You are on page 1of 72

i

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Sinh viên: Nguyễn Thủy Minh

Lớp: CQ47/21.20

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẮC NINH

Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp

Mã số: 21

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. CHÚC ANH TÚ

HÀ NỘI – 2013
ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn


iii

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1

CHƯƠNG 1..................................................................................................3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT


QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI................3

1.1. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.....................3

1.1.1. Bán hàng và đặc điểm của quá trình bán hàng.............................3

1.1.1.1. Khái niệm..................................................................................3

1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh..................................4

1.2. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.......................4

1.2.1. Doanh thu bán hàng......................................................................4

1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu......................................................5

1.3. Các phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho................................6

1.3.1. Phương pháp tính theo giá đích danh...........................................6

1.3.2. Phương pháp bình quân gia quyền...............................................6

1.3.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước............................................6

1.3.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước...............................................6

1.4. Các phương thức bán hàng.................................................................7

1.4.1. Phương thức bán buôn..................................................................7

1.4.2. Phương thức bán lẻ.......................................................................8

1.5. Các phương thức thanh toán...............................................................9


iv

1.5.1. Thanh toán ngay bằng tiền mặt....................................................9

1.5.2. Thanh toán không bằng tiền mặt..................................................9

1.6. Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.................9

1.6.1. Chứng từ sử dụng.........................................................................9

1.6.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa............................10

1.6.2.2. Phương pháp số dư.....................................................................11

1.6.2.3. Phương pháp đối chiếu luân chuyển...........................................13

1.7. Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả kinh doanh............15

1.7.1. Kế toán doanh thu bán hàng.......................................................15

1.7.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.......................................18

1.7.3. Kế toán giá vốn hàng bán...........................................................21

1.7.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp........23

1.7.5. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính......................27

1.7.5. Kế toán chi phí và thu nhập khác...............................................29

1.7.6. Kế toán chi phí thuế TNDN........................................................31

1.7.7. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh........................32

1.8. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán.......................34

CHƯƠNG 2................................................................................................40

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ


KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẮC NINH......40

2.1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh..............40
v

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.........................40

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.......................................43

2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.........................45

2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.............................................49

2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh..........................................................53

2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán...........................................................53

2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng.......................................................57

2.2.4. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính......................66

2.2.5. Kế toán chi phí và thu nhập khác...............................................70

2.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.........................................72

CHƯƠNG 3................................................................................................73

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH


KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẮC
NINH................................................................................................................73

3.1. Nhận xét và đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh..................................73

3.1.1. Những ưu điểm cơ bản...............................................................73

3.1.2. Những hạn chế cần hoàn thiện...................................................74

3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh..........................................75
vi
1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hiện tại là hàng hoá dư thừa, công nghệ kĩ thuật và chất
lượng sản phẩm sản xuất ngày càng cao, các doanh nghiệp cần phải năng
động sáng tạo, định hướng sản xuất kinh doanh của mình sao cho đáp ứng
được nhu cầu thị trường và có thể cạnh tranh được với những doanh nghiệp
khác. Từ khâu sản xuất đến khâu bán hàng trong đó bán hàng được đánh giá
là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp thường xuyên có những thông tin về tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời giúp họ xây dựng những chiến lược
kinh doanh cho kỳ sau và lâu dài.

Việc tổ chức hợp lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng
vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kết quả bán hàng của mỗi
doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động bán hàng
của mình, đảm bảo các chu kỳ kết quả bán hàng diễn ra đều đặn, không bị ứ
đọng vốn, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho
người lao động.

Trên cơ sở vận dụng những lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng đã học ở nhà trường và căn cứ vào tình hình thực tế của công ty
được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo TS. Chúc Anh Tú và các cán bộ phòng
kế toán em được tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây cũng là
thời gian nhà trường tạo điều kiện cho học sinh củng cố kiến thức đã học,
đồng thời bổ sung nâng cao kiên thức thực tế. Xuất phát từ đó em xin mạnh
dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh”
2

Nội dung chính của đề tài gồm ba chương:

Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.

Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh.

Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh.

Sau cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Thầy giáo TS.
Chúc Anh Tú và các cán bộ phòng kế toán - tài chính Công ty cổ phần dược
phẩm Bắc Ninh đã giúp em hoàn thành đề tài này.

Em xin chân thàn cảm ơn!


3

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ


KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quá trình bán hàng
Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa gắn với phần
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình
hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại, đây là quá trình
chuyển hóa vốn từ hình thái hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn
trong thanh toán.
 Đặc điểm của quá trình bán hàng
- Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán. Người bán đồng
ý bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người sở hữu mất quyền sở
hữu còn người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán.
- Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách
hàng một khối lượng hàng hóa nhất định và nhận lại từ khách hàng một khoản
tiền gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
1.1.2. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
 Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng hóa cho khách
hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Điều kiện ghi nhận:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoăch quyền kiểm soát hàng hóa;
4

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;


- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là các khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách
bảo hành, như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
1.1.1. Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá
trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
 Cách xác định trị giá vốn hàng xuất kho
 Đối với thành phẩm: Thành phẩm xuất kho được phản ánh theo giá thành
sản xuất thực tế xuất kho. Việc tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho
được áp dụng một trong bốn phương pháp sau:
 Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo
phương pháp này, hàng hóa nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất theo giá đó
không quan tâm đến thời gian nhập, xuất.
5

 Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng hóa xuất
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa tương tự đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng hóa được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này giả định là hàng
hóa được mua trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của
hàng hóa xuất kho.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số
hàng hóa nào nhập sau thì xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
 Đối với hàng hóa: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính
bằng 2 bộ phận sau: Trị giá mua thực tế + Chi phí mua phân bổ cho hàng hóa
xuất kho
 Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho bao gồm giá mua phải trả
người bán và thuế nhập khẩu (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng
hóa về để bán lại nhưng phải qua gia công, sơ chế thì trị giá mua bao gồm cả
chi phí gia công, chế biến.
Việc tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho được áp dụng theo một
trong bốn phương pháp như tính trị giá thành phẩm xuất kho.
 Chi phí mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho bao gồm các chi phí liên
quan trực tiếp đến quá trình thu mua như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; tiền
thuê kho, bãi; khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh qua quá trình
thu mua;…
Chi phí thu mua được phân bổ vào cuối kỳ cho số hàng hóa xuất kho theo
công thức sau:

Chi phí mua Chi phí mua hàng của Chi phí mua hàng của Tiêu chuẩn
+
hàng phân bổ HH tồn kho đầu kỳ HH phát sinh trong kỳ phân bổ của
= x
cho HH xuất HH đã xuất
HH tồn kho cuối kỳ và HH đã xuất bán trong kỳ
kho trong kỳ bán trong kỳ
6

1.1.2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa
Nội dung của chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Chi phí vật liệu, bao bì
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí bảo hành sản phẩm
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản có tính chất
chung toàn doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Thuế, phí, lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
1.1.3. Chi phí hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động tài chính
 Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động
về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài
chính của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính, đầu tư liên
doanh, liên kết, đầu tư vào công ty con
- Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn
- Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ
7

- Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu
thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa
- Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
……
 Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ
kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận
khi thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:

- Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán
hàng trả góp.

- Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.

- Cổ tức và lợi nhuận được chia.

- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.

- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.

1.1.4. Chi phí khác và thu nhập khác


 Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Chi phí khác bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán bình thường
8

- Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo
phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán
- Các khoản chi phí khác

 Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của
doanh nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác
ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, nội dung cụ thể
bao gồm:

- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.


- Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại
theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
- Tiền phạt thu được do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh
tế.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
- Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm không tính trong doanh thu
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ chức
tặng doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên shi sổ
kế toán nay phát hiện ra…
1.1.5. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
 Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định, hay kết
quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh
9

doanh được biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu
doanh thu nhỏ hơn chi phí).
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu
của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng và hoạt động tài chính:

Kết quả từ hoạt Tổng doanh thu Giá vốn của hàng CPBH
động bán hàng và = thuần về bán hàng - xuất đã bán và chi - và CP
cung cấp dịch vụ và cung cấp dịch vụ phí thuế TNDN QLDN

Kết quả từ hoạt Tổng DT thuần về Chi phí về hoạt


= -
động tài chính hoạt động tài chính động tài chính

Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác

1.2. Các phương thức bán hàng


1.2.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn gồm hai phương thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.
 Bán buôn qua kho: là hàng được giao bán từ kho của các xí nghiệp
bán buôn, nó được thực hiện dưới hai hình thức là Giao hàng trực tiếp tại kho
và chuyển hàng cho bên mua.
- Hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: bên bán xuất hàng từ kho và giao
trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận hàng
và ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng.
- Hình thức chuyển hàng: bên bán xuất hàng từ kho để chuyển đến cho bên
mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Hàng được coi là bán
khi bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số
hàng đã nhận.
10

 Bán buôn vận chuyển thẳng: là hàng được giao bán ngay từ khâu mua
không qua kho của xí nghiệp bán buôn. Phương thức bán buôn này cũng được
thực hiện dưới hai hình thức là bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán
buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Doanh nghiệp nhận hàng ở bên
bán và giao trực tiếp cho khách hàng của mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và
ký nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng được coi là bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng của mình. Khi
nào đến tay khách hàng được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
thì hàng được coi là bán.
1.2.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.Qua khâu bán
lẻ, hàng hóa vĩnh viễn rời khỏi lĩnh vực lưu thông, giá trị của nó được thực
hiện đầy đủ.
Bán lẻ gồm hai phương thức là Bán lẻ thu tiền trực tiếp và Bán lẻ thu tiền
tập trung.
 Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và
giao cho khách hàng. Việc thừa, thiếu hàng hóa ở quầy và tiền thu về bán
hàng do nhân viên bán hàng hóa hoàn toàn chịu trách nhiệm.
 Bán hàng thu tiền tập trung: Ở quầy có nhiều nhân viên thu ngân
chuyên làm nhiệm vụ thu tiền và viết hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn đã thu tiền
nhân viên bán hàng giao hàng cho khách hàng. Ở đây, thừa thiếu tiền bán
hàng thuộc trách nhiệm của nhân viên thu ngân, thừa thiếu hàng hóa ở quầy
thuộc trách nhiệm của nhân viên bán hàng.
1.3. Các phương thức thanh toán
1.3.1. Thanh toán ngay bằng tiền mặt
Hàng hóa của doanh nghiệp sau khi giao cho khách hàng, khách hàng
thanh toán ngay bằng tiền mặt.
1.3.2. Thanh toán không bằng tiền mặt
11

Theo phương thức này, hàng hóa sau khi giao cho khách hàng, khách hàng
có thể thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản.
1.4. Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.4.1. Chứng từ sử dụng
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các
chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT – 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK – 3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu 04 HDL – 3LL)
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê của NH,…
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Các chứng từ khác liên quan
1.4.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa
Hàng hóa được hạch toán chi tiết theo 1 trong 3 phương pháp: phương
pháp mở thẻ song song, phương pháp số dư và phương pháp ghi sổ đối chiếu
luân chuyển.
 Phương pháp ghi thẻ song song

Điều kiện vận dụng: Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp
hạch toán thẻ song song thường có đặc trưng chủng loại vật tư ít, mật độ nhập
xuất nhiều cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có
thể kiểm tra và đối chiếu thường xuyên.

Sơ đồ ghi thẻ song song

Sơ đồ 1.1:
12

Phiếu nhập kho


Bảng tổng hợp nhập
Thẻ xuất tồn hàng hoá
hoặc
sổ chi
Thẻ kho
tiết
hàng
hoá Kế toán
Phiếu xuất kho
tổng hợp
Trình tự ghi chép:

Ở kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến
hành theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.

Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ.
Cuối tháng, sau khi xác định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán
mới tiến hành ghi sổ (thẻ) chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.

1.1Phương pháp số dư

Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp
có đặc trưng: chủng loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống
kho tàng phân tán và quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi
chép, lao động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường
xuyên nhưng đòi hỏi phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm
cao, đảm bảo số liệu được ghi chép chính xác trung thực.

Sơ đồ phương pháp sổ số dư

Sơ đồ 1.2
13

Phiếu giao
Phiếu nhập kho nhận chứng từ
Sổ số nhập

Bảng luỹ kế N-
Thẻ kho
X-T kho HH
Kế toán
tổng hợp
Phiếu giao
Phiếu xuất kho
nhận CT xuất

Trình tự ghi chép

 Ở kho: Ngoài việc hạch toán giống như hai phương pháp trên, thủ kho
còn sử dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ này do
kế toán lập cho từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối
tháng thì kế toán chuyển sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu
nhập, xuất trong tháng và tính ra số lượng tồn cuối tháng của từng loại hàng
hoá trên thẻ kho. Căn cứ vào số liệu này để ghi vào sổ số dư theo từng loại
hàng hoá.

 Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép
trên thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế toán
và tiến hành hoàn thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá. Kế toán
tổng hợp giá trị của chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc
bảng kê xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này để ghi vào
bảng kê luỹ kế nhập, xuất.

Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên
thì kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để
tính ra chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư. Số
14

liệu này được đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng
phải trùng nhau

2 Phương pháp đối chiếu luân chuyển

Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có
quy mô họat động vừa, chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng
chứng từ nhập xuất không quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật
liệu do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.

Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Sơ đồ 1.3:

Phiếu nhập kho Bảng kê nhập

Kế toán
Sổ đối chiếu luân
Thẻ kho
chuyển
tổng hợp

Phiếu xuất kho Bảng kê xuất

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Quan hệ đối chiếu

Ghi cuối tháng

Trình tự ghi chép:

 Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho như phương pháp thẻ song song.

 Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu: số lượng
15

và giá trị ở từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối
tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê
nhập, xuất cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.

1.7. Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.7.1. Kế toán doanh thu bán hàng
 Tài khoản sử dụng chủ yếu
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 512 – Doanh thu nội bộ
- TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Và các tải khoản liên quan khác (TK 111, 112, 131…).
 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
 Bán hàng trực tiếp:
 Trường hợp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.4:
TK 511 TK 111,112,131

Giá bán chưa thuế

Tổng giá thanh toán


TK 3331

Thuế GTGT

 Trường hợp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp


Sơ đồ 1.5:
16

TK 511 TK 111,112,131
TK 3331

Tổng giá thanh toán

Thuế GTGT

+ Bán hàng đại lý, ký gửi


Sơ đồ 1.6:
TK 511 TK 111,112,131
TK 641

Giá bán chưa Tiền hoa hồng cho đại lý


thuế

TK 3331
TK 133
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT của tiền hoa
hồng

 Bán hàng trả chậm, trả góp


Sơ đồ 1.7:
17

TK 511 TK 111,112

Doanh thu
bán hàng
Số tiền đã thu được

TK 3331

Thuế GTGT TK 131


đầu ra
Số tiền còn Thu tiền ở các
TK 515 TK 3387
phải thu kỳ tiếp theo

Lãi trả chậm


Từng kỳ
K/c doanh
thu

1.7.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu


1.7.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại
 Tài khoản sử dụng chủ yếu: TK 521 – Chiết khấu thương mại
 Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.8:
TK 111, 112 TK 521 TK 511

Đã thanh toán
CKTM
Kết chuyển giảm trừ
doanh thu
131 TK 3331

Chưa T. toán Thuế


được giảm
18

1.7.2.2. Kế toán giảm giá hàng bán


 Tài khoản sử dụng chủ yếu: TK 532 – Giảm giá hàng bán
 Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.9:
TK 111, 112 TK 532
TK 511
Đã thanh toán
Kết chuyển giảm trừ
doanh thu
TK 131 Khoản giảm giá

