You are on page 1of 351

VÔ THƯỜNG

HỌC TẬP

THƯƠNG HÀN LUẬN


BẢN NGHĨA

Bản Nghĩa : VIỆT NHÂN LƯU THỦY

Học Tập: HUỲNH HIẾU HỮU

2011- 2017

1
HỌC TẬP THƯƠNG HÀN LUẬN BẢN NGHĨA
[Tập 1]

Bản Nghĩa : Việt Nhân Lưu Thủy

Học tập : Huỳnh Hiếu Hữu

---o0o---

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tâm sự :

Sau khi học tập Thương Hàn Luận Bản Nghĩa, chúng tôi thoáng thấy công đức to lớn
của danh y Lưu Thủy và vai trò lịch sử của bộ sách Thương Hàn Tạp Bệnh Luận do Đức Trọng
Cảnh thuật, Cụ đề xướng xác đáng ‘ chấn hưng Đông Y bằng cách học tập bộ sách này để thấy
được tầm quan trọng của Kinh Lạc ‘ ; Tôi ghi lại một số kiến thức với sự suy nghĩ ‘ dốt nát như
tôi, còn lân la đến gần với tài liệu này thì những người có lòng và bền chí hơn sẽ rất dễ dàng ‘ .

2. Cách trình bày :

- Để tránh dài dòng và diễn đạt được rõ ràng ý của bản nghĩa, chúng tôi không lập lại một
số đề mục nơi sách ‘Á Đông Thương Hàn Luận Bản Nghĩa ‘ như nguyên tự, lời giải
nguyên tự, các tự của bản nghĩa, đọc pháp…v.v… .
- Nhằm đáp ứng nhu cầu tham khảo nguyên văn Hán tự, chúng tôi ghi trước phần dịch
nguyên văn là phần phiên âm.
- Tại mỗi thiên, mỗi chương có lời giải thích ý nghĩa liên quan.
- Mục lục của chương theo đại ý của tiết.
- Chú giải dựa theo Bản Nghĩa nhưng không lập lại ý của cụ Lưu Thủy vì đôi khi ý của tác
giả rất cao thâm, nội dung chỉ nhằm thích hợp với trình độ phổ thông như chúng tôi.
- Nơi chú thích các phân đoạn có bổ sung lý do tại sao bản nghĩa nói như vậy.
- Nhằm mục đích tránh nhầm lẫn các danh từ thường dùng với các tên Kinh Khí, Tạng Phủ,
Phương Thang, Tên Mạch, Tên Bộ Vị, Bát Cương, Bát Pháp…v.v… ; các tên này chúng tôi
đều dùng chữ hoa để phân biệt.

---*---
2
THIÊN I : THÁI DƯƠNG THƯỢNG
(6 Chương, từ chương 1 đến 6)

CHƯƠNG 1 : THÁI DƯƠNG THỂ LỆ

[11 tiết, từ tiết 1 đến 11]

Lý do Luận Kinh Thái Dương trước hết đã nói nơi ý nghĩa tên sách, đây chỉ bàn đến Thể Lệ.
Người xưa làm sách trước hết trình bày Thể Lệ vì Thể Lệ cũng chính là nguyên tắc không thể
tách rời Nội dung của sách.Bản Nghĩa nói Thể Lệ của Thái Dương cũng là Thể Lệ của toàn sách,
một sách Bệnh Lý học được kế thừa từ Kinh Dịch có Nội dung không ra ngoài cơ cấu mà Kinh
Dịch đã dùng với những quan điểm:

 Toàn thể sự vật là một Thái cực, Thái cực thị sinh Lưỡng Nghi là sự vật đã chia ra Âm
Dương, rồi Lưỡng Nghi sinh Tứ Tượng …..v..v…… .

 Sự vật biến dịch trong môi trường không rời 2 dữ kiện Thời và Vị.

 Sự vật biến dịch theo Đạo Tam Cực gồm cả 2 qui luật Âm Dương thống nhất và Âm Dương
đối lập.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết

1- Thái Dương bệnh mạch chứng tổng quát.

2- Thái Dương Tiêu Dương làm Trúng Phong.

3- Thái Dương Bản Hàn làm Thương Hàn.

4- Thương Hàn truyền các Âm kinh làm Hàn Thấp, Phong Thấp.

5- Thương Hàn không truyền các Dương Kinh.

6- Thái Dương Tiêu Dương truyền Kinh làm Ôn bệnh, Phong Ôn.

7- Số ngày Truyền Kinh.

8- Dương Kinh bệnh từ Tấu đến Biểu.

9- Thái Dương hành Kinh Vượng thời.

10- Âm Kinh bệnh từ Tấu đến Lý.


3
11- Âm Dương Hàn Nhiệt Kinh tập trung tại Tấu.

 TIẾT 1 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương Chi Vi Bệnh, mạch Phù, đầu hạn cường thống nhi ố
hàn.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương ‘Chi Vi’ Bệnh, mạch Phù, đầu gáy cứng đau, mà sợ lạnh.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thái Dương Bệnh mạch chứng tổng quát.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương ‘ Chi Vi ’ Bệnh: Thái Dương không nói Khí-Kinh-Lạc tức là chỉ nói tổng
quát bệnh của Kinh này. Các chú gia trước đây không hiểu tại sao dùng 1 lúc 2 chữ
‘Chi Vi’ nên bỏ đi chữ Vi, chỉ còn chữ Chi với dịch nghĩa là ‘Bệnh của Thái Dương’.
Bản Nghĩa chú là ‘Thái Dương Chi Kinh Khí Vi Bệnh’ có nghĩa Kinh Khí của Thái Dương
làm bệnh nên hiểu đủ hai mặt Kinh Khí là chức năng của mỗi Kinh tức mỗi Tạng Phủ.

 Mạch Phù: Chia ra để hiểu thì mỗi Kinh có 3 phần ‘ Khí Kinh Lạc ‘; KHÍ thuộc Trời, thể
khó nhận biết, chỉ có thể nhận biết bằng ‘ thần thức ‘ ; KINH thuộc Người, thể như
nửa Trời nửa Đất, chỉ có thể thấy biết nó bằng ‘ thánh thức ‘ ; LẠC thuộc Đất, thể của
nó có hình trạng to nhỏ hoặc mau chậm, hoặc chìm nổi hiện ở mạch như dân gian
thường nói ‘ Mạch Lạc ‘ , có thể theo dõi để chẩn đoán sức khỏe.

MẠCH là hiện chứng của Lạc. Thái Dương chủ Biểu cho nên mạch bệnh của Thái
Dương là PHÙ (nổi dưới da).

 Đầu gáy cứng đau: Chứng của Kinh, Kinh Thái Dương đi qua đầu gáy, Kinh bệnh nên
đầu gáy cứng đau .

 Mà sợ lạnh: Chứng của Khí, Kinh Thái Dương hành Hàn Khí nên người bệnh sợ lạnh.

[Nếu thấy lời diễn giảng nơi đây có khác với bản nghĩa, thật ra không khác ý của tác giả vì ông
trình bày theo mức độ hiểu biết của mình, còn đây chỉ là tùy thời thỏa mãn yêu cầu của người
mới học tập Thương Hàn Luận mà thôi].

4
 Tiết 2 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, phát nhiệt, hạn xuất, ố phong, mạch Hoãn
giã, danh viết Trúng Phong.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, phát nóng, đổ mồ hôi, sợ gió, mạch Hoãn, gọi là
Trúng Phong.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2]: Thái Dương Tiêu Dương làm Trúng Phong.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương bệnh: Gọi là Thái Dương bệnh vì có đủ mạch chứng tổng quát như đã
nêu ở Tiết 1.

 Phát nóng: biểu hiện của Thái Dương Tiêu Khí.

 Đổ mồ hôi: biểu hiện của Thái Dương Bản Khí.

 Sợ gió: biểu hiện của Tiêu Bản cùng bệnh.

 Mạch Hoãn: Vệ Khí tại Nhục phần bị Phong cản trở.

 Gọi là Trúng Phong: Chỉ bệnh Thái Dương Trúng Phong tại Nhục phần.Tiêu Khí là
Dương Nhiệt, Bản Khí là Âm Hàn.Trung cũng như Kinh là Bộ Vị giữa Âm Dương,
Phong là Khí giữa Hàn Nhiệt.Khi Sinh Lý thì nói Trung Phong (chữ trung không có dấu
sắc), khi Bệnh Lý thì nói Trúng Phong (chữ trung có dấu sắc), chỉ thêm một dấu sắc
mà Sinh Lý được đổi thành Bệnh Lý thật là giản dị mà có ý nghĩa vô cùng.

 Tiết 3:
- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, hoặc dĩ phát nhiệt, hoặc vị phát nhiệt, tất ố
hàn, thể thống, ẩu nghịch, mạch Âm Dương câu khẩn giã, danh viết Thương Hàn.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, hoặc đã phát nóng, hoặc chưa phát nóng, tất sợ
lạnh, mình đau, ói ngược, mạch Âm Dương đều Khẩn, gọi là Thương Hàn.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thái Dương Bản Hàn làm Thương Hàn.


5
Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương bệnh: như tiết trên.

 Hoặc đã phát nóng: bệnh tại Kinh.

 Hoặc chưa phát nóng: bệnh tại Bản Hàn.

 Tất sợ lạnh: Hàn Khí chủ Bì phần.

 Mình đau: Khí bệnh, Kinh cũng bệnh.

 Ói ngược: Phong trước Hàn sau là nghịch (trái với Hàn trước Phong sau là thuận,
bệnh tại Bì Phu do Hàn mà ói nên gọi là ói ngược).

 Mạch Âm Dương đều Khẩn: trước bộ Quan là Dương, sau bộ Quan là Âm, gọi
Dương Hàn che lấp Âm Nhiệt, ba bộ mạch đều Khẩn.

 Gọi là Thương Hàn: chỉ bệnh Thái Dương Thương Hàn tại Bì phần.

 Thương Hàn là tên bệnh chủ đề của sách. Thái Dương là Kinh Dương Hàn, Thái Dương
chủ Vệ Khí, Dương Vệ bị Hàn Khí làm bị thương nên giản dị gọi là Thương Hàn.

 Tiết 4:
- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn nhất nhật, Thái Dương thọ chi (thử vi truyền dã),
mạch nhược tĩnh dã vi bất truyền dã. Phả dục thổ, nhược táo phiền, mạch Sác, thử vi
truyền dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn một ngày Thái Dương mắc phải, mạch như yên tĩnh là
không truyền. Hơi muốn mửa, như táo phiền, mạch Sác cấp, đó là truyền vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Thương Hàn truyền các Âm kinh làm Hàn Thấp, Phong Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn một ngày Thái Dương mắc phải: ngày mắc bệnh đầu tiên là ngày Thái
Dương thọ chịu.

6
 Mạch như yên tĩnh là không truyền: không truyền là chỉ bệnh tại Thái Dương Kinh.
Biết truyền hay không truyền bằng cách xem xét mạch.

 Hơi muốn mửa: Thương Hàn truyền Âm Hàn Kinh làm Hàn Thấp.

 Nếu như Táo phiền: Thương Hàn truyền Tiêu Âm Nhiệt Kinh làm Phong Thấp.

 Mạch Sác cấp: chứng của Lạc, chỉ bệnh truyền đến Tiêu Âm Nhiệt Kinh.

 Tiết 5:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn nhị tam nhật, Dương Minh Thiếu Dương chứng bất
kiến giã, vi bất truyền dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn hai ba ngày, chứng Dương Minh Thiếu Dương không
thấy là không truyền.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Thương Hàn không truyền các Dương Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn hai ba ngày, chứng Dương Minh Thiếu Dương không thấy là không
truyền: Nói Thái Dương thọ Thương Hàn, không truyền các Dương Kinh.Biết truyền
hoặc không truyền bằng cách xem xét chứng.

 Tiết 6:
- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh phát nhiệt nhi khát, bất ố hàn giã, danh viết
Ôn Bệnh, nhược phát hãn dĩ, thân chước nhiệt giã, danh viết Phong Ôn. Phong Ôn chi vi
bệnh, mạch Âm Dương câu Phù, tự hạn xuất, thân trọng, đa miên thụy, tức tất han, ngữ
ngôn nan xuất ; nhược bị hạ giã, tiểu tiện bất lợi, trực thị, thất sưu ; nhược bị hỏa giã, vi
tắc phát hoàng sắc, kịch tắc như kinh giãn, thời khế túng ; nhược hỏa huân chi, nhất
nghịch thượng dẫn nhật, tái nghịch súc mệnh kỳ.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, phát nóng mà khát, không sợ lạnh, gọi là Ôn Bệnh,
phát Hãn rồi mình nóng như đốt, gọi là Phong Ôn, Phong Ôn làm nên bệnh, mạch Âm
Dương đều Phù, tự đỗ mồ hôi, mình nặng nề, ngủ nhiều, thở khò khè như ngáy, nói
7
năng khó ra lời ; nếu bị cho Hạ, tiểu tiện không lợi, mắt trực thị, đái són ; nếu bị dùng
lửa, nhẹ thì mình phát sắc vàng, nặng thì như kinh Giản có lúc co giật ; nếu dùng lửa để
xông, nghịch lần đầu còn có thể kéo dài ngày, nghịch lần nữa thì nguy đến tính mạng.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thái Dương Tiêu Dương truyền Kinh làm Ôn bệnh, Phong Ôn.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương bệnh: Thái Dương Tiêu Dương bệnh.

 Phát nóng mà khát:Thái Dương Tiêu Khí bệnh tại Tấu phần.

 Không sợ lạnh: tại Tấu phần Nhiệt Khí làm chủ.

 Gọi là Ôn bệnh: tại Tấu Bán Biểu phần, Dương Nhiệt Kinh thọ Dương Hàn truyền.

 Phát Hãn rồi mình nóng như đốt: Dương Hàn lui,Dương Nhiệt thọ Âm Nhiệt.

 Gọi là Phong Ôn: tại Tấu Bán Lý phần, Dương Nhiệt thọ Dương Hàn truyền, đồng thọ
Âm Nhiệt chuyển.

 Phong Ôn làm nên bệnh: nói chứng Phong Ôn tại Biểu.

 Mạch Âm Dương đều Phù: Thái Dương Bản Hàn, Thiếu Âm Bản Nhiệt đều bệnh tại
Biểu.

 Tự đổ mồ hôi: Bản Hàn hiệp với Thiếu Âm Tiêu Khí.

 Mình nặng nề: Tiêu Dương hiệp với Thiếu Âm Bản Khí.

 Ngủ nhiều: cớ bởi Bản Hàn truyền nhập Bản Nhiệt.

 Thở khò khè như ngáy, nói năng khó ra lời: cớ bởi Bản Nhiệt chuyển nhập Bản Hàn.

 Nếu bị (lầm) cho Hạ: nói Phong Ôn tại Lý.

 Tiểu tiện không lợi: Bản Hàn Bản Nhiệt cùng nhập Lý.

 Mắt trực thị: Bản Nhiệt bệnh.

 Đái són(tiểu tiện không tự chủ): Bản Hàn bệnh.

 Nếu bị (lầm) dùng lửa: nói Phong Ôn tại Tấu.

8
 Nhẹ thì mình phát sắc vàng: từ Bán Biểu đi ra Bì Nhục.

 Nặng thì như Kinh Giản, có lúc co giật: từ Bán Lý nhập vào gân cốt.

 Nếu dùng lửa để xông: nói tại Tấu Bản Hàn bị Bản Nhiệt Hóa.

 Nghịch lần đầu còn có thể kéo dài ngày: thọ hóa tại Tấu.

 Nghịch lần nữa thì nguy đến tính mạng: thọ hóa tại Cách tại Đái.

 Tiết 7:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh giã, phát nhiệt, ố hàn giã, phát ư dương dã. Vô nhiệt ố hàn
giã, phát ư âm dã. Phát ư dương giã, thất nhật dũ. Phát ư âm giã, lục nhật dũ. Dĩ Dương
số thất, Âm số lục, cố dã.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh có phát nóng sợ lạnh là phát ở Dương, không nóng sợ lạnh là
phát ở Âm. Phát ở Dương bảy ngày khỏi, phát ở Âm sáu ngày khỏi, bởi vì Dương số 7,
Âm số 6 cho nên vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Số ngày truyền Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát nóng sợ lạnh: Tam Dương bệnh.

 Không nóng sợ lạnh: Tam Âm bệnh.

 Phát ở Dương 7 ngày khỏi: 6 Kinh hành tại Biểu là 6 ngày. Phát ở Dương thì giải ở
Biểu.Giải tại Biểu thì phải mất thêm 1 ngày trở lại Thái Dương (6+1= 7 ) cho nên phát
ở Dương 7 ngày khỏi.

 Phát ở Âm 6 ngày khỏi: 6 Kinh hành tại Lý là 6 ngày. Phát ở Âm thì giải ở Lý.Giải ở Lý
không cần trở lại Thái Dương nên chỉ 6 ngày là khỏi.

9
 Tiết 8:
- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, đầu thống chí thất nhật dĩ thượng tự dũ giã,
dĩ hành Kỳ Kinh tận cố dã. Nhược dục tái Kinh châm Túc Dương Minh sử bất truyền tắc
dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh đầu đau đến 7 ngày trở lên tự khỏi, là vì hành Kinh
đã hết nhật kỳ. Nếu muốn làm ‘Tái Kinh’, thì châm ở Túc Dương Minh Kinh, khiến cho
không truyền thì khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8]: Dương Kinh bệnh từ Tấu đến Biểu.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương bệnh đầu đau đến 7 ngày trở lên tự khỏi: vì 7 ngày là số ngày của
Dương Kinh giải tại Biểu.

 Nếu muốn làm ‘Tái Kinh’: nói Thái Dương bệnh Tái Kinh là muốn nhập Lý.

 Châm Túc Dương Minh Kinh(Túc Tam Lý huyệt) khiến cho không truyền nhập Lý thì
khỏi.

 Tiết 9:
- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh dục dục giải thời, tùng Tỵ chí Mùi thượng.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh lúc muốn giải, theo từ giờ Tỵ đến giờ Mùi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Thái Dương hành Kinh Vượng thời.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương bệnh lúc muốn giải, theo từ giờ Tỵ đến giờ Mùi: Bệnh ở Thái Dương
giải theo giờ Vượng hành KInh của nó từ giờ Tỵ đến giờ Mùi, tức là giờ Ngọ.

10
 Tiết 10:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phong gia biểu giải nhi bất liểu liểu giã, thập nhị nhật dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Phong gia (người bệnh do Phong) Biểu giải rồi nhưng chưa được
khoan khoái, 12 ngày khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [10]: Âm Kinh bệnh từ Tấu đến Lý.

Chú thích các phân đạo :

 Phong gia: nói Âm Kinh bệnh tại Lý.

 Biểu giải rồi nhưng chưa được khoan khoái: Biểu giải mà Lý chưa giải.

 12 ngày khỏi: chỉ nói số ngày Âm Kinh giải tại Lý.

 Tiết 11:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh nhân thân đại nhiệt phản dục đắc cẩn y giã, dĩ nhiệt tại Bì
Phu, hàn tại Cốt Tủy dã. Thân đại hàn phản bất dục cẩn y giã, dĩ hàn tại Bì Phu, nhiệt tại
Cốt Tủy dã.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh nhân mình nóng dữ, lại muốn được mặc áo, vì Nhiệt tại Bì Phu,
Hàn tại cốt tủy ; mình lạnh dữ lại không muốn mặc áo, vì Hàn tại Bì Phu, Nhiệt tại cốt
tủy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [11] : Âm Dương Hàn Nhiệt Kinh tập trung tại Tấu.

Chú thích các phân đoạn :

 Mình nóng dữ : Sờ thấy Nhiệt tại ngoài.

 Lại muốn được mặc áo: Cảm nhận Hàn tại trong.

 Vì Nhiệt tại Bì phu: Bì phu là Biểu ngoài (Dương Nhiệt Âm Nhiệt ra hết ở Bì Phu).

 Hàn tại Cốt Tủy: Cốt Tủy là cơ sở của Tấu, Tấu phần là nơi tập trung tất cả Âm
Dương Hàn Nhiệt Kinh (Dương Hàn Âm Hàn vào hết ở Cốt Tủy).
11
 Mình lạnh dữ: Sờ thấy Hàn tại ngoài.

 Lại không muốn mặc áo: Cảm nhận Nhiệt tại trong.

 Hàn tại Bì Phu: Bì phu là Biểu ngoài (Dương Hàn Âm Hàn ra hết ở Bì Phu).

 Nhiệt tại Cốt Tủy: Cốt Tủy là cơ sở của Tấu (Dương Nhiệt Âm Nhiệt vào hết ở Cốt
Tủy).

 Gặp bệnh có chứng nóng lạnh như trên thử cho uống thang Tiểu Sài Hồ thì hết,
Nguyên Văn chỉ nói Hàn Nhiệt tại Bì Phu - tại Cốt Tủy, ngờ rằng chỉ đề cập đến Tấu Bán
Biểu là Bộ Vị giới hạn của Thái Dương làm chủ; Thái Dương đối giao với Thiếu Âm chủ
Tấu Bán Lý, cùng nhau điều hòa các Kinh Âm Dương Hàn Nhiệt tại Tấu nên xin phép
được đổi lại lời giải để tham khảo. Cốt Tủy là Biểu trong (Nhiệt) tương ứng với Lý hạ
(Hàn), phải chăng cũng là Tấu giữa Tấu bán Biểu và Tấu bán Lý ?

Chương này thống quát thể lệ Thái Dương, cũng là thể lệ toàn sách Thương Hàn, cũng như lệ án
của nhà hình pháp, thước tấc (quy cũ) của bác thợ mộc, gọi đó là pháp lý của Y gia.

Bổ sung theo di cảo chữ Việt của danh y Lưu Thủy :

- Tiết đầu đề ra một Kinh Thái Dương đầy đủ 3 Âm 3 Dương không gì lớn như thế.

- Tiết 2 nói tại Nhục phần Thái Dương Kinh làm Trúng Phong, Nhục phần là chỗ Vinh Vệ sơ
hội, thống lãnh hết thảy Âm Dương Bệnh mới mắc phải.

- Tiết 3 nói tại Bì phần Thái Dương Khí làm Thương Hàn, Bì phần là chỗ Thái Dương làm
chủ, thống lãnh hết thảy Âm Dương đều thọ chịu Thái Dương Hàn Khí truyền Kinh.

- Tiết 4 nói Bản Hàn truyền Âm Hàn làm Hàn Thấp, truyền Âm Nhiệt làm Phong Thấp.

- Tiết 5 nói Bản Hàn tại Thái Dương không truyền Kinh thì làm Thương Hàn, mà yếu chỉ
truyền Kinh không định lệ đã rõ vậy.

- Tiết 6 nói Bản Hàn truyền Dương Nhiệt làm Ôn Bệnh, truyền Âm Nhiệt làm Phong Ôn, mà
do thọ Bản Hàn truyền Kinh thì nghĩa lý của Thương Hàn loại đã hiện thấy.

- Tiết 7 nói nhật số (số ngày) của Âm Dương truyền Kinh không đồng.

- Tiết 8 nói các Dương Kinh hành Kinh từ Tấu mà ra Biểu.

- Tiết 9 nói giờ vượng Thái Dương hành Kinh.


12
- Tiết 10 nói các Âm Kinh hành Kinh từ Tấu mà vào Lý.

- Tiết 11 nói Tấu Lý là chỗ hết thảy các Kinh đều tụ tập, ngoài là Dương Hàn Dương Nhiệt,
trong là Âm Hàn Âm Nhiệt ; thông hội tại Tấu, truyền chuyển tại Tấu. Đó là Thương Hàn
lập luận Hàn Nhiệt chưa từng thiên một bên, nên theo dấu đó để tìm cầu.

*3 chữ Thái Dương Bệnh gồm đủ 3 Âm 3 Dương trong nó. Thái Dương chủ 3 Dương, thương
bởi Hàn mà bệnh, Hàn là 3 Âm, sở dĩ lại chủ 3 Âm.

*Một là Thái Dương; Một mà hai là Thái Dương biến tướng Thiếu Âm; Hai mà bốn là Dương
Hàn, Dương Nhiệt, Âm Hàn, Âm Nhiệt ; Bốn mà sáu là Tam Âm Tam Dương ; Sáu mà 12 là Thủ
Tam Âm, Thủ Tam Dương, Túc Tam Âm, Túc Tam Dương.

*Tại chỗ Sinh lý quan sát thì là Thái Dương, theo nơi Bệnh lý quan sát thì là Thương Hàn ; pháp
lý Âm Dương, sự thật vậy. Cổ Thánh thuận theo lý Âm Dương, chẳng cưỡng ép cho nên ‘như vậy
‘. Nếu quả thế thì việc làm thành sách Thương Hàn không cần phải bàn luận.

*Thái Dương là đại tôn chủ độc nhất vô nhị. Thái Dương là Dương Khí, là Sinh Khí. Hàn là Âm
Khí, là Chung Khí. Người ta không thể có Sinh mà không Bệnh. Khí của Lục Kinh không thể có
thủy mà không chung. Lục Kinh bệnh tất do Thái Dương Hàn Khí truyền Kinh dẫn khởi.Thủy rồi
ắt có chung, sinh rồi ắt có tử, Thánh Nhân âu lo về điều đó mà làm cũng vì điều đó, trước giải rõ
cái ‘nguyên’ của Âm Dương, cái ‘lý’ của Hàn Nhiệt, rồi sau rốt lấy ‘Thương Hàn’ đặt tên sách, đó
là thâm ý vậy !

13
CHƯƠNG 2 : THÁI DƯƠNG TRÚNG PHONG TẠI NHỤC PHẦN

(6 tiết - từ tiết 12 đến 17)

Trúng Phong là bệnh của Thái Dương Tiêu Dương, Kinh Thái Dương có Bản là Hàn, có Tiêu là
Nhiệt, Hàn làm bệnh tại Tiêu là Phong (Hàn + Nhiệt); Khí Hóa làm bệnh tại 1 Kinh nơi Trung Khí
của Tiêu Bản là vậy. Cơ Nhục cũng là Bộ Vị ở giữa Bì Phu và Tấu cho nên bệnh Thái Dương
Trúng Phong tại Cơ Nhục là tương hợp giữa Khí Hóa và Bộ Vị nơi thân người.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết

1- Thái Dương Trúng Phong tại Nhục phần.

2- Tại Nhục phần Thái Dương Kinh Khí Trúng Phong.

3- Tại Nhục phần Thái Dương Kinh Lạc Trúng Phong.

4- Tại Nhục phần Âm Hàn Khí Trúng Phong.

5- Dương Hàn Trúng Phong khác với Dương Nhiệt Trúng Phong.

6- Thái Dương làm Trúng Phong khác với Thiếu Âm làm Trúng Phong.

 Tiết 12 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương Trúng Phong, dương Phù nhi âm Nhược. Dương
phù giã, nhiệt tự phát, âm nhiệt giã, hạn tự xuất, sắc sắc ố hàn, tích tích ố phong, hấp
hấp phát nhiệt, tỵ minh, càn ẩu giã ; Quế Chi thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Trúng Phong, Dương (mạch) Phù mà Âm (mạch) Nhược.
Dương Phù thì Nhiệt tự phát, Âm Nhược thì Hạn tự ra, gây gây ghét lạnh, rờn rợn ghét
gió, hâm hấp phát Nhiệt, mũi kêu, nôn khan, Quế Chi thang làm chủ.

QUẾ CHI THANG PHƯƠNG

Quế Chi 3 lạng (bỏ vỏ mỏng) Thược Dược 3 lạng Chích Thảo 2 lạng

Đại Táo 12 quả Sinh Cương 3 lạng (thái mỏng)

5 vị trên, dùng 7 thăng nước đun nhỏ lửa, sắc lấy 3 thăng, bỏ bả, vừa nguội uống 1 thăng. Uống
xong giây lát húp cháo nóng loãng chừng 1 thăng để trợ sức thuốc. Đắp chăn kín một lúc, khắp
14
mình hơi ra mồ hôi dâm dấp là tốt, không nên cho ra dầm dề như nước, bệnh tất không trừ.
Nếu uống lần đầu đổ mồ hôi thì thôi không uống lần sau, không cần uống hết tể. Nếu không đổ
mồ hôi thì lại uống như cách trước, thời gian cho nhanh hơn, ước chừng nửa ngày uống hết 3
lần. Nếu bệnh nặng uống một ngày một đêm rồi xem xét, đã uống hết 1 thang bệnh chứng vẫn
còn, lại cho uống nữa, nếu không đổ mồ hôi uống đến 2 - 3 thang. Kiêng ăn đồ sống lạnh, mỡ
dầu, thịt, mì, 5 thứ cay, rượu, sữa, các vật tanh hôi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thái Dương Trúng Phong tại Nhục phần.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Trúng Phong: Trúng Phong Thương Hàn đều là Thái Dương Bệnh.Đây
không nói “bệnh”, cho đến các Kinh Trúng Phong đều không nói bệnh để ưu tiên chỉ
nói bệnh do Hàn truyền.

 Dương Phù mà Âm Nhược: đây là Mạch của Thái Dương Trúng Phong Hàn loại khác
với Mạch Phù Khẩn của Trúng Phong Nhiệt loại .

 Dương Phù thì Nhiệt tự phát, Âm Nhược thì Hạn tự ra: Trúng Phong tại Nhục phần.

 Gây gây ghét lạnh: chứng thuộc Thái Dương,Thái Âm [Hàn Khí chủ Bì phần].

 Rờn rợn ghét gió: chứng thuộc Dương Minh, Khuyết Âm[Phong Khí chủ Nhục phần].

 Hâm hấp phát Nhiệt: chứng thuộc Thiếu Dương, Thiếu Âm [Nhiệt Khí chủ Tấu phần].

 Mũi kêu: chứng thuộc các Kinh Dương.

 Nôn khan: chứng thuộc các Kinh Âm.

 Quế Chi thang làm chủ: trị nhất thiết các Kinh Trúng Phong thuộc Hàn loại tại Nhục
phần.

 Tiết 13:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, đầu thống, phát nhiệt, hạn xuất, ố phong giã
; Quế Chi thang chủ chi.

15
- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, đầu đau, phát nóng, đổ mồ hôi, ghét gió, Quế Chi
thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Tại Nhục phần Thái Dương Kinh Khí Trúng Phong.

Chú thích các phân đoạn :

 Đầu đau:Thái Dương Kinh.

 Phát nóng đổ mồ hôi: Thái Dương Khí.

 Ghét gió: tại Nhục phần.

 Quế Chi thang làm chủ: trị Thái Dương Kinh Khí Trúng Phong.

 Tiết 14:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, hạng bối cường thù thù, phản hãn xuất, ố
phong giã ; Quế Chi gia Cát Căn thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, gáy lưng (vai) cứng đơ, trái lại đổ mồ hôi ghét gió,
Quế Chi gia Cát Căn thang làm chủ.

QUẾ CHI GIA CÁT CĂN THANG PHƯƠNG

Quế Chi nguyên phương gia Cát Căn 4 lạng.

6 vị, nước 7 thăng sắc lấy 3 thăng, uống ấm 1 thăng, không cần húp cháo, ngoài ra cách theo
dõi và kiêng cữ như thang Quế Chi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Tại Nhục phần Thái Dương Kinh Lạc Trúng Phong.

Chú thích các phân đoạn :

 Gáy, Lưng cứng đơ: Gáy Lưng đều là Kinh, chổ liền nhau là Lạc; cứng đơ ở chổ Kinh
Lạc giao liên.

 Trái lại đổ mồ hôi ghét gió: bệnh tại Kinh Lạc trái lại mồ hôi do Khí phần mà xuất ra.

16
 Quế Chi gia Cát Căn thang làm chủ: trị Thái Dương Kinh Lạc Trúng Phong.

 Tiết 15:
- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh Hạ chi hậu, kỳ khí thượng xung giã ; khả dữ
quế chi thang phương, dụng tiền pháp. Nhược bất thượng xung giã, bất khả dữ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, sau khi Hạ mà Khí xung lên, nên cho uống Quế Chi
thang, phép dùng như trước, nếu không xung lên, không thể dùng.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Tại Nhục phần Âm Hàn Khí Trúng Phong.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương bệnh sau khi Hạ mà Khí xung lên: Hàn Khí vẫn tại Ngoại.

 Nên cho uống Quế Chi thang, phép dùng như trước: thuộc Thái Dương.

 Nếu không xung lên không thể dùng: Hàn Khí tại Nội, thuộc Thái Âm Khuyết Âm.

 Tiết 16:
- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh tam nhật, dĩ phát hãn, nhược thổ, nhược hạ,
nhược Ôn châm nhi bất giải giã, tử vi hoại bệnh ; Quế Chi thang bất trúng dữ dã. Quan
kỳ mạch chứng, tri phạm hà nghịch, tùy chứng trị chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh 3 ngày, đã Phát hãn, nếu Thổ, nếu Hạ, nếu Ôn
Châm vẫn không giải. Đấy là Hoại Bệnh, dùng Quế Chi không đúng. Xem mạch chứng,
biết phạm về nghịch nào, tùy chứng mà chữa.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Dương Hàn Trúng Phong khác với Dương Nhiệt Trúng Phong.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương bệnh: Thái Dương Tiêu Khí thọ bệnh.

 3 ngày: ngày 3 Dương hành kInh.


17
 Đã Phát hãn, nếu Thổ, nếu Hạ, nếu Ôn châm: phàm thuộc Dương Hàn Kinh Khí đã
trị.

 Vẫn không giải,đấy là hoại bệnh: chẳng phải Bản Dương Hàn bệnh mà là Tiêu
Dương Nhiệt bệnh, Bản Dương Hàn bị Tiêu Dương Nhiệt làm Hoại, gọi là Hoại bệnh.

 Dùng Quế Chi thang không trúng: bệnh tại Tiêu Khí tức Dương Nhiệt Khí cho nên
vậy.

 Xem mạch chứng,biết phạm vào nghịch nào, hoặc nghịch do Bản Hàn truyền, hoặc
nghịch do Tiêu Nhiệt tự bệnh, hoặc nghịch do Bản Nhiệt chuyển, tùy chứng mà chữa.

 Tiết 17:

- Phiên âm Nguyên Văn : Quế Chi bản vi giải cơ, nhược kỳ nhơn, mạch Phù Khẩn, phát
nhiệt, hãn bất xuất, bất khả dữ dã. Đương tu thức thử, vật linh ngộ dã.

- Dịch Nguyên Văn : Quế Chi (thang) vốn là giải cơ, nếu người bệnh mạch Phù Khẩn, phát
nóng mồ hôi không ra, không thể cho uống. Phải nên biết như thế, chớ để lầm.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thái Dương làm Trúng Phong khác với Thiếu Âm làm Trúng Phong.

Chú thích các phân đoạn :

 Quế chi (thang) vốn là giải chứng Thái Dương tại Nhục phần (giải cơ).

 Nếu người bệnh mạch Phù Khẩn là mạch Thái Dương chuyển Thiếu Âm.

 Phát nóng mồ hôi không ra: chứng Thái Dương chuyển Thiếu Âm.

 Không thể cho uống: vì đã chuyển Thiếu Âm (làm Thiếu Âm Trúng Phong tại Bì
phần).

 Phải nên biết như thế, chớ để lầm: Cần phân biệt Hàn Nhiệt.Thái Dương Bản Hàn
với Thiếu Âm Tiêu Âm đồng Khí Âm Hàn.Thái Dương Tiêu Dương với Thiếu Âm Bản
Nhiệt đồng Khí Dương Nhiệt.

18
CHƯƠNG 3 : PHONG HÀN TRUYỀN KINH TẠI NHỤC PHẦN

(6 Tiết, từ tiết 18 đến 23)

Trúng Phong Thương Hàn là bệnh tại Kinh Thái Dương được Kinh này Truyền và các
Kinh còn lại đều Thọ chịu. Phong là Khí giữa Hàn Nhiệt, Kinh là đường truyền chuyển giữa Khí
và Lạc, Nhục phần là Bộ vị giữa (Trung) Biểu ngoài và Biểu trong, Trung phần là Bộ vị giữa Lý
hạ và Lý thượng. Y giới Đông Phương chủ trương Phong là đầu trăm bệnh, khuyên người hành
Y phải học Kinh Lạc, Nội Kinh làm Nhiệt Bệnh Luận dặn dò người trị bệnh phải bảo tồn Nhiệt
khí, Trọng Sư làm Thương Hàn Luận bảo rằng động lực khởi truyền bệnh tật là Hàn khí, sách
này trước hết luận Trúng Phong tại Cơ Nhục rất là độc đáo và có truyền thống.Tấu là màn lưới
Kinh Lạc trải suốt Biểu Lý, là con đường Truyền Chuyển Sinh Bệnh lý nơi thân người. Các
Chương 3 - 4 – 5 – 6 Bản Nghĩa chứng tỏ Trúng Phong Thương Hàn là bệnh Truyền Kinh.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết

1- Tại Nhục phần Dương Nhiệt Kinh Trúng Phong.

2- Tại Nhục phần Âm Hàn Kinh Trúng Phong.

3- Tại Nhục phần Âm Nhiệt Kinh Trúng Phong.

4- Tại Nhục phần Thương Hàn truyền Tam Âm Kinh.

5- Tại Nhục phần Thương Hàn truyền Thủ Túc Tam Âm.

6- Tại Nhục phần Thương Hàn truyền Thủ Túc Tam Dương.

 Tiết 18:

- Phiên âm Nguyên Văn : Nhược tửu khách bệnh, bất khả dữ Quế Chi, đắc thang tắc ẩu,
dĩ tửu khách bất hỷ cam, cố dã.

- Dịch Nguyên Văn : Nếu Tửu Khách (người nghiện rượu) bệnh [ví như Dương Nhiệt
Kinh], không thể dùng Quế Chi, uống thang vào thì nôn ói, bởi vì người nghiện rượu
không ưa của ngọt.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

19
Đại ý [1] : Tại Nhục phần Dương Nhiệt Kinh Trúng Phong.

Chú thích các phân đoạn :

 Tửu khách bệnh không thể dùng Quế Chi thang: Dương Minh Nhiệt Kinh hành Nhiệt
Khí, nên lấy làm tỉ dụ.

 Uống thang vào thì nôn ói: Thiếu Dương Kinh cũng hành Nhiệt Thủy.

 Bởi vì người nghiện rượu không ưa của ngọt: Đồng là Dương Nhiệt Thủy KInh cho
nên đồng không ưa Quế Chi thang cam ôn.

 Tiết 19:
- Phiên âm Nguyên Văn : Suyễn gia tác Quế Chi gia Hậu Phác Hạnh Tử giai.

- Dịch Nguyên Văn : Suyễn gia (người vốn có bệnh Suyễn) cho uống Quế Chi thang gia
Hậu Phác Hạnh tử là tốt.

QUẾ CHI GIA HẬU PHÁC HẠNH NHÂN THANG PHƯƠNG

Quế Chi nguyên phương gia Hạnh Nhân 50 hạt, Chích Hậu Phác 2 lạng

Hiệp thành 7 vị, nước 7 thăng, nhỏ lửa sắc lấy 3 thăng, bỏ bả, uống ấm 1 thăng, đắp chăn cho ra
ít mồ hôi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Tại Nhục phần Âm Hàn Kinh Trúng Phong.

Chú thích các phân đoạn :

 Suyễn: Dương Hàn.

 Suyễn gia: Âm Hàn là Bản Khí của Dương Hàn nên được gọi là ‘gia’.

 Dùng thang Quế Chi gia Hậu Phát Hạnh Nhân: Trị Âm Hàn Khí Suyễn.

 Tiết 20:
- Phiên âm Nguyên Văn : Phàm phục Quế Chi thang thổ giã, kỳ hậu tấc thổ nùng huyết dã.
20
- Dịch Nguyên Văn : Phàm uống Quế Chi thang mà mửa, kỳ hậu (sau đó) tất mửa ra mủ
máu.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Tại Nhục phần Âm Nhiệt Kinh Trúng Phong.

Chú thích các phân đoạn :

 Phàm uống thang Quế Chi mà mửa: vì dùng Quế Chi thang ngộ trị Âm Nhiệt.

 Kỳ hậu (về sau) tất mửa ra mủ máu: vì dùng Quế Chi thang ngộ trị Âm Nhiệt Kinh
(Kinh tại Khí chi hậu cho nên nói Kỳ hậu).

 Tiết 21:
- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, phát hãn toại lậu bất chỉ, kỳ nhơn ố phong,
tiểu tiện nan, tứ chi vi cấp, nan dĩ khuất thân giã ; Quế Chi gia Phụ Tử thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, phát Hãn rồi mồ hôi ra không ngừng, người bệnh
sợ gió, đi đái khó, tay chân hơi căng cứng (cấp) , khó co duỗi, dùng Quế Chi gia Phụ Tử
thang làm chủ.

QUẾ CHI GIA PHỤ TỬ THANG PHƯƠNG

Quế Chi nguyên phương gia Phụ Tử (bào) 1 củ

6 vị, nước 6 thăng, nấu lấy 3 thăng, uống ấm 1 thăng, uống 1 lần mồ hôi ngừng, sau đừng uống
nữa.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Tại Nhục phần Thương Hàn truyền Tam Âm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương bệnh, Phát hãn rồi mồ hôi ra không ngừng: Thái Dương Hàn Khí truyền
Tam Âm.

 Sợ gió: tại Nhục phần.

 Đi đái khó: truyền Âm Nhiệt Kinh .

21
 Tay chân hơi căng cứng,khó co duỗi: truyền Âm Hàn Kinh.

 Quế Chi gia Phụ Tử thang làm chủ .

 Tiết 22:
- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh Hạ chi hậu, mạch Xúc, hung mãn giã, Quế Chi
khứ Bạch Thược thang phương chủ chi. Nhược vi ố hàn giã, Quế Chi khứ Bạch Thược gia
Phụ Tử thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh sau khi Hạ, mạch Xúc, hung (ngực) đầy, dùng Quế
Chi khứ (bỏ) Thược Dược thang làm chủ. Nếu hơi sợ lạnh dùng Quế Chi khứ Thược Dược
gia Phụ Tử thang làm chủ.

QUẾ CHI KHỨ BẠCH THƯỢC THANG PHƯƠNG

Quế Chi nguyên phương bỏ Bạch Thược

4 vị, nước 7 thăng, nhỏ lửa nấu lấy 3 thăng, uống ấm 1 thăng.

QUẾ CHI KHỨ BẠCH THƯỢC GIA PHỤ TỬ THANG PHƯƠNG

Quế Chi nguyên phương bỏ Bạch Thược gia Phụ Tử (bào) 1 củ

5 vị, nước 7 thăng, nhỏ lửa nấu lấy 3 thăng, uống ấm 1 thăng, uống 1 lần hết sợ lạnh, thôi không
uống nữa.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Tại Nhục phần Thương Hàn truyền Thủ Túc Tam Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Xúc hung đầy: Truyền Thủ Tam Âm.

-Quế Chi khứ Bạch Thược thang làm chủ .

 Hơi sợ lạnh: Truyền Túc Tam Âm.

-Quế Chi khứ Bạch Thược gia Phụ Tử thang làm chủ .

22
 Tiết 23:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh đắc di bát cửu nhật, như ngược trạng, phát
nhiệt ố hàn, nhiệt đa hàn thiểu, kỳ nhơn bất ẩu, tiện thanh dục tự khả, nhất nhật nhị
tam độ phát, mạch vi Hoãn giã, tử vi dục giã dã. Mạch Vi nhi ố hàn giã, thử âm dương
câu hư ; bất khả cánh Hạn, cánh Thổ, cánh Hạ dã. Diện sắc phản hữu nhiệt sắc giã, vị dục
giải dã, bất năng đắc tiểu hạn xuất, thân tất dưỡng, nghi Quế Chi Ma Hoàng các bán
thang.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh mắc phải 8 – 9 ngày, như trạng sốt rét, phát sốt sợ
lạnh, nóng nhiều lạnh ít, người bệnh không nôn, đại tiện như thường ; một ngày phát 2 -
3 lần, mạch Vi Hoãn đó là muốn giải vậy. Mạch Vi mà sợ lạnh là Âm Dương đều hư,
không thể Phát Hãn, cho Thổ, cho Hạ nữa. Sắc mặt lại có sắc Nhiệt là chưa muốn giải, vì
không ra được chút ít mồ hôi cho nên mình tất ngứa, nên dùng Quế Chi Ma Hoàng các
bán thang.

QUẾ CHI MA HOÀNG CÁC BÁN THANG PHƯƠNG

Quế Chi 1 lạng 16 thù Chích Thảo 1 lạng Thược Dược 1 lạng

Đại Táo 4 trái Sinh Khương 1 lạng Hạnh Nhân 24 hạt

Ma Hoàng 1 lạng

7 vị, nước 5 thăng, trước nấu Ma Hoàng sôi 1 – 2 dạo, vớt bỏ bọt rồi cho các vị vào sắc lấy 1
thăng 8 cáp, bỏ bả, uống ấm 6 cáp.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Tại Nhục phần Thương Hàn truyền Thủ Túc Tam Dương.

Chú thích các phân đoạn :

 Mắc phải 8 – 9 ngày: bệnh Tái Kinh.

 Như trạng sốt rét: tại Biểu muốn nhập Tấu phần.

 Phát sốt sợ lạnh: chứng Thái Dương.

 Nóng nhiều lạnh ít: chứng Dương Minh Thiếu Dương.

 Người bệnh không nôn: Thiếu Dương không nhập Lý.

 Đại tiện như thường: Dương MInh không nhập Lý .


23
 Một ngày phát 2 -3 lần, mạch Vi Hoãn: các Dương Kinh vẫn tại Dương phần muốn
tùy theo giờ Vượng ra ngoài rồi giải.

 Mạch Vi mà sợ lạnh : đó là tại Nhục phần Âm Dương đều hư không thể lại Hạn,
Thổ, Hạ nữa.

 Sắc mặt trái lại có sắc Nhiệt: Bản Hàn truyền Thủ Dương Kinh muốn giải mà chưa
giải.

 Không ra được chút ít mồ hôi cho nên mình tất ngứa: Bản Hàn truyền Túc Dương
Kinh không ra được chút ít mồ hôi để giải.

 Nên dùng Quế Chi Ma Hoàng Các Bán thang: chỉ phát hạn của Dương Kinh nên nói
tiểu (chút ít) , có Dương Nhiệt tại Nội nên nói nghi (nên dùng).Bệnh muốn giải từ
Nhục ra Bì nên dùng cả 2 phương Quế Chi, Ma Hoàng mỗi thứ một nửa.

24
CHƯƠNG 4 : THƯƠNG HÀN LOẠI VÀ TRÚNG PHONG [Nhiệt] LOẠI

( 7 Tiết, từ tiết 24 đến 30 )

Bản Nghĩa chỉ nói Thương Hàn Loại là diễn tả theo Đạo thống nhất, lý này người học
khó theo kịp ;

Thương Hàn là chủ bệnh của Kinh Thái Dương, các bệnh do Thái Dương truyền kinh từ ngoài
vào đều được gọi là THƯƠNG HÀN LOẠI.

Ví dụ tại Cơ Nhục Thái Dương Trúng Phong là do Hàn truyền đến Cơ Nhục, Hàn hiệp với Nhiệt
tại Cơ Nhục làm bệnh Trúng Phong gọi là Trúng Phong HÀN Loại (khác với Thái Dương Trúng
Phong do Thiếu Âm Nhiệt từ trong ra, hiệp với Hàn tại Bì Phu làm bệnh Trúng Phong gọi là
Trúng Phong NHIỆT Loại).

Xin nói thêm Trúng Phong Loại [Nhiệt từ Lý ra] theo Nghĩa Âm Dương đối lập với Thương Hàn
Loại [Hàn từ Biểu vào].

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Thái Dương Bản Khí, Tiêu Khí cùng bệnh.

2- Bản Hàn truyền làm Hàn Thấp, Phong Thấp.

3- Tiêu Dương lìa Bản Hàn làm Nhiệt bệnh.

4- Dương Nhiệt thọ Dương Hàn làm Ôn bệnh.

5- Dương Nhiệt thọ Dương Hàn - Âm Nhiệt làm Phong Ôn.

6- Cứu ngộ Thương Hàn Loại Ôn bệnh.

7- Cứu ngộ Trúng Phong Loại Phong Ôn.

 Tiết 24:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, sơ phục Quế Chi thang, phản phiền bất giải
giã ; tiên thích Phong Trì, Phong Phủ, khước dữ Quế Chi thang tắc dũ.

25
- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, mới đầu uống Quế Chi thang trái lại phiền (bứt
rứt) không giải. Trước châm huyệt Phong trì, Phong phủ, rồi lại dùng thang Quế Chi thì
khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thái Dương Bản Khí, Tiêu Khí cùng bệnh.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương bệnh: Thái Dương Tiêu Bản làm bệnh.

 Mới đầu uống Quế Chi thang: Trị Bản Khí.

 Trái lại phiền không giải: có Tiêu Khí tại Nội.

 Trước Châm Phong Trì, Phong Phủ: trước trị Tiêu Khí.

 Rồi lại dùng thang Quế Chi thì khỏi: rồi sau trị Bản Hàn.

 Tiết 25:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phục Quế Chi thang, đại hãn xuất, mạch Hồng Đại giã, dữ Quế
Chi thang như tiền pháp. Nhược hình như ngược, nhật tái phát giã, hãn xuất tất giải,
nghi Quế Chi nhị Ma Hoàng nhất thang.

- Dịch Nguyên Văn : Uống Quế Chi thang, ra nhiều mồ hôi, mạch Hồng Đại, dùng thang
Quế Chi như phép trước. Nếu hình như sốt rét, ngày phát 2 lần, ra mồ hôi tất giải, nên
dùng Quế Chi nhị Ma Hoàng nhất thang.

QUẾ CHI NHỊ MA HOÀNG NHẤT THANG PHƯƠNG

Tức Quế Chi Ma Hoàng các bán thang,phân lượng hơi giảm. Phép nấu và uống đồng với trước.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Bản Hàn truyền làm Hàn Thấp, Phong Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Uống Quế Chi thang: trị Bản Hàn.

 Ra nhiều mồ hôi: Hàn truyền Âm Kinh.

26
 Mạch Hồng Đại: Tiêu Dương đi theo Bản Hàn.

 Dùng thang Quế Chi như phép trước: trị Bản Hàn truyền làm Hàn Thấp.

 Hình như sốt rét, ngày phát 2 lần: Hàn Thấp chuyển làm Phong Thấp.

 Ra mồ hôi tất giải: bởi tại Nhục phần.

 Nên dùng Quế Chi Nhị Ma Hoàng Nhất thang: giải từ Nhục ra Bì.

 Tiết 26:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phục Quế Chi thang, đại hạn xuất hậu, đại phiền khát, bất giải,
mạch Hồng Đại giã, Bạch Hổ gia Nhân Sâm thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Uống Quế Chi thang, sau khi ra nhiều mồ hôi, bứt rứt, khát nước lắm,
không giải, mạch Hồng Đại, Bạch Hổ gia Nhân Sâm thang làm chủ.

BẠCH HỔ GIA NHÂN SÂM THANG PHƯƠNG

Tri mẫu 6 lạng Thạch cao 1 cân (đập nát, vải bọc) Cam thảo 2 lạng
Ngạnh mễ 6 cáp Nhân sâm 3 lạng

5 vị, nước 1 đấu, sắc mễ (gạo) chín thang thành, bỏ bả, uống ấm 1 thăng, ngày uống 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Tiêu Dương lìa Bản Hàn làm Nhiệt bệnh.

Chú thích các phân đoạn :

 Uống Quế Chi thang: trị Bản Hàn.

 Sau khi ra nhiều mồ hôi: Bản Hàn đi.

 Bứt rứt khát nước lắm, không giải, mạch Hồng Đại: Tiêu Dương theo Bản Nhiệt.

 Bạch Hổ gia Nhân Sâm thang làm chủ.

27
 Tiết 27:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, phát nhiệt ố hàn, nhiệt đa hàn thiểu, mạch vi
Nhược giã, thử vô Dương dã. Bất khả phát hạn, nghi Quế Chi nhị Việt Tỳ nhất thang.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, phát nóng sợ lạnh, nóng nhiều lạnh ít, mạch Vi
Nhược. Đấy là ‘vô Dương’ , không thể Phát Hãn, nên dùng Quế Chi nhị Việt Tỳ nhất
thang.

QUẾ CHI NHỊ VIỆT TỲ NHẤT THANG PHƯƠNG

Quế chi 18 thù Bạch thược 18 thù Cam thảo 18 thù Đại táo 4 quả
Sinh khương 1 lạng 2 thù Ma hoàng 18 thù Thạch cao 24 thù

7 vị trên, nước 5 thăng, trước nấu Ma hoàng sôi vài dạo, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào sắc còn 2
thăng, lọc bỏ bả, uống ấm 1 thăng.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :


Đại ý [4] : Dương Nhiệt thọ Dương Hàn làm Ôn bệnh.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát nóng sợ lạnh: Thái Dương bệnh.

 Nóng nhiều lạnh ít: Chứng Tiêu Dương lìa bỏ Bản Hàn.

 Mạch Vi Nhược, đấy là ‘không có Dương’: Dương Hàn truyền Dương Nhiệt làm Ôn
bệnh. Không còn bệnh tại Dương Hàn nên gọi là ‘Vô Dương’.

 Không thể Phát hãn: bởi không có Dương Hàn.

 Nên dùng Quế Chi Nhị Việt Tỳ Nhất thang: Phải Việt (vượt) hạn của Dương
Nhiệt.Dương Hàn là chủ, Dương Nhiệt là Tỳ. Giải Dương Nhiệt từ Tấu đến Nhục.

 Tiết 28:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phục Quế Chi thang hoặc Hạ chi, nhưng đầu hạn cường thống,
hấp hấp phát nhiệt, vô hạn, tâm hạ mãn vi thống, tiểu tiện bất lợi giã ; Quế Chi khứ Quế
gia Phục Linh Bạch Truật thang chủ chi.

28
- Dịch Nguyên Văn : Uống Quế Chi thang hoặc dùng phép Hạ, nhưng đầu gáy vẫn cứng
đau, hâm hấp phát sốt, không mồ hôi, dưới Tâm đầy hơi đau, tiểu tiện không lợi, Quế
Chi khứ Quế gia Phục Linh Bạch Truật thang làm chủ.

QUẾ CHI KHỨ QUẾ GIA PHỤC LINH BẠCH TRUẬT THANG PHƯƠNG

Bạch thược 3 lạng Chích thảo 2 lạng Sanh cương 3 lạng

Phục linh 3 lạng Bạch truật 3 lạng Đại táo 12 quả

6 vị trên, dùng 8 thăng nước sắc lấy 3 thăng, bỏ bả, uống ấm 1 thăng, tiểu tiện lợi thì lành.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Dương Nhiệt thọ Dương Hàn - Âm Nhiệt làm Phong Ôn.

Chú thích các phân đoạn :

 Uống Quế Chi thang: trị Bản Dương Hàn.

 Hoặc dùng phép Hạ: trị Tiêu Dương Nhiệt.

 Nhưng đầu gáy vẫn cứng đau: thọ Dương Hàn truyền kinh.

 Hâm hấp phát sốt, không mồ hôi: thọ Âm Nhiệt.

 Dưới Tâm đầy hơi đau, tiểu tiện không lợi: thọ Phong Ôn tại Lý.

 Quế Chi khứ Quế gia Phục Linh Bạch Truật thang làm chủ: Quế Chi đứng đầu tên
thang là vì Tiêu Dương bệnh do Bản Hàn đưa tới.Khứ Quế Chi vì đã chuyển Bản
Nhiệt.Gia Phục Linh Bạch Truật trị nhập Lý làm Phong Ôn.

 Tiết 29:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Phù, tự hạn xuất, tiểu tiện sác, tâm phiền, vi
ố hàn, cước loan cấp, phản dữ Quế Chi thang dĩ công kỳ biểu, thử ngộ dã. Tắc chi tiện
quyết, yết trung càn, phiền táo thổ nghịch giã, tác Cam Thảo Càn Khương thang dĩ phục
kỳ Dương. Nhược quyết dũ, túc ôn giã, cánh tác Thược Dược Cam Thảo thang dữ chi, kỳ
cước tức thân ; Nhược mạo, khí bất hòa, thiềm ngữ giã, dữ Điều Vỵ Thừa Khí thang ;
Nhược trùng phát hãn phục gia thiêu châm giã, Tứ Nghịch thang chủ chi.

29
- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Phù, tự đổ mồ hôi, tiểu tiện nhiều lần, Tâm bứt
rứt, hơi sợ lạnh, chân co quắp, trái lại dùng Quế Chi thang để công Biểu, thế là lầm, uống
thang vào bèn phát quyết, trong cổ khô, bứt rứt vật vã, mửa ngược, làm thang Cam
Thảo Càn Cương cho dùng, để phục hồi Dương. Nếu quyết khỏi, chân ấm, lại làm thang
Thược Dược Cam Thảo cho dùng, chân liền duỗi được. Nếu Vỵ Khí không hòa nói xàm,
dùng Điều Vỵ Thừa khí thang. Nếu Phát Hãn đôi lần, lại gia thiêu châm, Tứ Nghịch thang
làm chủ.

CAM THẢO CÀN CƯƠNG THANG PHƯƠNG

Chích Thảo 4 lạng Bào Cương 2 lạng

Nước 2 thăng, nấu lấy 1 thăng 5 cáp, chia uống ấm 2 lần.

THƯỢC DƯỢC CAM THẢO THANG PHƯƠNG

Thược Dược 4 lạng Chích Thảo 4 lạng

Nước 2 thăng, nấu lấy 1 thăng rưỡi, chia uống ấm 2 lần.

ĐIỀU VỴ THỪA KHÍ THANG PHƯƠNG

Đại Hoàng (tẩm rượu) 4 lạng Mang Tiêu ½ thăng Chích Thảo 4 lạng

Nước 3 thăng nấu 2 vị lấy 1 thăng, bỏ bả, cho Mang tiêu vào tan hết, uống ấm.

TỨ NGHỊCH THANG PHƯƠNG

Càn Cương 1 lạng rưỡi Phụ Tử 1 củ (dùng sống) Chích Thảo 2 lạng

3 vị, 3 thăng nước nấu lấy 1 thăng 2 cáp, bỏ bả, chia uống ấm 2 lần. Người khỏe có thể dùng Đại
Phụ Tử 1 củ, Càn Cương 3 lạng.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Cứu ngộ Thương Hàn Loại Ôn bệnh.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn Loại: gọi bệnh nhập từ ngoài.

 Mạch Phù: mạch tại Nhục phần.

 Tự đổ mồ hôi: chứng tại Nhục phần.

30
 Tiểu tiện nhiều lần (Sác): Tiêu Dương.

 Tâm phiền: Thọ Bản Nhiệt.

 Hơi sợ lạnh: Bản Hàn truyền Kinh.

 Chân co quắp: Bản Hàn truyền Kinh tất Bản Nhiệt chuyển hệ.

 Trái lại dùng Quế Chi thang công Biểu, thế là lầm: Lầm bởi không biết Ôn bệnh
thuộc Thương Hàn Loại nên dùng Quế Chi Nhị Việt Tỳ Nhất thang, trái lại còn dùng
Quế Chi thang.

 Uống vào bèn phát quyết: Vì dùng Quế Chi trị Tiêu Dương Nhiệt, Nhiệt cực phản
Quyết.

 Trong họng khô: Tiêu Dương thọ Bản Nhiệt.

 Phiền táo thổ nghịch: Tiêu Dương thọ Bản Hàn.

 Làm thang Cam Thảo Can Khương cho dùng để phục hồi Dương: Trước trị Bản Hàn.

 Quyết khỏi,chân ấm,lại làm thang Thược Dược Cam Thảo cho uống chân liền duỗi
được: Sau trị Bản Nhiệt.

 Nếu nói xàm dùng Điều Vỵ Thừa Khí thang: Điều hòa Bản Hàn Bản Nhiệt tại Nhục
phần.

 Nếu phát hãn đôi lần, lại gia thiêu châm, Tứ Nghịch thang làm chủ: Trị Bản Hàn Bản
Nhiệt hư tại Nhục phần.

 Tiết 30:

- Phiên âm Nguyên Văn : Vấn viết, chứng tượng Dương Đán, án pháp trị chi nhi tăng kịch,
quyết nghịch, yết trung càn, phiền táo, thổ nghịch, lưỡng hĩnh câu cấp nhi thiềm ngữ. Sư
ngôn, dạ bán lưỡng túc đương ôn, lưỡng hĩnh đương thân, hậu như sư ngôn ; hà dĩ tri
thử ? Đáp viết : Thốn khẩu mạch Phù nhi Đại, Phù tắc vi Phong, Đại tắc vi Hư, Phong tắc
sinh vi nhiệt, thơ tắc lưỡng kỉnh loan, chứng tượng Quế Chi nhân gia Phụ Tử, Sâm kỳ
gian, tăng Quế, linh hạn xuất, Phụ Tử ôn kinh, vong dương cố dã. Quyết nghịch, yết
trung càn, Dương Minh nội kết, thiềm ngữ phiền loạn ; cánh tác Cam thảo Can Cương
thang dữ chi, dạ bán Dương Khí hoàn, lưỡng túc đương ôn, lưỡng hĩnh thượng vi câu

31
cấp, tùng dữ Thược Dược Cam Thảo thang, nải hĩnh thân, dĩ Thừa Khí thang vi đường,
chỉ kỳ thiềm ngữ tắc bệnh khả dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Hỏi rằng: Chứng giống như Dương Đán, theo phép để trị mà nặng
thêm, quyết nghịch, trong yết khô, bứt rứt vật vã, mửa ngược, 2 ống chân co quắp mà
nói xàm. Thầy nói, đến nửa đêm 2 chân sẽ ấm, 2 ống chân duỗi, sau như lời thầy. Làm
sao biết như thế?

Đáp rằng: Thốn khẩu mạch Phù mà Đại, Phù thì là Phong, Đại thì là Hư, Phong thì sinh
sốt nhẹ, Hư thì 2 ống chân co rút. Chứng tượng (giống) Quế chi, nhân bởi gia thêm Phụ
tử vào, tăng Quế khiến cho đổ mồ hôi. Phụ tử làm ấm Kinh cho nên vong Dương: Quyết
nghịch, trong yết khô, Dương Minh nội Kết, nói xàm bứt rứt rối loạn. Làm thang Cam
Thảo Càn Cương cho uống, nửa đêm Dương Khí trở lại, hai chân ấm, 2 ống chân còn hơi
co quắp, lại dùng thang Thược Dược Cam Thảo, thế là chân duỗi được; dùng Thừa Khí
thang đi được phân hơi nát để dứt chứng nói xàm thì bệnh có thể khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Cứu ngộ Trúng Phong Loại Phong Ôn.

Chú thích các phân đoạn :

 Chứng giống Dương Đán: Gọi Phong do Nội xuất. Chứng Dương Đán do Thiếu Âm
chuyển sang Thái Dương. Đây là chứng Phong Ôn do Thiếu Âm chưa chuyển Thái
Dương, đều tại Nhục phần, ngộ trị nên thêm nặng.

 Quyết Nghịch: thọ Bản Hàn truyền.

 Trong họng khô: thọ Bản Nhiệt chuyển.

 Bứt rứt vật vã, mửa ngược: Cùng thọ.

 2 ống chân co quắp mà nói xàm: Bản Hàn Bản Nhiệt xâm lấn nhau ở dưới, quấy
nhiểu nhau ở trên.

 Nửa đêm 2 chân ấm, 2 ống chân duỗi: Nửa đêm Dương Khí lại, Âm Huyết hòa.

 Mạch Phù thì là Phong: Bản Hàn Bản Nhiệt hiệp.

 Đại thì là hư:Bản Hàn Bản Nhiệt cùng hư.

 Phong thì sinh sốt nhẹ: hiệp Tiêu Dương.

32
 Hư thì 2 ống chân co rút: thọ Bản Hàn.

 Chứng giống Quế Chi; nhân bởi gia thêm Phụ Tử vào, tăng Quế khiến cho đổ mồ
hôi: Trị lầm bệnh Phong Ôn.

 Phụ Tử làm ấm Kinh cho nên vong Dương: Vong Thiếu Âm Nhiệt Khí, bởi vì dùng
Nhiệt trị Nhiệt.

 Quyết nghịch: thọ Hàn truyền.

 Trong Yết khô, Dương Minh Nội Kết, nói xàm, bứt rứt rối loạn: Dương Nhiệt thọ
Bản Nhiệt.

 Làm thang Cam Thảo Can Khương cho uống, Nửa đêm Dương Khí trở lại, 2 chân
ấm: Trước trị Bản Hàn.

 2 ống chân còn hơi co quắp,dùng thang Thược Dược Cam Thảo,thế là chân duỗi
được: Sau trị Bản Nhiệt.

 Dùng Điều Vỵ Thừa Khí thang, phân hơi nát, dứt chứng nói xàm thì bệnh có thể
khỏi: Điều hòa Bản Hàn Bản Nhiệt để ổn định bệnh Phong Ôn do Nội xuất.

33
CHƯƠNG 5 : TẠI NHỤC PHẦN PHONG HÀN HIỆP TRUYỀN KỲ KINH

( 4 Tiết, từ tiết 31 đến 34 )

Kỳ Kinh thuộc hệ Âm Dương có chức năng điều hòa Âm Dương Hàn Nhiệt của 6
Kinh.Khi bệnh tại một Bộ vị thái quá [cả Tiêu Bản – Phong Hàn] hoặc có hai Kinh hiệp bệnh trở
lên thì thường có truyền Kỳ Kinh.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Tại Nhục phần Phong Hàn đồng thời truyền Đốc Kinh.

2- Tại Nhục phần Phong Hàn hiệp truyền Đái Kinh.

3- Tại Nhục phần Phong Hàn truyền Nhâm Xung Kinh.

4- Tại Nhục phần Phong Hàn chuyển Thiếu Âm truyền các Kỳ Kinh.

 Tiết 31:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, hạng bối cường thù thù vô hạng ố phong giã,
Cát Căn thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, gáy lưng cứng đờ, không mồ hôi, sợ gió. Cát Căn
thang làm chủ.

CÁT CĂN THANG PHƯƠNG

Cát Căn 4 lạng Ma Hoàng 3 lạng Quế Chi 2 lạng Thược Dược 2 lạng

Cam Thảo 2 lạng Sinh Cương 3 lạng Đại Táo 12 trái

7 vị, nước 1 đấu, trước nấu Cát Căn, Ma Hoàng giảm 2 thăng, bỏ bọt, cho các thuốc vào nấu lấy
3 thăng, uống ấm 1 thăng, cho ra mồ hôi dâm dấp, không cần húp cháo, kỳ dư như phép dùng
thang Quế Chi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Tại Nhục phần Phong Hàn đồng thời truyền Đốc Kinh.

Chú thích các phân đoạn :


34
 Thái Dương bệnh: Có Trúng Phong trước, có Thương Hàn trước, có Phong Hàn
đồng thời.

 Gáy lưng cứng đờ: Truyền Đốc Kinh.

