu và tạp âm, trong
khi phải đáp ứng được khả năng hiển thị tín hiệu tốt trên máy đầu cuối cầm tay di động
có kích thước màn hình nhỏ, công suất pin tiêu thụ bị hạn chế. Các công nghệ truyền
tải tín hiệu Mobile TV bao gồm: Mobile TV truyền tải qua mạng di động 3G, Mobile
TV phát qua mạng quảng bá số mặt đất cho các máy cầm tay (DVB-H), Mobile TV
phát qua mạng quảng bá đa phương tiện số (DMB), Mobile TV phát qua mạng
MediaFLO, Mobile TV phát qua mạng quảng bá số các dịch vụ tích hợp-mặt đất (ISDB-
T), Mobile TV phát qua mạng quảng bá âm thanh số trên nền IP (DAB-IP) và Mobile
TV phát qua các mạng WiFi, WiMAX. Trong đó, các công nghệ Mobile TV truyền tải
qua mạng 3G, DVB-H, DMB, và MediaFLO đã được nghiên cứu, tiêu chuẩn hoá và sử
dụng phổ biến.
Các mạng 2.5G và 2.75G như GPRS, CDMA 1X và EDGE được phát triển bởi
các nhà khai thác mạng 2G để có thể cung cấp các ứng dụng dữ liệu và truyền tải dòng
âm thanh, video... Với các mạng GPRS tốc độ dữ liệu trung bình đạt được là 20 Kbps
và với các mạng EDGE tốc độ dữ liệu trung bình đạt được là 40-50 Kbps. Công nghệ
3G-UMTS có thể cung cấp các kết nối chuyển mạch kênh lên tới tốc độ 384 kbps và
cung cấp các kết nối chuyển mạch gói lên tới tốc độ 2 Mbps bằng cách sử dụng các
sóng mang 5 MHz, cải tiến các giao diện vô tuyến và các cấu trúc mạng lõi. Công nghệ
CDMA2000 EV-DO có thể cung cấp các dịch vụ với tốc độ từ 400-700 kbps, và có thể
lên tới 2 Mbps.
Do khả năng cung cấp tốc độ truyền dẫn cao của các mạng di động 3G, nên việc
triển khai cung cấp tín hiệu truyền hình di động Mobile TV qua các mạng 3G là hoàn
toàn khả thi. Kể từ năm 2004, nhiều nhà khai thác mạng tế bào đã bắt đầu cung cấp các
dịch vụ Mobile TV trên các mạng 2.5G và 3G. Các nhà khai thác đã cung cấp các dịch
vụ Mobile TV trên mạng unicast 3G sử dụng công nghệ truyền tải dòng chuyển mạch
gói (PSS). Ngày nay PSS được hỗ trợ bởi các nhà sản xuất thiết bị đầu cuối và

4
cung cấp các dịch vụ truyền tải dòng có chất lượng chấp nhận được. Chất lượng được
cải thiện hơn nhờ sử dụng bộ mã hoá/giải mã video H.264 và sử dụng các phần mang
truyền tải dòng có hỗ trợ QoS. Chất lượng và dung lượng cũng được cải thiện nhờ sử
dụng công nghệ truy nhập gói đường xuống tốc độ cao HSDPA.
Dự án hiệp hội thế hệ ba 3GPP đã hoàn thành đặc tả công nghệ dịch vụ broadcast
và multicast đa phương tiện (MBMS) ở phiên bản UMTS 6. Cả MBMS và BCMCS
đều yêu cầu sự thay đổi nhỏ đối với các giao thức mạng lõi và vô tuyến hiện tại. Điều
này làm giảm chi phí thực hiện ở các thiết bị đầu cuối và mạng, làm cho công nghệ
quảng bá tế bào có chi phí tương đối rẻ so với các công nghệ quảng bá khác như DVB-
H, DMB (các công nghệ này yêu cầu phần cứng máy thu mới ở thiết bị đầu cuối và đầu
tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng mạng). Một ưu điểm khác của công nghệ quảng bá di
động là các nhà khai thác mạng di động vẫn duy trì được các mô hình kinh doanh đã
được thiết lập.
Chuyên đề này mô tả công nghệ MBMS đã được 3GPP chuẩn hóa năm 2009, bao
gồm các nội dung sau:

 Tổng kết các tiêu chuẩn của 3GPP về MBMS

 Kiến trúc MBMS

 Các chế độ của MBMS

 Truy nhập tới các dịch vụ MBMS

 Công nghệ MBMS broadcast tiên tiến

 Kiến trúc điển hình hệ thống cung cấp tín hiệu Mobile TV qua mạng 3G

2 Các chữ viết tắt

3GPP: Third Generation Partnership Dự án hiệp hội thế hệ ba


Project

3GPP2: Third Generation Partnership Dự án 2 hiệp hội thế hệ ba


Project 2

AMR: Adaptive Multirate Đa tốc độ thích nghi

5
ARQ: Automatic Repeat Request Yêu cầu phát lại tự động

AVI: Audio Video Interleaved Ghép xen Video âm thanh

BCMCS: Broadcast/Multicast Service Dịch vụ broadcast/multicast

BM-SC: Broadcast/Multicast Service Trung tâm dịch vụ


Center broadcast/multicast

BSC: Base Station Controller Bộ điều khiển trạm gốc

BTS: Base Transceiver Station Trạm thu phát gốc

CDMA: Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã

CRC: Cyclic Redundancy Check Kiểm tra dư chu trình

CS: Circuit Switched Chuyển mạch kênh

DQPSK: Differential Quadrature Phase Khoá dịch pha vuông góc vi sai
Shift Keying

DS-CDMA: Direct Sequence Code Đa truy nhập phân chia theo mã


Division Multiple Access trải phổ chuỗi trực tiếp

EDGE: Enhanced Data Rates for Global Các tốc độ dữ liệu tiên tiến đối với
Evolution phát triển toàn cầu