Chưa thanh toán

1.7.2.3. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại


 Tài khoản sử dụng chủ yếu: TK 531 – Hàng bán bị trả lại
 Trình tự hạch toán
- Phản ánh doanh thu hàng trả lại
Sơ đồ 1.10:
TK 531
TK 111, 112 Kết chuyển giảm trừTK 511
Đã T.toán Doanh thu
hàng trả lại doanh thu

TK 131
Chưa T.toán Thuế được giảm
TK 3331

- Phản ánh giá vốn hàng trả lại


Sơ đồ 1.11:
19

TK 632 TK 156
Trị giá vốn thực tế hàng bị trả lại nhập kho

- Phản ánh các khoản chi phí liên quan đến hàng bị trả lại
Sơ đồ 1.12
TK 111, 112 TK 641

Chi phí liên quan hàng trả lại


20

1.7.3. Kế toán giá vốn hàng bán


 Tài khoản sử dụng chủ yếu

TK 632 – Giá vốn hàng bán

 Trình tự hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên


Sơ đồ 1.13

TK 156 TK 632 TK 911

Xuất kho hàng hóa giao bán trực tiếp

TK 157
K/c giá vốn
hàng đã bán
Xuất kho hàng
Trị giá vốn hàng
hóa gửi đi bán
được tiêu thụ trong
kỳ

Nhập kho hàng bị trả lại

 Trình tự hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ


Sơ đồ 1.14

TK 156 TK 611 TK 632 TK 911

Trị giá hàng


K/c giá vốn
hóa tồn cuối hàng tồn kho Kết chuyển giá
K/c giá vốn hàng hóa
kỳ đầu kỳ vốn hàng bán
tiêu thụ trong kỳ

Trị giá vốn hàng bán bị trả lại


21
22

1.7.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
 Tài khoản sử dụng chủ yếu:
 TK 641 – Chi phí bán hàng
TK 642 được mở chi tiết 7 TK cấp 2:
TK 6421 – Chi phí nhân viên
TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 – Chi phí bảo hành
TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 – Chi phí khác bằng tiền mặt khác
 TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 được mở chi tiết 8 tài khoản cấp 2:
23

 Trình tự hạch toán


 Chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.15

TK 334, 338 TK 641 TK 152, 111


,

Chi phí tiền lương và các


Các khoản giảm trừ
khoản trích theo lương

TK 152, 153
TK
Chi phí vật liệu,công cụ 911

TK 142, 242, 335 K/c chi phí bán hàng

Chi phí sửa chữa TSCĐ

TK 214
TK 352
Chi phí khấu hao TSCĐ
Hoàn nhập dự phòng phải trả
về CP bảo hành SP, HH
TK 512

TP, HH-DV tiêu dùng nội bộ

TK 333

TK 111, 112, 141

CP dịch vụ mua ngoài

Chi phí bằng tiền khác


TK 133 CP bằng tiền
24
25

 Chi phí quản lý doanh nghiệp


Sơ đồ 1.16

TK 334, TK 642 TK 111, 112,…


338
Chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương Các khoản thu giảm chi

TK 152, 153…

Chi phí vật liệu, công cụ


TK 911
TK 214
K/c chi phí QLDN
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 142, 242,
335 Chi phí phân bổ dần, Chi
phí trích trước

TK 139,351, TK 139
352 Trích lập các quỹ dự phòng

TK 111, 112, Hoàn nhập dự phòng


336 Chi phí quản lý cấp phải thu khó đòi
dưới phải nộp cấp trên
TK 333

Thuế môn bài, tiền thuế


đất phải nộp NSNN
TK 352
TK 111,
112, 141,
331,…Chi phí dịch vụ mua ngoài,
Hoàn nhập dự phòng phải
chi phí bằng tiền khác
trả về CP bảo hành SP, HH
TK
Thuế 133
GTGT
26

1.7.5. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
 Tài khoản sử dụng
TK 635 – Chi phí tài chính
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
 Trình tự hạch toán

Sơ đồ 1.17

TK 111, 112, 121, TK 111, 112,


221, 129, 229,… TK 635 TK 911 TK 515 121, 221, 413,…

Chi phí tài Kết chuyển K/c doanh Doanh thu tài
chính phát sinh chi phí tài thu tài chính chính phát sinh
chính

1.7.5. Kế toán chi phí và thu nhập khác


 Tài khoản sử dụng chủ yếu

TK 811 – Chi phí khác

TK 711 – Thu nhập khác

 Trình tự hạch toán


Sơ đồ 1.18

TK 111, 112, TK 111, 112,


211, 213,… TK 811 TK 911 TK 711 152, 156 211,…

Các khoản CP khác


K/c chi phí K/c doanh
phát sinh
khác thu khác
TK 133 TK 3331

(Nếu có) (Nếu có)


27

1.7.6. Kế toán chi phí thuế TNDN


 Tài khoản sử dụng: TK 821 – Chi phí thuế TNDN
TK 821 chi tiết thành hai tài khoản cấp 2:
TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
 Trình tự hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành
Sơ đồ 1.19

TK 3334 TK 8211 TK 911

Số thuế TNDN hiện hành phải nộp K/c chi phí thuế
trong kỳ do DN tự xác định TNDN hiện hành

Số chênh lệch giữa thuế TNDN tạm phải nộp


lớn hơn số phải nộp
28

1.7.7. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
 Tài khoản sử dụng chủ yếu
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
 Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.20

TK 632 TK 911 TK 511

K/ Giá vốn hàng bán K/ c doanh thu bán hàng


và CCDV

TK 641, 642
TK 515

K/ c chi phí bán hàng, chi K/ c doanh thu hoạt


phí QLDN động tài chính

TK 635 TK 711

K/ c chi phí tài chính K/ c doanh thu khác

TK 811 TK 8212

K/ c chi phí khác K/ c khoản giảm chi phí thuế


TNDN hoãn lại

TK 8211, 8212 TK 421

K/ c chi phí thuế TNDN hiện


K/ c lỗ
hành và chi phí thuế TNDN
hoãn lại
K/ c lãi

2.1 Tổ chức hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán

Hiện nay theo chế độ kế toán hiện hành có 5 hình thức kế toán áp dụng đó
là:

- Hình thức Nhật ký - Sổ Cái


29

- Hình thức Chứng từ ghi sổ

- Hình thức Nhật ký chứng từ

- Hình thức Nhật ký chung

- Hình thức trên máy vi tính

Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý, trình độ
nghiệp vụ và điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán mà mỗi doanh nghiệp lựa
chọn cho mình một loại hình thức kế toán phù hợp. w nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi
Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:

- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;

- Sổ Cái;

Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái

Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội
dung kinh tế ( theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là
các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.

Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm các loại sổ kế toán sau:

- Nhật ký - Sổ Cái;

- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ


30

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:

- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.

- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:

- Chứng từ ghi sổ;

- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ;

- Sổ Cái;

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán
lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán
sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.

(2) Cuối tháng, kế toán tiến hành khóa sổ tính ra số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính
31

ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên
Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.

(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập BCTC.
32

Sơ đồ 1.21

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng Sổ, thẻ kế


Sổ quỹ từ kế toán cùng loại toánchi tiết

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Bảng tổng
SỔ CÁI hợp chi tiết

Bảng cân đối


số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra


33

 Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ

Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký – Chứng từ:

- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng Nợ.

- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.

- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.

- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản
lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.

Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau:

Nhật ký chứng từ; Bảng kê; Sổ Cái và các Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết

 Hình thức kế toán trên máy vi tính

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính: công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức
kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế
toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy
đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán
được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế
toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
34

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẮC NINH

2.1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1. Giới thiệu về công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẮC NINH
Trụ sở chính: Số 21, đường Nguyễn Văn Cừ, phường Ninh Xá, thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Số điện thoại: 0241.822.062
Fax: 0241.3824.129
Vốn điều lệ: 4.808.033.500 đồng
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 21.03.000009 cấp lần đầu ngày
21/12/2001 và đăng ký thay đổi lần 02 do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Bắc Ninh
cấp ngày 15/12/2005.
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Dược phẩm Bắc Ninh tiền thân là Quốc doanh dược
phẩm Hà Bắc và Xí nghiệp dược phẩm Hà Bắc thành lập năm 1960, qua
nhiều lần sáp nhập, đổi tên, năm 1997, Công ty tách thành 2 công ty là Công
ty Cổ phần Dược Bắc Ninh và công ty cổ phần dược phẩm Bắc Giang. Thực
hiện chủ trương cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước, cuối năm 2001 công ty
đã tiến hành cổ phần hóa theo quyết định số 117/QĐ-CĐ của UBND tỉnh Bắc
Ninh và chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày
01/01/2002 với tên gọi: Công ty Cổ phần Dược phẩm Bắc Ninh.
35

 Ngành nghề kinh doanh:


- Sản xuất thuốc bôi, hóa dược và dược liệu;
- Sản xuất kem bôi mặt, kem dưỡng da, nước hoa, nước khử mùi cá nhân;
- Sản xuất bao bì giấy;
- Mua bán thuốc, dược phẩm, thiết bị y tế, thiết bị bệnh viện và mỹ phẩm;
- Sản xuất kinh doanh thực phẩm dinh dưỡng;
- Mua bán đồ dung cá nhân và gia đình;
- Mua bán gas và bếp gas;
- Mua bán, sửa chữa phụ tùng ô tô, xe gắn máy.
2.1.1.3. Thuận lợi, khó khăn, xu hướng phát triển của công ty
 Thuận lợi
 Công ty nhận được sự quan tâm giúp đỡ của tỉnh ủy – UBND tỉnh, đặc
biệt sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo và các phòng ban chức năng của Sở y tế
tỉnh Bắc Ninh, sự quan tâm ủng hộ nhiệt tình của các cơ quan ban ngành như:
Sở tài chính vật giá, Sở kế hoạch đầu tư…;
 Sự hợp tác, ủng hộ tích cực của nhiều đối tác kinh doanh trong và
ngoài tỉnh với quy mô ngày càng phát triển cả về bề rộng và chiều sâu;
 Sự ổn định và từng bước hoàn thiện về công tác tổ chức, sự nỗ lực
phấn đấu vươn lên của tập thể lãnh đạo và toàn thể công ty
 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn:
 Trong bối cảnh hội nhập, đồng thời với việc thực hiện cơ chế đấu thầu
cung ứng thuốc trong ngành đòi hỏi công ty phải nỗ lực vươn lên để thích ứng
với cơ chế cạnh tranh gay gắt của quy luật thị trường;
 Chi phí đầu vào tiếp tục gia tăng làm ảnh hưởng lớn tới sản xuất và
kinh doanh;
 Các nguồn lực của Công ty còn thiếu và chưa đồng bộ mặc dù đã
được đầu tư,nâng cấp;
 Năng lực của con người, thiết bị của một số bộ phận chưa đáp ứng
được tình hình sản xuất hiện nay.
 Xu hướng phát triển

Hiện nay, ngành Dược đang được định hướng phát triển thành một ngành
kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, chủ
36

động hội nhập khu vực và thế giới nhằm đảm bảo cung ứng thuốc thường
xuyên và chất lượng, đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý và an toàn, phục vụ sự
nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

Với triển vọng phát triển của ngành dược, Công ty Cổ phần Dược phẩm
Bắc Ninh chủ động nắm bắt cơ hội, định hướng vào sản xuất cũng như mở
rộng mạng lưới phân phối để nâng cao lợi nhuận, uy tín và lợi thế cho công ty.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh


Công ty Cổ phần dược phẩm Bắc Ninh là đơn vị chuyên nghiên cứu, sản
xuất, nhập khẩu và phân phối các sản phẩm dược phẩm, mỹ phẩm uy tín trên
thị trường toàn quốc.
 Hoạt động phân phối
Hiện nay hoạt động phân phối thuốc là hoạt động chính của công ty, đóng
góp tới hơn 95% doanh thu của công ty (năm 2012), trong đó phân phối cho
các bệnh viện, Sở y tế… chiếm đến 70 – 80% thông qua các gói thầu.
Đối với hoạt động phân phối bán lẻ, hiện tại công ty có hệ thống phân phối
trên toán tỉnh với 8 chi nhánh đặt tại 8 huyện, thị xã, thành phố ( bao gồm hơn
200 quầy thuốc) có khả năng cung cấp kịp thời nhu cầu thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh thường xuyên và đột ngột khi xảy ra thiên tai, thảm họa dịch bệnh.
Ngoài ra, Công ty còn mở chi nhánh tại Hà Nội để kinh doanh, quảng bá, giới
thiệu hình ảnh Công ty và cập nhật thông tin mới trong lĩnh vực dược phẩm.
 Hoạt động sản xuất thuốc
Phát triển sản xuất luôn là mục tiêu chiến lược lâu dài của Công ty, tuy
nhiên do các nguồn lực về vật chất, kỹ thuật còn hạn chế nên hoạt động sản
xuất chưa phát triển được theo quy mô lớn.
Hiện tại, công ty đang tiến hành đầu tư xây dựng hệ thống nhà xưởng,
phòng kiểm nghiệm phục vụ cho công tác sản xuất.
Một vài sản phẩm sản xuất chiến lược của công ty có thể kể đến như Viên
nhai trị đau dạ dày Gaskiba, Curzynat, Sinh lực can B, Nước súc miệng trầu
không Trawrine-K, Cao ích mẫu, Siro ho bổ phế,…
 Hoạt động xuất, nhập khẩu và các hoạt động khác
37

Những năm trở lại đây, Công ty đang tích cực xúc tiến nhập khẩu để phân
phối độc quyền sản phẩm dược mỹ phẩm Cowell ( Colagell), Zajia (Tintin)
Balan. Đồng thời, Công ty cũng tiến hành nhập các thiết bị y tế để phục vụ
các gói thầu cung cấp thuốc và thiết bị y tế cho các đơn vị y tế trong ngành
dược.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Dược phẩm Bắc Ninh được tổ chức
theo mô hình sau:
38

Sơ đồ 2.1.2

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng
Cơ P.Tổquản lý:
cấu bộ máy
Xưởng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Các
kỹ chức-
sản Kế kinh thị Dược Mar- chi
xuất thuật
Đại hộihành
đồng cổ toán
đông: doanh trường liệu keting nhánh
KCS
Đại chính
hội đồng cổ đông là tổ chức có thẩm quyền cao nhất của công ty theo
Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công ty. Đại hội Đồng cổ đông cũng có
trách nhiệm đưa ra những chính sách dài hạn và ngắn hạn về việc phát triển
của công ty, bầu ra Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát của Công ty.
 Hội đồng Quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi và hoạt
động của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông mà không được ủy quyền. Hội đồng quản trị có trách nhiệm xây dựng
39

các kế hoạch kinh doanh, đưa ra các biện pháp, các quyết định nhằm đạt được
các mục tiêu do Đại hội đồng cổ đông đề ra.
 Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty.
 Ban Giám đốc
Ban Giám đốc là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công
ty. Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Đại hội đồng
cổ đông, Hội đồng quản trị và pháp luật về toàn bộ việc tổ chức kinh doanh,
thực hiện các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của công ty,
Ban Giám đốc của công ty hiện nay gồm 3 thành viên: Giám đốc và 2 Phó
Giám đốc.
 Các phòng ban chức năng
 Phòng Kiểm tra chất lượng (KCS)

Phòng Kiểm tra chất lượng có các nhiệm vụ:

- Kiểm tra, kiểm nghiệm nguyên vật liệu, phụ liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm theo các tiêu chuẩn đã đăng ký.

- Theo dõi chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình từ sản xuất, phân
phối, tiêu thụ đến khi hết hạn sử dụng

- Xây dựng định mức vật tư và hóa chất tiêu hao cho các mẫu kiểm
nghiệm

- Định kỳ kiểm tra các phương tiện đo lường, kiểm nghiệm của phòng
kiểm tra chất lượng, tổ kho, phân xưởng sản xuất.

- Tham gia đánh giá các nhà cung ứng NVL, bao bì đóng gói.