 Không mồ hôi: Bệnh nhập Kinh.

 Sợ gió: tại Nhục phần.

 Cát Căn thang làm chủ .

 Tiết 32:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương dữ Dương Minh hiệp bệnh tất tự hạ lợi, Cát Căn
thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương với Dương Minh hiệp bệnh tất tự hạ lợi, Cát Căn thang
làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Tại Nhục phần Phong Hàn hiệp truyền Đái Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương hiệp với Dương Minh tất tự hạ lợi: Thái Dương Kinh đi phía lưng của
thân, Dương Minh Kinh đi phía trước của thân.Thái Dương Phong Hàn hiệp
Dương Minh tất từ đó nhập Đái Mạch mà hạ lợi.

 Cát Căn thang làm chủ .

 Tiết 33:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương dữ Dương Minh hiệp bệnh, bất hạ lợi, đản ẩu giã ;
Cát Căn gia Bán Hạ thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương cùng Dương Minh hiệp bệnh, không hạ lợi, chỉ nôn ấy,
Cát Căn gia Bán Hạ thang làm chủ.
.

35
CÁT CĂN GIA BÁN HẠ THANG PHƯƠNG

Cát Căn thang nguyên phương gia Bán Hạ ½ thăng : Phép nấu, phép uống như nguyên phương.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Tại Nhục phần Phong Hàn truyền Nhâm Xung Kinh

Chú thích các phân đoạn :

 Nhâm Xung Kinh đều dính bám vào Dương Minh.Phong Hàn không nhập Đái Kinh
mà hạ lợi,tất nhập Xung Nhâm Kinh mà nôn .

 Cát Căn gia Bán Hạ thang làm chủ .

 Tiết 34:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh Quế Chi chứng, y phản hạ chi, toại lợi bất chỉ,
mạch Xúc giã, Biểu vị giải dã ; Suyễn nhi hạn xuất, Cát Căn Hoàng Cầm Hoàng Liên thang
chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh chứng Quế Chi, thầy thuốc trái lại cho Hạ, lợi bèn
không dứt ; mạch Xúc là Biểu chưa giải, Suyễn mà đổ mồ hôi, Cát Căn Hoàng Cầm Hoàng
Liên thang làm chủ.

CÁT CĂN HOÀNG CẦM HOÀNG LIÊN THANG PHƯƠNG

Cát Căn ½ cân Hoàng Cầm 3 lạng Hoàng Liên 3 lạng Cam Thảo 2 lạng

4 vị trên dùng 8 thăng nước, trước nấu Cát Căn cạn bớt 2 thăng, vớt bỏ bọt, cho các vị thuốc
vào nấu lấy 2 thăng, bỏ bả, chia uống ấm 2 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Tại Nhục phần Phong Hàn chuyển Thiếu Âm truyền các Kỳ Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương bệnh: hiệp Thiếu Âm đồng thời làm bệnh.

 Quế Chi chứng: tại Nhục phần.

 Thầy thuốc trái lại cho Hạ: thế là lầm.


36
 Bèn lợi không dứt: Thái Dương hiệp Thiếu Âm mà hạ.

 Mạch Xúc là Biểu chưa giải: Thiếu Âm ra ngoài hiệp Thái Dương.

 Suyễn: truyền các Kỳ Kinh.

 Đổ mồ hôi: tại Nhục phần .

 Cát Căn Hoàng Cầm Hoàng Liên thang làm chủ.

37
CHƯƠNG 6 : THƯƠNG HÀN LÀM BỆNH TẠI BÌ PHẦN.

( 7 Tiết, từ tiết 35 đến 41)

Thương Hàn là do Thái Dương Bản Hàn làm bệnh, Bì phần là Bộ Vị có Hàn Khí cùng
tương hợp truyền làm bệnh đến các Kỳ Kinh và hai Kinh Dương Nhiệt Âm Hàn.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Tại Bì phần, Thái Dương Phong Hàn truyền Đốc Nhâm Kinh.

2- Tại Bì phần, Thái Dương Phong Hàn truyền Xung Kinh.

3- Biện mạch chứng Thiếu Âm Nhiệt khác hẳn Thái Dương Hàn.

4- Biện Trúng Phong Hàn, Nhiệt.

5- Biện Ôn bệnh Phong Ôn.

6- Biện Hàn Thấp Phong Thấp.

7- Triệu chứng Phong Thấp dùng thang Tiểu Thanh Long muốn giải.

 Tiết 35:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, đầu thống, phát nhiệt, thân đông yêu thống,
cốt tiết đông thống, ố phong, vô hạn xuất nhi suyễn, Ma Hoàng thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, đầu đau, phát nóng, mình nhức, eo lưng đau,
khớp xương đau nhức, sợ gió, không mồ hôi mà Suyễn, Ma Hoàng thang làm chủ.

MA HOÀNG THANG PHƯƠNG

Ma Hoàng 3 lạng Hạnh Nhân 70 hạt Quế Chi 3 lạng Chích Thảo 1 lạng

4 vị trên, dùng 9 thăng nước, trước sắc Ma Hoàng cạn bớt 2 thăng, bỏ bọt, cho các thuốc vào
sắc lấy 2 thăng rưỡi, bỏ bả, uống ấm 8 cáp, đắp cho hơi tựa Hạn, không cần húp cháo, còn lại
việc nghỉ ngơi cấm kỵ đều như phép dùng thang Quế Chi.

38
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Tại Bì phần, Thái Dương Phong Hàn truyền Đốc Nhâm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương bệnh:

. Hiệp lại nói là Thái Dương Phong Hàn làm bệnh .

. Phân ra nói thì Thái Dương là Hàn,Thiếu Âm là Phong cùng bệnh .

 Đầu đau phát nóng: chứng Thái Dương,Thiếu Âm đều có .

 Mình nhức, eo lưng đau, khớp xương đau nhức: chứng truyền Đốc Kinh của
Thái Dương Thiếu Âm đều có .

 Sợ gió: mắc bệnh tại Cơ đến Bì.

 Không mồ hôi: tại Bì phần.

 Suyễn: truyền Đốc Nhâm Kinh.

 Ma Hoàng thang làm chủ .

 Tiết 36:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương dữ Dương Minh hiệp bệnh, Suyễn nhi hung mãn
giã, bất khả hạ, nghi Ma Hoàng thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương cùng với Dương Minh hiệp bệnh, Suyễn mà ngực đầy,
không thể Hạ, nên dùng Ma Hoàng thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :


Đại ý [2] : Tại Bì phần, Thái Dương Phong Hàn truyền Xung Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương cùng với Dương Minh hiệp bệnh: Thái Dương Phong Hàn hiệp
Dương Minh truyền Xung Nhâm Kinh.

39
 Phong Hàn nhập các Kỳ Kinh Lạc thì Suyễn mà ngực đầy vì đều do từ dưới mà đi
lên.

 Không thể Hạ: bởi tại Bì.

 Nên dùng Ma Hoàng thang làm chủ: Thái Dương thì ‘làm chủ’ (chủ chi).Hiệp
Dương Minh thì ‘nên dùng’ (nghi).

 Tiết 37:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh thập nhật dĩ khứ, mạch Phù Tế, hỷ ngọa giã,
ngoại dĩ giải dã. Thí hung phúc mãn thống, dữ Tiểu Sài Hồ thang. Mạch đản Phù, dữ Ma
Hoàng thang.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh đã qua 10 ngày, mạch Phù Tế, ưa nằm, ngoài đã
giải vậy. Ví như ngực bụng đầy đau, dùng Tiểu Sài Hồ thang. Mạch chỉ Phù, dùng Ma
Hoàng thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Biện mạch chứng Thiếu Âm Nhiệt khác hẳn Thái Dương Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương bệnh đã qua 10 ngày: Thái Dương tại Nội tức Thiếu Âm.

 Mạch Phù Tế: Hai Kinh (Thái Dương Thiếu Âm) đồng có mạch này.

 Ưa nằm: Hai Kinh (Thái Dương Thiếu Âm) đồng có chứng này.

 Ngoài đã giải vậy: Giải thì đều giải.Thiếu Âm tại Ngoại tức Thái Dương. Nội
Ngoại như vậy, tại Tấu cũng vậy.

 Ví như ngực bụng đầy đau, dùng Tiểu Sài Hồ thang: Hai Kinh tại Tấu đồng một
chứng, đồng một thang phương; không riêng Chứng trị như vậy, Mạch cũng vậy.

 Mạch chỉ Phù, dùng Ma Hoàng thang: Hai Kinh tại Bì phần đồng một mạch, đồng
một thang phương.

40
 Tiết 38:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương Trúng Phong, mạch Phù Khẩn, phát nhiệt, ố hàn,
thân đông thống, bất hạn xuất, phiền táo ; Đại Thanh Long thang chủ chi. Nhược mạch
Vi Nhược hạn xuất, ố phong giã, bất khả phục ; phục chi quyết nghịch cân dịch nhục
nhuận, thử vi nghịch dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Trúng Phong, mạch Phù Khẩn, phát sốt sợ lạnh, mình
đau nhức không ra mồ hôi, phiền táo, Đại Thanh Long thang làm chủ. Nếu như mạch Vi
Nhược ra mồ hôi, sợ gió không thể uống, uống vào thì quyết nghịch, gân giật thịt máy,
đấy là nghịch vậy.

ĐẠI THANH LONG THANG PHƯƠNG

Ma Hoàng 6 lạng Quế Chi 3 lạng Chích Thảo 2 lạng Hạnh Nhân 50 hạt
Sinh Cương 3 lạng Đại Táo 12 trái Thạch Cao như trứng gà lớn.

7 vị trên, dùng 7 thăng nước, trước nấu Ma Hoàng giảm 2 thăng, bỏ bọt, cho các thuốc vào nấu
lấy 3 thăng, cho hơi tựa Hãn, Hạn ra nhiều dùng ôn phấn xoa. Uống 1 lần đổ mồ hôi thì thôi
không uống lần sau. Đổ mồ hôi nhiều vong Dương thành hư chứng, sợ gió, phiền táo, không
ngủ được.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Biện Trúng Phong Hàn, Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Trúng Phong mạch Phù Khẩn, cùng với ‘Thái Dương Trúng Phong
Dương Phù mà Âm Nhược’ xem xét: Kia là Trúng Phong Hàn Loại, đây là Trúng
Phong Nhiệt Loại. (Trúng Phong là bệnh do Hàn Nhiệt phối hợp, Thái Dương từ
Biểu vào Lý cụ thể là từ Bì vào Cơ phối hợp với Thiếu Âm làm bệnh Thái Dương
Trúng Phong Hàn Loại; Thiếu Âm từ Lý ra Biểu cụ thể là từ Cơ ra Bì phối hợp với
Thái Dương làm Thái Dương Trúng Phong Nhiệt Loại. Không thể nói là Thiếu Âm
Trúng Phong vì đây là bệnh của Thái Dương chủ tại Biểu nhưng rất cần phân hiểu
Thái Dương Thiếu Âm là 2 khi làm bệnh khác Bộ Vị ).

 Mạch Phù Khẩn: Dương Hàn Nhược (yếu) mà Âm Nhiệt Cường (mạnh) .

 Phát sốt sợ lạnh: tại Bì phần.

 Mình đau nhức: Bản Nhiệt thọ Bản Hàn.


41
 Không ra mồ hôi, phiền táo: Bản Nhiệt tranh với Bản Hàn.

 Đại Thanh Long thang làm chủ: trị Trúng Phong Nhiệt Loại .

 Nếu mạch Vi Nhược: lìa bỏ Bản Nhiệt.

 Mồ hôi ra sợ gió: hiệp Tiêu Âm.

 Không thể uống: bởi không có Bản Nhiệt.

 Uống vào Quyết nghịch, gân giật,thịt máy: Lầm trị Trúng Phong Hàn Loại.

 Đại Thanh Long thang phát hạn của Thiếu Âm, Hạn nhiều thì vong Dương là vong
Âm Nhiệt .

 Thành hư chứng, sợ gió: Âm Nhiệt hư.

 Phiền táo không ngủ được: Âm Nhiệt hư thì Dương Hàn quấy nhiểu.

 Tiết 39:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Phù Hoãn, thân bất đông, đản trọng, xạ hữu
khinh thời, vô Thiếu Âm chứng giã ; Đại Thanh Long thang phát chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Phù Hoãn, mình không nhức, chỉ nặng, chợt có lúc
nhẹ, không có chứng Thiếu Âm, dùng Đại Thanh Long thang để ‘phát’.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Biện Ôn bệnh Phong Ôn.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù Hoãn: Dương thực mà Hàn hư, cùng với mạch Phù Sác Dương hư mà
Hàn thực đối nhau.

 Mình không nhức: bởi Hàn hư.

 Chỉ nặng, chợt có lúc nhẹ: bởi Dương thực.

 Không có chứng Thiếu Âm: chỉ Dương Nhiệt làm Ôn bệnh; không Âm Nhiệt thì
không làm Phong Ôn, đấy là biện Ôn bệnh Phong Ôn.

42
 Đại Thanh Long thang để ‘phát’: Hàn Nhiệt cùng trị nên gọi Đại, Phong thuộc
Đông phương nên nói Thanh, bệnh do Thái Dương Hàn Thủy mà đến nên tên
Long. Toàn luận chỉ ở đây dùng một chữ Phát, nói riêng phát Dương Nhiệt mà
Âm Nhiệt cũng có thể phát, với không thể phát hạn mà dùng Việt Tỳ để vượt
hạn của Dương Nhiệt ý đồng.

 Tiết 40:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn, Biểu bất giải, Tâm hạ hữu thủy khí, càn ẩu, phát
nhiệt nhi khái, hoặc khát, hoặc lợi, hoặc ế, hoặc tiểu tiện bất lợi, thiếu phúc mãn, hoặc
suyễn giã, Tiểu Thanh Long thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn Biểu không giải, dưới Tâm có thủy khí, nôn khan, phát
sốt mà ho, hoặc khát, hoặc lợi, hoặc nghẹn, hoặc tiểu tiện không lợi, bụng dưới đầy
hoặc suyễn, Tiểu Thanh Long thang làm chủ.

TIỂU THANH LONG THANG PHƯƠNG

Ma Hoàng 2 lạng Quế Chi 3 lạng Chích Thảo 3 lạng

Càn Cương 3 lạng Bạch Thược 2 lạng Ngũ Vị Tử ½ thăng

Bán Hạ ½ thăng Tế Tân 3 lạng

8 vị trên, nước 9 thăng, trước nấu Ma Hoàng giảm 2 thăng, bỏ bọt, cho các thuốc vào nấu lấy 3
thăng, uống ấm 1 thăng.

. Nếu hơi lợi : bỏ Ma Hoàng gia Phục Linh.

. Nếu khát : bỏ Bán Hạ gia Quát Lâu Căn 3 lạng.

. Nếu nghẹn : bỏ Ma Hoàng gia Phụ Tử 1 củ (bào).

. Nếu tiểu tiện không lợi, bụng dưới đầy : bỏ Ma Hoàng gia Phục Linh 4 lạng.

. Nếu Suyễn : bỏ Ma Hoàng gia Hạnh Nhân ½ thăng (bỏ vỏ và đầu nhọn).

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Biện Hàn Thấp Phong Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

43
 Biểu không giải: tại Biểu làm Thương Hàn.

 Dưới Tâm có thủy Khí: tại Lý làm Hàn Thấp hoặc Phong Thấp.

 Nôn khan: Hàn truyền Thái Âm làm Hàn Thấp.

 Phát Sốt mà ho: Hàn truyền Thiếu Âm làm Phong Thấp.

 Hoặc khát, hoặc lợi, hoặc nghẹn: tại Lý Hàn Thấp hoặc thọ Bản Nhiệt, hoặc thọ
Bản Hàn, hoặc cùng thọ.

 Hoặc tiểu tiện không lợi, bụng dưới đầy, hoặc Suyễn: tại Lý Phong Thấp hoặc
thọ Bản Nhiệt, hoặc thọ Bản Hàn, hoặc cùng thọ.

 Dùng Tiểu Thanh Long thang làm chủ: chỉ trị Dương Hàn cho nên nói ‘Tiểu’, Hàn
Thấp Phong Thấp đều thọ Thái Dương Bản Hàn truyền Kinh. Ma Quế trị Biểu
Hàn, Cương Tân trị Lý Hàn, Thược Thảo trị Lý Nhiệt, Ngũ Vị Tử liễm Bản Nhiệt
hòa Bản Hàn, Bán Hạ giáng Bản Nhiệt, tán Bản Hàn.

 Hơi lợi bỏ Ma Hoàng gia Phục Linh: Hóa thủy trị Bản Hàn tại Lý.

 Khát bỏ Bán Hạ gia Quát Lâu Căn 3 lạng: trị Bản Nhiệt tại Lý hóa Táo.

 Nghẹn, bỏ Ma Hoàng gia Phụ Tử: Bản Nhiệt tại trên, Bản Hàn lên theo; Bản Hàn
giải, Bản Nhiệt tự giải.

 Tiểu tiện không lợi, bụng dưới đầy bỏ Ma Hoàng, gia Phục Linh: Bản Hàn tại
dưới, Bản Nhiệt xuống theo; Lợi Hàn thủy tức lợi Nhiệt thủy.

 Suyễn, bỏ Ma Hoàng gia Hạnh Nhân: Ma Hoàng phát tại Dương, Hạnh Nhân
phát tại Âm, Hàn Thấp – Phong Thấp đều là Âm.

 Tiết 41:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn, Tâm hạ hữu thủy khí, khái nhi vi suyễn, phát nhiệt,
bất khát ; phục thang dĩ khát giã, thử hàn khứ dục giải, Tiểu Thanh Long thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn, dưới Tâm có thủy khí, ho mà hơi suyễn, phát sốt không
khát, uống thang rồi khát, đấy là Hàn đi muốn giải, Tiểu Thanh Long thang làm chủ.

44
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Triệu chứng Phong Thấp dùng thang Tiểu Thanh Long muốn giải.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn,dưới Tâm có thủy Khí: Tại Biểu là Thương Hàn, tại Lý là Hàn Thấp
Phong Thấp.

 Ho mà Suyễn: chứng Phong Thấp.

 Phát sốt không khát: chứng Hàn Thấp.

 Uống thang rồi khát: đấy là Hàn đi muốn giải.

 Tiểu Thanh Long thang làm chủ. [!]

[!] Hàn truyền hiệp với Nhiệt chuyển làm bệnh Phong Thấp sau khi dùng thang Tiểu
Thanh Long có triệu khát nước, đó là chứng Hàn lui, Nhiệt không còn chỗ dựa nên bệnh ắt sẽ
giải. Đây là bệnh Phong Thấp do Thái Dương truyền Thiếu Âm.

Nhân tiết này, Bản Nghĩa dặn dò người học cần phân hiểu bệnh chứng của Thái Dương
khác hẳn của Thiếu Âm, cần thận trọng xét kỹ :

 Thái Dương Hàn truyền vào làm Hàn Thấp rồi Phong Thấp hoặc làm Ôn bệnh rồi Phong
Ôn ; đó là con đường làm bệnh của Thái Dương truyền Thiếu Âm.

 Thiếu Âm Nhiệt chuyển ra làm Phong Ôn rồi Ôn bệnh rồi trở lại Trúng Phong hoặc Phong
Thấp rồi Hàn Thấp rồi trở lại Thương Hàn ; đó là con đường làm bệnh của Thiếu Âm
chuyển Thái Dương.

Thương Hàn loại mà Bản Nghĩa thường nói không phải chỉ do Hàn truyền (Hàn chứng)
mà bao gồm chứng do Nhiệt chuyển (Nhiệt chứng). Bằng chứng là có chỗ khi nói Nhiệt chứng
thì Bản Nghĩa xác định đó là Trúng Phong loại.

45
THIÊN 2 : THÁI DƯƠNG TRUNG
( 8 Chương , từ chương 7 đến 14)

CHƯƠNG 7 : THÁI DƯƠNG TẠI BIỂU TRUYỀN CÁC KINH

( 15 Tiết, từ tiết 42 đến 56)

Chương này chứng tỏ Thái Dương làm chủ tại Biểu . Đối lập với Thái Dương là Thiếu
Âm làm chủ tại Lý. Thái Dương Hàn Khí đối lập với Thiếu Âm Nhiệt Khí. Phân đối lập là 2, Hiệp
thống nhất là 1 ; cụ Lưu Thủy nói ‘ Thái Dương Thiếu Âm là một mà không phải một ‘ , ý nghĩ
này sâu sắc mà khó hiểu vì chúng ta chỉ hiểu theo Nghĩa đối lập, không hiểu đến Đạo thống
nhất.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Thái Dương tại Biểu thống Thiếu Âm.

2- Thái Dương tại Biểu thống Thái Âm, Khuyết Âm.

3- Thái Dương tại Biểu thống Dương Minh Thiếu Dương.

4- Thái Dương tại Biểu truyền Túc Thái Dương Kinh.

5- Thái Dương tại Biểu truyền Túc Dương Minh Kinh.

6- Thái Dương tại Biểu truyền Túc Thiếu Dương Kinh.

7- Thái Dương tại Biểu truyền Túc Thiếu Âm Kinh.

8- Thái Dương tại Biểu truyền Túc Thái Âm Kinh.

9- Thái Dương tại Biểu truyền Túc Khuyết Âm Kinh.

10- Thái Dương tại Biểu truyền Thủ Khuyết Âm Kinh.

11- Thái Dương tại Biểu truyền Thủ Thái Âm Kinh.

12- Thái Dương tại Biểu truyền Thủ Thiếu Âm Kinh.

13- Thái Dương tại Biểu truyền Thủ Thiếu Dương Kinh.

14- Thái Dương tại Biểu truyền Thủ Dương Minh Kinh.
46
15- Thái Dương tại Biểu truyền Thủ Thái Dương Kinh.

 Tiết 42:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, ngoại chứng vị giải, mạch Phù Nhược giã,
đương dĩ hạn giải chi, nghi Quế Chi thang.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, ngoại chứng chưa giải, mạch Phù Nhược, nên cho
Hãn giải, ‘nghi’ (nên dùng) Quế Chi thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thái Dương tại Biểu thống Thiếu Âm.

(Thái Dương Thiếu Âm cùng nhau làm Tiêu Bản, cùng nhau làm Nội Ngoại ; Thái Dương Tiêu
Dương là Thiếu Âm Bản Nhiệt, Thái Dương Bản Hàn là Thiếu Âm Tiêu Âm).

Chú thích các phân đoạn :

 Ngoại chứng chưa giải: Hai Kinh đều chưa giải.

 Mạch Phù Nhược: Thái Dương Cường mà Thiếu Âm Nhược .

 Nên cho Hãn giải đi: Thái Dương giải Thiếu Âm cũng giải.

 Nên dùng Quế Chi thang: có Âm Nhiệt tại Nội nên nói nghi (nên dùng).

 Tiết 43:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, hạ chi hậu suyễn giã, Biểu vị giải dã. Quế Chi
gia Hậu Phác Hạnh Nhân thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh cho Hạ mà hơi suyễn là Biểu chưa giải, Quế Chi gia
Hậu Phác Hạnh Nhân thang làm chủ.

QUẾ CHI GIA HẬU PHÁC HẠNH NHÂN THANG PHƯƠNG

Quế Chi 3 lạng Thược Dược 2 lạng Chích Thảo 2 lạng Đại Táo 12 quả

Sinh Khương 3 lạng Hậu Phác (chích) 2 lạng Hạnh Nhân 50 hạt

47
7 vị trên, dùng 7 thăng nước, nhỏ lửa nấu lấy 3 thăng, bỏ bả, uống ấm 1 thăng, đắp cho ra mồ
hôi chút ít.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thái Dương tại Biểu thống Thái Âm, Khuyết Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Bản Hàn với Âm Hàn Khí cùng nhau làm Biểu Lý.

 Cho Hạ mà hơi Suyễn: chứng Âm Hàn tại Lý.

 Biểu chưa giải: tại Lý chưa giải cho nên tại Biểu chưa giải.

 Quế Chi gia Hậu Phác Hạnh Nhân thang làm chủ .

 Tiết 44:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, ngoại chứng vị giải, bất khả Hạ, Hạ chi vi
nghịch ; dục giải ngoại nghi Quế Chi thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, ngoại chứng chưa giải, không thể Hạ, Hạ là trái
nghịch, muốn giải ngoại nên dùng Quế Chi thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thái Dương tại Biểu thống Dương Minh Thiếu Dương.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Tiêu Dương với Dương Nhiệt Khí cùng nhau làm Nội Ngoại.

 Ngoại chứng chưa giải: Dương Hàn Dương Nhiệt đều chưa giải.

 Không thể Hạ: Dương Nhiệt tại Ngoại.

 Hạ là nghịch: Dương Hàn tại Ngoại.

 Muốn giải Ngoại ‘nên’ dùng Quế Chi thang làm ‘chủ’: Dương Nhiệt thì nghi ,
Dương Hàn thì chủ .

48
 Tiết 45:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, tiên phát hạn bất giải nhi phục hạ chi, mạch
Phù giã, bất dũ. Phù vi tại ngoại, nhi phản hạ chi, cố linh bất dũ. Kim mạch Phù, cố tri tại
ngoại, giải ngoại tắc dũ ; Quế Chi thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, trước phát hãn không giải, rồi lại hạ đi, mạch Phù
không khỏi. Phù là tại ngoại mà trái lại hạ cho nên không khỏi. Nay mạch Phù, cho nên
biết là tại ngoại. Cần phải giải ngoại thì khỏi, Quế Chi thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Thái Dương tại Biểu truyền Túc Thái Dương Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Trước phát hãn không giải: trước Phát hãn tại Khí phần, mà chưa Phát hãn ở
Kinh phần.

 Rồi lại Hạ đi, mạch Phù không khỏi: bởi bệnh ở Biểu Ngoại mà trị ở Lý Nội.

 Phù là tại Ngoại mà trái lại Hạ cho nên không khỏi: Hàn Khí tại Ngoại không thể
Hạ, Hàn Kinh tại Ngoại càng không thể Hạ.

 Nay mạch Phù cho nên biết là tại Ngoại, cần phải giải Ngoại thì khỏi: tại Khí nên
giải, tại Kinh lại càng nên giải.

 Quế Chi thang làm chủ .

 Tiết 46:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, mạch Phù Khẩn, phát nhiệt vô hạn, thân đông
thống, bát cửu nhật bất giải, Biểu chứng nhưng tại ; thử đương phát kỳ hạn, phục dược
dỹ vi trừ ; kỳ nhơn phát phiền, mục minh, kịch giã nục, nục nãi giải ; sở dĩ nhiên giã,
dương khí trùng cố dã. Ma Hoàng thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh mạch Phù Khẩn, phát sốt không mồ hôi, mình đau
nhức, 8 – 9 ngày không giải, Biểu chứng vẫn còn, như thế nên Phát Hãn ; uống thuốc rồi
hơi bớt, người bệnh phát phiền, mắt mờ, nặng thì chảy máu mũi, chảy máu mũi rồi thì
giải. Sở dĩ như thế, là bởi Dương Khí ‘trùng’, Ma Hoàng thang làm chủ.

49
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Thái Dương tại Biểu truyền Túc Dương Minh Kinh

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù Khẩn: Mạch Hàn truyền Dương Nhiệt Kinh .

 Phát Sốt không mồ hôi, mình đau nhức: Chứng Hàn truyền Dương Nhiệt Kinh.

 8 – 9 ngày không giải: Dương Nhiệt Kinh nhập Lý.

 Biểu chứng vẫn còn, như thế nên Phát hãn: nhân đó khiến tà theo Dương Kinh
xuất.

 Uống thang rồi hơi bớt: bớt Bản Hàn tại Khí phần.

 Người bệnh phát phiền, mắt mờ: tại Kinh phần chưa trừ.

 Nặng thì chảy máu mũi, chảy máu mũi rồi thì giải: Hãn nhập Kinh theo Kinh
Huyết mà giải.

 Sở dĩ như thế vì Dương Minh là Kinh ‘Lưỡng Dương hiệp Minh’, là Dương Khí
trùng.

 Ma Hoàng thang làm chủ: có thể giải Hãn của Khí phần, cũng có thể lại dùng để
giải Hãn của Kinh phần.

 Tiết 47:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, mạch Phù Khẩn, phát nhiệt, thân vô hạn, tự
nục giã dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, mạch Phù Khẩn, phát sốt, mình không mồ hôi, tự
chảy máu mũi thì khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thái Dương tại Biểu truyền Túc Thiếu Dương Kinh.

.
50
Chú thích các phân đoạn :

 Mạch chứng đồng với trên, chỉ riêng Thiếu Dương là Dương Khí mới sinh, tuy Bản
Hàn truyền Kinh nhưng không có chứng ‘mình đau nhức’, cho nên tự chảy máu
mũi thì khỏi, không cần dùng Ma Hoàng thang.

 Tiết 48:

- Phiên âm Nguyên Văn : Nhị Dương tinh bệnh, Thái Dương sơ đắc phục thời, phát kỳ
hạn, hạn tiên xuất bất triệt, nhân chuyển thuộc Dương Minh. Tự vi hạn xuất, bất ố hàn ;
Nhược Thái Dương bệnh bất bãi giã, bất khả hạ, hạ chi vi nghịch ; khả tiểu phát hạn ;
Thuyết diện sắc duyên chính xích giã, thử dương khí phất uất tại Biểu ; đương giải chi,
huân chi ; nhược phát hạn bất triệt, bất túc ngôn dương khí bất đắc việt ; đương hạn bất
hạn, kỳ nhơn phiền táo, bất tri thống xứ, xạ tại phúc trung, xạ tại tứ chi, án chi bất khả
đắc, kỳ nhơn đoản khí, đản tọa, dĩ hạn xuất bất triệt cố dã. Hà dĩ tri hạn xuất bất triệt, dĩ
mạch Sáp cố tri dã.

- Dịch Nguyên Văn : Nhị Dương tinh bệnh, lúc Thái Dương mới mắc bệnh, cho Phát Hãn,
Hãn trước ra không triệt để, nhân đó chuyển thuộc Dương Minh, tự ra in ít mồ hôi,
không sợ lạnh. Nếu Thái Dương Bệnh không dứt (bãi) thì không thể Hạ, Hạ là nghịch,
như thế có tiểu Phát Hãn. Ví phỏng sắc mặt bừng bừng đỏ gay, đấy là Dương Khí phất
uất tại Biểu, nên cho Giải, cho Xông. Nếu Phát Hãn không triệt để, không thể nói là
Dương Khí không ‘Việt’ được. Đáng lý phải Phát Hãn mà lại không Phát Hãn, người bệnh
phiền táo, không biết đau chỗ nào, chợt tại trong bụng, chợt tại tứ chi, dò tìm không thể
được. Người bệnh thở ngắn (đoản Khí), chỉ ngồi, bởi cớ Hãn ra không triệt để, Phát Hãn
nữa thì lành. Sao lại biết Hãn ra không triệt để, vì mạch Sắc (Sáp) cho nên biết.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Thái Dương tại Biểu truyền Túc Thiếu Âm Kinh

Chú thích các phân đoạn :

 Nhị Dương tinh bệnh: Dương Hàn Dương Nhiệt cùng nhập Âm Nhiệt Kinh.Ở
Dương là hiệp, vào Âm là tinh.Sau này phỏng theo đó.

 Lúc Thái Dương mới mắc bệnh, cho phát Hãn, Hãn trước ra không triệt để:
Hãn của Khí phần xuất trước, của Kinh phần chưa xuất.

51
 Nhân đó chuyển thuộc Dương Minh, tự ra in ít mồ hôi, không sợ lạnh: Bản Hàn
do Dương Nhiệt nhập Âm Nhiệt.

 Không thể Hạ: Hàn chuyển thuộc Dương Nhiệt tại Biểu.

 Hạ đi là nghịch: Hàn truyền Âm Nhiệt tại Biểu.

 Như thế có thể ‘tiểu’ Phát hãn: chỉ Phát Hãn Thiếu Âm Kinh là ‘tiểu’ , tựa như
nên dùng Ma Hoàng Cam Thảo Phụ Tử thang .

 Ví phỏng sắc mặt bừng bừng đỏ gay: đấy là Thiếu Âm Kinh tại Biểu thọ Dương
Hàn phất uất, nên cho Giải, cho Xông.

 Nếu như Phát Hãn không triệt để: Dương Hàn nhập Thiếu Âm Kinh không xuất
ra.

 Không thể nói là Dương Khí không Việt được: Dương Nhiệt thọ Dương Hàn thì
nên cho Việt Hãn, không thể nói chứng này là như vậy.

 Đáng Hãn không Hãn: Chứng này là Âm Nhiệt thọ Dương Hàn, phải Phát Hãn là
tối yếu, bởi thế không thể nói là Việt Hãn của Dương phần.Tựa như nên dùng Ma
Hoàng Phụ Tử Tế Tân thang.

 Người bệnh phiền táo: Hàn truyền Âm Nhiệt Kinh.

 Không biết đau chổ nào, chợt tại trong bụng, chợt tại tứ chi: Biểu Lý bất định.

 Dò tìm không thể được: Âm Dương bất phân.

 Thở ngắn, chỉ ngồi: trước ngực sau ngực đều thọ chịu.

 Vì Hãn tại Thiếu Âm ra không triệt để cho nên thế .

 Sao biết được? Vì mạch Sáp cho nên biết: Hàn Kết Âm Nhiệt Kinh, tựa như nên
dùng Quế Chi Khứ Quế gia Phụ Tử Bạch Truật thang.

 Tiết 49:

- Phiên âm Nguyên Văn : Mạch Phù Sác giã pháp đương hạn xuất nhi giải ; Nhược hạ chi,
thân trọng tâm quí, bất khả phát hãn, đương tự hạn xuất nãi dũ ; sở dĩ nhiên giã, Xích
trung mạch Vi, thử lý hư, tu Biểu Lý thật, tân dịch hòa, tiện tự hạ xuất dũ.

52
- Dịch Nguyên Văn : Mạch Phù Sác ‘pháp đương’ (theo phép nên) đổ mồ hôi mà giải. Nếu
cho Hạ, mình nặng, tim hồi hộp thì không thể Phát Hãn ; nên để tự đổ mồ hôi sẽ khỏi.
Sở dĩ như thế là vì trong bộ Xích mạch Vi, đấy là Lý hư. Cần được Biểu Lý thực, tân dịch
hòa, sẽ tự đổ mồ hôi mà khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Thái Dương tại Biểu truyền Túc Thái Âm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù Sác: Dương Nhiệt hư; Dương Nhiệt hư thì Âm Hàn thực.

 Theo phép nên đổ mồ hôi mà giải: Trị Dương Nhiệt Âm Hàn nên theo phép
Dương Hàn Âm Nhiệt.

 Nếu cho Hạ, mình nặng,tim hồi hộp: Bản Hàn truyền Túc Thái Âm Kinh.

 Bản Hàn nhập Lý làm bệnh thì không thể Phát Hãn; Bản Hàn bệnh tại Biểu truyền
Túc Thái Âm KInh tự đổ mồ hôi sẽ khỏi .

 Sở dĩ như thế là vì trong bộ Xích mạch Vi: tại Lý Dương hư cho nên tại Biểu
không ra mồ hôi được. Đợi Dương Khí tại Biểu Lý thực, thì tại Tấu tân dịch
hòa,bèn tự đổ mồ hôi mà khỏi.

 Ôn Dương Khí để làm Hãn, tựa như nên dùng Phục Linh Tứ Nghịch thang.

 Tiết 50:

- Phiên âm Nguyên Văn : Mạch Phù Khẩn giã, pháp đương thân đông thống, nghi dĩ Hạn
giải chi. Giã linh xích trung Trì giã, bất khả phát hãn, hà dĩ tri kỳ nhiên, Vinh Khí bất túc
huyết thiểu cố dã.

- Dịch Nguyên Văn : Mạch Phù Khẩn ‘pháp đương’ mình đau nhức, nên dùng Hãn giải. Giả
sử bộ Xích mạch Trì thì không thể phát Hãn, vì sao biết như vậy ? vì Vinh Khí không đủ,
huyết kém cho nên vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Thái Dương tại Biểu truyền Túc Khuyết Âm Kinh.
.

53
Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù Khẩn: Dương Nhiệt Phù mà Âm Hàn Khẩn, phép trị nên theo Mạch
Âm Nhiệt Phù mà Dương Hàn Khẩn, mình đau nhức nên dùng Hãn giải.

 Giả sử Bộ Xích mạch Trì, đó là tại Lý, Khuyết Âm Kinh thọ Hàn không thể Phát
Hãn, tựa như nên dùng Đương Qui Tứ Nghịch thang.

 Tiết 51:

- Phiên âm Nguyên Văn : Mạch Phù giã, bệnh tại Biểu, khả phát hạn ; Ma Hoàng thang.
Phù nhi Sác giã, khả phát hạn, Ma Hoàng thang.

- Dịch Nguyên Văn : Mạch Phù là bệnh tại Biểu, có thể Phát Hãn, nên dùng Ma Hoàng
thang. Mạch Phù mà Sác, có thể Phát Hãn, nên dùng Ma Hoàng thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [10] : Thái Dương tại Biểu truyền Thủ Khuyết Âm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù là thọ Biểu Dương Hàn nên dùng Ma Hoàng thang .

 Mạch Phù mà Sác: lại thọ Biểu Âm Nhiệt cũng dùng Ma Hoàng thang.

 Tiết 52:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh thường tự hạn xuất giả, thử vi Vinh Khí hòa ; Vinh Khí hòa
giã ngoại bất hài, dĩ Vệ Khí bất cộng Vinh Khí hòa hài cố nhỉ, dĩ Vinh hành mạch trung, Vệ
hành mạch ngoại ; phục phát kỳ hạn, Vinh Vệ hòa tắc dũ, Quế Chi thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh thường tự đổ mồ hôi, đó là Vinh Khí hòa. Vinh Khí hòa thì
ngoại không hài, vì Vệ Khí không ‘cộng’ Vinh Khí hòa hài cho nên thế, vì Vinh đi trong
mạch, Vệ đi ngoài mạch. Lại cho Phát Hãn, Vinh Vệ hòa thì khỏi, Quế Chi thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [11] : Thái Dương tại Biểu truyền Thủ Thái Âm Kinh.

.
54
Chú thích các phân đoạn :

 Bệnh thường tự đổ mồ hôi: Thủ Thiếu Âm Nhiệt Kinh tại Nội là Vinh khí hòa.

 Vinh khí hòa thì Ngoại không hài, vì Thủ Thái Âm Hàn Kinh tại Ngoại là Vệ khí
không cùng với Vinh khí hòa hài, cho nên thế.

 Vì Vinh khí thọ Bản Nhiệt đi trong Kinh mạch,Vệ khí thọ Bản Hàn đi ngoài Kinh
mạch.

 Phải nên Phát hãn của Bản Hàn cho Vinh Vệ hòa thì khỏi, Quế Chi thang làm chủ.

 Tiết 53:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh nhân Tạng vô tha, thời phát nhiệt tự hạn xuất nhi bất dũ
giã, thử Vệ Khí bất hòa dã ; tiên kỳ thời phát hạn tắc dũ, Quế Chi thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh nhân Tạng không bệnh gì khác, có lúc phát sốt, tự đổ mồ hôi
mà không khỏi, đấy là Vệ Khí không hòa, trước lúc đó Phát Hãn thì khỏi, Quế Chi thang
làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [12] : Thái Dương tại Biểu truyền Thủ Thiếu Âm Kinh

Chú thích các phân đoạn :

 Tạng Tâm không bệnh gì khác, có lúc phát sốt, tự đổ mồ hôi mà không khỏi, đấy
là Vệ khí không hòa.

 Trước lúc đó, Phát Hãn thì khỏi, Quế Chi thang làm chủ: làm cho Thái Dương chủ
Vệ hòa với Thiếu Âm chủ Vinh.

(Nếu như Tâm Vinh thọ Hàn nên dùng Nhân Sâm Tứ Nghịch thang) .

 Tiết 54:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Phù Khẩn, bất phát hạn nhân trí nục giã, Ma
Hoàng thang chủ chi.

55
- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Phù Khẩn, không Phát Hãn nhân đó đến chảy máu
cam, Ma Hoàng thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [13] : Thái Dương tại Biểu truyền Thủ Thiếu Dương Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn: Thủ Thiếu Dương tại Ngoại thọ Hàn.

 Mạch chứng cùng với Túc Thiếu Dương đồng, riêng tự đổ máu cam thì giải nên
không phải dùng Ma Hoàng thang; cùng với không Phát Hãn, nhân đó đến chảy
máu cam, cần phải dùng Ma Hoàng thang có khác.

 Tiết 55:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn bất đại tiện lục thất nhật, đầu thống hữu nhiệt, dữ
Thừa Khí thang. Kỳ tiểu tiện thanh giã, tri tại Biểu bất tại Lý dã. Đương tu phát hạn ;
nhược đầu thống tất nục, Quế Chi thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn không đại tiện 6 – 7 ngày, đầu đau có sốt, dùng Thừa
Khí thang. Hễ tiểu tiện trong biết là tại Biểu không tại Lý, cần phải Phát Hãn; nếu nhức
đầu tất chảy máu cam, Quế Chi thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [14] : Thái Dương tại Biểu truyền Thủ Dương Minh Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn không đại tiện 6 -7 ngày , đầu đau có sốt, dùng Thừa Khí thang:
thọ Lý Bản Nhiệt, lại thọ Biểu Bản Hàn.

 Hễ tiểu tiện trong, biết là thọ Biểu Bản Hàn không thọ Lý Bản Nhiệt.

 Cần phải Phát Hãn: thọ Biểu Bản Hàn.

 Nếu nhức đầu tất chảy máu cam: Bản Hàn nhập Kinh, Quế Chi thang làm chủ.

.
56
 Tiết 56:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn phát hạn giải, bán nhật hứa, phục phiền, mạch Phù
Sác giã, khả cánh phát hạn, Quế Chi thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn Phát Hãn giải, độ nửa ngày trở lại phiền, mạch Phù Sác,
có thể Phát Hãn lần nữa, Quế Chi thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [15] : Thái Dương tại Biểu truyền Thủ Thái Dương Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát Hãn giải: tại Biểu Khí phần giải.

 Độ nửa ngày trở lại phiền: tại Biểu Kinh phần chưa giải .

 Mạch Phù Sác: Dương hư mà Hàn nhập Kinh.

 Có thể Phát Hãn lần nữa: lại Phát Hãn tại Kinh phần.

 Quế Chi thang làm chủ .

57
CHƯƠNG 8: THÁI DƯƠNG TẠI TẤU TRUYỀN KINH

(13 Tiết, từ tiết 57 đến 69)

Chương này chứng tỏ Thái Dương tại Tấu thống lãnh tất cả Khí Kinh Lạc.

Tấu là bộ phận Kinh Lạc phân 1 vật ra 2 [Âm Dương đối lập] làm cho mỗi vật là 1+2=3 tức Đạo
Tam Cực ; hiệp [Âm Dương thống nhất] tức 2 thành 1 đồng nghĩa 3 – 2 còn 1.

Chúng ta có Tấu phân 2 là Tấu Bán Biểu và Tấu Bán Lý, hiệp lại là 1 thân. Bán Biểu có 3 phần
ngoài là Bì Phu [Hàn], giữa là Cơ Nhục [Phong], trong là Cốt Tủy [Nhiệt] ; Bán Lý cũng có 3
phần trên là Thượng Tiêu [Nhiệt], giữa là Trung Tiêu [Phong], dưới là Hạ Tiêu [Hàn].

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Thái Dương Khí tại Tấu thống nhất thiết Khí.

2- Thái Dương Kinh tại Tấu thống nhất thiết Kinh.

3- Thái Dương Lạc tại Tấu thống nhất thiết Lạc.

4- Bản Hàn nhập Tấu truyền Âm Hàn KInh.

5- Dương Hàn nhập Tấu truyền Âm Nhiệt Kinh.

6- Dương Hàn nhập Tấu truyền Dương Nhiệt Kinh.

7- Dương Hàn truyền Kinh tại Tấu thượng phần.

8- Dương Hàn truyền Kinh tại Tấu Hạ phần.

9- Dương Hàn truyền KInh tại Tấu Trung phần.

10- Tại Tấu phần Dương Nhiệt thực, Âm Hàn cũng thực.

11- Tại Tấu phần Dương Nhiệt thực mà Âm Hàn hư.

12- Tại Tấu phần, Dương Hàn hư Âm Nhiệt cũng hư.

13- Tại Tấu phần, Dương Hàn hư mà Âm Nhiệt thực.

58
 Tiết 57:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phàm bệnh nhược phát hãn, nhược thổ, nhược hạ, nhược vong
tân dịch, Âm Dương hòa tất tự dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Phàm bệnh nếu Phát Hãn, nếu Thổ, nếu Hạ, nếu vong (mất) tân dịch,
Âm Dương hòa tất tự khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thái Dương Khí tại Tấu thống nhất thiết Khí.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát Hãn: Biểu khí hư.

 Nếu Thổ, nếu Hạ: Lý khí hư.

 Vong tân dịch: Tấu khí hư.

 Âm Dương hòa tất tự khỏi: Thái Dương Khí có vừa đủ Thiếu Âm Khí tại Nội, Thái
Dương Khí hòa không bệnh nào không khỏi.

 Tiết 58:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ chi hậu phục phát hạn, tiểu tiện bất lợi giã ; vong tân dịch cố
dã. Vật trị chi, đắc tiểu tiện lợi tự dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Sau khi Hạ, lại Phát Hãn mà tiểu tiện không lợi là vì vong tân dịch,
chớ nên trị, được tiểu tiện lợi tự khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thái Dương Kinh tại Tấu thống nhất thiết Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Sau khi Hạ : tại Lý [Âm] KInh hư. Lại Phát Hãn : tại Biểu [Dương] Kinh hư.

 Tiểu tiện không lợi là vì mất tân dịch: tại Tấu các Âm Dương Kinh kiệt.

 Chớ nên trị : không cần trị Kinh khác.

59
 Được tiểu tiện lợi tất tự khỏi : tại Tấu Thái Dương Kinh có vừa đủ Thiếu Âm Kinh
tại Nội, Thái Dương Kinh lợi tất tự khỏi .

 Tiết 59:

- Phiên âm Nguyên Văn : Đại hạ chi hậu phục phát hạn, tấc chấn lật, mạch Vi Tế ; Sở dĩ
nhiên giã, nội ngoại câu hư dã.

- Dịch Nguyên Văn : Sau khi đại Hạ lại Phát Hãn, tất rét run, mạch Vi Tế. Sở dĩ như thế, là
bởi Nội Ngoại đều hư.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thái Dương Lạc tại Tấu thống nhất thiết Lạc.

Chú thích các phân đoạn :

 Sau khi đại Hạ: Lý Kinh hư thì Lý Lạc hư.

 Lại Phát Hãn: Biểu KInh hư thì Biểu Lạc hư.

 Tất rét run: Tấu Kinh hư.

 Mạch Vi Tế: Tấu Lạc cũng hư.

 Sở dĩ như thế là bởi Nội(Kinh) Ngoại(Lạc) đều hư: Kinh là Thái Dương vào Lý, Lạc
là Thiếu Âm ra Biểu. Kinh tại ‘Nội’ hư thì Lạc tại ‘Ngoại’ cũng hư.

 Tiết 60:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ chi hậu phục phát hãn, trú nhật phiền táo bất đắc miên, dạ
nhi an tĩnh, bất ẩu bất khát, vô Biểu chứng, mạch Trầm Vi, thân vô đại nhiệt giã, Càn
Cương Phụ Tử thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Sau khi Hạ lại Phát Hãn, ban ngày phiền táo không ngủ được, đêm thì
yên tĩnh, không nôn không khát, không Biểu chứng, mạch Trầm Vi, mình không nóng
lắm. Càn Cương Phụ Tử thang làm chủ.

CÀN CƯƠNG PHỤ TỬ THANG PHƯƠNG

Càn Cương 1 lạng Phụ Tử 1 củ (dùng sống, bổ làm 8)


60
2 vị trên dùng 3 thăng nước nấu lấy 1 thăng, bỏ bả, uống hết 1 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Bản Hàn nhập Tấu truyền Âm Hàn KInh.

Chú thích các phân đoạn :

 Sau khi Hạ: tại Tấu Âm Nhiệt hư.

 Lại Phát Hãn: Dương Hàn nhập Tấu.

 Ban ngày phiền táo không ngủ được: Âm Nhiệt hư thì Dương Hàn quấy nhiễu.

 Đêm thì yên tĩnh: Âm Nhiệt hồi phục nên Dương Hàn hòa .

 Không nôn: Âm Nhiệt hư.

 Không khát: Dương Hàn thực.

 Không Biểu chứng: không Biểu Dương Nhiệt chứng.

 Mạch Trầm Vi: Dương Hàn hiệp Âm Hàn mà Âm Nhiệt hư cực.

 Mình không nóng lắm: Kinh Hàn, Lạc cũng Hàn.

 Can Khương Phụ Tử thang làm chủ.

 Tiết 61:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phát hạn hậu, thân đông thống, mạch Trầm Trì giã, Quế Chi gia
Bạch Thược, Sinh Cương các nhất lạng ; Nhân Sâm nhị lạng, Tân Gia thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Sau khi Phát Hãn mình đau nhức mạch Trầm Trì, Quế chi gia Thược
Dược, Sinh Cương (mỗi vị 1 lạng) ; Nhân Sâm (2 lạng), Tân Gia thang làm chủ.

QUẾ CHI TÂN GIA THANG PHƯƠNG

Quế Chi 3 lạng Bạch Thược 4 lạng Nhân Sâm 2 lạng

Đại Táo 12 trái Chích thảo 2 lạng

6 vị trên dùng 1 đấu 2 thăng nước, nhỏ lửa sắc lấy 3 thăng, phân uống ấm, ngoài ra y theo phép
dùng Quế Chi thang.
61
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Dương Hàn nhập Tấu truyền Âm Nhiệt Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Sau khi Phát Hãn: Dương Hàn nhập Tấu.

 Mình đau nhức: nhập Tấu cùng Âm Nhiệt tương bác (đánh nhau).

 Mạch Trầm Trì: Dương Hàn nhập Tấu thì mạch Trầm, Âm Nhiệt tại Tấu ‘đương
chi’ thì mạch Trầm Trì .

 Quế Chi Tân Gia thang làm chủ: Dương Hàn ‘tân gia’ Âm Nhiệt vẫn dùng Quế
Chi.

 Tiết 62:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phát hãn hậu, bất khả hành Quế Chi thang, hạn xuất nhi suyễn,
vô đại nhiệt, khả dữ Ma Hoàng - Thạch Cao - Hạnh Nhân - Cam Thảo thang.

- Dịch Nguyên Văn : Sau khi Phát Hãn, không thể lại dùng thang Quế Chi, đổ mồ hôi mà
suyễn, không nóng lắm, có thể dùng Ma Hoàng Hạnh Nhân Cam Thảo Thạch Cao thang.

MA HOÀNG HẠNH NHÂN CAM THẢO THẠCH CAO THANG PHƯƠNG

Ma Hoàng 4 lạng Hạnh Nhân 50 hạt Cam Thảo 2 lạng Thạch Cao ½ cân

4 vị trên, dùng 7 thăng nước, trước nấu Ma Hoàng giảm 2 thăng, bỏ bọt, cho các thuốc vào nấu
lấy 2 thăng, bỏ bả, uống ấm 1 thăng.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Dương Hàn nhập Tấu truyền Dương Nhiệt Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Sau khi Phát Hãn không thể lại dùng thang Quế Chi vì Dương Hàn đi mà Dương
Nhiệt còn ở.

 Đổ mồ hôi mà Suyễn: tại Tấu Dương Nhiệt thực .

62
 Không nóng lắm (vô đại nhiệt): tại Tấu không có Âm Nhiệt hiệp. Có thể dùng: Ma
Hoàng Hạnh Nhân Cam Thảo Thạch Cao thang làm chủ.

 Tiết 63 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Phát hạn quá đa, kỳ nhơn xoa thủ tự mạo tâm, tâm hạ quý dục
đắc án giã, Quế Chi Cam Thảo thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Phát Hãn quá nhiều, người bệnh chéo tay ấp lên tim, dưới tim hồi
hộp muốn được án tay vào, Quế Chi Cam Thảo thang làm chủ.

QUẾ CHI CAM THẢO THANG PHƯƠNG

Quế Chi 4 lạng Chích Thảo 2 lạng

2 vị trên dùng 3 thăng nước, nấu lấy 1 thăng, bỏ bả, uống hết 1 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Dương Hàn truyền Kinh tại Tấu thượng phần.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát Hãn quá nhiều: tại Tấu Dương hư.

 Chéo tay lên ấp tim: Dương hư tại Tấu phần trên.

 Dưới tim hồi hộp muốn được án tay vào: Dương hư mà Bản Hàn muốn đi lên.

 Quế Chi Cam Thảo thang làm chủ.

 Tiết 64:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phát hãn hậu, kỳ nhơn tề hạ quý giã, dục tắc Bôn Đồn, Phục Linh
- Quế Chi - Cam Thảo - Đại Táo thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Sau khi Phát Hãn, người bệnh dưới rốn hồi hộp, muốn làm Bôn Đồn,
Phục Linh Quế Chi Cam Thảo Đại Táo thang làm chủ.

63
PHỤC LINH QUẾ CHI CAM THẢO ĐẠI TÁO THANG PHƯƠNG

Phục Linh ½ cân Chích Thảo 2 lạng Đại Táo 12 quả Quế Chi 4 lạng

4 vị trên, dùng Cam Lan Thủy 1 đấu, trước sắc Phục Linh giảm 2 thăng, cho các thuốc vào sắc lấy
3 thăng, bỏ bả, uống ấm 1 thăng, ngày uống 3 lần.

Phép chế Cam Lan Thủy : lấy 2 đấu nước cho vào chậu lớn, dùng gáo múc lên dội xuống mãi, lúc
nào có hàng 5 -6 ngàn bong bóng đuổi nhau, lấy dùng.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Dương Hàn truyền Kinh tại Tấu Hạ phần.

Chú thích các phân đoạn :

 Sau khi Phát Hãn, dưới rún hồi hộp: tại Đái hạ Dương hư mà Hàn thực.

 Muốn làm Bôn đồn: Hàn thực ở dưới muốn chạy vội lên trên.

 Phục Linh Quế Chi Cam Thảo Đại Táo thang làm chủ.

 Tiết 65:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phát hạn hậu, phúc trướng mãn giã, Hậu Phác – Sinh Cương –
Bán Hạ - Cam Thảo – Nhân Sâm thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Sau khi Phát Hãn, bụng trướng đầy, Hậu Phác Sinh Cương Bán Hạ
Cam Thảo Nhân Sâm thang làm chủ.

HẬU PHÁC SINH CƯƠNG BÁN HẠ CAM THẢO NHÂN SÂM THANG PHƯƠNG

Hậu Phác ½ cân Sinh Cương ½ cân Bán Hạ ½ cân Chích Thảo 2 lạng Nhân Sâm 2 lạng

5 vị trên dùng 1 đấu nước, sắc lấy 3 thăng, bỏ bả, uống ấm 1 thăng, ngày uống 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Dương Hàn truyền KInh tại Tấu Trung phần.

Chú thích các phân đoạn :

 Sau khi Phát Hãn: tại Tấu Dương hư.

64
 Bụng trướng đầy: Dương hư mà Hàn thực tại Tấu phần giữa.

 Hậu Phác Sinh Khương Bán Hạ Cam Thảo Nhân Sâm thang làm chủ.

 Tiết 66:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn, nhược thổ, nhược hạ hậu, tâm hạ nghịch mãn, khí
thượng xung hung, khởi tắc đầu huyền, mạch Trầm Khẩn, phát hạn tắc động kinh, thân
vi chấn dao giã, Phục Linh – Quế Chi – Bạch Truật – Cam Thảo thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn sau khi cho Thổ hoặc cho Hạ, dưới Tim nghịch đầy, Khí
xung lên ngực, đứng dậy thì đầu choáng váng, mạch Trầm Khẩn, Phát Hãn thì động kinh,
thân mình lắc lư chao đảo, Phục Linh Quế Chi Bạch Truật Cam Thảo thang làm chủ.

PHỤC LINH QUẾ CHI BẠCH TRUẬT CAM THẢO THANG PHƯƠNG

Phục Linh 4 lạng Quế Chi 3 lạng Bạch Truật 2 lạng Cam Thảo 2 lạng

4 vị trên, dùng 6 thăng nước sắc lấy 3 thăng, bỏ bả, phân uống ấm 3 lần trong ngày.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [10]: Tại Tấu phần Dương Nhiệt thực, Âm Hàn cũng thực.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn: tại Biểu Dương Nhiệt thực.

 Sau khi cho Thổ hoặc cho Hạ: tại Lý Âm Hàn thực.

 Dưới Tim nghịch đầy, Khí xung lên ngực: Dương Nhiệt tại ngực, Âm Hàn theo
cùng tại ngực.

 Đứng dậy thì đầu choáng váng: Dương Nhiệt tại đầu, Âm Hàn theo cùng tại đầu.

 Mạch Trầm Khẩn: Dương Hàn tại Nội, Âm Nhiệt theo cùng tại Nội.

 Phát Hãn thì động Kinh, thân mình lắc lư chao đảo: Dương Hàn tại Ngoại, Âm
Nhiệt theo cùng tại Ngoại.

 Phục Linh Quế Chi Bạch Truật Cam Thảo thang làm chủ.

65
 Tiết 67:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phát hạn bệnh bất giải, phản ố hàn giã, Hư cố dã. Thược Dược –
Cam Thảo – Phụ Tử thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Phát Hãn bệnh không giải, trái lại sợ lạnh, là bởi hư vậy. Thược Dược
Cam Thảo Phụ Tử thang làm chủ.

THƯỢC DƯỢC CAM THẢO PHỤ TỬ THANG PHƯƠNG

Thược Dược 3 lạng Chích Thảo 2 lạng Phụ Tử 1 củ

3 vị trên dùng 5 thăng nước, sắc lấy 1 thăng 5 cáp, bỏ bả, phân ra uống ấm 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [11] : Tại Tấu phần Dương Nhiệt thực mà Âm Hàn hư.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát Hãn bệnh không giải: Dương Hàn hư mà Dương Nhiệt thực.

 Trái lại sợ lạnh là bởi hư vậy: Dương Nhiệt thực do Âm Hàn hư(theo cùng
Dương Hàn hư).

 Thược Dược Cam Thảo Phụ Tử thang làm chủ.

 Tiết 68:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phát hạn nhược Hạ chi, bệnh nhưng bất giải, phiền táo giã, Phục
Linh Tứ Nghịch thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Phát hãn hoặc Hạ, bệnh vẫn không giải, phiền táo, Phục Linh Tứ
Nghịch thang làm chủ.

PHỤC LINH TỨ NGHỊCH THANG PHƯƠNG

Phục Linh 6 lạng Nhân Sâm 3 lạng Phụ Tử 1 củ (sống)

Càn Cương 1 lạng rưỡi Chích Thảo 2 lạng

5 vị trên, dùng 5 thăng nước, sắc lấy 3 thăng, bỏ bả, uống ấm 7 cáp ngày uống 3 lần.

66
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [12] : Tại Tấu phần, Dương Hàn hư Âm Nhiệt cũng hư.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát Hãn: Dương Hàn hư.

 Hoặc Hạ: Âm Nhiệt hư.

 Bệnh vẫn không giải: Âm Dương đều hư.

 Phiền táo: do Tấu nhập Lý.

 Phục Linh Tứ Nghịch thang làm chủ.

 Tiết 69 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Phát hạn hậu ố hàn giã, hư cố dã. Bất ố hàn đản nhiệt giã, thật
dã ; đương hòa Vỵ khí, dữ Điều Vỵ Thừa Khí thang.

- Dịch Nguyên Văn : Sau khi Phát Hãn, sợ lạnh là hư cho nên vậy; không sợ lạnh chỉ nóng
là thực, phải nên hòa Vỵ Khí, dùng Điều Vỵ Thừa Khí thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [13] : Tại Tấu phần, Dương Hàn hư mà Âm Nhiệt thực.

Chú thích các phân đoạn :

 Sau khi Phát Hãn,sợ lạnh: tại Tấu Dương Hàn hư.

 Không sợ lạnh chỉ nóng: tại Tấu Âm Nhiệt thực.

 Phải nên hòa Vỵ khí: tả Âm Nhiệt thực để cho Vỵ khí hòa.

 Điều Vỵ Thừa Khí thang làm chủ .

67
CHƯƠNG 9: TÚC THÁI DƯƠNG KHÍ

( 7 Tiết, từ tiết 70 đến 76)

Túc Thái Dương Khí tức Bàng Quang Khí tức Bản Dương Hàn Khí đồng là Âm Hàn Khí
với Tiêu Âm Nhiệt Khí tức Thận Khí, tức Túc Thiếu Âm Khí.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Túc Thái Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm Khí.

2- Túc Thái Dương thọ Thiếu Âm Nhiệt Khí hư.

3- Túc Thái Dương thọ Hàn Khí thực.

4- Túc Thái Dương thọ Dương Hàn Âm Nhiệt thực.

5- Túc Thái Dương thọ Dương Hàn Âm Nhiệt hư.

6- Túc Thái Dương thọ Dương Hàn truyền KInh.

7- Túc Thái Dương thọ Dương Hàn truyền cũng thọ Âm Nhiệt hệ.

 Tiết 70:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, phát hạn dịch đại xuất, Vỵ trung càn, phiền
táo bất đắc miên, dục ẩm thủy giã, thiểu thiểu dữ chi, linh Vỵ khí hòa tắc dũ. Nhược
mạch Phù, tiểu tiện bất lợi, vi nhiệt, tiêu khát giã, Ngũ Linh tán chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, sau khi Phát Hãn, mồ hôi ra rất nhiều, trong Vỵ
khô, phiền táo không ngủ được ; muốn uống nước, cho in ít một, khiến cho Vỵ Khí hòa
thì khỏi. Nếu mạch Phù, tiểu tiện không lợi, hơi sốt, tiêu khát. Ngũ Linh tán làm chủ.

NGŨ LINH TÁN PHƯƠNG

Trư Linh 18 thù Trạch Tả 1 lạng 6 thù Phục Linh 18 thù

Bạch Truật 18 thù Quế Chi ½ lạng [24 thù là 1 lạng]

5 vị tán nhỏ, hòa nước ấm uống 1 thìa phương thốn, ngày 3 lần, uống nhiều nước nóng, mồ hôi
ra thì khỏi.
68
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Túc Thái Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm Khí.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Bệnh: Túc Thái Dương Khí phần bệnh .

 Sau khi Phát Hãn: Thái Dương Hãn xuất.

 Mồ hôi ra rất nhiều: Thiếu Âm Hãn cũng xuất.

 Trong Vỵ khô, phiền táo không ngủ được: Thái Dương chuyển sang Thiếu Âm.

 Muốn uống nước, cho in ít một, khiến cho Vỵ Khí hòa thì khỏi: Trị Thiếu Âm.

 Nếu mạch Phù, tiểu tiện không lợi: thọ Thiếu Âm Nhiệt Khí.

 Hơi sốt ,tiêu khát: thọ Thái Dương Hàn Khí.

 Ngũ Linh tán làm chủ.

 Tiết 71:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phát hạn dĩ, mạch Phù Sác, phiền khát giã, Ngũ Linh Tán chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Phát Hãn rồi, mạch Phù Sác, phiền khát. Ngũ Linh tán làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Túc Thái Dương thọ Thiếu Âm Nhiệt Khí hư.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù Sác: Dương Khí hư tức Âm Nhiệt Khí hư.

 Phiền khát: Âm Nhiệt hư thì Dương Hàn không hóa Khí.

 Ngũ Linh tán làm chủ.

69
 Tiết 72:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn hạn xuất dĩ nhi khát giã, Ngũ Linh tán chủ chi ; bất
khát giã, Phục Linh Cam Thảo thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mồ hôi ra rồi mà khát, Ngũ Linh tán làm chủ ; không
khát Phục Linh Cam Thảo thang làm chủ.

PHỤC LINH CAM THẢO THANG PHƯƠNG

Phục Linh 3 lạng Chích Thảo 1 lạng Quế Chi 2 lạng Sinh Cương 3 lạng

4 vị trên, nước 4 thăng sắc còn 2 thăng, bỏ bả, chia uống ấm ngày 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Túc Thái Dương thọ Hàn Khí thực.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn mồ hôi ra rồi mà khát là Dương Hàn Khí không hóa,Ngũ Linh tán
làm chủ.

 Không khát là thọ Hàn truyền KInh, Phục Linh Cam Thảo thang làm chủ.

 Tiết 73:

- Phiên âm Nguyên Văn : Trúng Phong phát nhiệt, lục thất nhật bất giải nhi phiền, hữu
Biểu Lý chứng, khát dục ẩm thủy, thủy nhập tắc thổ, danh viết Thủy nghịch ; Ngũ Linh
tán chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Trúng Phong phát sốt, 6 – 7 ngày không giải mà phiền, có chứng Biểu
Lý, khát muốn uống nước, nước vào thì mửa, gọi là Thủy nghịch. Ngũ Linh tán làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Túc Thái Dương thọ Dương Hàn Âm Nhiệt thực.

Chú thích các phân đoạn :

 Trúng Phong: thọ Âm Nhiệt.

 Phát sốt: thọ Dương Hàn.


70
 6 – 7 ngày không giải mà phiền: Hàn Nhiệt cùng thọ.

 Có chứng Biểu Lý: Biểu Dương Hàn, Lý Âm Nhiệt cùng tại Tấu.

 Khát muốn uống nước: cớ bởi thọ Âm Nhiệt.

 Nước vào thì mửa: cớ bởi thọ Dương Hàn.

 Gọi là Thủy nghịch: Kinh Túc Thái Dương Hàn Thủy mà lại thọ Hàn Khí là nghịch.

 Ngũ Linh tán làm chủ.

 Tiết 74:

- Phiên âm Nguyên Văn : Vị trì mạch thời, bệnh nhân xoa thủ mạo tâm. Sư thí linh khái
nhi bất khái giã, thử lưỡng nhĩ lung vô văn giã, sở dĩ nhiên giã, dĩ trùng phát hạn hư cố
như thử.

- Dịch Nguyên Văn : Lúc chưa xem mạch, người bệnh chéo tay ấp lên Tim. Thầy thử bảo
ho mà không ho, đó là 2 tai điếc không nghe, sở dĩ như thế, là vì trùng Phát Hãn, hư cho
nên vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Túc Thái Dương thọ Dương Hàn Âm Nhiệt hư.

Chú thích các phân đoạn :

 Chéo tay ấp lên Tim: thọ hư Hàn.

 2 tai điếc không nghe: thọ hư Nhiệt.

 Sở dĩ như thế, Phát Hãn thì Dương Hàn hư, trùng Phát Hãn thì Âm Nhiệt hư cho
nên vậy.

 Tiết 75:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phát hạn hậu, ẩm thủy đa tất suyễn, dĩ thủy quán chi diệc
suyễn.