ESG: Electronic Service Guide Hướng dẫn dịch vụ điện tử

ETSI: European Telecommunications Viện tiêu chuẩn Viễn thông Châu


Standards Institute Âu

EVDO: Evolution Data Only Chỉ dữ liệu phát triển

EVDV: Evolution Data and Voice Thoại và dữ liệu phát triển

FACH: Forward Access Channel Kênh truy nhập hướng đi

FDD: Frequency Division Duplex Song công phân chia theo tần số

FDM: Frequency Division Multiplexing Ghép kênh phân chia theo tần số

FEC: Forward Error Correction Sửa lỗi hướng đi

6
FLO: Forward Link Only Chỉ liên kết hướng đi

FTP: File Transport Protocol Giao thức truyền tải tệp

GERAN: GSM EDGE Radio Access Mạng truy nhập vô tuyến GSM
Network EDGE

GGSN: Gateway GPRS Support Node Node hỗ trợ GPRS cổng

GMSC: Gateway MSC MSC cổng

GPRS: General Packet Radio Service Dịch vụ vô tuyến gói tổng quát

HLR: Home Location Register Bộ ghi định vị thường trú

HSDPA: High Speed Downlink Packet Truy nhập gói đường xuống tốc độ
Access cao

HSPA: High Speed Package Access Truy nhập gói tốc độ cao

HSS: Home Subscriber Server Server thuê bao thường trú

IMS: IP Multimedia System Hệ thống đa phương tiện IP

IPE: IP Encapsulation Đóng gói IP

ISDB-T: Integrated Services Digital Quảng bá số các dịch vụ tích hợp-


Broadcasting-Terrestrial mặt đất

ISI: Intersymbol Interference Xuyên nhiễu giữa các ký hiệu

ITU: International Telecommunications Hiệp hội Viễn thông Quốc tế


Union

MAC: Medium Access Control Điều khiển truy nhập môi trường

MBMS: Multimedia Broadcast and Dịch vụ broadcast và multicast đa


Multicast Service phương tiện

MCCH: MBMS point-to-multipoint Kênh điều khiển điểm-tới-đa điểm


Control Channel MBMS

ME: Mobile Equipment Thiết bị di động

MICH: MBMS notification Indicator Kênh chỉ thị thông báo MBMS

7
Channel

MPEG: Motion Pictures Expert Group Nhóm chuyên gia hình ảnh động

MMS: Multimedia Messaging Service Dịch vụ bản tin đa phương tiện

MSC: Mobile Switching Network Mạng chuyển mạch di động

MSCH: MBMS point-to-multipoint Kênh định trình điểm-tới-đa điểm


Scheduling Channel MBMS

MSK: MBMS Senssion Keying Khoá phiên MBMS

MTCH: MBMS point-to-multipoint Traffic Kênh lưu lượng điểm-tới-đa điểm


Channel MBMS

MTK: MBMS Traffic Keying Khoá lưu lượng MBMS

MUK: MBMS User Keying Khoá người sử dụng MBMS

PDAN: Packet Downlink Ack/Nack Ack/Nak đường xuống gói

PDCH: Packet Data Channel Kênh dữ liệu gói

PSS: Packet-Switched Streaming Dòng chuyển mạch gói

PTM: Point-to-Multipoint Điểm-tới-đa điểm

PTP: Point-to-Point Điểm-tới-điểm

QAM: Quadrature Amplitude Modulation Điều chế biên độ vuông góc

QPSK: Quadrature Phase Shift Keying Khoá dịch pha vuông góc

RLC: Radio Link Control Điều khiển liên kết vô tuyến

RNC: Radio Network Controller Bộ điều khiển mạng vô tuyến

RNS: Radio Network Subsystem Phân hệ mạng vô tuyến

RTCP: Real Time Control Protocol Giao thức điều khiển thời gian
thực

RTSP: Real Time Streaming Protocol Giao thức truyền tải dòng thời gian
thực

8
RTP: Real Time Protocol Giao thức thời gian thực

SDP: Senssion Description Protocol Giao thức mô tả phiên

SGSN: Serving GPRS Support Node Node hỗ trợ GPRS phục vụ

SIM: Subscriber Identity Module Module mô tả thuê bao

SMIL: Synchronized Multimedia Ngôn ngữ tích hợp đa phương tiện


Integration Language đồng bộ

TCP: Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền dẫn

TDD: Time Division Duplex Song công phân chia theo thời
gian

TPC: Transition Pilot Channel Kênh hoa tiêu chuyển dịch

TPS: Transmitter Parameter Signaling Báo hiệu tham số máy phát

TS: Transport Stream Dòng truyền tải

UDP: User Datagram Protocol Giao thức datagram người sử dụng

UE: User Equipment Thiết bị người sử dụng

UHF: Ultra High Frequency Tần số cực cao

UMTS: Universal Mobile Dịch vụ viễn thông di động toàn


Telecommunications Service cầu

USIM: UMTS Subscriber Identity Module Module mô tả thuê bao UMTS

UTRA: Universal Terrestrial Radio Access Truy nhập vô tuyến mặt đất toàn
cầu

UTRAN: UMTS Terrestrial Radio Access Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất
Network UMTS

VAD: Voice Activity Detection Phát hiện kích hoạt thoại

VHF: Very High Frequency Tần số rất cao

VLR: Visitor Location Register Bộ ghi định vị tạm trú

9
WAP: Wireless Application Protocol Giao thức ứng dụng vô tuyến

WCDMA: Wideband Code Division Đa truy nhập phân chia theo mã


Multiple Access băng rộng

3 Các yêu cầu đối với việc truyền tải tín hiệu Mobile TV qua các mạng di
động
Để có thể truyền tải các file đa phương tiện âm thanh và video hoặc tín hiệu truyền
hình trực tiếp truyền tải dòng, các mạng di động tế bào cần đáp ứng được các yêu cầu
sau đây [1]:
- Mạng cần có các giao thức đã được tiêu chuẩn hoá và thống nhất để thiết lập
cuộc gọi, trả lời, thiết lập cuộc gọi video hoặc truyền tải dòng video. Các giao
thức này cần được tuân theo đồng nhất qua các mạng để các cuộc gọi có thể
được thiết lập giữa những người sử dụng ở các mạng khác nhau. Các giao thức
được tiêu chuẩn hoá cũng giúp các nhà sản xuất thiết bị đầu cuối cung cấp các
máy di động có thể làm việc đồng nhất qua các mạng khác nhau. Các thủ tục
để thiết lập các cuộc gọi cũng như truyền tải dòng chuyển mạch gói đã được
hình thành bởi khuyến nghị 3G-324M đối với các cuộc gọi video và 3GPP-
PSS đối với truyền tải dòng tương ứng.
- Mạng phải có các tiêu chuẩn để mã hoá âm thanh và video đối với các ứng
dụng khác nhau như truyền tải dòng video và cuộc gọi video. Các giao thức
sử dụng các thuật toán nén hiệu quả cao như MPEG-4 hoặc H.264 để giảm
băng thông yêu cầu đối với âm thanh và video đã được mã hoá. Với kích thước
màn hình nhỏ của máy di động, có thể sử dụng các profile đơn giản đối với
video mà không cần mã hoá số lượng lớn các đối tượng.
- Mạng phải đáp ứng được tốc độ dữ liệu phù hợp để có thể truyền tải các khung
video liên tục không bị ngắt quãng. Trong thực tế các tốc độ truyền tải video
có thể khác nhau, nhưng tốc độ trung bình phải được đảm bảo lớn hơn một tốc
độ cực tiểu dựa trên các tham số video (ví dụ tốc độ 64 kbps hoặc cao hơn đối
với các cuộc gọi video sử dụng mã hoá QCIF).

10
4 Dịch vụ truyền tải dòng chuyển mạch gói của 3GPP (PSS)
Việc cung cấp tín hiệu Mobile TV hoặc tín hiệu video qua truyền tải dòng
streaming là một trong những phương pháp phổ biến nhất để phân phát tín hiệu video.
Tiêu chuẩn truyền tải dòng chuyển mạch gói PSS được phát triển bởi 3GPP là tiêu
chuẩn chủ yếu được sử dụng để truyền tải dòng unicast trong các mạng tế bào. Mục
tiêu chính của PSS là định nghĩa một ứng dụng cung cấp truyền tải dòng đồng bộ các
tín hiệu media như âm thanh, video và văn bản. PSS cũng định nghĩa ứng dụng dựa
trên ngôn ngữ tích hợp đa phương tiện đồng bộ (SMIL) để biểu diễn tín hiệu đa phương
tiện, kết hợp các dòng âm thanh với các hình ảnh, đồ hoạ và văn bản đã được tải về;
PSS cũng định nghĩa ứng dụng để tải về các file 3GP (khuôn dạng file 3GP định nghĩa
khuôn dạng được lưu giữ ở server và client) [6]. Mục đích chính của các đặc tả đối với
dịch vụ truyền tải dòng được đồng nhất ở các điểm sau [1]:
- Định nghĩa các khuôn dạng file âm thanh, video tới máy di động;
- Định nghĩa các tiêu chuẩn mã hoá;
- Định nghĩa các thủ tục thiết lập cuộc gọi đối với dịch vụ truyền tải dòng;
- Định nghĩa các giao thức đối với dịch vụ truyền tải dòng;
- Các vấn đề QoS;
- Vấn đề quản lý bản quyền số đối với các dịch vụ truyền tải dòng.
Bảng 1 mô tả các đặc tả đối với các khuôn dạng âm thanh và video, các bộ mã
hoá/giải mã đối với dịch vụ truyền tải dòng PSS phiên bản 4 [1].

Bảng 1 Các khuôn dạng mã hoá/giải mã đối với dịch vụ streaming

Nội dung Mã hoá Hỗ trợ Tốc độ bit Nhận xét


cực đại

Video H.263 profile 0 Yêu cầu 64 Kbps Kích thước khung


mức 10 cực đại 176x144

Video H.263 profile 3 Khuyến 64 Kbps Profile streaming

mức 10 nghị vô tuyến và tương


tác
Video Profile đơn giản

11
T hiển thị MPEG- Khuyến 64 Kbps
4 nghị

iếng nói AMR-NB Yêu cầu 12.2 Kbps Kích thước khung
cực đại 176x144

Tiếng nói AMR-NB Yêu cầu 23.8 Kbps

Âm MPEG4-AAC- Khuyến
thanh LC nghị

Âm MPEG4-AAC- Lựa chọn


thanh LTP

Hình 1. Kiến trúc truyền tải dòng Mobile TV.

3GPP-PSS chủ yếu dựa trên các giao thức được phát triển bởi IETF. 3GPP-PSS
định nghĩa giá giao thức cho việc thiết lập và truyền tải dữ liệu sử dụng lớp IP (Hình
1). Các khuôn dạng file âm thanh, video, đồ hoạ, mô tả hình ảnh và biểu diễn thông tin
cũng được mô tả. Giá giao thức 3GPP-PSS thống nhất việc thiết lập cuộc gọi và truyền
tải dữ liệu đa phương tiện qua các mạng khác nhau thậm chí khi các mạng này có các
giao diện vô tuyến khác nhau.

12
Các giao thức chính gồm giao thức truyền tải dòng thời gian thực (RTSP) để điều
khiển phiên, giao thức mô tả phiên (SDP) để mô tả phần biểu diễn và giao thức truyền
tải thời gian thực để truyền tải tín hiệu media. Ngoài ra giao thức HTTP được sử dụng
để tải về các mô tả biểu diễn và hình ảnh.

Hình 2. Giá giao thức dịch vụ truyền tải dòng gói 3GPP.
Thủ tục để thiết lập các phiên giao thức truyền tải dòng thời gian thực (RTSP)
unicast giữa một máy di động và một Streaming server được mô tả như dưới đây. Client
trên máy di động (ví dụ như HTTP client) chọn vị trí của file media với một RTSP
URL. Chuỗi sự kiện diễn ra như sau:
- Media player kết nối tới Streaming server và đưa ra một lệnh mô tả RTSP;
- Server đáp ứng với một bản tin giao thức mô tả phiên (SDP) đưa ra mô tả
loại media, số dòng truyền tải và băng thông yêu cầu;
- Player hoặc client media sẽ phân tích phần mô tả và đưa ra một lệnh thiết lập
RTSP SETUP đối với mỗi dòng được truyền tải;
- Sau khi các dòng được thiết lập, client sẽ đưa ra dòng lện PLAY. Khi thu được
dòng lệnh PLAY, Streaming server bắt đầu gửi các gói RTP tới client sử dụng
giao thức UDP;
- Kết nối được huỷ bởi client bằng cách đưa ra lệnh TEARDOWN.