- Phối kết hợp với các các phòng ban có liên quan để kiểm tra môi trường
khu vực sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.

 Phòng Tổ chức - Hành chính


40

Phòng Tổ chức - Hành chính có các nhiệm vụ cơ bản sau:

- Tổ chức sắp xếp và quản trị bộ máy nhân sự cho chi nhánh

- Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc các chính sách về tuyển dụng,
lương, thưởng và bảo hiểm, tổ chức năng suất.

 Phòng Tài chính - Kế toán

Phòng tài chính - Kế toán có nhiệm vụ:

- Ghi chép và hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân tích các thông tin kế toán
theo yêu cầu quản lý của Giám đốc

- Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm.

- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu
chi tài chính, việc thu, nộp, thanh toán, việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn.

- Cung cấp kịp thời, đầy đủ nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh

- Lập và nộp các Báo cáo tài chính đúng và kịp thời, thanh toán, quyết toán
với cơ quan thuế

 Phòng Kinh doanh

Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng và tham mưu cho giám đốc các
chiến lược kinh doanh và tiếp thị sản phẩm, phân phối các sản phẩm do chi
nhánh sản xuất, theo dõi các hợp đồng tiêu thụ và quản lý các quầy hàng, cửa
hàng thuốc của chi nhánh.

2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán


 Cơ cấu bộ máy kế toán
41

Bộ máy kế toán trong công ty tổ chức theo hình thức tập trung. Phòng kế
toán gồm 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp và 5 kế toán viên được phân
công nhiệm vụ rõ ràng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty như sau:
42

Sơ đồ 2.1.3

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán Kế toán Kế toán


Kế toán công nợ Kế toán tiền phân
vật tư, và tiền mặt lương, xưởng
TSCĐ thanh kho hàng BHXH sản xuất
toán
 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:

- Kế toán trưởng: Tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty,
làm tham mưu cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh; tổ chức kiểm tra
kế toán trong nội bộ của công ty.

- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về các số liệu
tổng hợp, sau 1 kì kế toán, thường là một quý, tập hợp các chứng từ ,sổ sách,
lập báo cáo tài chính, phản ánh kết quả hoạt động của công ty.

- Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, TSCĐ của
đơn vị

- Kế toán thanh toán và công nợ: theo dõi tình hình thanh toán gửi và tình
hình công nợ mua bán của đơn vị, có trách nhiệm báo cáo khoản nợ dây dưa,
ứ đọng chờ xử lý.
43

- Kế toán tiền mặt, kho hàng: Theo dõi các khoản thu chi thanh toán bằng
tiền mặt, mở thẻ kho theo dõi tình hình nhập xuất hàng hoá của đơn vị.

- Kế toán tiền lương và BHXH: Theo dõi về tiền lương và chế độ bảo hiểm
cho toàn bộ công nhân viên hàng tháng tính toán lập bảng thanh toán lương và
BHXH cho CBCNV.

 Chế độ và chính sách kế toán áp dụng


 Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
 Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 đến ngày 31
tháng 12 năm 2012)
 Các chính sách kế toán áp dụng:
- Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá thực tế.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao tuyến tính.
- Phương pháp hạch toán thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
 Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng
từ ghi sổ trên phần mềm kế toán 1C: KẾ TOÁN 8.
Trình tự ghi sổ tại công ty được thực hiện theo đúng quy định về hình thức
chứng từ ghi sổ đã nêu ở chương 1.
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc: Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu
nhập kho, Phiếu xuất kho,.. kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán để ghi
các sổ chi tiết.
- Cuối tháng, kế toán tập hợp, phân loại các chứng từ gốc để lập chứng từ
ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ phần mềm tự động ghi vào Sổ Cái.
- Cuối năm, khóa sổ kế toán, lập Bảng cân đối số phát sinh. So sánh, đối
chiếu số liệu, lập Báo cáo tài chính.
 Sổ sách sử dụng chủ yếu:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Công ty không sử dụng Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
 Giới thiệu về phần mềm kế toán 1C: KẾ TOÁN 8
44

Phần mềm kế toán 1C: Doanh nghiệp là phần mềm kế toán của công ty cổ
phần hệ thống 1 –V. Phần mềm kế toán "1C:KẾ TOÁN 8" là phần mềm đa
năng dùng để ứng dụng đại trà cho công tác tự động hóa kế toán doanh nghiệp
và kế toán thuế, đồng thời tạo ra các biểu mẫu báo cáo pháp quy. Phần mềm
được tạo dựng trên nền tảng công nghệ «1C:DOANH NGHIỆP 8»
Công ty Cổ phần dược phẩm Bắc Ninh sử dụng phần mềm 1C: KẾ TOÁN
8 được phân phối bởi công ty GOLSTAR, đối tác của công ty 1 –V.
Màn hình giao diện chính của phần mềm:
Màn hình 2.1

2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT,
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho,
- Hợp đồng bán hàng
- và các chứng từ khác liên quan
 TK kế toán sử dụng chủ yếu:
TK 511, TK 3331, TK 1311, TK 1111
 Sổ kế toán sử dụng:
45

- Chứng từ ghi sổ,


- Sổ cái TK 511, TK 3331, TK 1311, TK 1111
- Sổ chi tiết phải thu khách hàng, Sổ quỹ tiền mặt, Sổ theo dõi thuế GTGT
 Trình tự hạch toán:

Khi khách hàng có yêu cầu mua hàng, nhân viên bán hàng sẽ lập hóa đơn
GTGT.Hóa đơn này được lập làm 3 liên:

Liên 1: Lưu tại cuống

Liên 2: Giao cho khách hàng

Liên 3: Dùng để hạch toán nội bộ

Cuối ngày nhân viên bán hàng tổng hợp hóa đơn và các chứng từ liên
quan, chuyển về phòng kế toán. Nhân viên kế toán kiểm tra, soát xét hóa đơn
và nhập số liệu vào phần mềm kế toán.

Ví dụ minh họa: Ngày 21/12/2012 xuất bán hàng hóa cho Bệnh viện đa
khoa huyện Gia Bình theo hóa đơn GTGT số 0029372, tổng giá thanh toán là
720.090 VND (thuế GTGT 5%). Bệnh viện huyện Gia Bình chưa thanh toán.

Kế toán hạch toán:

Nợ TK 1311 720.090

Có TK 5111 685.800

Có TK 3331 34.290

Quy trình nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán:

- Trên màn hình giao diện, chọn mục Bán hàng, chọn tiếp Giao hàng và
cung cấp dịch vụ
- Ở hộp thoại giao hàng và cung cấp dịch vụ, vào mục Thêm chọn bán, ký
gửi, nhấn OK
- Điền các thông tin về kho bãi, đối tác, diễn giải
- Chọn mặt hàng, số lượng, đơn giá, thuế suất GTGT rồi chọn Ghi lại.
46

Màn hình 2.5

Để ghi vào các sổ chi tiết, kế toán vào mục Thao tác, chọn Kết chuyển,
phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ chi tiết thanh toán với người
mua (người bán), Sổ theo dõi thuế GTGT. Công ty không mở sổ chi tiết bán
hàng.

Đối với những hàng hóa bán lẻ thu tiền ngay, cuối ngày nhân viên bán
hàng lập bảng kê hàng hóa bán lẻ và xuất hóa đơn theo bảng kê, chuyển về
phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào bảng kê lập phiếu thu.

Ví dụ minh họa: Ngày 05/12/2012 nhận được Bảng kê bán lẻ hàng hóa,
dịch vụ số 04 của Quầy thuốc Bệnh viện đa khoa Bắc Ninh, tổng doanh thu
chưa thuế là 2.890.436 VND, thuế GTGT là 144.524 VND.