71
- Dịch Nguyên Văn : Sau khi Phát Hãn, uống nước nhiều tất suyễn, dùng nước tưới dội
cũng suyễn.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Túc Thái Dương thọ Dương Hàn truyền KInh.

Chú thích các phân đoạn :

 Sau khi Phát Hãn: Thái Dương Khí hư.

 Uống nước nhiều tất Suyễn: tại Lý Dương hư thọ Hàn truyền.

 Dùng nước lạnh tưới dội cũng Suyễn: tại Biểu Dương hư thọ Hàn truyền.

 Tiết 76:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phát hạn hậu, thủy tương bất đắc nhập khẩu vi nghịch, nhược
cánh phát hạn tất thổ hạ bất chỉ.

- Dịch Nguyên Văn : Sau khi Phát Hãn, nước và thuốc không uống vào miệng được, đấy là
nghịch. Nếu lại Phát Hãn nữa tất thổ Hạ không dứt.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Túc Thái Dương thọ Dương Hàn truyền cũng thọ Âm Nhiệt hệ.

Chú thích các phân đoạn :

 Sau khi Phát Hãn: Dương Hàn Khí suy ở Thượng.

 Nước, thuốc không uống vào miệng được: Âm Nhiệt Khí theo cùng ở Thượng.

 Nếu lại Phát Hãn nữa: Dương Hàn Khí suy ở Nội.

 Tất Thổ Hạ không dứt: Âm Nhiệt Khí cũng suy ở Nội.

72
CHƯƠNG 10 : THỦ THÁI DƯƠNG LẠC

( 6 Tiết, từ tiết 77 đến 82)

Thủ Thái Dương Lạc tức Tiểu Trường Lạc,tức Tiêu Dương Hàn Lạc. Lạc tùy theo Khí thì
Khí của Thủ Thái Dương là Dương Nhiệt nên Lạc của nó là Âm Hàn; còn Lạc tùy theo Kinh vì
Kinh là Dương Hàn đối giao với Kinh Âm Nhiệt nên Lạc của nó là Trung Đạo giữa Dương Hàn +
Âm Nhiệt.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Thủ Thái Dương Lạc thọ Thái Dương Thiếu Âm hư thực.

2- Thủ Thái Dương Lạc thọ Dương Hàn Âm Nhiệt tại Cách.

3- Thủ Thái Dương Lạc thọ Dương Hàn Âm Nhiệt tại Biểu tại Lý.

4- Thủ Thái Dương Lạc thọ Dương Hàn Âm Nhiệt tại Tấu.

5- Thủ Thái Dương Lạc thọ Dương Hàn truyền Kinh tất thọ Âm Nhiệt chuyển hệ.

6- Thủ Thái Dương Lạc không thọ Dương Hàn truyền Kinh, Âm Nhiệt chuyển hệ .

 Tiết 77:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phát hạn, Thổ, Hạ hậu, hư phiền bất đắc miên. Nhược kịch giã,
tấc phản phúc điên đảo, tâm trung não nùng, Chi Tử Xị thang chủ chi. Nhược thiểu khí
giã, Chi Tử - Cam Thảo – Xị thang chủ chi. Nhược ẩu giã, Chi Tử Sinh Cương Xị thang chủ
chi.

- Dịch Nguyên Văn : Sau khi Phát Hãn, Thổ, Hạ, hư phiền không ngủ được. Nếu như nặng
thì trăn trở đảo điên, trong tâm áo não. Chi Tử Xị thang làm chủ. Nếu thiểu Khí thì Chi
Tử Cam Thảo Xị thang làm chủ. Nếu nôn thì Chi Tử Sinh Cương Xị thang làm chủ.

CHI TỬ XỊ THANG PHƯƠNG

Chi Tử 14 hạt (bổ ra) Hương Xị 4 cáp (gói trong vải)

2 vị trên, dùng 4 thăng nước, nấu Chi Tử trước giảm còn 2 thăng, rồi cho Đậu Xị vào sắc lấy 1
thăng rưỡi, lọc bỏ bả, chia 2 lần uống, lần đầu uống ấm, thổ được rồi, thôi không uống lần sau.

73
CHI TỬ CAM THẢO XỊ THANG PHƯƠNG

Tức phương trên gia Cam Thảo 2 lạng. Phép sắc uống đồng như trên.

CHI TỬ SINH CƯƠNG XỊ THANG PHƯƠNG

Tức Chi Tử Xị nguyên phương gia Sinh Cương 5 lạng. Phép sắc uống đồng như trên.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thủ Thái Dương Lạc thọ Thái Dương Thiếu Âm hư thực.

Chú thích các phân đoạn :

 Hư phiền không ngủ được: riêng thọ Thiếu Âm Bản Nhiệt.

 Nếu nặng thì trăn trở đảo điên, trong Tâm áo não: cùng thọ Thái Dương Bản
Hàn.Chi Tử Xị thang làm chủ.

 Nếu thiểu Khí là Bản Hàn chuyển sang Bản Nhiệt, Chi Tử Cam Thảo Xị thang làm
chủ.

 Nếu nôn là Bản Nhiệt chuyển sang Bản Hàn, Chi Tử Sinh Khương Xị thang làm
chủ.

 Tiết 78:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phát hạn nhược Hạ chi nhi phiền nhiệt, Hung trung trất giã, Chi
Tử Xị thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Phát Hãn hoặc Hạ mà phiền Nhiệt, trong Hung tắc nghẽn, Chi Tử Xị
thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thủ Thái Dương Lạc thọ Dương Hàn Âm Nhiệt tại Cách.

Chú thích các phân đoạn :

 Phiền Nhiệt: cùng thọ Hàn Nhiệt.

 Trong Hung tắc nghẽn: tại Cách, Chi Tử Xị thang làm chủ.

74
 Tiết 79:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn ngũ lục nhật, đại Hạ chi hậu, thân nhiệt bất khứ,
tâm trung kết thống giã, vị dục giải dã ; Chi Tử Xị thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 5 - 6 ngày, sau khi đại Hạ, mình nóng không dứt, trong
Tâm kết đau là chưa muốn giải, Chi Tử Xị thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thủ Thái Dương Lạc thọ Dương Hàn Âm Nhiệt tại Biểu tại Lý.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn: tại Biểu.

 5 – 6 ngày sau khi đại Hạ: tại Lý.

 Mình nóng không dứt: cùng bệnh tại Biểu.

 Trong Tâm kết đau: cùng bệnh tại Lý.

 Chưa muốn giải: Lý chưa giải cho nên Biểu chưa giải.

 Chi Tử Xị thang làm chủ.

 Tiết 80:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn Hạ hậu, tâm phiền phúc mãn, khởi ngọa bất an giã,
Chi Tử Hậu Phác thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn sau khi Hạ, Tâm phiền bụng đầy, nằm dậy không yên,
Chi Tử Hậu Phác thang làm chủ.

CHI TỬ HẬU PHÁC THANG PHƯƠNG

Chi Tử 14 trái Chích Hậu Phác 4 lạng Chích Chỉ Thực 4 lạng

3 vị trên, dùng 3 thăng rưỡi nước, sắc lấy 1 thăng rưỡi, bỏ bả, chia uống 2 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Thủ Thái Dương Lạc thọ Dương Hàn Âm Nhiệt tại Tấu.

75
Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn: tại Biểu. Sau khi Hạ: tại Lý.

 Tâm phiền bụng đầy, nằm dậy không yên: thọ tại Tấu.

 Chi Tử Hậu Phát thang làm chủ.

 Tiết 81:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn y dĩ hoàn dược đại Hạ chi, thân nhiệt bất khứ, vi
phiền giã, Chi Tử Càn Cương thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn, Thầy thuốc dùng thuốc hoàn cho đại Hạ, mình nóng
không dứt, hơi phiền. Chi Tử Càn Cương thang làm chủ.

CHI TỬ CÀN CƯƠNG THANG PHƯƠNG

Chi Tử 14 quả Càn Cương 2 lạng

2 vị trên, dùng 3 thăng rưỡi nước, sắc lấy 1 thăng rưỡi, chia uống ấm 2 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Thủ Thái Dương Lạc thọ Dương Hàn truyền Kinh tất thọ Âm Nhiệt
chuyển hệ.

Chú thích các phân đoạn :

 Mình nóng không dứt: Dương Hàn truyền KInh.

 Hơi phiền: Âm Nhiệt chuyển hệ.

 Chi Tử Can Khương thang làm chủ.

 Tiết 82:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phàm phục Chi Tử Xị thang, bệnh cựu vi đường giã, bất khả dữ
phục chi.

76
- Dịch Nguyên Văn : Phàm dùng Chi Tử Xị thang, người bệnh vốn có chứng đi ngoài phân
hơi nát, không thể cho uống.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thủ Thái Dương Lạc không thọ Dương Hàn truyền Kinh,

Âm Nhiệt chuyển hệ .

Chú thích các phân đoạn :

 Người bệnh vốn có chứng đi ngoài phân hơi nát : Thủ Thái Dương Lạc hư.

 Không thể uống Chi Tử Xị thang : nói phải nên trị chứng hư.

77
CHƯƠNG 11 : TÚC THÁI DƯƠNG KINH

( 8 Tiết, từ tiết 83 đến 90)

Túc Thái Dương Kinh tức Bàng Quang Kinh, tức Bản Dương Hàn Kinh đối giao Bản Âm
Nhiệt Kinh tức Tâm Kinh, tức Thủ Thiếu Âm Kinh.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Túc Thái Dương Kinh thọ Thái Dương Bản Hàn.

2- Túc Thái Dương Kinh thọ Thái Dương Tiêu Dương.

3- Túc Tam Dương Kinh hư không thể Phát Thái Dương Hãn.

4- Túc Tam Âm Kinh hư không thể Phát Thái Dương Hãn.

5- Thủ Tam Dương Kinh hư không thể Phát Thái Dương Hãn.

6- Thủ Tam Âm Kinh hư không thể Phát Thái Dương Hãn.

7- Túc Thái Dương Kinh thọ Thiếu Âm Bản Nhiệt.

8- Túc Thái Dương thọ Thiếu Âm Tiêu Âm.

 Tiết 83:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh phát hãn, hạn xuất bất giải, kỳ nhơn nhưng
phát nhiệt, tâm hạ quí, đầu huyền, thân nhuận động, chấn chấn dục phích địa ; Chân Võ
thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh Phát Hãn, mồ hôi ra không giải, người bệnh vẫn
phát sốt, dưới tâm hồi hộp, đầu váng, mình máy giật, rung động muốn ngã xuống đất.
Chân Võ thang làm chủ.

CHÂN VÕ THANG PHƯƠNG

Phục Linh 3 lạng Thược Dược 3 lạng Sinh Cương 3 lạng

Bạch Truật 2 lạng Phụ Tử 1 củ (bào)

78
5 vị trên, dùng 8 thăng nước, nấu lấy 3 thăng, bỏ bả, uống ấm 7 cáp, ngày 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Túc Thái Dương Kinh thọ Thái Dương Bản Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát Hãn mồ hôi ra không giải: Bản Hàn nhập Kinh.

 Vẫn phát sốt: Hàn tại Biểu Kinh.

 Dưới Tâm hồi hộp: Hàn tại Lý Kinh.

 Đầu váng: Dương Hàn ở trên, Âm Nhiệt theo cùng ở trên.

 Mình máy giật: Dương Hàn ở ngoài, Âm Nhiệt theo cùng ở ngoài.

 Rung động muốn ngã xuống đất: Dương Hàn thực mà Âm Nhiệt không còn đất
dung thân.

 Chân Võ thang làm chủ .

 Tiết 84:

- Phiên âm Nguyên Văn : Yết hầu càn táo giã, bất khả phát hãn.

- Dịch Nguyên Văn : Yết hầu khô ráo, không thể Phát Hãn.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Túc Thái Dương Kinh thọ Thái Dương Tiêu Dương.

Chú thích các phân đoạn :

 Hàn thực ở Kinh mồ hôi ra không giải.

 Dương thực ở Kinh Yết hầu khô ráo, không thể Phát Hãn.

 Tiết 85:

- Phiên âm Nguyên Văn : Lâm gia bất khả phát hãn, phát hãn tấc tiện huyết.

79
- Dịch Nguyên Văn : Lâm gia (người mắc bệnh Lâm) không thể phát Hãn, Phát Hãn thì tiểu
tiện ra máu.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Túc Tam Dương Kinh hư không thể Phát Thái Dương Hãn.

Chú thích các phân đoạn :

 Lâm gia: Túc Dương Kinh thủy hư.

 Phát Thái Dương Hãn thì Kinh thủy kiệt mà Kinh Huyết kế tiếp (tất tiểu tiện ra
máu).

 Tiết 86:

- Phiên âm Nguyên Văn : Sang gia tuy thân đông thống, bất khả phát hãn, phát hãn tắc
Kỉnh.

- Dịch Nguyên Văn : Sang gia (người mắc bệnh ghẻ lở), tuy mình đau nhức, không thể
Phát Hãn, Phát Hãn thì sinh bệnh Kỉnh (co rút).

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Túc Tam Âm Kinh hư không thể Phát Thái Dương Hãn.

Chú thích các phân đoạn :

 Sang gia tuy mình đau nhức: Túc Âm Kinh Huyết kiệt.

 Phát Hãn thì Dương thủy kiệt mà Âm Huyết táo, làm bệnh Kỉnh.

 Tiết 87:

- Phiên âm Nguyên Văn : Nục gia bất khả phát hãn, phát hãn tất nghạch thượng hãm,
mạch Khẩn cấp, trực thị bất năng tuần, bất đắc miên.

- Dịch Nguyên Văn : Nục gia (người mắc bệnh đổ máu cam), không thể phát Hãn, Hãn ra
tất trên trán lõm xuống, mạch Khẩn cấp, mắt trực thị không đảo được tròng, không ngủ
được.

80
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Thủ Tam Dương Kinh hư không thể Phát Thái Dương Hãn.

Chú thích các phân đoạn :

 Nục gia: Thủ Tam Dương Kinh hư.

 Phát Hãn thì Dương thủy kiệt.

. Không hành ở Thủ Thiếu Âm Tâm Kinh thì trên trán lõm xuống .

. Không hành ở Thủ Thái Âm Phế Kinh thì mạch Khẩn cấp .

. Không hành ở Thủ Khuyết Âm Tâm Bào Lạc thì mắt trực thị không đảo được
tròng, không ngủ được .

 Tiết 88:

- Phiên âm Nguyên Văn : Vong huyết gia bất khả phát hãn, phát hãn tất hàn lật nhi chấn.

- Dịch Nguyên Văn : Vong huyết gia (người bị mất máu) không thể Phát Hãn, Phát Hãn tất
rét run lẩy bẩy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thủ Tam Âm Kinh hư không thể Phát Thái Dương Hãn.

Chú thích các phân đoạn :

 Vong Huyết gia: Thủ Tam Âm Kinh Huyết vong.

 Phát Hãn thì Dương Khí hư mà Âm Huyết Hàn cho nên rét run lẩy bẩy.

 Tiết 89:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hãn gia trùng phát hãn, tất hoảng hốt tâm loạn, tiểu tiện dĩ âm
đông ; dữ Võ Dư Lương hoàn.

- Dịch Nguyên Văn : Hãn gia (người vốn hay đổ mồ hôi), lại Phát Hãn nữa, tất hoảng hốt
Tâm loạn, tiểu tiện rồi âm vật đau buốt, dùng Võ Dư Lương hoàn.

81
VÕ DƯ LƯƠNG HOÀN PHƯƠNG

1 vị Võ Dư Lương tán nhỏ làm hoàn, uống với nước.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Túc Thái Dương Kinh thọ Thiếu Âm Bản Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

 Dương Hàn thủy được Âm Nhiệt Khí làm thành Hãn,gọi là Hãn gia.

 Người vốn hay đổ mồ hôi, lại Phát Hãn nữa thì Thái Dương ‘Hãn’, Thiếu Âm cũng
‘Hãn’.

 Hoảng hốt Tâm loạn: Thiếu Âm tại Hạ mà lên Thượng.

 Tiểu tiện rồi âm vật đau buốt: Thái Dương tại Ngoại mà vào Nội. Đều do Phát Hãn
quá nhiều mà ra.

 Dùng Võ Dư Lương Hoàn là để chỉ Hãn vậy.

 Tiết 90:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh nhân hữu hàn, phục phát kỳ hạn, Vỵ trung lãnh ; tất thổ
Vưu.

- Dịch Nguyên Văn : Người bệnh có Hàn, lại Phát Hãn, trong Vỵ lạnh tất thổ Vưu trùng (lãi
đũa).

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Túc Thái Dương thọ Thiếu Âm Tiêu Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 Người bệnh có Hàn: Hàn Kinh thọ Hàn Khí.

 Lại Phát Hãn, trong Vỵ lạnh tất thổ Vưu trùng: Hãn thì Dương càng hư thì Hàn
thậm, tất Vỵ lạnh thổ Vưu trùng.

82
CHƯƠNG 12 : THƯƠNG HÀN TRỊ PHÁP

( 6 Tiết, từ tiết 91 đến 96)

Thương Hàn trị Pháp nói pháp điều trị của sách Thương Hàn rất chu đáo hoàn toàn ứng
dụng Kinh Lạc và Bộ Vị.

Mỗi Kinh có 3 thành phần là Khí – Kinh - Lạc ; Khí là phần hấp thụ năng lực sinh hoạt từ Trời
(Âm Dương Hàn Nhiệt), Kinh là cơ cấu Khí Hóa của Trời Đất nơi thân người, Lạc là Tinh Huyết
của Đất nuôi dưỡng thân người (Âm Dương Hàn Nhiệt).

Bộ Vị tại Biểu cũng có 3 : Biểu ngoài là Bì Phu (Hàn phần), Biểu giữa là Cơ Nhục (Phong phần),
Biểu trong là Cốt Tủy (Tấu bán biểu phần). Tương ứng với phần Biểu là Lý cũng có 3 : trên là
thượng tiêu (Nhiệt phần), giữa là trung tiêu (Phong phần), dưới là hạ tiêu (Hàn phần).

Điều này cho thấy Đức Trọng Cảnh luận bệnh rất chu đáo và Cụ Lưu Thủy tâm đắc được cũng
tuyệt vời không thể nghĩ bàn.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Khí phần Trị pháp.

2- Kinh phần Trị pháp.

3- Lạc phần Trị pháp.

4- Bì phần Trị pháp.

5- Tấu phần Trị pháp.

6- Nhục phần Trị pháp.

 Tiết 91:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bản phát hãn nhi phục hạ chi, thử vi nghịch dã ; nhược tiên phát
hãn trị vi bất nghịch. Bản tiên hạ chi, phản hạn chi, thử vi nghịch dã ; nhật tiên hạ chi trị
vi bất nghịch.

83
- Dịch Nguyên Văn : Vốn nên Phát Hãn mà lại Hạ, đấy là nghịch; nếu Phát Hãn trước là trị
không nghịch. Vốn nên Hạ trước mà trái lại Hãn là nghịch; nếu Hạ trước là trị không
nghịch.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Khí phần Trị pháp.

Chú thích các phân đoạn :

 Bản Hàn Khí tại Ngoại, nên trước Hãn mà trái lại Hạ, đấy là nghịch: Hàn Khí tại
Ngoại (Biểu) mà trái lại trị Nội (Lý) cho nên vậy.

 Nếu Phát Hãn trước là trị không nghịch: Hàn Khí tại Ngoại phải nên trị Ngoại
trước.Có thể thấy Hàn Khí tại Nội phải nên trị Nội trước.

 Bản Nhiệt Khí chủ Nội, nên trước Hạ mà trái lại Hãn là nghịch; nếu Hạ trước là
không nghịch: Nhiệt Khí tại Nội, nên trước Hạ. Có thể thấy Nhiệt Khí tại Ngoại phải
nên trước Phát Hãn.

 Tiết 92:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn y hạ chi, tục đắc hạ lợi thanh cốc bất chỉ, thân đông
thống giã, cấp đương cứu Lý. Hậu thân đông thống, tiện thanh tự điều giã, cốc đương
cứu Biểu. Cứu Lý nghi Tứ Nghịch thang, cứu Biểu nghi Quế Chi thang.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn thầy thuốc cho Hạ rồi tiếp tục hạ lợi phân sống không
dứt, mình đau nhức, gấp nên cứu Lý. Sau, mình còn đau nhức, đại tiểu tiện tự điều hòa,
gấp nên cứu Biểu. Cứu Lý nên dùng Tứ Nghịch thang, cứu Biểu nên dùng Quế Chi thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Kinh phần Trị pháp.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn thầy thuốc cho Hạ rồi tiếp tục hạ lợi phân sống không dứt: Dương
Kinh vào Lý chuyển sang Âm Kinh.

 Mình đau nhức: Âm Kinh ra Biểu chuyển sang Dương Kinh.

 Gấp nên cứu Lý: Lý Kinh tức là chổ nhập (vào) của Biểu Kinh.
84
 Sau, mình còn đau nhức, đại tiểu tiện tự điều hòa, gấp nên cứu Biểu: Biểu Kinh
tức là chổ xuất (ra) của Lý Kinh.

 Nói Biểu Lý chỉ Nhất Kinh, riêng là Âm là Dương thì có phân biệt vậy .

 Cứu Lý nên dùng Tứ Nghịch thang : Trị tại Lý Thiếu Âm tức trị chổ nhập của Thái
Dương.

 Cứu Biểu nên dùng Quế Chi thang: Trị tại Biểu Thái Dương tức trị chổ xuất của
Thiếu Âm.

 Tiết 93:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh phát nhiệt, đầu thống, mạch phản Trầm ; nhược bất sai,
thân thể đông thống, đương ôn kỳ Lý, nghi Tứ Nghịch thang.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh phát sốt, đầu đau, mạch trái lại Trầm, nếu không bớt, mình
mẩy đau nhức, cần phải cứu Lý, nên dùng Tứ Nghịch thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Lạc phần Trị pháp.

Chú thích các phân đoạn :

 Bệnh phát sốt đầu đau: Dương Kinh bệnh tại Biểu, cũng là Dương Lạc bệnh tại
Biểu.

 Mạch trái lại Trầm: Âm Kinh mạch tại Lý, cũng là Âm Lạc mạch tại Lý; nói trị Lạc
phải nên tùy theo Kinh.

 Nếu không bớt: không biết phép trị Lạc.

 Mình mẩy đau nhức: tại Biểu Âm Dương Lạc bệnh.

 Cần phải cứu Lý, nên dùng Tứ Nghịch thang: trị tại Lý Âm Dương Kinh.

 Sở dĩ như thế, vì Hàn Kinh từ Biểu vào Lý, Nhiệt Kinh từ Lý ra Biểu. Nối liền Âm
Dương Biểu Lý là Lạc. Lạc còn có nghĩa là mạch máu (Tâm Bào Lạc) từ Lý ra Biểu;
Biệt của Lạc là Tôn Lạc đều thấy ở ngoài. Đây, trị ‘Ngoại Lạc’ tất do ‘ Nội Kinh’,trị
Lạc tất do Hàn khí, Thương Hàn Trị Pháp vậy.

85
 Tiết 94:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, tiên hạ chi nhi bất dũ, nhân phục phát hãn,
thử Biểu Lý câu hư, kỳ nhơn nhân trí Mạo. Mạo gia hạn xuất tự dũ. Sở dĩ nhơn giã, hãn
xuất Biểu hòa cố dã. Đắc Lý vị hòa, nhiên hậu phục hạ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, trước cho hạ mà không khỏi, nhân lại Phát Hãn, vì
thế Biểu Lý đều hư, người bệnh do đó sinh chứng Mạo (nặng đầu tối mắt như bị trùm
đội vật gì), Mạo gia (người có chứng Mạo) ra mồ hôi tự khỏi. Sở dĩ như vậy là vì ra mồ
hôi thì Biểu hòa. Nếu Lý chưa hòa thì sau đó mới cho hạ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Bì phần Trị pháp.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Bệnh trước cho Hạ mà không khỏi: bởi vì Thái Dương tại Biểu nên
Hãn trước, không nên Hạ trước.

 Nhân lại Phát Hãn: Thái Dương nên ‘Hãn trước’, không nên Hạ trước rồi lại Hãn.

 Thất trị ở Hãn, lại thất trị ở Hạ vì thế Biểu Lý đều hư.

 Người bệnh do đó sinh chứng Mạo: Thiếu Âm tại Biểu ‘Mạo’ làm Thái Dương gọi
là ‘Mạo gia’.

 Ra mồ hôi tự khỏi: hòa Thái Dương Thiếu Âm tại Biểu.

 Nếu Lý chưa hòa thì sau lại cho Hạ: hòa Thái Dương Thiếu Âm tại Lý.

 Tiết 95:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh vị giải, mạch Âm Dương câu đình, tất tiên
chấn lật, hạn xuất nhi giải. Đản Dương mạch Vi giã, tiên hạn nhi giải ; đản Âm mạch Vi vi
giã, hạ chi nhi giải. Nhược dục hạ chi, nghi Điều Vỵ Thừa Khí thang.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh chưa giải, mạch Âm Dương ‘Câu Đình’, tất trước
run cầm cập rồi đổ mồ hôi mà giải.Chỉ Dương mạch Vi thì trước cho ra mồ hôi mà giải.
Chỉ Âm mạch Vi thì cho Hạ mà giải. Nếu muốn Hạ, nên dùng Điều Vỵ Thừa Khí thang.

.
86
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Tấu phần Trị pháp.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Bệnh chưa giải: tại Tấu chưa giải.

 Mạch Âm Dương ‘Câu đình’: nhất thiết mạch ‘Câu đình’ tại Tấu – Định lệ vậy!

 Tất trước run cầm cập Kinh Lạc của nó rồi sau đổ mồ hôi mà giải; nhất thiết Kinh
Lạc đều tập trung tại Tấu – Định lệ vậy!

 Chỉ Dương Mạch Vi là Dương Nhiệt Mạch Vi thì Dương Hàn thực.

 Trước cho ra mồ hôi mà giải: Dương Hàn nên Hãn trước.

 Chỉ Âm Mạch Vi: là Âm Hàn Mạch Vi thì Âm Nhiệt thực.

 Cho Hạ mà giải: không nói ‘trước’ là vì Âm Nhiệt tại Biểu có ‘Hãn trước’ ; nhất
thiết Âm Dương đều hội ở Tấu – Định lệ vậy!

 Nếu muốn Hạ, nên dùng Điều Vỵ Thừa Khí thang cho Hạ: nhất thiết trị Tấu phần
Nhiệt Khí nên dùng Bản phương – Định lệ vậy !

 Tiết 96:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh phát nhiệt, hạn xuất ; thử vi Vinh nhược Vệ
cường cố sử hạn xuất. Dục cứu tà phong giã, nghi Quế Chi thang.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh phát sốt đổ mồ hôi, đấy là Vinh nhược (yếu) Vệ
cường (mạnh) nên khiến ra mồ hôi, muốn cứu Tà Phong nên dùng Quế Chi thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Nhục phần Trị pháp.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Bệnh phát sốt: đấy là Vệ cường.

 Đổ mồ hôi: đấy là Vinh nhược .

87
 Chỉ vì Vệ cường phát sốt, cho nên Vinh nhược mồ hôi ra.Âm Dương tương ứng
làm nên vậy.

 Muốn cứu Tà Phong: tại Nhục phần Phong bị Hàn truyền cho nên gọi Tà.

 Nên dùng Quế Chi thang.

88
CHƯƠNG 13 : THÁI DƯƠNG PHONG HÀN TRUYỀN TẤU PHẦN

( 15 Tiết, từ tiết 97 đến 111)

Tấu Phần là màn lưới Kinh Lạc trải suốt Biểu Lý gồm có 2 phần Tấu Bán Biểu do Thái
Dương làm chủ và Tấu Bán Lý do Thiếu Âm làm chủ. Cần lưu ý tuy theo tương đối nói Tấu là
Nhiệt đối lập với Bì là Hàn nhưng theo tuyệt đối thì Âm Dương Hàn Nhiệt ra vào đều tập trung
tại Tấu. Xét bệnh tại Lý cần nhận định rõ các mặt Âm Dương - Hàn Nhiệt - Biểu Lý; Người học
xin phép được thay chữ truyền tại Bán Lý bằng chữ chuyển để dễ nhận định.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Thái Dương Phong Hàn tại Tấu Bán Biểu truyền các Kinh Dương.

2- Phong Hàn tại Tấu Bán Lý chuyển các Dương Kinh.

3- Phong Hàn tại Tấu Bán Lý chuyển các Âm Kinh.

4- Phong Hàn tại Tấu Bán Biểu truyền các Âm Kinh.

5- Tấu Lý có 2 phần.

6- Tấu Bán Biểu Ngoại liên Bì Nhục.

7- Tấu Bán Lý Nội Liên Phủ Tạng.

8- Bản Hàn truyền Kinh tại Tấu làm Thương Hàn.

9- Tiêu Dương thọ Bản Hàn truyền Dương Nhiệt làm Ôn Bệnh truyền Âm Nhiệt làm Phong
Ôn.

10- Thương Hàn tại Bán Lý làm Phong Ôn, ra Bán Biểu làm Ôn Bệnh.

11- Thương Hàn nhập Tấu chuyển làm Nhiệt Bệnh.

12- Tiêu Dương tại Tấu chuyển Tiêu Âm làm Hàn Thấp hoặc Phong Thấp.

13- Thương Hàn vào Tấu làm Hàn Thấp, hoặc chuyển làm Thái Dương Phong Thấp, hoặc
Thiếu Âm Phong Thấp.

14- Tại Bán Biểu, Thương Hàn Hoành Kinh chuyển sang Tung Kinh.

15- Tại Bán Lý, Thương Hàn Tung Kinh chuyển sang Hoành Kinh.
89
*

 Tiết 97:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn ngũ lục nhật Trúng Phong, vãng lai hàn nhiệt, hung
hiếp khổ mãn, mặc mặc bất dục ẩm thực ; Tâm phiền, hỉ ẩu, hoặc hung trung phiền nhi
bất ẩu, hoặc phúc trung thống, hoặc hiếp hạ bĩ ngạnh, hoặc tâm hạ quí, tiểu tiện bất lợi,
hoặc bất khát, thân hữu vi nhiệt, hoặc khái giã, Tiểu Sài Hồ thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 5 – 6 ngày Trúng Phong, nóng lạnh qua lại, ngực sườn
đầy tức, lìm lịm không muốn ăn uống, Tâm phiền hay nôn, hoặc trong ngực phiền mà
không nôn, hoặc khát, hoặc đau trong bụng, hoặc dưới sườn đầy cứng, hoặc dưới Tâm
hồi hộp, tiểu tiện không lợi, hoặc không khát mình có hơi nóng, hoặc ho, Tiểu Sài Hồ
thang làm chủ.

TIỂU SÀI HỒ THANG PHƯƠNG

Sài Hồ ½ cân Hoàng Cầm 3 lạng Nhân Sâm 3 lạng Bán Hạ ½ cân

Chích Thảo 3 lạng Sinh Cương 2 lạng Đại Táo 12 quả

7 vị trên, dùng 1 đấu 2 thăng nước, sắc còn 6 thăng, lọc bỏ bả rồi sắc lại còn 3 thăng uống ấm 1
thăng, ngày uống 3 lần.

Sau đây là phép gia giảm :

- Nếu trong ngực phiền mà không nôn : bỏ Bán Hạ, Nhân Sâm gia Quát Lâu thực 1 quả.

- Nếu khát : bỏ Bán Hạ gia Nhân Sâm hiệp với trước thành 4,5 lạng, Quát Lâu Căn 4 lạng.

- Nếu trong bụng đau : bỏ Hoàng Cầm gia Bạch Thược 3 lạng.

- Nếu dưới sườn đầy cứng : bỏ Đại Táo gia Mẫu Lệ 4 lạng.

- Nếu dưới Tâm hồi hộp, tiểu tiện không lợi: bỏ Hoàng Cầm gia Phục Linh 4 lạng.

- Nếu không khát, mình có hơi nóng : bỏ Nhân Sâm gia Quế Chi 3 lạng, đắp chăn ấm cho
ra chút mồ hôi là khỏi.

- Nếu ho : bỏ Nhân Sâm, Đại Táo, Sinh Cương gia Ngũ Vị Tử ½ thăng, Càn Cương 2 lạng.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thái Dương Phong Hàn tại Tấu Bán Biểu truyền các Kinh Dương.

90
Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn 5 – 6 ngày Trúng Phong : Nói trước bị Thương Hàn rồi sau mới Trúng
Phong tại Tấu các Dương Kinh . Có Trúng Phong trước, có Thương Hàn trước, có
Phong Hàn đồng thời, có thể thấy Thái Dương Kinh Khí làm bệnh đâu có nhất
định!

 Nóng lạnh qua lại: Dương Hàn Dương Nhiệt qua lại tại Tấu.

 Ngực sườn đầy tức: Dương Hàn Dương Nhiệt hiệp bệnh tại Tấu.

 Lìm lịm không muốn ăn uống: Tà bế tại Tấu là nơi Vỵ Khí làm chủ.

 Tâm phiền hay nôn: Đồng thời thọ Phong Hàn.

 Hoặc trong ngực phiền mà không nôn: Hoặc Trúng Phong mà không Thương Hàn.

 Hoặc khát: thọ Bản Nhiệt.

 Hoặc trong bụng đau: thọ Bản Hàn.

 Dưới sườn đầy cứng: Hàn Nhiệt kết tại Tấu.

 Hoặc dưới Tim hồi hộp, tiểu tiện không lợi: Hàn Nhiệt kết tại Lý.

 Hoặc không khát, mình có hơi nóng: tại Tấu Bán Biểu.

 Hoặc ho: Hàn Nhiệt cùng thọ.

 Tiểu Sài Hồ thang làm chủ: Chuyên trị Dương Kinh tại Bán Biểu nên nói ‘Tiểu’.

 Tiết 98:

- Phiên âm Nguyên Văn : Huyết nhược khí tận, Tấu Lý khai, tà khí nhân nhập, dữ chính khí
tương bác, kết ư hiếp hạ, Chính Tà phân tranh, vãng lai hàn nhiệt, hưu tác hữu thời, mặc
mặc bất dục ẩm thực, Phủ Tạng tương liên, kỳ thống tất hạ, tà cao thống hạ, cố sử ẩu
dã. Tiểu Sài Hồ thang chủ chi. Phục thang dĩ khát giã, thuộc Dương Minh dã ; dĩ pháp trị
chi.

- Dịch Nguyên Văn : Huyết nhược Khí tận, Tấu Lý khai, Tà khí nhân đó vào, chọi nhau với
Chính khí, kết ở dưới hiếp, Chính Tà phân tranh, nóng lạnh qua lại, nghỉ phát có lúc, lìm
lịm không muốn ăn uống. Tạng Phủ liền nhau, chỗ đau tất ở thấp; Tà ở cao mà đau ở

91
thấp nên khiến sinh nôn, Tiểu Sài Hồ thang làm chủ, uống Sài Hồ thang rồi mà khát là
thuộc Dương Minh, dùng ‘pháp’ để trị.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Phong Hàn tại Tấu Bán Lý chuyển các Dương Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Tấu Bán Biểu do Thiếu Dương Hỏa Khí làm chủ. Tấu Bán Lý do Thiếu Âm Nhiệt
Khí làm chủ. Bản Hàn vào Bán Biểu tranh với Dương Nhiệt , vào Bán Lý tranh với
Âm Nhiệt.

 Huyết nhược Khí tận, Tấu Lý khai: Tại Tấu Khí Huyết suy.

 Thái Dương Tà nhập cùng với Chính Khí Thiếu Âm chọi nhau, Kết ở dưới hiếp,
tức Tấu Bán Lý phần.

 Chính Tà phân tranh, nóng lạnh qua lại , nghỉ phát có lúc: Đó là Thái Dương
Thiếu Âm ’tương bác’ (chọi nhau).

 Lừ đừ không muốn ăn uống:Đó là Thái Dương Thiếu Âm ‘tương kết’ (kết nhau).

 Tạng Phủ liền nhau, chổ đau tất ở thấp: Tấu Bán Lý trong liền Phủ Tạng, Kinh
của nó đi Tung, ngoài liền Bán Biểu, Kinh của nó đi Hoành – Từ Tung ra Hoành tất
đau, từ Tung vào Lý tất xuống thấp.

 Thái Dương ở ngoài là Tà cao, cùng với tại Tấu Thiếu Âm thọ (Hàn) làm đau ở
thấp, từ dưới mà lên nên khiến sinh nôn.

 Tiểu Sài Hồ thang làm chủ.

 Uống thang rồi mà khát là thuộc Dương Minh: Ly khai ( lìa bỏ) Dương Hàn, vãng
tòng (đi theo) Dương Nhiệt.

 Dùng ‘Pháp’ để trị: ‘Pháp’ là Nhiệt của Dương Minh gốc ở Thiếu Âm Nhiệt Khí.

 Tiết 99:

- Phiên âm Nguyên Văn : Đắc bệnh lục thất nhật, mạch Trì Phù Nhược, ố phong hàn, thủ
túc ôn. Y nhị tam hạ chi, bất năng thực, nhi hiếp hạ mãn thống, diện mục cặp thân

92
hoàng, cảnh hạn cường, tiểu tiện nan, dữ Sài Hồ thang hậu tất hạ trọng, bản khát nhi ẩm
thủy ẩu giã, Sài Hồ bất trúng dữ dã ; thực cốc giã uế.

- Dịch Nguyên Văn : Mắc bệnh 6,7 ngày, mạch Trì Phù Nhược, sợ gió lạnh, tay chân ấm.
Thầy thuốc 2,3 lần Hạ đi, không ăn được mà dưới hiếp (hông) đầy đau. Mặt mắt và mình
đều vàng, cổ gáy cứng, tiểu tiện khó, dùng Sài Hồ thang sau tất hạ trọng (mót rặn). Vốn
khát mà uống nước vào thì nôn, dùng Sài Hồ thang là không trúng, ăn cơm vào thì nôn
ọe.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Phong Hàn tại Tấu Bán Lý chuyển các Âm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Mắc bệnh 6 -7 ngày: ngày của Thái Dương tại Tấu nhập Lý.

 Mạch Trì Phù Nhược:

. Trì là Âm Nhiệt bị Dương Hàn cản trở.

. Phù là tại Tấu.

. Nhược là Dương Hàn thọ (chịu) Âm Nhiệt hóa.

 Sợ gió lạnh: Thái Dương nhập Nội.

 Tay chân ấm: Thiếu Âm xuất Ngoại.

 Thầy thuốc 2 - 3 lần Hạ, không ăn được: Hạ thì Âm Nhiệt hư mà Dương Hàn
thực.

 Dưới hiếp đầy đau: Phong Hàn súc tích ở Nội.

 Mặt mắt và mình đều vàng: Phong Hàn biểu hiện ở Ngoại.

 Cổ gáy cứng: Bản Hàn truyền KInh.

 Tiểu tiện khó: Bản Nhiệt chuyển Hệ.

 Dùng Sài Hồ thang sau tất hạ trọng: Bệnh đã lìa bỏ Dương Kinh nhập Âm Kinh.

 Vốn khát: nhập Âm Nhiệt Kinh.

 Uống nước vào thì nôn: nhập Âm Hàn Kinh.


93
 Dùng Sài Hồ thang là không đúng: bởi đã lìa bỏ Dương Kinh.

 Ăn cơm vào thì nôn ọe: Bởi đã nhập Âm Kinh.

 Tiết 100:

- Phiên âm Nguyên Văn: Thương Hàn tứ ngũ nhật, thân nhiệt ố phong, cảnh hạn cường,
hiếp hạ mãn, thủ túc ôn nhi khát giã, Tiểu Sài Hồ thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 4 – 5 ngày, mình nóng sợ gió, cổ gáy cứng, dưới hiếp
đầy, tay chân ấm mà khát, Tiểu Sài Hồ thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Phong Hàn tại Tấu Bán Biểu truyền các Âm Kinh

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn 4 -5 ngày: ngày các Âm hành Kinh.

 Mình nóng: Âm Nhiệt.

 Sợ gió: Âm Hàn.

 Cổ gáy cứng: Phong Hàn truyền KInh.

 Dưới hiếp đầy: Từ Bán Lý ra Bán Biểu.

 Tay chân ấm mà khát: Từ Âm Nhiệt chuyển sang Dương Nhiệt.

 Tiểu Sài Hồ thang làm chủ.

 Tiết 101:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn, dương mạch Sáp, âm mạch Huyền, pháp đương
phúc trung cấp thống, tiên dữ Tiểu Kiến trung thang ; bất sai giã, Tiểu Sài Hồ thang chủ
chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn Dương mạch Sáp, Âm mạch Huyền, ‘Pháp đương’ trong
bụng đau cấp, trước dùng Tiểu Kiến Trung thang; không bớt thì dùng Tiểu Sài Hồ thang
làm chủ.
94
TIỂU KIẾN TRUNG THANG PHƯƠNG

Quế Chi 3 lạng Thược Dược 6 lạng Chích Thảo 2 lạng

Đại Táo 12 trái Sinh Cương 3 lạng Di Đường 1 thăng

6 vị trên, nước 7 thăng, bỏ bả, cho Di Đường vào, lại đặt lên lửa nhỏ cho tan ra, uống ấm 1
thăng, ngày 3 lần, Ẩu gia (người bệnh nôn ụa) không thể dùng Tiểu Kiến Trung thang, bởi vì nó
ngọt (Ẩu gia, Âm Hàn Kinh vậy).

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Tấu Lý có 2 phần.

Chú thích các phân đoạn :

 Dương mạch Sáp: Dương Nhiệt tại Bán Biểu hư.

 Âm mạch Huyền: Âm Hàn tại Bán Lý thực.

 ‘Pháp đương’ trong bụng đau gấp: Dương Sáp Âm Huyền ‘ Pháp đương’ theo
Thái Dương Thiếu Âm.

 Cấp thống (đau gấp) là tại Kinh Lạc ‘do’ Hoành ‘nhi’ Tung.

 Dùng Tiểu Kiến Trung thang: khiến cho Dương Hàn không nhập Lý.

 Không bớt thì dùng Tiểu Sài Hồ thang : khiến cho Âm Nhiệt ra ngoài.

 Tiết 102:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn, Trúng Phong, hữu Sài Hồ chứng, đản kiến nhất
chứng tiện thị, bất tất cụ.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn Trúng Phong, có chứng Sài Hồ, chỉ thấy 1 chứng là được,
không cần phải đủ cả.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Tấu Bán Biểu Ngoại liên Bì Nhục.

Chú thích các phân đoạn :

95
 Thương Hàn: tại Bì phần. Trúng Phong: tại Nhục phần.

 Có chứng Sài Hồ: tại Tấu phần.

 Trong 3 phần có 1 chứng Sài Hồ liền trị đi, không cần phải đủ cả, sợ tại Tấu dễ
nhập Lý vậy.

 Tiết 103:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phàm Sài Hồ thang bệnh chứng nhi hạ chi, nhược Sài Hồ chứng
bất bãi giã, phục dữ Sài Hồ thang, tất chưng chưng nhi chấn khước phát nhiệt, hạn xuất
nhi giải dã.

- Dịch Nguyên Văn : Phàm bệnh chứng thuộc Sài Hồ thang mà cho Hạ, nếu chứng Sài Hồ
không dứt, lại dùng Sài Hồ thang, tất run cầm cập rồi phát sốt, ra mồ hôi mà giải.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Tấu Bán Lý Nội Liên Phủ Tạng.

Chú thích các phân đoạn :

 Phàm bệnh chứng thuộc Sài Hồ thang: Nói chứng trị thang Sài Hồ rất rộng.

 Cho Hạ: thì nhập vào Phủ Tạng.

 Nếu tại Tấu chứng Sài Hồ không dứt, lại dùng Sài Hồ thang, tất rung động Kinh
Lạc tại Tấu, rồi sau ra mồ hôi mà giải.

 Tiết 104:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn nhị tam nhật, tâm trung quí nhi phiền giã, Tiểu
Kiến Trung thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 2 – 3 ngày, trong Tâm Quí (hồi hộp) mà phiền (bứt rứt),
Tiểu Kiến Trung thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Bản Hàn truyền Kinh tại Tấu làm Thương Hàn.

96
Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn 2 – 3 ngày: ngày Tam Dương hành Kinh.

 Trong Tâm Quí mà phiền: chứng không truyền Dương Kinh mà truyền Âm Kinh.

 Tiểu Kiến Trung thang làm chủ.

 Thái Dương Bệnh liền truyền Tam Âm, không tuần tự nhật số vậy.

 Tiết 105:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh quá Kinh thập dư nhật, phản nhị tam hạ chi,
hậu tứ ngũ nhật, Sài Hồ chứng nhưng tại giã, tiên dữ Tiểu Sài Hồ thang, ẩu bất chỉ, tâm
hạ cấp, uất uất vi phiền giã, vi vị giải dã. Dữ Đại Sài Hồ thang hạ chi tắc dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh quá Kinh đã hơn 10 ngày, trái lại cho Hạ 2 - 3 lần,
sau 4 – 5 ngày chứng Sài Hồ vẫn còn. Trước dùng Tiểu Sài Hồ thang, nôn không dứt,
dưới Tâm cấp, uất uất hơi phiền là chưa giải, dùng Đại Sài Hồ thang cho Hạ thì khỏi.

ĐẠI SÀI HỒ THANG PHƯƠNG

Sài Hồ ½ cân Hoàng Cầm 3 lạng Bán Hạ ½ thăng Sinh Cương 5 lạng
Đại Táo 12 trái Bạch Thược 3 lạng Chỉ Thực 4 quả (chích)

7 vị trên, nước 1 đấu 2 thăng, sắc lấy 6 thăng, bỏ bả, sắc lại còn 3 thăng, uống ấm 1 thăng, ngày
3 lần. Một phương dùng Đại Hoàng 2 lạng, nếu không gia Đại Hoàng sợ không phải là Đại Sài Hồ
thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9]: Tiêu Dương thọ Bản Hàn truyền Dương Nhiệt làm Ôn Bệnh truyền Âm
Nhiệt làm Phong Ôn.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương tức Tiêu Dương; Bệnh: thọ Hàn truyền Kinh.

 Quá Kinh hơn 10 ngày: Dương Kinh hành Biểu 7 ngày thì nay hơn 10 ngày vẫn tại
Dương Kinh, gọi là ‘quá Kinh’.

 Trái lại cho Hạ 2 – 3 lần, sau 4 – 5 ngày: là ngày Âm hành Kinh.

97
 Chứng Sài Hồ vẫn còn: nói thủy chung bệnh tại Dương Kinh, không tuần tự theo
nhật số.

 Trước dùng Tiểu Sài Hồ thang: Ôn Bệnh tại Dương Nhiệt KInh.

 Nôn không dứt: Bản Hàn vẫn còn.

 Dưới Tâm cấp, uất uất hơi phiền: Bản Hàn tiếp tục truyền hiệp Bản Nhiệt chuyển
làm Phong Ôn tại Dương Nhiệt Kinh.

 Dùng Đại Sài Hồ thang cho Hạ.

 Tiết 106:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn thập tam nhật bất giải, hung hiếp mãn nhi ẩu ;
nhật bô sở phát triều nhiệt, dĩ nhi vi lợi, thử bản Sài Hồ chứng hạ chi bất đắc lợi, kim
phản lợi, tri y dữ hoàn dược hạ chi, phi kỳ trị dã. Triều nhiệt giã, thật dã. Tiên nghi Tiểu
Sài Hồ thang giải ngoại, hậu dĩ Sài Hồ gia Mang Tiêu thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 13 ngày không giải, ngực hông đầy mà nôn, xế chiều
phát Triều Nhiệt (sốt cơn), rồi đi ngoài hơi lỏng, đấy vốn là chứng Sài Hồ cho Hạ mà
không được lợi, nay lại lợi thì biết thầy thuốc đã dùng thuốc hoàn để Hạ, trị không đúng
vậy, Triều Nhiệt là chứng Thực, trước nên dùng Tiểu Sài Hồ thang giải ngoại, sau dùng
Sài Hồ gia Mang Tiêu thang làm chủ.

SÀI HỒ GIA MANG TIÊU THANG PHƯƠNG

Sài Hồ 2 lạng 16 thù Hoàng Cầm 1 lạng Nhân Sâm 1 lạng

Bán Hạ 20 thù Cam Thảo 1 lạng Sinh Cương 1 lạng

Đại Táo 4 trái Mang Tiêu 2 lạng

8 vị trên, dùng 4 thăng nước sắc lấy 2 thăng, lọc bỏ bả, cho Mang Tiêu vào rồi đun lại cho hơi
sôi, chia uống ấm 2 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [10] : Thương Hàn tại Bán Lý làm Phong Ôn, ra Bán Biểu làm Ôn Bệnh.

Chú thích các phân đoạn :

98
 Thương Hàn 13 ngày không giải: tại Bán Lý làm Phong Ôn.

 Ngực Hông đầy mà nôn: Thái Dương Tiêu Bản cùng bệnh.

 Xế chiều phát Triều Nhiệt: Thiếu Âm Tiêu Bản cùng bệnh.

 Rồi đi ngoài hơi lỏng, đấy vốn là chứng Sài Hồ cho Hạ mà không được lợi, nay lại
lợi thì biết thầy thuốc đã dùng thuốc hoàn để Hạ chứng tại Tấu, trị không đúng
vậy.

 Triều Nhiệt là chứng thực: Phong Ôn tại Tấu Bán Lý.

 Trước nên dùng Tiểu Sài Hồ thang giải Bán Biểu Ôn Bệnh.

 Sau dùng Sài Hồ gia Mang Tiêu thang giải Bán Lý Phong Ôn.

 Tiết 107:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn thập tam nhật bất giải, quá Kinh, thiềm ngữ giã, dĩ
hữu nhiệt cố dã ; đương dĩ than hạ chi. Nhược tiểu tiện lợi giã, đại tiện đương ngạnh,
kiêm phản hạ lợi, mạch điều hòa giã, tri y dĩ hoàn dược hạ chi, phi kỳ trị dã. Nhược tự hạ
lợi giã, mạch đương Vi ; kiêm phản hòa, thử vi nội thật dã. Điều Vỵ Thừa Khí thang chủ
chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 13 ngày không giải, quá Kinh, nói xàm là vì có Nhiệt,
phải dùng thang cho Hạ đi. Nếu tiểu tiện lợi thì đại tiện phải rắn, nay trái lại Hạ lợi, mạch
điều hòa thì biết thầy thuốc dùng thuốc hoàn để Hạ, trị không đúng vậy. Nếu tự Hạ lợi
thì mạch phải nên Vi, nay trái lại Hòa, đấy là Nội thực. Điều Vỵ Thừa Khí thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [11] : Thương Hàn nhập Tấu chuyển làm Nhiệt Bệnh.

Chú thích các phân đoạn :

 13 ngày không giải, quá Kinh nói xàm: đây, Bản Hàn nhập Tấu chuyển sang Bản
Nhiệt, có thể dùng thang cho Hạ.

 Nếu tiểu tiện lợi thì đại tiện phải rắn: Bản Hàn hạ mà Bản Nhiệt không hạ.

 Nay trái lại hạ lợi, mạch điều hòa thì biết thầy thuốc dùng thuốc hoàn để hạ
nhưng Bản Hàn hạ mà Bản Nhiệt vẫn không hạ, trị không đúng vậy.
99
 Nếu tự Hạ lợi thì Mạch phải nên Vi: Bản Hàn Bản Nhiệt đều Hạ.

 Nay trái lại hòa, đấy là Nội thực: Bản Hàn Bản Nhiệt đều chưa hạ, đấy là Thương
Hàn chuyển làm Nhiệt bệnh, Điều Vỵ Thừa Khí thang làm chủ.

 Tiết 108:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh bất giải, Nhiệt kết Bàng Quang, kỳ nhơn như
cuồng, Huyết tự hạ, hạ giã dũ. Kỳ ngoại bất giải giã, thượng vị khả công ; đương tiên giải
ngoại, ngoại giải dĩ đản thiếu phúc cấp giã, nãi khả hạ chi ; nghi Đào Nhân Thừa Khí
thang.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh không giải, Nhiệt kết Bàng Quang, người bệnh như
Cuồng, Huyết tự hạ, hạ thì khỏi. Ngoại chứng không giải, chưa nên công. Phải nên giải
Ngoại trước, Ngoại giải rồi, chỉ còn chứng bụng dưới kết cấp thì mới có thể công, nên
dùng Đào Nhân Thừa Khí thang.

ĐÀO NHÂN THỪA KHÍ THANG PHƯƠNG

Đào Nhân 50 hạt Quế Chi 2 lạng Đại Hoàng 4 lạng

Mang Tiêu 2 lạng Chích Thảo 2 lạng

5 vị trên, dùng 7 thăng nước, sắc lấy 2 thăng rưỡi, bỏ bả, cho Mang Tiêu vào lại bắt lên lửa cho
hơi sôi, nhắc xuống, trước bữa ăn uống 5 cáp, ngày 3 lần, phải nên hơi lợi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [12] : Tiêu Dương tại Tấu chuyển Tiêu Âm làm Hàn Thấp hoặc Phong Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Tiêu Dương tại Tấu không giải, Nhiệt kết Bàng Quang, người bệnh
như cuồng: truyền nhập Thiếu Âm Kinh Huyết.

 Huyết tự hạ, hạ thì khỏi: truyền sang Thái Âm Tiêu Âm làm Hàn Thấp.

 Nếu tại Ngoại Dương Hàn chưa giải, nên trước cho giải để cho Dương Hàn
không nhập Nội hiệp Âm Hàn.

 Chỉ còn chứng bụng dưới kết cấp: truyền tại Thiếu Âm Tiêu Âm làm Phong Thấp,
thì mới có thể công, nên dùng Đào Hạch Thừa Khí thang.
100
 Tiết 109:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn bát cửu nhật, hạ chi, hung mãn phiền kinh, tiểu
tiện bất lợi thiềm ngữ, nhất thân tận trọng, bất khả chuyển trắc. Sài Hồ gia Long Cốt
Mẫu Lệ thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 8 – 9 ngày, Hạ đi, ngực đầy phiền kinh, tiểu tiện không
lợi, nói xàm, cả mình nặng nề, không thể xoay trở, Sài Hồ gia Long Cốt Mẫu Lệ thang làm
chủ.

SÀI HỒ GIA LONG CỐT MẪU LỆ THANG PHƯƠNG

Sài Hồ 4 lạng Hoàng Cầm 1,5 lạng Bán Hạ 2,5 cáp (tẩy)

Nhân Sâm 1,5 lạng Đại Táo 6 trái Sinh Cương 1,5 lạng

Long Cốt 1,5 lạng Mẫu Lệ 1,5 lạng Đại Hoàng 2 lạng

Duyên Đơn 1,5 lạng Quế Chi 1,5 lạng Phục Linh 1,5 lạng

12 vị trên, dùng 8 thăng nước, sắc lấy 4 thăng, cho Đại Hoàng vào (cắt như con cờ) lại sắc sôi vài
dạo, lọc bỏ bả, uống ấm 1 thăng.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [13] : Thương Hàn vào Tấu làm Hàn Thấp, hoặc chuyển làm Thái Dương
Phong Thấp, hoặc Thiếu Âm Phong Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn 8 – 9 ngày: Bản Hàn nhập Tấu làm Hàn Thấp.

 Cho Hạ ngực đầy phiền kinh: Hiệp Thái Dương Tiêu Bản làm Phong Thấp.

 Tiểu tiện không lợi, nói xàm: Hiệp Thiếu Âm Tiêu Bản làm Phong Thấp.

 Cả mình nặng nề không thể xoay trở: Thái Dương Thiếu Âm cùng bệnh.

 Sài Hồ gia Long Cốt Mẫu Lệ thang làm chủ.

101
 Tiết 110:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn phúc mãn, thiềm ngữ, thốn khẩu mạch Phù nhi
Khẩn, thử Can thừa Tỳ, danh viết Tung, thích Kỳ Môn.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn bụng đầy nói xàm, Thốn Khẩu mạch Phù mà Khẩn, đấy
là ‘Can Thừa Tỳ’, gọi là Tung, châm Kỳ Môn.

Kỳ Môn : 2 huyệt tại đầu vú thẳng xuống 2 thốn (sườn thứ 7) đo ra mỗi bên 2 thốn đấy là Can
mộ huyệt, Hội của Khuyết Âm và Âm Duy, châm vào 4 phân. Châm huyệt này tả được chỗ bất
cập của Sài Hồ thang (huyệt Kỳ Môn là nơi vận chuyển khu cơ Hoành chuyển Tung, Tung chuyển
Hoành.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [14] : Tại Bán Biểu, Thương Hàn Hoành Kinh chuyển sang Tung Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Bụng đầy: Túc Âm Kinh Lạc.

 Thiềm ngữ (nói xàm): Thủ Âm Kinh Lạc.

 Mạch Phù mà Khẩn: các Dương Kinh Lạc.

 Đấy là ‘Can thừa Tỳ’: Các Kinh truyền đến chỗ thắng.

 Tại Bán Biểu Kinh đi Hoành như loại Tả Can, Hữu Tỳ. Vào Bán Lý Kinh nó đi Tung,
‘do Hoành Nhi Tung’ cho nên gọi là Tung.

 Châm Kỳ Môn: hội Huyệt các Kinh.

 Tiết 111:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn phát nhiệt, sắc sắc ố hàn, bản khát dục âm thủy, kỳ
phúc tất mãn, tự hạn xuất, tiểu tiện lợi, kỳ bệnh dục giải, thử Can thừa Phế, danh viết
Hoành, thích Kỳ Môn.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn phát sốt, gay gay sợ lạnh, đại khát muốn uống nước,
bụng đầy, tự đổ mồ hôi, tiểu tiện lợi là bệnh muốn giải, đấy là ‘Can thừa Phế’, gọi là
Hoành, châm Kỳ Môn.

102
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [15] : Tại Bán Lý, Thương Hàn Tung Kinh chuyển sang Hoành Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát sốt ,sợ lạnh: Thủ Túc Dương Kinh.

 Đại khát muốn uống nước bụng đầy: Thủ Túc Âm Kinh.

 Tự đổ mồ hôi: do Dương Kinh giải.

 Tiểu tiện lợi: do Âm Kinh giải.

 Đấy là ‘Can thừa Phế’: Các KInh truyền đến chổ không thắng.

 Tại Bán Lý Kinh đi Tung, như Phế Can đi Tung lên xuống, ra Bán Biểu Kinh đi
Hoành. ‘ Do Tung nhi Hoành’ cho nên gọi là Hoành.

 Châm Kỳ Môn: (xem ở trên).

(Đây là chổ Trọng Sư giảng Kinh Lạc cực phân minh).

103
CHƯƠNG 14 : THỦ THÁI DƯƠNG KINH KHÍ

(11 Tiết, từ tiết 112 đến 122)

1 Kinh Thái Dương chia Thủ Túc thành 2 Kinh, Túc Thái Dương Bản Hàn là Kinh Dương
Hàn Khí Âm Hàn, Thủ Thái Dương là Kinh Dương Hàn Khí Dương Nhiệt. Bản là gốc, Tiêu là
ngọn; Bản Khí là Âm Hàn thì Tiêu Khí đối lập là Dương Nhiệt; Như vậy cùng là Kinh Thái Dương
mà Bản là Âm Hàn đồng Khí với Tiêu Âm; Tiêu là Dương Nhiệt đồng Khí với Bản Nhiệt.

Thủ Thái Dương Kinh tức Tiểu Trường Kinh, tức Tiêu Dương Hàn Kinh đối giao với Bản
Âm Nhiệt Kinh tức Tâm Kinh, Thủ Thiếu Âm Kinh.

Thủ Thái Dương Khí tức Tiểu Trường Khí, Tiêu Dương Hàn Khí đồng là Dương Nhiệt với
Bản Âm Nhiệt Khí tức Tâm Khí, Thủ Thiếu Âm Khí.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Thủ Thái Dương thọ Thái Dương Tiêu Bản truyền 4 Kỳ Kinh.

2- Thủ Thái Dương thọ Thiếu Âm Tiêu Bản truyền 4 Kỳ Kinh.

3- Thủ Thái Dương thọ Bản Hàn tại Biểu vào Lý.

4- Thủ Thái Dương thọ Bản Nhiệt tại Lý ra Biểu.

5- Thủ Thái Dương thọ Bản Hàn tại Tấu.

6- Thủ Thái Dương thọ Bản Nhiệt tại Tấu.

7- Thủ Thái Dương thọ Bản Nhiệt tại Biểu vào Lý.

8- Thủ Thái Dương thọ Bản Hàn tại Lý ra Biểu.

9- Thủ Thái Dương thọ Bản Hàn truyền các Túc Kinh.

10- Thủ Thái Dương thọ Bản Hàn truyền các Thủ Kinh

11- Thủ Thái Dương Thương Hàn chuyển Thủ Túc Thiếu Âm Kinh.

104
 Tiết 112:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh nhị nhật, phản táo, phản húy kỳ bối nhi đại
hạn xuất, hỏa nhiệt nhập Vỵ, Vỵ trung thủy kiệt, phiền táo, tất phát thiềm ngữ, thập dư
nhật, tất chấn chấn, tự hạ lợi, thử vi dục giải dã. Cố kỳ hạn, tùng yêu dĩ hạ đắc hạn, dục
tiểu tiện bất đắc, phản ẩu dục thất sưu, túc hạ ố phong, đại tiện ngạnh giã, tiểu tiện
đương sác, phản bất sác cập đa, đại tiện dĩ, đầu trác nhiên nhi thống, túc tâm tất nhiệt,
cốc khí hạ lưu cố dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh 2 ngày, trái lại vật vã, lại dùng lửa chườm lưng làm
mồ hôi ra nhiều, Hỏa Nhiệt nhập Vỵ, trong Vỵ thủy kiệt, phiền táo tất phát nói xàm ; hơn
10 ngày, run rẩy, tự hạ lợi, đấy là muốn giải,cho nên từ thắt lưng trở xuống mồ hôi
không ra được, muốn tiểu tiện không đi được, trái lại khi nôn muốn són đái, phần dưới
chân sợ gió ; đại tiện rắn tiểu tiện đáng lẽ sác (đi luôn), trái lại không sác mà nhiều, đại
tiện rồi đầu đột nhiên đau, lòng bàn chân nóng là vì Cốc Khí chuyển xuống dưới vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thủ Thái Dương thọ Thái Dương Tiêu Bản truyền 4 Kỳ Kinh

Chú thích các phân đoạn :

 Thủ Thái Dương thọ Bản Hàn truyền Tiêu Dương 2 ngày, trái lại vật vã.

 Thầy thuốc không biết chứng Hàn truyền Tiêu Dương, lại dùng lửa chườm lưng
làm mồ hôi ra nhiều: Bản Hàn thọ khốn.

 Hỏa Nhiệt nhập Vỵ, trong Vỵ thủy kiệt, phiền táo nói xàm: đó là Thủ Thái Dương
thọ Tiêu Dương chuyển đến Bản Nhiệt.

 Hơn 10 ngày, run rẩy, tự hạ lợi, đấy là muốn giải: Bản Hàn truyền Kinh, Tiêu
Dương giải, Bản Nhiệt cũng giải.

 Từ thắt lưng trở xuống không ra mồ hôi, muốn tiểu tiện không đi được: thọ Tiêu
Dương truyền Đốc Kinh.

 Trái lại khi nôn muốn són đái, phần dưới chân sợ gió: thọ Bản Hàn truyền Đốc
Kinh.

 Đại tiện rắn, tiểu tiện đáng lẽ sác: thọ Tiêu Dương truyền Nhâm Kinh.

 Trái lại không sác mà nhiều: thọ Bản Hàn truyền Nhâm Kinh.

105
 Đại tiện rồi, đầu đột nhiên đau: thọ Tiêu Dương truyền Xung Kinh.

 Lòng bàn chân tất nóng là vì Cốc Khí chuyển xuống dưới vậy: thọ Bản Hàn truyền
Đái Kinh.

 Tiết 113:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh Trúng Phong, dĩ hỏa kiếp phát hạn, tà phong
bị hỏa nhiệt, Huyết Khí lưu dật, thất kỳ thường độ, lưỡng dương tương huân chước, kỳ
thân phát hoàng. Dương thịnh tắc dục nục, Âm hư tắc tiểu tiện nan, Âm Dương câu hư
kiệt, thân thể tắc khô khao, đản đầu hạn xuất, tề kỉnh nhi hoàn, phúc mãn vi suyễn, khẩu
càn yết lạn ; Hoặc bất đại tiện, cửu tắc thiềm ngữ, thậm giã chí uế, thủ túc táo nhiễu,
tuần y mô sàng, tiểu tiện lợi giã, kỳ nhơn khả trị.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh Trúng Phong, dùng Hỏa Phát Hãn, Tà Phong bị Hỏa
Nhiệt, Huyết Khí chảy tràn, mất đi độ thường. Hai Dương xông đốt nhau, thân mình phát
vàng Dương thịnh thì Nục huyết (chảy máu cam), Âm hư thì tiểu tiện khó. Âm Dương
đều hư kiệt thì thân thể khô khao, chỉ phần đầu đổ mồ hôi, đến cổ thì hết, bụng đầy hơi
suyễn, miệng khô họng lở. Hoặc không đại tiện, lâu ngày thì nói xàm, nặng thì ọe, tay
chân vật vã không yên, lần áo men giường, tiểu tiện lợi thì người bệnh có thể trị.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thủ Thái Dương thọ Thiếu Âm Tiêu Bản truyền 4 Kỳ Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Bệnh Trúng Phong: Thủ Thái Dương Trúng Thiếu Âm Phong.

 Dùng Hỏa cưỡng ép Phát hãn: Không biết Phát hãn của Thiếu Âm.

 Tà Phong bị Hỏa Nhiệt: Phong thọ Hàn tại Cơ là Tà, từ Cơ vào Tấu là bị Hỏa
Nhiệt.

 Thái Dương Kinh hành Khí, Thiếu Âm Kinh hành Huyết, mất đi độ thường.

 Thái Dương là Dương, Thiếu Âm Nhiệt Khí cũng là Dương,hai Dương xông đốt
nhau, thân mình phát vàng.

 Dương Nhiệt thạnh thì muốn nục, Âm Hàn hư thì tiểu tiện khó.

106
 Dương Tân Âm Dịch đều hư thì thân thể khô khao.

 Chỉ đầu đổ mồ hôi, đến cổ thì hết: Thái Dương ở trên ra mồ hôi, Thiếu Âm ở dưới
không có mồ hôi.

 Bụng đầy hơi Suyễn: thọ Tiêu Âm. Miệng khô họng lở: thọ Bản Nhiệt.

 Hoặc không đại tiện, lâu ngày thì nói xàm: truyền Đốc Đái Kinh.

 Nặng thì ọe, chân tay vật vã không yên, lần áo men giường: truyền Xung Nhâm
Kinh.

 Tiểu tiện lợi thì người bệnh có thể trị: thọ Bản Nhiệt, được Bản Hàn truyền Kinh
vậy.