13
Hình 3. Thiết lập phiên truyền tải dòng trong 3GPP-PSS.
PSS bao gồm một số tính năng nhằm cải thiện chất lượng truyền tải dòng qua
mạng. Một trong những tính năng này là truyền tải dòng thích nghi [6]. Truyền tải dòng
thích nghi cho phép dịch vụ truyền tải dòng thích nghi với các điều kiện của mạng.
Điều này là cần thiết vì để xem một dòng truyền tải đa phương tiện thì mạng truyền tải
phải cung cấp được thông lượng ít nhất cao hơn tốc độ của nội dung đã được mã hoá.
Mặc dù các mạng có nỗ lực cao nhất (best-effort) có thể cung cấp tốc độ bit yêu cầu,
các mạng này không thể đảm bảo tính khả dụng của tốc độ bit yêu cầu trong suốt thời
gian tồn tại của phiên, đặc biệt là trong các đường truyền vô tuyến di động khi mà thông
lượng thay đổi do tính chất của kênh vô tuyến. Hơn nữa, các công nghệ truy nhập vô
tuyến như GPRS, WCDMA, HSDPA có các giới hạn cực đại khác nhau về tốc độ bit
khả dụng trung bình, nên sự chuyển giao giữa các hệ thống (ví dụ từ WCDMA sang
GPRS và ngược lại) sẽ có các đặc tính đường liên kết vô tuyến khác nhau đáng kể.
Một trong những vấn đề của tiêu chuẩn PSS hiện nay là PSS không hỗ trợ sự
chuyển kênh nhanh (zapping) như truyền hình thông thường, PSS thường mất 8 đến
10s để chuyển từ kênh này sang kênh khác. Sự chuyển kênh trong PSS yêu cầu ngắt
phiên truyền tải dòng đang tiếp diễn, thiết lập một phiên mới và điền đầy dữ liệu vào
bộ đệm client trước khi xem trở lại. Điều này được khắc phục bằng cách chia sẻ một
phiên truyền tải dòng đối với tất cả các kênh được sử dụng trong suốt một phiên Mobile
TV. Nếu một người sử dụng chọn một kênh nào đó, số của kênh đã được chọn

14
sẽ được thông báo tới Streaming server, Streaming server lập tức chuyển tiếp dữ liệu
media của kênh mới tới client. Do đó trễ chuyển kênh có thể giảm xuống thấp hơn 5s.
Một ví dụ điển hình về truyền tải tín hiệu 3GPP Mobile TV được mô tả ở Hình 4,
trong đó gồm hai server:
- Broadcast server thực hiện mã hoá nội dung âm thanh, video và đóng gói IP
thành các gói IP UDP RTP;
- Streaming server để cung cấp nhiều dòng truyền tải RTP unicast tới nhiều máy
di động cầm tay.

Hình 4. Truyền tải tín hiệu Mobile TV theo chuẩn 3GPP.


Các nguồn âm thanh và video có thể là các máy quay phim video hoặc máy
thu/giải mã tín hiệu từ vệ tinh hoặc nội dung video, băng video đã được lưu giữ.
Broadcast server mã hoá video sử dụng chuẩn H.263 và mã hoá âm thanh theo chuẩn
AMR, và cung cấp các gói IP truyền qua RTP/UDP. Độ phân giải video của dòng đã
được mã hoá được giới hạn bởi 3GPP, ví dụ kích thước QCIF có tốc độ khung là 15-
30 fps. Mã hoá âm thanh có thể là AMR có tốc độ từ 4.7 đến 12.3 kbps [1].
Streaming server thiết lập các kết nối unicast một-tới-một tới các máy di động
muốn thu tín hiệu video theo chế độ streaming. Để thực hiện điều này, các máy di động
truy cập tới trang Web qua một dòng lệnh, ví dụ như: rtsp://<server>/<filename>.

15
Dữ liệu âm thanh, video được giải mã ở máy thu di động sử dụng chương trình
3GPP player được tích hợp trong máy di động.
5 Tiêu chuẩn 3G-324M
Trong khi mục tiêu của các dự án 3GPP và 3GPP2 là hướng tới hệ thống IMS
(3GPP) và hệ thống miền đa phương tiện (3GPP2), cả hai hệ thống đều dựa trên nền
mạng lõi IP. Để thực hiện việc truyền tải tín hiệu video qua các mạng 3G, hai dự án đã
thống nhất sử dụng tiêu chuẩn 3G-324M. Tiêu chuẩn này cung cấp các dịch vụ di động
sử dụng băng thông của mạng 3G chưa yêu cầu cơ sở hạ tầng mạng IP. Dịch vụ sử
dụng kênh dữ liệu tốc độ 64 kbps, cung cấp giao diện có khả năng khắc phục lỗi và có
tốc độ bit không đổi cho các ứng dụng (các tốc độ bit đạt được không phụ thuộc vào số
người sử dụng kích hoạt trong mạng đối với các dịch vụ dữ liệu).

Hình 5. Mạng 3G-324M.

Trong mạng di động, nội dung video dựa trên tiêu chuẩn 3G-324M được truyền
tải bởi dòng H.223 64 kbps, H.223 thực hiện ghép kênh các tín hiệu âm thanh, video,
dữ liệu và thông tin điều khiển. Phần video của H.223 dựa trên chuẩn nén MPEG-4,
phần âm thanh dựa trên chuẩn nén NB-AMR, phần điều khiển dựa trên giao thức H.245,
giao thức này thực hiện trao đổi tham số kênh và điều khiển phiên.

16
6 Công nghệ MBMS
6.1 Giới thiệu chung
Với công nghệ unicast, nội dung được phân phát qua các kết nối điểm-tới-điểm,
điều này yêu cầu mạng phải xử lý nhiều yêu cầu đối với cùng nội dung một cách tuần
tự, do đó sẽ lãng phí các nguồn tài nguyên trong các mạng lõi và các mạng truy nhập
vô tuyến. Với sự phát triển của các ứng dụng yêu cầu băng thông cao, đặc biệt với số
lượng lớn các thiết bị người sử dụng muốn thu cùng một nội dung dịch vụ, broadcast
và multicast là phương thức phân phát dữ liệu hiệu quả hơn. Các phương pháp này làm
giảm lượng dữ liệu được phát trong mạng, do đó dẫn tới giảm chi phí đáng kể.
Ví dụ sau minh hoạ ưu điểm đạt được nhờ sử dụng công nghệ broadcast để truyền
tải các dòng dịch vụ. Hình 6 mô tả trường hợp trong đó một số người sử dụng dịch vụ
Mobile TV đang xem ba kênh khác nhau được truyền tải dòng theo unicast. Trong
trường hợp này, mỗi người sử dụng yêu cầu một kết nối streaming riêng rẽ tới server.
Server và tải lưu lượng mạng do đó liên kết trực tiếp với số người sử dụng. Ở trường
hợp này, server streaming phải có mười kết nối streaming, bởi vì có mười người sử
dụng Mobile TV. Rõ ràng là khi số người sử dụng tăng lên, tải server sẽ tăng và lưu
lượng được tạo ra trong các mạng truy nhập vô tuyến và các mạng lõi sẽ lớn.

Hình 6. Quảng bá qua các kết nối Unicast.

17
Hình 7 mô tả trường hợp tương tự khi dịch vụ Mobile TV được cung cấp bởi công
nghệ MBMS. Server phân phát chỉ một dòng stream trên mỗi kênh tới trung tâm dịch
vụ broadcast/multicast (BM-SC). Dòng dữ liệu đối với mỗi kênh trong mạng lõi và
mạng vô tuyến được phát lặp khi cần thiết. Ở trường hợp này, server streaming chỉ cần
cung cấp ba kết nối streaming đồng thời. Hơn nữa, các nguồn tài nguyên vô tuyến trong
tế bào chỉ cần được phân bổ ba kênh truyền dẫn quảng bá song song thay vì sáu kênh
truyền dẫn unicast riêng rẽ. Tải server, mạng, và tế bào độc lập với số lượng người sử
dụng.

Hình 7. Quảng bá qua các kết nối Multicast.