Kế toán hạch toán:

Nợ TK 1111 3.034.960

Có TK 5111 2.890.436

Có TK 3331 144.524

Quy trình lập phiếu thu:


47

- Vào mục Tiền mặt, chọn Phiếu thu

- Vào Thêm, chọn Thu tiền bán lẻ

- Điền đầy đủ các thông tin về số tiền, kho bãi, thuế suất, diễn giải

- Sau đó nhấn Ghi lại

- Vào mục Thao tác, chọn kết chuyển để ghi quỹ tiền mặt và sổ theo dõi
thuế GTGT

Màn hình 2.6

Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập bảng tổng hợp các
chứng từ cùng loại. Căn cứ vào bảng tổng hợp lập chứng từ ghi sổ.

Quy trình lập chứng từ ghi sổ trên phần mềm kế toán như sau:
- Vào mục Báo cáo, Chọn Bộ sổ tổng hợp. chọn tiếp Chứng từ ghi sổ
- Vào tùy chỉnh, chọn loại chứng từ, chọn TK nợ, TK có rồi ấn Ghi lại
- Sau đó ấn lập báo cáo.

Sau khi lập chứng từ ghi sổ, phần mềm kế toán sẽ tự động vào sổ cái TK
511, sổ cái TK 1311, sổ cái TK 1111 và TK 3331.
48

2.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu

Công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh không áp dụng các hình thức chiết
khấu thương mại hay giảm giá hàng bán, mặt khác hàng hóa của công ty cũng
không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.Do đó khoản giảm trừ doanh
thu của công ty chỉ có Hàng bán bị trả lại.

 Chứng từ kế toán sử dụng:


Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
 Tài khoản kế toán sử dụng: TK 531
 Sổ kế toán sử dụng:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 531
- Sổ cái TK 632, TK 156, TK 157
- Sổ chi tiết nguyên liệu, công cụ, thành phẩm, hàng hóa.
 Trình tự hạch toán
Ví dụ minh họa: Ngày 09/12/2012 nhận được biên bản trả lại hàng của
Ban chỉ huy quân sự huyện Yên Phong , giá trị hàng bị trả lại chưa có thuế
GTGT là 4.360.000, thuế suất thuế GTGT 5%. Số hàng bị trả lại đã nhập kho
(phiếu nhập kho 14).
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 531 4.360.000
Nợ TK 3331 218.000
Có TK 1311 4.578.000
Nợ TK 156 3.819.360
Có TK 632 3.819.360
Quy trình nhập dữ liệu:
- Vào mục bán hàng, chọn Nhận hàng bị trả lại
- Nhấn vào Thêm để nhập dữ liệu mới
- Ở bảng Nhận hàng bán bị trả lại, điền các thông tin về mặt hàng, số
lượng, đơn giá của hàng bán bị trả lại.
- Nhấn Ghi lại để lưu.
- Vào mục Thao tác, chọn kết chuyển để chuyển dữ liệu vào sổ chi tiết
nguyên liệu, công cụ, thành phẩm, hàng hóa, Sổ theo dõi thuế GTGT, Sổ chi
tiết thanh toán với người mua (người bán).
Màn hình 2.7
49

Cuối tháng, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ từ HĐ và phiếu nhập
kho. Phần mềm tự động vào sổ cái các TK tương ứng.
2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
 Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn
giá trị gia tăng…
 Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu:
TK 632
Tk 155, 156
 Sổ kế toán sử dụng:
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 632
Sổ chi tiết nguyên liệu, công cụ, thành phẩm, hàng hóa
 Trình tự hạch toán
Công ty cổ phần Dược phẩm Bắc Ninh hạch toán giá vốn hàng bán theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Nhưng do công ty tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền theo
tháng nên giá vốn hàng bán chỉ được hạch toán một lần vào cuối tháng.
Hàng ngày, khi có yêu cầu xuất kho bán hàng hóa, kế toán lập Phiếu xuất
kho. Trên phiếu xuất kho khi lập chỉ ghi số lượng xuất mà không ghi đơn giá,
50

đến cuối tháng sau khi tính được giá vốn hàng xuất bán, phần mềm sẽ tự động
ghi đơn giá vào các phiếu xuất kho.
Ví dụ minh họa: Ngày 21/12/2012 xuất bán hàng hóa cho Bệnh viện đa
khoa huyện Gia Bình theo hóa đơn GTGT số 0029373.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 632 601.200
Có TK 156 601.200
Quy trình lập phiếu xuất kho trên phần mềm như sau:
- Vào mục Kho bãi, chọn Phiếu xuất kho
- Điền đầy đủ các thông tin về khách hàng, diễn giải, mã vật tư, số lượng
- Cuối cùng chọn Ghi lại.
Màn hình 2.2

Phần mềm sẽ tự động ghi vào sổ chi tiết nguyên liệu, công cụ, thành phẩm,
hàng hóa.
Cuối tháng, kế toán thực hiện tính giá trị hàng xuất bán
trên phần mềm: Vào mục Kho bãi, chọn tính giá xuất bán, phần mềm sẽ tự
động tính toán đơn giá hàng xuất bán và cập nhật đơn giá vào các phiếu xuất
kho trong kỳ.
51

Căn cứ vào phiếu xuất kho tập hợp trong tháng, kế toán lập bảng tổng hợp
các chứng từ cùng loại.
Từ bảng tổng hợp các chứng từ cùng loại, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Sau khi lập chứng từ ghi sổ, phần mềm sẽ tự động vào Sổ Cái TK 632 và
Sổ cái TK 156.
52

2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng
 Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn dịch vụ mua ngoài, Phiếu chi,
Giấy báo Nọ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH…
 Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641
 Sổ kế toán sử dụng:
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 641
Sổ chi tiết tài khoản (TK 6411, TK 6414, TK 6417, TK 6418)
 Trình tự hạch toán
Hàng ngày, khi có yêu cầu chi tiền, kế toán lập phiếu chi trên phần mềm kế
toán:
- Vào mục Tiền mặt, chọn phiếu chi để lập Phiếu chi.
- Sau đó điền số tiền, tài khoản nợ, diễn giải... trên phiếu chi
- Chọn ghi lại
- Để in phiếu chi chọn vào Phiếu chi – 2 liên ở góc trái màn hình.
Màn hình 2.8

Sau khi nhập dữ liệu, phần mềm sẽ tự động ghi vào các sổ chi tiết tài
khoản TK 6417, TK 6418
Cuối tháng, lập chứng từ ghi sổ để vào Sổ cái TK 641.
Cuối tháng, sau khi lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng tính và
phân bổ khấu hao, căn cứ vào số phân bổ, kế toán lập Phiếu kế toán.
Cách lập Phiếu kế toán trên phần mềm 1C như sau:
53

- Từ giao diện chính, chọn Giao dịch, Chọn tiếp Giao dịch thủ công (Phiếu
kế toán)
- Trên bảng hiện ra, chọn Thêm, sau đó điền nội dung, TK nợ, TK có, số
tiền
- Chọn Ghi lại để lập phiếu
Màn hình 2.9

Từ phiếu kế toán, phần mềm sẽ tự động vào sổ chi tiết tài khoản TK 6411
và 6414, vào chứng từ ghi sổ và Sổ cái TK 641.
54

2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp


 Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH…
 Tài khoản kế toán sử dụng: TK 642
 Sổ kế toán sử dụng:
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 642
Sổ chi tiết tài khoản 642
 Trình tự hạch toán:
Việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được thực hiện tương tự như
chi phí quản lý doanh nghiệp
Hàng ngày, căn cứ vào hóa đơn dịch vụ mua ngoài, Phiếu chi, giấy báo
Nợ,… ghi vào sổ chi tiết TK 6427 và 6428.
Cuối tháng, lập chứng từ ghi sổ để vào Sổ cái TK 642.
Cuối tháng, căn cứ số phân bổ trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH,
Bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán lập Phiếu kế toán.
Căn cứ vào phiếu kế toán để ghi sổ chi tiết TK 6421 và 6424, lập chứng từ
ghi sổ để vào Sổ cái TK 642.
2.2.4. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
2.2.1.1. Chi phí hoạt động tài chính
 Nội dung: Chi phí hoạt động tài chính của công ty bao gồm:
- Lãi tiền vay
- Chiết khấu thanh toán
- Chi phí do các hoạt động đầu tư
 Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi, Giấy báo Nợ…
 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 635, được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2
- TK 6354 – Lãi tiền vay
- TK 6355 – Chiết khấu thanh toán
- TK 6358 – Chi phí do các hoạt động đầu tư khác
 Sổ sách sử dụng:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 635
- Sổ chi tiết tài khoản (TK 6354, TK 6355, TK 6358)
 Trình tự hạch toán
Hàng ngày khi phát sinh chi phí tài chính, căn cứ vào Phiếu chi, Giấy báo
Nợ… kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm để ghi các sổ chi tiết.
55

Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh trong tháng, kế toán lập
chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái.
Ví dụ minh họa: Ngày 03/12/2012, Trung tâm y tế dự phòng Bắc Ninh
thanh toán tiền hàng trước hạn, được hưởng chiết khấu thanh toán 3% trên
tổng số tiền. Số chiết khấu thanh toán là: 9.408.675 đồng.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 6355 9.408.675
Có TK 1111 9.408.675
Kế toán lập phiếu chi từ phần mềm kế toán
Màn hình 2.10

Sau khi lập phiếu chi, phần mềm tự động ghi sổ chi tiết tài khoản 6355.
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Từ
chứng từ ghi sổ ghi vào Sổ cái TK 635.
2.2.1.1. Doanh thu hoạt động tài chính
 Nội dung
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty bao gồm:
- Thu từ lãi tiền gửi
- Thu từ lãi bán ngoại tệ
- Chiết khấu thanh toán được hưởng
 Chứng từ kế toán sử dụng: Giấy báo Có, Phiếu thu…
 Tài khoản kế toán sử dụng: TK 515
 Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết tài khoản (TK 5154, TK 5156, Tk 5157)
56

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 515
 Trình tự hạch toán
Hàng ngày, khi phát sinh khoản doanh thu hoạt động tài chính, căn cứ vào
các chứng từ gốc: Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng, kế toán nhập dữ liệu
vào phần mềm và ghi sổ chi tiết tài khoản (TK 5154, TK 5156, TK 5157).
Cuối tháng, kế toán tập hơp, phân loại các chứng từ để lập Chứng từ ghi
sổ. Từ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cái TK 515.
Ví dụ minh họa: Ngày 25/10/2012 nhận được Giấy báo có trả lãi tiền gửi
của Ngân hàng công thương tỉnh Bắc Ninh, số tiền 5.998.850 đồng.
Kế toán nhập dữ liệu trên phần mềm:
- Vào mục tiền gửi, chọn Giấy báo Có
- Nhấn vào Thêm, chọn Thu khác vào tài khoản ngân hàng
- Ở bảng hiện ra, điền đầy đủ các thông tin và chọn Ghi lại
- Cuối cùng, vào mục Thao tác, chọn kết chuyển để chuyển số liệu vào sổ
chi tiết TK 5154.
Màn hình 2.11

Cuối tháng, kế toán tập hợp tất cả Giấy báo Có trả lãi tiền gửi của các ngân
hàng để lập chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ, phần mềm sẽ tự động vào sổ
cái TK 515.
2.2.5. Kế toán chi phí và thu nhập khác
57

 Nội dung:
Chi phí khác trong công ty bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
- Phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí bất thường khác
Thu nhập khác trong công ty bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Tiền phạt thu được do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh
tế
- Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
- Thu nhập quà biếu, quà tặng, bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ
chức tặng doanh nghiệp
- Các khoản thu nhập bất thường khác
 Chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu chi (Giấy báo Nợ), Phiếu thu ( Giấy báo Có) , Biên bản thanh lý
TSCĐ,…
 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 811, TK 711
 Sổ sách kế toán sử dụng:
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 811, Sổ cái TK 711
Các sổ chi tiết liên quan
 Trình tự hạch toán
Trong quý 4 năm 2012 công ty không phát sinh chi phí khác, mà chỉ phát
sinh các khoản thu nhập khác từ thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết, các khoản
thu nhập từ quà biếu, quà tặng và các khoản thu bất thường khác
Ví dụ minh họa: Ngày 02/12/2012 Anh Đinh Xuân Hòa (nhân viên công
ty) nộp tiền thanh lý máy photocopy Ricoh bằng tiền măt số tiền 2.500.000
đồng ( phiếu thu 03) (thanh lý nội bộ)
Định khoản:
Nợ TK 1111: 6.500.000
Có TK 7111: 6.500.000
Nợ TK 214: 61.388.000
58

Có TK 2111: 61.388.000

Trình tự ghi sổ:

Quy trình nhập liệu đối với phiếu thu tương tự như ở phần kế toán doanh
thu bán hàng. Sau khi lập phiếu thu, phần mềm sẽ tự động ghi sổ chi tiết tài
khoản 7111.

Để ghi giảm TSCĐ, kế toán vào mục TSCĐ hữu hình, chọn Ghi giảm
TSCĐ và nhập dữ liệu

Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ và
ghi sổ Cái TK 711.

2.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh


 Tài khoản sử dụng chủ yếu:

TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh


TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
TK 821 – Chi phí thuế TNDN, có 2 tài khoản cấp 2:
TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại

 Sổ kế toán sử dụng:
Sổ cái TK 911, TK 821, TK 421
 Trình tự hạch toán:
Cuối quý, kế toán tổng hợp xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
phải
nộp và phản ánh vào chi phí thuế TNDN hiện hành.
Sau khi hạch toán đầy đủ được doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí QLDN, CPHĐTC, DTHĐTC, chi phí và doanh thu khác, chi phí
thuế TNDN, kế toán tổng hợp tiến hành xác định kết quả kinh doanh. Phần
mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển các khoản chi phí, doanh thu, thu nhập
vào TK 911.
59

Cuối năm, kế toán tổng hợp số liệu để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẮC NINH

2.2Nhận xét và đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh.

2.2.1 Những ưu điểm cơ bản

 Về bộ máy kế toán: Phòng kế toán gồm 1 kế toán trưởng, 1 kế toán


tổng hợp và 6 kế toán viên được phân công từng phần hành tương đối rõ ràng,
đòi hỏi mỗi kế toán viên phải có trách nhiệm cao hơn trong công việc của
mình, từ đó tạo hiệu quả cao trong công tác kế toán

 Về hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ là


phù hợp với quy mô tổ chức của công ty, ưu điểm của hình thức này là mẫu số
đơn giản. dễ ghi chép, dễ hiểu. Mặt khác, công ty đã sử dụng phần mềm kế
toán để hỗ trợ cho công tác kế toán, giúp việc ghi chép, phản ánh các nghiệp
vụ kịp thời, nhanh chóng; các công việc tính toán, ghi sổ, lập báo cáo trở nên
đơn giản hơn.

 Về hệ thống chứng từ kế toán: Công tác lập chứng từ và luân chuyển


chứng từ giữa bộ phận kinh doanh và Phòng Tài chính - kế toán hợp lý, nhanh
chóng. Các chứng từ đều được ghi đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế
theo đúng thời gian, đúng với chế độ tài chính quy định, điều này rất quan
trọng trong công tác kiểm tra đối chiếu giữa số liệu thực tế với số liệu trên sổ
kế toán.
60

 Về hệ thống tài khoản kế toán: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản


phù hợp với chế độ kế toán theo quyết dịnh 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC. Hệ thống tài khoản được chi tiết hoá đến từng
đối tượng, vụ việc cụ thể, tạo điều kiện rất lớn trong việc kiểm soát , tập hợp
từng loại chi phí, doanh thu của Công ty.

 Về hệ thống sổ sách và báo cáo: Hệ thống sổ sách và báo cáo của


công ty khá đầy đủ, mẫu sổ, báo cáo theo đúng quy định và phù hợp với chế
độ kế toán mà công ty áp dụng.

 Về phương pháp hạch toán: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên là hoàn toàn hợp lý để phản ánh, theo dõi
thường xuyên, liên tục sự biến động hàng tồn kho trên các tài khoản kế toán.