 Tiết 114:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Phù, y dĩ hỏa bách kiếp chi, vong dương tất
kinh cuồng, khởi ngọa bất an giã, Quế Chi khứ Bạch Thược gia Thục Tất, Mẫu Lệ, Long
Cốt Cứu Nghịch thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Phù, thầy thuốc dùng Hỏa bức ép, vong Dương tất
Kinh cuồng, nằm dậy không yên, Quế Chi khứ Thược Dược gia Thục Tất, Mẫu Lệ, Long
Cốt Cứu Nghịch thang làm chủ.

QUẾ CHI KHỨ THƯỢC DƯỢC GIA THỤC TẤT MẪU LỆ LONG CỐT CỨU NGHỊCH THANG PHƯƠNG

Quế Chi 3 lạng Chích Thảo 2 lạng Sinh Cương 3 lạng Đại táo 12 trái

Mẫu Lệ 5 lạng Long Cốt 4 lạng Thục Tất 4 lạng

7 vị trên, dùng 1 đấu 2 thăng nước, trước sắc Thục Tất giảm 2 thăng, cho các thuốc vào sắc lấy 3
thăng, bỏ bả, uống ấm 1 thăng.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thủ Thái Dương thọ Bản Hàn tại Biểu vào Lý

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù: tại Biểu.

 Dùng Hỏa bức ép: Bản Hàn nhập Lý.


107
 Vong Dương là Dương Hàn Vong ở Biểu mà nhập vào Lý.

 Kinh cuồng nằm dậy không yên : Bản Hàn nhập Lý nhiểu loạn Bản Nhiệt.

 Quế Chi Cứu Nghịch thang làm chủ: trị Hàn tại Ngoại mà nhập Nội làm nghịch.

 Tiết 115:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hình tác Thương Hàn, kỳ mạch bất Huyền Khẩn nhi Nhược giã
tất khát. Bị hỏa giã tất thiềm ngữ ; Nhược giã phát nhiệt, mạch Phù giã chi hạn xuất dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Hình tác Thương Hàn, mạch không Huyền Khẩn mà lại Nhược. Mạch
Nhược tất khát, bị Hỏa tất nói xàm, mạch Nhược thì phát sốt, mạch Phù cho giải, mồ hôi
ra thì khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Thủ Thái Dương thọ Bản Nhiệt tại Lý ra Biểu.

Chú thích các phân đoạn :

 Thiếu Âm Bản Nhiệt Khí xuất Ngoại làm Thương Hàn gọi là Hình Tác.

 Thọ Thái Dương Bản Hàn thì mạch Huyền Khẩn, nay không Huyền khẩn mà lại
Nhược là riêng chỉ Bản Nhiệt làm bệnh.

 Bản Nhiệt tại Cách tất khát, tại Tấu tất nói Xàm, tại Cơ tất phát sốt, tại Bì tất
mạch Phù, giải đi mồ hôi ra thì khỏi.

 Tiết 116:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh dĩ hỏa huân chi, bất đắc hạn, kỳ nhơn tất táo,
đáo kinh bất giải tất thanh huyết, danh vi hỏa tà.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, dùng lửa xông, không ra được mồ hôi, người bệnh
tất vật vã, ‘đáo Kinh’ không giải tất tiện huyết, gọi là Hỏa Tà.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Thủ Thái Dương thọ Bản Hàn tại Tấu.

108
Chú thích các phân đoạn :

 Bản Hàn tại Tấu dùng lửa xông đi, không ra được mồ hôi tất vật vã: Hàn nhập
Nhiệt phần.

 ‘Đáo Kinh’ không giải tất tiện huyết: đại tiểu tiện hiệp Tấu Nhiệt hạ Huyết vậy.

 Gọi là Hỏa Tà: Tấu Hỏa thọ Hàn là Hỏa Tà, lại có tên Hỏa nghịch cũng là ý này.

 Tiết 117:

- Phiên âm Nguyên Văn : Mạch Phù nhiệt thậm nhi phản cứu chi, tử vi thật, thật dĩ hư trị,
nhân hỏa nhi động, tất yết táo thóa huyết.

- Dịch Nguyên Văn : Mạch Phù Nhiệt thậm, trái lại dùng phép cứu. Đấy là Thực, Thực
dùng phép trị Hư, nhân Hỏa mà động, tất yết táo thóa (nhổ) huyết.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thủ Thái Dương thọ Bản Nhiệt tại Tấu

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù Nhiệt thậm: Thực Nhiệt.

 Trái lại dùng phép cứu: Chứng Thực Nhiệt mà dùng phép trị Hư Nhiệt.

 Tất yết táo thóa Huyết: Hàn vào Dương Nhiệt Kinh tất nục huyết (chảy máu mũi),
Nhiệt vào Dương Hàn Kinh tất thóa Huyết (nhổ ra máu).

 Tiết 118:

- Phiên âm Nguyên Văn : Vi Sác chi mạch, thận bất khả cứu ; nhân hỏa vi tà tắc vi phiền
nghịch ; truy hư trục thật, huyết tán mạch trung ; hỏa khí tuy vi, nội công hữu lực, tiêu
cốt thương cân, huyết nan phục dã.

- Dịch Nguyên Văn : Mạch Vi Sác, cẩn thận không thể cứu, nhân Hỏa thành Tà thì làm
phiền nghịch, truy Hư trục Thật, Huyết tán trong mạch, Hỏa Khí tuy nhỏ, sức nội công
lớn, xém xương hại gân, Huyết khó hồi phục.

.
109
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Thủ Thái Dương thọ Bản Nhiệt tại Biểu vào Lý

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Vi Sác cẩn thận không thể cứu: Phàm Thủ Kinh tại Biểu mạch đều Vi Sác,
thọ Thực Nhiệt không thể cứu vậy.

 Cứu thì nhân Hỏa thành Tà: tại Biểu Hàn phần thọ Hỏa là Tà, dùng Hỏa trị Nhiệt
thì phiền nghịch.

 Cứu là phép trị Hư Hỏa, Bản Nhiệt là Thực Nhiệt, dùng phép trị Hư để truy trục
cái Thực của Bản Nhiệt tất Huyết tán trong mạch.

 Hỏa Khí tuy nhỏ, sức Nội công lớn, xém xương hại gân, Huyết khó hồi phục.

 Tiết 119:

- Phiên âm Nguyên Văn : Mạch Phù nghi kỳ hạn giải, dụng hỏa cứu chi, tà vô tùng xuất,
nhân hỏa nhi thạnh ; tùng yêu dĩ hạ tất trọng nhi tý, danh hỏa nghịch dã. Dục tự giải giã,
tất đương tiên phiền, nãi tự hạn nhi giải ; hà dĩ tri chi, mạch Phù cố tri hạn xuất giải dã.

- Dịch Nguyên Văn : Mạch Phù nên Phát Hãn giải, dùng Hỏa cứu, Tà không lối ra, nhân đó
Hỏa thịnh, từ thắt lưng trở xuống tất nặng nề mà tê, gọi là Hỏa nghịch. Muốn tự giải thì
trước phải nên phiền rồi có mồ hôi mà giải. Làm sao biết được ? Vì là mạch Phù nên biết
Hãn ra giải vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Thủ Thái Dương thọ Bản Hàn tại Lý ra Biểu

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù: Bản Hàn tại Biểu.

 Dùng Hỏa cứu đi thì Hàn nhập Lý.

 Nhân đó Hỏa thịnh, từ thắt lưng trở xuống tất nặng mà tê, tên là ‘ Hàn tại Nội
cùng với Hỏa làm nghịch’.

110
 Muốn cho Nội Hàn xuất Ngoại tất phải nên trước giải Hỏa tại Nội làm phiền, rồi
có mồ hôi mà giải.

 Nhưng, Mạch tất phải Phù, Tà muốn hướng ra ngoài, mới có thể giải vậy.

 Tiết 120:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiêu châm linh kỳ hạn, châm xứ bị hàn, hạch khởi nhi xích giã,
tất phát Bôn Đồn, khí tùng thiếu phúc, thượng xung tâm giã, cứu kỳ hạch thượng các
nhất tráng ; Quế Chi gia Quế thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiêu Châm cho ra mồ hôi, chỗ châm bị Hàn, nổi hạch đỏ, tất phát
chứng Bôn Đồn, Khí từ bụng dưới xung lên Tâm, cứu trên hạch đó mỗi hạch 1 tráng, Quế
Chi gia Quế thang làm chủ.

QUẾ CHI GIA QUẾ THANG PHƯƠNG

Quế Chi 3 lạng Bạch Thược 3 lạng Cam Thảo 2 lạng

Sinh Cương 3 lạng Đại Táo 12 trái

Gia Quế Chi 2 lạng

5 vị, dùng 7 thăng nước, sắc lấy 3 thăng, lọc bỏ bả, uống ấm 1 thăng.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Thủ Thái Dương thọ Bản Hàn truyền các Túc Kinh

Chú thích các phân đoạn :

 Thiêu Châm cho ra mồ hôi: Nhiệt Kinh có thể làm cho ra mồ hôi, Hàn Kinh không
thể làm cho ra mồ hôi.

 Chỗ châm bị Hàn: Túc Thái Dương Kinh Bản Hàn.

 Nổi hạch đỏ: Phản ứng của Thủ Thái Dương Tiêu Dương Kinh .

 Bôn đồn, Khí từ bụng dưới xung lên Tâm: các Túc Kinh thọ Hàn truyền , từ dưới
mà đi lên.

 Cứu trên hạch đó mỗi hạch 1 tráng : cứu chữa sai thất của Thiêu Châm.

111
 Quế Chi gia Quế thang trị các Túc Kinh thọ Hàn.

 Tiết 121:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hỏa nghịch hạ chi, nhân Thiêu châm, phiền táo giã, Quế Chi
Cam Thảo Long Cốt Mẫu Lệ thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Hỏa nghịch cho Hạ, nhân Thiêu châm phiền táo, Quế Chi Cam Thảo
Long Cốt Mẫu Lệ thang làm chủ.

QUẾ CHI CAM THẢO LONG CỐT MẪU LỆ THANG PHƯƠNG

Quế Chi 1 lạng Cam Thảo 2 lạng Long Cốt 3 lạng Mẫu Lệ 3 lạng

4 vị trên tán nhỏ, dùng 5 thăng nước, sắc lấy 2 thăng rưỡi, bỏ bả, uống ấm 8 cáp, ngày 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [10] : Thủ Thái Dương thọ Bản Hàn truyền các Thủ Kinh

Chú thích các phân đoạn :

 Hỏa nghịch: dùng Hỏa trị Bản Hàn nhập Tấu là nghịch.

 Cho Hạ: dùng Hàn trị Bản Hàn tại Tấu cũng là nghịch.

 Phiền Táo: nghịch trị xoay chuyển truyền các Thủ Kinh.

 Quế Chi Cam Thảo Long Cốt Mẫu Lệ thang làm chủ.

 Tiết 122:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương Thương Hàn giã, gia Thiêu châm tất kinh dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Thương Hàn gia Thiêu châm tất ‘Kinh’ (sợ).

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [11] : Thủ Thái Dương Thương Hàn chuyển Thủ Túc Thiếu Âm Kinh.

112
Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương không nói bệnh: Thương Hàn tại Thái Dương đã chuyển Thiếu Âm.

 Gia Thiêu Châm tất Kinh : Thủ Thái Dương là Kinh Dương Hàn dùng Hàn pháp
(Thiêu châm là pháp trị Nhiệt nên gọi là dùng Hàn pháp) trị Thái Dương chuyển
Thiếu Âm tất truyền Thủ Túc Kinh mà thành chứng sợ (Kinh).

113
THIÊN 3 : THÁI DƯƠNG HẠ
(7 Chương, từ chương 15 đến 21)

CHƯƠNG 15 : TÚC THÁI DƯƠNG LẠC

( 8 Tiết, từ tiết 123 đến 130)

Túc Thái Dương Lạc tức Bàng Quang Lạc có 2 chức năng:

 Lạc thống nhất tùy theo Kinh là đường liên kết giữa 2 Kinh như Thái Dương (Dương
Hàn) và Thiếu Âm (Âm Nhiệt).

 Lạc đối lập tùy theo Khí, như Bàng Quang Khí là Âm Hàn đối lập tùy theo Khí là Dương
Nhiệt Lạc.

Mục lục theo đại ý mỗi tiết :

1- Túc Thái Dương Lạc tại Tấu thọ chư Âm Dương.

2- Túc Thái Dương Lạc tại Cách thọ Âm Hàn chuyển Dương Nhiệt.

3- Túc Thái Dương Lạc tại Cách thọ Dương Nhiệt chuyển Âm Hàn.

4- Túc Thái Dương Lạc tại Đái thọ Âm Nhiệt chuyển Dương Hàn.

5- Túc Thái Dương Lạc tại Đái thọ Dương Hàn chuyển Âm Nhiệt.

6- Túc Thái Dương Lạc thọ Âm Nhiệt truyền Xung Nhâm Kinh.

7- Túc Thái Dương Lạc thọ Âm Nhiệt truyền Đốc Đái Kinh.

8- Túc Thái Dương Lạc thọ Dương Hàn truyền các Kỳ Kinh.

 Tiết 123:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, đương ố hàn phát nhiệt, kiêm tự hạn xuất,
bất ố hàn phát nhiệt, Quan thượng mạch Tế Sác giã, dĩ y thổ chi quá dã. Nhị nhật Thổ chi
giã, phúc trung cơ khẩu bất năng thực ; tam tứ nhật thổ chi giã, bất hỷ mê chúc, dục
thực lãnh thực, chiêu thực mộ thổ, dĩ y thổ chi sở trí dã. Thử vi tiểu nghịch.

114
- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh đáng lý sợ lạnh phát sốt, nay tự đổ mồ hôi không
sợ lạnh phát sốt, bộ Quan mạch Tế Sác là bởi thầy thuốc dùng phép Thổ sai lầm. Bệnh 1
- 2 ngày dùng phép Thổ, trong bụng đói, miệng không ăn được. Bệnh 3 – 4 ngày dùng
phép Thổ, không ưa cả cháo lại muốn ăn thức lạnh ; sớm ăn tối mừa vì thầy thuốc dùng
phép thổ gây nên. Đấy là tiểu nghịch.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Túc Thái Dương Lạc tại Tấu thọ chư Âm Dương

Chú thích các phân đoạn :

 Đáng lý sợ lạnh phát sốt: Kinh Khí bệnh.

 Nay tự đổ mồ hôi không sợ lạnh phát sốt: Lạc bệnh.

 Bộ Quan mạch Tế Sác: Âm Nhiệt hư , lại là Dương Nhiệt hư, mạch của Túc Thái
Dương Lạc hư, là bởi thầy thuốc dùng phép Thổ sai lầm mà Lạc hư vậy.

 Bệnh 1 -2 ngày dùng phép Thổ là Thổ tại Dương Kinh.

 Trong bụng đói miệng không ăn được: thọ Dương Nhiệt lại thọ Dương Hàn.

 Bệnh 3 -4 ngày dùng phép Thổ là Thổ tại Âm Kinh.

 Không ưa cháo lại muốn ăn thức lạnh: thọ Âm Nhiệt.

 Sớm ăn tối mửa: lại thọ Âm Hàn.

 Đấy bởi không biết Túc Thái Dương Lạc thọ Hàn là Tiểu nghịch vậy.

 Tiết 124:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh thổ chi, đản Thái Dương bệnh đương ố hàn,
kiêm phản bất ố hàn, bất dục cận y giã, thử vi thổ chi nội phiền dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh cho Thổ, chỉ Thái Dương Bệnh đáng lý sợ lạnh, nay
trái lại không sợ lạnh, không muốn mặc áo, đấy là vì cho Thổ sinh nội phiền vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Túc Thái Dương Lạc tại Cách thọ Âm Hàn chuyển Dương Nhiệt.

115
Chú thích các phân đoạn :

 Túc Thái Dương Lạc thọ Âm Hàn đáng lý sợ lạnh, trái lại không sợ lạnh, không
muốn mặc áo, như thế là chuyển Dương Nhiệt .

 Đấy là vì cho Thổ sinh Nội phiền: nói Dương Nhiệt động đến Âm Nhiệt vậy.

 Tiết 125:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh nhân mạch Sác, đương tiêu cốc dẫn thực, nhi phản thổ dã,
thử dĩ phát hạn linh Dương khí vi, Cách khí hư, mạch nãi Sác dã. Sác vi khách nhiệt bất
năng tiêu cốc, dĩ Vỵ trung hư lãnh, cố thổ dã.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh nhân mạch Sác, Sác là Nhiệt, đáng lẽ tiêu cốc dẫn thực mà trái
lại mửa, đó là vì Phát Hãn làm cho Dương Khí vi, Cách Khí hư, mạch bèn Sác. Sác là
Khách Nhiệt không tiêu cốc được, vì trong Vỵ hư lạnh cho nên mửa vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Túc Thái Dương Lạc tại Cách thọ Dương Nhiệt chuyển Âm Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Sác là mạch của Dương Nhiệt.

 Đáng lẽ tiêu cốc mà lại mửa là cớ gì? Đây là Thái Dương chủ Khí tại Cách do bởi
Hãn mà hư, cho nên Cách Khí hư, mạch bèn Sác.

 Sác là Khách Khí của Dương Nhiệt, không tiêu cốc được.

 Dương Nhiệt chuyển Âm Hàn là thọ Bản Hàn truyền Kinh , cho nên trong Vị lạnh
mà mửa.

 Dương Nhiệt đối với Dương Hàn là ‘Tỳ’, đối với Âm Nhiệt thì là ‘Khách’. Toàn sách
lấy Bản Hàn Bản Nhiệt làm chủ.

 Tiết 126:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh quá Kinh thập dư nhật, tâm hạ ôn ôn dục thổ,
nhi hung trung thống, đại tiện phản đường, phúc vi mãn, uất uất vi phiền. Thử tiên thời

116
tự cực thổ hạ giã, khả dữ Điều Vỵ Thừa Khí thang. Nhược bất nhĩ bất khả dữ chi. Đản
dục ẩu, phúc trung thống, vi đường giã, thử phi Sài Hồ chứng ; dĩ ẩu cố tri, cực thổ hạ dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh quá Kinh hơn 10 ngày, dưới Tâm nôn nao muốn
mửa, mà trong ngực đau, đại tiện trái lại nát, bụng hơi đầy, uất uất hơi phiền. Trước lúc
đó, (trước khi tự ‘cực thổ hạ’) có thể dùng Điều Vỵ Thừa Khí thang. Nếu không như thế
không thể dùng. Chỉ muốn nôn, trong bụng đau, phân hơi nát, đấy không phải là chứng
Sài Hồ ; vì có chứng nôn, nên biết có chứng ‘cực thổ hạ’ vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Túc Thái Dương Lạc tại Đái thọ Âm Nhiệt chuyển Dương Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Bệnh quá Kinh hơn 10 ngày: Túc Thái Dương Lạc tại Cách đến Đái.

 Nôn nao muốn mửa, trong ngực đau, đại tiện nát, bụng hơi đầy, uất uất hơi
phiền: Đái phần Lạc thọ Âm Nhiệt chuyển Dương Hàn.

 Trước khi tự ‘cực thổ Hạ’: là chứng Âm Hàn chuyển Dương Hàn.

 Trước lúc đó là Âm Nhiệt chuyển Dương Nhiệt có thể dùng Điều Vỵ Thừa Khí
thang.

 Nếu không như thế không thể dùng : vì là Âm Nhiệt chuyển Dương Hàn ; chỉ
muốn nôn, trong bụng đau, phân hơi nát ấy là chứng của nó , chẳng phải là
chứng Sài Hồ của Dương phần Hàn Nhiệt.

 Vì Âm Nhiệt chuyển Dương Hàn có chứng nôn, cho nên biết Âm Hàn chuyển
Dương Hàn tất có chứng cực thổ hạ.

 Tiết 127:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh lục thất nhật, Biểu chứng nhân tại, mạch Vi
nhi Trầm, phản bất kết hung, kỳ nhơn phát cuồng giã, dĩ nhiệt tại hạ tiêu, thiếu phúc
đương ngạnh mãn. Tiểu tiện tự lợi giã, hạ huyết nãi dũ ; sở dĩ nhiên giã, dĩ Thái Dương
tùy kinh ứ nhiệt tại Lý cố dã. Để Đáng thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh 6 – 7 ngày, Biểu chứng vẫn còn, mạch Vi mà Trầm,
trái lại không Kết Hung, người bệnh phát cuồng vì Nhiệt tại hạ tiêu, bụng dưới nên rắn
117
đầy, tiểu tiện tự lợi, hạ huyết thì khỏi. Sở dĩ như thế, vì Thái Dương tùy Kinh ứ Nhiệt tại
Lý, Để Đáng thang làm chủ.

ĐỂ ĐÁNG THANG PHƯƠNG

Thủy điệt 30 con (rang) Manh Trùng 30 con (bỏ cánh chân rang)

Đào Nhân 20 hạt (bỏ vỏ và đầu nhọn) Đại Hoàng 3 lạng (rửa rượu)

4 vị trên, tán nhỏ, dùng 5 thăng nước, sắc lấy 3 thăng, bỏ bả, uống ấm 1 thăng, không hạ (xổ) lại
uống.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Túc Thái Dương Lạc tại Đái thọ Dương Hàn chuyển Âm Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

 6 -7 ngày Biểu chứng vẫn còn: Dương Hàn vẫn tại Tấu.

 Tại Tấu Thiếu Âm thọ Hàn cho nên mạch Vi, Thái Dương tại Tấu cho nên Trầm.

 Thái Dương Thiếu Âm đồng tại Tấu nên Kết Hung, trái lại không Kết, người bệnh
phát cuồng vì Nhiệt tại Hạ tiêu.

 Bụng dưới nên rắn đầy: do Tấu vào Đái, Thái Dương chuyển Thiếu Âm.

 Tiểu tiện tự lợi, hạ Huyết thì khỏi: tại Đái Thiếu Âm chuyển Thái Dương.

 Sở dĩ như thế, ( Bàng Quang vì sao Súc Huyết) là vì Túc Thái Dương Lạc tùy Bản
Kinh, nhập Lý ứ Nhiệt, Để Đáng thang làm chủ.

 Tiết 128:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh thân hoàng, mạch Trầm Kết, thiếu phúc
ngạnh, tiểu tiện bất lợi giã, vi vô huyết dã ; Nhược tiểu tiện tự lợi, kỳ nhơn như cuồng
huyết chứng đế dã. Để Đáng thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh mình vàng, mạch Trầm Kết, bụng dưới rắn, tiểu
tiện không lợi là ‘vô huyết’. Còn như tiểu tiện tự lợi, người bệnh như cuồng đích xác là
huyết chứng, Để Đáng thang làm chủ.

.
118
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Túc Thái Dương Lạc thọ Âm Nhiệt truyền Xung Nhâm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Mình vàng: Lạc thọ Thiếu Âm Huyết hành ở Ngoại.

 Mạch Trầm Kết: Lạc thọ Thiếu Âm Huyết Súc ở Nội.

 Bụng dưới rắn: truyền Xung Nhâm Kinh.

 Tiểu tiện không lợi: Thủy Kết mà Huyết không Kết.

 Tiểu tiện tự lợi, người bệnh như cuồng: Thủy không kết mà Huyết Kết.

 Để Đáng thang làm chủ: Thủy làm cho Huyết Kết nên dùng Bản phương, Huyết
làm cho Thủy Kết nên dùng Đào Nhân Thừa Khí thang.

 Thọ Bản Hàn, tiểu tiện không lợi là Huyết không Kết. Thọ Bản Nhiệt, tiểu tiện tự lợi
là Huyết Kết.

 Tiết 129:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn hữu nhiệt, thiếu phúc mãn, ưng tiểu tiện bất lợi,
kim phản lợi giã, vi hữu huyết dã. Đương hạ chi bất khả dư dược ; nghi Để Đáng hoàn.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn có Nhiệt, bụng dưới đầy, ưng tiểu tiện không lợi, giờ trái
lại lợi là có Huyết, phải nên cho Hạ, không thể ‘dư dược’, nên dùng Để Đáng hoàn.

ĐỂ ĐÁNG HOÀN PHƯƠNG

Thủy điệt 20 con (rang) Manh trùng 20 con (rang bỏ cánh)

Đào Nhân 20 hạt (bỏ vỏ) Đại Hoàng 2 lạng (tẩm rượu)

4 vị trên, giã ra, làm thành 4 hoàn, dùng 1 thăng nước đun 1 hoàn còn 7 cáp uống, trong 1 ‘tốt
thời’ (ngày đêm = 12 thời) phải nên hạ Huyết. Nếu không hạ lại uống lần nữa.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Túc Thái Dương Lạc thọ Âm Nhiệt truyền Đốc Đái Kinh.

119
Chú thích các phân đoạn :

 Có Nhiệt bụng dưới đầy: Túc Lạc thọ Bản Nhiệt.

 Ưng tiểu tiện không lợi, giờ trái lại lợi là có Huyết : Nhiệt Huyết Kết Lạc rồi
truyền Đốc Kinh.

 Cho Hạ không thể ‘dư dược’: không thể quá nhiều, không thể quá ít.

 Để Đáng Hoàn dùng vừa đủ cho bệnh mà thôi.

 Huyết Kết Xung Nhâm nên dùng thang, Huyết Kết Đốc Đái nên dùng hoàn. Đấy là
pháp vậy.

 Tiết 130:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, tiểu tiện lợi giã, dĩ ẩm thủy đa, tất tâm hạ quí
; tiểu tiện thiểu giã, tất khổ Lý cấp dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, tiểu tiện lợi vì uống nước nhiều, tất dưới Tâm quí
(hồi hộp) ; tiểu tiện ít tất khổ Lý cấp.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Túc Thái Dương Lạc thọ Dương Hàn truyền các Kỳ Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Tiểu tiện lợi là thọ Bản Hàn truyền Kinh.

 Uống nước nhiều tất dưới Tâm Quí: Túc Lạc truyền các Kỳ Kinh.

 Tiểu tiện ít tất khổ Lý cấp: thọ Hàn truyền tất có Nhiệt chuyển.

120
CHƯƠNG 16 : PHONG HÀN TRUYỀN TẤU BÁN LÝ

( 14 Tiết, từ tiết 131 đến 144)

Sinh Lý là Âm Dương Hàn Nhiệt tương giao - điều hòa, Bệnh Lý là Âm Dương Hàn
Nhiệt tranh kết - bất hòa. Cần lưu ý duy một dữ kiện Âm Dương Hàn Nhiệt mà có 2 tình trạng
Sinh Lý - Bệnh Lý.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Phong Hàn nhập Tấu Bán Lý thượng phần Kết Hung.

2- Phong Hàn nhập Tấu Bán Lý trung phần Tạng Kết.

3- Phong Hàn nhập Tấu Bán Lý hạ phần Tạng Kết.

4- Nguyên do Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu Bán Lý làm Kết Hung làm Bĩ.

5- Chứng Kết Hung tại Tấu Bán Lý cùng với chứng tại Cách, tại Đái.

6- Thái Dương nhập Tấu Bán Lý với Thiếu Âm Kết.

7- Thiếu Âm tại Tấu Bán Lý cùng với Thái Dương Kết.

8- Tại Tấu Bán Lý Thái Dương Thiếu Âm mỗi mỗi tự Kết.

9- Thái Dương Thiếu Âm tương hiệp làm Kết Hung.

10- Tiêu Dương Bản Nhiệt làm Tiểu Kết Hung.

11- Bản Hàn Tiêu Âm hoặc Kết hoặc không Kết.

12- Chư Lạc Kết tại Tấu Bán Lý.

13- Chư Khí Kết tại Tấu Bán Lý.

14- Chư KInh Kết tại Tấu Bán Lý.

 Tiết 131:

- Phiên âm Nguyên Văn : Vấn viết : Bệnh hữu kết hung, hữu Tạng kết, kỳ hà như. Đáp
viết : Án chi thống, Thốn mạch Phù, Quan mạch Trầm, danh viết Kết Hung dã.
121
- Dịch Nguyên Văn : Hỏi rằng : Bệnh có Kết Hung, có Tạng Kết, chứng trạng như thế nào ?
Đáp rằng : Ấn vào đau, mạch Thốn Phù, mạch Quan Trầm, gọi là Kết Hung.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Phong Hàn nhập Tấu Bán Lý thượng phần Kết Hung.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Bản Hàn truyền Kinh nhập Tấu Bán Lý cùng với Thiếu Âm Bản Nhiệt
‘tương kết’ cho nên ấn vào đau.

 Thiếu Âm Bản Nhiệt mạch thấy Phù ở Thốn khẩu; Thái Dương Bản Hàn mạch thấy
Trầm ở Quan là Hàn với Nhiệt kết tại Tấu Bán Lý thượng phần.

 Gọi là Kết Hung: tại Cách thượng vậy.

 Tiết 132:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hà vị Tạng kết ? Đáp viết : như kết hung trạng, ẩm thực như cố,
thời thời hạ lợi, Thốn mạch Phù, Quan mạch Tiểu Trầm Khẩn, danh viết Tạng Kết. Thiệt
thượng bạch thai huợt giã, nan trị.

- Dịch Nguyên Văn : Sao gọi là Tạng Kết ? Đáp rằng : như trạng Kết Hung, ăn uống như
thường, thỉnh thoảng hạ lợi, mạch Thốn Phù, mạch Quan Tiểu Trầm Khẩn, tên là Tạng
Kết, trên lưỡi trắng, rêu trơn là khó trị.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Phong Hàn nhập Tấu Bán Lý trung phần Tạng Kết.

Chú thích các phân đoạn :

 Kết Hung: tại Cách.

 Tạng Kết: Dưới Cách trên Đái (Trung phần).

 Ăn uống như thường: không tại Cách.

 Thỉnh thoảng hạ lợi: tại Đái.

 Mạch Thốn Phù: Bản Nhiệt.

122
 Mạch Quan Tiểu Trầm Khẩn: Bản Hàn.

 Trên lưỡi trắng: Bản Hàn.

 Rêu trơn: Bản Nhiệt.

 Khó trị: Trung phần là ngôi của Vỵ Khí, công Tà thì hại Vỵ Khí.

 Tiết 133:

- Phiên âm Nguyên Văn : Tạng Kết vô Dương chứng, bất vãng lai hàn nhiệt, kỳ nhơn phản
tĩnh, Thiệt thượng thai huợt, bất khả công dã.

- Dịch Nguyên Văn : Tạng Kết không có Dương chứng, không nóng lạnh qua lại, người
bệnh trái lại yên tĩnh, trên lưỡi rêu trơn, không thể công.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Phong Hàn nhập Tấu Bán Lý hạ phần Tạng Kết.

Chú thích các phân đoạn :

 Tạng Kết không có Dương chứng: không có chứng Dương Hàn Dương Nhiệt tại
Đái hạ.

 Không nóng lạnh qua lại: không bệnh tại Tấu .

 Người bệnh trái lại yên tĩnh : không bệnh tại Cách.

 Trên lưỡi rêu trơn: Âm Hàn Âm Nhiệt Kết tại Đái mà bệnh hiện ra ở trên.

 Không thể công: Bởi chỉ Âm Kết.

 Tiết 134:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh phát ư Dương nhi phản hạ chi, nhiệt nhập, nhân tác kết
hung. Bệnh phát ư Âm nhi phản hạ chi, nhân tác bĩ ; sở dĩ thành Kết Hung giã dĩ hà chi
thái tảo cố dã. Kết Hung giã, hạng diệc cường như Nhu Kỉnh trạng ; hạ chi tắc hòa. Nghi
Đại Hãm Hung hoàn.

123
- Dịch Nguyên Văn : Bệnh phát ở Dương mà trái lại cho Hạ, Nhiệt nhập vào, nhân đó làm
Kết Hung ; bệnh phát ở Âm mà trái lại cho Hạ, nhân đó làm Bĩ. Sở dĩ thành Kết Hung là
bởi Hạ quá sớm. Kết Hung thì gáy cũng cứng như trạng Nhu Kỉnh, cho Hạ thì hòa, nên
dùng Đại Hãm Hung hoàn.

ĐẠI HÃM HUNG HOÀN PHƯƠNG

Đại Hoàng ½ cân Đình Lịch ½ thăng (rang)

Mang Tiêu ½ thăng Hạnh Nhân ½ thăng (bỏ vỏ, đầu nhọn)

4 vị trên, giã rây 2 vị rồi hiệp với Mang Tiêu, Hạnh Nhân nghiền nát như mỡ hòa với tán, viên
bằng viên đạn. Giã riêng bột Cam Toại 1 thìa nhỏ. Bạch Mật 2 cáp, nước 2 thăng, sắc lấy 1
thăng, uống ấm hết 1 lần. Qua 1 đêm sẽ hạ, nếu chưa hạ uống lần nữa, lấy hạ được làm hiệu,
cấm kỵ như phép uống thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Nguyên do Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu Bán Lý làm Kết Hung làm Bĩ.

Chú thích các phân đoạn :

 Dương là Thái Dương tại Ngoại,trái lại cho Hạ quá sớm, nhập Tấu cùng với Thiếu
Âm làm Kết Hung.

 Âm là Thiếu Âm tại Tấu, trái lại cho Hạ nhân đó làm Bĩ.

 Kết Hung là Dương chứng gáy cứng; Bĩ là Âm chứng gáy cũng cứng như trạng Nhu
Kỉnh.

 Cho Hạ thì Hòa: khiến cho Thái Dương Thiếu Âm hòa vậy.

 Nên dùng Đại Hãm Hung Hoàn phương.

 Tiết 135:

- Phiên âm Nguyên Văn : Kết Hung chứng kỳ mạch Phù Đại giã, bất khả hạ ; hạ chi tắc tử ;
Kết Hung chứng cụ, phiền táo giã diệc tử.

- Dịch Nguyên Văn : Chứng Kết Hung mạch Phù Đại không thể Hạ, cho Hạ thì chết ; chứng
Kết Hung đầy đủ, phiền táo cũng chết.

124
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Chứng Kết Hung tại Tấu Bán Lý cùng với chứng tại Cách, tại Đái.

Chú thích các phân đoạn :

 Chứng Kết Hung mạch Phù Đại: từ Đái đến Cách, dùng phương Hãm Hung cho Hạ
thì chết.

 Chứng Kết Hung đầy đủ là do Tấu đến Cách phiền táo cũng chết.

(Nói Bán Lý cùng với Cách Đái bức cận nhau, đều là chứng chết vậy).

 Tiết 136:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, mạch Phù nhi Động Sác. Phù tắc vi phong, Sác
tắc vi nhiệt, Động tắc vi thống, Sác tắc vi hư. Đầu thống phát nhiệt, vi dật hạn xuất, nhi
phản ố hàn giã, Biểu vị giải dã. Y phản hạ chi, Động Sác biến Trì, Cách nội cự thống, Vỵ
trung không hư, khách khí động Cách, đoản khí phiền tháo, tâm trung não nùng, dương
khí nội hãm, tâm hạ tắc ngạnh, tắc vi kết hung. Đại Hãm Hung thang chủ chi. Nhược bất
kết hung, đản đầu hạ xuất, dư xứ vô hạn, tề kỉnh nhi hoàn, tiểu tiện bất lợi, thân tất phát
hoàng.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, mạch Phù mà Động Sác. Phù là Phong, Sác là
Nhiệt, Động là đau, Sác là hư. Đầu đau phát sốt, hơi đổ mồ hôi trộm, mà trái lại sợ lạnh
là Biểu chưa giải. Thầy thuốc trái lại cho Hạ, mạch Động Sác biến ra Trì, trong Cách cự
thống, trong Vỵ hư trống, khách Khí động Cách, đoản khí phiền tháo, trong Tâm áo
nùng, Dương Khí hãm vào trong, dưới Tâm nhân đó rắn làm Kết Hung. Đại Hãm Hung
thang làm chủ. Nếu không Kết Hung, chỉ đổ mồ hôi đầu, các chỗ khác không có mồ hôi,
đến cổ thì hết, tiểu tiện không lợi, mình tất phát vàng.

ĐẠI HÃM HUNG THANG PHƯƠNG

Đại Hoàng 6 lạng Mang Tiêu 1 thăng Cam toại 1 đồng tiền xúc

3 vị trên, dùng 6 thăng nước, trước sắc Đại Hoàng lấy 2 thăng, bỏ bả, cho Mang Tiêu vào nấu sôi
1 – 2 dạo, cho bột Cam toại vào uống ấm 1 thăng. Đại tiện được khoái lợi thì thôi không uống
lần sau.
.

125
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thái Dương nhập Tấu Bán Lý với Thiếu Âm Kết.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù mà động Sác: mạch tại Tấu.

 Phù là Phong: Thái Dương bị Phong, Thiếu Âm cũng bị Phong.

 Sác là Nhiệt: Thiếu Âm Nhiệt Khí chủ Tấu.

 Động là đau: Thái Dương Hàn Khí vào đánh nhau.

 Sác là hư: Thiếu Âm Nhiệt Khí hư.

 Đầu đau phát sốt: Phong Hàn.

 Hơi đổ mồ hôi trộm: Thiếu Âm Nhiệt hư, Thái Dương ‘đạo chi’ (trộm nó) mà ra .

 Trái lại sợ lạnh: Dương Hàn thực tại Tấu.

 Thầy thuốc trái lại cho Hạ: thất trị vậy.

 Động Sác biến ra Trì: Âm Nhiệt hư bị Dương Hàn biến thành ra Trì.

 Trong Cách cự thống: Tà tại Bán Lý nhập Cách.

 Trong Vỵ hư trống, khách Khí động Cách: Vỵ Khí (chủ Cách) hư.

 Đoản Khí phiền táo: Dương nhập Âm.

 Trong Tim áo nùng: Hàn nhập Nhiệt.

 Từ Tấu vào Cách,từ Cách vào Vỵ,không thể ngăn chặn,Dương Hàn Hãm vào
trong, kết rắn, đấy là Kết Hung, Đại Hãm Hung thang làm chủ.

 Nếu không Kết Hung tại Tấu phần giữa:

. Chỉ đổ mồ hôi đầu: Kết tại Tấu phần trên.

. Tiểu tiện không lợi mình tất phát vàng: Kết tại Tấu phần dưới.

. Nói không Kết tại Hung mà tan ở trên dưới, bốn bên vậy.

126
 Tiết 137:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn lục thất nhật, kết hung, nhiệt thật, mạch Trầm nhi
Khẩn ; tâm hạ thống án chi hữu ngạnh giã, Đại Hãm Hung thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 6 – 7 ngày, Kết Hung Nhiệt thực, mạch Trầm mà Khẩn,
dưới Tâm đau án tay vào rắn như đá, Đại Hãm Hung thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Thiếu Âm tại Tấu Bán Lý cùng với Thái Dương Kết.

Chú thích các phân đoạn :

 6 -7 ngày: ngày Biểu Lý giao giới.

 Kết Hung Nhiệt thực: Thái Dương thực ,Thiếu Âm cũng thực.

 Mạch Trầm Khẩn: nói Hàn Nhiệt thực.

 Trầm mà Khẩn: nói Hàn Nhiệt của cả hai Thái Dương Thiếu Âm đều thực.

 Dưới Tâm đau, án tay vào rắn như đá: mạch thực chứng cũng thực.

 Đại Hãm Hung thang làm chủ.

 Tiết 138:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn thập dư nhật, nhiệt kết tại Lý, phục vãng lai hàn
nhiệt giã, dữ Đại Sài Hồ thang. Đản kết hung vô đại nhiệt giã, thử vi thủy kết tại hung
hiếp dã. Câu vô, đản đầu hạn xuất, Đại Hãm Hung thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn hơn 10 ngày, Nhiệt Kết tại Lý, lại Hàn Nhiệt vãng lai,
dùng Đại Sài Hồ thang. Chỉ Kết Hung không nóng lắm, đây là Thủy Kết tại Hung Hiếp.
‘ Câu vô ‘ (đều không), chỉ đầu ra mồ hôi, Đại Hãm Hung thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Tại Tấu Bán Lý Thái Dương Thiếu Âm mỗi mỗi tự Kết.

Chú thích các phân đoạn :

 Nhiệt Kết tại Lý: tại Lý Thiếu Âm Tiêu Bản tự Kết.


127
 Lại Hàn Nhiệt vãng lai: Thái Dương Tiêu Bản tự Kết.

 Dùng Đại Sài Hồ thang: Nội Ngoại tự làm Kết bất đồng ,nhưng đồng phép trị.

 Chỉ Kết Hung, không nóng lắm, đây là Thái Dương Hàn Thủy tự Kết tại Hung Hiếp.

 ‘Câu vô’ (đều không) là: tại Tấu không ‘ Bản Hàn truyền Kinh’ , đều không ‘ Bản
Nhiệt chuyển hệ’.

 Chỉ đầu đổ mồ hôi: đó là Thiếu Âm Nhiệt Khí tự Kết tại đầu.

 Đại Hãm Hung thang làm chủ: Thượng Hạ tự làm Kết bất đồng, nhưng đồng phép
trị.

 Tiết 139:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh trùng phát hãn, nhi phục hạ chi, bất đại tiện
ngũ lục nhật, thiệt thượng táo nhi khát, nhật bô sở tiểu hữu triều nhiệt, tùng tâm hạ chí
thiếu phúc ngạnh mãn nhi thống, bất khả cẩn giã, Đại Hãm Hung thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh trùng Phát Hãn mà lại cho Hạ, không đại tiện 5 – 6
ngày, trên lưỡi ráo mà khát, xế qua có chút Triều Nhiệt, từ dưới Tâm đến bụng dưới rắn
đầy, đau không thể sờ được, Đại Hãm Hung thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Thái Dương Thiếu Âm tương hiệp làm Kết Hung.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Bệnh trùng phát Hãn: Thái Dương Thiếu Âm hiệp tại Biểu.

 Mà lại cho Hạ: Thái Dương Thiếu Âm hiệp tại Lý.

 Không đại tiện 5 - 6 ngày: Thái Dương Thiếu Âm hiệp tại Đái.

 Trên lưỡi ráo mà khát: Thái Dương Thiếu Âm hiệp tại Cách.

 Xế qua có chút Triều Nhiệt: Thái Dương Thiếu Âm hiệp tại Bán Biểu.

 Từ dưới Tâm đến bụng dưới rắn đầy, đau không thể sờ được: Thái Dương Thiếu
Âm hiệp tại Bán Lý.

128
 Đại Hãm Hung thang làm chủ.

 Tiết 140:

- Phiên âm Nguyên Văn : Tiểu hãm hung bệnh, chính tại tâm hạ, án chi tắc thống, mạch
Phù hượt giã, Tiểu Hãm Hung thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh Tiểu Kết Hung, chính tại dưới Tâm, đè vào thì đau, mạch Phù
Hoạt, Tiểu Hãm Hung thang làm chủ.

TIỂU HÃM HUNG THANG PHƯƠNG

Hoàng Liên 1 lạng Bán Hạ ½ thăng Quát Lâu Thực 1 quả lớn

3 vị trên, dùng 6 thăng nước, trước sắc Quát Lâu lấy 3 thăng, bỏ bả, nạp các thuốc vào, sắc lấy 2
thăng, bỏ xác, chia uống ấm 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [10] : Tiêu Dương Bản Nhiệt làm Tiểu Kết Hung.

Chú thích các phân đoạn :

 Tiểu Kết Hung: là chỉ Nhiệt Khí Kết.

 Chính tại dưới Tâm: Chính tại Bản Nhiệt.

 Đè vào thì đau: Dương Nhiệt Âm Nhiệt kết nhau.

 Mạch Phù Hoạt: chỉ Nhiệt Khí.

 Tiểu Hãm Hung thang làm chủ.

 Tiết 141:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh nhị tam nhật, bất năng ngọa, đản dục khởi,
tâm hạ tất kết ; mạch Vi Nhược giã, thử hữu hàn phần dã. Phản hạ chi ; nhược lợi chỉ tất
tác kết hung ; vị chỉ giã, tứ nhật phục hạ chi, thử tác Hiệp Nhiệt Lỵ dã.

129
- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh 2 – 3 ngày không nằm được, chỉ muốn dậy, dưới
Tâm tất Kết ; mạch Vi Nhược, đấy là vốn có Hàn phần, trái lại cho Hạ, nếu lợi dứt, tất
làm Kết Hung ; lợi chưa dứt, qua 4 ngày lại cho Hạ, đấy là làm ‘hiệp Nhiệt lợi’.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [11] : Bản Hàn Tiêu Âm hoặc Kết hoặc không Kết.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Bệnh: Bản Hàn.

 2 - 3 ngày không nằm được, chỉ muốn dậy: Bản Hàn truyền Dương Nhiệt mà Âm
Nhiệt ứng theo.

 Dưới Tâm tất Kết: Thái Dương Thiếu Âm Kết Hung.

 Mạch Vi Nhược: Bản Hàn ly khai Âm Nhiệt.

 Đấy là vốn có Hàn phần: Bản Hàn vãng tòng (đi theo) Âm Hàn.

 Trái lại cho Hạ, nếu lợi dứt tất làm Kết Hung: Bản Hàn hiệp Âm Nhiệt thì lợi dứt mà
Kết Hung.

 Lợi chưa dứt qua 4 ngày lại cho Hạ, đấy là làm ‘ hiệp Nhiệt lợi’ : Bản Hàn hiệp Tiêu
Âm.

 Rời đó thì hiệp đây, rời đây thì hiệp đó, biết được như thế thì hiệp tình trạng của Âm
Dương vậy.

 Tiết 142:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh hạ chi, kỳ mạch Xúc bất kết hung giã, thử vi
dục giải dã. Mạch Phù giã, tất kết hung dã. Mạch Khẩn giã, tất yết thống ; mạch Huyền
giã, tất lưỡng hiếp câu cấp ; mạch Tế Sác giã, đầu thống vị chỉ ; mạch Trầm Khẩn giã, tất
dục ẩu ; mạch Trầm Hoạt giã, Hiệp Nhiệt Lợi ; mạch Phù Hoạt giã, tất hạ huyết.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh cho Hạ, mạch Xúc thì không Kết Hung, đó là muốn
giải. Mạch Phù tất Kết Hung, mạch Khẩn tất Yết đau, mạch Huyền tất 2 bên sườn câu
cấp, mạch Tế Sác là đầu đau chưa dứt, mạch Trầm Khẩn tất muốn nôn, mạch Trầm Hoạt
là Hiệp Nhiệt Lợi, mạch Phù Hoạt tất hạ Huyết.

130
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [12] : Chư Lạc Kết tại Tấu Bán Lý

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Bệnh cho Hạ ,mạch Xúc: Thái Dương hướng Ngoại không vào Nội hiệp
với Thiếu Âm. Cho nên không Kết Hung muốn giải.

 Mạch Phù: Khí Thiếu Âm hướng Ngoại hiệp với Thái Dương tất làm Kết Hung.

 Mạch Khẩn tất Yết đau: Âm Nhiệt Lạc thọ Hàn.

 Mạch Huyền tất 2 bên sườn câu cấp: Âm Hàn Lạc thọ Nhiệt.

 Mạch Tế Sác là đầu đau chưa dứt: Dương Nhiệt Lạc thọ Hàn.

 Mạch Trầm Khẩn tất muốn nôn: Dương Hàn Lạc thọ Nhiệt.

 Mạch Trầm Hoạt là ‘hiệp Nhiệt lợi’: chư Hàn Lạc thọ Nhiệt.

 Mạch Phù Hoạt tất Hạ Huyết: chư Nhiệt Lạc thọ Hàn.

 Tỉ mỉ tìm tòi, xem xét mạch pháp Bản luận, tất nắm được vậy.

 Tiết 143:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh tại Dương ưng dĩ hạn giải chi ; phản dĩ kỳ lãnh thủy tốn
chi, nhược quán chi, kỳ nhiệt bị kiếp vị đắc khứ, nhĩ cánh ít phiền, nhục thượng túc khởi,
ý dục ẩm thủy, phản bất khát giã, phục Văn Cáp tán ; nhược bất sai giã, dữ Ngũ Linh tán.
Hàn thực kết hung, vô nhiệt chứng giã, dữ Tam Vật Tiểu Hãm Hung thang ; Bạch Tán
diệc khả phục.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh tại Dương, nên dùng phép Hãn cho giải, trái lại dùng nước lạnh
để phun và xối, Nhiệt bị át không ra được, như thế lại càng thêm phiền, trên da nổi
mụn, ý muốn uống nước trái lại không khát, cho uống Văn Cáp tán ; nếu không bớt dùng
Ngũ Linh tán. Hàn thực Kết Hung không Nhiệt chứng, dùng Tam vật Tiểu Hãm Hung
thang, Bạch tán cũng uống được.

131
VĂN CÁP TÁN PHƯƠNG

Văn cáp 5 lạng : 1 vị trên làm tán, dùng thang nước sôi hòa 1 đồng tiền xúc uống, thang dùng 5
cáp.

BẠCH TÁN PHƯƠNG

Cát Cánh 3 phân Bối Mẫu 3 phân

Bả đậu 1 phân (bỏ vỏ và tim rang đen, nghiền như mỡ)

3 vị trên làm tán, nạp Bả đậu vào cối giã, trộn lẫn, dùng nước đun sôi hòa uống. Người mạnh
uống ½ đồng tiền xúc, người yếu giảm bớt, Bệnh tại Cách thượng tất thổ (mửa), tại Cách hạ tất
lợi (ỉa), không lợi thì ăn một bát cháo nóng, lợi quá không dứt thì ăn một bát cháo nguội. Mình
lạnh, mụn trên da không giải, muốn kéo chăn tự đắp ; nếu dùng nước để phun, để xối càng
khiến cho Nhiệt bị át không ra được, đáng phải Hạn mà không Hạn thì phiền. Giả như mồ hôi ra
rồi, trong bụng đau dùng Thược Dược 3 lạng, như phép trước.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [13] : Chư Khí Kết tại Tấu Bán Lý.

Chú thích các phân đoạn :

 Bệnh tại Dương: tại Thái Dương Hàn Khí.

 Nên dùng phép Hãn cho giải: nên vậy.

 Trái lại dùng nước lạnh để phun và xối: trị không đúng, Âm Nhiệt bị Dương Hàn át
không ra được, như thế lại càng thêm phiền.

 Trên da nổi mụn: gọi là Ban chẩn (sởi).

 Ý muốn uống nước: Âm Nhiệt; trái lại không khát: bị bế bởi Dương Hàn.

 Văn Cáp Tán:chỉ trị Dương Nhiệt.

 Ngũ Linh Tán: kiêm trị Dương Nhiệt Dương Hàn Kết tại Đái .

 Hàn thực kết Hung: Âm Phần Hàn Nhiệt Kết.

 Không Nhiệt chứng: không chứng Kết của Dương phần Hàn Nhiệt.

132
 Tam Vật Tiểu Hãm Hung thang: chỉ trị Âm Nhiệt Kết.

 Bạch Tán cũng uống được: kiêm trị Âm phần Hàn Nhiệt Kết tại Cách.

 Tiết 144:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương dữ Thiếu Dương tinh bệnh, đầu hạn cường thống,
hoặc huyền mạo, thời như kết hung, tâm hạ bĩ ngạnh giã, đương thích Đại Chùy, Phế Du,
Can Du. Thận bất khả phát hạn, bệnh nhập kinh dã. Hãn tắc thiềm ngữ, mạch Huyền,
[chư Âm Dương kết tại hung dã]. Ngũ lục nhật thiềm ngữ bất chỉ [chư Âm Dương kinh
kết tại hung hạ dã] , thích Kỳ Môn.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương với Thiếu Dương ‘Tinh bệnh’, đầu gáy cứng đau, hoặc
huyễn mạo (mắt tối đầu nặng), có lúc như Kết Hung, dưới Tâm Bĩ rắn, nên châm huyệt
Đại Chùy, Phế Du, Can Du. Cẩn thận không thể Phát Hãn, Phát Hãn thì nói xàm mạch
Huyền ; 5 – 6 ngày nói xàm không dứt, châm Kỳ Môn.

o Đại Chùy, 1 huyệt, tại trên đốt sống thứ nhất trong lõm, hội của Thủ Túc tam Dương
và Đốc mạch, châm sâu 5 phân, lưu 3 hô, tả 5 hấp.

o Phế Du, 2 huyệt, tại dưới đốt sống thứ 3, 2 bên cách tuyến giữa 1 thốn 5 phân, chỗ
phát của Túc Thái Dương mạch Khí, châm 3 phân, lưu 7 hô, đắc khí thì tả, người mập
có thể châm sâu 5 phân.

o Can Du, 2 huyệt, tại dưới đốt sống thứ 9, 2 bên cách tuyến giữa 1 thốn 5 phân, châm
5 phân, lưu 6 hô.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [14] : Chư KInh Kết tại Tấu Bán Lý.

Chú thích các phân đoạn :

 ‘Tinh’ là 3 Dương ‘tinh nhập’ 3 Âm.

 Đầu gáy cứng đau: chư Dương Kinh Kết tại đầu gáy.

 Huyễn mạo: chư Âm Kinh Kết tại đầu gáy.

 Có lúc như Kết Hung: chư Dương Kinh Kết tại Hung(ngực).

 Dưới Tâm Bĩ rắn: chư Âm Kinh Kết tại dưới Tâm.


133
 Châm Đại Chùy (đốt thứ nhất) : trị Dương Kinh.

 Châm Phế Du, Can Du: trị Âm Kinh.

 Cẩn thận không thể Phát Hãn: bệnh nhập Kinh.

 Phát Hãn thì nói xàm, mạch Huyền: chư Âm Dương Kinh Kết tại Hung Thượng (trên
Hung).

 5 -6 ngày nói xàm không dứt: chư Âm Dương Kinh Kết tại Hung Hạ (dưới Hung ).

 Châm Kỳ Môn: Huyệt hội của chư Âm Dương Kinh.

134
CHƯƠNG 17 : THỦ THIẾU DƯƠNG KINH LẠC

(6 Tiết, từ tiết 145 đến 150)

Nội Kinh nói Thiếu Dương Hỏa Khí , Bản Nghĩa nói Thiếu Dương là Dương Nhiệt; hai
cách nói này giúp cho người đời sau dễ dàng suy luận Kinh Thiếu Dương gồm có Túc Thiếu
Dương Đởm là Kinh Dương Nhiệt – Khí Âm Hàn đối giao với Kinh Túc Khuyết Âm Can là Kinh
Âm Hàn - Khí Dương Nhiệt; và Kinh Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu là Kinh Dương Hàn – Khí Âm
Nhiệt đối giao với Kinh Thủ Khuyết Âm Tâm Bào Lạc là Kinh Âm Nhiệt - Khí Dương Hàn. Tóm
lại, Thiếu Dương là Dương (Hàn + Nhiệt) Trung Hiện, Khuyết Âm là Âm ( Hàn + Nhiệt) Trung
Hiện; là hiện giữa 2 cặp Âm Dương Hàn Nhiệt để làm đạo lộ giao tế cho các Kinh này. Bản
Nghĩa thấy rõ Nguyên Văn đã dùng liên tiếp 4 Chương 17 – 18 – 19 – 20 để nói đến Thiếu
Dương không luận về Khí Hóa mà chỉ luận đến Bộ Vị chứng tỏ Thiếu Dương và Khuyết Âm là 1
cặp Kinh rường cột của Tấu Lý có nhiệm vụ làm đường xá và điều hòa các thể Khí Huyết – Thủy
Hỏa của toàn thân; không làm bệnh mà chỉ thọ bệnh hoặc các kinh khác bị bệnh khi chúng kém
chức năng.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Thủ Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Biểu vào Lý.

2- Thủ Thiếu Dương thọ Thái Dương tại Biểu vào Lý.

3- Thủ Thiếu Dương thọ Thiếu Âm tại Biểu vào Lý.

4- Thủ Thiếu Dương thọ Thái Dương tại Lý ra Biểu.

5- Thủ Thiếu Dương thọ Thiếu Âm tại Lý ra Biểu.

6- Thủ Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Lý ra Biểu.

 Tiết 145:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phụ nhơn Trúng Phong, phát nhiệt ố hàn, kinh Thủy tích lai, đắc
chi thất bát nhật, nhiệt trừ nhi mạch Trì, thân lương, hung hiếp mãn, như kết hung
trạng, thiềm ngữ giã, thử vi huyệt nhập huyết thấp dã. Đương thích Kỳ Môn, tùy kỳ thật
nhi tả chi.

135
- Dịch Nguyên Văn : Đàn bà Trúng Phong, phát sốt sợ lạnh, vừa lúc Kinh Thủy đến, mắc
bệnh đã 7 – 8 ngày, Nhiệt trừ mà mạch Trì mình mát, ngực hông đầy như trạng Kết
Hung, nói xàm ; đấy là Nhiệt nhập Huyết thất, nên châm huyệt Kỳ Môn, tùy cái thực của
nó mà tả đi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thủ Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Biểu vào Lý.

Chú thích các phân đoạn :

 Đàn bà: Kinh Huyết do Thủ Thiếu Dương Kinh thọ Tấu Huyết rồi nhập vào Huyết
thất tùy theo tháng mà hạ, nói sở dĩ Đàn bà khác với Đàn ông là vậy.

 Trúng Phong phát sốt sợ lạnh: mắc bệnh tại Cơ Nhục.

 Vừa lúc Kinh Thủy đến: nhập Tấu Huyết phần.

 Mắc phải 7 - 8 ngày: ngày Dương Kinh nhập Lý.

 Nhiệt trừ, mạch Trì,mình mát: mạch chứng Thái Dương nhập Lý.

 Ngực Hông đầy như trạng Kết Hung, nói xàm: Thái Dương chuyển sang Thiếu Âm.

 Đấy là Thủ Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm nhập Huyết thất.

 Châm Kỳ môn: Âm Dương hội Huyệt.

 Tiết 146:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phụ nhơn Trúng Phong, thất bát nhật, tục đắc hàn nhiệt, phát
tác hữu thời, kinh Thủy thích đoạn giã, thử vi nhiệt nhập huyết thất dã. Kỳ huyết tất kết,
cố sử như ngược trạng, phát tác hữu thời, Tiểu Sài Hồ thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Đàn bà Trúng Phong 7 – 8 ngày, tiếp đến bị nóng lạnh phát lên có lúc,
Kinh Thủy vừa dứt, đây là Nhiệt nhập Huyết thất, Huyết ở đó tất Kết, khiến nên trạng
như sốt rét phát lên có lúc, Tiểu Sài Hồ thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thủ Thiếu Dương thọ Thái Dương tại Biểu vào Lý.

Chú thích các phân đoạn :


136
 Trúng Phong 7 – 8 ngày : Thái Dương tái Kinh nhập Lý.

 Tiếp đến bị nóng lạnh phát lên có lúc: hiệp Tấu chứng.

 Kinh Thủy vừa dứt: không thọ tại Tấu Thiếu Âm Huyết.

 Đấy là Nhiệt nhập Huyết thất, Huyết ở đó tất Kết: chỉ thọ Thái Dương Kết.

 Khiến nên trạng như sốt rét phát lên có lúc: Dương phần Hàn Nhiệt muốn ra
ngoài.

 Tiểu Sài Hồ thang làm chủ.

 Tiết 147:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phụ nhơn Thương Hàn, phát nhiệt, kinh Thủy thích lai, trú nhật
minh liễu, dạ tắc thiềm ngữ, như kiến quỷ trạng giã, thử vi nhiệt nhập huyết thất dã. Vô
phạm Vỵ khí, cặp thượng nhị Tiêu tất tự dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Đàn bà Thương Hàn phát sốt, Kinh Thủy vừa đến, ban ngày tỉnh táo,
đêm thì nói xàm như trạng thấy quỉ, đấy là Nhiệt nhập Huyết thất, đừng phạm Vỵ Khí và
2 Tiêu trên tất tự khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thủ Thiếu Dương thọ Thiếu Âm tại Biểu vào Lý.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn phát sốt: thọ Thiếu Âm Hàn Nhiệt tại Tấu.

 Kinh Thủy vừa đến: lại thọ Tấu Huyết.

 Ban ngày tỉnh táo: bệnh không tại Thái Dương.

 Đêm thì nói xàm như trạng thấy quỉ : bệnh tại Thiếu Âm.

 Đây là Thủ Thiếu Dương thọ Thiếu Âm nhập Huyết thất.

 Đừng phạm Vỵ Khí,tức hạ tiêu Thận Khí, ý nói nên trị hạ tiêu Huyết phần.

 Và 2 Tiêu trên tất tự khỏi: không cần trị trên vậy.

137
 Tiết 148:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn lục thất nhật, phát nhiệt, vi ố hàn, chi tiết đông
thống, vi ẩu, tâm hạ chi kết, ngoại chứng vị khứ dã ; Sài Hồ Quế Chi thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 6 – 7 ngày, phát sốt, hơi sợ lạnh, tay chân khớp xương
đau nhức, hơi nôn ụa, dưới Tâm chi Kết, Ngoại chứng chưa hết, Sài Hồ Quế Chi thang
làm chủ.

SÀI HỒ QUẾ CHI THANG PHƯƠNG

Sài Hồ 4 lạng Hoàng Cầm 1,5 lạng Nhân Sâm 1,5 lạng

Bán Hạ 1,5 cáp Chích Thảo 1 lạng Sinh Cương 1,5 lạng (thái)

Đại Táo 6 quả Quế Chi 1,5 lạng Bạch Thược 1,5 lạng

9 vị trên, dùng 7 thăng nước, sắc lấy 3 thăng, bỏ bả, uống ấm 1 thăng.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Thủ Thiếu Dương thọ Thái Dương tại Lý ra Biểu.

Chú thích các phân đoạn :

 6 – 7 ngày phát sốt hơi sợ lạnh: tại Âm Dương giao giới.

 Tay chân khớp xương đau nhức: Thủ Thiếu Dương Kinh đi phía bên thân.

 Hơi nôn ụa: Hàn từ Lý ra Ngoại.

 Dưới Tâm chi Kết, Ngoại chứng chưa hết: Kết tại phía bên thân mà chưa lui đi, Sài
Hồ Quế Chi thang làm chủ.

 Tiết 149:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn ngũ lục nhật, dĩ phát hạn nhị phục hạ chi, hung
hiếp mãn, vi kết, tiểu tiện bất lợi, khát nhi bất ẩu, đản đầu hạn xuất, vãng lai hàn nhiệt
giã, vi vị giải dã. Sài Hồ Quế Chi Càn Cương thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 5 – 6 ngày, đã Phát Hãn mà lại còn cho Hạ, ngực hông
đầy hơi Kết, tiểu tiện không lợi, khát mà không nôn, chỉ đầu ra mồ hôi, nóng lạnh qua
lại, ấy là chưa giải. Sài Hồ Quế Chi Càn Cương thang làm chủ.
138
SÀI HỒ QUẾ CHI CÀN CƯƠNG THANG PHƯƠNG

Sài Hồ ½ cân Quế Chi 3 lạng Càn Cương 2 lạng Hoàng Cầm 3 lạng

Cam Thảo 2 lạng (chích) Quát Lâu Căn 4 lạng Mẫu Lệ 2 lạng

7 vị trên, dùng 1 đấu 2 thăng nước, sắc lấy 6 thăng, bỏ xác, lại sắc lấy 3 thăng uống nóng 1
thăng, ngày 3 lần. Lúc mới uống hơi phiền, lại uống, mồ hôi ra thì khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Thủ Thiếu Dương thọ Thiếu Âm tại Lý ra Biểu.

Chú thích các phân đoạn :

 Đã phát Hãn mà lại còn cho Hạ: Biểu Lý bệnh đã giải.

 Ngực Hông đầy hơi Kết: tại Tấu chưa giải.

 Tiểu tiện không lợi: thọ Bản Nhiệt.

 Khát mà không nôn: thọ Nhiệt hệ mà không thọ Hàn truyền.

 Chỉ đầu ra mồ hôi: tại Tấu Bán Lý chưa giải.

 Nóng lạnh qua lại: tại Tấu Bán Biểu chưa giải.

 Sài Hồ Quế Chi Can Khương thang làm chủ.

 Tiết 150:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn ngũ lục nhật, đầu hạn xuất, vi ố hàn, thủ túc lãnh,
tâm hạ mãn, khẩu bất dục thực, đại tiện ngạnh, mạch Tế giã, thử vi Dương vi kết, tất
hữu Biểu phục hữu Lý dã. Mạch Trầm vi tại Lý, hạn xuất Dương vi ; Giã linh thuần Âm kết
bất đắc phục hữu ngoại chứng, tất nhập tại Lý. Thử vi bán tại Lý, bán tại Biểu dã ; Mạch
tuy Trầm Khẩn bất đắc vi Thiếu Âm bệnh ; sở dĩ nhiên giã, Thiếu Âm bất đắc hữu hạn,
kim đầu hạn xuất, cố tri vi Thiếu Âm dã. Khả dư Tiểu Sài Hồ thang ; thiết bất liễu liễu giã,
đắc thí nhi giải.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 5 – 6 ngày, đầu đổ mồ hôi, hơi sợ lạnh, tay chân lạnh,
dưới Tâm đầy, miệng không muốn ăn, đại tiện rắn, mạch Tế, đấy là ‘Dương vi Kết’ tất có
Biểu lại có Lý vậy. Mạch Trầm là tại Lý, đổ mồ hôi là Dương vi. Giả như thuần Âm Kết,

139
không được lại có Ngoại chứng, hẳn nhập cả vào Lý. Đây là nửa tại Lý, nửa tại Biểu vậy.
Mạch tuy Trầm Khẩn không được cho là Thiếu Âm Bệnh. Sở dĩ như thế vì Thiếu Âm
không được có mồ hôi, giờ đầu đổ mồ hôi cho nên biết chẳng phải Thiếu Âm, có thể
dùng Tiểu Sài Hồ thang, nếu như không tỉnh táo, đại tiện được sẽ giải.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thủ Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Lý ra Biểu.

Chú thích các phân đoạn :

 5 – 6 ngày: tại Âm Kinh.

 Đầu đổ mồ hôi: Âm Nhiệt.

 Hơi sợ lạnh, chân tay lạnh: thọ Âm Hàn.

 Dưới Tâm đầy: cùng thọ.

 Miệng không muốn ăn: thọ Dương Hàn .

 Đại tiện rắn: thọ Dương Nhiệt.

 Mạch Tế: cùng thọ.

 Đấy là ‘ Thủ Thiếu Dương Kết Chi Vi’, có Biểu Dương lại có Lý Âm vậy.

 Mạch Trầm là tại Lý: Dương Hàn nhập Tấu.

 Đổ mồ hôi là Dương Vi: Âm Nhiệt ra Biểu.

 Giả như thuần Thiếu Âm Kết, hẳn không có Thái Dương Ngoại chứng hiệp
cùng.Đây thì nữa tại Biểu Thái Dương , nữa tại Lý Thiếu Âm.

 Mạch tuy Trầm Khẩn là Thái Dương Thiếu Âm hiệp mạch, không được chỉ cho là
Thiếu Âm mạch.

 Thiếu Âm không được có mồ hôi, giờ đầu đổ mồ hôi: là Thái Dương Thiếu Âm
cộng chứng, cho nên biết chẳng phải có một mình chứng Thiếu Âm.