Công nghệ dịch vụ broadcast và multicast đa phương tiện (MBMS) và công nghệ
dịch vụ broadcast và multicast (BCMCS) được đặc tả bởi 3GPP và 3GPP2 tương ứng.
MBMS và BCMCS bổ sung các tính năng sau vào các mạng di động [11]:
- Tập các chức năng điều khiển dịch vụ phân phát broadcast/multicast, ở
MBMS gọi là trung tâm dịch vụ broadcast/multicast (BM-SC), còn ở
BCMCS gọi là bộ điều khiển BCMCS;
- Định tuyến broadcast/multicast các luồng dữ liệu trong mạng lõi;
- Các phần mang vô tuyến (bear) hiệu quả đối với truyền dẫn vô tuyến từ điểm-
tới-đa điểm trong một tế bào.
Ngoài ra, MBMS và BCMCS cũng đặc tả các giao thức và các bộ mã hoá/giải mã
đối với việc phân phát dữ liệu đa phương tiện. Một số ít các giao thức và không có bộ
mã hoá/giải mã nào cần bổ sung thêm các tính năng mới, chúng được chia sẻ
18
với các dịch vụ khác như truyền tải dòng unicast theo yêu cầu. MBMS và BCMCS hỗ
trợ hai kiểu kết nối từ điểm-tới-đa điểm sau:
- Chế độ broadcast: Mạng phát dữ liệu tới tất cả người sử dụng trong một vùng
quảng bá xác định;
- Chế độ multicast: Mạng phát dữ liệu chỉ tới những người sử dụng yêu cầu dữ
liệu này.
Ngoài việc cung cấp dịch vụ streaming media, các nhà cung cấp nội dung có thể
sử dụng MBMS, BCMCS để cung cấp dịch vụ download, phân phối các file tới các
nhóm đông người sử dụng. Hơn nữa, MBMS, BCMCS có thể cung cấp các dịch vụ
carousel, bao gồm các nội dung được lặp lại định kỳ.

6.2 Các tiêu chuẩn của 3GPP về MBMS


3GPP đã đưa ra các tiêu chuẩn sau đây về công nghệ MBMS:
1. 3GPP TS 22.146 V9.0.0 (2008-06) - Multimedia Broadcast/Multicast
Service; Stage 1
Tiêu chuẩn này đưa ra các mô tả bước đầu về dịch vụ broadcast và multicast đa
phương tiện cho hệ thống 3GPP. Giai đoạn đầu này bao gồm tập hợp các yêu cầu sẽ
được cung cấp cho các dịch vụ broadcast và multicast đa phương tiện, nhìn từ phía
người dùng và nhìn từ phía nhà cung cấp dịch vụ.
Các hệ thống truy nhập khác không phải 3GPP cũng có thể cung cấp dịch vụ
truyền tải MBMS nhưng không nằm trong khuôn khổ của tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này bao gồm các thông tin có thể áp dụng cho nhà khai thác mạng,
nhà cung cấp nội dung và nhà sản xuất mạng và thiết bị đầu cuối.
Tiêu chuẩn này cũng bao gồm các yêu cầu lõi cho các dịch vụ multicast và
broadcast đa phương tiện, các yêu cầu này là đầy đủ để cung cấp một dịch vụ hoàn
thiện.

2. 3GPP TS 22.246 V8.5.0 (2008-03) - Multimedia Broadcast/Multicast


Service (MBMS) user services; Stage 1

19
Tiêu chuẩn này mô tả các dịch vụ người dùng MBMS sẽ sử udnjg các tính năng
của MBMS. Tiêu chuẩn này cũng mô tả các viễn cảnh ứng dụng bao gồm tính cước,
QoS và các yêu cầu liên quan đến dịch vụ được đưa ra từ các viễn cảnh này. Các viễn
cảnh và các yêu cầu dịch vụ này có thể được sử dụng làm hướng dẫn để thiết kế cho
các bộ mã hóa và truyền tải.
3. 3GPP TS 23.246 V9.2.0 (2009-09) - Multimedia Broadcast/Multicast
Service (MBMS); Architecture and functional description (Release 9)
Tiêu chuẩn này trình bày mô tả dịch vụ MBMS ở giai đoạn hai (về mặt chức năng
và kiến trúc), bao gồm các yếu tố cần thiết để hiện thực hóa các yêu cầu của giai đoạn
1 nêu trong TS 22.146 và TS. 22.246. Tiêu chuẩn này bao gồm cả mạng GPRS và EPS.
Tiêu chuẩn này cũng bao gồm các vấn đề cần xem xét về cách thức dịch vụ người
dùng cần tận dụng dịch vụ truyền tải MBMS. Lưu ý rằng các tiêu chuẩn về dịch vụ
người dùng MBMS trong TS 26.346 sẽ được ưu tiên hơn so với các dịch vụ người dùng
trong tiêu chuẩn này.
Các thông tin trong tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các nhà khai thác mạng,
các nhà cung cấp dịch vụ và nhà sản xuất.

4. 3GPP TS 26.346 V9.0.0 (2009-09) - Multimedia Broadcast/Multicast


Service (MBMS); Protocols and codecs (Release 9)
Tiêu chuẩn này đưa ra các bộ mã hóa phương tiện, định dạng và các giao thức
truyền tải/ứng dụng để có thể triển khai các dịch vụ người dùng MBMS trên dịch vụ
truyền tải MBMS hoặc các dịch vụ truyền tải UMTS khác trong hệ thống 3GPP.
Trong phiên bản này của tiêu chuẩn, chỉ có các phương thức phân phối truyền
(streaming) và tải xuống (download) MBMS mà không bao gồm các phương thức phân
phối khác.
Tiêu chuẩn này bao gồm các thông tin áp dụng cho các nhà khai thác mạng, các
nhà cung cấp dịch vụ và nhà sản xuất.

20
6.3 Kiến trúc MBMS

Hình 8. Kiến trúc MBMS.

Hình 8 mô tả kiến trúc MBMS. Để hỗ trợ MBMS, những sự thay đổi là cần thiết
ở hầu hết các node của mạng chuyển mạch gói. Những sự thay đổi này được thực hiện
bằng cách nâng cấp phần mềm. MBMS khả dụng với cả mạng truy nhập vô tuyến
GSM/EDGE (GERAN) và mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS (UTRAN).
Trung tâm dịch vụ broadcast/multicast (BM-SC) được bổ sung vào mạng. BM-
SC thực hiện việc cung cấp và phân phát các dịch vụ quảng bá di động. BM-SC đóng
vai trò là điểm vào đối với các dịch vụ phân phát nội dung muốn sử dụng BM-SC. BM-
SC thiết lập và điều khiển các phần mang truyền tải tới mạng lõi di động và có thể được
sử dụng để định trình và phân phát các kênh truyền dẫn MBMS. BM-SC cũng cung cấp
các thông báo dịch vụ tới các thiết bị đầu cuối. Các thông báo này bao gồm tất cả các
thông tin cần thiết (như mô tả dịch vụ multicast, các địa chỉ multicast IP, thời gian
truyền dẫn, các mô tả media…) mà thiết bị đầu cuối cần để có thể tham gia vào một
dịch vụ MBMS. BM-SC có thể được sử dụng để tạo ra các bản tin tính cước đối với dữ
liệu đã được phát từ nhà cung cấp nội dung, và quản lý các chức năng bảo mật được
đặc tả bởi 3GPP cho chế độ multicast.
BM-SC cung cấp hai giao diện tới mạng lõi. Qua giao diện Gmb, BM-SC trao đổi
thông tin điều khiển với node hỗ trợ Gateway GPRS (GGSN). Giao diện Gi truyền tải

21
dữ liệu nội dung tới GGSN. Các nhà cung cấp nội dung phân phát các nội

22
dung của mình tới BM-SC (nhà cung cấp nội dung không phát nội dung tới tất cả người
sử dụng qua các kênh dành riêng mà chỉ phát nội dung tới BM-SC). BM-SC sẽ phân
phát các nội dung này tới người sử dụng. Giao diện giữa BM-SC và content server có
thể được đặt ở trong mạng di động hoặc ở ngoài mạng.
Tiêu chuẩn MBMS không yêu cầu bắt buộc các chức năng BM-SC được thực
hiện như thế nào. Một số nhà cung cấp có thể cung cấp các chức năng này ở một node
riêng rẽ, các nhà cung cấp khác có thể tích hợp các chức năng này trong các node mạng
dịch vụ và mạng lõi hiện tại. Trong mạng lõi, MBMS và BCMCS bổ sung các chức
năng và các bản tin giao thức cần thiết để tạo và quản lý các cây phân bố dữ liệu
broadcast và multicast.
Một tính năng đặc biệt của MBMS là MBMS cho phép các nhà khai thác định
nghĩa các dịch vụ broadcast và multicast đối với các vùng địa lý cụ thể. Các vùng địa
lý này được cấu hình qua vùng dịch vụ MBMS. Mỗi node trong mạng lõi sử dụng danh
sách các node downstream để xác định node nào nên được sử dụng để chuyển tiếp dữ
liệu dịch vụ MBMS. Ở mức GGSN, danh sách bao gồm mọi node serving GSN (SGSN)
mà dữ liệu sẽ được chuyển tiếp . Ở mức SGSN, danh sách bao gồm mọi node bộ điều
khiển mạng vô tuyến (RNC) của mạng truy nhập vô tuyến mặt đất WCDMA hoặc trong
trường hợp của mạng truy nhập vô tuyến GSM sẽ bao gồm mọi bộ điều khiển trạm gốc
(BSC) cần thu dữ liệu. Đối với các dịch vụ hoạt động ở chế độ multicast, mạng lõi quản
lý cây phân bổ dữ liệu động bằng cách giám sát những người sử dụng đăng ký sử dụng
dịch vụ. Giống như IP multicast, mỗi node mạng lõi chuyển tiếp dữ liệu MBMS tới các
node downstream đang phục vụ những người sử dụng đã đăng ký sử dụng dịch vụ.