2.2.2 Những hạn chế cần hoàn thiện

 Về lập dự phòng: Công ty không trích lập dự phòng phải thu khó đòi,
như vậy là đã vi phạm nguyên tắc thận trọng đối với các khoản nợ của khách
hàng của Công ty. Đây cũng là một trong những tồn tại hiện nay ở nhiều công
ty.

 Về quản lý chi phí bán hàng và chi phí QLDN:

Đây là những khoản chi phí rất quan trọng phục vụ kinh doanh, nhưng
công ty chưa quản lý chặt chẽ, chưa xác định dự toán, kế hoạch, thực hiện
khoán cho các đối tượng, chưa thực hiện phân tích đánh giá do đó chi phí còn
cao.

 Về phương pháp tính trị giá hàng xuất kho: Công ty sử dụng
phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng. Phương pháp này có nhược
điểm là độ chính xác không cao, hơn nữa công việc được dồn vào cuối tháng
gây ảnh hưởng đến các phần hành khác. Ngoài ra phương pháp này chưa đáp
61

ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.

 Về hệ thống sổ sách kế toán: Hình thức kế toán công ty sử dụng là


hình chứng từ ghi sổ, tuy nhiên công ty không lập Sổ Đăng ký chứng từ ghi
sổ. Điều này ảnh hưởng đến việc đối chiếu số liệu vào cuối tháng, đồng thời
việc chưa sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là chưa phù hợp với hình thức
ghi sổ mà kế toán sử dụng.

2.3Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh

Ngày nay các hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển kéo
theo sự đổi mới về hoạt động và cơ chế quản lý linh tế. Mục tiêu hướng tới
của các doanh nghiệp là làm thế nào để đạt được lợi nhuận tối đa, có thể đứng
vững trên thị trường. Để đạt được điều đó đòi hỏi công ty phải có những giải
pháp quan trọng đối với công tác bán hàng sản phẩm.

Với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với thời gian thực tập,
tìm hiểu thực tế tại công ty, em xin mạnh dạn bày tỏ một số ý kiến cá nhân hy
vọng sẽ có ít nhiều đóng góp nhằm nâng cao chất lượng kế toán đặc biệt là kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

 Về lập dự phòng “Nợ phải thu khó đòi”

Trên thực tế không phải khách hàng nào cũng thanh toán ngay hoặc có
thanh toán chậm thì cũng thanh toán đúng hạn cho công ty. Vì vậy để chủ
động hơn trong việc sử dụng vốn kinh doanh và đảm bảo nguyên tắc thận
trọng của công tác kế toán thì phải trích trước dự phòng cho khoản nợ có thể
đòi chậm hoặc không thể thu hồi vào chi phí QLDN trong kỳ. Bên cạnh đó
công ty phải ra hạn nợ cho khách hàng nếu như quá thời hạn mà công ty cho
62

thêm thời gian thì khách hàng phải chịu một khoản lãi suất bằng lãi suất vay
ngân hàng. Do đó việc sử dụng TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” là cần
thiết.

Công ty phải có dự kiến nợ có khả năng khó đòi trích trước vào chi phí
QLDN trong kỳ thanh toán. Số trích trước này được gọi là dự phòng các
khoản phải thu khó đòi, được lập theo quy định.

- Doanh nghiệp phải dự kiến được mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ
quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập quỹ dự phòng.

- Sau khi lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết căn cứ hạch
toán vào chi phí QLDN.

Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

Cuối kỳ kế toán doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu, được xác
định là không chắc chắn thu được thì phải tính toán số dự phòng nợ phải thu
khó đòi cần trích lập hoặc hoàn nhập.

- Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn
số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết
thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí:

Nợ TK 642 – Chi phí QLDN

Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi

- Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ
hơn số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử
dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm giá chi phí:

Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi


63

Có TK 642 – Chi phí QLDN

- Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự không đòi được,
được phép xoá nợ. Việc xoá nợ khác khoản nợ phải thu khó đòi phải theo
chính sách tài chính hiện hành.

Nợ TK 139 (Nếu đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 (Nếu chưa lập dự phòng)

Có TK 131 – Phải thu khách hàng

Có TK 138 – Phải thu khác

Đồng thời ghi vào đơn Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”

- Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó
lại được thu hồi, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi
được ghi:

Nợ TK 111, 112...

Có TK 711 – Thu nhập khác

Đồng thời ghi đơn Có TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”

Đối với các khoản nợ càng dài thì rủi ro xảy ra càng cao và tỷ lệ trích lập
dự phòng cũng sẽ cao. Chính vì vậy công ty nên có tỷ lệ trích lập thích hợp
đối với các khoản nợ dài hạn.

- Đối với các khoản nợ dưới 1 năm thì tỷ lệ trích lập là 5%.

- Đối với các khoản nợ từ 1 năm đến 2 năm thỉ tỷ lệ trích lập là 15%.

- Đối với các khoản nợ trên 2 năm thì tỷ lệ trích lập là 25%.

 Về phương pháp tính trị giá hàng xuất kho


64

Để khắc phục những hạn chế của phương pháp bình quân gia quyền cuối
kỳ, công ty có thể sử dụng phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn.
Giá đơn vị bình quân được tính như sau:

Trị giá Trị giá hàng Trị giá hàng hóa nhập Số lượng
+
hàng hóa hóa tồn đầu kỳ trước lần xuất thứ i hàng hóa
= x
xuất kho Số lượng hàng Số lượng hàng hóa nhập xuất kho
lần thứ i + lần thứ i
hóa tồn đầu kỳ trước lần xuất thứ i

Tuy phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn tính toán phức tạp hơn,
nhưng do phần mềm kế toán có hỗ trợ việc tính giá hàng xuất kho theo
phương pháp này nên việc tính toán sẽ được tự động hóa. Phương pháp này sẽ
đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát
sinh nghệp vụ.

 Quản lý với chi phí bán hàng, chi phí QLDN và công tác hoạt
động bán hàng

Lập dự toán bán hàng: Phải xác định khối lượng sản xuất và tồn kho
trong kỳ để tránh tình trạng tồn kho nhiều dẫn đến ứ đọng vốn, phát sinh
những chi phí không cần thiết.

Lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý: Đây là bản dự toán của
chi phí ước tính sẽ phát sinh trong kỳ kế hoạch ngoài lĩnh vực sản xuất bao
gồm: Biến phí dự toán, định phí quản lý và lưu thông…

Ngoài ra Công ty cần quản lý chặt chẽ hơn nữa nhằm tiết kiệm các
khoản chi phí trong khâu sản xuất, quản lý và lưu thông.

 Lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ


65

Về trình tự ghi sổ kế toán thì kế toán công ty sử dụng hình thức ghi sổ
“chứng từ ghi sổ”. Nhưng trong thực tế kế toán Công ty lại không sử dụng sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, đây là một thiếu sót cần khắc phục ngay, vì:

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là một sổ kế toán tổng hợp được ghi theo thời
gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Nó có tác dụng:

- Quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ, kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái.

- Mọi chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để
lấy số hiệu và ngày tháng.

- Số hiệu của các chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng đến cuối
tháng, ngày tháng trên chứng từ ghi sổ được tính theo ngày ghi vào “Sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ”.

3 Tổng số tiền trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ bằng tổng số phát sinh bên
nợ hoặc bên có của các tài khoản trong sổ cái (hay bảng cân đối tài khoản).
Điều này giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu được chính xác và nhanh.

Từ những tác dụng nêu trên, Công ty nên đưa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
vào để sử dụng cho phù hợp với hình thức kế toán sử dụng. Nếu thiếu sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ thì không thể coi đó là hình thức chứng từ ghi sổ.

Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ


66

Năm...

Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền


Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng

- Cộng tháng - Cộng tháng


- Cộng luỹ kế từ đầu quý - Cộng luỹ kế từ đầu quý

- Sổ này có ….. trang, đánh số từ trang số 01 đếm trang ….


- Ngày mở sổ: …………………………………………….
Ngày …. Tháng …. Năm …..

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc


(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

You might also like