 Bệnh tại Tấu do Dương Kinh xuất, có thể dùng Tiểu Sài Hồ thang.

 Bệnh tại Tấu do Âm Kinh xuất, đại tiện được sẽ giải.

140
CHƯƠNG 18 : TÚC THIẾU DƯƠNG KINH LẠC

( 6 Tiết, từ tiết 151 đến 156)

Túc Thiếu Dương Kinh Lạc là Đởm Kinh Lạc. Túc Thiếu Dương Đởm Kinh có Kinh là
Dương Nhiệt Khí là Âm Hàn thì Lạc tùy theo Khí của nó đối lại với Khí Âm Hàn là Khí Dương
Nhiệt ; Lạc tùy theo Kinh Dương Nhiệt đối lại là Kinh Âm Hàn.

Đúng như danh Y Lưu Thủy nói ‘ Thiếu Dương là kinh Dương trung hiện ‘ , lại như Phủ Thiếu
Dương Đởm thuộc hành Mộc, cụ nói ‘ nó là Phủ bán Âm bán Dương ‘.

Cũng như 2 Tạng Phủ Tam Tiêu và Tâm Bào Lạc xưa nay chưa được qui định Hành gì, miễn
cưỡng nói Tam Tiêu lúc thuộc Hành Hỏa, lúc thuộc Hành Thủy, Tâm Bào Lạc cũng không qui
định chắc chắn có Hành Hỏa ? Chúng tôi căn cứ theo tượng mới thấy được đúng như cụ Lưu
Thủy nói ‘ cặp Tạng Phủ này bán Hàn bán Nhiệt ‘ , phải chăng chúng cũng có Hành ‘ tương tợ
Mộc ‘ (như Mộc đã hóa đá thành than đá, dầu hỏa, khí đốt) là kết quả của Thủy Hỏa giao tế mới
ra ‘ bán Hàn bán Nhiệt ‘ ?

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Túc Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu phân Kết.

2- Túc Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu hợp Kết.

3- Túc Thiếu Dương thọ Thái Dương Bản Hàn làm Bĩ.

4- Túc Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm Kết tại Tấu, thực.

5- Túc Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm Kết tại Tấu, Biểu Lý đều hư.

6- Túc Thiếu Dương thọ Thiếu Âm Bản Nhiệt làm Bĩ.

 Tiết 151:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn ngũ lục nhật, ẩu nhi phát nhiệt giã, Sài Hồ thang
chứng cụ, nhi dĩ tha dược hạ chi, Sài Hồ chứng nhưng tại giã, phục dữ Sài Hồ thang.Thử
tuy dĩ hạ bất vi nghịch, tất chưng chưng nhi chấn, khước phát nhiệt, hạn xuất giải dã.
Nhược tâm hạ mãn nhi ngạnh thống giã, thử vi kết hung dã. Đại Hãm Hung thang chủ
chi. Đản mãn nhi bất thống giã, thử vi Bĩ. Bán Hạ Tả Tâm thang chủ chi.

141
- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 5-6 ngày, nôn mà phát sốt, chứng Sài Hồ đủ cả nhưng
dùng thuốc khác cho Hạ, chứng Sài Hồ vẫn còn, lại cứ dùng Sài Hồ thang. Đấy là tuy Hạ
rồi vẫn không thành nghịch, tất đùng đùng run rẩy, phát sốt đổ mồ hôi mà giải. Nếu
dưới Tâm đầy mà rắn đau, đấy là kết Hung, Đại Hãm Hung thang làm chủ; chỉ đầy mà
không đau, đấy là Bĩ, Bán Hạ Tả Tâm thang làm chủ.

BÁN HẠ TẢ TÂM THANG PHƯƠNG

Hoàng Cầm 3 lạng Nhân Sâm 3 lạng Bán Hạ ½ thăng Chích Thảo 3 lạng
Đại Táo 12 quả Hoàng Liên 1 lạng Càn Cương 3 lạng

7 vị trên dùng 1 đấu nước, sắc lấy 6 thăng, bỏ xác, lại sắc lấy 3 thăng, uống ấm 1 thăng, ngày
uống 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Túc Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu phân Kết.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn 5 -6 ngày: thọ Thiếu Âm từ Lý ra Tấu .

 Nôn mà phát sốt: thọ Thái Dương tại Biểu vào Tấu.

 Chứng Sài Hồ đủ cả: Thái Dương tại Biểu vào Tấu dùng Sài Hồ thang giải. Thiếu
Âm tại Lý ra Tấu cũng dùng Sài Hồ thang giải.

 Chứng Sài Hồ vẫn còn, lại cứ dùng Sài Hồ thang , tất phát sốt đổ mồ hôi mà giải:
đấy là phép trị Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu Bán Biểu phân Kết.

 Nếu dưới Tâm đầy mà rắn đau là Thái Dương tại Ngoại nhập Tấu cùng với Thiếu
Âm Kết Hung . Đại Hãm Hung thang làm chủ.

 Thiếu Âm tại Tấu tự làm Kết , đầy mà không đau là Bĩ, Bán Hạ Tả Tâm thang làm
chủ, đấy là phép trị Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu Bán Lý phân Kết.

 Tiết 152:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương Thiếu Dương tinh bệnh, nhi phản hạ chi, kết hung
tâm hạ ngạnh, hạ lợi bất chỉ, thủy tương bất hạ, kỳ nhơn tâm phiền.

142
- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Thiếu Dương ‘tinh’ bệnh, mà trái lại cho Hạ, thành Kết
Hung, dưới Tâm rắn, hạ lợi không dứt, nước cháo không xuống được, người bệnh Tâm
phiền.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Túc Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu hợp Kết.

Chú thích các phân đoạn :

 ‘Tinh’ là nhị Dương ’Tinh’ nhập Thiếu Âm.

 Trái lại cho Hạ thành Kết Hung, dưới Tâm rắn: bởi ‘Tinh’ bệnh mà cho Hạ.

 Hạ lợi không dứt: Bản Hàn hiệp Tiêu Âm.

 Nước cháo không xuống được: Bản Nhiệt hiệp Tiêu Dương.

 Người bệnh Tâm phiền: hiệp tại Tấu vào Cách.

 Tiết 153:

- Phiên âm Nguyên Văn : Mạch Phù nhi Khẩn nhi phục hạ chi, Khẩn phản nhập Lý, tắc tác
Bĩ, án chi tự nhu, đản khí Bĩ nhĩ.

- Dịch Nguyên Văn : Mạch ‘Phù nhi Khẩn’ mà lại cho Hạ, Khẩn trở lại nhập Lý thì làm Bĩ, án
tay thấy mềm, là chỉ Khí Bĩ thôi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Túc Thiếu Dương thọ Thái Dương Bản Hàn làm Bĩ.

Chú thích các phân đoạn :

 Phù là mạch Thiếu Âm tại Biểu, Khẩn là Thái Dương mạch tại Biểu.

 Cho Hạ, mạch Khẩn nhập Lý làm Bĩ, án tay thấy mềm là chỉ Bản Hàn làm Bĩ thôi.

(Riêng Hàn riêng Nhiệt thì Nhu Bĩ; Hàn Nhiệt hiệp thì Ngạnh Bĩ).

143
 Tiết 154:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương Trúng Phong, hạ lợi, ẩu nghịch, Biểu giải giã nãi khả
công chi. Kỳ nhơn tương tương hạn xuất, thổ thời đầu thống, tâm hạ Bĩ, ngạnh mãn dẫn
hiếp hạ thống, càn ẩu đoản khí, hạn xuất bất ố hàn giã, thử Biểu giải, Lý vị hòa dã ; Thập
Táo thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Trúng Phong Hạ lợi, nôn ngược, Biểu giải rồi mới có thể
công, người bệnh nhâm nhấp đổ mồ hôi, phát tác có lúc, đầu đau, dưới Tâm Bĩ, rắn đầy,
dẫn đến dưới Hiếp đau, nôn khan, thở vắn, đổ mồ hôi, không sợ lạnh, đấy là Biểu đã
giải, Lý chưa hòa, Thập Táo thang làm chủ.

THẬP TÁO THANG PHƯƠNG

Nguyên Hoa Cam Toại Đại Kích Đại Táo 10 quả

3 vị trên đồng phân lượng, nghiền riêng thành bột, dùng 1,5 thăng nước sắc Đại táo lấy 8 cáp,
bỏ bả, cho thuốc bột vào uống, người mạnh uống 1 đồng tiền xúc, người ốm uống ½ tiền, uống
ấm vào buổi sáng. Nếu hạ ít, bệnh không trừ, sáng mai lại uống, gia ½ tiền. Sau khi hạ lợi thoải
mái rồi ăn cháo nhừ tự dưỡng.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Túc Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm Kết tại Tấu, thực.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương: Bản Hàn; Trúng Phong: Bản Nhiệt.

 Hạ lợi: Thái Dương truyền vào Thiếu Âm.

 Nôn ngược: Thiếu Âm chuyển ra Thái Dương.

 Tại Bán Biểu giải rồi mới có thể công Bán Lý.

 Nhâm nhấp đổ mồ hôi phát tác có lúc: Tiêu Dương hiệp Tiêu Âm.

 Đầu đau dưới Tâm Bĩ, rắn đầy, dẫn đến dưới hiếp đau: Bản Hàn hiệp Bản Nhiệt.

 Nôn khan, thở vắn: Bản Hàn hiệp Tiêu Âm.

 Đổ mồ hôi không sợ lạnh: Bản Nhiệt hiệp Tiêu Dương.

 Đấy là Bán Biểu giải, dồn vào Bán Lý chưa hòa, Thập Táo thang làm chủ.

144
 Tiết 155:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, y phát hãn toại phát nhiệt ố hàn ; y phục hạ
chi, tâm hạ Bĩ, Biểu Lý câu hư, Âm Dương khí tinh kiệt, vô Dương tắc Âm độc ; phục gia
Thiêu châm, nhân hung phiền, diện sắc thanh hoàng, phu nhuận giã, nan trị. Kim sắc vi
hoàng, thủ túc ôn giã, dị dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, thầy thuốc Phát Hãn, bèn phát sốt sợ lạnh, thầy
thuốc lại cho Hạ, dưới Tâm Bĩ. Biểu Lý đều hư, Âm Dương Khí đều kiệt, ‘vô Dương tất
Âm độc’, lại thêm Thiêu châm nhân đó Hung phiền, sắc mặt xanh vàng, da thịt máy giật,
khó trị. Nay sắc hơi vàng, tay chân ấm dễ khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Túc Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm Kết tại Tấu, Biểu Lý đều hư.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát Hãn bèn phát sốt sợ lạnh: Biểu hư.

 Lại cho Hạ, dưới Tâm Bĩ: Lý hư.

 Hãn thì Biểu hư, Hạ thì Lý hư, tại Tấu Âm Dương nhân đó mà kiệt.

 Tại Tấu không có Nhiệt của Dương Khí, Độc (một mình) thọ Hàn của Âm Khí.

 Lại thêm Thiêu Châm nhân đó Hung phiền: tại Cách thất trị.

 Sắc mặt xanh vàng, da thịt máy giật, khó trị: tại Cách không Âm Nhiệt.

 Sắc hơi vàng ,tay chân ấm, dễ khỏi: tại Cách có Âm Nhiệt.

 Tiết 156:

- Phiên âm Nguyên Văn : Tâm hạ bĩ, án chi nhu, kỳ mạch Quan thượng Phù giã, Đại Hoàng
Hoàng Liên Tả Tâm thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Dưới Tâm Bĩ, án vào thấy mềm, mạch trên bộ Quan Phù, Đại Hoàng
Hoàng Liên Tả Tâm thang làm chủ.

145
ĐẠI HOÀNG HOÀNG LIÊN TẢ TÂM THANG PHƯƠNG

Đại Hoàng 2 lạng Hoàng Liên 1 lạng

2 vị trên, dùng 2 thăng nước sôi (trăm dạo), ngâm chốc lát, vắt bỏ xác, chia uống ấm 2 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Túc Thiếu Dương thọ Thiếu Âm Bản Nhiệt làm Bĩ.

Chú thích các phân đoạn :

 Dưới Tâm Bĩ, án vào thấy mềm: chỉ Nhiệt Khí làm Bĩ.

 Mạch Túc Thiếu Dương Đởm, xem ở Bộ Quan, thọ Bản Nhiệt cho nên Phù Hoạt.

 Đại Hoàng Hoàng Liên Tả Tâm thang làm chủ.

146
CHƯƠNG 19 : THỦ THIẾU DƯƠNG BỘ VỊ

( 6 Tiết, từ tiết 157 đến 162)

Hai Kinh Âm Dương Trung Hiện là cốt lõi của Tấu Lý có chức năng điều hòa lưu thông
các thể Khí - Huyết, Thủy - Hỏa trao đổi sinh hoạt nơi thân người. Nguyên Văn liên tục dùng 4
Chương 17 – 18 – 19 – 20 để thuyết minh vấn đề này. Bản Nghĩa phân hiểu được rành mạch
chẳng những chứng tỏ rất thông suốt Nguyên Văn mà còn nhắc nhở được người sau cần lưu
tâm vai trò của Tấu gắn liền với các Kinh Âm Dương Trung Hiện [như Đởm Can mở đầu và
Tâm Bào Lạc Tam Tiêu kết thúc vòng tuần hoàn của 12 Tạng Phủ].

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Thủ Thiếu Dương Kết tại Tấu, chuyển Âm phần Hàn Nhiệt ra Ngoại.

2- Thủ Thiếu Dương Kết tại Tấu chuyển Dương phần Hàn Nhiệt vào Nội.

3- Thủ Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Cách.

4- Thủ Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm Kết tại Cách thượng.

5- Thủ Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm Kết tại Đái.

6- Thủ Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền chư Kỳ Kinh.

 Tiết 157:

- Phiên âm Nguyên Văn : Tâm hạ Bĩ, nhi phục ố hàn, hạn xuất giã, Phụ Tử Tả Tâm thang
chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Dưới Tâm Bĩ, mà lại sợ lạnh, đổ mồ hôi, Phụ Tử Tả Tâm thang làm
chủ.

PHỤ TỬ TẢ TÂM THANG PHƯƠNG

Đại Hoàng 1 lạng Hoàng Cầm 1 lạng Hoàng Liên 1 lạng

Phụ Tử 1 củ (nướng, bỏ vỏ, bổ ra, nấu riêng lấy nước trấp)

4 vị trên, thái mỏng 3 vị, dùng 2 thăng nước sôi trăm dạo, ngâm giây lát vắt lấy nước, bỏ bả, cho
nước trấp Phụ Tử vào, chia uống ấm 2 lần.
147
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thủ Thiếu Dương Kết tại Tấu, chuyển Âm phần Hàn Nhiệt ra Ngoại.

Chú thích các phân đoạn :

 Tâm hạ Bĩ: thọ Kết của Âm phần Hàn Nhiệt.

 Lại sợ lạnh, đổ mồ hôi: chuyển Âm Tà ra Ngoại.

 Phụ Tử Tả Tâm thang làm chủ.

 Tiết 158:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bản dĩ hạ chi, cố Tâm hạ Bĩ, dữ Tả Tâm thang bất giải, kỳ nhơn
khát nhi khẩu táo phiền, tiểu tiện bất lợi giã, Ngũ Linh tán chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Vốn bởi cho Hạ, dưới Tâm Bĩ, dùng Tả Tâm thang không giải, người
bệnh khát mà miệng táo phiền, tiểu tiện không lợi, Ngũ Linh tán làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thủ Thiếu Dương Kết tại Tấu chuyển Dương phần Hàn Nhiệt vào Nội.

Chú thích các phân đoạn :

 Vốn là Bản Hàn, bởi cho Hạ nên hiệp Tiêu Dương mà dưới Tâm Bĩ.

 Dùng Tả Tâm thang không giải: không phải để trị Bĩ của Dương Tà.

 Khát mà miệng táo phiền: Tiêu Dương Kết ở Nội.

 Tiểu tiện không lợi: Bản Hàn Kết ở Nội.

 Ngũ Linh Tán làm chủ.

 Tiết 159:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn hạn xuất giải chi hậu, Vỵ trung bất hòa, Tâm hạ Bĩ
ngạnh, càng y thực xú, hiếp hạ hữu thủy khí, phúc trung lôi minh hạ lợi giã, Sinh Cương
Tả Tâm thang chủ chi.

148
- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn đổ mồ hôi, sau khi giải trọng Vỵ không hòa, dưới Tâm Bĩ
rắn, ợ khan mùi đồ ăn, dưới Hiếp có Thủy Khí, trong bụng sôi lụp bụp, ỉa chảy, Sinh
Cương Tả Tâm thang làm chủ.

SINH CƯƠNG TẢ TÂM THANG PHƯƠNG

Sinh Cương 4 lạng Nhân Sâm 3 lạng Hoàng Cầm 3 lạng Hoàng Liên 1 lạng
Chích Thảo 3 lạng Càn Cương 1 lạng Bán Hạ ½ thăng Đại Táo 12 quả

8 vị trên,dùng 1 đấu nước nấu lấy 6 thăng,bỏ bả,lại sắc lấy 3 thăng,uống ấm 1 thăng,ngày 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thủ Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Cách.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn đổ mồ hôi sau khi giải: Thái Dương tại Ngoại giải.

 Trong Vỵ không hòa: Thái Dương nhập Nội hiệp Thiếu Âm chưa giải.

 Dưới Tâm Bĩ rắn: thọ Thái Dương Thiếu Âm Kết.

 Ợ khan mùi đồ ăn: Thiếu Âm tại Cách hạ đi lên.

 Dưới Hiếp có Thủy Khí, trong bụng sôi lụp bụp, ỉa chảy: Thái Dương tại Cách
thượng đi xuống.

 Sinh Khương Tả Tâm thang làm chủ: Sinh Khương tán Kết tại Cách; Can Khương
,Bán Hạ trị Dương Hàn; Hoàng Cầm, Hoàng Liên trị Âm Nhiệt; Nhân Sâm, Cam
Thảo, Đại táo trợ Vỵ Khí là chủ tại Cách.

 Tiết 160:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn Trúng Phong, y phản hạ chi, kỳ nhơn hạ lợi, nhật số
thập dư hành, cốc bất hóa, phúc trung lôi minh, tâm hạ Bĩ ngạnh nhi mãn, càng ẩu, tâm
phiền bất đắc an. Y kiến tâm hạ Bĩ, vị bệnh bất trừ, phục hạ chi, kỳ Bĩ ích thậm ; thử phi
nhiệt kết, đản Vỵ trung không hư, khách khí thượng nghịch, cố sử ngạnh dã. Cam Thảo
Tả Tâm thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn Trúng Phong, thầy thuốc trái lại cho Hạ, người bệnh hạ
lợi ngày vài mươi lượt, cơm nước không tiêu hóa, trong bụng sôi lụp bụp, dưới Tâm Bĩ
149
rắn mà đầy, nôn khan, Tâm phiền, không yên được. Thầy thuốc thấy dưới Tâm Bĩ, cho là
bệnh không trừ, lại Hạ nữa, chứng Bĩ càng thêm nặng. Đấy không phải là Nhiệt Kết, chỉ vì
trong Vỵ hư trống, khách Khí nghịch lên, nên làm cho rắn, Cam Thảo Tả Tâm thang làm
chủ.

CAM THẢO TẢ TÂM THANG PHƯƠNG

Cam Thảo 4 lạng Hoàng Cầm 3 lạng Càn Cương 3 lạng

Bán Hạ ½ thăng Đại Táo 12 quả Hoàng Liên 1 lạng

6 vị trên, dùng 1 đấu nước, nấu lấy 6 thăng, bỏ bả, lại sắc lấy 3 thăng, uống ấm 1 thăng, ngày
uống 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Thủ Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm Kết tại Cách thượng.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn Trúng Phong: đồng thời thọ Phong Hàn.

 Thầy thuốc trái lại cho Hạ: Phong Hàn nhập Lý.

 Người bệnh hạ lợi ngày vài mươi lượt, cơm nước không tiêu hóa, trong bụng sôi
lụp bụp: Thái Dương hiệp Thiếu Âm hạ lợi.

 Dưới Tâm Bĩ mà rắn đầy: Thái Dương Thiếu Âm hiệp làm rắn.

 Nôn khan: Hàn truyền.

 Tâm phiền, không yên được: Nhiệt hệ.

 Thầy thuốc thấy dưới Tâm Bĩ, không biết Bĩ do bởi Hạ làm nên, lại cho Hạ nữa,
chứng Bĩ càng thêm nặng.

 Đấy không phải là thực Kết , mà là trong Vỵ hư trống; Chính hư, Khách Khí nghịch
lên làm rắn.

 Cam Thảo Tả Tâm thang làm chủ.

150
 Tiết 161:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn phục thang dược, hạ lợi bất chỉ, tâm trung Bĩ
ngạnh, phục Tả Tâm thang dỹ, phục dĩ tha dược hạ chi, lợi bất chỉ, y dĩ Lý Trung thang dữ
chi, lợi ích thậm. Lý Trung thang giã, Lý Trung tiêu dã ; thử lợi tại hạ tiêu : Xích Thạch Chỉ
Võ Dư Lương thang chủ chi. Phục lợi bất chỉ giã, đương lợi kỳ tiểu tiện.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn uống thuốc thang, hạ lợi không dứt, trong Tâm Bĩ rắn.
Uống Tả Tâm thang rồi lại dùng thuốc khác cho Hạ, lợi không dứt ; thầy thuốc cho dùng
Lý Trung thang, lợi càng thêm nhiều. Lý Trung là thuốc chữa Trung tiêu, Đây là lợi tại Hạ
tiêu, Xích Thạch Chỉ Võ Dư Lương thang làm chủ ; lại còn lợi không dứt thì nên cho lợi
tiểu tiện.

XÍCH THẠCH CHỈ VÕ DƯ LƯƠNG THANG PHƯƠNG

Xích Thạch Chỉ 1 cân Võ Dư Lương 1 cân

2 vị trên, dùng 6 thăng nước, nấu lấy 3 thăng, bỏ bả, chia uống 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Thủ Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm Kết tại Đái.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn: thọ Biểu Hàn đồng thời thọ Hàn truyền Kinh.

 Uống thuốc thang hạ lợi không dứt : Lưỡng Hàn hiệp bệnh.

 Trong Tâm Bĩ rắn: đồng thời thọ Bản Nhiệt.

 Uống Tả Tâm thang rồi lại dùng thuốc khác cho Hạ, lợi không dứt: trị Bản Nhiệt
mà không trị Bản Hàn.

 Dùng Lý Trung thang , lợi càng thêm nhiều: trị Trung tiêu mà không trị đến Hạ tiêu.

 Đây là lợi tại Hạ tiêu, Xích Thạch Chỉ Võ Dư Lương thang làm chủ: phép ‘ tắc nhân
tắc dụng’ vậy.

 Lại còn lợi không dứt, nên cho lợi tiểu tiện: phép ‘ thông nhân thông dụng’ vậy.

151
 Tiết 162:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn Thổ hạ hậu, phát hạn, hư phiền, mạch thậm Vi. Bát
cửu nhật Tâm hạ Bĩ ngạnh, hiếp hạ thống, khí thượng xung Yết Hầu, huyền mạo, Kinh
mạch động dịch, cửu nhi thành Nuy.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn Thổ Hạ rồi lại Phát Hãn, hư phiền, mạch rất Vi ; 8 – 9
ngày dưới Tâm Bĩ rắn, dưới Hiếp đau, Khí xung lên Yết hầu, Huyễn mạo (mắt hoa đầu
nặng). Kinh mạch rung động, lâu ngày thành chứng Nuy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thủ Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền chư Kỳ Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn: thọ Phong Hàn truyền chư Kỳ Kinh.

 Thổ Hạ rồi: Lý hư

 Phát Hãn: Biểu hư.

 Hư phiền: Tấu hư

 Mạch rất Vi: Cách hư.

 8 – 9 ngày: ngày Thái Dương nhập Lý.

 Dưới Tâm Bĩ rắn: cùng với Thiếu Âm Kết.

 Dưới Hiếp đau, Khí xung lên Yết hầu: truyền Xung Kinh.

 Huyễn mạo, Kinh mạch rung động: truyền Đốc Kinh.

 Lâu ngày thành chứng Nuy: truyền Nhâm Kinh.

152
CHƯƠNG 20 : TÚC THIẾU DƯƠNG BỘ VỊ

( 7 Tiết , từ tiết 163 đến 169)

Thiếu Dương là Dương [Hàn + Nhiệt] Trung Hiện gồm có Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu và
Túc Thiếu Dương Đởm là cốt lõi của Tấu Lý; tại Chương 19 đã luận Bộ Vị của Thủ Thiếu
Dương, chương này tiếp luận Túc Thiếu Dương Bộ Vị cho thấy rõ vai trò của các cặp Âm
Dương Trung hiện.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Túc Thiếu Dương Kết tại Đái.

2- Túc Thiếu Dương Kết tại Cơ.

3- Túc Thiếu Dương Kết tại Biểu tại Lý.

4- Túc Thiếu Dương tại Bán Biểu Bán Lý phân trị.

5- Túc Thiếu Dương tại Bán Biểu Bán Lý hiệp trị.

6- Túc Thiếu Dương Kết tại Cách.

7- Túc Thiếu Dương Kết tại Tấu truyền các Kỳ Kinh.

 Tiết 163:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn nhược phát hạn, nhược thổ, nhược hạ giải hậu, tâm
hạ Bĩ ngạnh, y khí bất trừ giã, Toàn Phúc Hoa Đại Giả Thạch thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn, nếu Phát Hãn, nếu Thổ, nếu Hạ, sau khi giải, dưới Tâm Bĩ
rắn, ợ hơi không khỏi, Toàn Phúc Hoa Đại Giả Thạch thang làm chủ.

TOÀN PHÚC HOA ĐẠI GIẢ THẠCH THANG PHƯƠNG

Toàn Phúc Hoa 3 lạng Nhân Sâm 2 lạng Sinh Cương 5 lạng Đại Giả Thạch 1 lạng

Đại Táo 12 quả Chích Thảo 2 lạng Bán Hạ ½ thăng (rửa)

7 vị trên,dùng 1 đấu nước sắc lấy 6 thăng,bỏ bả,lại sắc lấy 3 thăng,uống ấm 1 thăng,ngày 3 lần.

153
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Túc Thiếu Dương Kết tại Đái.

Chú thich các phân đoạn :

 Phát Hãn, Thổ Hạ sau khi giải: các Bộ Vị đã giải, chỉ tại Tấu phần chưa giải.

 Dưới Tâm Bĩ rắn: thọ Dương Hàn Âm Nhiệt Kết tại dưới Tâm.

 Ợ hơi không khỏi: Kết ở dưới mà Khí thăng lên trên.

 Toàn Phúc Hoa Đại Giả Thạch thang làm chủ.

 Tiết 164:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ hậu, bất khả cánh hành Quế Chi thang. Nhược hạn xuất nhi
Suyễn, vô đại nhiệt, khả dữ Ma Hoàng Thạch Cao Hạnh Nhân Cam Thảo thang.

- Dịch Nguyên Văn : Sau khi Hạ, không thể lại dùng Quế Chi thang, nếu Hãn ra mà Suyễn,
không nóng lắm, có thể dùng Ma Hoàng Thạch Cao Hạnh Nhân Cam Thảo thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Túc Thiếu Dương Kết tại Cơ.

Chú thích các phân đoạn :

 Sau khi Hạ, không thể lại dùng Quế Chi thang: cùng với ‘sau khi Hãn, không thể
lại dùng Quế Chi thang’ xem xét; Kia nói tại Biểu đến Cơ, đây nói tại Lý đến Cơ.

 Hãn ra mà Suyễn: tại Cơ phần Dương Nhiệt.

 Không nóng lắm: Âm Nhiệt chuyển sang Dương Nhiệt.

 Ma Hoàng Thạch Cao Hạnh Nhân Cam Thảo thang làm chủ.

 Tiết 165:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, ngoại chứng vị trừ nhi số hạ chi, toại hiệp
nhiệt nhi lợi ; lợi hạ bất chỉ, Tâm hạ bĩ ngạnh, Biểu Lý bất giải giã, Quế Chi Nhân Sâm
thang chủ chi.
154
- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, Ngoại chứng chưa trừ, mà cho Hạ mấy lần, bèn
‘hiệp Nhiệt’ mà lợi, hạ không dứt, dưới Tâm Bĩ rắn, Biểu Lý không giải, Quế Chi Nhân
Sâm thang làm chủ.

QUẾ CHI NHÂN SÂM THANG PHƯƠNG

Quế Chi 4 lạng Nhân Sâm 3 lạng Bạch Truật 3 lạng

Chích Thảo 4 lạng Can Khương 3 lạng

5 vị trên, dùng 9 thăng nước, trước nấu 4 vị lấy 5 thăng rồi cho Quế Chi vào, lại sắc lấy 3 thăng,
bỏ bả, uống ấm 1 thăng, ngày 2 lần đêm 1 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Túc Thiếu Dương Kết tại Biểu tại Lý.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Bệnh Ngoại chứng chưa trừ: Bản Hàn chưa giải,Tiêu Dương cũng
chưa giải .

 Mấy lần cho Hạ bèn hiệp Nhiệt mà lợi, lợi hạ không dứt: Tiêu Dương hiệp Bản
Hàn mà lợi, Bản Hàn cũng hiệp Tiêu Âm mà lợi không dứt.

 Dưới Tâm Bĩ rắn: Kết tại Bán Lý.

 Biểu Lý không giải: cớ bởi Kết tại Tấu không giải.

 Quế Chi Nhân Sâm thang làm chủ.

 Tiết 166:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn, đại hạ hậu, phục phát hãn, Tâm hạ Bĩ, ố hàn giã,
Biểu vị giải dã ; bất khả công Bĩ, đương tiên giải Biểu, Biểu giải nãi khả công Bĩ. Giải Biểu
nghi Quế Chi thang, công Bĩ nghi Đại Hoàng Hoàng Liên Tả Tâm thang.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn, sau khi đại Hạ, lại Phát Hãn, dưới Tâm Bĩ, sợ lạnh là
Biểu chưa giải, không thể Công Bĩ. Phải nên trước Giải Biểu, Biểu giải rồi mới có thể Công
Bĩ. Giải Biểu nên dùng Quế Chi thang, Công Bĩ nên dùng Đại Hoàng Hoàng Liên Tả Tâm
thang.

155
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Túc Thiếu Dương tại Bán Biểu Bán Lý phân trị.

Chú thích các phân đoạn :

 Sau khi đại Hạ: Lý hư.

 Lại Phát Hãn: Biểu hư.

 Dưới Tâm Bĩ: Kết tại Tấu.

 Sợ lạnh là Biểu chưa giải:

. Trước giải Bản Hàn tại Biểu, dùng Quế Chi thang.

. Sau giải Bản Nhiệt tại Tấu, dùng Đại Hoàng Hoàng Liên Tả Tâm thang.

 Thái Dương Thiếu Âm nên phân trị vậy.

 Tiết 167:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn phát nhiệt, hạn xuất bất giải, Tâm hạ Bĩ ngạnh, ẩu
thổ nhi hạ lợi giã, Đại Sài Hồ thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn phát sốt, đổ mồ hôi không giải, dưới Tâm Bĩ rắn, nôn
mửa mà Hạ lợi, Đại Sài Hồ thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Túc Thiếu Dương tại Bán Biểu Bán Lý hiệp trị.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát sốt đổ mồ hôi không giải: tại Bán Biểu.

 Dưới Tâm Bĩ rắn: tại Bán Lý.

 Nôn mửa: Hàn Nhiệt hiệp ở trên.

 Hạ lợi : Hàn Nhiệt hiệp ở dưới.

 Đại Sài Hồ thang làm chủ.

156
 Tiết 168:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bênh như Quế Chi chứng, đầu bất thông, hạn bất cường, Thốn
mạch vi Phù, hung trung Bĩ ngạnh, khí thượng xung Yết Hầu, bất đắc tức giã, thử vi hung
hữu hàn dã ; đương Thổ chi, nghi Qua Đế tán.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh như chứng Quế Chi, đầu không đau, gáy không cứng, mạch
Thốn hơi Phù, trong Hung Bĩ rắn,Khí xung lên Yết hầu,không thở được.Đấy là Hung có
Hàn, nên cho Thổ, dùng Qua Đế tán.

QUA ĐẾ TÁN PHƯƠNG

Qua Đế 1 phân Xích Tiểu Đậu 1 phân

2 vị trên tán riêng, rây rồi trộn làm một, lấy 1 thìa tiền xúc. Dùng Hương Xị 1 cáp, nước sôi 7
cáp, nấu thành cháo nhừ, bỏ bả, lấy nước trấp, hòa thuốc bột vào, uống ấm 1 lần, khôngThổ
thêm 1 ít thuốc nữa, Thổ được thoải mái thời thôi. Phàm các bệnh vong huyết không thể uống
tán này.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Túc Thiếu Dương Kết tại Cách.

Chú thích các phân đoạn :

 Quế Chi chứng: Dương Hàn.

 Như chứng Quế Chi: Âm Hàn.

 Đầu không đau, gáy không cứng: bệnh không do Dương Hàn.

 Mạch Thốn hơi Phù: Bệnh tại Âm Hàn.

 Trong Hung Bĩ rắn: Túc Thiếu Dương Kết.

 Khí xung lên Yết hầu không thở được: Kết tại Cách.

 Đấy là Âm phần Hàn Nhiệt lên ở Cách, nên cho Thổ, dùng Qua Đế Tán.

 Các bệnh vong Huyết không thể uống: nói Thủ Tam Âm Kinh Huyết hư, không thể
dùng.

157
 Tiết 169:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh nhơn hiếp hạ tố hữu Bĩ, liên tại tề bàng, thống dẫn thiếu
phúc, nhập Âm cân giã, thử danh Tạng Kết, tử.

- Dịch Nguyên Văn : Người bệnh dưới Hiếp vốn có Bĩ, lan đến bên rốn, đau dẫn xuống
bụng dưới, vào cả Âm cân (tức Âm hành). Đấy gọi là Tạng Kết, chết.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Túc Thiếu Dương Kết tại Tấu truyền các Kỳ Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Dưới Hiếp vốn có Bĩ: bình thời vốn có chứng Kết tại Đởm Kinh.

 Lan đến bên rốn: truyền Xung Kinh.

 Đau dẫn xuống bụng dưới: truyền Đốc Kinh.

 Vào Âm cân: truyền Nhâm Kinh.

 Đây là Thận Tạng thọ Kết, chứng chết vậy.

158
CHƯƠNG 21 : PHONG HÀN TẠI CÁCH MÔ

( 11 Tiết, từ tiết 170 đến 180)

Cách Mô không chỉ là vách ngăn chia Nội Tạng thành 3 vùng Thượng – Trung - Hạ mà
còn là nơi hội tụ các Kinh Lạc toàn thân, thông lên Phế rồi có biểu hiện ra Thốn Khẩu là nơi
Đông Y dùng để xem mạch, chẩn đoán ; Nhất là nghiên cứu Bệnh Lý Tim Mạch không thể bỏ
qua Bộ Vị này.

Cách Mô là Bộ Vị thuộc thượng tiêu, chủ nhiệt khí, quan hệ thượng tiêu có Tâm, Tâm Bào Lạc
và Phế ; bệnh tại Cách Mô tất nhiên có liên quan đến các Tạng này.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Tại Cách chư Lạc thọ Bản Nhiệt làm Thương Hàn.

2- Tại Cách chư Kinh thọ Bản Nhiệt làm Thương Hàn.

3- Tại Cách chư Khí thọ Bản Nhiệt làm Thương Hàn.

4- Chư Kỳ Kinh tại Cách, Phong Ôn chứng.

5- Chư Kỳ Kinh tại Cách, Ôn bệnh.

6- Chư Khí Kinh Lạc tại Cách làm Thương Hàn.

7- Chư Kỳ Kinh tại Cách thọ Hàn Thấp.

8- Chư Kỳ Kinh tại Cách thọ Thái Dương Thiếu Âm làm Phong Thấp.

9- Lạc mạch tại Cách làm Thương Hàn.

10- Kinh mạch tại Cách làm Thương Hàn.

11- Lạc mạch Kinh mạch đều thọ Cách Khí.

 Tiết 170:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn nhược thổ nhược hạ hậu, thất bát nhật bất giải ;
nhiệt kết tại Lý, Biểu Lý câu nhiệt, thời thời ố phong, đại khát, thiệt thượng càn táo nhi
phiền, dục ẩm thủy số thăng giã, Bạch Hổ gia Nhân Sâm thang chủ chi.
159
- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn sau khi cho Thổ cho Hạ, 7-8 ngày không giải, Nhiệt Kết
tại Lý, Biểu Lý đều Nhiệt, thỉnh thoảng sợ gió, khát lắm, trên lưỡi khô ráo mà phiền,
muốn uống nước vài thăng, Bạch Hổ gia Nhân Sâm thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Tại Cách chư Lạc thọ Bản Nhiệt làm Thương Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn: chư Lạc thương bởi Hàn thì làm Nhiệt bệnh.

 Sau khi Thổ Hạ: chư Âm Lạc tại Lý đến Cách.

 7- 8 ngày không giải: chư Dương Lạc tại Biểu đến Cách.

 Nhiệt Kết tại Lý, Biểu Lý đều Nhiệt: chư Lạc Kết Nhiệt tại Cách Lý, sở dĩ Biểu Lý
đều Nhiệt.

 Thỉnh thoảng sợ gió: Lạc của chư Hàn Kinh thọ Nhiệt.

 Khát lắm trên lưỡi khô ráo mà phiền, muốn uống nước vài thăng: chư Nhiệt Kinh
Lạc thọ Nhiệt.

 Bạch Hổ gia Nhân Sâm thang làm chủ.

 Tiết 171:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn vô đại nhiệt, khẩu táo khát, tâm phiền, bối vi ố hàn
giã, Bạch Hổ gia Nhân Sâm thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn, không đại Nhiệt, miệng ráo khát, tâm phiền, lưng hơi
sợ lạnh, Bạch Hổ gia Nhân Sâm thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Tại Cách chư Kinh thọ Bản Nhiệt làm Thương Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn: chư Kinh thương bởi Hàn thì làm Nhiệt.

 Không đại Nhiệt: Nhiệt nhập Kinh.


160
 Miệng ráo khát, Tâm phiền: chư Nhiệt Kinh thọ Bản Nhiệt.

 Lưng hơi sợ lạnh: chư Hàn Kinh thọ Bản Nhiệt.

 Bạch Hổ gia Nhân Sâm thang làm chủ.

 Tiết 172:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Phù, phát nhiệt, vô hạn, kỳ Biểu bất giải giã,
bất khả dữ Bạch Hổ thang. Khát dục ẩm thủy vô Biểu chứng giã, Bạch Hổ gia Nhân Sâm
thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Phù, phát sốt không mồ hôi, Biểu không giải thì
không thể dùng Bạch Hổ thang; khát muốn uống nước không Biểu chứng, Bạch Hổ gia
Nhân Sâm thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Tại Cách chư Khí thọ Bản Nhiệt làm Thương Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn: chư Khí thương bởi Hàn thì làm Nhiệt.

 Mạch Phù, phát sốt ,không mồ hôi: tại Cách chư Khí thọ Nhiệt.

 Biểu không giải thì không thể dùng Bạch Hổ thang: tại Cách chư Hàn Khí vậy.

 Khát muốn uống nước không Biểu chứng: tại Cách chư Nhiệt Khí vậy.

 Bạch Hổ gia Nhân Sâm thang làm chủ.

 3 Tiết 170 – 171 – 172 Bản Nghĩa đều nói làm Thương Hàn đây là từ quan niệm
nhất quán, người quen suy luận tương đối không thể hiểu được, suy gẩm đến tuyệt
đối thì mới hiểu được như vậy.

 Tiết 173:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương Thiếu Dương tinh bệnh, tâm hạ ngạnh, kỉnh hạng
cường nhi huyền giã, đương thích Đại Chùy, Phế Du, Can Du ; thận bất khả hạ.

161
- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Thiếu Dương ‘tinh bệnh’, dưới Tâm rắn, cổ gáy cứng mà
hoa mắt nên châm Đại Chùy, Phế Du, Can Du, cẩn thận không thể Hạ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Chư Kỳ Kinh tại Cách, Phong Ôn chứng.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Thiếu Dương ‘tinh bệnh’ : 2 Dương ‘tinh’ (dồn) vào Thiếu Âm, Phong
Ôn chứng vậy.

 Dưới Tâm rắn: chư Kỳ Kinh thọ Phong Ôn tại Hung (ngực) phần.

 Cổ gáy cứng mà hoa mắt: chư Kỳ Kinh thọ Phong Ôn tại Bối( lưng) phần.

 Châm Đại Chùy, Phế Du, Can Du: trị chư Kỳ Kinh tại Bối phần.

 Cẩn thận không thể Hạ: chư Kỳ Kinh tại Hung phần không thể Hạ. Hoặc châm Kỳ
Môn, hoặc dùng các thang Tả Tâm, có thể được.

 Tiết 174:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương dữ Thiếu Dương hiệp bệnh, tự hạ lợi giã, dữ Hoàng
Cầm thang. Nhược ẩu giả, Hoàng Cầm gia Bán Hạ Sinh Cương thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương với Thiếu Dương hiệp bệnh, tự hạ lợi, dùng Hoàng Cầm
thang. Nếu nôn thì Hoàng Cầm gia Bán Hạ Sinh Cương thang làm chủ.

HOÀNG CẦM THANG PHƯƠNG

Hoàng Cầm 3 lạng Chích Thảo 2 lạng Bạch Thược 2 lạng Đại Táo 12 trái

4 vị trên, nước 1 đấu, nấu lấy 3 thăng, uống ấm 1 thăng, ngày 2, đêm 1 lần.

HOÀNG CẦM GIA BÁN HẠ SINH CƯƠNG THANG PHƯƠNG

Hoàng cầm thang nguyên phương gia Bán hạ ½ thăng, Sinh khương 1,5 lạng (1 phương 3 lạng)

6 vị, nước 1 đấu, nấu lấy 3 thăng, bỏ bả, uống ấm ngày 2, đêm 1 lần.

162
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Chư Kỳ Kinh tại Cách, Ôn bệnh.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương với Thiếu Dương hiệp bệnh: Dương Hàn truyền Dương Nhiệt làm Ôn
bệnh.

 Tự Hạ lợi dùng Hoàng Cầm thang: Bản Hàn truyền Tiêu Dương làm Ôn bệnh.

 Nếu nôn, Hoàng Cầm gia Bán Hạ Sinh Khương thang làm chủ: Ôn bệnh chuyển
làm Thương Hàn.

 Tiết 175:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn hung trung hữu nhiệt, Vỵ trung hữu tà khí, phúc
trung thống, dục ẩu, Hoàng Liên thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn trong Hung có Nhiệt, trong Vỵ có Tà khí, trong bụng đau
muốn nôn, Hoàng Liên thang làm chủ.

HOÀNG LIÊN THANG PHƯƠNG

Hoàng Liên 3 lạng Chích Thảo 3 lạng Can Khương 3 lạng Quế Chi 3 lạng
Nhân Sâm 2 lạng Bán Hạ ½ thăng Đại Táo 12 trái

7 vị trên, nước 1 đấu, nấu lấy 6 thăng, bỏ bả, uống ấm 1 thăng, ngày 3, đêm 2 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Chư Khí Kinh Lạc tại Cách làm Thương Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Trong Hung có Nhiệt: Ôn bệnh thuộc Nhiệt loại.

 Trong Vỵ có Tà khí: Vỵ Nhiệt thọ Hàn.

 Trong bụng đau: Thấp thọ Hàn.

 Muốn nôn: Hàn Thấp theo Nhiệt ra Biểu.

 Hoàng Liên thang làm chủ.


163
 Có thể thấy, Thương Hàn là 2 Khí Âm Dương, cùng nhau ly hợp, cùng nhau tuần
hoàn. Từ đó phát sinh các tên bệnh vậy. Bản Nghĩa chú rất nhất quán để dẫn cũng
như trị, từ Bệnh Lý trở lại Sinh Lý. Nhưng người học đã quen nhìn theo tương đối
nên có đổi lại lời chú khác để tiện tham khảo.

 Tiết 176:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn bát cửu nhật, Phong Thấp tương bác, thân thể
đông thống, bất năng tự chuyển trắc, bất ẩu, bất khát, mạch Phù Hư nhi Sáp giã, Quế Chi
Phụ Tử thang chủ chi. Nhược đại tiện ngạnh, tiểu tiện tự lợi giã, khứ Quế Chi gia Bạch
Truật thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 8-9 ngày, Phong Thấp tương bác, thân thể đau nhức,
không thể tự xoay trở được, không nôn, không khát, mạch Phù Hư mà Sáp, Quế Chi Phụ
Tử thang làm chủ. Nếu đại tiện rắn, tiểu tiện tự lợi thì khứ Quế gia Bạch Truật thang làm
chủ.

QUẾ CHI PHỤ TỬ THANG PHƯƠNG

Quế Chi 4 lạng. Phụ Tử 1 củ. Đại Táo 12 trái. Chích Thảo 2 lạng. Sinh Khương 3 lạng

5 vị trên, nước 6 thăng, nấu lấy 2 thăng, bỏ bả, chia uống 3 lần.

QUẾ CHI PHỤ TỬ KHỨ QUẾ GIA BẠCH TRUẬT THANG PHƯƠNG

Phương thang trên, bỏ Quế chi, gia Bạch truật 4 lạng.

Sắc uống như trên. Uống lần đầu người bệnh thấy thân như tê, chừng ½ ngày lại uống lần nữa,
uống hết 3 lần người bệnh có trạng như Mạo (đầu nặng mắt tối), đừng lấy làm lạ mà sợ. Đấy là
bởi Phụ tử Bạch truật dồn cả ra da thịt để trục Thủy Khí mà chưa trừ hết khiến nên như vậy.
Phải nên gia Quế chi 2 lạng. Đấy là gốc 1 phương mà dùng 2 pháp vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Chư Kỳ Kinh tại Cách thọ Hàn Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn 8 – 9 ngày: do Thương Hàn chuyển làm Hàn Thấp.

 Phong Thấp tương bác: Hàn Thấp chuyển sang Phong Thấp.

164
 Thân thể đau nhức không thể tự xoay trở được: chư Kỳ Kinh thọ Hàn Thấp.

 Không nôn không khát: Khí của chư Kỳ Kinh thọ Hàn Thấp.

 Mạch Phù hư mà Sáp: Lạc của chư Kỳ Kinh thọ Hàn Thấp.

 Quế Chi Phụ Tử thang làm chủ.

 Nếu đại tiện rắn: Hàn Thấp chuyển sang Phong Ôn.

 Tiểu tiện tự lợi: Hàn Thấp chuyển sang Phong Thấp.

 Khứ Quế gia Bạch Truật thang làm chủ: Khứ Quế Chi vì cớ chuyển sang Phong Ôn,
gia Bạch Truật vì cớ chuyển sang Phong Thấp.

 Tiết 177:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phong Thấp tương bác, cốt tiết phiền đông, xiết thống, bất đắc
thân khuất, cận chi tắc thống kịch, hạn xuất, đoản khí, tiểu tiện bất lợi, ố phong bất dục
khứ y, hoặc thân vi thủng giã, Cam Thảo Phụ Tử thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Phong Thấp tương bác, xương khớp phiền nhức, đau xiết không co
duỗi được, sờ đến thì đau dữ dội, đổ mồ hôi, hơi thở ngắn, tiểu tiện không lợi, sợ gió
không muốn cởi áo, hoặc mình hơi sưng, Cam Thảo Phụ Tử thang làm chủ.

CAM THẢO PHỤ TỬ THANG PHƯƠNG

Cam Thảo 2 lạng. Phụ Tử 2 củ (bào, bỏ vỏ, bổ ra).

Bạch Truật 2 lạng. Quế Chi 4 lạng.

4 vị trên, dùng 6 thăng nước nấu lấy 3 thăng, bỏ bả, uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần. Uống lần đầu
ra được chút ít mồ hôi thì giải. Nếu ăn được, mồ hôi ngừng mà lại phiền thì uống 5 cáp, sợ 1
thăng nhiều thì lúc đầu cho uống 6-7 cáp.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Chư Kỳ Kinh tại Cách thọ Thái Dương Thiếu Âm làm Phong Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Phong Thấp xung tương bác: do Hàn Thấp chuyển làm Phong Thấp.

165
 Xương khớp phiền nhức, đau xiết, sờ đến thì đau dữ dội: chư Kỳ Kinh tại Cách
thọ Thái Dương Thiếu Âm làm Phong Thấp.

 Đổ mồ hôi, hơi thở ngắn, tiểu tiện không lợi: chư Kỳ Kinh thọ Thiếu Âm Phong
Thấp.

 Sợ gió, không muốn cởi áo, hoặc mình hơi sưng: chư Kỳ Kinh thọ Thái Dương
Phong Thấp.

 Cam Thảo Phụ Tử thang làm chủ.

 Tiết trên Thái Dương chuyển sang Thiếu Âm cho nên khứ bỏ Quế Chi. Tiết này Thiếu
Âm chuyển sang Thái Dương cho nên lại dùng Quế Chi.

 Tiết 178:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Phù Hoạt, thử Biểu hữu nhiệt, lý hữu hàn ;
Bạch Hổ thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Phù Hoạt, đấy là Biểu có Nhiệt Lý có Hàn, Bạch Hổ
thang làm chủ.

BẠCH HỔ THANG PHƯƠNG

Tri Mẫu 6 lạng Thạch Cao 1 cân Cam Thảo 2 lạng Ngạnh Mễ 6 cáp

4 vị, nước 1 đấu, nấu gạo chín nhừ là được, bỏ bả uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Lạc mạch tại Cách làm Thương Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn: Lạc mạch thọ Hàn truyền Kinh.

 Mạch Phù Hoạt : Lạc mạch thương bởi Hàn mà thành Nhiệt.

 Đấy là Biểu ‘Lạc’ làm thành Nhiệt bệnh, do Lý ‘Kinh’ bị thương bởi Hàn.

 Lạc mạch thọ Nhiệt, Bạch Hổ thang làm chủ.

166
 Kinh là Dương Hàn từ Biểu vào Lý, phàm thấy ở ngoài đều là Lạc mạch do Âm Nhiệt
từ Lý ra Biểu (xem Mạch độ luận). Luận điều này tìm trong sách Thương Hàn không
chỉ thấy một lần, riêng chưa nói rõ như ở Tiết này, là chổ Trọng Sư ‘phụng hát’ (như
Thiền Sư ‘đánh hét’ Thiền sinh) khiến cho người học thức tỉnh mãnh liệt về Thương
Hàn.

 Tiết 179:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Kết Đại, Tâm động quý, Chích Cam Thảo
thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Kết Đại, Tâm động quý (tim đập hồi hộp) Chích
Cam Thảo thang làm chủ.

CHÍCH CAM THẢO THANG PHƯƠNG

Chích Thảo 4 lạng Quế Chi 3 lạng Sinh Cương 3 lạng

Nhân Sâm 3 lạng Sinh Địa 1 cân A Giao 2 lạng

Mạch Môn ½ thăng Ma Nhân ½ thăng Đại Táo 30 quả

9 vị trên, dùng rượu trắng 7 thăng, nước 8 thăng, nấu trước 8 vị lấy 3 thăng, bỏ bả, cho A giao
vào nấu cho tan hết, uống ấm 1 thăng, ngày uống 3 lần, còn gọi là Phục mạch thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [10] : Kinh mạch tại Cách làm Thương Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch do chư Khí tích Đản Trung, từ Cách đến Tấu rồi đến Cơ, Kinh mạch Lạc mạch
đều như vậy.

 Mạch Kết là chư Kinh ‘Kết’ tại Cách.

 Mạch Đại là chư Kinh mạch ‘Đại’ tại Cách.

 Tâm động quý: chư Âm Kinh hư thì Tâm động, chư Dương Kinh hư thì Tâm quý.

 Chích Cam Thảo thang làm chủ: còn gọi là Phục Mạch thang, bổ ích Kinh mạch
vậy.

167
 Tiết 180:

- Phiên âm Nguyên Văn : Mạch án chi lai Hoãn, thời nhất chỉ hậu lai giã, danh viết Kết.
Hựu mạch lai Động nhi trung chỉ cánh lai Tiểu Sác, trung hữu hoàn giã phản động, danh
viết Kết, Âm dã. Mạch lai động nhi trung chỉ bất năng tự hoàn, nhân nhi phục động giã,
danh viết Đại, Âm dã. Đắc thử mạch nan trị.

- Dịch Nguyên Văn : Mạch án thấy đến Hoãn, có lúc ngừng 1 lần rồi lại đến, gọi là Kết. Lại
như, mạch đến Động mà giữa chừng ngừng lại đến Tiểu Sác, giữa đó có quay trở lại
Động, gọi là Kết, Âm vậy. Mạch đến Động mà giữa chừng ngừng không thể tự quay về
nhân đó trở lại Động, gọi là Đại, Âm vậy. Xem thấy mạch ấy là khó trị.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [11] : Lạc mạch Kinh mạch đều thọ Cách Khí.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch đến Hoãn có lúc ngừng một lần rồi lại đến: đấy là Âm Dương Khí tương
Kết.

 Mạch đến Động mà giữa chừng ngừng lại đến Tiểu Sác, giữa đó có quay lại
Động: đấy là Âm Khí bị Dương Kết, không thể đạt ra Ngoại.

 Mạch đến Động mà giữa chừng ngừng không thể tự quay về sau đó trở lại
Động, lấy mạch khác để Đại (thay thế) nó : đấy là Dương Khí bị Âm Kết, không thể
đạt vào Nội.

 Phàm xem thấy mạch Kết Đại đều khó trị: tại Cách Vỵ Khí Kiệt vậy.

 Trong Luận phàm 2 chữ ‘ danh viết’ ( gọi tên là) , là chổ Trọng Sư kêu gọi Học giả thức
tỉnh, thể nhận Âm Dương trải khắp thân người, mỗi mỗi đều có Bộ Vị rõ ràng. Ở đây,
gọi là Kết, gọi là Đại là chỉ Âm Dương tại Cách Bộ.

168
Cần lưu ý:

 Những lời khác với Bản Nghĩa chỉ là thiển ý của một cá nhân đóng góp với người học,
cần thận trọng xem xét và chọn lọc vì nó không trái với Bản Nghĩa, chỉ nhằm mục đích
làm cho các di cảo này được trong sáng hơn.

 Tài liệu này dành cho những người đã và đang học tập Bản Nghĩa và không phổ biến
ngoài phạm vi này.

 Trường hợp cần phổ biến rộng hơn nên có sự đóng góp của nhiều người học tập để :

. Tương xứng với Nguyên Văn.

. Tiếp nối được Công Đức của Cụ Lưu Thủy.

(Hết tập 1)

---------------------------------------------------------------------------------------------------

169
HỌC TẬP THƯƠNG HÀN LUẬN BẢN NGHĨA
[Tập 2]

Bản Nghĩa : Việt Nhân Lưu Thủy

Học tập : Huỳnh Hiếu Hữu

--*--

Cụ Việt Nhân Lưu Thủy khám phá được hầu hết các bí chỉ làm sách của Đức Trọng Cảnh,
phân hiểu rõ ràng các Chương Tiết của 2 sách Thương Hàn Luận và Tạp Bệnh Luận và đã làm
Bản Nghĩa để lại cho các thế hệ sau. Tôi nhờ học tập Thương Hàn Luận Bản Nghĩa mà có được
nhận thức Đông Y vốn có Truyền thống Đạo học Khí Hóa kế thừa từ Kinh Dịch. Tôi ghi lại một vài
kết quả học tập để các bạn sau tôi dùng làm tài liệu tham khảo. Nếu thấy có chổ khác với Bản
Nghĩa xin đừng vội cố chấp vì tôi chỉ có ý vâng lời dạy của Cụ, làm cho các di cảo này được thêm
trong sáng mà thôi.

Sở dĩ các lời kể về học tập của tôi có chổ khác với Bản Nghĩa vì tôi thật tình nói lên cách
hiểu của mình với hy vọng giúp cho người còn kẹt trong tương đối như tôi có thể hiểu, còn chân
lý chỉ là một không bao giờ thay đổi.

170
THIÊN 4 : DƯƠNG MINH
(10 Chương, từ chương 22 đến 31)

CHƯƠNG 22 : DƯƠNG MINH THỂ LỆ

(9 Tiết,từ tiết 181 đến 189)

Dương Minh là Kinh Dương Nhiệt, Bản Nghĩa nói là Nhị Dương Tịnh Minh có nghĩa 2
Dương cùng sáng. Kinh Dương Minh thuần Dương đối giao với Kinh Thái Âm thuần Âm; vì
thuần Dương nên Kinh này không tự làm bệnh chỉ làm bệnh khi thọ Hàn Khí của Thái Dương
hoặc thọ Nhiệt Khí của Thiếu Âm. Dương Nhiệt thọ Dương Hàn làm Ôn Bệnh, Dương Nhiệt
thọ Âm Nhiệt làm bệnh Phong Ôn. Các đặc tính còn lại của Dương Minh sẽ được nêu rõ nơi
Thể Lệ và các Chương kế tiếp.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Dương Minh với Tam Dương, Tam Âm liên hệ.

2- Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm.

3- Dương Minh thọ Thái Dương Bản Hàn điều hòa Bản Kinh Táo Khí.

4- Dương Minh thọ Thiếu Âm Bản Nhiệt làm Bản Kinh Táo Khí.

5- Dương Minh liên hệ Tam Âm.

6- Dương Minh liên hệ Tam Dương.

7- Dương Minh thọ Thái Dương truyền Thiếu Dương.

8- Dương Minh tự bệnh.

9- Dương Minh thọ Bản Hàn truyền Kinh tất thọ Bản Nhiệt chuyển Hệ.

 Tiết 181:

- Phiên âm Nguyên Văn : Vấn viết : Bệnh hữu Thái Dương Dương Minh, Chính Dương
Dương Minh, Thiếu Dương Dương Minh, hà vị dã. Đáp viết : Thái Dương Dương Minh

171
giã, Tỳ Ước thị dã ; Chính Dương Dương Minh giã, Vỵ gia thật thị dã ; Thiếu Dương
Dương Minh giã, phát hạn lợi tiểu tiện Vỵ trung táo phiền, đại tiện nan thị dã.

- Dịch Nguyên Văn : Hỏi: Bệnh có Thái Dương Dương Minh, có Chính Dương Dương Minh,
có Thiếu Dương Dương Minh, là thế nào ? Đáp: Thái Dương Dương Minh là chứng Tỳ
Ước ; Chính Dương Dương Minh là chứng Vỵ gia thật ; Thiếu Dương Dương Minh là
chứng sau khi Phát Hãn, lợi tiểu tiện, trong Vỵ táo (ráo) phiền, đại tiện khó đi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Dương Minh với Tam Dương, Tam Âm liên hệ.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương Dương Minh là Dương Minh chuyển–thuộc-hệ Thái Dương - Thái Âm
làm chứng Tỳ Ước.

 Chính Dương Dương Minh là Dương Minh chuyển–thuộc-hệ Dương Minh - Thiếu
Âm làm chứng Vỵ gia thực.

 Thiếu Dương Dương Minh là Dương Minh chuyển–thuộc-hệ Thiếu Dương -


Khuyết Âm làm chứng Vỵ táo và đại tiện khó.

 Tiết 182:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh chi vi bệnh, Vỵ gia thật dã.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh ‘chi vi’ bệnh, là Vỵ gia thật.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 Vỵ gia thật : là thọ Dương Hàn Âm Nhiệt .

 Tiết 183:

- Phiên âm Nguyên Văn : Vấn viết : Hà duyên đắc Dương Minh bệnh ? Đáp viết : Thái
Dương bệnh, nhược phát hạn, nhược hạ, nhược lợi tiểu tiện, thử vong tân dịch, Vỵ
172
trung càn táo, nhân chuyển thuộc Dương Minh, bất canh y nội thật, đại tiện nan, thử vi
Dương Minh dã.

- Dịch Nguyên Văn : Hỏi: Duyên cớ nào mắc Dương Minh Bệnh ? Đáp: Thái Dương Bệnh,
nếu Phát Hãn, nếu Hạ, nếu Lợi tiểu tiện làm mất tân dịch thì trong Vỵ khô ráo, nhân đó
chuyển thuộc Dương Minh, không đi ngoài, Nội thực, đại tiện khó, đấy là Dương Minh.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Dương Minh thọ Thái Dương Bản Hàn điều hòa Bản Kinh Táo Khí.

Chú thích các phân đoạn :

 Hỏi : Duyên cớ nào mắc Dương Minh Bệnh ?

 Đáp: Thái Dương Bệnh, nếu Phát Hãn, nếu Hạ, nếu Lợi tiểu tiện làm mất tân
dịch thì trong Vỵ khô ráo, nhân đó chuyển thuộc Dương Minh, không đi ngoài,
Nội thực, đại tiện khó, đấy là Dương Minh.

 Tiết 184:

- Phiên âm Nguyên Văn : Vấn viết : Dương Minh ngoại chứng vân hà ? Đáp viết : thân
nhiệt, hạn tự xuất, bất ố hàn, phản ố nhiệt dã.

- Dịch Nguyên Văn : Hỏi: Ngoại chứng của bệnh Dương Minh thế nào? Đáp: Mình nóng,
tự đổ mồ hôi, không sợ lạnh trái lại sợ nóng.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Dương Minh thọ Thiếu Âm Bản Nhiệt làm Bản Kinh Táo Khí.

Chú thích các phân đoạn :

 Dương Minh Dương Nhiệt là Ngoại chứng của Thiếu Âm, Âm Nhiệt.

 Tiết 185:

- Phiên âm Nguyên Văn : Vấn viết : Bệnh hữu đắc chi nhất nhật, bất phát nhiệt nhi ố hàn
giã, hà dã ? Đáp viết : Tuy đắc chi nhất nhật, ố hàn tương tự bãi, tức tự hạn xuất nhi ố
nhiệt dã.

173
- Dịch Nguyên Văn : Hỏi: Bệnh có khi mắc phải 1 ngày, không phát sốt mà sợ lạnh là vì
sao? Đáp: Tuy mắc phải 1 ngày, chứng sợ lạnh sẽ tự hết, rồi tự đổ mồ hôi mà sợ nóng.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Dương Minh liên hệ Tam Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 Không phát sốt mà sợ lạnh: Hệ Âm Hàn Kinh.

 Chứng sợ lạnh sẽ tự hết, rồi tự đổ mồ hôi mà sợ nóng: Hệ Âm Nhiệt Kinh.

 Tiết 186:

- Phiên âm Nguyên Văn : Vấn viết : Ố hàn hà cố tự bãi ? Đáp viết : Dương Minh cư trung
thổ giã, vạn vật sở qui, vô sở phục truyền, thỉ tuy ố hàn, nhị nhật tự chỉ, thử vi Dương
Minh.

- Dịch Nguyên Văn : Hỏi: Sợ lạnh cớ gì tự hết ? Đáp: Dương Minh ở nơi Trung Thổ, chỗ
vạn vật quay về, không có chỗ lại truyền; ban đầu tuy sợ lạnh, 2 ngày tự hết. Đấy là
Dương Minh.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Dương Minh liên hệ Tam Dương.

Chú thích các phân đoạn :

 Ban đầu tuy sợ lạnh: thọ Thái Dương.

 2 ngày tự hết: không truyền Tam Âm.

 Tiết 187:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bản Thái Dương bệnh, sơ đắc bình thời, phát kỳ hạn, hạn tiên
xuất bất triệt, nhân chuyển thuộc Dương Minh dã. Thương Hàn phát nhiệt vô hạn ẩu bất
năng thực, nhi hạn xuất trập trập nhiên giã, thị chuyển thuộc Dương Minh dã.

174
- Dịch Nguyên Văn : Vốn Thái Dương Bệnh lúc mới mắc cho Phát Hãn, mồ hôi ra không
triệt để, nhân đó chuyển thuộc Dương Minh.Thương Hàn phát sốt không mồ hôi, nôn,
không ăn được, mà trái lại mồ hôi ra dâm dấp, là chuyển thuộc Dương Minh vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Dương Minh thọ Thái Dương truyền Thiếu Dương.

Chú thích các phân đoạn :

 Mồ hôi ra không triệt để: do Thái Dương chuyển thuộc Dương Minh.

 Nôn, không ăn được mà mồ hôi ra dâm dấp: do Dương Minh chuyển thuộc Thiếu
Dương.

 Tiết 188 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn tam nhật, Dương Minh mạch Đại.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 3 ngày, Dương Minh mạch Đại.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Dương Minh tự bệnh.

Chú thích các phân đoạn :

 3 ngày : ngày Tam Dương hành Kinh.

 Chỉ tự bệnh cho nên mạch Đại: Dương Minh là Kinh đa Khí, đa Huyết vậy.

 Tiết 189:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Phù nhi Hoãn, thủ túc tự ôn giã, hệ tại Thái
Âm. Thái Âm đương phát thân hoàng ; Nhược tiểu tiện tự lợi, bất năng phát hoàng. Chí
thất bát nhật đại tiện ngạnh giã, vi Dương Minh dã. Thương Hàn chuyển hệ Dương Minh
giã, kỳ nhơn trập trập hạn xuất dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Phù mà Hoãn, tay chân tự ấm là hệ tại Thái Âm,
Thái Âm nên phát mình vàng. Nếu tiểu tiện tự lợi thì không phát vàng. Đến 7-8 ngày đại

175
tiện rắn là Dương Minh. Thương Hàn ‘chuyển hệ’ Dương Minh thì dâm dấp hơi ra mồ
hôi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Dương Minh thọ Bản Hàn truyền Kinh tất thọ Bản Nhiệt chuyển Hệ.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù: Mạch Dương Minh thọ Thái Dương.

 Mà Hoãn: Dương Minh thọ Bản Hàn truyền.

 Tay chân tự ấm: Dương Minh thọ Bản Nhiệt.

 Hệ tại Thái Âm: Dương Minh thọ Tiêu Âm.

 Thái Âm nên phát mình vàng: tại Tấu Thái Âm chuyển hệ Dương Minh, tức tại Tấu
Thiếu Âm chuyển hệ Dương Minh.

 Tiểu tiện tự lợi thì không phát vàng: tại Lý Dương Minh thọ Bản Hàn truyền Kinh.

 Đến 7 - 8 ngày đại tiện rắn: tại Lý Dương Minh thọ Bản Nhiệt chuyển hệ,

 Thương Hàn ‘chuyển hệ’ Dương Minh: tại Biểu Dương Minh thọ Bản Hàn truyền
Kinh.

 Dâm dấp hơi ra mồ hôi : tại Biểu Dương Minh thọ Bản Nhiệt chuyển hệ.

176
CHƯƠNG 23 : DƯƠNG MINH THỌ PHONG HÀN TẠI TẤU BÁN BIỂU

(18 Tiết, từ tiết 190 đến 207)

Dương Minh là Kinh Dương Nhiệt, Thái Dương là Kinh Dương Hàn. Dương Minh thọ
Phong Hàn của Thái Dương chủ Biểu nên là bệnh Dương phần Hàn Nhiệt tại Biểu.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Dương Minh thọ Thiếu Âm Trúng Phong.