6.4 Các chế độ của MBMS

23
Hình 9. Các chế độ và phương pháp phân phát dữ liệu MBMS.
Dịch vụ MBMS cung cấp ba chế độ để phân phát dữ liệu: broadcast, broadcast
tiên tiến và multicast. Sự khác nhau giữa các chế độ này là mức quản lý nhóm trong
mạng lõi và mạng vô tuyến:
- Ở chế độ MBMS broadcast, BM-SC xác định vùng quảng bá khi kích hoạt
các phần mang phân phối. Mạng không có bất kỳ thông tin gì về các máy thu
kích hoạt trong vùng quảng bá và không thể tối ưu nguồn tài nguyên được
sử dụng.
- Chế độ MBMS broadcast tiên tiến cho phép sử dụng hiệu quả hơn việc phân
phát tài nguyên so với chế độ broadcast. Người sử dụng chỉ thị dịch vụ
“joining” tới mạng vô tuyến. Mạng vô tuyến có thể thực hiện thủ tục
“counting” hoặc “re-counting” để xác định số lượng người sử dụng trong
mỗi tế bào. Cơ chế này dựa trên bản tin đáp ứng “counting” MBMS được
gửi bởi người sử dụng UE khi UE thu được yêu cầu “counting”. Số đếm
người sử dụng này được sử dụng để xác định kiểu truyền tải được sử dụng.
Nếu có ít người sử dụng yêu cầu dịch vụ MBMS trong một tế bào thì việc
phân phát dữ liệu MBMS theo các kênh dành riêng điểm-tới-điểm hoặc các
kênh được chia sẻ của HSDPA sẽ hiệu quả hơn, vì truyền dẫn trên các kênh
này có thể được tối ưu theo điều kiện thu vô tuyến của thiết bị đầu cuối tương
ứng. Phân phát dữ liệu MBMS điểm-tới-đa điểm trở nên hiệu quả
24
nếu có số lượng lớn người sử dụng yêu cầu dịch vụ trong cùng một tế bào
[6].
- Ở chế độ MBMS multicast, người sử dụng chỉ thị dịch vụ “joining” tới mạng
lõi. Mạng giám sát trạng thái “joining” này ở các node GGSN, SGSN và ở
các bộ điều khiển mạng vô tuyến RNC. Khi thiết bị đầu cuối người sử dụng
di chuyển từ vùng này sang vùng khác, trạng thái “joining” đối với tất cả các
dịch vụ đã được tham gia bởi người sử dụng được chuyển tới một node phục
vụ mới. Các RNC có thể sử dụng thủ tục “counting” hoặc “re- counting” để
xác định số lượng người sử dụng yêu cầu dịch vụ MBMS multicast thực sự.
Do đó, mạng giám sát được người sử dụng dịch vụ và thiết lập cây phân phối
đối với mặt phẳng người sử dụng MBMS rất hiệu quả.

6.5 Truy nhập tới các dịch vụ MBMS


6.5.1 Quá trình khởi đầu phiên
Broadcast Multicast

Mạng Khách hàng (Client)

Đăng ký
Đăng ký
thông tin
Thông tin về dịch vụ MBMS về
được cung cấp Thông báo dịch vụ các dịch vụ
Quyết định sử dụng
Tham gia
một dịch vụ

Mở đầu phiên Bắt đầu phiên

Thông báo MBMS

Truyền tải dữ liệu


Phát dữ liệu
Kết thúc phiên
Kết cuối phiên
Quyết định kết thúc
Rời mạng
sử dụng dịch vụ

Hình 10. Luồng phiên MBMS.

Hình 10 mô tả luồng điển hình các phiên MBMS. Chế độ broadcast cho phép
truyền dẫn dữ liệu đa phương tiện theo một chiều từ điểm-tới-đa điểm. Chế độ

25
broadcast không yêu cầu người sử dụng phải đăng ký trước hoặc “joining”. Tất cả
người sử dụng trong một vùng dịch vụ quảng bá được định nghĩa bởi nhà khai thác
mạng đều có thể thu được dữ liệu. Tuy nhiên, khi người sử dụng không muốn thu dữ
liệu này thì người sử dụng có thể cấu hình thiết bị đầu cuối UE của mình ở chế độ
không thu dữ liệu. Chế độ multicast yêu cầu người sử dụng phải đăng ký để thu được
các dịch vụ MBMS. Người sử dụng giám sát các bản tin thông báo dịch vụ và quyết
định tham gia sử dụng một hoặc nhiều dịch vụ. Tính cước được thực hiện dựa trên việc
đăng ký trả trước hoặc dựa trên việc mua các khoá cho phép truy nhập tới dữ liệu đã
được phát.
Khởi đầu, thông tin về một dịch vụ MBMS đặc biệt được gửi tới server cung cấp
dịch vụ. Thông tin này được gọi là thông báo dịch vụ. Các thông báo dịch vụ cung cấp
thông tin về dịch vụ và bằng cách nào các thiết bị đầu cuối có thể truy nhập tới dịch vụ
đó. Có nhiều cách để phân phát các thông báo dịch vụ tới người sử dụng, như lưu giữ
các thông báo này ở web server mà từ đó chúng có thể được tải về bởi giao thức HTTP
hoặc giao thức truy nhập vô tuyến WAP hoặc phân phát các thông báo dịch vụ bằng
bản tin SMS hoặc bản tin MMS hoặc sử dụng một kênh thông báo dịch vụ MBMS đặc
biệt.
Nếu dịch vụ là broadcast, thiết bị đầu cuối chỉ cần điều chỉnh tới kênh có các tham
số được mô tả trong thông báo dịch vụ. Nếu dịch vụ là dịch vụ multicast, một yêu cầu
tham gia phiên (session join) phải được gửi tới mạng với các tham số được tách ra từ
thông báo dịch vụ. Thiết bị đầu cuối người sử dụng trở thành một thành viên của nhóm
dịch vụ MBMS tương ứng và thu tất cả dữ liệu được phát bởi dịch vụ.
Trước khi truyền dẫn dữ liệu bắt đầu, BM-SC phải gửi một yêu cầu khởi đầu
phiên (senssion start) tới GGSN trong mạng lõi. GGSN xác định các nguồn tài nguyên
nội bộ cần thiết và chuyển tiếp yêu cầu tới các SGSN liên quan. Các SGSN lại yêu cầu
phân bổ các nguồn tài nguyên vô tuyến cần thiết để cung cấp chất lượng dịch vụ QoS
yêu cầu. Cuối cùng, các thiết bị đầu cuối của nhóm dịch vụ MBMS tương ứng được
thông báo rằng dịch vụ là để phân phát nội dung.
Sau đó server có thể gửi dữ liệu đa phương tiện tới BM-SC, BM-SC chuyển tiếp
dữ liệu tới MBMS bearer. Ở chế độ multicast, dữ liệu được mật mã hoá và được phát
tới mọi thiết bị đầu cuối tham gia phiên MBMS.
26
Sau cùng, server gửi một thông báo kết thúc phiên (session stop) để chỉ thị rằng
pha truyền dẫn dữ liệu đã kết thúc.
Người sử dụng muốn rời khỏi một dịch vụ multicast MBMS gửi một yêu cầu rời
khỏi dịch vụ (service leave) tới mạng, mạng sau đó sẽ loại bỏ người sử dụng từ nhóm
dịch vụ MBMS liên quan.

6.5.2 Các giao thức và các bộ mã hoá/giải mã


Các dịch vụ người sử dụng MBMS sử dụng giá giao thức được mô tả ở Hình 11.
Có hai phương pháp phân phát dữ liệu là: Phương pháp phân phát download và phương
pháp phân phát streaming.

Hình 11. Giá giao thức MBMS.