2- Dương Minh thọ Thái Dương Trúng Hàn.

3- Dương Minh Trúng Hàn truyền các Dương Kinh.

4- Dương Minh Trúng Phong truyền các Dương Kinh.

5- Dương Minh hành Kinh, giờ Vượng tại Thân Dậu.

6- Dương Minh Trúng Hàn truyền các Âm Kinh.

7- Dương Minh Trúng Phong truyền các Âm Kinh.

8- Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Túc Thái Dương Kinh.

9- Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Túc Dương Minh Kinh.

10- Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Túc Thiếu Dương Kinh.

11- Dương Minh Phong Hàn truyền Thủ Thái Âm Kinh.

12- Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Thủ Thiếu Âm Kinh.

13- Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Thủ Thiếu Dương Kinh.

14- Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Thủ Thái Dương Kinh.

15- Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Thủ Dương Minh Kinh.

16- Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Túc Khuyết Âm Kinh.

17- Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Túc Thái Âm Kinh.

18- Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Túc Thiếu Âm Kinh.

177
*

 Tiết 190:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh Trúng Phong, khẩu khổ yết càn, phúc mãn nhi
suyễn, phát nhiệt ố hàn, mạch Phù nhi Khẩn. Nhược hạ chi phúc thống, tiểu tiện nan dã.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Trúng Phong, miệng đắng yết khô, bụng đầy mà Suyễn,
phát sốt sợ lạnh, mạch Phù mà Khẩn. Nếu cho Hạ thì bụng đầy, tiểu tiện khó.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Dương Minh thọ Thiếu Âm Trúng Phong.

Chú thích các phân đoạn :

 Miệng đắng yết khô: thọ Trúng Phong tại Tấu đến Cách.

 Bụng đầy mà Suyễn: thọ Trúng Phong tại Tấu đến Đái.

 Phát sốt sợ lạnh, mạch Phù mà Khẩn: thọ Trúng Phong tại Tấu ra Biểu.

 Nếu cho Hạ thì bụng đầy, tiểu tiện khó: thọ Trúng Phong tại Tấu vào Lý.

 Tiết 191:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, nhược năng thực danh Trúng Phong ; bất
năng thực danh Trúng Hàn.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, nếu ăn được gọi Trúng Phong, không ăn được gọi
Trúng Hàn.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Dương Minh thọ Thái Dương Trúng Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Phong với Hàn chẳng phải 1 , chẳng phải 2, mà là ‘Thái DươngTiêu Bản’ truyền
Dương Minh vậy.

 Thọ Thái Dương Tiêu Dương ăn được gọi Trúng Phong.

178
 Thọ Thái Dương Bản Hàn không ăn được gọi Trúng Hàn.

 Nếu chia ra mà nói thì Trúng Phong thuộc Thiếu Âm, Trúng Hàn thuộc Thái
Dương.

 Từ Bì Nhục đến Phủ Tạng, Phong Hàn mỗi mỗi cùng nêu lên. Đấy là yếu điểm học
giả tất phải biện xét.

 Tiết 192:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, nhược Trúng Hàn, bất năng thực, tiểu tiện
bất lợi, thủ túc trập trập hạn xuất, thử dục tác cố hà, tất đại tiện sơ ngạnh hậu đường
dã. Sở dĩ nhiên giã, Vỵ trung hư lạnh, thủy cốc bất biệt dã.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, nếu Trúng Hàn không ăn được, tiểu tiện không
lợi, chân tay dâm dấp ra mồ hôi, đấy là muốn làm bệnh ‘cố hà’, tất đại tiện lúc đầu rắn
sau nhão nát, sở dĩ như vậy vì trong Vỵ hư lạnh, thủy cốc (cơm nước) không phân biệt.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Dương Minh Trúng Hàn truyền các Dương Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Không ăn được: Trúng Hàn.

 Tiểu tiện không lợi, chân tay dâm dấp ra mồ hôi: truyền các Dương Nhiệt Kinh.

 Muốn làm bệnh ‘cố hà’ tất đại tiện lúc đầu rắn sau nhão nát: truyền các Dương
Hàn Kinh.

 Sở dĩ như vậy, vì Dương Minh thọ Bản Hàn truyền Kinh, trong Vị hư lạnh, cơm
nước không phân biệt, cho nên vậy.

 Tiết 193:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, dục thực, tiểu tiện phản bất lợi, đại tiện tự
điều, kỳ nhơn cốt tiết đông, hấp hấp như hữu nhiệt trạng, yểm nhiên phát cuồng, trập
nhiên hạn xuất giải dã. Thử thủy bất thắng cốc khí, dữ hạn cộng tinh, mạch Khẩn tắc dũ.

179
- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, muốn ăn, tiểu tiện không lợi, đại tiện tự điều,
người bệnh nhức xương khớp, hâm hấp như trạng có Nhiệt, bỗng nhiên phát cuồng,
dâm dấp đổ mồ hôi rồi giải. Đấy là Thủy không thắng cốc Khí cùng với hãn cộng lại, mạch
Khẩn thì khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Dương Minh Trúng Phong truyền các Dương Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Muốn ăn, tiểu tiện trái lại không lợi: thọ Thiếu Âm tại Tấu.

 Đại tiện tự điều: tại Tấu thọ Thiếu Âm tất có Thái Dương.

 Xương khớp nhức, như trạng có Nhiệt: thọ Thiếu Âm tại Biểu mà bệnh.

 Bỗng nhiên phát cuồng mồ hôi ra mà giải: thọ Thái Dương tại Biểu rồi giải.

 Đấy là Thủy không thắng cốc Khí cùng với Hãn cộng lại: thọ Thiếu Âm tại Lý mà
bệnh.

 Mạch Khẩn thì khỏi: thọ Thái Dương tại Lý mà khỏi.

 Thái Dương Bản Hàn, Thiếu Âm Bản Nhiệt không lúc nào lìa nhau, nghịch nhau thì
bệnh, hòa nhau thì giải.

 Tiết 194:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, dục giải thời, tùng Thân chí Tuất thượng.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, lúc muốn giải, từ giờ Thân đến giờ Tuất.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Dương Minh hành Kinh, giờ Vượng tại Thân Dậu.

Chú thích các phân đoạn :

 Dương Minh Bệnh, lúc muốn giải, từ giờ Thân đến giờ Tuất: Giữa Thân - Tuất là
Dậu.

180
 Tiết 195:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh bất năng thực, công kỳ nhiệt tất uế. Sở dĩ
nhiên giã, Vỵ trung hư lãnh cố dã. Dĩ kỳ nhơn bản hư cố công kỳ nhiệt tất uế.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh không ăn được, dùng phép công Nhiệt tất ọe. Sở
dĩ như vậy, là bởi trong Vỵ hư lạnh, vì người bệnh vốn hư, cho nên công Nhiệt tất ọe.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Dương Minh Trúng Hàn truyền các Âm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Không ăn được: thọ Bản Hàn.

 Dùng phép công Nhiệt tất ọe: Bản Nhiệt tương ứng vậy.

 Trong Vỵ hư lạnh: Dương Minh thọ Bản Hàn truyền Kinh.

 Người bệnh vốn hư cho nên công Nhiệt tất ọe: Bản Nhiệt (chủ Vỵ Khí) hư cho
nên truyền các Âm Kinh mà ọe.

 Tiết 196:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh mạch Trì, thực nan dụng bảo, bảo tất vi
phiền, đầu huyền, tất tiểu tiện nan, thử dục tác Cốc đản. Tuy hạ chi, phúc mãn như cố,
sở dĩ nhiên giã, mạch Trì cố dã.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh mạch Trì, khó ăn được no, no thì hơi phiền, đầu
váng, tất tiểu tiện khó; đấy là muốn làm bệnh Cốc đản. Tuy cho Hạ, bụng vẫn đầy như
cũ. Sở dĩ như vậy, là bởi mạch Trì.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Dương Minh Trúng Phong truyền các Âm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Trì: thọ Bản Hàn truyền Kinh.

 Khó ăn được no: cớ bởi Hàn truyền.

181
 No thì hơi phiền,đầu váng,tiểu tiện tất khó: thọ Thái Dương Trúng Hàn cũng thọ
Thiếu Âm Trúng Phong.

 Đấy là muốn làm bệnh Cốc đản: Phong Hàn súc tích tại Vỵ.

 Tuy cho Hạ, bụng vẫn đầy như cũ: Âm Nhiệt có thể Hạ, Dương Hàn không thể Hạ.

 Tiết 197:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, pháp đa hạn phản vô hạn, kỳ thân như trùng
hành bì trung trạng giã, thử dĩ kỳ nhơn cửu hư cố dã.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh phép nó nhiều mồ hôi; trái lại không mồ hôi, thân
mình trạng như có trùng bò trong da, đấy là vì người bệnh hư lâu ngày.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Túc Thái Dương Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Dương Minh Kinh nhiều Khí Huyết, phép nó nhiều mồ hôi.

 Trái lại không mồ hôi: là không có Bản Nhiệt.

 Thân mình như trạng trùng bò trong da: không Bản Nhiệt thì Bản Hàn Thủy
không hóa Khí như trùng bò trong da.

 Đấy là vì hư lâu ngày: không Bản Nhiệt đã lâu vậy.

 Tiết 198:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, phản vô hạn nhi tiểu tiện lợi, nhị tam nhật
ẩu nhi khái, thủ túc khuyết giã, tất khổ đầu thống. Nhược bất ẩu bất khái, thủ túc bất
khuyết giã, đầu diệc bất thống.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, trái lại không mồ hôi mà tiểu tiện lợi; 2-3 ngày
nôn mà ho, tay chân quyết (lãnh), tất khổ vì đau đầu; nếu như không nôn không ho, tay
chân không quyết (lãnh) thì đầu cũng không đau.

.
182
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Túc Dương Minh Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Trái lại không mồ hôi: thọ Thiếu Âm Phong.

 Tiểu tiện lợi: thọ Thái Dương Hàn.

 2 - 3 ngày nôn mà ho chân tay quyết lãnh: cùng thọ Phong Hàn.

 Tất khổ vì đau đầu: tất truyền đến Túc Kinh.

 Nếu như không nôn không ho, tay chân không quyết lãnh: Dương Minh không
thọ Phong Hàn.

 Đầu cũng không đau: cũng không truyền đến Túc Kinh.

 Tiết 199:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, đản đầu huyền, bất ố hàn, cố năng thực nhi
khái, kỳ nhơn tất yết thống. Nhược bất khái giã, yết diệc bất thống.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, chỉ đầu váng không sợ lạnh, cho nên ăn được mà
ho, người bệnh tất yết đau, nếu không ho thì yết cũng không đau.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [10] : Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Túc Thiếu Dương Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Đầu váng, không sợ lạnh: Dương Minh thọ Phong Hàn.

 Phong truyền ở Dương Minh nên ăn được, Hàn truyền ở Dương Minh nên ho.

 Người bệnh tất yết đau: truyền Dương Minh tất truyền Thiếu Dương (Dương
Nhiệt).

 Nếu Dương Minh không thọ Hàn mà không ho, thì không truyền Thiếu Dương
nên yết cũng không đau.

183
 Đấy bởi vì Dương Minh Thiếu Dương đồng là Dương Nhiệt Kinh.

 Tiết 200:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh vô hạn, tiểu tiện bất lợi, tâm trung não nùng
giã, thân tất phát hoàng.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh không mồ hôi, tiểu tiện không lợi, trong Tâm áo
nùng (buồn bực), mình tất phát hoàng.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [11] : Dương Minh Phong Hàn truyền Thủ Thái Âm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Không mồ hôi, tiểu tiện không lợi: Phong Hàn ứ tại Dương Minh Kinh.

 Trong Tâm áo nùng mình tất phát hoàng: truyền đến Thủ Thái Âm Kinh.

 Tiết 201:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh bị hỏa, ngạnh thượng vi hạn xuất, tiểu tiện
bất lợi giã, tất phát hoàng.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh bệnh ‘Bị Hỏa’, trên trán hơi đổ mồ hôi, tiểu tiện không
lợi, tất phát hoàng.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [12] : Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Thủ Thiếu Âm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 ‘Bị Hỏa’: nói Thủ Thiếu Âm Tâm Hỏa ‘bị’ Dương Minh Phong Hàn truyền.

 Trên trán hơi đổ mồ hôi: Hàn. Tiểu tiện không lợi: Phong.

 Tất phát hoàng: truyền đến Thủ Thiếu Âm Kinh.

184
 Tiết 202:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, mạch Phù nhi Khẩn giã, tất triều Nhiệt phát
tác hữu thời. Đản Phù giã, tất đạo hạn xuất.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, mạch Phù mà Khẩn, tất triều Nhiệt (sốt cơn) phát
tác có lúc, mạch chỉ Phù tất ra mồ hôi trộm.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [13] : Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Thủ Thiếu Dương Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù: thọ Thiếu Âm Phong, mà Khẩn: thọ Thái Dương Hàn.

 Tất triều Nhiệt phát tác có lúc: Thủ Thiếu Dương Kinh thọ truyền.

 Chỉ thọ Thiếu Âm Phong mạch Phù, tất ‘trộm’ mồ hôi của Thái Dương để xuất ra.

 Tiết 203:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, khẩu táo, đản dục thấu thủy, bất dục yến
giã, thử tất nục.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh miệng ráo, chỉ muốn súc miệng, không muốn nuốt
nước, như thế tất chảy máu mũi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [14] : Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Thủ Thái Dương Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Miệng ráo: thọ Phong.

 Muốn súc miệng không muốn nuốt nước: thọ Hàn.

 Tất chảy máu mũi: Thủ Thái Dương Kinh thọ truyền.

185
 Tiết 204:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, bản tự hạn xuất, y cánh phát hạn, bệnh dĩ
sai thượng vi phiền bất liễu liễu giã, thử đại tiện tất ngạnh cố dã. Tân dịch Vỵ trung càn
táo cố linh đại tiện ngạnh. Đương vấn kỳ tiểu tiện nhật cơ hành, nhược tiểu tiện nhật
tam tứ hành, kim nhật tái hành, cố tri đại tiện bất cửu xuất, kim vi tiểu tiện sác thiểu, dĩ
tân dịch hoàn nhập Vỵ trung, cố tri bất cửu tất đại tiện dã.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, vốn tự đổ mồ hôi, thầy thuốc lại cho Phát hãn
nữa. Bệnh đã bớt, nhưng còn hơi phiền không tỉnh táo, đấy là bởi cớ đại tiện rắn, vì mất
tân dịch, trong Vỵ ráo nên khiến cho đại tiện rắn; nên hỏi người bệnh ngày đi tiểu mấy
lần, nếu như vốn tiểu tiện ngày 3-4 lần, nay chỉ 2 lần cho nên biết không lâu sẽ đại tiện
được; nay vì số tiểu tiện ít đi là bởi tân dịch phải nhập lại trong Vỵ, cho nên biết không
lâu tất đại tiện được.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [15] : Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Thủ Dương Minh Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Vốn tự đổ mồ hôi: Dương Minh ‘pháp’ nhiều mồ hôi.

 Thầy thuốc phát Hãn, bệnh đã bớt: Dương MInh Trúng Hàn đã bớt.

 Vẫn còn hơi phiền, không tỉnh táo: Dương Minh Trúng Phong chưa bớt.

 Đại tiện tất rắn, vì mất tân dịch trong Vỵ ráo: Thủ Dương Minh thọ Trúng Phong.

 Tiểu tiện ngày đi 3 -4 lần: Hàn vậy.

 Nay ngày đi 2 lần, cho nên biết không lâu sẽ đại tiện được, vì tân dịch phải nhập
lại trong Vỵ, được Hàn truyền Kinh mà Phong (bệnh) tự dứt vậy.

 Tiết 205:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn ẩu đa, tuy hữu Dương Minh chứng, bất khả công
dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn nôn ói nhiều, tuy có chứng Dương Minh, cũng không
thể Công vậy.

186
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [16] : Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Túc Khuyết Âm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Khuyết Âm Bản (vốn,gốc) là Phong Hàn Kinh, tuy thọ truyền bởi Dương MInh ,
không thể Công vậy.

 Tiết 206:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, tâm hạ mãn giã, bất khả công chi ; Công chi
lại toại bất chỉ giã tử ; lợi chỉ giã dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, dưới Tâm cứng đầy, không thể Công. Nếu Công
rồi lợi không dứt là chết, lợi dứt thì khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [17] : Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Túc Thái Âm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Dưới Tâm cứng đầy: Túc Thái Âm thọ Kết bởi Phong Hàn.

 Công rồi lợi không dứt là chết: Dương Minh hư Thái Âm cũng hư.

 Lợi dứt thì khỏi: Thái Âm thực, Dương Minh cũng thực.

 Tiết 207:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, diện hiệp xích sắc, bất khả công chi ; Công
chi tất phát nhiệt sắc hoàng, tiểu tiện bất lợi dã.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, mặt hiệp sắc đỏ không thể Công. Nếu cho Công
tất phát sốt, sắc vàng, tiểu tiện không lợi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [18] : Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Túc Thiếu Âm Kinh.

.
187
Chú thích các phân đoạn :

 Mặt hiệp sắc đỏ, không thể công: Dương Minh thọ Phong Hàn truyền Túc Thiếu
Âm Kinh.

 Nếu cho công tất phát sốt sắc vàng: thọ Trúng Hàn truyền.

 Tiểu tiện không lợi: thọ Trúng Phong truyền.

188
CHƯƠNG 24 : DƯƠNG MINH THỌ PHONG HÀN TẠI TẤU BÁN LÝ

(6 Tiết, từ tiết 208 đến 213)

Tấu Bán Lý là phần Tấu trải suốt Lý; là Bộ Vị do Thiếu Âm Nhiệt Khí làm chủ. Dương
Nhiệt thọ Phong Hàn tại Tấu Bán Lý tức là Dương Nhiệt vừa thọ Thái Dương truyền, lại vừa
thọ Thiếu Âm chuyển. Bản Nghĩa gọi Thương Hàn là Truyền Kinh Bệnh là một tâm đắc hợp lý vì
Kinh Thái Dương chủ Vệ Khí trải suốt Biểu Lý và truyền làm bệnh khắp châu thân nhưng người
học không nên quên tính đối lập của Âm Dương, có Thái Dương Hàn Khí từ Biểu vào Lý thì
song hành cũng có Thiếu Âm Nhiệt Khí từ Lý ra Biểu. Bệnh nào cũng có 2 mặt hoặc do Bản
Hàn, hoặc do Bản Nhiệt làm nên hoặc cùng làm nên.

Bệnh của Thái Dương chủ tại Biểu do Bản Khí [Hàn] làm Thương Hàn, do Tiêu Dương [Nhiệt]
làm bệnh Trúng Phong. Nhưng khi Hàn truyền làm bệnh tại Dương Nhiệt là Ôn Bệnh [Hàn
Nhiệt hiệp bệnh] - Phong Ôn (Nhiệt Loại), và tại Âm Hàn là Hàn Thấp [Hàn Loại] – Phong Thấp
(Hàn hiệp Nhiệt) thì đều gọi chung là Thương Hàn Loại theo lý nhất quán; Thiển nghĩ điều này
không sai nhưng làm cho người học dễ hiểu lầm và cố chấp. Cần phân hiểu thêm như vầy:

 Thái Dương [Dương Hàn] truyền làm bệnh tại Dương Nhiệt là Ôn Bệnh (chữ Bệnh có
nghĩa tương đương chữ Hàn), tại Âm Hàn là Hàn Thấp; Thiếu Âm [Âm Nhiệt] chuyển
làm bệnh tại Dương Nhiệt là Phong Ôn, tại Âm Hàn là Phong Thấp. Nghĩa này rất phù
hợp với tên của 4 bệnh vừa kể.

Ví dụ : Ôn bệnh là Hàn hiệp với Ôn, Phong Ôn là Phong hiệp với Ôn, Phong Thấp là
Phong hiệp với Thấp, Hàn Thấp là Hàn hiệp với Thấp.

 Thương Hàn gồm 6 tên bệnh : Hàn là bệnh của Dương Hàn, Phong là bệnh của Âm
Nhiệt (Hàn + Nhiệt = Phong) là 2 bệnh dẫn khởi 4 bệnh Ôn bệnh, Phong Ôn, Hàn Thấp,
Phong Thấp.

Bản Nghĩa cũng do tâm đắc về Truyền Kinh nên thường dùng chữ Truyền trong nhiều
trường hợp làm bệnh, thọ bệnh, làm cho dễ có cố chấp mọi bệnh đều do Hàn làm. Sự thật Hàn
Nhiệt trong Sinh Lý cũng như trong Bệnh Lý đều thể hiện 2 mặt Âm Dương tương đối. Xin
phép được dùng như vầy :

 Hàn (từ Biểu vào Lý) làm bệnh dùng chữ Truyền.

 Nhiệt (từ Lý ra Biểu) làm bệnh dùng chữ Chuyển.

 Chính Khí lưu hành có trật tự làm cho khỏi bệnh dùng chữ Hành.

#
189
Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu Bán Lý.

2- Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền các Dương Kinh tại Tấu Bán Lý.

3- Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền các Âm Kinh tại Tấu Bán Lý.

4- Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Xung Kinh.

5- Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Đốc Kinh.

6- Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Nhâm Kinh.

 Tiết 208:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, bất thổ, bất hạ, tâm phiền giã, khả dữ Điều
Vỵ Thừa Khí thang.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh không Thổ, không Hạ, Tâm phiền, có thể cho dùng
Điều Vỵ Thừa Khí thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu Bán Lý.

Chú thích các phân đoạn :

 Không Thổ,không Hạ: nói Thái Dương do Ngoại nhập Tấu Bán Lý (khác với tại Nội
rồi đến Bán Lý).

 Tâm phiền: cùng với Bán Lý Thiếu Âm làm bệnh.

 Có thể dùng Điều Vỵ Thừa Khí thang : Bản phương chủ trị Thiếu Âm Nhiệt Khí tại
Tấu Bán Lý; mà Dương Minh ‘thừa’ Thái Dương Hàn Khí tại đó cũng có thể dùng.
Cho thấy Dương Minh ‘thừa’ Thái Dương, tức ‘thừa’ Thiếu Âm vậy.

 Tiết 209:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, mạch Trì, tuy hạn xuất bất ố hàn giã, kỳ thân
tất trọng, đoản khí, phúc thống nhi suyễn, hữu triều nhiệt giã, thử ngoại dục giải, khả
190
công Lý dã. Thủ Túc trập nhiên hạn xuất giã, thử đại tiện dĩ ngạnh dã ; Đại Thừa Khí
thang chủ chi. Nhược hạn xuất vi phát nhiệt ố hàn giã, ngoại vị giải dã ; kỳ nhiệt bất triều
vị khả dữ Thừa Khí thang. Nhược phúc đại mãn, bất thông giã, khả dữ Tiểu Thừa Khí
thang vi hòa Vỵ khí, vật linh đại tiết hạ.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh mạch Trì, tuy ra mồ hôi không sợ lạnh, mình tất
nặng, Khí đoản, bụng đầy mà Suyễn, có sốt cơn, đấy là Ngoại đã giải, có thể công Lý. Tay
chân dâm dấp ra mồ hôi, đấy là đại tiện đã rắn, Đại Thừa Khí thang làm chủ. Nếu nhiều
mồ hôi, phát sốt nhẹ, sợ lạnh là Ngoại chưa giải. Sốt không có cơn, chưa có thể dùng
Thừa Khí thang, Nếu bụng đầy lắm không thông được, có thể dùng Tiểu Thừa Khí thang
hơi hòa Vỵ Khí, đừng cho xổ mạnh.

ĐẠI THỪA KHÍ THANG PHƯƠNG

Đại Hoàng 4 lạng (rửa rượu) Hậu Phác (chích) ½ cân

Chỉ Thực (chích) 5 quả Mang Tiêu 3 cáp

4 vị trên, dùng 1 đấu nước, trước nấu 2 vị lấy 5 thăng, bỏ bả, cho Đại Hoàng vào lại sắc lấy 2
thăng, bỏ bả, cho Mang Tiêu vào lại đặt lên lửa nhỏ cho sôi vài dạo, chia uống ấm 2 lần, hạ
được thì thôi không uống lần sau.

TIỂU THỪA KHÍ THANG PHƯƠNG

Đại Hoàng 4 lạng (rửa rượu) Hậu Phác 2 lạng (chích, cạo bỏ vỏ) Chỉ Thực 3 quả

3 vị trên, dùng 4 thăng nước, sắc lấy 1 thăng 2 cáp, bỏ bả, chia uống ấm 2 lần, uống lần đầu nên
đi ngoài được ; nếu chưa đi được thì uống hết lần sau, nếu đi ngoài được thì đừng uống nữa.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền các Dương Kinh tại
Tấu Bán Lý.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Trì: Mạch của Bản Hàn truyền Kinh.

 Tuy ra mồ hôi, không sợ lạnh mình tất nặng: tuy có Dương Minh Nhiệt chứng,
nhưng có Thái Dương Hàn chứng.

 Thở ngắn, bụng đầy mà Suyễn: thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Bán Lý.

191
 Có sốt cơn: quyết chắc tại Bán Lý vậy, đấy là bệnh tại Bán Biểu đã giải, toàn nhập
vào Bán Lý, có thể công.

 Tay chân dâm dấp ra mồ hôi, đấy là đại tiện đã rắn: Thái Dương Bản Hàn ’tinh’
(dồn) vào Thiếu Âm Bản Nhiệt, Đại Thừa Khí thang làm chủ.

 Nếu mồ hôi nhiều, phát sốt nhẹ,sợ lạnh: tại Bán Biểu Dương Hàn chưa giải.

 Sốt không có cơn: tại Bán Lý Âm Nhiệt chưa bệnh, Đại Tiểu Thừa Khí thang chưa
thể dùng.

 Nếu các Dương Kinh thọ Dương Hàn nhập Lý bụng đầy lắm không thông, có thể
dùng Tiểu Thừa Khí thang: chỉ Dương Hàn bệnh vậy.

 Hơi hòa Vỵ Khí: làm cho Âm Nhiệt hòa. Đừng cho xổ mạnh: mà thương Vỵ Khí.

 Tiết 210:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh triều nhiệt, đại tiện ngạnh giã, khả dữ Đại
Thừa Khí thang. Nhược bất ngạnh bất khả dữ chi. Nhược bất đại tiện ngũ lục nhật,
khủng hữu táo thí, dục tri chi pháp, dữ Tiểu Thừa Khí thang ; thang nhập phúc trung
chuyển thất khí giã, thử hữu táo thí dã ; nãi khả công chi. Nhược bất chuyển thất khí giã,
thử đản sơ ngạnh hậu tất đường, bất khả công chi ; công chi tất trướng mãn bất năng
thực dã. Dục ẩm thủy giã, dữ thủy tắc uế ; kỳ hậu phát nhiệt giã, tất đại tiện ngạnh nhi
phục thiểu dã ; dĩ Tiểu Thừa Khí thang hòa chi. Bất chuyển thất khí giã, thận bất khả
công dã.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh sốt cơn, đại tiện rắn, có thể dùng Đại Thừa Khí
thang. Nếu phân không rắn không thể cho dùng. Nếu không đi ngoài 5 – 6 ngày, sợ có
phân táo ; phép muốn biết có phân táo hay không thì cho uống 1 ít Tiểu Thừa Khí thang,
thuốc vào trong bụng chuyển Thất Khí (trung tiện) được, đấy là có phân táo, có thể cho
công. Nếu không trung tiện, đấy chỉ lúc đầu rắn sau tất nhão nát, không thể công, công
thì tất trướng đầy không ăn được ; muốn uống nước mà uống vào thì ọe, sau đó phát
sốt đại tiện rắn mà lại ít, dùng Tiểu Thừa Khí thang để hòa. Không chuyển Thất Khí, cẩn
thận không thể công.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền các Âm Kinh tại Tấu
Bán Lý.
192
Chú thích các phân đoạn :

 Sốt cơn, đại tiện rắn, có thể dùng Đại Thừa Khí thang: Dương Minh thọ Bản Hàn
Bản Nhiệt truyền các Âm Kinh.

 Nếu phân không rắn không thể cho dùng: còn chưa truyền các Âm Kinh.

 Nếu không đại tiện, muốn biết có phân táo hay không,để thăm dò trong Vỵ hư
thực, cho uống (1 ít) Tiểu Thừa Khí thang, thuốc vào trong bụng chuyển Thất
Khí (trung tiện): do Dương Kinh chuyển nhập Âm Kinh.

 Đấy là có phân táo, có thể cho công: tại Vỵ có Bản Nhiệt.

 Không chuyển Thất Khí: tại Vỵ không Bản Nhiệt.

 Cho công thì phân lúc đầu rắn sau nhão nát, trướng đầy, không ăn được: Thái
Âm.

 Uống nước vào ọe: Khuyết Âm.

 Sau đó phát sốt, tất đại tiện rắn mà lại ít: Thiếu Âm vậy ! dùng Tiểu Thừa Khí
thang để hòa.

 Không chuyển Thất Khí, cẩn thận không thể công: Vỵ Khí với Thận Khí không tiếp
nối nhau.

 Tiết 211:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phù thật tắc thiềm ngữ, hư tắc trịnh thinh giã, trùng ngữ dã.
Trực thị, thiềm ngữ suyển mãn giã tử, hạ lợi giã diệc tử.

- Dịch Nguyên Văn : (Bệnh Dương Minh) hễ thực thì nói xàm, hư thì nói lắp ; nói lắp là nói
lặp đi lặp lại. Mắt trực thị nói xàm, Suyễn đầy thì chết, hạ lợi cũng chết.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Xung Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Thực thì nói xàm: Dương Minh thọ Bản Hàn Bản Nhiệt thực.

 Hư thì nói lắp: Dương Minh Chính Khí hư.


193
 Trực thị nói xàm: Vỵ thượng quản với Xung Kinh.

 Suyễn đầy thì chết: Vỵ trung quản với Xung Kinh.

 Hạ lợi cũng chết: Vỵ hạ quản với Xung Kinh.

 Tiết 212:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phát hạn đa, nhược trùng phát hạn giã, vong kỳ Dương, thiềm
ngữ, mạch Đoản giã tử, mạch tự hòa giã bất tử.

- Dịch Nguyên Văn : Phát Hãn nhiều, nếu lại Phát Hãn lần nữa, vong Dương nói xàm,
mạch Đoản thì chết ; mạch tự hòa thì không chết.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Đốc Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát Hãn nhiều: mất Thái Dương tân dịch.

 Nếu lại Phát Hãn lần nữa: mất Thiếu Âm tân dịch.

 Vong Dương nói xàm: Vong Thái Dương tức vong Thiếu Âm.

 Mạch Đoản thì chết: Dương Minh tân dịch kiệt tức Đốc Kinh kiệt.

 Mạch tự hòa thì không chết: Dương Minh tân dịch còn thì Đốc Kinh còn.

 Tiết 213:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn, nhược thổ nhược hạ, hậu bất giải, bất đại tiện ngũ
lục nhật, thượng chí thập dư nhật, nhật bô sở phát triều nhiệt, bất ố hàn, độc ngữ như
kiến quỷ trạng ; nhược kịch giã, tắc bất thức nhân, tuần y mô sàng, dịch nhi bất an, vi
suyễn, thực thị, mạch Huyền giã sinh, Sáp giã tử ; nhược vi giã, đản phát nhiệt thiềm
ngữ, Đại Thừa Khí thang chủ chi. Nhược nhất phục lợi, chỉ hậu phục.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn nếu cho Thổ cho Hạ rồi, bệnh vẫn không giải, không đại
tiện 5 – 6 ngày, lên đến hơn 10 ngày, xế chiều phát sốt cơn, không sợ lạnh, nói một mình
như trạng thấy quỷ ; nếu nặng thì không biết người, măn áo sờ giường, sợ sệt không
194
yên, hơi Suyễn, mắt trực thị, mạch Huyền thì sống, mạch Sáp thì chết ; nếu nhẹ thì chỉ
phát sốt nói xàm, Đại Thừa Khí thang làm chủ. Nếu uống 1 lần đi ngoài được, thôi không
uống lần sau.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Nhâm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Sau Thổ Hạ bệnh vẫn không giải: Dương Hàn Âm Nhiệt vẫn còn tại Tấu Bán Lý.

 Không đại tiện 5 -6 ngày lên đến hơn 10 ngày: Dương Minh thọ Dương Nhiệt.

 Xế chiều phát sốt cơn, không sợ lạnh: cùng thọ Dương Hàn.

 Nói một mình như trạng thấy quỷ: truyền Nhâm Kinh.

 Nếu nặng: Bệnh do Tấu nhập Cách.

 Không biết người : Tà nhập Túc Dương Minh.

 Măn áo sờ giường: Tà nhập Thủ Dương Minh.

 Sợ sệt không yên: Tà nhập Đốc Kinh.

 Hơi Suyễn, mắt trực thị: Tà nhập Xung Kinh.

 Mạch Huyền thì sống: tại Cách tân dịch còn.

 Mạch Sáp thì chết: tại Cách tân dịch mất.

 Nếu nhẹ: Tà do Cách ra Tấu.

 Phát sốt nói xàm: chứng tại Tấu.

 Đại Thừa Khí thang làm chủ, nếu uống 1 lần đi ngoài được, thôi không uống lần
sau: Tà được tiết ra ngoài vậy.

195
CHƯƠNG 25 : TÚC DƯƠNG MINH TẠI TẤU ĐẾN LÝ

(8 Tiết, từ tiết 214 đến 221)

Túc Dương Minh Vỵ là Kinh Dương Nhiệt - Khí Âm Nhiệt, là Kinh Khí đảo ngược của Thủ
Thiếu Âm Tâm. Túc Dương Minh với Thủ Thiếu Âm đồng là Bản Nhiệt đối giao với Thủ Thái Âm
và Túc Thái Dương đồng là Bản Hàn. Do đồng là Bản Nhiệt làm chủ tại Lý nên Túc Dương Minh
tại Tấu cũng hiệp với chủ tại Tấu Bán Lý.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Túc Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Thủ Dương Kinh.

2- Túc Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Thủ Âm Kinh.

3- Túc Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Túc Dương Kinh.

4- Túc Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Túc Âm Kinh.

5- Túc Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm làm Phong Thấp.

6- Túc Dương Minh thọ Thái Dương chuyển Âm Hàn làm Hàn Thấp.

7- Túc Dương Minh thọ Thái Dương chuyển Dương Nhiệt làm Ôn Bệnh.

8- Túc Dương Minh thọ Thái Dương chuyển Thiếu Âm làm Phong Ôn.

 Tiết 214:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, kỳ nhơn đa hạn, dĩ tân dịch ngoại xuất, Vỵ
trung táo, đại tiện tất ngạnh, ngạnh tắc thiềm ngữ ; Tiểu Thừa Khí thang chủ chi. Nhược
nhất phục thiềm ngữ chỉ, cánh mạc phục phục.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, người bệnh nhiều mồ hôi, vì tân dịch ra ngoài,
trong Vỵ ráo, đại tiện rắn, rắn thì nói xàm, Tiểu Thừa Khí thang làm chủ. Nếu uống 1 lần
hết nói xàm, thì thôi chớ uống nữa.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Túc Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Thủ Dương Kinh.

196
Chú thích các phân đoạn :

 Nhiều mồ hôi, tân dịch ra ngoài: Dương Hàn ở ngoài Vỵ.

 Trong Vỵ ráo: Âm Nhiệt vào trong Vỵ.

 Đại tiện tất rắn, rắn thì nói xàm: truyền Thủ Dương Kinh, Tiểu Thừa Khí thang
làm chủ.

 Nếu uống một lần hết nói xàm: phân táo đã hạ, thì thôi chớ uống nữa.

 Tiết 215:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, thiềm ngữ, phát triều nhiệt, mạch Hoạt nhi
Tật giã, Tiểu Thừa Khí thang chủ chi. Dữ Thừa Khí thang nhất thăng, phúc trung chuyển
thất khí giã, cánh phục nhất thăng. Nhược bất chuyển thất khí giã, cánh mạc dữ chi.
Minh nhật bất đại tiện, mạch phản Vi Sáp, thử Lý hư dã ; bất khả cánh dữ Thừa Khí
thang dã.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh nói xàm, phát sốt cơn, Mạch Hoạt mà Tật, Tiểu
Thừa Khí thang làm chủ. Cho uống Thừa Khí thang 1 thăng, trong bụng chuyển thất khí,
lại uống 1 thăng nữa. Nếu như không chuyển thất khí thì chớ lại cho uống. Hôm sau
không đi ngoài, Mạch trái lại Vi Sáp đó là Lý hư, là khó trị, không thể lại cho dùng Thừa
Khí thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Túc Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Thủ Âm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Nói xàm, phát sốt cơn: Vỵ thọ Dương Hàn Âm Nhiệt tại Tấu Bán Lý.

 Mạch Hoạt mà tật: truyền Thủ Âm Kinh; Tiểu Thừa Khí thang làm chủ.

 Uống thang vào chuyển thất Khí: Vỵ có Âm Nhiệt,lại uống 1 thăng nữa.

 Nếu không chuyển thất Khí: Vỵ không có Âm Nhiệt, không thể cho uống.

 Hôm sau không đi ngoài, mạch trái lại Vi Sáp: Thủ Âm hư vậy, không thể lại cho
dùng Thừa Khí thang.

197
 Tiết 216:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, thiềm ngữ, hữu triều nhiệt, phản bất năng
thực giã, Vỵ trung tất hữu táo thí ngũ lục mai dã. Nhược năng thực giã, đản ngạnh nhỉ,
Đại Thừa Khí thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, nói xàm, có sốt cơn, trái lại không ăn được là
trong ‘Vỵ’ tất có phân táo 5 – 6 cục ; Nếu ăn được chỉ phân rắn, Đại Thừa Khí thang làm
chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Túc Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Túc Dương Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Nói xàm, có sốt cơn: Vỵ thọ Dương Hàn Âm Nhiệt tại Bán Lý.

 Trái lại không ăn được, trong Hệ Dương Minh Vỵ - Đại Trường có phân táo 5 – 6
cục : thọ Dương Hàn.

 Nếu ăn được, chỉ phân rắn: thọ Âm Nhiệt.

 Đại Thừa Khí thang làm chủ.

 Tiết 217:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, hạ huyết, thiềm ngữ giã, thử vi nhiệt nhập
huyết thất. Đản đầu hạn xuất giã, thích Kỳ Môn ; tùy kỳ thật nhi tả chi ; trập nhiên hạn
xuất dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, hạ huyết, nói xàm, đấy là Nhiệt nhập Huyết thất,
chỉ đầu đổ mồ hôi, châm huyệt Kỳ Môn, tùy chứng thực mà tả, dâm dấp ra mồ hôi thì
khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Túc Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Túc Âm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Hạ Huyết nói sảng: Túc Âm Kinh thọ truyền bởi Dương Minh Phong Hàn.

198
 Đấy là Nhiệt nhập Huyết thất: Dương Kinh hiệp Âm Kinh đi xuống.

 Chỉ đầu đổ mồ hôi: Âm Kinh hiệp Dương Kinh đi lên.

 Châm Huyệt Kỳ Môn: Âm Dương hội huyệt.

 Tùy thực chứng tại Dương Kinh Âm Kinh mà tả, khiến cho theo Dương Minh ra
mồ hôi thì khỏi.

 Tiết 218:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạn xuất, thiềm ngữ giã, dĩ hữu táo thí tại Vỵ trung, thử vi
Phong dã ; tu hạ chi. Hạ chi nhược tảo, ngữ ngôn tất loạn, dĩ Biểu hư Lý thật cố dã. Hạ
chi tắc dũ, nghi Đại Thừa Khí thang.

- Dịch Nguyên Văn : Ra mồ hôi, nói xàm, là bởi trong Vỵ có phân táo, đấy là Phong, cần
cho Hạ. Quá Kinh mới có thể Hạ, nếu Hạ sớm nói năng tất loạn, vì là Biểu hư, Lý thực cho
nên thế. Cho Hạ thì khỏi, nên dùng Đại Thừa Khí thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Túc Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm làm Phong Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Ra mồ hôi, nói xàm: Dương Hàn tại Vỵ.

 Là bởi trong Vỵ có phân táo: Âm Nhiệt tại Vỵ. Vỵ với Đại Trường đồng là Phủ
Dương Nhiệt, được trợ thêm Âm Nhiệt cho nên táo.

 Đấy là chứng Dương Minh Phong Thấp.

 Âm Nhiệt tại Lý cần cho Hạ.

 Dương Hàn chưa nhập Lý, quá Kinh mới có thể Hạ: cần phải xét Dương Hàn đã
nhập vào trong Vỵ chưa?

 Nếu Hạ sớm, nói năng tất loạn: bởi cớ chỉ Hạ được Âm Nhiệt, mà không Hạ
được Dương Hàn.

 Dương Hàn nhập Lý nên Biểu hư, nhập Lý hiệp với Âm Nhiệt nên Lý thực.

199
 Thực tại Vỵ cho Hạ thì khỏi, nên dùng Đại Thừa Khí thang, đấy là phép trị Dương
Minh Phong Thấp.

 Tiết 219:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn tứ ngũ nhật, mạch Trầm nhi suyễn mãn ; Trầm vi
tại Lý nhi phản phát kỳ hạn, tân dịch việt xuất, đại tiện vi nan, Biểu hư Lý thật, cửu tắc
thiềm ngữ.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 4 – 5 ngày, mạch Trầm mà Suyễn đầy. Trầm là tại Lý mà
trái lại cho Phát Hãn, tân dịch vượt ra, đại tiện trở nên khó, Biểu hư Lý thực, lâu ngày thì
nói xàm.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Túc Dương Minh thọ Thái Dương chuyển Âm Hàn làm Hàn Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn: Thái Dương.

 4-5 ngày: chuyển Thiếu Âm Tiêu Âm.

 Thái Dương nhập Lý thì mạch Trầm, hiệp Tiêu Âm thì Suyễn đầy.

 Trầm là tại Lý: Hàn Thấp.

 Trái lại cho phát Hãn, tân dịch vượt ra: tại Biểu Thái Dương hư.

 Đại tiện trở nên khó: tại Lý Thiếu Âm thực.

 Lâu ngày thì nói xàm: bởi Thiếu Âm tại Lý thực. Đấy là Dương Minh Hàn Thấp.

 Tiết 220:

- Phiên âm Nguyên Văn : Tam Dương hiệp bệnh, phúc mãn thân trọng, nan dĩ chuyển
trắc, khẩu bất nhân, nhi diện cấu, thiềm ngữ, di niệu ; phát hạn tắc thiềm ngữ đa ; hạ chi
ngạch thượng sinh hạn, thủ túc nghịch lãnh. Nhược tự hạn xuất giã, Bạch Hổ thang chủ
chi.

200
- Dịch Nguyên Văn : Tam Dương hiệp bệnh, bụng đầy mình nặng khó xoay trở, miệng mất
cảm giác, sắc mặt bẩn, nói xàm, đái són, Phát Hãn thì nói xàm nhiều, cho Hạ thì trên trán
đổ mồ hôi, tay chân nghịch lạnh. Nếu tự đổ mồ hôi, Bạch Hổ thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Túc Dương Minh thọ Thái Dương chuyển Dương Nhiệt làm Ôn Bệnh.

Chú thích các phân đoạn :

 Hiệp: là Dương Hàn Dương Nhiệt hiệp lại.

 Bụng đầy, mình nặng khó xoay trở:Tam Dương hiệp bệnh tất có tam Âm tại Nội.

 Miệng mất cảm giác, sắc mặt bẩn: tại Cách.

 Nói xàm: thọ Bản Nhiệt. Đái són: thọ Bản Hàn.

 Phát Hãn thì nói xàm nhiều : cớ bởi Bản Nhiệt chuyển hệ.

 Cho Hạ thì trên trán đổ mồ hôi, tay chân nghịch lãnh: cớ bởi Bản Hàn truyền
Kinh.

 Nếu tự đổ mồ hôi: ly khai Bản Hàn Bản Nhiệt làm Ôn Bệnh.

 Bạch Hổ thang làm chủ.

 Thiếu Âm bệnh tự đổ mồ hôi là Âm Nhiệt vong [mất].

 Dương Minh bệnh tự đổ mồ hôi là Dương Nhiệt thậm [quá nhiều].

 Dùng Tứ Nghịch thang , Bạch Hổ thang nên biện rõ.

 Tiết 221:

- Phiên âm Nguyên Văn : Nhị Dương tinh bệnh, Thái Dương chứng bảy, đản phát triều
nhiệt, thủ túc tương tương hạn xuất, đại tiện nan nhi thiềm ngữ giã, hạ chi tắc dũ, nghi
Đại Thừa Khí thang.

- Dịch Nguyên Văn : Nhị Dương tinh bệnh, chứng Thái Dương đã dứt, chỉ phát sốt cơn,
tay chân dâm dấp ra mồ hôi, đại tiện khó mà nói xàm, cho Hạ thì khỏi, nên dùng Đại
Thừa Khí thang.

201
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Túc Dương Minh thọ Thái Dương chuyển Thiếu Âm làm Phong Ôn.

Chú thích các phân đoạn :

 Nhị Dương tinh bệnh: Dương Hàn Dương Nhiệt dồn vào Thiếu Âm.

 Chứng Thái Dương đã dứt: Thái Dương chuyển qua Thiếu Âm.

 Chỉ phát sốt cơn: Bản Hàn dồn vào Bản Nhiệt.

 Chân tay dâm dấp ra mồ hôi: Bản Hàn dồn vào Tiêu Âm.

 Đại tiện khó mà nói xàm: Tiêu Dương dồn vào Bản Nhiệt, cho Hạ nên dùng Đại
Thừa Khí thang; đấy là Dương Minh Phong Ôn.

202
CHƯƠNG 26 : THỦ DƯƠNG MINH TẠI TẤU ĐẾN LÝ

(10 Tiết, từ tiết 222 đến 231)

Dương Minh là Kinh Dương Nhiệt, Thủ Dương Minh Đại Trường là Kinh Dương Nhiệt -
Khí Dương Hàn, Túc Dương Minh Vỵ là Kinh Dương Nhiệt - Khí Âm Nhiệt. Cùng một Kinh
Dương Nhiệt mà có Khí khác nhau, Dương Hàn chủ Biểu, Âm Nhiệt chủ Lý; Hiểu được Hàn
vào, Nhiệt ra thì Bệnh Lý của Kinh này sẽ dễ dàng nhận thấy được.

Mục lục theo đại ý của mỗi Tiết :

1- Thủ Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Cách tại Tấu.

2- Thủ Dương Minh thọ Dương Nhiệt làm Ôn Bệnh.

3- Thủ Dương Minh thọ Âm Nhiệt làm Phong Ôn.

4- Thủ Dương Minh thọ Dương Nhiệt làm Ôn Bệnh,thọ Âm Nhiệt làm Phong Ôn.

5- Thủ Dương Minh thọ Âm Hàn làm Hàn Thấp.

6- Thủ Dương Minh thọ Hàn Thấp chuyển làm Thái Dương Phong Thấp.

7- Thủ Dương Minh thọ Hàn Thấp chuyển làm Thiếu Âm Phong Thấp.

8- Thủ Dương Minh Khí thọ Thái Dương Thiếu Âm.

9- Thủ Dương Minh Lạc thọ Thái Dương Thiếu Âm.

10- Thủ Dương Minh Kinh thọ Thái Dương Thiếu Âm.

 Tiết 222:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, mạch Phù nhi Khẩn, yết táo thì cổ khổ phúc
mãn nhi suyễn, phát nhiệt hạn xuất, bất ố hàn, phản ố nhiệt, thân trọng, nhiệt phát hạn
tất tháo, tâm hội hội, phản thiềm ngữ. Nhược gia thiêu châm tất truật dịch phiền tháo
bất đắc miên. Nhật hạ chi tắc Vỵ trung không hư, cách khí động cách ; tâm trung não
nùng, thiệt thượng thai giã, Chi Tử Xị thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, mạch Phù mà Khẩn, yết ráo miệng đắng, bụng
đầy mà Suyễn, phát sốt đổ mồ hôi, không sợ lạnh trái lại sợ nóng, mình nặng; Nếu Phát
203
Hãn tất vật vã, Tâm bồi hồi, nói xàm; Nếu thêm Thiêu châm thì kinh sợ, phiền táo không
ngủ được; Nếu cho Hạ thì trong Vỵ hư rỗng, khách Khí động Cách, trong Tâm áo nùng,
trên lưỡi đóng rêu, Chi Tử Xị thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thủ Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Cách tại Tấu.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù: thọ Âm Nhiệt tại Cách, mà Khẩn: thọ Dương Hàn tại Tấu.

 Yết ráo: thọ Âm Nhiệt; miệng đắng: thọ Dương Hàn.

 Bụng đầy mà Suyễn: cùng thọ tại Cách.

 Phát sốt đổ mồ hôi, không sợ lạnh trái lại sợ nóng, mình nặng: cùng thọ tại Tấu.

 Phát Hãn tất vật vã, Tâm bồi hồi, nói xàm: tại Cách thọ Nhiệt hóa.

 Thêm Thiêu Châm thì kinh sợ, phiền táo không ngủ được: tại Tấu thọ Hàn hóa.

 Cho Hạ, trong Vỵ hư rỗng, khách Khí động Cách, trên lưỡi đóng rêu: cùng thọ
Hàn Nhiệt tại Cách tại Tấu. Chi Tử Xị thang làm chủ.

 Tiết 223 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Nhược khát, khẩu càn, thiệt táo, dục ẩm thủy giã, Bạch Hổ gia
Nhân Sâm thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Nếu khát, miệng khô lưỡi ráo, muốn uống nước thì Bạch Hổ gia Nhân
Sâm thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thủ Dương Minh thọ Dương Nhiệt làm Ôn Bệnh.

Chú thích các phân đoạn :

 Khát, miệng khô lưỡi ráo muốn uống nước: Ôn Bệnh.

 Bạch Hổ gia Nhân Sâm thang làm chủ.

204
 Tiết 224 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Nhược mạch Phù, phát nhiệt, khát dục ẩm thủy, tiểu tiện bất lợi
giã, Trư Linh thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Nếu mạch Phù phát sốt, khát muốn uống nước, tiểu tiện không lợi thì
Trư Linh thang làm chủ.

TRƯ LINH THANG PHƯƠNG

Phục Linh 1 lạng Trư Linh 1 lạng Hoạt Thạch 1 lạng A Giao 1 lạng Trạch Tả 1 lạng

5 vị trên, dùng 4 thăng nước, trước sắc 4 vị còn 2 thăng, bỏ bả, cho A giao vào quấy tan, uống
ấm 7 cáp, ngày 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thủ Dương Minh thọ Âm Nhiệt làm Phong Ôn.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù phát sốt: Ôn Bệnh.

 Khát muốn uống nước, tiểu tiện không lợi: chuyển làm Phong Ôn.

 Trư Linh thang làm chủ.

 Tiết 225:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, hạn xuất nhi khát giã, bất khả dữ Trư linh
thang ; dĩ hạn xuất đa, Vỵ trung táo, Trư Linh thang phục lợi kỳ tiểu tiện dã.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, đổ nhiều mồ hôi mà khát, không thể cho dùng
Trư Linh thang, bởi vì mồ hôi ra nhiều, trong Vỵ ráo, Trư Linh thang lại lợi tiểu tiện vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Thủ Dương Minh thọ Dương Nhiệt làm Ôn Bệnh,thọ Âm Nhiệt làm
Phong Ôn.

Chú thích các phân đoạn :

 Đổ nhiều mồ hôi mà khát: là Ôn Bệnh.


205
 Mồ hôi ra nhiều, trong Vỵ ráo: chuyển làm Phong Ôn.

 Trư Linh thang lợi tiểu tiện Cẩn thận dùng trị Dương Minh Phong Ôn trong
trường hợp mất nhiều tân dịch làm táo thái quá.

 Tiết 226:

- Phiên âm Nguyên Văn : Mạch Phù nhi Trì, Biểu nhiệt Lý hàn, hạ lợi thanh cốc giã, Tứ
Nghịch thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Mạch Phù mà Trì, Biểu nhiệt Lý hàn, hạ lợi thanh cốc (ỉa chảy nguyên
cơm nước không tiêu), Tứ Nghịch thang làm chủ.

- Chú giải theo Nguyên Văn :

Đại ý [5] : Thủ Dương Minh thọ Âm Hàn làm Hàn Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù: Thái Dương; mà Trì: Hàn Khí.

 Biểu Nhiệt: Thái Dương; Lý Hàn: Hàn Khí.

 Hạ lợi thanh cốc: Dương Hàn nhập Lý chuyển Âm Hàn làm Hàn Thấp.

 Tứ Nghịch thang làm chủ.

 Tiết 227:

- Phiên âm Nguyên Văn : Nhược Vỵ trung hư lãnh, bất năng thực giã, ẩm thủy tắc uế.

- Dịch Nguyên Văn : Nếu trong Vỵ hư lạnh, không ăn được, uống nước thì ọe.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thủ Dương Minh thọ Hàn Thấp chuyển làm Thái Dương Phong Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Trong Vỵ hư lạnh không ăn được: Hàn Thấp.

 Uống nước thì ọe: chuyển làm Thái Dương Phong Thấp.
206
 Tiết 228:

- Phiên âm Nguyên Văn : Mạch Phù phát nhiệt, khẩu càn tỵ táo, năng thực giã, tắc nục.

- Dịch Nguyên Văn : Mạch Phù phát sốt, miệng khô mũi ráo, ăn được thì chảy máu mũi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Thủ Dương Minh thọ Hàn Thấp chuyển làm Thiếu Âm Phong Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù phát sốt: Thủ Dương Minh Táo Khí.

 Miệng khô mũi ráo, ăn được thì chảy máu mũi: chuyển làm Thiếu Âm Phong
Thấp.

 Tiết 229:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, kỳ ngoại hữu nhiệt, thủ túc ôn, bất kết hung,
tâm trung não nùng, cơ bất năng thực, đản đầu hạn xuất, Chi Tử Xị thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, bên ngoài có sốt, tay chân ấm, không Kết hung,
trong Tâm áo nùng, đói không ăn được, chỉ đổ mồ hôi đầu, Chi Tử Xị thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Thủ Dương Minh Khí thọ Thái Dương Thiếu Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 Bên ngoài có sốt, chân tay ấm: thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Biểu.

 Không Kết Hung: không thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu.

 Trong Tâm áo nùng, đói không ăn được: thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Lý.

 Chỉ đổ mồ hôi đầu: thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Cơ.

 Chi Tử Xị thang làm chủ.

207
 Tiết 230:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, phát triều nhiệt, đại tiện đường, tiểu tiện tự
khả, hung hiếp mãn bất khứ giã, Tiểu Sài Hồ thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, phát sốt cơn, đại tiện phân nhão, tiểu tiện bình
thường, ngực hông đầy không khỏi, Tiểu Sài Hồ thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Thủ Dương Minh Lạc thọ Thái Dương Thiếu Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát sốt cơn: thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu Bán Lý.

 Đại tiện nhão, tiểu tiện bình thường: tại Tấu Thái Dương Bệnh, nhưng Thiếu Âm
không bệnh.

 Ngực Hông đầy không khỏi: tại Tấu Lạc bệnh nhưng Kinh không bệnh.

 Tiểu Sài Hồ thang làm chủ.

 Tiết 231:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, hiếp hạ ngạnh mãn, bất đại tiện nhi ẩu, thiệt
thượng bạch thai giã, khả dữ Tiểu Sài Hồ thang. Thượng tiêu đắc thông, tân dịch đắc hạ,
Vỵ khí nhân hòa, thân trập nhiên hạn xuất, giải dã.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, dưới hông rắn đầy, không đi ngoài mà nôn, trên
lưỡi rêu trắng, có thể dùng Tiểu Sài Hồ thang, thượng tiêu được thông, tân dịch được
hạ, Vỵ Khí nhân đó điều hòa, thân mình dâm dấp ra mồ hôi mà giải.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [10] : Thủ Dương Minh Kinh thọ Thái Dương Thiếu Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 Dưới hông rắn đầy: thọ tại Trung tiêu.

 Không đi ngoài: thọ tại Hạ tiêu.

208
 Nôn, trên lưỡi rêu trắng: thọ tại Thượng tiêu.

 Thượng tiêu được thông: rêu trắng hết.

 Tân dịch được hạ: đại tiện thông.

 Vỵ Khí nhân đó điều hòa: ngực hông kết rắn khỏi.

 Mình dâm dấp ra mồ hôi mà giải: Thượng Hạ an, Nội Ngoại hòa vậy.

 Tiểu Sài Hồ thang kiêm trị.

209
CHƯƠNG 27 : TÚC DƯƠNG MINH TẠI TẤU ĐẾN BIỂU

(6 Tiết, từ tiết 232 đến 237)

Đức Trọng Cảnh dùng liên tiếp 4 Chương 25 – 26 – 27 -28 luận Thủ Túc Dương Minh tại
Tấu đến Lý và tại Tấu đến Biểu. Người học liên tưởng Bản Nhiệt đồng Khí Dương Nhiệt với
Tiêu Dương, Bản Hàn đồng Khí Âm Hàn với Tiêu Âm. Kinh Dương Minh [Dương Nhiệt] đối
giao Kinh Thái Âm [Âm Hàn]; tất nhiên thấy được Dương Minh là Tấu Dương Nhiệt đối giao
Thái Âm là Tấu Âm Hàn; 2 Kinh này thuần Âm thuần Dương là cặp Âm Dương Táo Thấp ngoài
mối liên hệ đối giao Âm Dương nó còn thọ Biểu Dương Hàn và Lý Âm Nhiệt để điều hòa. 3
thang Thừa Khí tại Thương Hàn Luận (Tiểu Thừa Khí - Điều Vỵ Thừa Khí – Đại Thừa Khí) đủ
chứng tỏ Dương Minh là Tấu Dương Nhiệt (đường ra của nhiệt) gắn liền với Dương Hàn chủ
Biểu và Âm Nhiệt chủ Lý (đối lập với Dương Minh là Thái Âm , đường vào của hàn gắn liền với
Dương Hàn chủ Biểu và Âm Nhiệt chủ Lý).

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Túc Dương Minh thọ Thiếu Âm truyền Xung Nhâm Kinh.

2- Túc Dương Minh thọ Thiếu Âm truyền Đốc Kinh.

3- Túc Dương Minh thọ Thái Dương truyền Xung Nhâm Kinh.

4- Túc Dương Minh thọ Thái Dương truyền Đốc Kinh.

5- Túc Dương Minh tại Tấu chuyển Âm Hàn ra Ngoại,Dương Nhiệt vào Nội.

6- Túc Dương Minh tại Cách chuyển Âm Nhiệt lên Thượng, Dương Hàn xuống Hạ.

 Tiết 232:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh Trúng Phong, mạch Huyền Phù Đại, nhi khí đoản,
phúc đô mãn, hiếp hạ cặp tâm thống, cửu án chi khí bất thông, tỵ càn bất đắc hạn, hỉ
ngọa, nhất thân cặp diện mục tất hoàng, tiểu tiện nan, hữu triều nhiệt, thời thời uế, nhỉ
tiền hậu thủng, thích chi thiếu sai. Ngoại bất giải, chí thập nhật, mạch tục Phù giã, khả
dữ Tiểu Sài Hồ thang. Mạch đản Phù, vô dư chứng giã, dữ Ma Hoàng thang. Nhược bất
niệu, phúc mãn gia uế giã, bất trị.
210
- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Trúng Phong, mạch Huyền Phù Đại, mà Khí đoản, cả
bụng đầy, dưới sườn đau đến Tâm, án vào lâu thì Khí không thông, mũi khô, không ra
được mồ hôi, ưa nằm, cả người và mặt mắt đều vàng, tiểu tiện khó, có sốt cơn, thỉnh
thoảng ọe, trước sau tai sưng, châm vào bớt một ít. Ngoại chứng không giải, đến 10
ngày mạch tiếp tục Phù, có thể dùng Tiểu Sài Hồ thang. Mạch chỉ Phù, không có chứng
khác, dùng Ma Hoàng thang. Nếu không đái được, bụng đầy lại thêm ọe, không trị được.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Túc Dương Minh thọ Thiếu Âm truyền Xung Nhâm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Dương Minh Trúng Phong: Trúng Thiếu Âm Phong.

 Mạch Huyền Phù Đại:

. Huyền là Dương Nhiệt Kinh thọ Hàn truyền.

. Phù là tại Biểu.

. Đại là Dương Nhiệt hiệp Âm Nhiệt.

 Khí đoản, cả bụng đầy: Thiếu Âm đồng làm bệnh với Thái Dương tại Tấu.

 Dưới hông đau đến Tâm, án vào lâu thì Khí không thông, mũi khô, không ra
được mồ hôi: thọ Bản Nhiệt rồi truyền Xung Nhâm Kinh.

 Ưa nằm, cả người và mặt mắt đều vàng: thọ Bản Hàn truyền Xung Nhâm Kinh.

 Tiểu tiện khó, có sốt cơn, thỉnh thoảng ọe! Cùng thọ Bản Hàn Bản Nhiệt truyền
Xung Nhâm Kinh.

 Trước sau tai sưng, châm vào bớt một ít: thọ Phong Hàn truyền chư Dương
Kinh tại Cơ.

 Ngoại chứng không giải, đến 10 ngày, mạch tiếp tục Phù có thể dùng Tiểu Sài
Hồ thang : thọ Phong Hàn truyền chư Dương Kinh tại Tấu.

 Mạch chỉ Phù, không có chứng khác, dùng Ma Hoàng thang: thọ Phong Hàn
truyền chư Dương Kinh tại Bì.

 Không đái được: Thận ,bụng đầy: Tỳ, thêm ọe: Can.

211
 Không trị được: thọ Phong Hàn truyền chư Âm Kinh tại Lý.

 Tiết 233:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, tự hạn xuất ; nhược phát hạn, tiểu tiện tự
lợi giã, thử vi tân dịch nội kiệt, bất khả công chi ; đương tu tự dục đại tiện ; nhược Mật
tiển đạo, Thổ Qua Căn, cặp đại Trư Đởm trấp, giai khả vi đạo.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, tự đổ mồ hôi, nếu Phát hãn, tiểu tiện tự lợi, đấy
là tân dịch kiệt ở trong, tuy phân rắn cũng không thể công; cần phải tự mót đi ra ngoài.
Như Mật tiển (mật thắng), Thổ qua căn, Trư đởm trấp (nước mật lợn) đều có thể dùng
để ‘đạo’ (thông khoan).

MẬT TIỂN ĐẠO PHƯƠNG (Phép thông khoan bằng mật thắng) : Mật ong 7 cáp : Cho vào nồi
đồng, đun nhỏ lửa, sắc đặc như kẹo Mạch nha, cần khuấy luôn tay chớ để cho cháy khét. Đến
khi có thể làm hoàn thì dùng tay nặn thành thỏi đầu hơi nhọn, lớn bằng ngón tay, dài chừng 2
thốn, phải làm nhanh lúc đang nóng vì nguội thì nó cứng đi. Đem nhét vào hậu môn, dùng tay
giữ lại, khi mót đi ngoài thì bỏ đi.

THỔ QUA CĂN PHƯƠNG (thất lạc)

TRƯ ĐỞM TRẤP PHƯƠNG : Mật lợn 1 cái to : Chích cho chảy nước mật, hòa với 1 ít dấm, đem
rót vào trong hậu môn, khoảng ăn xong bữa cơm thì đi ngoài.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Túc Dương Minh thọ Thiếu Âm truyền Đốc Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Tự đổ mồ hôi: mất tân dịch ở Tấu.

 Phát Hãn: mất tân dịch ở Biểu.

 Tiểu tiện tự lợi: mất tân dịch ở Lý.

 Đấy là Dương Minh tân dịch kiệt ở trong, tuy phân rắn không thể công: Dương
Minh tân dịch kiệt tức Đốc Kinh tân dịch kiệt.

 Cần phải tự mót đi ngoài: Giúp Dương Minh tức giúp Đốc Kinh tân dịch.

212
 Thông khoan bằng Mật Thắng, Thổ Qua Căn, nước mật lợn: phép làm cho tự
mót đi ngoài.

 Tiết 234:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, mạch Trì, hạn xuất đa, vi ố hàn giã, khả phát
hãn, nghi Quế Chi thang.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, mạch Trì, ra nhiều mồ hôi, hơi sợ lạnh, có thể
Phát Hãn, nên dùng Quế chi thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Túc Dương Minh thọ Thái Dương truyền Xung Nhâm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Trì: thọ Hàn.

 Ra nhiều mồ hôi, hơi sợ lạnh: truyền Xung Nhâm KInh.

 Nên dùng Quế Chi thang.

 Tiết 235:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, mạch Phù, vô hạn nhi suyễn giã, phát hạn
tắc dũ. Nghi Ma Hoàng thang.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh mạch Phù, không mồ hôi mà Suyễn, Phát Hãn thì
khỏi, nên dùng Ma hoàng thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Túc Dương Minh thọ Thái Dương truyền Đốc Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù: tại Biểu.

 Không mồ hôi mà Suyễn: Bản Hàn truyền Đốc Kinh.

213
 Phát Hãn nên dùng Ma Hoàng thang.

 Tiết 236:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, phát nhiệt hạn xuất, thử vi nhiệt việt, bất
năng phát hoàng dã. Đản đầu hạn xuất, tề cảnh nhi hoàn, tiểu tiện bất lợi, khát ẩm thủy
tương giã, thử vi ứ nhiệt tại Lý, thân tất phát hoàng dã. Nhân Trần Cao thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh, phát sốt đổ mồ hôi, đấy là Nhiệt bốc ra, không
thể phát hoàng; chỉ đầu đổ mồ hôi đến cổ thì hết, mình không có mồ hôi, tiểu tiện
không lợi, khát muốn uống nước, đấy là ứ Nhiệt tại Lý, mình tất phát hoàng, Nhân Trần
cao thang làm chủ.

NHÂN TRẦN CAO THANG PHƯƠNG

Nhân Trần cao 6 lạng Chi Tử 14 trái Đại Hoàng 2 lạng

3 vị trên dùng 1 đấu nước, trước nấu Nhân trần giảm còn 6 thăng, cho các thuốc vào sắc lấy 3
thăng, bỏ bả, phân uống ấm 3 lần, tiểu tiện phải lợi, nước tiểu đỏ như nước Bồ kết, 1 đêm thì
bụng xẹp, vàng theo nước tiểu mà lui đi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Túc Dương Minh tại Tấu chuyển Âm Hàn ra Ngoại,Dương Nhiệt vào Nội.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát sốt đổ mồ hôi: Túc Dương Minh bệnh tại Tấu.

 Nhiệt bốc ra không thể phát hoàng: chuyển Âm Hàn ra Ngoại.

 Chỉ đầu đổ mồ hôi đến cổ thì hết, mình không có mồ hôi: Âm Hàn ở Ngoại, Âm
Nhiệt theo cùng ra Ngoại .

 Tiểu tiện không lợi: chứng Túc Dương Minh tại Tấu.

 Khát muốn uống nước: chuyển Dương Nhiệt vào Nội.

 Ứ Nhiệt tại Lý, mình tất phát hoàng: Dương Nhiệt ở Nội, Dương Hàn theo cùng
vào Nội.

 Nhân Trần Cao thang làm chủ.

214
 Tiết 237:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh chứng, kỳ nhơn hỉ vong giã, tất hữu súc huyết ; sở
dĩ nhơn giã, bản hữu cửu ứ huyết, cố linh thiện vong ; thí tuy ngạnh, đại tiện phản dị, kỳ
sắc tất hắc ; Để Đáng thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh chứng, người bệnh hay quên tất có súc huyết, sở dĩ như
vậy là vốn có ứ huyết lâu ngày khiến cho hay quên; phân tuy rắn đại tiện trái lại dễ, sắc
phân ắt đen, Để đáng thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Túc Dương Minh tại Cách chuyển Âm Nhiệt lên Thượng, Dương Hàn
xuống Hạ.

Chú thích các phân đoạn :

 Người bệnh hay quên tất có súc Huyết: Túc Dương Minh chuyển Âm Nhiệt lên
Cách Thượng.

 Vốn có ứ Huyết lâu ngày khiến cho hay quên: chuyển Âm Nhiệt lên Thượng,
Dương Hàn theo đó cùng lên.

 Phân tuy rắn: chuyển Âm Nhiệt xuống Hạ.

 Đại tiện trái lại dễ, sắc phân ắt đen: chuyển Âm Nhiệt xuống Hạ, Dương Hàn
theo đó cùng xuống.

 Để Đáng thang làm chủ.

215
CHƯƠNG 28 : THỦ DƯƠNG MINH TẠI TẤU ĐẾN BIỂU

(6 Tiết, từ tiết 238 đến 243)

Gọi Dương Nhiệt Âm Hàn là Tấu vì chúng là đường liên kết Âm Dương Hàn Nhiệt giữa
cặp Dương Hàn [chủ Biểu] và Âm Nhiệt [chủ Lý] thực tế Trung Đạo này khi thấy được thì ở
khắp mọi nơi.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Thủ Dương Minh tại Cách với Dương Nhiệt Âm Hàn.

2- Thủ Dương Minh tại Tấu với Dương Hàn Âm Nhiệt.

3- Thủ Dương Minh tại Tấu với Thái Dương Thiếu Âm.

4- Thủ Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Nhâm Kinh.

5- Thủ Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Đốc Kinh.

6- Thủ Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Xung Kinh.

 Tiết 238:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh hạ chi, tâm trung não nùng nhi phiền, Vỵ
trung hữu táo thí dã ; phúc trung mãn, sơ đầu ngạnh, hậu tất đường, bất khả công dã.
Nhược hữu táo thí, Đại Thừa Khí thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh cho Hạ, trong Tâm bực bội mà phiền là trong Vỵ
có phân táo; trong bụng đầy, phân lúc đầu rắn sau nhão thì không thể Công. Nếu có
phân táo, dùng Đại Thừa Khí thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thủ Dương Minh tại Cách với Dương Nhiệt Âm Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Cho Hạ trong Tâm bực bội mà phiền: Dương Nhiệt hiệp Âm Hàn đi lên, Âm đi
theo Dương vậy.

216
 Trong hệ Vỵ Đại Trường có phân Táo: Âm Hàn ở trên Âm Nhiệt theo cùng lên
trên, Âm đi theo Âm vậy.

 Trong bụng đầy, phân lúc đầu rắn sau nhão: Âm Hàn hiệp Dương Nhiệt đi
xuống, Nhiệt đi theo Hàn không thể công vậy.

 Nếu như có phân táo: Dương Nhiệt ở dưới Âm Nhiệt theo cùng ở dưới, Nhiệt đi
theo Nhiệt vậy, Đại Thừa Khí thang làm chủ.

 Tiết 239:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh nhân bát đại tiện ngũ lục nhật, nhiêu tề thống phiền, phát
tác hữu thời, thử hữu táo thí, cố sử bất đại tiện dã.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh nhân không đi ngoài 5-6 ngày, quanh rún đau, phiền táo phát
lên có lúc, đấy là có phân táo làm cho không đại tiện được.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thủ Dương Minh tại Tấu với Dương Hàn Âm Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

 Không đi ngoài 5 - 6 ngày : Thủ Dương Minh Táo Khí tức Thiếu Âm Nhiệt Khí.

 Quanh rốn đau, phiền táo phát lên có lúc: Âm Nhiệt tại Ngoại tất tòng Dương
Hàn.

 Đấy là có phân táo làm cho không đại tiện được: Dương Hàn tại Nội tất tòng Âm
Nhiệt.

 Dương chủ Ngoại, Âm chủ Nội cho nên vậy. Hiệp với trên xem xét, Âm Dương theo
nhau, Hàn Nhiệt đổi dời, tương ly tương hiệp, ‘huyền minh u vi’ (sâu xa kín nhiệm),
chưa từng thấy ở sách khác, Trọng Sư quả là chân Thánh Y.

 Tiết 240:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh nhân phiền nhiệt, hạn xuất tắc giải. Hựu như ngược trạng,
nhật bô sở phát triều nhiệt giã, thuộc Dương Minh dã. Mạch Thật giã hạ chi ; mạch Phù
giã hạn chi ; hạ chi nghi Đại Thừa Khí thang, hạn chi nghi Quế Chi thang.
217
- Dịch Nguyên Văn : Bệnh nhân phiền Nhiệt, mồ hôi ra thì giải, lại giống như sốt rét, xế
chiều phát sốt cơn là thuộc Dương Minh; Mạch Thực thì cho Hạ, mạch Phù thì Phát Hãn;
cho Hạ nên dùng Đại Thừa Khí thang, Phát Hãn nên dùng Quế Chi thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thủ Dương Minh tại Tấu với Thái Dương Thiếu Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 Phiền Nhiệt: Thái Dương tại Nội (ở trong) tòng (theo) Thiếu Âm.

 Mồ hôi ra thì giải: Thiếu Âm tại Ngoại theo Thái Dương.

 Giống như sốt rét, xế chiều phát sốt cơn: Đấy là thuộc Thủ Dương Minh, có Bản
Nhiệt tất có Bản Hàn.

 Mạch thực thì cho Hạ: trị tại Nội Thái Dương Thiếu Âm, nên dùng Đại Thừa Khí
thang.

 Mạch Phù thì phát Hãn: trị tại Ngoại Thái Dương Thiếu Âm, nên dùng Quế Chi
thang.

 Tiết 241:

- Phiên âm Nguyên Văn : Đại hà hậu, lục thất nhật bất đại tiện, phiền bất đắc giải, phúc
mãn thống giã, thử hữu táo thí dã ; Sơ dĩ nhiên giã, bản hữu túc thực dã ; Đại thừa Khí
thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Sau khi cho xổ mạnh, 6-7 ngày không đại tiện, phiền không giải được,
bụng đầy đau, đấy là có phân táo. Sở dĩ như vậy, là vốn có túc thực (thức ăn lâu cũ), Đại
Thừa Khí thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Thủ Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Nhâm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 6-7 ngày không đại tiện, phiền không giải được: thọ Bản Nhiệt, lại thọ Bản Hàn.

 Bụng đầy đau, đấy là có phân táo: truyền Nhâm Kinh.


218
 Vốn có túc thực: nói Bản Nhiệt bất ly (không lìa) Bản Hàn, nên dùng Đại Thừa
Khí thang.

 Tiết 242 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh nhân tiểu tiện bất lợi, đại tiện xạ nan xạ dị, thời hữu vi
nhiệt, suyễn mạo bất đắc ngọa, hữu táo thí dã ; nghi Đại Thừa Khí thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh nhân tiểu tiện không lợi, đại tiện khi khó khi dễ, thỉnh thoảng
có sốt nhẹ, Suyễn đầu nặng không nằm được là có phân táo, nên dùng Đại Thừa Khí
thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Thủ Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Đốc Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Tiểu tiện không lợi, đại tiện khi khó khi dễ: thọ Âm Nhiệt truyền Đốc Kinh.

 Suyễn đầu nặng không nằm được: thọ Dương Hàn truyền Đốc Kinh.

 Đấy là có phân táo: nói nguyên do Đại Trường bệnh truyền đến Đốc Kinh, nên
dùng Đại Thừa Khí thang.

 Tiết 243:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thực cốc dục ẩu, thuộc Dương Minh dã ; Ngô Thù Du thang chủ
chi ; đắc thang phản kịch giã, thuộc Thượng Tiêu dã.

- Dịch Nguyên Văn : Ăn cơm muốn nôn là thuộc Dương Minh, Ngô Thù Du thang làm chủ;
uống thuốc vào trái lại nặng hơn là thuộc Thượng tiêu.

NGÔ THÙ DU THANG PHƯƠNG

Ngô thù du 1 thăng (rửa rượu) Nhân sâm 3 lạng

Sinh cương 6 lạng (cắt lát) Đại táo 12 quả (bổ ra)

4 vị trên, dùng 7 thăng nước sắc lấy 2 thăng, lọc bỏ bả, uống ấm 7 cáp, ngày 3 lần.

219
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thủ Dương Minh thọ Thái Dương Thiếu Âm truyền Xung Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Ăn cơm muốn nôn: thọ Dương Hàn truyền Xung Kinh, Ngô Thù Du thang làm
chủ.

 Uống thuốc vào lại nặng hơn: thọ Âm Nhiệt truyền Xung Kinh, không thể dùng.

220
CHƯƠNG 29 : DƯƠNG MINH TẠI TẤU VỚI CÁC KINH CHUYỂN THUỘC

( 6 Tiết, từ tiết 244 đến 249)

Thái Dương Hàn Khí (Dương Hàn) chủ Biểu, Bộ vị Biểu có 3 là Bì Phu – Cơ Nhục – Tấu
Biểu; Bì Phu là Biểu ngoài, thuộc hệ 2 Kinh chủ Bộ vị (da lông) là Thủ Dương Minh Đại Trường
và Thủ Thái Âm Phế, cùng với 2 Kinh chủ Khí Hóa (Hàn khí) là Túc Thái Dương Bàng Quang và
Túc Thiếu Âm Thận; Tấu Biểu là Biểu trong, thuộc hệ 2 Kinh chủ Bộ vị (tủy xương) là Thủ Thiếu
Dương Tam Tiêu và Thủ Khuyết Âm Tâm Bào Lạc, cùng với 2 Kinh chủ Khí Hóa (Nhiệt khí) là
Thủ Thái Dương Tiểu Trường và Thủ Thiếu Âm Tâm; Cơ Nhục là Biểu giữa, thuộc hệ 2 Kinh chủ
Bộ vị (bắp thịt) là Túc Dương Minh Vỵ và Túc Thái Âm Tỳ, cùng với 2 Kinh chủ Khí Hóa (Phong
khí) là Túc Thiếu Dương Đởm và Túc Khuyết Âm Can.

Thiếu Âm Nhiệt Khí (Âm Nhiệt) chủ Lý, Bộ vị Lý cũng có 3 là Thượng – Trung - Hạ;
Thượng là Lý trên, từ Cách trở lên có 3 Tạng là Phế, Tâm, Tâm Bào Lạc; Hạ là Lý dưới, gồm Đái
trở xuống có 3 Phủ là Tam Tiêu, Bàng Quang, Đại Trường; Trung là Lý giữa, dưới Cách trên Đái
có 3 cặp Tạng Phủ là Tỳ Vỵ, Can Đởm, Thận Tiểu Trường.

Tấu là màn lưới cả 6 Kinh trải suốt Biểu suốt Lý gồm 4 Kinh Âm Dương Hàn Nhiệt và 2
Kinh Âm Dương Trung Hiện là Thiếu Dương và Khuyết Âm làm chủ Bộ vị này. Tấu là Trung Đạo
có Bộ vị ở giữa (Trung), có Khí Hóa là Phong. Sinh Lý là toàn thể sự vật Trung Hòa cũng gọi là
Trung Phong; Bệnh Lý gọi khác một chút là Trúng Phong, chỉ thay đổi không dấu bằng dấu sắc,
cách gọi tế nhị này cho thấy Sinh Lý - Bệnh Lý tuy 2 mà 1. Cơ Nhục tại Biểu với phần giữa tại Lý
cũng là vai trò của Tấu. Như vậy Tấu là nơi Biểu Lý, Âm Dương, Hàn Nhiệt trao đổi; Nếu bất
hòa (Hàn Nhiệt thiên thắng) là bệnh.

Dương Hàn từ ngoài vào, Luận gọi là Truyền, Hàn vào trong là Âm Hàn và Bản Nghĩa nói rõ Âm
Hàn là Bản khí của Thái Dương;

Âm Nhiệt từ trong ra, Luận gọi là Chuyển, Nhiệt ra ngoài là Dương Nhiệt và Bản Nghĩa nói rõ
Dương Nhiệt là Bản khí của Thiếu Âm.

Liên quan Dương Nhiệt dùng từ CHUYỂN THUỘC, liên quan Âm Nhiệt dùng từ CHUYỂN HỆ.
Tấu là Bộ vị trao đổi của các Kinh Âm Dương Hàn Nhiệt để có điều hòa trong Sinh Lý và bất hòa
trong Bệnh lý; Bản Nghĩa thường nói tại Tấu có Truyền Kinh ắt có Chuyển Hệ rõ ràng là Âm
Dương Hàn Nhiệt tương ứng không khác với Đạo Tam Cực gồm đủ 2 mặt Thống nhất và đối
lập (Nho giáo, sách Trung Dung nói Doãn quyết chấp Trung; Tố Vấn Âm Dương ứng tượng đại
luận nói Trị bệnh tất cầu kỳ Bản, không còn gì phải ngờ Bản chính là Tấu, Bộ vị biểu hiện toàn
thể sự vật). Màn lưới Kinh Lạc tại Biểu có Tấu Bán Biểu, màn lưới Kinh Lạc tại Lý có Tấu Bán Lý
thì màn lưới Kinh Lạc làm đường vào của Dương Hàn là Âm Hàn nên có thể gọi Âm Hàn là Tấu
221
Bán Hàn. Màn lưới Kinh Lạc làm đường ra của Âm Nhiệt là Dương Nhiệt nên có thể gọi Dương
Nhiệt là Tấu Bán Nhiệt. Thống nhất chỉ một Tấu mà phân hai thì có Tấu Bán Biểu – Tấu Bán Lý
và Tấu Bán Hàn – Tấu Bán Nhiệt. Đạo Tam Cực vốn đã minh xác mối quan hệ không rời giữa
Âm Dương thống nhất và Âm Dương đối lập thể hiện tự nhiên nơi xã hội và thân thể loài
người.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Dương Minh tại Tấu với các Kinh chuyển thuộc.

2- Dương Minh với Thái Dương chuyển thuộc.

3- Dương Minh với Thiếu Âm chuyển thuộc.

4- Dương Minh với Thái Âm chuyển thuộc.

5- Dương Minh với Thiếu Dương chuyển thuộc.

6- Dương Minh với Khuyết Âm chuyển thuộc.

 Tiết 244:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, Thốn Hoãn, Quan Phù, Xích Nhược, kỳ nhơn
phát nhiệt hạn xuất, phục ố hàn, bất ẩu, đản tâm hạ Bĩ giã, thử dĩ y hạ chi dã. Như kỳ bất
hạ giã, bệnh nhơn bất ố hàn nhi khát, thử chuyển thuộc Dương Minh dã. Tiểu tiện sác
giã, đại tiện tất ngạnh, bất canh y thập nhật vô sở khổ dã ; khát dục ẩm thủy, thiểu thiểu
dữ chi, dĩ pháp cứu chi ; khát giã, nghi Ngũ Linh tán.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh mạch Thốn Hoãn, Quan Phù, Xích Nhược, người
bệnh phát sốt đổ mồ hôi, lại sợ rét không nôn, chỉ dưới Tâm Bĩ (đầy tức), đấy là vì thầy
thuốc cho Hạ. Nếu như không hạ, bệnh nhân không sợ lạnh mà khát, đấy là chuyển
thuộc Dương Minh; Tiểu tiện đi luôn, đại tiện tất rắn, không đi ngoài 10 ngày vẫn không
thấy khó chịu, khát muốn uống nước thì cho uống từng chút một là dùng ‘pháp’ cứu
chữa, khát thì nên dùng Ngũ Linh tán.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Dương Minh tại Tấu với các Kinh chuyển thuộc.

222
Chú thích các phân đoạn :

 Thốn Hoãn: Dương Minh tại Biểu hư.

 Quan Phù: Dương Minh tại Tấu hư.

 Xích Nhược: Dương Minh tại Lý hư.

 Phát sốt đổ mồ hôi: tại Cơ hư.

 Lại sợ rét không nôn: tại Bì hư.

 Dưới Tâm đầy tức: tại Tấu hư.

 Đấy là mạch chứng Dương Minh hư chuyển thuộc các Kinh.

 Nếu như không hạ: là Dương Minh thực các Kinh trái lại chuyển thuộc nó.

 Không đi ngoài 10 ngày vẫn không thấy khó chịu: chuyển thuộc Âm Hàn Kinh.

 Không sợ lạnh mà khát: chuyển thuộc Dương Nhiệt Kinh.

 Khát muốn uống nước, dùng pháp cứu chữa: chuyển thuộc Âm Nhiệt Kinh.

 Khát thì nên dùng Ngũ Linh Tán: chuyển thuộc Dương Hàn Kinh.

 Tiết 245:

- Phiên âm Nguyên Văn : Mạch Dương Vi nhi hạn xuất thiểu giã, vi tự hòa dã. Hạn xuất đa
giã vi thái quá. Dương mạch Thật, phát kỳ hạn xuất đa diệc thái quá. Thái quá vi Dương
tuyệt ư Lý, vong tân dịch, đại tiện nhân ngạnh dã.

- Dịch Nguyên Văn : Mạch Dương Vi mà mồ hôi ra ít là tự hòa; mồ hôi ra nhiều là thái
quá. Mạch Dương Thật cho Phát hãn, mồ hôi ra nhiều cũng là thái quá. Thái quá là
Dương tuyệt ở Lý, vong tân dịch, đại tiện nhân đó rắn.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Dương Minh với Thái Dương chuyển thuộc.

223
Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Dương Vi là chỉ Dương Hàn bệnh; chỉ Dương Hàn mồ hôi ra ít là hòa, mồ
hôi ra nhiều là thái quá.

 Mạch Dương Thực: có Dương Nhiệt hiệp, mồ hôi ra nhiều thì Vỵ Thủy kiệt,cũng là
thái quá.

 Thái quá thì Dương Hàn tuyệt ở Lý, vong tân dịch, đại tiện nhân đó rắn, đấy là
Dương Minh với Thái Dương chuyển thuộc nhau và không chuyển thuộc vậy.

 Tiết 246:

- Phiên âm Nguyên Văn : Mạch Phù nhi Khâu, Phù vi Dương, Khâu vi Âm ; Phù Khâu
tương bác, Vỵ khí sinh nhiệt, kỳ Dương tắc tuyệt.

- Dịch Nguyên Văn : Mạch Phù mà Khâu, Phù là Dương, Khâu là Âm; Phù Khâu tương bác,
Vỵ Khí sinh Nhiệt, phần Dương sẽ tuyệt.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Dương Minh với Thiếu Âm chuyển thuộc.

Chú thích các phân đoạn :

 Phù là Dương Minh, Khâu là Thiếu Âm.

 Dương Minh Thiếu Âm tương bác, Vỵ Khí sinh Nhiệt: thọ Thiếu Âm Nhiệt.

 Phần Dương sẽ tuyệt: Dương Hàn tuyệt ở Lý.

 Tiết 247:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phu Dương mạch Phù nhi Sáp, Phù tắc Vỵ khí cường, Sáp tắc
tiểu tiện sác ; Phù Sáp tương bác đại tiện tắc nan, kỳ Tỳ vi ước, Ma Tử Nhân hoàn chủ
chi.

- Dịch Nguyên Văn : Phu Dương mạch Phù mà Sáp, Phù thì Vỵ Khí cường, Sáp thì tiểu tiện
đi luôn, Phù Sáp tương bác thì đại tiện khó, thành chứng Tỳ ước, Ma Tử Nhân hoàn làm
chủ.

224
MA TỬ NHÂN HOÀN PHƯƠNG

Ma Tử nhân 2 thăng Thược Dược ½ cân Chỉ Thực ½ cân [chích]

Đại Hoàng 1 cân [bỏ vỏ] Hậu Phác 1 cân [chích, bỏ vỏ]

Hạnh Nhân 1 thăng [bỏ vỏ và đầu nhọn]

6 vị trên, tán nhuyễn, luyện mật làm hoàn bằng hạt Ngô đồng, mỗi lần uống 10 hoàn, ngày 3
lần, tăng dần thêm lấy nhuận trường làm mức độ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Dương Minh với Thái Âm chuyển thuộc.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù là Dương Minh, Sáp là Thái Âm.

 Dương Minh Phù thì Vỵ Khí cường(khỏe) .

 Thái Âm Sáp thì tiểu tiện đi luôn.

 Thái Âm bị Dương Minh ‘bác’ (lấn áp) thì đại tiện khó, Tỳ bị Vỵ Ước (bó buộc),
Ma Tử Nhân Hoàn làm chủ.

 Tiết 248:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh tam nhật, phát hãn bất giải, chưng chưng
phát nhiệt giã, thuộc Vỵ dã, Điều Vỵ Thừa Khí thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh 3 ngày, Phát Hãn không giải, hầm hầm phát sốt là
thuộc Vỵ dã. Điều Vỵ Thừa Khí thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Dương Minh với Thiếu Dương chuyển thuộc.

Chú thích các phân đoạn :

 3 ngày: Thiếu Dương.

225
 Phát hãn không giải, hầm hầm phát sốt: Thiếu Dương chuyển thuộc Dương
Minh.

 Điều Vỵ Thừa Khí thang làm chủ.

 Tiết 249:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn thổ hậu trướng mãn giã, dữ Điều Vỵ thừa Khí
thang.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn sau khi cho thổ, bụng trướng đầy, dùng Điều Vỵ Thừa
Khí thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Dương Minh với Khuyết Âm chuyển thuộc.

Chú thích các phân đoạn :

 Sau khi cho Thổ bụng trướng đầy: Khuyết Âm chuyển thuộc Dương Minh, dùng
Điều Vỵ Thừa Khí thang.

226
CHƯƠNG 30 : DƯƠNG MINH HÓA TÁO CHƯ KINH

(6 Tiết, từ tiết 250 đến 255)

Dương Minh là Kinh Dương Nhiệt chủ Táo Khí, thọ Âm Nhiệt để củng cố, đồng thọ
Dương Hàn để điều hòa Táo Khí. Dương Minh Táo Khí lại đối giao với Thái Âm Thấp Khí
trong hệ điều hòa Âm Dương Táo Thấp. Khi Âm Dương Hàn bất cập thì Âm Dương Nhiệt
thái quá làm bệnh Táo thực; càng thực thái quá hoặc lâu ngày thì lây lan đến các Kinh
khác.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Dương Minh Táo hóa Thái Dương.

2- Dương Minh táo hóa Khuyết Âm.

3- Dương Minh táo hóa Thiếu Dương.

4- Dương Minh tự táo hóa.

5- Dương Minh táo hóa Thiếu Âm.

6- Dương Minh táo hóa Thái Âm.

 Tiết 250:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Dương bệnh, nhược thổ, nhược hạ, nhược phát hạn hậu, vi
phiền, tiểu tiện sác, đại tiện ngạnh giã, dữ Tiểu Thừa Khí thang hòa chi tắc dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Dương Bệnh, nếu cho Thổ, cho Hạ, cho Phát Hãn rồi, hơi phiền,
tiểu tiện luôn, đại tiện nhân đó rắn, dùng Tiểu Thừa Khí thang để hòa đi thì khỏi.

- Chú giải theo Nguyên Văn :

Đại ý [1] : Dương Minh Táo hóa Thái Dương.

Chú thích các phân đoạn :

 Thổ ,Hạ, Phát Hãn: thì Thái Dương thủy kiệt mà táo (ráo).

 Tiểu tiện luôn, đại tiện nhân đó rắn: thọ Dương Minh táo hóa.
227
 Dùng Tiểu Thừa Khí thang để hòa đi.

 Tiết 251:

- Phiên âm Nguyên Văn : Đắc bệnh nhị tam nhật, mạch Nhược, vô Thái Dương Sài Hồ
chứng, phiền tháo tâm hạ ngạnh, chí tứ ngũ nhật tuy năng thực, dữ Tiểu Thừa Khí thang,
thiểu thiểu dữ vi hòa chi linh tiểu an. Ngũ Lục nhật dữ Thừa Khí thang nhất thăng, nhược
bất đại tiện, lục thất nhật, tiểu tiện thiểu giã, tuy bất năng thật, đản sơ đầu ngạnh, hậu
tất đường, vị định thành ngạnh, công chi tất đường, tu tiểu tiện lợi, thí định ngạnh, nãi
khả công chi, nghi Đại Thừa Khí thang.

- Dịch Nguyên Văn : Mắc bệnh 2 – 3 ngày, mạch Nhược, không có chứng Thái Dương Sài
Hồ, phiền táo, dưới Tâm rắn, đến 4 – 5 ngày tuy ăn được, dùng Tiểu Thừa Khí thang,
dùng ít ít để hơi hòa, cho đỡ một chút ; đến 6 ngày dùng 1 thăng Thừa Khí thang. Nếu
không đại tiện 6 – 7 ngày, tiểu tiện ít, tuy không ăn được, phân lúc đầu rắn sau tất nát,
chưa định thành rắn, cho công tất phân nát. Cần phải đợi tiểu tiện lợi, phân chắc hẳn
rắn mới có thể công, nên dùng Đại Thừa Khí thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Dương Minh táo hóa Khuyết Âm.

Chú thich các phân đoạn :

 Dương Hàn Dương Nhiệt hiệp bệnh là chứng Tiểu Sài Hồ.

 Dương Hàn Âm Nhiệt hiệp bệnh là chứng Đại Sài Hồ.

 Mắc bệnh 2-3 ngày: là Dương Nhiệt.

 Mạch Nhược: là Âm Hàn, gọi là không có chứng Thái Dương Sài Hồ.

 Phiền táo: Dương Nhiệt táo hóa Âm Hàn.

 Dưới Tâm rắn: Dương Nhiệt Âm Hàn kết.

 Đến 4 -5 ngày: là ngày Âm Nhiệt hành Kinh, tức là ngày Dương Nhiệt được trợ,
tuy ăn được, dùng Tiểu Thừa Khí thang để hòa, cho đỡ chút ít.

 Đến 6 ngày: là ngày Âm Hàn hành Kinh, thọ táo hóa bởi Dương Nhiệt. Dùng Tiểu
Thừa Khí để công.

228
 Nếu không đại tiện 6 -7 ngày, tiểu tiện ít: 6 ngày là Âm Hàn, 7 ngày là Dương
Hàn, đấy là Âm Hàn được Dương Hàn trợ (giúp).

 Tuy không ăn được, phân lúc đầu rắn, sau tất nát, cho công thì phân nát: có
Dương Hàn trợ thì không thể táo hóa.

 Nếu tiểu tiện lợi, phân định (chắc hẳn) rắn: có Âm Nhiệt trợ tất táo hóa, nên
dùng Đại Thừa Khí thang.

 Nói Dương Nhiệt Âm Hàn đều là Tiêu Khí, Dương Nhiệt là Tiêu Khí của Bản Hàn
và Âm Hàn là Tiêu Khí của Bản Nhiệt, đều do Bản Khí đưa đến chỗ bị bệnh; đấy
là Thái Dương Thiếu Âm sở dĩ thống hết thảy các Kinh.

 Tiết 252:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn lục thất nhật, mục trung bất liễu liễu, tinh trung
bất hòa, vô Biểu Lý chứng, đại tiện nan, thân vi nhiệt giã, thử vi thật dã. Cấp hạ chi, nghi
Đại Thừa Khí thang.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 6 – 7 ngày, trong mắt không tỉnh táo, con ngươi không
hòa, không có chứng Biểu Lý, đại tiện khó, mình hơi nóng, đấy là thực, gấp cho Hạ, nên
dùng Đại Thừa Khí thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Dương Minh táo hóa Thiếu Dương.

Chú thích các phân đoạn :

 6-7 ngày: ngày do Biểu nhập Lý, Thiếu Dương là Kinh Bán Biểu Bán Lý.

 Trong mắt không tỉnh táo, con ngươi không hòa: Thiếu Dương thọ Dương Minh.

 Không có chứng Biểu Lý: nói tại Tấu.

 Đại tiện khó, mình hơi nóng: đấy là Dương Nhiệt thực, do Âm Nhiệt mà thực.

 Gấp cho Hạ: (bảo) tồn Âm dịch, nên dùng Đại Thừa Khí thang.

229
 Tiết 253:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh bệnh, phát nhiệt hạn xuất đa giã, cấp hạ chi, nghi
Đại Thừa Khí thang.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Bệnh phát sốt, nhiều mồ hôi, gấp cho Hạ, nên dùng Đại
Thừa Khí thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Dương Minh tự táo hóa.

Chú thích các phân đoạn :

 Dương Minh phát sốt: do thọ Thái Dương Hàn mà phát sốt.

 Dương Minh nhiều mồ hôi: do Thái Dương Hàn Khí mà nhiều mồ hôi.

 Gấp cho Hạ: bảo(tồn) Dương dịch, nên dùng Đại Thừa Khí thang.

 Tiết 254:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phát hãn bất giải, phúc mãn thống giã, cấp hạ chi, nghi Đại Thừa
Khí thang.

- Dịch Nguyên Văn : Phát Hãn không giải, bụng đầy đau, gấp cho Hạ, nên dùng Đại Thừa
Khí thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Dương Minh táo hóa Thiếu Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát Hãn không giải: Dương Minh tại Ngoại không giải.

 Bụng đầy đau: chứng của Thiếu Âm tại Nội tức chứng của Dương Minh nhập Nội.

 Gấp cho Hạ: sợ Âm Dương đều sẽ vong, nên dùng Đại Thừa Khí thang.

 Xem xét 3 chứng Hạ gấp trên, Dương Minh đều thừa [thuận theo] Thái Dương Thiếu
Âm.

230
 Tiết 255:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phúc mãn bất giảm, giảm bất túc ngôn, đương hạ chi, nghi Đại
Thừa Khí thang.

- Dịch Nguyên Văn : Bụng đầy không giảm, giảm không đáng kể, phải cho Hạ, nên dùng
Đại Thừa Khí thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Dương Minh táo hóa Thái Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 Bụng đầy không giảm: Dương Nhiệt nhập Âm Hàn.

 Giảm không đáng kể: chỉ giảm Dương phần, chưa giảm Âm phần.

 Phải cho Hạ, nên dùng Đại Thừa Khí thang.

231
CHƯƠNG 31 : DƯƠNG MINH LÀM THƯƠNG HÀN LOẠI

( 6 Tiết, từ tiết 256 đến 261)

Tất cả các bệnh do Hàn Truyền ngoài Kinh Thái Dương, Bản Nghĩa đều gọi chung là
Thương Hàn Loại. Người học tập cần phân hiểu để tránh nhầm lẫn khi trị liệu. Các bệnh như
Phong Ôn là Nhiệt Loại, các bệnh như Hàn Thấp là Hàn Loại ; các bệnh như Ôn bệnh và Phong
Thấp là Hàn Nhiệt phối hợp làm bệnh.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Dương Minh tại Tấu thọ Thương Hàn chuyển làm bệnh khác.

2- Dương Minh tại Tấu làm Thương Hàn rồi đến Nhiệt Bệnh.

3- Dương Minh tại Tấu làm Thương Hàn rồi đến Hàn Thấp.

4- Dương Minh tại Tấu làm Thương Hàn rồi đến Phong Thấp.

5- Dương Minh tại Tấu làm Thương Hàn rồi đến Ôn Bệnh.

6- Dương MInh tại Tấu làm Thương Hàn rồi đến Phong Ôn.

 Tiết 256:

- Phiên âm Nguyên Văn : Dương Minh Thiếu Dương hiệp bệnh, tất hạ lợi, kỳ mạch bất
phụ giã, vi thuận dã ; phụ giã thất dã ; hổ tương khắc tặc, danh vi phụ dã. Mạch Huợt nhi
Sác giã, hữu túc thực dã. Hạ chi nghi Đại Thừa Khí thang.

- Dịch Nguyên Văn : Dương Minh Thiếu Dương hiệp bệnh tất hạ lợi, mạch không phụ
(thua) là thuận, phụ là thất (mất), khắc hại lẫn nhau gọi là ‘ phụ ‘. Mạch Huợt mà Sác là
có túc thực, cần cho Hạ, nên dùng Đại Thừa Khí thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Dương Minh tại Tấu thọ Thương Hàn chuyển làm bệnh khác.

Chú thích các phân đoạn :

 Dương Minh Thiếu Dương hiệp bệnh: đồng Dương Nhiệt chứng.

232
 Tất hạ lợi: đồng thọ Dương Hàn truyền Kinh tới.

 Mạch không thua là thuận: Dương Hàn không thua Dương Nhiệt là thuận.

 Khắc hại lẫn nhau: Dương Hàn bị Dương Nhiệt khắc hại gọi là ‘phụ’.

 Mạch Hoạt: Dương Nhiệt thực, mà Sác: Dương Hàn hư. Trong Hàn có Nhiệt là
chứng túc thực, cần cho Hạ, nên dùng Đại Thừa Khí thang.

 Tiết 257:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh nhân vô Biểu Lý chứng, phát nhiệt thất bát nhật, tuy mạch
Phù Sác giã, khả hạ chi. Giả linh dĩ hạ, mạch Sác bất giải, hiệp nhiệt tất tiêu cốc thiện cơ,
chí thất bát nhật bất đại tiện giã, hữu ứ huyết dã. Nghi Để Đáng thang. Nhược mạch Sác
bất giải nhi hạ bất chỉ tất hiệp nhiệt nhi tiện nùng huyết dã.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh nhân không Biểu Lý chứng, phát sốt 7 – 8 ngày, tuy mạch Phù
Sác cũng có thể cho Hạ. Giả như đã Hạ rồi, mạch Sác không giải, hợp Nhiệt thì tiêu cơm
chóng đói, đến 7 – 8 ngày không đại tiện là có ứ huyết nên dùng Để Đáng thang. Nếu
mạch Sác không giải mà hạ (đi ngoài) không dứt, tất hiệp Nhiệt mà đại tiện ra mủ máu.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Dương Minh tại Tấu làm Thương Hàn rồi đến Nhiệt Bệnh.

Chú thích các phân đoạn :

 Không Biểu Lý chứng: nói tại Tấu.

 Phát sốt 7 - 8 ngày: Dương Minh tại Tấu.

 Tuy mạch Phù Sác: tại Tấu Âm Nhiệt hư.

 Có thể cho Hạ: cớ bởi Dương Nhiệt cũng tại Tấu.

 Giả như đã Hạ rồi: Dương Nhiệt không giải, hiệp Âm Nhiệt thì tiêu cơm chống
đói.

 Đến 7 - 8 ngày không đại tiện là thọ Âm Nhiệt ứ Huyết , Để Đáng thang làm chủ.

 Nếu mạch Sác không giải mà đi ngoài không dứt, ấy là chuyển Âm Hàn đại tiện
ra mủ máu vậy.

233
 Tiết 258:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn phát hạn dĩ, thân mục vi hoàng ; sở dĩ nhiên giã,
Hàn Thấp tại Lý bất giải dã ; dĩ vi bất khả hạ dã. Ư Hàn Thấp trung cầu chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn Phát Hãn rồi, mình mắt đều vàng, sở dĩ như vậy là vì
Hàn Thấp tại Lý không giải, cho nên không thể Hạ, phải cầu tìm (phép trị) trong môn Hàn
Thấp.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Dương Minh tại Tấu làm Thương Hàn rồi đến Hàn Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát Hãn rồi mình mắt vàng: thọ Lý Âm Hàn.

 Âm Hàn không thể Hạ, cầu tìm (phép trị) trong môn Hàn Thấp.

 Tiết 259:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn lục thất nhật, thân hoàng như quốc bì sắc, tiểu tiện
bất lợi, phúc vi mãn giã, Nhân Trần Cao thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 6 - 7 ngày, mình vàng như màu quả quít, tiểu tiện không
lợi, bụng hơi đầy, Nhân Trần Cao thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Dương Minh tại Tấu làm Thương Hàn rồi đến Phong Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Mình vàng như màu quả quít: tại Ngoại Dương Nhiệt thọ Dương Hàn.

 Tiểu tiện không lợi, bụng hơi đầy: tại Nội Dương Nhiệt thọ Dương Hàn.

 Nhân Trần Cao thang làm chủ: trị tại Tấu mà Nội Ngoại giải vậy.

234
 Tiết 260 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn thân hoàng phát nhiệt giã, Chi Tử Bá Bì thang chủ
chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mình vàng phát sốt, Chi Tử Bá Bì thang làm chủ.

CHI TỬ BÁ BÌ THANG PHƯƠNG

Phì Chi tử 15 trái Bá Bì 2 lạng Chích Thảo 1 lạng

3 vị trên, dùng 4 thăng nước, nấu lấy 1 thăng rưỡi, bỏ bả, chia uống ấm 2 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Dương Minh tại Tấu làm Thương Hàn rồi đến Ôn Bệnh.

Chú thích các phân đoạn :

 Dương Minh là Nhiệt, tại Tấu cũng là Nhiệt phần. Hai Nhiệt xông đốt nhau, mình
vàng phát sốt, Chi Tử Bá Bì thang làm chủ.

 Tiết 261:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn ứ nhiệt tại Lý, thân tất phát hoàng, Ma Hoàng Liên
Kiều Xích Tiểu Đậu thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn ứ Nhiệt tại Lý, mình tất phát vàng, Ma Hoàng Liên Kiều
Xích Tiểu Đậu thang làm chủ.

MA HOÀNG LIÊN KIỀU XÍCH TIỂU ĐẬU THANG PHƯƠNG

Ma Hoàng 2 lạng Liên Kiều Căn 2 lạng Xích Tiểu Đậu 1 thăng

Hạnh Nhân 40 hạt (bỏ vỏ,đầu nhọn) Sinh tử Bạch Bì 1 thăng (thái mỏng)

Đại Táo 12 quả (xẻ ra) Sinh Cương 2 lạng (thái mỏng) Chích Thảo 2 lạng

8 vị trên, dùng nước lã 1 đấu, nấu Ma Hoàng trước sôi 1 – 2 dạo, vớt bỏ bọt, cho các vị thuốc
vào nấu lấy 3 thăng, bỏ bả, chia uống ấm 3 lần, uống hết trong nửa ngày.

235
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Dương MInh tại Tấu làm Thương Hàn rồi đến Phong Ôn.

Chú thích các phân đoạn :

 Kinh Khuyết Âm [Túc Âm Hàn] hành Huyết với Kinh Dương Nhiệt [Túc Thiếu
Dương] hành Thủy (Khí)cùng nhau ứ Nhiệt tại Lý tất cùng nhau phát vàng ở
ngoài. Ma Hoàng Liên Kiều Xích Tiểu Đậu thang làm chủ.

236
THIÊN 5: THIẾU DƯƠNG
(1 Chương)

CHƯƠNG 32 : THIẾU DƯƠNG THỂ LỆ

(10 Tiết, từ tiết 262 đến 271)

Tứ Kinh Khí Âm Dương Hàn Nhiệt gồm 2 cặp:

 Cặp Dương Hàn Âm Nhiệt mỗi Kinh có đủ tính Âm Dương Hàn Nhiệt nên đều có
chức năng tự làm bệnh.

 Cặp Kinh Dương Nhiệt thuần Dương, Âm Hàn thuần Âm không thể tự làm bệnh,
chúng nó phải thọ Dương Hàn – Âm Nhiệt để làm bệnh.

Phân ra Âm Dương – Hàn Nhiệt có 4 Kinh nhưng cùng tồn tại trong 1 thân người các Kinh
này liên kết không rời, giao tế làm thành Sinh lý (điều hòa) và Bệnh lý (bất hòa). Hành trình
giao tế của các Kinh này là đường giao thông tại Bộ Vị Tấu, màn lưới của tất cả Kinh, trong đó
có 2 Kinh Thiếu Dương – Khuyết Âm làm nền tảng. Bản Nghĩa nói Thiếu Dương là Dương
Nhiệt, Khuyết Âm là Âm Hàn rất có liên quan vấn đề này. Kinh Thiếu Dương gồm có:

 Túc Thiếu Dương Đởm là Kinh Dương Nhiệt – Khí Âm Hàn, điều này xác minh
Bản Nghĩa nói đúng.

 Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu là Kinh Dương Hàn – Khí Âm Nhiệt, điều này được
nối tiếp để kết luận Thiếu Dương là Kinh Dương Nhiệt, Dương Hàn Trung Hiện.

Sau Đức Trọng Cảnh, có nhiều chú gia thấy Thiên Thiếu Dương chỉ có 1 Chương 10 Tiết
đều bảo là có thiếu mất; Bản Nghĩa khẳng định không phải như vậy vì bệnh của Kinh Thiếu
Dương đã được luận tại các Thiên Thái Dương, cụ thể là tại Thái Dương Hạ có 4 Chương 17 –
18 - 19 - 20 đều luận về Kinh Thiếu Dương. Vã lại Thiếu Dương là Dương Trung Hiện giữa
Dương Hàn và Dương Nhiệt nên luận trị Thiếu Dương cũng đã có nơi Dương Minh vì vậy thiên
này giản lược chỉ còn Chương Thể Lệ 10 Tiết ?!

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm.

2- Thiếu Dương Trúng Phong.

237
3- Thiếu Dương Thương Hàn.

4- Thiếu Dương Hàn Thấp không chuyển Phong Thấp.

5- Thiếu Dương Ôn Bệnh chuyển làm Phong Ôn.

6- Thiếu Dương thọ Tam Dương Truyền Kinh.

7- Thiếu Dương Truyền Kinh Tam Âm.

8- Thiếu Dương không truyền Tam Âm.

9- Thiếu Dương không thọ Tam Dương Truyền Kinh.

10- Thiếu Dương hành Kinh vượng thời.

 Tiết 262:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Dương chi vi bệnh, khẩu khổ, yết càn, mục huyền dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Dương ‘chi vi’ bệnh, miệng đắng, họng khô, mắt hoa.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thiếu Dương thọ Thái Dương Thiếu Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 Thiếu Dương là Hỏa Khí.

 Miệng đắng: thọ Thái Dương Hàn Khí.

 Họng khô: thọ Thiếu Âm Nhiệt Khí.

 Mắt hoa : cùng thọ vậy (Thiếu Dương và Khuyết Âm là 2 Tạng Phủ ‘ bán Âm bán
Dương ‘ , đúng như nhận định của cụ Lưu Thủy).

 Tiết 263:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Dương Trúng Phong, thưởng nhỉ vô sở văn, mục xích,
hung trung mãn nhi phiền, bất khả thổ hạ ; thổ hạ tắc quí nhi kinh.

238
- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Dương Trúng Phong, hai tai không nghe được, mắt đỏ, trong
ngực đầy mà phiền, không thể cho Thổ Hạ ; cho Thổ Hạ thì hồi hộp mà kinh sợ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thiếu Dương Trúng Phong.

Chú thích các phân đoạn :

 Hai tai không nghe được: Kinh đi bên mé bên thân Trúng Phong.

 Mắt đỏ: Kinh của Hỏa Khí.

 Trong ngực đầy mà phiền: thọ Thái Dương Thiếu Âm.

 Không thể cho Thổ Hạ: không phải thuần chứng Lý.

 Thổ Hạ thì Bản Hàn truyền Tam Tiêu Kinh nên hồi hộp, truyền Đởm Kinh nên
kinh sợ.

 Tiết 264:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Huyền Tế, đầu thống, phát nhiệt giã, thuộc
Thiếu Dương ; Thiếu Dương bất khả phát hạn, phát hạn tắc thiềm ngữ, thử thuộc Vỵ ; Vỵ
hòa tắc dũ, bất hòa tắc phiền nhi quý.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Huyền Tế, đầu đau, phát sốt là thuộc Thiếu
Dương. Thiếu Dương không thể Phát Hãn, Phát Hãn thì nói xàm, đấy là thuộc Vỵ, Vỵ hòa
thì khỏi, không hòa thì phiền (bứt rứt) mà quý (hồi hộp).

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thiếu Dương Thương Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Huyền Tế: Dương Vi cho nên Tế, mà thọ Hàn cho nên Huyền.

 Đầu đau: thọ Dương Hàn.

 Phát Nhiệt: thọ Âm Nhiệt.

239
 Thuộc Thiếu Dương: Kinh Dương Trung Hiện (giữa Dương Hàn và Dương Nhiệt).
Bản Nghĩa nói là Kinh bán Âm bán Dương e không phù hợp bằng nói là bán Dương
Hàn - bán Dương Nhiệt hoặc nói gọn là Kinh Dương bán Hàn bán Nhiệt.

 Thiếu Dương không thể phát Hãn: không phải thuần Biểu Kinh.

 Phát Hãn thì nói xàm: Dương Hàn đi mà Âm Nhiệt lại.

 Đấy là thuộc Vỵ: Âm Dương hòa.

 Vỵ hòa thì khỏi: cớ bởi Âm Dương hòa.

 Không hòa thì thọ Âm Nhiệt bệnh mà phiền, thọ Dương Hàn bệnh mà quý.

 Tiết 265:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bản Thái Dương bệnh bất giải, chuyển nhập Thiếu Dương giã,
hiếp hạ mãn thống, càn ẩu bất năng thực, vãng lai hàn nhiệt. Thượng vị thổ hạ, mạch
Trầm Khẩn, Tiểu Sài Hồ thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Vốn Thái Dương Bệnh không giải, chuyển nhập Thiếu Dương, dưới
Hiếp đầy đau, nôn khan không ăn được, nóng lạnh qua lại ; còn chưa cho Thổ Hạ, mạch
Trầm Khẩn, Tiểu Sài Hồ thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Thiếu Dương Hàn Thấp không chuyển Phong Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Vốn Thái Dương bệnh không giải, chuyển nhập Thiếu Dương, dưới hiếp đầy
đau: làm Thương Hàn vậy.

 Nôn khan không ăn được: Thương Hàn chuyển làm Hàn Thấp.

 Nóng lạnh qua lại: cớ bởi tại Bán Biểu làm Hàn Thấp.

 Còn chưa cho Thổ Hạ, mạch Trầm Khẩn: chưa nhập Bán Lý, không chuyển làm
Thiếu Âm Phong Thấp, Tiểu Sài Hồ thang làm chủ.

240
 Tiết 266:

- Phiên âm Nguyên Văn : Nhược dĩ phát hạn thổ hạ, Ôn châm, thiềm ngữ, Sài Hồ chứng
bãi giã, thử vi hoại bệnh ; Tri phạm hà nghịch, dĩ pháp trị chi.

- Dịch Nguyên Văn : Nếu đã cho Phát Hãn, Thổ, Hạ, Ôn châm rồi mà nói xàm, Sài Hồ thang
chứng đã dứt, đấy là Hoại bệnh. Tìm xem phạm về nghịch nào, dùng ‘pháp’ trị đi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Thiếu Dương Ôn Bệnh chuyển làm Phong Ôn.

Chú thích các phân đoạn :

 Đã cho phát Hãn, cho Thổ, cho Hạ, cho Ôn châm: trị Thiếu Dương Ôn Bệnh.

 Nói xàm, Sài Hồ thang chứng đã dứt: Thiếu Dương Ôn Bệnh chuyển làm Phong
Ôn.

 Đấy là Hoại Bệnh: Bản Hàn đã hoại, chuyển sang Bản Nhiệt vậy.

 Tìm xem phạm ở nghịch nào, dùng ‘pháp’ trị đi: hoặc là Ôn Bệnh, hoặc là Phong
Ôn; nhất thiết mọi chứng nghịch phạm ở Thiếu Dương đều theo ‘pháp’ Dương
Minh, ‘pháp’ Thái Dương để trị. Sở dĩ Bản Kinh chỉ có 10 Tiết tự đủ.

 Tiết 267:

- Phiên âm Nguyên Văn : Tam Dương hiệp bệnh, mạch Phù Đại thượng Quan thượng,
đản dục miên thụy, mục hiệp tắc hạn.

- Dịch Nguyên Văn : Tam Dương hiệp bệnh, mạch Phù Đại lên trên Bộ Quan, chỉ muốn
ngủ, nhắm mắt thì đổ mồ hôi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thiếu Dương thọ Tam Dương Truyền Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù Đại: Dương Hàn hiệp Dương Nhiệt.

 Lên trên Bộ Quan: Bộ Vị của Thiếu Dương tại Trung.

241
 Chỉ muốn ngủ: thọ Dương Hàn.

 Nhắm mắt thì đổ mồ hôi: thọ Dương Nhiệt.

 Tiết 268:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn lục thất nhật, vô đại nhiệt, kỳ nhơn phiền tháo, thử
vi Dương khứ nhập Âm dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 6 – 7 ngày, không sốt cao, người bệnh phiền tháo, đấy
là Dương nhập vào Âm.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Thiếu Dương Truyền Kinh Tam Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 6- 7 ngày: ngày Âm Dương giao giới.

 Không sốt cao: do đã nhập Âm Kinh.

 Phiền táo: do bởi Dương nhập vào Âm.

 Đây là Thiếu Dương thọ Tam Dương truyền vào Tam Âm. Các chú gia bảo rằng
Tam Âm là trực trúng, là chưa từng đọc kỷ thiên này.

 Tiết 269:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn tam nhật, tam Dương vi tận, tam Âm đương thọ tà,
kỳ nhơn phản năng thực, nhi bất ẩu giã, thử tam Âm bất thọ tà dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 3 ngày, tam Dương hành Kinh đã dứt, tam Âm đáng lý
thọ tà, người bệnh trái lại ăn được mà không nôn, đấy là tam Âm không thọ tà.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Thiếu Dương không truyền Tam Âm.

242
Chú thích các phân đoạn :

 Tam Dương hành Kinh đã dứt, Tam Âm đáng lẽ thọ Tà: thọ truyền từ Thiếu
Dương.

 Trái lại ăn được mà không nôn: Thiếu Dương không thọ Tam Dương cho nên
không truyền Tam Âm.

 Tiết 270:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn tam nhật, Thiếu Dương mạch Tiểu giã, dục dĩ dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 3 ngày, Thiếu Dương mạch Tiểu là muốn khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Thiếu Dương không thọ Tam Dương Truyền Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Thọ Tam Dương thì mạch Đại, không thọ Tam Dương thì mạch Tiểu.

 Muốn khỏi: không truyền vào Tam Âm.

 Tiết 271:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Dương bệnh, dục giải thời tùng Dần chí Thìn thượng.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh Thiếu Dương, lúc muốn giải là từ giờ Dần đến giờ Thìn.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [10] : Thiếu Dương hành Kinh vượng thời.

Chú thích các phân đoạn :

 Giờ Vượng của Thiếu Dương hành Kinh là giờ Mão( từ Dần đến Thìn)..

243
THIÊN 6: THÁI ÂM
(1 Chương)

CHƯƠNG 33 : THÁI ÂM THỂ LỆ.

(8 Tiết, từ tiết 272 đến 279)

Thái Âm kinh là Âm Hàn Kinh. Các bệnh của Kinh Thái Âm như Thái Âm Trúng Phong tại
Nhục phần dùng thang Quế Chi, các bệnh Âm Hàn tại Lý dùng bọn Tứ Nghịch. Bệnh Hàn Thấp
đã trình bày tại các Thiên Thái Dương nên không lập lại. Kinh Thái Âm lại còn đối giao với Kinh
Dương Minh trong Hệ điều hòa Táo Thấp đã được luận trị nơi Thiên Dương Minh cho nên
Thiên này giản lược chỉ còn 1 Chương Thể Lệ ?!

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Thái Âm thọ truyền tại Cơ rồi đến Tấu.

2- Thái Âm Trúng Phong.

3- Thái Âm hành Kinh Vượng thời.

4- Thái Âm Thương Hàn.

5- Thái Âm thọ Dương Hàn làm Hàn Thấp.

6- Thái Âm thọ Âm Nhiệt làm Phong Thấp.

7- Thái Âm thọ Ôn Bệnh, Phong Ôn.

8- Thái Âm không thọ Ôn Bệnh, không thọ Phong Ôn.

 Tiết 272:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Âm chi vi bệnh, phúc mãn nhi thổ, thực bất hạ, tự lợi ích
thậm, thời phúc tự thống. Nhược hạ chi, hung trung bĩ ngạnh.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Âm ‘chi vi’ bệnh, bụng đầy mà mửa, ăn không xuống, tự ỉa chảy
thêm nặng, có lúc bụng tự đau. Nếu cho Hạ thì trong ngực bĩ rắn.

.
244
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thái Âm thọ truyền tại Cơ rồi đến Tấu.

Chú thích các phân đoạn :

 Bụng đầy mà mửa: thọ Dương Hàn.

 Ăn không xuống: thọ Âm Nhiệt.

 Tự ỉa chảy thêm nặng: thọ Âm Hàn.

 Có lúc bụng tự đau: thọ Dương Nhiệt.

 Cho Hạ thì trong ngực Bĩ rắn: thọ truyền tại Cơ rồi đến Tấu.

 Tiết 273 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Âm Trúng Phong, tứ chi phiền đông, mạch Dương Vi Âm
Sáp nhi Trường dã, nhi dục dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Âm Trúng Phong, tứ chi phiền nhức, mạch Dương Vi, Âm Sáp mà
Trường là muốn khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thái Âm Trúng Phong.

Chú thích các phân đoạn :

 Tứ chi phiền nhức: thọ tại Biểu.

 Mạch Dương Vi: không thọ Dương Hàn; Mạch Âm Sác: không thọ Âm Nhiệt; mà
Trường là đắc Vỵ Khí hòa, là muốn khỏi.

 Tiết 274:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Âm bệnh, dục giải thời tùng Hợi chí Sửu thượng.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Âm Bệnh, lúc muốn giải là từ giờ Hợi đến giờ Sửu.

.
245
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thái Âm hành Kinh Vượng thời.

Chú thích các phân đoạn :

 Giờ Vượng của Thái Âm hành Kinh là từ giờ Hợi đến giờ Sửu (giờ Tý).

 Tiết 275:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Âm bệnh, mạch Phù giã, khả phát hạn, Quế Chi thang chủ
chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Âm Bệnh mạch Phù, có thể Phát Hãn, Quế Chi thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Thái Âm Thương Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Âm Bệnh mạch Phù, có thể Phát Hãn, Quế Chi thang làm chủ.

 Tiết 276:

- Phiên âm Nguyên Văn : Tự lợi bất khát giã, thuộc Thái Âm, dĩ kỳ Tạng hữu Hàn dã.
Đương Ôn chi, nghi Tứ Nghịch bối.

- Dịch Nguyên Văn : Tự ỉa chảy không khát là thuộc Thái Âm, bởi vì Tạng nó có Hàn, phải
làm cho Ôn, nên dùng bọn Tứ Nghịch.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Thái Âm thọ Dương Hàn làm Hàn Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Ỉa chảy không khát là thuộc Thái Âm: Thái Dương Bản Hàn truyền vào Thái Âm.

 Bởi vì Tạng nó có Hàn: Thái Âm Tạng Hàn Thấp là Bản Khí của Thái Dương.

246
 Phải làm cho Ôn, nên dùng bọn Tứ Nghịch: nhất thiết mạch chứng bệnh Thái
Âm chọn lấy nơi Thái Dương. Sở dĩ Thiên này chỉ có 1 Chương 8 Tiết !

 Tiết 277:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Phù nhi Hoãn, thủ túc tự ôn giã, hệ tại Thái
Âm. Thái Âm đương phát thân hoàng. Nhược tiểu tiện tự lợi giã, bất năng phát hoàng.
Chí thất bát nhật tuy bạo phiền hạ lợi, thập dư nhật tất tự chỉ ; dĩ Tỳ gia thật, hũ uế
đương tự khứ dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Phù mà Hoãn, chân tay tự ấm là hệ tại Thái Âm ;
Thái Âm đáng lý phát mình vàng. Nếu tiểu tiện tự lợi thì không thể phát vàng. Đến 7 – 8
ngày tuy bạo phiền, hạ lợi, hơn 10 ngày tất tự dứt, bởi Tỳ gia thật, vật thối nát phải tự
trừ (khứ) đi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thái Âm thọ Âm Nhiệt làm Phong Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Phù: Âm Nhiệt, mà Hoãn: Âm Hàn.

 Tay chân tự ấm là hệ tại Thái Âm: Thiếu Âm hệ với Thái Âm.

 Thái Âm đáng lý phát mình vàng: Thái Âm hệ với Thiếu Âm.

 Nếu Thái Âm không hệ với Thiếu Âm mà tiểu tiện tự lợi thì Thiếu Âm cũng không
hệ với Thái Âm mà không thể phát vàng.

 Nếu Thiếu Âm hệ với Thái Âm mà bạo phiền hạ lợi thì Thái Âm cũng hệ với Thiếu
Âm, hơn 10 ngày tất tự dứt. Đấy là Thái Âm Thiếu Âm không rời nhau.

 Tỳ gia thực, vật thối nát phải tự trừ đi: cùng nhau làm bệnh lại cùng nhau trừ
bệnh, Đạo của Âm Dương vậy.

247
 Tiết 278:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bản Thái Dương bệnh, y phản hạ chi, nhân nhi phúc mãn, thời
thống giã, thuộc Thái Âm dã ; Quế Chi gia Bạch Thược thang chủ chi. Đại thật thống giã,
Quế Chi gia Đại Hoàng chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Vốn Thái Dương Bệnh, thầy thuốc trái lại cho Hạ, nhân đó mà bụng
đầy, có lúc đau, là thuộc Thái Âm, Quế Chi gia Bạch Thược thang làm chủ. Nếu rất thật
đau, Quế Chi gia Đại Hoàng thang làm chủ.

QUẾ CHI GIA THƯỢC DƯỢC THANG PHƯƠNG

Quế Chi 3 lạng (bỏ vỏ) Thược Dược 6 lạng Chích Thảo 2 lạng.

Sinh Cương 3 lạng (thái mỏng) Đại Táo 12 quả (xẻ ra)

5 vị trên, dùng 7 thăng nước sắc lấy 3 thăng, bỏ bả, chia uống ấm 3 lần.

QUẾ CHI GIA ĐẠI HOÀNG THANG PHƯƠNG

Phương trên gia Đại Hoàng 2 lạng.

6 vị trên, dùng 7 thăng nước, sắc lấy 3 thăng, bỏ bả, uống ấm 1 thăng ngày 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Thái Âm thọ Ôn Bệnh, Phong Ôn.

Chú thích các phân đoạn :

 Bụng đầy, có lúc đau: Ôn Bệnh, Quế Chi gia Thược Dược thang làm chủ.

 Rất thực và đau: Phong Ôn, Quế Chi gia Đại Hoàng thang làm chủ.

 Tiết 279:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thái Âm bệnh mạch Nhược, kỳ nhơn tục tự tiện lợi ; Giả đương
hành Đại Hoàng Thược Dược giã, nghi giảm chi ; dĩ kỳ nhơn Vỵ khí nhược, dị động dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thái Âm Bệnh mạch Nhược, người bệnh tiếp tục đi ỉa. Giả thiết phải
dùng Đại Hoàng Thược Dược, nên giảm bớt (lượng), bởi vì người bệnh Vỵ Khí yếu dễ
động.

248
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Thái Âm không thọ Ôn Bệnh, không thọ Phong Ôn.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Nhược: tại Tấu Dương Nhiệt hư không làm Ôn Bệnh.

 Người bệnh tiếp tục đi ỉa: Dương Nhiệt hư, Âm Nhiệt cũng hư không làm Phong
Ôn.

 Giả thiết phải dùng Đại Hoàng Thược Dược, nên giảm bớt (lượng), bởi vì Vỵ Khí
yếu, tức Dương Nhiệt Âm Nhiệt yếu vậy.

249
THIÊN 7 : THIẾU ÂM
(6 Chương, từ chương 34 đến 39)

CHƯƠNG 34 : THIẾU ÂM THỂ LỆ

(4 Tiết, từ tiết 280 đến 283)

Thiếu Âm là Kinh Âm Nhiệt, Kinh Âm mà hành Nhiệt Khí đối giao với Thái Dương là
Kinh Dương Hàn, Kinh Dương mà hành Hàn Khí. Dương Hàn chủ Vệ, nếu Kinh Dương hành
Hàn Khí bất hòa thì làm bệnh. Âm Nhiệt chủ Vinh, khi Kinh Âm hành Nhiệt Khí bất hòa thì cũng
làm bệnh. Cặp Kinh này có đủ tính Âm Dương Hàn Nhiệt nên có đủ chức năng tự làm bệnh.
Trong Sinh Lý cũng như Bệnh Lý, người học tập cần nắm vững 2 mối quan hệ không rời là
Thiếu Âm Bản Nhiệt đồng Khí Dương Nhiệt với Thái Dương Tiêu Dương và Thái Dương Bản
Hàn đồng Khí Âm Hàn với Thiếu Âm Tiêu Âm.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Thiếu Âm Kinh Khí với Thái Dương liên quan.

2- Thiếu Âm Tiêu Bản với Thái Dương liên quan.

3- Thiếu Âm Bản Khí với Thái Dương liên quan.

4- Thiếu Âm Tiêu Khí với Thái Dương liên quan.

 Tiết 280:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm chi vi bệnh, mạch Vi Tế, đản dục mị dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm ‘chi vi’ bệnh, mạch Vi Tế, chỉ muốn ngủ.

- Chú giải theo Nguyên Văn :

Đại ý [1] : Thiếu Âm Kinh Khí với Thái Dương liên quan.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Vi Tế: Vi là Nhiệt Khí Vi, Tế là Âm Kinh Tế, Nhiệt Khí bị Âm Kinh làm cho Tế
tiểu. Nhiệt Khí Vi tức ‘Thái Dương’ tại Lý Vi. Âm Kinh Tế tức ‘Hàn Khí’ tại Lý thực.

250
 Chỉ muốn ngủ: tại Lý Nhiệt Khí thọ chịu Âm Kinh ức chế; tại Biểu Thái Dương Kinh
thọ chịu Hàn Khí ức chế cũng vậy.

 Tiết 281:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, dục thổ bất thổ, tâm phiền đản dục mị ; ngũ lục
nhật tự lợi nhi khát giã, thuộc Thiếu Âm dã. Hư cố dẫn thủy tự cứu ; Nhược tiểu tiện sắc
bạch giã, thử Thiếu Âm bệnh hình tất cụ ; tiểu tiện sắc bạch giã, dĩ hạ tiêu hư hữu hàn
bất năng chế thủy, cố linh sắc bạch dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh muốn mửa không mửa, Tâm phiền chỉ muốn ngủ, 5 –
6 ngày tự ỉa chảy mà khát là thuộc Thiếu Âm. Hư cho nên đòi nước để tự cứu. Nếu tiểu
tiện sắc trắng, đấy là Thiếu Âm Bệnh hình đầy đủ ; tiểu tiện sắc trắng là vì Hạ tiêu hư có
Hàn, không thể chế thủy, nên khiến cho sắc trắng vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thiếu Âm Tiêu Bản với Thái Dương liên quan.

Chú thích các phân đoạn :

 Muốn mửa mà không mửa: cớ bởi Thiếu Âm Tiêu Âm mà Bản Nhiệt, với Thái
Dương Bản Hàn mà Tiêu Dương đồng.

 Tâm phiền chỉ muốn ngủ: cớ bởi Thiếu Âm Bản Nhiệt mà Tiêu Âm, với Thái Dương
Tiêu Dương mà Bản Hàn đồng.

 5-6 ngày tự ỉa chảy: Tiêu Âm; mà khát: Bản Nhiệt.

 Đấy là thuộc Thiếu Âm: Kinh Hàn (Âm) mà Khí Nhiệt.

 Hư cho nên đòi nước để tự cứu: Thái Dương, ‘là’ Dương Kinh.

 Nếu tiểu tiện sắc trắng: Thái Dương, ‘chủ’ Hàn Khí.

 Đấy là Thiếu Âm Bệnh hình đầy đủ: Thái Dương Bệnh hình vậy.

 Tiểu tiện sắc trắng là nói hạ tiêu Thiếu Âm Bản Nhiệt hư cho nên thọ Tiêu Âm
không chế được thủy; cũng như ở hạ tiêu Bản Hàn thực, tiểu tiện sắc trắng, mà
Tiêu Dương ở trên hư không chế được thủy vậy.

251
 Thiếu Âm Thái Dương không chỉ Nội Ngoại đồng mà Thượng Hạ cũng không bất
đồng.

 Tiết 282:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh nhân mạch Âm Dương câu Khẩn, phản hạn xuất giã, vong
Dương dã ; thử thuộc Thiếu Âm, pháp đương yết thống nhi phục thổ lợi.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh nhân mạch Âm Dương đều Khẩn, trái lại đổ mồ hôi là vong
Dương, đấy là thuộc Thiếu Âm, ‘pháp đương’ (đáng lý) phải đau họng mà lại mửa ỉa.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thiếu Âm Bản Khí với Thái Dương liên quan.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Âm Dương đều khẩn: Khẩn tại Thái Dương là ‘không mồ hôi’ Bản Hàn bế
ngăn làm cho Bản Nhiệt không ra ngoài được. Khẩn tại Thiếu Âm ‘trái lại đổ mồ
hôi’ là Vong Dương, Bản Hàn ép bức Bản Nhiệt ra ngoài.

 ‘ Pháp’ , ấy là Thiếu Âm tất thọ Thái Dương truyền Kinh, ‘pháp’ nhất định vậy.

 Phải đau họng: Thiếu Âm Nhiệt Khí.

 Mà lại mửa ỉa: tất thọ Thái Dương Hàn Khí truyền Kinh.

 Tiết 283 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, khái nhi hạ lợi, thiềm ngữ giã, bị hỏa kiếp cố dã
; tiểu tiện tất nan, dĩ cưỡng phát Thiếu Âm hạn dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh, ho mà ỉa chảy, nói xàm là bởi bị hỏa bức ép, tiểu tiện
tất khó, là vì cưỡng ép phát Thiếu Âm hãn vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Thiếu Âm Tiêu Khí với Thái Dương liên quan.

252
Chú thích các phân đoạn :

 Ho: là Âm Nhiệt thọ Dương Hàn. Tại Tấu Tiêu Dương thọ Tiêu Âm cũng ho.

 Hạ lợi: Bản Nhiệt thọ Bản Hàn. Tại Tấu Tiêu Dương thọ Tiêu Âm cũng hạ lợi.

 Tiêu Âm tại Tấu thọ Bản Nhiệt sinh nói xàm. Tiêu Dương tại Tấu bị hỏa bức ép
cũng nói xàm.

 Tiêu Dương tại Tấu tiểu tiện khó, Tiêu Âm tại Tấu mà cưỡng Phát hãn cũng tiểu
tiện khó.

 Tiêu Khí có liên quan do Bản Khí liên quan đưa đến, cho nên ‘kiêm ngôn’ vậy.