Phương pháp phân phát streaming được sử dụng để thu và play-out liên tục các
ứng dụng như các ứng dụng Mobile TV. Streaming sử dụng giao thức truyền tải thời
gian thực RTP để truyền tải dữ liệu đa phương tiện, RTP lại sử dụng giao thức UDP ở
lớp dưới. Mã sửa lỗi hướng đi (FEC) Raptor được sử dụng để tăng độ tin cậy truyền
dẫn MBMS [6].
Phương pháp phân phát download được sử dụng cho các dịch vụ phân phối file,
cho phép lưu giữ dữ liệu thu được ở thiết bị đầu cuối. Phương pháp này được sử dụng
để phân phát các file từ một nguồn tới nhiều máy thu một cách hiệu quả.
Phương pháp phân phát download có ba sơ đồ khắc phục lỗi gói: Sơ đồ quan trọng
nhất là sơ đồ sử dụng mã sửa lỗi FEC, cho phép khắc phục các gói bị tổn thất mà không
cần tương tác với server. MBMS cũng cung cấp hai thủ tục sửa file: Một

27
thủ tục sử dụng các phần mang tương tác điểm-tới-điểm (PTP), còn thủ tục thứ hai sử
dụng phần mang điểm-tới-đa điểm (PTM).
Tổng quan về thủ tục download MBMS được mô tả ở 12. BM-SC thiết lập phần
mang MBMS sử dụng thủ tục khởi đầu phiên. Sau khi phần mang MBMS được thiết
lập thành công, BM-SC (phần gửi MBMS) bắt đầu gửi dữ liệu MBMS download thực
sự. Giao thức phân phát file qua truyền tải đơn hướng (FLUTE) được sử dụng để gửi
các file qua UDP. Các giao thức FLUTE sử dụng mã sửa lỗi FEC để bảo vệ các file.
FLUTE dựa trên mã được phân lớp bất đối xứng (ALC), ALC lại dựa trên nền của khối
xây dựng truyền tải mã hoá được phân lớp (LCT), LCT cung cấp chức năng quản lý
phiên trong băng. Đặc tính quan trọng nhất của FLUTE là cung cấp các tính chất của
các file trong băng và các file được phân phát [6]. BM-SC giải phóng phần mang
MBMS sau khi tất cả các file truyền dẫn MBMS bao gồm cả phần mào đầu FEC được
phát. Sau đó các thủ tục sửa file được thực hiện.

Hình 12. Nguyên lý download MBMS với thủ tục sửa file điểm-tới-điểm.
Như vậy MBMS cung cấp khả năng sửa lỗi sau khi truyền dẫn cùng với các kênh
dành riêng tới server sửa file. Thông tin thoại sử dụng bộ mã hoá/giải mã tiếng băng
hẹp AMR hoặc bộ mã hoá/giải mã tiếng băng rộng AMR. Bộ mã hoá/giải mã AMR-
WB mở rộng hoặc bộ mã hoá aacPlus tiên tiến được sử dụng cho các file âm nhạc. Nội
dung video sử dụng bộ mã hoá/giải mã video H.264 (AVC) [10].

28
6.5.3 Mạng truy nhập vô tuyến
6.5.3.1 Truy nhập vô tuyến broadcast/multicast GSM
Ở các hệ thống GSM, MBMS sử dụng các sơ đồ mã hoá và điều chế GPRS và
EDGE (CS1-4 và MCS1-9). MBMS cũng sử dụng kênh dữ liệu gói (PDCH) GPRS và
EDGE để truyền dẫn từ điểm-tới-đa điểm, và sử dụng các giao thức điều khiển liên kết
vô tuyến/điều khiển truy nhập môi trường (RLC/MAC). Đối với truyền dẫn điểm- tới-
điểm, MBMS hỗ trợ chế độ đa khe thời gian. Trong trường hợp này, mạng vô tuyến có
thể sử dụng tới 4 khe thời gian trên một phiên MBMS. Ở mạng truy nhập vô tuyến
GERAN, có hai chế độ để thực hiện các dịch vụ phần mang MBMS là:
- RLC/MAC với yêu cầu phát lại tự động (ARQ), còn được gọi là chế độ
Ack/Nack đường xuống gói (PDAN). Ở chế độ này, có thể lên tới 16 thiết bị
đầu cuối trong một tế bào cung cấp phản hồi về các gói đã được truyền dẫn.
Bằng cách này, các khối dữ liệu không thu được chính xác bởi thiết bị đầu
cuối sẽ được phát quảng bá lại qua phần mang vô tuyến MBMS.
- RLC/MAC không ARQ, còn gọi là chế độ phát lặp mù. Ở chế độ này, các
khối RLC được phát lặp với số lần đã được xác định trước, sử dụng kỹ thuật
độ dư tăng từng phần, trước khi khối RLC kế tiếp được phát.
Các thiết bị đầu cuối MBMS có thể dựa trên phần cứng EDGE hiện tại với nâng
cấp phần mềm để hỗ trợ các thủ tục báo hiệu MBMS. Ở GSM, phần mang vô tuyến
MBMS có thể được ghép kênh với các luồng dữ liệu GPRS/EDGE thậm chí trên các
khe thời gian giống nhau. Một kịch bản triển khai có thể là kích hoạt MBMS trong một
vùng có mật độ người sử dụng cao trong đó EDGE đã được triển khai; trong các vùng
chưa có EDGE, MBMS có thể được cung cấp theo chế độ GPRS điểm-tới-điểm. Một
kịch bản triển khai khác có thể là bắt đầu cung cấp dịch vụ MBMS broadcast sau đó bổ
sung dịch vụ MBMS multicast. Điều này tiết kiệm dung lượng trong các tế bào không
có người sử dụng yêu cầu dịch vụ.

6.5.3.2 Truy nhập vô tuyến broadcast/multicast UMTS


Ở mạng UMTS, MBMS tái sử dụng các kênh vật lý và các kênh logic hiện tại.
Thực tế UMTS yêu cầu ba kênh logic mới và một kênh vật lý cho MBMS, đó là:

29
- Kênh điều khiển điểm-tới-đa điểm MBMS (MCCH): Kênh logic truyền tải
thông tin về các phiên MBMS hiện tại và các phiên MBMS mới;
- Kênh lưu lượng điểm-tới-đa điểm MBMS (MTCH): Kênh logic truyền tải dữ
liệu ứng dụng MBMS thực sự;
- Kênh định trình điểm-tới-đa điểm MBMS (MSCH): Kênh logic cung cấp thông
tin về dữ liệu được định trình trên kênh MTCH;
- Kênh chỉ thị thông báo MBMS (MICH): Kênh vật lý được sử dụng để thông
báo cho thiết bị đầu cuối về thông tin MBMS khả dụng trên kênh MCCH.
Ba kênh logic MCCH, MSCH, và MTCH tái sử dụng kênh truyền tải FACH (kênh
truy nhập hướng đi) và kênh S-CCPCH (kênh vật lý điều khiển chung thứ cấp). Lớp
RLC và MAC tái sử dụng phần lớn các giá giao thức hiện tại của UMTS.
Dung lượng cao của UMTS dựa vào cơ chế điều khiển công suất, cơ chế này hiệu
chỉnh công suất phát theo khoảng cách giữa người sử dụng và trạm gốc, do đó làm giảm
nhiễu. Ngược với các kênh được dành riêng có điều khiển công suất, kênh chung như
kênh FACH không có điều khiển công suất. Do đó các dịch vụ MBMS sẽ tiêu tốn nhiều
tài nguyên nếu kênh FACH được sử dụng cho một số lượng ít người sử dụng không ở
gần biên của tế bào. Vì vậy sự quyết định là cần thiết để xác định nên sử dụng kênh
FACH hay các kênh được dành riêng để cung cấp dịch vụ MBMS cho người sử dụng.
Tốc độ dữ liệu MBMS có thể lên tới 128 kbps đối với mỗi phần mang GPRS và
256 kbps đối với UMTS [10]. MBMS trong mạng truy nhập GERAN có thể sử dụng
tới 5 khe thời gian trong đường xuống cho một kênh MBMS đơn. Phụ thuộc vào sơ đồ
điều chế và việc định cỡ mạng, tốc độ kênh có thể đạt được từ 32 kbps tới 128 kbps
[6]. Dung lượng tế bào tổng cộng phụ thuộc vào số lượng tần số được hỗ trợ bởi tế bào
đó. MBMS phiên bản 6 (3GPP) đã giới thiệu một số phương pháp để tăng dung lượng
kênh MTCH, trong đó phương pháp kết hợp mềm được đặc biệt chú ý. Phương pháp
kết hợp mềm được định nghĩa là phương pháp kết hợp ở thiết bị đầu cuối các tín hiệu
vô tuyến thu được từ một số máy phát trong các tế bào lân cận phát cùng loại dịch vụ
[6]. Phương pháp kết hợp mềm yêu cầu truyền dẫn tín hiệu vô tuyến cần được đồng bộ
giữa các tế bào. Hai độ sâu ghép xen (TTI) được sử dụng trong MBMS cho kênh
MTCH là: 40 ms và 80 ms. Sự lựa chọn độ sâu ghép xen TTI dài

30
cung cấp tăng ích phân tập lớn trong miền thời gian, do đó cải thiện chất lượng tín hiệu
thu và tăng tốc độ truyền dẫn. Với công nghệ UMTS MBMS, một sóng mang 5 MHz
có thể hỗ trợ 16 kênh MBMS điểm-tới-đa điểm ở tốc độ bit người sử dụng 64 kbps trên
mỗi kênh [11]. Kỹ thuật phân tập thu anten, kỹ thuật thu tiên tiến như G- RAKE cải
thiện đáng kể dung lượng kênh trên mỗi sóng mang tế bào.

6.5.3.3 Truy nhập vô tuyến broadcast/multicast CDMA2000


Giống như UMTS, CDMA2000 sử dụng các kênh vật lý hiện tại đã được định
nghĩa cho IS-2000 (1x) và IS-856 (1xEV-DO). Để bù lại việc không có giao thức truyền
dẫn lại ở liên kết vô tuyến trong chế độ điểm-tới-đa điểm (không có PDAN),
CDMA2000 sử dụng thêm một lớp mã sửa lỗi bên trên lớp mã hiện tại, và được áp
dụng trong mạng truy nhập vô tuyến, cho phép kết hợp tối ưu hai lớp giải mã ở máy
thu. Mã là một mã trận có các hàng cấu thành nên các khung hiện tại và kiểu mã là mã
Turbo, một tập các mã Reed-Solomon trải dài các cột, mỗi cột có độ rộng 1 octet. Ma
trận có k hàng mang thông tin, mã Reed-Solomon trải dài các cột thêm vào n-k hàng.
Tất cả các hàng được mã hoá riêng lẻ bằng mã Turbo và được phát tới máy thu, máy
thu sẽ kết hợp mềm các tín hiệu BCMCS từ nhiều trạm gốc. Độ phức tạp thêm vào của
lớp mã mới và độ phức tạp liên quan đến việc xử lý dòng dữ liệu media có thể làm
giảm tốc độ bit. Do đó, tốc độ bit người sử dụng đầu cuối BCMCS tương tự như tốc độ
bit MBMS ở UMTS [11].
Với các hệ thống di động, máy thu có thể thu được các tín hiệu khác nhau từ các
tế bào lân cận, do đó kỹ thuật triệt nhiễu cần được sử dụng. Các dịch vụ quảng bá, tuy
nhiên, phát cùng nội dung giống nhau, nên không cần triệt nhiễu tín hiệu từ các tế bào
lân cận. Do đó, một phần mang mới cho hệ thống 1xEV-DO đã được đề nghị để phát
thông tin ở chế độ broadcast và multicast, ví dụ như dựa trên kỹ thuật ghép kênh phân
chia theo tần số trực giao OFDM, hoặc sử dụng kỹ thuật trải phổ CDMA hiện tại và
máy thu tiên tiến hơn. Nhà khai thác mạng khi muốn triển khai dịch vụ BCMCS do đó
có thể chọn giữa các giải pháp sử dụng kênh hiện tại, kênh mới hoặc kết hợp cả hai.

31
7 Công nghệ MBMS broadcast tiên tiến
7.1 Nguyên lý MBMS broadcast tiên tiến

Hình 13. Chế độ broadcast tiên tiến (trong ví dụ này RNC quyết định phân
phát nội dung qua phần mang vô tuyến điểm-tới-đa điểm khi có nhiều hơn ba
người sử dụng yêu cầu kênh TV giống nhau).
Tiêu chuẩn 3GPP xuất bản tháng 1 năm 2005 chỉ định nghĩa hai chế độ truyền
dẫn là: broadcast và multicast. Cuối năm 2006, 3GPP giới thiệu chế độ “counting” cho
broadcast, gọi là chế độ broadcast tiên tiến. 3GPP thiết kế chế độ này để phù hợp hơn
với các đặc tính của dịch vụ truyền hình di động (đặc biệt là sự chuyển kênh nhanh)
trong khi lại đạt được hiệu quả phổ cao [9].
Hình 13 mô tả nguyên lý của chế độ broadcast tiên tiến. Một phần mang mặt
phẳng truyền tải hình cây được thiết lập đối với mỗi kênh TV từ trung tâm dịch vụ
broadcast/multicast (BM-SC), qua các node GGSN và SGSN, tới bộ điều khiển mạng
vô tuyến (RNC) đang phục vụ một khu vực. Phần mang mặt phẳng truyền tải mang các
phần tử âm thanh và video của kênh TV tới RNC. RNC thông báo sự khả dụng của
kênh TV trên kênh điều khiển MBMS chung (MCCH), kênh này luôn hiện diện trong
các tế bào cho phép truyền tín hiệu MBMS. Khi người sử dụng chọn một kênh TV,
thiết bị đầu cuối đọc thông tin MCCH để xác định xem kênh TV có khả dụng hay không
qua MBMS trong tế bào. Nếu thiết bị đầu cuối không tìm thấy kênh TV trên kênh
MCCH hoặc không có kênh MCCH (ví dụ như trường hợp người sử dụng chuyển vùng
ở một nước khác), thiết bị đầu cuối có thể yêu cầu TV server gửi nội
32
dung qua chế độ unicast. Sự khả dụng của chế độ unicast được chỉ thị trong phần
hướng dẫn dịch vụ điện tử (ESG).
Thông tin được cung cấp bởi MCCH chỉ thị có hay không:
- Kênh TV được phân phát trên phần mang vô tuyến điểm-tới-đa điểm; hoặc
- Thiết bị đầu cuối cần yêu cầu một phần mang vô tuyến điểm-tới-điểm dành
riêng. Không phần mang vô tuyến nào được thiết lập cho đến khi thiết bị đầu cuối
có yêu cầu này, do đó các nguồn tài nguyên vô tuyến chưa được sử dụng được
dành cho các mục đích khác.
Khi số lượng các phần mang vô tuyến điểm-tới-điểm đối với một kênh TV nào
đó đạt đến một ngưỡng xác định, RNC sẽ chuyển tới phần mang vô tuyến điểm-tới-đa
điểm và giải phóng các phần mang điểm-tới-điểm (ngưỡng biểu diễn điểm chuyển đổi
theo thuật ngữ tổng công suất tế bào được tiêu thụ bởi mỗi chế độ truyền dẫn). Sau khi
chuyển tới chế độ điểm-tới-đa điểm, RNC khởi động ngẫu nhiên các thiết bị đầu cuối,
yêu cầu các thiết bị này báo cáo sự quan tâm của mình về kênh TV. Thủ tục
“recounting” này cho phép RNC đánh giá lại chế độ truyền dẫn phù hợp khi người sử
dụng di chuyển tới các tế bào khác hoặc dừng xem kênh TV.
RNC luôn áp dụng chế độ truyền dẫn phù hợp nhất, tiết kiệm các nguồn tài nguyên
vô tuyến chưa sử dụng cho các dịch vụ khác. Tuy nhiên, công nghệ MBMS broadcast
tiên tiến vẫn duy trì chế độ broadcast bình thường (không yêu cầu “recounting”) trong
trường hợp khi có số lượng lớn người sử dụng cùng có sự quan tâm chung tập trung
trong một khu vực địa lý giới hạn, ví dụ như phát quảng bá ở một khu vực thể thao
hoặc ở các triển lãm… Khái niệm vùng phục vụ MBMS định nghĩa vùng phân phối
dịch vụ MBMS của một tế bào, cho phép các nhà khai thác định nghĩa chính xác nơi
mà nội dung được phát quảng bá.

7.2 Hướng dẫn dịch vụ điện tử


Các nhà cung cấp dịch vụ MBMS phát các thông báo dịch vụ để thông báo cho
thiết bị người sử dụng (UE) hoặc thiết bị đầu cuối về các dịch vụ khả dụng và bằng
cách nào người sử dụng có thể truy nhập tới các dịch vụ này. Theo ngữ cảnh của các
dịch vụ TV (như linear TV, VoD, và podcast TV) thì các thông báo dịch vụ có dạng
hướng dẫn dịch vụ điện tử (ESG), đây là một file XML với thông tin mà thiết bị thu

33
sử dụng để yêu cầu, thu, giải mật mã, và chi trả các dịch vụ. Cấu trúc OMA BCAST
ESG được tạo thành từ một số phần. Các phần cơ bản bao gồm hướng dẫn chương
trình, là thông tin hữu ích với người sử dụng, như danh sách các kênh TV và các chương
trình (trước, hiện tại, kế tiếp) trên mỗi kênh TV. ESG cũng bao gồm các thông tin được
hiểu bởi ứng dụng thu nhưng không phải chi trả bởi người sử dụng. Các thông tin này
gồm các phần truy nhập, thông báo cho thiết bị người sử dụng UE về các phần mang
tồn tại cho mỗi kênh TV. Các UE chọn phần mang phù hợp nhất ở vị trí hiện tại của
mình, ưu tiên các phần mang broadcast hơn các phần mang unicast khi cả hai lựa chọn
đều khả dụng. ESG là tính năng cơ bản để cung cấp các dịch vụ truyền hình di động,
tích hợp chế độ phân phát unicast và broadcast. Chú ý rằng ESG chỉ đề cập đến công
nghệ truy nhập, kiểu phần mang vô tuyến được sử dụng ở chế độ broadcast được mô tả
bởi thông tin cung cấp trên kênh MCCH.

7.3 Truy nhập dịch vụ và bảo vệ nội dung

Hình 14. Nguyên lý bảo vệ truy nhập dịch vụ.

Sau khi người sử dụng thu được thông tin truy nhập qua thông báo dịch vụ, hệ
thống không thể hạn chế việc thu dòng media. Các dòng media phải được mật mã để
giới hạn khả năng thu tới những người sử dụng đã đăng ký sử dụng dịch vụ. Nói khác
đi, tất cả máy thu có thể thu được các dòng media nhưng chỉ có những người sử dụng
đã đăng ký sử dụng dịch vụ mới có thể giải mật mã và chi trả cho các dịch vụ này.

34
Phân cấp được tổ chức và được phân lớp để bảo vệ việc truy nhập tới dịch vụ
MBMS như sau: Mỗi luồng media broadcast được mật mã hoá sử dụng một khoá lưu
lượng MBMS (MTK). Khoá này được thay đổi thường xuyên và được phân phối, ghép
xen trong các luồng broadcast thực sự. Khoá lưu lượng được bảo vệ bởi một khoá phiên
MBMS (MSK), khoá này được phân phối qua chế độ unicast. Chỉ các thiết bị đã đăng
ký và được nhận thực với BM-SC mới có thể thu được MSK. MSK lại được bảo vệ
chống lại sự nghe trộm bằng khoá người sử dụng MBMS (MUK), khoá MUK nhận
được từ một khoá bí mật được chia sẻ (Ks’). Khoá này được thiết lập trong suốt thủ tục
mô tả đặc quyền. Các khoá bảo vệ media thực sự thay đổi thường xuyên và chỉ được
giải mật mã bởi các thiết bị đã đăng ký sử dụng dịch vụ.
Khoá MUK và MSK được lưu giữ ở SIM card (an toàn hơn) hoặc ở trong bộ nhớ
của thiết bị. Đặc tả OMA BCAST mô tả việc bảo vệ truy nhập dịch vụ và nội dung.
Bảo vệ truy nhập dịch vụ (SAP) có nghĩa là giới hạn việc truy nhập tới dịch vụ. Bảo vệ
nội dung (còn gọi là quản lý bản quyền số DRM) có nghĩa là quản lý nội dung thu được.
Các đối tượng quyền sử dụng có thể hạn chế người sử dụng đầu cuối sử dụng nội dung.
Một người sử dụng đầu cuối, ví dụ, có thể ghi lại một phiên truyền hình di động nhưng
sẽ bị ngăn ngừa chuyển tiếp thông tin này.

7.4 Tính tương tác và tính cá nhân hoá


Một số chương trình TV bao gồm “các tính năng tương tác”, ví dụ như trong
“voting”, người xem thường gửi ý kiến của mình qua các cuộc gọi thoại hoặc qua tin
nhắn SMS với một từ khoá. Ưu điểm của phương pháp này là sử dụng lại được phương
pháp tính cước hiện tại. OMA BCAST phát triển tính tương tác bằng cách đặc tả một
bộ mô tả tính tương tác. Sự tương tác với người sử dụng được bắt đầu bằng việc thu tài
liệu media tương tác, tài liệu này mô tả chuỗi tương tác (Hình 15). Các tài liệu media
tương tác có thể được gửi qua chế độ unicast hoặc được ghép xen với các luồng
broadcast và được phát tới tất cả thiết bị nghe. Phản hồi của người sử dụng sau đó được
gửi tới server sưu tập phản hồi qua một phần mang unicast chuẩn 3G (ví dụ qua HTTP
hoặc SMS).

35
Hình 15. Ví dụ về chuỗi tương tác “voting”:

(1) Thiết bị hiển thị hai lựa chọn. (2) Sau khi lựa chọn, người sử dụng được hỏi để
xác nhận mức cước. (3) Vote được gửi.
Nội dung dịch vụ tương tác được phân phối như một luồng logic riêng rẽ tới các
thiết bị thu, thiết bị thu tập hợp các nội dung này lại thành phần biểu diễn thực sự dịch
vụ TV. Do đó người sử dụng có thể cá nhân hoá kinh nghiệm dịch vụ tương tác. Người
sử dụng có thể duyệt ESG, chọn các thiết lập cá nhân, và mô tả cách mà dịch vụ sẽ
được hiển thị. “Voting”, các ứng dụng chat… là các ví dụ về dịch vụ tương tác.

8 Kiến trúc điển hình hệ thống cung cấp tín hiệu Mobile TV qua mạng 3G
Hình 16 mô tả kiến trúc điển hình hệ thống truyền tín hiệu Mobile TV qua mạng
3G [9].
Trung tâm dịch vụ broadcast/multicast (BM-SC) là một phần tử logic được định
nghĩa bởi 3GPP. Trong thực tế, chức năng của BM-SC được phân chia bởi một số phần
tử vật lý.
TV server là điểm giao tiếp đầu tiên giữa thiết bị đầu cuối và đơn vị điều khiển
trung tâm của dịch vụ truyền hình di động. Khối ESG (hướng dẫn dịch vụ điện tử)
phiên dịch và kết hợp thông tin chương trình từ các nhà cung cấp nội dung và chèn
thông tin này vào ESG.

36
Hình 16. Kiến trúc hệ thống cung cấp tín hiệu Mobile TV qua mạng 3G.

Bộ điều khiển media phân phối các dòng nội dung tới các thiết bị người sử dụng
UE theo chế độ unicast và broadcast. Bộ mật mã hoá thực hiện mật mã các dòng
broadcast dưới sự giám sát của chức năng bảo vệ truy nhập dịch vụ SAP. Các dòng
unicast không yêu cầu chức năng bảo vệ truy nhập này, vì các cơ chế bảo mật unicast
theo chuẩn 3G đã được áp dụng.
Bộ điều khiển broadcast thiết lập và giải phóng các phần mang MBMS qua mạng
lõi và mạng vô tuyến.
Bộ mã hoá tín hiệu trực tiếp, podcast TV, và các server phát tín hiệu TV theo yêu
cầu sẽ thực hiện mã hoá nội dung TV theo khuôn dạng phù hợp với các thiết bị di động
và đóng gói khuôn dạng này theo các giao thức có thể ứng dụng để thực hiện phân phối.
Server tương tác tạo ra các tài liệu tương tác. Bộ sưu tập phản hồi sẽ xử lý các
phản hồi từ người sử dụng.

37
9 Tài liệu tham khảo
[1] Amitabh Kumar, Mobile TV: DVB-H, DMB, 3G Systems and Rich Media
Applications, Elservier Inc, 2007.
[2] Borko Furht, Syed Ahson, Handbook of Mobile Broadcasting: DVB-H, DMB,
ISDB-T, AND MEDIAFLO, CRC Press, 2008.
[3] Clint Smith, Daniel Collins, 3G Wireless Networks, McGraw-Hill, 2002.
[4] Daniel Minoli, IP Multicast with Applications to IPTV and Mobile DVB-H,
John Wiley & Sons, 2008.
[5] Kamel Haddad, DVB-H in Denmark Technical and Economic Aspects,
Master’s Thesis, Technical University of Denmark, 2007.
[6] Frank Hartung, Uwe Horn, Jorg Huschke, Markus Kampmann, Thorsten
Lohmar, and Magnus Lundevall, “Delivery of Broadcast Services in 3G Networks”,
IEEE Transactions on Broadcasting, Vol. 53, No. 1, March 2007.
[7] Murali R. Chari, Fuyun Ling, Ashok Mantravadi, Raghuraman
Krishnamoorthi, Rajiv Vijayan, G. Kent Walker, and Rob Chandhok, “FLO
Physical Layer: An Overview”, IEEE Transactions on Broadcasting, Vol. 53, No.
1, March 2007.
[8] Gerard Faria, Jukka A. Henriksson, Erik Stare, and Pekka Talmola, “DVB-H:
Digital Broadcast Services to Handheld Devices”, Proceedings of The IEEE, Vol.
94, No. 1, January 2006.
[9] Juan-Antonio Ibanez, Thorsten Lohmar, Dalibor Turnia, and Aurelie Zanin,
“Mobile TV over 3G Networks – Services and Enablers Evolution”, Ericsson
Review, No. 1, 2008.
[10] Rainer Hoeckmann, Ralf Toenjes, and Michael Knappmeyer, “Multimedia
Broadcast Multicast Services in Mobile Networks”, 2006.
[11] Martin Bakhuizen and Uwe Horn, “Mobile Broadcast/Multicast in Mobile
Networks”, 2005.
[12] ETSI EN 300 401, “Radio Broadcasting Systems; Digital Audio
Broadcasting (DAB) to mobile, portable and fixed receivers”, 1997.

38
[13] ETSI ES 201 735, “Digital Audio Broadcasting (DAB); Internet
Protocol (IP) datagram tunnelling”, 2000.
[14] ETSI TS 102 428, “Digital Audio Broadcasting (DAB); DMB video
service; User Application Specification”, 2005.
[15] ETSI TS 102 427, “Digital Audio Broadcasting (DAB); Data
Broadcasting – MPEG–2 TS streaming”, 2005.
[16] ETSI TS 102 589, “Forward Link Only Air Interface; Specification for
Terrestrial Mobile; Multimedia Multicast”, 2009.
[17] Revolutionizing Multimedia, “FLO Technology Overview”, QUALCOMM.
[18] ITU-R BT.1833, “Broadcasting of Multimedia and Data Applications
for Mobile Reception by Handheld Receivers”, 2007.

39

You might also like