253
CHƯƠNG 35 : THIẾU ÂM TẠI BIỂU ĐẾN LÝ.

( 10 Tiết, từ tiết 284 đến 293)

Nhiệt Khí từ Lý ra Biểu. Hàn Khí từ Biểu vào Lý . Chương này nói Thiếu Âm tại Biểu đến
Lý là ngụ ý hễ Dương Hàn từ Biểu vào Lý thì Âm Nhiệt cũng từ Lý ra Biểu; Hàn Nhiệt cũng là
Âm Dương, 2 mặt không rời làm nên Sinh lý hoặc Bệnh lý nơi thân người.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Thiếu Âm chủ Lý.

2- Thiếu Âm tại Cách và Đái.

3- Thiếu Âm tại Biểu và Lý.

4- Thiếu Âm tại Tấu Bán Biểu.

5- Thiếu Âm tại Tấu Bán Lý.

6- Thiếu Âm Trúng Phong tại Cơ.

7- Thiếu Âm Vượng thời.

8- Thiếu Âm Bản Nhiệt truyền Xung Nhâm Kinh.

9- Thiếu Âm Bản Nhiệt truyền Đốc Kinh.

10- Thiếu Âm Bản Nhiệt thọ Thái Dương Bản Hàn truyền Xung Nhâm Đốc Kinh.

 Tiết 284:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, mạch Tế Trầm Sác, bệnh vi tại Lý, bất khả phát
hạn.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh, mạch Tế Trầm Sác, là bệnh tại Lý, không thể Phát
Hãn.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thiếu Âm chủ Lý.

254
Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương chủ Biểu mạch Phù, Thiếu Âm tại Biểu theo Thái Dương trị pháp,
Thái Dương nên Phát hãn, Thiếu Âm cũng nên Phát hãn.

 Thiếu Âm chủ Lý mạch Tế Trầm Sác, Thái Dương tại Lý theo Thiếu Âm trị pháp.
Thiếu Âm không thể Phát hãn, Thái Dương cũng không thể Phát hãn.

 Tiết 285:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh mạch Vi, bất khả phát hạn, vong Dương cố dã.
Dương dĩ hư Xích mạch Nhược, phục bất khả hạ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh mạch Vi không thể Phát Hãn, vong Dương cho nên
thế. Dương đã hư mạch Xích Nhược, lại cũng không thể cho Hạ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thiếu Âm tại Cách và Đái.

Chú thích các phân đoạn :

 Tại Cách mạch Vi không thể Phát hãn, vong Thái Dương tức vong Thiếu Âm vậy.

 Tại Cách Thái Dương hư thì tại Đái Thiếu Âm mạch Xích Nhược, lại cũng không
thể cho Hạ: Mạch Xích Nhược, lại không thể cho Hạ.

 Tại Cách tại Đái nhất Khí quán thông, Thái Dương Thiếu Âm nhất Khí quán thông
vậy.

 Tiết 286:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh mạch Khẩn, chí thất bát nhật tự hạ lợi, mạch
bạo Vi, thủ túc phản Ôn, mạch Khẩn phản khứ giã, vi dục giải dã ; tuy phiền hạ lợi tất tự
dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh mạch Khẩn, đến 7 – 8 ngày tự ỉa chảy, đột nhiên
mạch Vi, tay chân lại ấm, mạch lại hết Khẩn là muốn giải vậy, tuy phiền ỉa chảy tất cũng
tự khỏi.

255
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thiếu Âm tại Biểu và Lý.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Khẩn: mạch Thiếu Âm Thái Dương tại Biểu.

 Đến 7 -8 ngày tự ỉa chảy, đột nhiên mạch Vi: mạch chứng Thiếu Âm tại Lý, cũng
là mạch chứng Thái Dương tại Lý.

 Tay chân lại ấm, mạch lại hết Khẩn: Thiếu Âm tại Biểu giải, Thái Dương tại Biểu
cũng giải.

 Tuy phiền ỉa chảy tất tự khỏi: Thiếu Âm tại Lý giải, Thái Dương tại Lý cũng giải.

 Tại Biểu tại Lý nhất Khí quán thông, Thiếu Âm Thái Dương nhất Khí quán thông
vậy.

 Tiết 287:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh hạ lợi ; nhược lợi tự chỉ, ố hàn nhi khát, thủ túc
ôn giã, khả trị.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh hạ lợi (ỉa chảy), nếu lợi tự hết, sợ lạnh mà nằm co,
tay chân ấm là có thể trị.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Thiếu Âm tại Tấu Bán Biểu.

Chú thích các phân đoạn :

 Hạ lợi: Thái Dương Bản Hàn tại Bán Biểu.

 Lợi tự dứt: Thiếu Âm Bản Nhiệt cũng tại Bán Biểu.

 Sợ lạnh mà nằm co: Bản Hàn tại Bán Biểu rồi ra Bì Cơ.

 Tay chân ấm, có thể trị: Bản Nhiệt cũng tại Bán Biểu rồi ra Bì Cơ.

256
 Tiết 288:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, ố hàn nhi quyển ngọa, thời tự phiền, dục khứ y
bì giã, khả trị.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh sợ lạnh mà nằm co, có lúc tự phiền muốn cởi bỏ áo
chăn, là có thể trị.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Thiếu Âm tại Tấu Bán Lý.

Chú thích các phân đoạn :

 Sợ lạnh mà nằm co: Bản Hàn thực tại Bán Lý.

 Tự phiền muốn cởi bỏ áo chăn: Bản Nhiệt cũng thực tại Bán Lý. Hàn Nhiệt đều
thực nên có thể trị.

 Tiết 289:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm Trúng Phong, mạch Dương Vi, mạch Âm Sáp giã, vi
dục dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Trúng Phong, mạch Dương Vi, mạch Âm Sáp là muốn khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thiếu Âm Trúng Phong tại Cơ.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Dương Vi: không truyền Tam Dương.

 Mạch Âm Sáp: không truyền Tam Âm.

 Là muốn khỏi: chỉ riêng tại Cơ vậy.

 Tiết 290:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, dục giải thời, tùng Tý chí Dần thượng.

257
- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh, lúc muốn giải là từ giờ Tý đến giờ Dần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Thiếu Âm Vượng thời.

Chú thích các phân đoạn :

 Giờ Vượng của Thiếu Âm hành Kinh là từ giờ Tý đến giờ Dần (giờ Sửu).

 Tiết 291:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh thổ lợi, thủ túc bất nghịch lãnh, phản tác nhiệt
giã, bất tử. Mạch bất chí giã cứu Thiếu Âm thất tráng.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh mửa ỉa, tay chân không nghịch lãnh, trái lại phát sốt
là không chết, mạch không đến thì cứu Thiếu Âm 7 tráng.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Thiếu Âm Bản Nhiệt truyền Xung Nhâm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Thiếu Âm Bệnh mửa ỉa: Xung Kinh thọ (bệnh) nên mữa, Nhâm Kinh thọ (bệnh)
nên ỉa.

 Tay chân không nghịch lãnh, trái lại phát sốt là không chết: Xung Nhâm Kinh thọ
Âm Nhiệt.

 Mạch không đến (bất chí ): thọ Âm Hàn.

 Cứu Thiếu Âm 7 tráng: Quan Nguyên là chổ hội của Xung Nhâm, cứu huyệt Thái
Khê là Du huyệt của Túc Thiếu Âm Thận Kinh, huyệt Công Tôn tại Tỳ Kinh thông
Xung mạch.

 Tiết 292:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh bát cửu nhật, nhất thân túc thủ tận nhiệt giã ; dĩ
nhiệt tại Bàng Quang, tất tiện huyết dã.

258
- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh 8 - 9 ngày, cả người tay chân đều nóng, là vì Nhiệt tại
Bàng Quang. Tất đi (tiện) ra máu.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Thiếu Âm Bản Nhiệt truyền Đốc Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 8-9 ngày, cả người chân tay đều nóng: Dương Nhiệt hiệp Âm Nhiệt.

 Nhiệt tại Bàng Quang, tất tiểu tiện ra máu: Bàng Quang thọ Thiếu Âm Nhiệt Khí
hành Thủy. Đốc Kinh thọ Thiếu Âm Nhiệt Khí hành Huyết, Thủy tận (hết) thì Huyết
chí (đến) vậy.

 Tiết 293:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, đản khuyết vô hạn, nhi cường phát chi, tất
động kỳ huyết, vị tri tùng hà đạo xuất, hoặc tùng khẩu tỵ, hoặc tùng mục xuất, thị danh
thượng khuyết hạ kiệt, vi nan trị.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh, chỉ quyết (lãnh) không mồ hôi, nếu cưỡng Phát Hãn
tất động đến Huyết, chưa biết sẽ ra theo lối nào, hoặc theo miệng mũi, hoặc theo mắt
ra, gọi là ‘hạ quyết thượng kiệt’ , là khó trị.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [10] : Thiếu Âm Bản Nhiệt thọ Thái Dương Bản Hàn truyền Xung Nhâm Đốc Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Chư Kỳ Kinh thọ Thái Dương Hàn truyền mà quyết, tất thọ Thiếu Âm Nhiệt hệ mà
không mồ hôi.

 Nếu cưỡng phát hãn của Thiếu Âm, tất động đến huyết của các Kỳ Kinh, hoặc do
Xung Nhâm Kinh theo mắt ra, hoặc do Đốc Kinh theo miệng mũi ra.

 Gọi là ‘Hạ thọ Hàn truyền Kinh mà quyết,Thượng thọ Nhiệt chuyển hệ mà Kiệt’.

 Hàn Nhiệt cùng bệnh cho nên khó trị.

259
CHƯƠNG 36 : THIẾU ÂM TỬ CHỨNG

(6 Tiết, từ tiết 294 đến 299)

Nhiệt Khí là chính, hoặc thái quá hoặc bất cập đều làm bệnh, Nhiệt bị trở ngại bởi Âm
Kinh không thông ra ngoài cũng làm bệnh. Nhiệt Khí tiêu vong là chết.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Thiếu Âm Bản Nhiệt tại Tấu Vong.

2- Thiếu Âm Bản Nhiệt tại Lý Vong.

3- Thiếu Âm Bản Nhiệt tại Cách Vong.

4- Thiếu Âm Bản Nhiệt tại Đái Vong.

5- Thiếu Âm Bản Nhiệt thọ Hàn tại Ngoại bị Bản Hàn bức bách cho đến Vong.

6- Thiếu Âm Bản Nhiệt thọ Hàn tại Nội bị Bản Hàn bức bách cho đến Vong.

 Tiết 294:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, ố hàn thân quyển nhi lợi, thủ túc nghịch lãnh
giã, bất trị.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh, sợ lạnh mình co mà ỉa chảy, tay chân nghịch lãnh là
không trị được.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thiếu Âm Bản Nhiệt tại Tấu Vong.

Chú thích các phân đoạn :

 Sợ lạnh mình co: tại Tấu Bản Nhiệt vong (mất).

 Mà ỉa chảy: Tấu Nhiệt vong, Lý Nhiệt cũng vong.

 Tay chân nghịch lãnh: Tấu Nhiệt vong, Biểu Nhiệt cũng vong.

 3 bộ phận cùng vong là chứng không trị được.


260
 Tiết 295:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, thổ lợi phiền tháo, tứ chi nghịch lãnh giã tử.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh mửa ỉa phiền tháo, tay chân nghịch lãnh là chết.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thiếu Âm Bản Nhiệt tại Lý Vong.

Chú thích các phân đoạn :

 Mửa ỉa: Bản Hàn nhập Lý.

 Phiền táo: với Lý Nhiệt bức bách nhau.

 Tay chân nghịch lãnh là chết: Lý Nhiệt vong, Biểu Nhiệt cũng vong.

 Tiết 296:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, hạ lợi chỉ nhi đầu huyền, thời thời tự mạo giã
tử

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh, ỉa chảy dứt mà đầu váng, thỉnh thoảng tự tối mắt,
nặng đầu là chết.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thiếu Âm Bản Nhiệt tại Cách Vong.

Chú thích các phân đoạn :

 Ỉa chảy dứt: Bản Nhiệt tại Cách hạ vong.

 Đầu váng, thỉnh thoảng tự tối mắt là chết: Bản Nhiệt tại Cách thượng vong.

 Tiết 297:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, lục thất nhật tức cao giã tử.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh, 6 – 7 ngày thở dốc lên là chết.

261
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Thiếu Âm Bản Nhiệt tại Đái Vong.

Chú thích các phân đoạn :

 6-7 ngày: ngày Dương Hàn tái Kinh nhập Lý.

 Thở dốc lên là chết: Âm Nhiệt từ Đái thoát lên.

 Tiết 298:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, tứ nghịch ố hàn, thân quyển, mạch bất chí, bất
phiền nhi tháo giã tử.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh tay chân quyết nghịch, sợ lạnh, mình co, mạch không
đến, không phiền mà tháo (vật vã) là chết.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Thiếu Âm Bản Nhiệt thọ Hàn tại Ngoại bị Bản Hàn bức bách cho đến Vong.

Chú thích các phân đoạn :

 Tay chân quyết nghịch sợ lạnh: Hàn thực tại Biểu.

 Mình co: Hàn thực tại Tấu.

 Mạch không đến (Bất chí) : Hàn thực tại Lý.

 Không phiền mà vật vã là chết: Ngoại Hàn bức ép Nội Nhiệt đến vong.

 Tiết 299:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh mạch Trầm Vi Tế, đản dục ngọa, hạn xuất bất
phiền, tự dục thổ, chí tứ ngũ nhật tự lợi, phục phiền tháo bất đắc ngọa mị giã tử.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh, mạch Trầm Vi Tế, chỉ muốn nằm, đổ mồ hôi, không
phiền, tự muốn mửa ; đến 4 – 5 ngày tự ỉa chảy, rồi lại phiền táo không nằm ngủ được là
chết.

262
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thiếu Âm Bản Nhiệt thọ Hàn tại Nội bị Bản Hàn bức bách cho đến Vong.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Trầm Vi Tế: Hàn thực tại Lý.

 Chỉ muốn nằm, đổ mồ hôi, không phiền, tự muốn mữa: Hàn thực tại Biểu.

 Đến 4 -5 ngày tự ỉa chảy: Hàn thực tại Tấu.

 Rồi lại phiền táo không nằm ngủ được là chết: bức bách tại Tấu đến vong Bản
Nhiệt.

263
CHƯƠNG 37 : THIẾU ÂM TỪ LÝ ĐẾN BIỂU.

( 9 Tiết, từ tiết 300 đến 308)

Hàn vào Nhiệt ra, Âm Dương đắp đổi không rời trong thân người là định lý muôn đời của
vạn vật, điều hòa là Sinh lý, bất hòa là Bệnh lý. Chương này chẳng những ngụ ý Thiếu Âm [chủ
Lý] Thái Dương [chủ Biểu] tương ứng, mà còn phân rõ 3 phần Khí - Kinh - Lạc của Thiếu Âm.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Thiếu Âm Khí thọ Bản Hàn truyền Kinh tại Cơ đến Bì.

2- Thiếu Âm Khí thọ Bản Hàn truyền Kinh tại Cơ Nhục.

3- Thiếu Âm Khí thọ Bản Hàn truyền Kinh tại Cơ đến Tấu.

4- Thiếu Âm Kinh thọ Bản Hàn tại Bì.

5- Thiếu Âm Kinh thọ Bản Hàn tại Cơ.

6- Thiếu Âm Kinh thọ Bản Hàn tại Tấu.

7- Thiếu Âm Lạc thọ Bản Hàn tại Tấu.

8- Thiếu Âm Lạc thọ Bản Nhiệt tại Tấu.

9- Thiếu Âm Lạc thọ Bản Hàn Bản Nhiệt tại Tấu đến Cách.

 Tiết 300:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh thủy đắc chi, phản phát nhiệt, mạch Trầm giã,
Ma Hoàng Phụ Tử Tế Tân thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh mới mắc phải, lại phát sốt, mạch Trầm, Ma Hoàng
Phụ Tử Tế Tân thang làm chủ.

MA HOÀNG PHỤ TỬ TẾ TÂN THANG PHƯƠNG

Ma Hoàng 2 lạng (bỏ mắt) Phụ Tử 1 củ (bào, bỏ vỏ, xẻ làm 8) Tế Tân 2 lạng

264
3 vị trên, dùng 1 đấu nước, trước nấu Ma Hoàng giảm 2 thăng, vớt bỏ bọt, cho các vị thuốc kia
vào sắc lấy 3 thăng, bỏ bả, uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thiếu Âm Khí thọ Bản Hàn truyền Kinh tại Cơ đến Bì.

Chú thích các phân đoạn :

 Mới mắc phải: mới đầu tại Cơ Nhục.

 Lại phát sốt: thọ Bản Hàn mà lại phát Thiếu Âm Bản Nhiệt.

 Mạch Trầm: cớ bởi Âm Kinh tại Biểu thọ Hàn truyền.

 Ma Hoàng Phụ Tử Tế Tân thang làm chủ.

 Tiết 301:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, đắc chi nhị tam nhật, Ma Hoàng Phụ Tử Cam
Thảo thang vi phát hãn, dĩ nhị tam nhật vô Lý chứng, cố vi phát hạn dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh mắc phải 2 – 3 ngày, dùng Ma Hoàng Phụ Tử Cam
Thảo thang để Phát Hãn nhẹ, bởi vì 2 – 3 ngày không có Lý chứng, cho nên Phát Hãn nhẹ
vậy.

MA HOÀNG PHỤ TỬ CAM THẢO THANG PHƯƠNG

Ma Hoàng 2 lạng (bỏ mắt) Phụ Tử 1 củ (bào, bỏ vỏ, xẻ làm 8) Chích Thảo 2 lạng

3 vị trên, dùng 7 thăng nước, trước nấu Ma Hoàng sôi 1 – 2 dạo, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào
sắc lấy 3 thăng, bỏ bả, uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thiếu Âm Khí thọ Bản Hàn truyền Kinh tại Cơ Nhục.

Chú thích các phân đoạn :

 Mắc phải: mắc tại Cơ Nhục.

 2-3 ngày: tại Cơ Nhục thọ Bản Hàn truyền Kinh.

265
 Dùng Ma Hoàng Phụ Tử Cam Thảo thang để Phát hãn nhẹ: phát Thiếu Âm Bản
Nhiệt thọ Hàn bởi vì 2 -3 ngày không có Thiếu Âm Lý chứng, có thể Phát hãn
nhẹ vậy.

 Tiết 302:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, đắc chi nhị tam nhật dĩ thượng, tâm trung
phiền bất đắc ngọa, Hoàng Liên A Giao thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh mắc phải 2 – 3 ngày trở lên, trong Tâm phiền không
nằm được, Hoàng Liên A Giao thang làm chủ.

HOÀNG LIÊN A GIAO THANG PHƯƠNG

Hoàng Liên 4 lạng A Giao 3 lạng Hoàng Cầm 2 lạng

Thược Dược 2 lạng Kê Tử Hoàng 2 quả

5 vị trên, dùng 5 thăng nước, nấu 3 vị lấy 2 thăng, bỏ bả, cho A Giao vào quấy tan hết, thuốc hơi
nguội cho lòng đỏ trứng gà vào quấy cho hòa tan nhau, uống ấm 7 cáp ngày uống 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thiếu Âm Khí thọ Bản Hàn truyền Kinh tại Cơ đến Tấu.

Chú thích các phân đoạn :

 Mắc phải 2 -3 ngày trở lên: tại Cơ rồi đến Tấu.

 Trong Tâm phiền không nằm được: bởi vì Bản Hàn mà truyền Bản Nhiệt Kinh, lại
tại Tấu là Nhiệt phần.

 Hoàng Liên A Giao thang làm chủ.

 Tiết 303:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh đắc chi nhất nhị nhật, khẩu trung hòa, kỳ bối ố
hàn giã, khả cứu chi, Phụ Tử thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh mắc phải 1 – 2 ngày, trong miệng hòa, lưng sợ lạnh,
nên cứu đi, Phụ Tử thang làm chủ.
266
PHỤ TỬ THANG PHƯƠNG

Phụ Tử 2 củ (bào, bỏ vỏ, xẻ làm 8) Phục Linh 3 lạng Nhân Sâm 2 lạng

Bạch Truật 4 lạng Thược Dược 3 lạng

5 vị trên, dùng 8 thăng nước, sắc lấy 3 thăng, bỏ bả, uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Thiếu Âm Kinh thọ Bản Hàn tại Bì.

Chú thích các phân đoạn :

 Mắc phải 1 -2 ngày: mắc tại Bì Cơ.

 Trong miệng hòa: Bệnh không tại Khí phần.

 Lưng sợ lạnh: Thiếu Âm Kinh thông với Bối (lưng).

 Nên cứu đi: trị tại Kinh (cứu huyệt Cách Du).

 Phụ Tử thang làm chủ: trị Kinh tất trị Khí.

 Tiết 304:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, thân thể thống, thủ túc hàn, cốt tiết đông,
mạch Trầm giã, Phụ Tử thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh, mình mẩy đau, tay chân lạnh, xương khớp nhức
mạch Trầm, Phụ Tử thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Thiếu Âm Kinh thọ Bản Hàn tại Cơ.

Chú thích các phân đoạn :

 Mình mẩy đau: thọ Hàn tại Cơ.

 Tay chân lạnh: từ Cơ đến Bì.

 Xương khớp nhức: từ Cơ đến Tấu.

267
 Mạch Trầm: thọ Bản Hàn tại Lý đến Cơ.

 Phụ Tử thang làm chủ.

 Tiết 305:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, hạ lợi tiện nùng huyết giã, Đào Hoa thang chủ
chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh ỉa chảy ra mủ máu, Đào Hoa thang làm chủ.

ĐÀO HOA THANG PHƯƠNG

Xích Thạch Chỉ : 1 cân ( ½ toàn dụng để nấu, ½ giả nát rây lấy bột)

Càn Cương 1 lạng Gạo tẻ 1 thăng

3 vị trên, dùng 7 thăng nước, nấu gạo chín là được, lọc bỏ bả, uống ấm 7 cáp cho bột Xích Thạch
Chỉ 1 muỗng phương thốn, ngày uống 3 lần. Nếu uống 1 lần khỏi, đừng uống thêm nữa.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thiếu Âm Kinh thọ Bản Hàn tại Tấu.

Chú thích các phân đoạn :

 Ỉa chảy: thọ Bản Hàn truyền.

 Ra mủ máu: Hàn nhập Âm Nhiệt Kinh.

 Đào Hoa thang làm chủ.

 Tiết 306:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, nhị tam nhật chí tứ ngũ nhật, phúc thống, tiểu
tiện bất lợi, hạ lợi bất chỉ, tiện nùng huyết giã, Đào Hoa thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh, 2 – 3 ngày đến 4 – 5 ngày, bụng đau, tiểu tiện không
lợi, ỉa chảy không dứt, ỉa mủ máu, Đào Hoa thang làm chủ.

268
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Thiếu Âm Lạc thọ Bản Hàn tại Tấu.

Chú thích các phân đoạn :

 2 - 3 ngày: chư Dương Lạc.

 4 - 5 ngày: chư Âm Lạc.

 Bụng đau: Âm Dương Lạc giao tập tại Tấu.

 Tiểu tiện không lợi: Bản Nhiệt chuyển hệ.

 Hạ lợi không dứt: Bản Hàn truyền Kinh.

 Ỉa mủ máu: Hàn nhập Nhiệt Lạc.

 Tiết 307:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, hạ lợi, tiện nùng huyết giã, khả thích.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh hạ lợi, ỉa mủ máu, có thể châm thích.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Thiếu Âm Lạc thọ Bản Nhiệt tại Tấu.

Chú thích các phân đoạn :

 Hạ lợi: thọ Bản Hàn truyền.

 Ỉa mủ máu: thọ Bản Nhiệt tại Tấu.

 Có thể Châm thích: trị Kinh mà Lạc tự giải. (Châm Thiếu Âm Huyệt: U Môn, Giao
Tín, Kỳ Môn).

 Tiết 308:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, thổ lợi, thủ túc quyết lãnh, phiền tháo dục tử
giã, Ngô Thù Du thang chủ chi.

269
- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh mửa ỉa, tay chân quyết lãnh, phiền tháo muốn chết,
Ngô Thù Du thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Thiếu Âm Lạc thọ Bản Hàn Bản Nhiệt tại Tấu đến Cách.

Chú thích các phân đoạn :

 Mửa ỉa: tại Lý thọ Bản Hàn.

 Tay chân quyết lãnh: tại Biểu thọ Bản Hàn.

 Phiền táo muốn chết: bởi vì Bản Nhiệt mà thọ Bản Hàn tại Tấu đến Cách.

 Ngô Thù Du thang làm chủ.

270
CHƯƠNG 38 : THIẾU ÂM BỆNH TẠI CÁCH PHẦN

(10 Tiết, từ tiết 309 đến 318)

Vỵ là Kinh Dương Nhiệt - Khí Âm Nhiệt nên Vỵ chủ Cách là hiển nhiên. Cách lại là nơi hội
của tất cả các Kinh Âm Dương Hàn Nhiệt nên Thiếu Âm tại Cách được luận bệnh đầy đủ các
mặt Âm Dương Hàn Nhiệt.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Thiếu Âm Lạc tại Cách thọ Bản Nhiệt.

2- Thiếu Âm Khí tại Cách thọ Bản Nhiệt.

3- Thiếu Âm Kinh tại Cách thọ Bản Nhiệt.

4- Thiếu Âm Khí tại Cách thọ Bản Hàn.

5- Thiếu Âm Lạc tại Cách thọ Bản Hàn.

6- Thiếu Âm Kinh tại Cách thọ Bản Hàn.

7- Thiếu Âm Hàn Thấp.

8- Thiếu Âm Phong Thấp.

9- Thiếu Âm Ôn Bệnh.

10- Thiếu Âm Phong Ôn.

 Tiết 309:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, hạ lợi, yết thống, hung mãn, tâm phiền giã, Trư
Phu thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm ỉa chảy, yết đau, ngực đầy, Tâm phiền, Trư Phu thang làm
chủ.

271
TRƯ PHU THANG PHƯƠNG

Trư Phu (bong bóng lợn) 1 cân : Dùng 1 đấu nước nấu lấy 5 thăng, bỏ bả, gia Mật Ong 1 thăng.
Bạch Phấn (bột gạo tẻ) 5 cáp rang thơm, hòa cho tan đều, chia uống ấm 6 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thiếu Âm Lạc tại Cách thọ Bản Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

 Hạ lợi: thọ Hàn truyền.

 Yết đau: thọ Nhiệt hệ.

 Ngực đầy Tâm phiền: cùng thọ, Trư Phu thang làm chủ.

 Tiết 310:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh nhị tam nhật, yết thống giã, khả dữ Cam Thảo
thang, bất sai giã, dữ Cát Cánh thang.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh 2 – 3 ngày, yết đau, có thể dùng Cam Thảo thang ;
không bớt thì dùng Cát Cánh thang.

CAM THẢO THANG PHƯƠNG

Cam Thảo 2 lạng : 1 vị trên, dùng 3 thăng nước, sắc lấy 1 thăng rưỡi, bỏ bả, uống ấm 7 cáp, ngày
2 lần.

CÁT CÁNH THANG PHƯƠNG

Cát Cánh 1 lạng Cam Thảo 2 lạng

2 vị trên, dùng 3 thăng nước, sắc lấy 1 thăng, bỏ bả, chia uống ấm 2 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thiếu Âm Khí tại Cách thọ Bản Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

272
 2 - 3 ngày yết đau: nói Thiếu Âm thọ Hàn tại Cách chuyển thành Nhiệt, có thể
dùng Cam Thảo thang.

 Không bớt thì dùng Cát Cánh thang: trị Cách kiêm trị tại Tấu.

 Tiết 311:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, yết trung thương, sinh sang, ngữ ngôn thinh
bất xuất giã, Khổ Tửu thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh trong yết bị thương, sinh mụn lở, nói năng không ra
tiếng, dùng Khổ Tửu thang làm chủ.

KHỔ TỬU THANG PHƯƠNG

Bán Hạ 14 hạt (rửa, đập vở ra như hạt táo)

Trứng gà 1 quả (bỏ lòng đỏ, để lòng trắng y trong xác vỏ, cho dấm vào)

2 vị trên, cho Bán Hạ vào trong dấm, đem cả vỏ trứng gà để trong cái khâu dao đặt trên lửa cho
sôi 3 dạo, lọc bỏ bả, rồi ngậm ít ít một mà nuốt, không khỏi lại làm 3 lần như vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thiếu Âm Kinh tại Cách thọ Bản Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

 Trong Yết bị thương sinh mụn lỡ: tại Cách thọ Nhiệt.

 Nói năng không ra tiếng: Thiếu Âm Kinh không Thái Dương tân dịch.

 Dùng Khổ Tửu thang làm chủ: (Thiếu Âm Kinh hệ thiệt Bản).

 Tiết 312:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, yết trung thống, Bán Hạ Tán Cập thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh trong yết đau, dùng Bán Hạ tán Cập thang làm chủ.

273
BÁN HẠ TÁN CẬP THANG PHƯƠNG

Bán Hạ (rửa) Quế Chi (bỏ vỏ) Chích Thảo

3 vị trên, phân lượng bằng nhau, tán riêng rây riêng hợp lại mà dùng. Nước sôi hòa uống 1 thìa
phương thốn, ngày 3 lần.

Nếu không thể uống thuốc tán được, thì dùng nước 1 thăng sắc sôi 7 dạo rồi cho thuốc tán 2
thìa vào, lại sắc sôi 3 dạo, nhắc xuống để hơi nguội, rồi nuốt nuốt ít ít một.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Thiếu Âm Khí tại Cách thọ Bản Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Trong Yết đau: Thiếu Âm Nhiệt Kinh thọ Hàn.

 Bán Hạ tán: trị Kinh.

 Cập thang: Kiêm trị Khí.

 Tiết 313:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, hạ lợi, Bạch Thông thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh hạ lợi (ỉa chảy), Bạch Thông thang làm chủ.

BẠCH THÔNG THANG PHƯƠNG

Thông Bạch 4 củ (cả lá) Can Khương 1 lạng Phụ Tử 1 củ (dùng sống, bỏ vỏ, bổ làm 8)

3 vị trên, dùng 3 thăng nước, sắc lấy 1 thăng, bỏ bả, chia uống ấm 2 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Thiếu Âm Lạc tại Cách thọ Bản Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Ỉa chảy: thọ Hàn truyền, Bạch Thông thang làm chủ.

274
 Tiết 314:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, hạ lợi, mạch Vi giã, dữ Bạch Thông thang, lợi
bất chỉ, quyết nghịch vô mạch, càn ẩu phiền giã, Bạch Thông gia Trư Đởm Trấp thang
chủ chi ; phục thang mạch bạo xuất giã tử, vi tục giã sinh.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh ỉa chảy mạch Vi, dùng Bạch Thông thang, ỉa chảy
không dứt quyết nghịch không có mạch, nôn khan mà phiền, Bạch Thông gia Trư Đởm
Trấp thang làm chủ ; uống thuốc rồi mạch vụt hiện ra đột ngột thì chết, hơi đến dần dần
thì sống.

BẠCH THÔNG GIA TRƯ ĐỞM TRẤP THANG PHƯƠNG

Thông Bạch 4 củ Can Khương 1 lạng Phụ Tử 1 củ (dùng sống, bỏ vỏ, bổ làm 8)

Nhân Niệu 5 cáp Trư Đởm Trấp 1 cáp

3 vị trên, dùng 3 thăng nước sắc lấy 1 thăng, bỏ bả, rồi cho nước mật lợn, nước tiểu vào hòa
cho tan hết, chia uống ấm 2 lần. Nếu không có mật cũng dùng được.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thiếu Âm Kinh tại Cách thọ Bản Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Ỉa chảy mạch Vi: chỉ có Bản Hàn mà không Bản Nhiệt.

 Dùng Bạch Thông thang ỉa chảy không dứt: thọ Bản Hàn truyền Kinh.

 Quyết nghịch: thọ tại Biểu.

 Không có mạch: thọ tại Lý.

 Nôn khan : Bản Hàn hiệp Tiêu Âm.

 Phiền: Bản Hàn hiệp Bản Nhiệt.

 Bạch Thông gia Trư Đởm Trấp thang làm cho Bản Nhiệt hòa Bản Hàn.

 Mạch hiện ra đột ngột thì chết: Bản Hàn bức Bản Nhiệt ra ngoài.

 Hơi đến dần dần thì sống: Bản Hàn với Bản Nhiệt tương đắc.

275
 Tiết 315:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, nhị tam nhật bất dĩ, chí tứ ngũ nhật, phúc
thống, tiểu tiện bất lợi, tứ chi trầm trọng, đông thống, tự hạ lợi giã, thử vi hữu thủy khí ;
kỳ nhơn hoặc khái hoặc tiểu tiện tự lợi, hoặc hạ lợi, hoặc ẩu giã, Chân Võ thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh, 2 – 3 ngày không khỏi, đến 4 – 5 ngày đau bụng, tiểu
tiện không lợi tay chân nặng nề, đau nhức, tự ỉa chảy, đấy là có thủy khí ; người bệnh
hoặc ho hoặc tiểu tiện tự lợi, hoặc ỉa chảy hoặc nôn, Chân Võ thang làm chủ.
.

CHÂN VÕ THANG PHƯƠNG (Xem Thái Dương thiên trung)

Phép gia giảm :

- Nếu ho : gia Ngũ Vị Tử ½ cân, Tế Tân 1 lạng, Can Khương 1 lạng.

- Nếu tiểu tiện tự lợi : bỏ Phục Linh.

- Nếu hạ lợi : bỏ Thược Dược, gia Can Khương 2 lạng.

- Nếu nôn : bỏ Phụ Tử, gia Sinh Khương cộng với trước thành ½ cân.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Thiếu Âm Hàn Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 2 - 3 ngày: chư Dương Kinh. 4 - 5 ngày: chư Âm Kinh.

 Đau bụng: chư Kinh đều tập trung tại Tấu.

 Tiểu tiện tự lợi, tay chân nặng nề: chư Dương Kinh thọ Hàn Thấp.

 Đau nhức tự ỉa chảy: chư Âm Kinh thọ Hàn Thấp.

 Đấy là có thủy khí: Thái Dương chuyển sang Thiếu Âm Hàn Thấp.

 Người bệnh hoặc ho: Bản Nhiệt chuyển sang Bản Hàn.

 Hoặc tiểu tiện tự lợi, hoặc ỉa chảy, hoặc nôn: đấy là Thiếu Âm chuyển sang Thái
Dương Hàn Thấp.

 Chân Võ thang làm chủ.


276
 Ho thì gia Ngũ Vị Tử: liễm nạp Bản Nhiệt. Gia Tế Tân, Can Khương: làm cho Bản
Hàn tương hòa với Bản Nhiệt, trị Thiếu Âm Hàn Thấp vậy.

 Tiểu tiện tự lợi: bỏ Phục Linh.

 Nếu Hạ lợi: bỏ Thược Dược gia Can Khương 2 lạng.

 Nếu nôn: bỏ Phụ Tử, gia Sinh Khương cộng với trước thành ½ cân.

Trị Thái Dương Hàn Thấp vậy.

 Tiết 316:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, hạ lợi thanh cốc, lý hàn ngoại nhiệt, thủ túc
quyết nhiệt, mạch Vi dục tuyệt, thân phản bất ố hàn, kỳ nhơn diện sắc xích, hoặc phúc
thống, hoặc càn ẩu, hoặc yết thống, hoặc lợi chỉ, mạch bất xuất giã, Thông Mạch Tứ
Nghịch thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh ỉa chảy nguyên cơm nước, lý hàn ngoại nhiệt, tay
chân quyết Nhiệt, mạch Vi muốn tuyệt ; mình trái lại không sợ lạnh, người bệnh sắc mặt
đỏ, hoặc đau bụng hoặc nôn khan, hoặc yết đau, hoặc lợi dứt, mạch không xuất hiện,
Thông Mạch Tứ Nghịch thang làm chủ.

THÔNG MẠCH TỨ NGHỊCH THANG PHƯƠNG

Cam Thảo 2 lạng (chích) Phụ Tử 1 củ (dùng sống, bỏ vỏ, xẻ làm 8) Can Khương 3 lạng

3 vị trên dùng 3 thăng, sắc lấy 1 thăng 2 cáp, bỏ bả, chia uống ấm 2 lần mạch sẽ hiện dần ra là
khỏi (không phải vụt nổi lên như từ không bỗng có, đã có lai hoàn không, như ánh lửa ngọn đèn
bùng lên rồi vụt tắt).

- Sắc mặt đỏ : gia hành 9 nhánh.

- Đau bụng : bỏ hành, gia Thược Dược 2 lạng.

- Nôn khan : gia Sinh Khương 2 lạng.

- Yết đau : bỏ Thược Dược, gia Cát Cánh 1 lạng.

- Lợi dứt, mạch không thấy : bỏ Cát Cánh gia Nhân Sâm 2 lạng.
.

277
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Thiếu Âm Phong Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Ỉa chảy nguyên cơm nước: Thiếu Âm thọ Bản Hàn truyền Kinh.

 Lý Hàn ngoại Nhiệt: Bản Hàn nhập Lý cho nên Bản Nhiệt xuất Ngoại.

 Tay chân quyết Nhiệt: Bản Nhiệt ra ngoài, Bản Hàn cùng theo ra ngoài.

 Mạch Vi muốn tuyệt: Bản Hàn bức bách ở trong, Bản Nhiệt cơ hồ tuyệt. Đấy là
Thiếu Âm chuyển Thái Dương Phong Thấp.

 Mình trái lại không sợ lạnh, người bệnh sắc mặt đỏ hoặc bụng đau: đấy là Thái
Dương chuyển Thiếu Âm Phong Thấp.

 Hoặc nôn khan hoặc yết đau: Thái Dương Bệnh tức Thiếu Âm Bệnh.

 Hoặc lợi dứt, mạch không thấy: Thái Dương vong tức Thiếu Âm vong. Dùng
Thông mạch Tứ Nghịch thang làm chủ.

 Mặt đỏ: gia hành 9 nhánh: Thiếu Âm tại Ngoại Phong Thấp.

 Bụng đau, bỏ hành gia Bạch Thược: Thiếu Âm tại Nội Phong Thấp.

 Nôn khan gia Sinh Khương, yết đau bỏ Thược Dược gia Cát Cánh: Thái Dương
tại Biểu Phong Thấp.

 Lợi dứt, mạch không thấy bỏ Cát Cánh gia Nhân Sâm: Thái Dương tại Lý Phong
Thấp.

 Tiết 317:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, tứ nghịch, kỳ nhơn hoặc khái, hoặc quý, hoặc
tiểu tiện bất lợi, hoặc phúc trung thống, hoặc tiết lợi hạ trọng giã, Tứ Nghịch tán chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh tay chân giá lạnh, người bệnh hoặc ho, hoặc hồi hộp,
hoặc tiểu tiện không lợi, hoặc trong bụng đau, hoặc ỉa chảy mót rặn, Tứ Nghịch tán làm
chủ.

278
TỨ NGHỊCH TÁN PHƯƠNG

Chích Thảo. Chỉ Thực (xẻ ra, ngâm nước rồi nướng khô). Sài Hồ. Thược Dược.

các vị đều 10 phân. – 4 vị trên giả rây kỹ, hòa nước đun sôi, uống mỗi lần 1 thìa phương thốn,
ngày 3 lần. Sau đây là phép gia giảm :

- Nếu ho : thì gia Ngũ Vị Tử, Can Khương mỗi thứ 5 phân. Cùng chủ trị ỉa chảy.

- Hồi hộp : gia Quế Chi 5 phân.

- Tiểu tiện không lợi : gia Phục Linh 5 phân.

- Trong bụng đau : gia Phụ Tử 1 củ, nướng cho nứt ra.

- Ỉa chảy mót rặn : trước dùng 5 thăng nước nấu Phỉ bạch (củ Kiệu) 3 thăng, lấy 3 thăng, bỏ bả,
dùng 3 thìa phương thốn thuốc tán cho vào nước thuốc sắc lấy 1 thăng rưỡi, chia uống ấm 2
lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Thiếu Âm Ôn Bệnh.

Chú thích các phân đoạn :

 Tứ Nghịch tán trị Dương Minh Ôn Bệnh,có thể trị Thiếu Âm Ôn Bệnh, Âm Nhiệt
trực tiếp Dương Nhiệt vậy.

 Hoặc Ho:là Âm Nhiệt thọ Bản Hàn làm ho,Dương Nhiệt thọ Bản Hàn cũng làm ho.

 Hoặc hồi hộp: thọ Dương Hàn.

 Hoặc tiểu tiện không lợi: thọ Âm Nhiệt.

 Hoặc trong bụng đau: thọ Âm Hàn.

 Hoặc ỉa chảy mót rặn: thọ Dương Nhiệt. Thiếu Âm Ôn Bệnh chuyển sang Dương
Minh Ôn Bệnh.

 Ho thì gia Ngũ Vị Tử trị Bản Nhiệt, Can Khương trị Bản Hàn, cùng chủ trị ỉa chảy.
Là phép trị Hàn nhập Nhiệt Kinh làm ho làm ỉa chảy.

 Hồi hộp gia Quế Chi: trị Dương Hàn.

 Tiểu tiện không lợi gia Phục Linh: trị Âm Nhiệt.


279
 Trong bụng đau gia Phụ Tử: trị Âm Hàn.

 Ỉa chảy mót rặn, dùng phép nấu Phỉ bạch: trị Dương Nhiệt hạ lợi.

 Tứ Nghịch tán làm chủ.

 Tiết 318 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, hạ lợi lục thất nhật, khái nhi ẩu, khát, tâm phiền
bất đắc miên giã, Trư Linh thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh ỉa chảy 6 – 7 ngày ho mà nôn, khát nước, Tâm phiền
không ngủ được, Trư Linh thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [10] : Thiếu Âm Phong Ôn.

Chú thích các phân đoạn :

 Hạ lợi: thọ Hàn truyền.

 6 - 7 ngày ho mà nôn: ngày từ Âm sang Dương, từ Thiếu Âm Phong Ôn chuyển


sang Thái Dương Thương Hàn.

 Khát, Tâm phiền, không ngủ được: Thiếu Âm Phong Ôn, dùng Trư Linh thang
làm chủ.

 Thiếu Âm Ôn Bệnh, Phong Ôn đều trực tiếp đến, đều có thể chuyển làm Thái
Dương Thương Hàn ; hiệp với Thái Dương hạ thiên, tìm tòi nơi các Tiết, tự thấy
được cái ý lập ngôn của Trọng Sư.

280
CHƯƠNG 39 : THIẾU ÂM TẠI TẤU.

(6 Tiết, từ tiết 319 đến 324)

Luận Âm Dương đối lập có Biểu Lý, Biểu ngoài là Bì Phu chủ Hàn Khí thì đối lập với nó là
Biểu trong là Tấu Biểu chủ Nhiệt Khí. Lý trên (Cách trở lên) chủ Nhiệt Khí thì đối lập với nó là Lý
dưới (Đái trở xuống) chủ Hàn Khí. Đó là trình bày Tấu theo nghĩa Âm Dương đối lập; Còn luận
về Tấu theo Đạo Âm Dương thống nhất thì Tấu là Bộ vị giữa Biểu Lý, là nơi hội của tất cả các
Kinh Âm Dương Hàn Nhiệt Tiêu Bản vì thế Thiếu Âm tại Tấu cũng thọ bệnh đủ các mặt này.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết

1- Dương Minh Thiếu Dương tòng Thiếu Âm Bản Nhiệt.

2- Thái Dương tòng Thiếu Âm Bản Nhiệt.

3- Tam Dương tòng Thiếu Âm Bản Nhiệt.

4- Tam Âm tòng Thiếu Âm Tiêu Âm.

5- Dương Minh Thiếu Dương tòng Thiếu Âm Tiêu Âm.

6- Thái Dương Tiêu Dương tòng Thiếu Âm Tiêu Âm.

 Tiết 319:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, đắc chi nhị tam nhật, khẩu táo yết càn giã, cấp
hạ chi, Đại Thừa Khí thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh, mắc phải 2 – 3 ngày, miệng ráo yết khô, gấp Hạ
ngay, Đại Thừa Khí thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Dương Minh Thiếu Dương tòng Thiếu Âm Bản Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

 Mắc phải: mắc Thái Dương Hàn truyền tại Cơ Nhục.

 2 - 3 ngày: Dương Minh, Thiếu Dương.


281
 Miệng ráo: Dương Minh tòng Bản Nhiệt.

 Yết khô: Thiếu Dương tòng Bản Nhiệt.

 Gấp Hạ ngay: Âm Dương cùng Nhiệt, nguy trong sớm chiều.

 Dùng Đại Thừa Khí thang làm chủ.

 Tiết 320 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, tự hạ lợi thanh thủy, sắc thuần thanh, tâm hạ
tất thống, khẩu càn táo giã, cấp hạ chi, nghi Đại Thừa Khí thang.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh, tự ỉa nước trong, sắc xanh ròng, dưới Tâm tất đau,
miệng khô ráo gấp Hạ ngay, nên dùng Đại Thừa Khí thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thái Dương tòng Thiếu Âm Bản Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

 Thái Dương tòng Bản Nhiệt thì Hàn Khí tòng Tiêu Âm, Nhiệt tòng Nhiệt thì Hàn
tòng Hàn vậy.

 Tự ỉa nước trong sắc xanh ròng: Hàn tòng Hàn.

 Dưới Tâm ắt đau, miệng khô ráo: Nhiệt tòng Nhiệt.

 Gấp Hạ ngay: sợ Nhiệt cực trở lại Hàn thì chết.

 Nên dùng Đại Thừa Khí thang.

 Tiết 321:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, lục thất nhật, phúc trướng bất đại tiện giã, cấp
hạ chi, nghi Đại Thừa Khí thang.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh 6 – 7 ngày bụng trướng không đi ngoài được, gấp Hạ
ngay, nên dùng Đại Thừa Khí thang.

282
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Tam Dương tòng Thiếu Âm Bản Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

 Tam Dương thống (gồm) ở Thái Dương, Tam Âm thống ở Thiếu Âm.

 6 - 7 ngày là ngày Âm Dương giao giới.

 Bụng trướng không đi ngoài được: Tam Âm Tam Dương thực tại Thiếu Âm là
chứng chết.

 Gấp Hạ ngay, nên dùng Đại Thừa Khí thang.

 Tiết 322:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, mạch Trầm giã, cấp ôn chi, Tứ Nghịch thang chủ
chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh mạch Trầm, gấp Ôn ngay, Tứ Nghịch thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Tam Âm tòng Thiếu Âm Tiêu Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Trầm: bởi vì Âm tòng Âm,chứng chết !

 Gấp Ôn ngay; Tứ Nghịch thang làm chủ.

 Tiết 323:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, ẩm thực nhập khẩu tắc thổ, tâm trung ôn ôn
dục thổ phục bất năng thổ, thỉ đắc chi, thủ túc nhiệt, mạch Huyền Trì giã, thử hung trung
hàn, bất khả hạ dã ; đương thổ chi. Nhược cách thượng hữu hàn ẩm, àn ẩu giã, bất khả
thổ dã ; cấp ôn chi, nghi Tứ Nghịch thang.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh, ăn uống vào miệng thì mửa, trong Tâm ôn ôn (cuồn
cuộn) muốn mửa lại không mửa được, lúc mới mắc phải tay chân nóng mạch Huyền Trì ,
283
đấy là trong ngực lạnh không thể cho Hạ, phải nên cho Thổ, nếu như trên Cách có Hàn
ẩm nôn khan thì không thể cho Thổ, gấp Ôn ngay, nên dùng Tứ Nghịch thang.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Dương Minh Thiếu Dương tòng Thiếu Âm Tiêu Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 Ăn uống vào miệng thì mửa : tòng Tiêu Âm.

 Trong Tâm cuồn cuộn muốn mửa lại không mửa được: bởi Nhiệt tại Dương
Nhiệt.

 Dương Nhiệt mới mắc phải Dương Hàn tại Nhục phần truyền Kinh, tay chân
nóng mạch Huyền Trì, đấy là Dương Nhiệt tòng Dương Hàn tại trong ngực,
không thể Hạ mà nên cho Thổ vậy.

 Nếu như trên Cách có Hàn ẩm nôn khan: đấy là Dương Hàn tòng Tiêu Âm tại
Cách thượng không thể cho Thổ.

 Gấp Ôn ngay: Hàn thực mà Dương vong vậy.

 Nên dùng Tứ Nghịch thang.

 Tiết 324:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thiếu Âm bệnh, hạ lợi, mạch Vi Sáp, ẩu nhi hạn xuất, tất số canh
y phản thiểu giã, đương ôn kỳ thượng, cứu chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thiếu Âm Bệnh ỉa chảy mạch Vi Sáp, nôn mà đổ mồ hôi, tất đi ngoài
nhiều lần trái lại ít phân, nên làm ấm bộ phận trên, dùng phép cứu.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thái Dương Tiêu Dương tòng Thiếu Âm Tiêu Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 Hạ lợi (ỉa chảy): tòng Tiêu Âm.

 Mạch Vi Sáp: bởi bệnh tại Tiêu Dương.

284
 Nôn: tòng Tiêu Âm.

 Đổ mồ hôi: bởi bệnh tại Tiêu Dương.

 Tất đi ngoài nhiều lần: tòng Tiêu Âm.

 Trái lại ít phân: bởi bệnh tại Tiêu Dương.

 Tiêu Âm tại hạ cần Ôn, Tiêu Dương tại thượng nên dùng phép cứu.

285
THIÊN 8: KHUYẾT ÂM
(6 Chương, từ chương 40 đến 45)

CHƯƠNG 40 : KHUYẾT ÂM THỂ LỆ

(5 Tiết, từ tiết 325 đến 329)

Khuyết Âm là Kinh Âm Hàn Âm Nhiệt Trung Hiện đối giao với Thiếu Dương là Kinh
Dương Hàn Dương Nhiệt Trung Hiện. Cặp Kinh Âm Dương Trung Hiện này là nền tảng của Tấu
Lý, Bộ Vị giao Tế của 4 Kinh Âm Dương Hàn Nhiệt; không có chức năng tự làm bệnh hoặc nhờ
đến cặp Kinh Dương Hàn Âm Nhiệt để làm bệnh ; Các kinh bị bệnh khi chúng nó mất chức hoặc
chỉ thọ bệnh của các kinh mà thôi.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Khuyết Âm thọ Thái Dương Thương Hàn.

2- Khuyết Âm thọ Thiếu Âm Trúng Phong.

3- Khuyết Âm Vượng thời.

4- Khuyết Âm Ôn Bệnh Phong Ôn.

5- Khuyết Âm Hàn Thấp Phong Thấp.

 Tiết 325:

- Phiên âm Nguyên Văn : Khuyết Âm chi vi bệnh, tiêu khát, khí thượng xung tâm, tâm
trung đông nhiệt, cơ nhi bất dục thực, thực tắc thổ Vưu, hạ chi lợi bất chỉ.

- Dịch Nguyên Văn : Khuyết Âm ‘chi vi’ Bệnh, tiêu khát, Khí xung lên Tâm, trong Tâm nhức
nóng, đói mà không muốn ăn, ăn thì mửa giun, cho Hạ thì ỉa không dứt.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Khuyết Âm thọ Thái Dương Thương Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Tiêu khát: thọ Túc Thái Dương Khí.


286
 Khí xung lên Tâm: thọ Thủ Thái Dương Khí.

 Trong Tâm nhức nóng, đói mà không muốn ăn: thọ Thái Dương Tiêu Dương.

 Ăn thì mửa giun, cho Hạ thì ỉa không dứt: thọ Thái Dương Bản Hàn.

 Tiết 326:

- Phiên âm Nguyên Văn : Khuyết Âm Trúng Phong, mạch vi Phù, vi dục dũ, bất phù vi vị
dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Khuyết Âm Trúng Phong, mạch hơi Phù là muốn khỏi, mạch không
Phù là chưa khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Khuyết Âm thọ Thiếu Âm Trúng Phong.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch hơi Phù là muốn khỏi: tại Biểu thọ Thiếu Âm vi (nhẹ).

 Mạch không Phù là chưa khỏi: tại Biểu thọ Thiếu Âm thậm (nặng).

 Tiết 327:

- Phiên âm Nguyên Văn : Khuyết Âm bệnh, dục giải thời, tùng Sửu chí Mão thượng.

- Dịch Nguyên Văn : Khuyết Âm Bệnh lúc muốn giải là từ giờ Sửu đến giờ Mão.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Khuyết Âm Vượng thời.

Chú thích các phân đoạn :

 Giờ Vượng của Khuyết Âm là từ giờ Sửu đến giờ Mão (giờ Dần).

287
 Tiết 328:

- Phiên âm Nguyên Văn : Khuyết Âm bệnh, khát dục ẩm thủy, thiểu thiểu dữ chi dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Khuyết Âm Bệnh, khát muốn uống nước, cho uống ít ít, khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Khuyết Âm Ôn Bệnh Phong Ôn.

Chú thích các phân đoạn :

 Khát muốn uống nước: thọ Dương Minh làm Ôn Bệnh, thọ Thiếu Âm làm Phong
Ôn.

 Cho uống ít ít ,khỏi: Khuyết Âm là Âm tận, Dương Khí còn thiểu (nhỏ, ít).

 Tiết 329:

- Phiên âm Nguyên Văn : Chư tứ nghịch quyết giã, bất khả hạ chi ; hư gia diệc nhiên.

- Dịch Nguyên Văn : Các chứng ‘tứ nghịch quyết’ (tay chân lạnh giá) thì không thể cho Hạ,
‘hư gia’ (người hư yếu) cũng thế.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Khuyết Âm Hàn Thấp Phong Thấp.

Chú thích các phân đoạn :

 Thọ Thái Âm làm Hàn Thấp, thọ Thái Dương làm Phong Thấp, có chứng ‘quyết
nghịch’ không thể cho Hạ, vì không có Thiếu Âm Nhiệt Khí vậy.

 Phàm bệnh không có Thiếu Âm Nhiệt Khí là ‘hư gia’ không thể Hạ.

288
CHƯƠNG 41 : KHUYẾT ÂM THỌ PHONG HÀN TẠI BIỂU TẠI LÝ

(12 Tiết, từ tiết 330 đến 341)

Khuyết Âm đối giao với Thiếu Dương cùng là cặp Âm Dương Trung Hiện thọ bệnh suốt
Biểu suốt Lý.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Khuyết Âm thọ Thái Dương truyền Kinh.

2- Khuyết Âm thọ Thiếu Âm truyền Kinh.

3- Khuyết Âm thọ Dương Hàn Âm Hàn làm quyết.

4- Khuyết Âm thọ Dương Nhiệt Âm Nhiệt làm Nhiệt.

5- Biện Khuyết Âm Nhiệt quyết có nặng nhẹ.

6- Khuyết Âm tại Biểu thọ Thiếu Âm.

7- Khuyết Âm tại Biểu thọ Thái Dương.

8- Khuyết Âm thọ Phong Hàn truyền Xung Kinh.

9- Khuyết Âm thọ Phong Hàn truyền Nhâm Kinh.

10- Khuyết Âm thọ Phong Hàn truyền Đốc Kinh.

11- Khuyết Âm thọ Thiếu Âm truyền Kinh tại Lý.

12- Khuyết Âm thọ Thái Dương truyền Kinh tại Lý.

 Tiết 330 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn tiên khuyết hậu phát nhiệt, nhi lợi giã, tất tự chỉ.
Kiến khuyết phục lợi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn trước quyết lãnh sau phát sốt mà đi ỉa, tất tự dứt. Thấy
quyết thì đi ỉa trở lại.

.
289
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Khuyết Âm thọ Thái Dương truyền Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Trước quyết lãnh: trước thọ Bản Hàn.

 Sau phát sốt: sau thọ Tiêu Dương.

 Đi ỉa tất tự dứt: bởi cớ thọ Tiêu Dương.

 Thấy Quyết thì đi ỉa trở lại: bởi cớ thọ Bản Hàn.

 Tiết 331:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn, thỉ tiên phát nhiệt lục nhật, khuyết phản cửu nhật
nhi lợi. Phàm khuyết lợi giã, đương bất năng thực, kim phản năng thực giã, khủng qui
Trừ Trung, thực dĩ tố bính, bất phát nhiệt giã, tri Vỵ khí thượng tại tất dũ. Khủng bạo
nhiệt lai xuất, nhi phục khứ dã ; hậu tam nhất Mạch chi, kỳ nhiệt tục tại giã, kỳ chi đán
nhật dạ bán dũ ; sở dĩ nhiên giã, bản phát nhiệt lục nhật, khuyết phản cửu nhật, phục
phát nhiệt tam nhật, tinh tiền lục nhật, diệc vi cửu nhật, dự khuyết tương ứng, cố kỳ chi
đán nhật dạ bán dũ. Hậu tam nhật Mạch chi, kỳ nhiệt tục tại giã, thử vi ký hữu dư, tất
phát ung nùng dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mới đầu trước phát sốt 6 ngày, quyết lãnh trái lại 9 ngày
mà ỉa chảy. Phàm quyết lãnh ỉa chảy đáng lý không ăn được, nay trái lại ăn được, sợ là
chứng ‘trừ trung’; cho ăn miến mà không phát sốt thì biết là Vỵ Khí vẫn còn, tất khỏi. Sợ
đột nhiên sốt đến rồi lại lui, sau 3 ngày chẩn mạch thấy sốt vẫn tiếp tục thì hẹn đến nửa
đêm rạng sáng khỏi. Sở dĩ như thế, là vốn phát sốt 6 ngày, quyết lãnh lại 9 ngày, lại phát
sốt 3 ngày cộng với 6 ngày trước cũng là 9 ngày, số ngày sốt tương ứng với số ngày
quyết lãnh, cho nên hẹn đến nửa đêm rạng sáng khỏi. Sau 3 ngày nữa lại chẩn mạch,
thấy sốt vẫn còn, đấy là Nhiệt Khí có dư, tất phát ung nùng(ung nhọt có mủ).

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Khuyết Âm thọ Thiếu Âm truyền Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Mới đầu: mới đầu thọ truyền tại Cơ Nhục.


290
 Trước là trước thọ Thiếu Âm Bản Nhiệt 6 ngày, Tiêu Âm ứng theo quyết 9 ngày
mà ỉa chảy.

 Phàm thọ Tiêu Âm tất Quyết lãnh ỉa chảy, đáng lý không ăn được, nay trái lại
ăn được sợ Bản Nhiệt ra ngoài do Tiêu Âm ‘trừ’ nơi ‘trung’ vậy.

 Cho ăn miến mà không phát sốt thì biết là Vỵ Khí vẫn còn, tức Bản Nhiệt vẫn
còn, bệnh tất khỏi.

 Sợ đột nhiên sốt đến rồi lại lui thì là không Vỵ Khí, không Bản Nhiệt vậy.

 Sau 3 ngày chẩn mạch thấy sốt vẫn tiếp tục, Bản Nhiệt còn tức Vỵ Khí còn, hẹn
đến nửa đêm rạng sáng khỏi.

 Sở dĩ như thế, vì Khuyết Âm hành (đi) giữa Thái Dương Thiếu Âm, chỗ tiếp với
Thái Dương giao với Thiếu Âm là nữa đêm rạng sáng, cho nên quyết Nhiệt
tương ứng, không lỗi ngày hẹn.

 Nếu thiên về Thiếu Âm Bản Nhiệt, đấy là Nhiệt Khí có dư, tất phát ung nùng.

thiên về Tiêu Âm tức làm ‘trừ trung’.

 Tiết 332:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Trì lục thất nhật, nhi phản dữ Hoàng Cầm
thang triệt kỳ nhiệt ; mạch Trì là Hàn, kim phản dữ Hoàng Cầm thang triệt kỳ nhiệt, phúc
trung ưng lãnh, đương bất năng thực ; kim phản năng thực, thử danh Trừ Trung, tất tử.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Trì 6 -7 ngày mà trái lại cho dùng Hoàng Cầm
thang để triệt Nhiệt; mạch Trì là Hàn, nay lại cho dùng Hoàng Cầm thang để triệt Nhiệt,
trong bụng phát lạnh, đáng lý không ăn được, nay trái lại ăn được, đấy gọi là ‘trừ trung’
tất chết.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Khuyết Âm thọ Dương Hàn Âm Hàn làm quyết.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Trì: thọ Dương Hàn.

 Trái lại cho dùng Hoàng Cầm thang để triệt Nhiệt: triệt Dương Nhiệt.
291
 Trì là Hàn: Âm Hàn.

 Trái lại dùng Hoàng Cầm thang để triệt Nhiệt: triệt Âm Nhiệt.

 Trong bụng lạnh đáng lý không ăn được: thọ Dương Hàn lại thọ Âm Hàn.

 Nay lại ăn được gọi là ‘trừ trung’, chết: Trừ Khí Khuyết Âm Trung Hiện, tức Khí
Thiếu Dương xung hòa, lại là Vỵ Khí, là Bản Nhiệt Khí, tùy chổ ‘tại’ mà tên gọi
khác nhau vậy.

 Tiết 333:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn tiên khuyết, hậu phát nhiệt, hạ lợi tất tự chỉ, hạn
xuất yết trung thống giã, kỳ hầu tất tý ; phát nhiệt vô hạn nhi lợi tất tự chỉ ; nhược bất
chỉ tất tiện nùng huyết ; tiện nùng huyết giã, kỳ hầu bất tý.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn trước quyết lãnh sau phát sốt, ỉa chảy tất tự dứt; đổ mồ
hôi, trong họng đau là hầu người bệnh tất tý (sưng tắc); phát sốt không mồ hôi thì ỉa
chảy tự dứt, nếu không dứt tất sẽ ỉa ra mủ máu; ỉa ra mủ máu thì hầu người bệnh không
sưng tắc.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Khuyết Âm thọ Dương Nhiệt Âm Nhiệt làm Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

 Trước quyết lãnh sau phát sốt: trước thọ Dương Hàn, sau thọ Dương Nhiệt, ỉa
chảy tất tự dứt: cớ bởi thọ Dương Nhiệt.

 Đổ mồ hôi,trong họng đau: đã thọ Âm Hàn, lại thọ Âm Nhiệt, Hầu người bệnh
tất sưng tắc: cớ bởi thọ Âm Nhiệt.

 Phát sốt không mồ hôi: bệnh ở ngoài, thì ỉa chảy tự dứt: bệnh ở ngoài thì không
bệnh ở trong.

 Nếu không dứt tất sẽ ỉa ra mủ máu: bệnh ở dưới, ỉa ra mủ máu thì hầu người
bệnh không sưng tắc: bệnh ở dưới thì không bệnh ở trên.

 Nói Khuyết Âm với Dương Nhiệt tương ứng ở trong ngoài.

Với Âm Nhiệt tương ứng ở trên dưới vậy.


292
 Tiết 334 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn nhị tam nhật chí tứ ngũ nhật, nhi khuyết giã tất
phát nhiệt ; tiên khuyết giã, hậu tất phát nhiệt ; khuyết thâm nhiệt diệc thâm ; khuyết vi
giã, nhiệt diệc vi. Khuyết ưng hạ chi nhi phản phát hạn giã, tất khẩu thương lạn xích.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 2 - 3 ngày đến 4 - 5 ngày mà quyết tất phát Nhiệt; trước
Nhiệt thì sau tất quyết, quyết nhiều thì Nhiệt cũng nhiều, quyết ít thì Nhiệt cũng ít.
Quyết là phải cho Hạ mà trái lại Phát Hãn thì tất miệng bị thương lở đỏ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Biện Khuyết Âm Nhiệt quyết có nặng nhẹ.

Chú thích các phân đoạn :

 2 - 3 ngày: Dương Kinh.

 4 - 5 ngày: Âm Kinh.

 Bệnh tại Dương Kinh trước thọ Dương Hàn mà quyết tất thọ Dương Nhiệt mà
phát Nhiệt.

 Bệnh tại Âm Kinh trước thọ Âm Nhiệt mà Nhiệt tất thọ Âm Hàn mà quyết.

 Quyết nhiều thì Nhiệt cũng nhiều: thọ Thiếu Âm.

 Quyết ít thì Nhiệt cũng ít: thọ Thái Dương.

 Tại Âm nên Hạ mà trái lại Phát Hãn: Âm tà do Hãn mà đi lên tất miệng bị
thương lỡ đỏ.

 Tiết 335 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn khuyết ngũ nhật, nhiệt diệc ngũ nhật ; thiết lục
nhật đương phục khuyết, bất khuyết đương tự dũ. Khuyết chung bất quá ngũ nhật, dĩ
nhiệt ngũ nhật cố tri tự dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn quyết 5 ngày Nhiệt cũng 5 ngày; giả thiết đến 6 ngày
đáng lẽ quyết trở lại mà không quyết, nên tự khỏi. Vì quyết rốt cục không quá 5 ngày,
với Nhiệt 5 ngày, cho nên biết bệnh tự khỏi.

293
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Khuyết Âm tại Biểu thọ Thiếu Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 Quyết 5 ngày Nhiệt cũng 5 ngày: là tương ứng.

 6 ngày đáng lẽ quyết, mà không quyết là tự khỏi: còn có Bản Nhiệt.

 Quyết rốt cục không quá 5 ngày, vì 5 ngày là ngày Thiếu Âm hành Kinh tại Ngoại,
cho nên biết bệnh tự khỏi.

 Tiết 336 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Phàm khuyết giã, Âm Dương khí bất tương thuận tiếp tiện vi
khuyết. Khuyết giã, thủ túc nghịch lãnh thị dã.

- Dịch Nguyên Văn : Phàm ‘quyết’ là Âm Dương Khí không thuận tiếp nhau làm nên
quyết. Quyết là tay chân nghịch lãnh vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Khuyết Âm tại Biểu thọ Thái Dương.

Chú thích các phân đoạn :

 Phàm Lục Kinh, mỗi Kinh hành Khí của nó để thuận tiếp nhau, Khuyết Âm không
cùng với Thái Dương thuận tiếp làm nên Quyết.

 Khuyết Âm là Âm Hàn mà thọ truyền bởi Thái Dương Hàn Khí là nghịch, vì Hàn thọ
Hàn cho nên lãnh.

 Tiết 337:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Vi nhi khuyết, chí lục thất nhật phu lãnh, kỳ
nhơn tháo vô tạm an thời giã, thử vi Tạng khuyết, phi vi Vưu khuyết dã. Vưu khuyết giã,
kỳ nhơn đương thổ Vưu ; kim bệnh giã tĩnh nhi phục thời phiền, thử vi Tạng hàn, Vưu
thượng nhập Cách cố phiền, tu du phục chỉ, đắc thực nhi ẩu hựu phiền giã, Vưu văn

294
thực xú xuất, kỳ nhơn đương thổ Vưu ; Vưu khuyết giã, Ô Mai hoàn chủ chi. (hựu chủ
cửu lỵ phương).

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Vi mà quyết, đến 6 - 7 ngày da lạnh, người bệnh
vật vã không lúc tạm yên, đấy là Tạng quyết, không phải là Vưu quyết. Vưu quyết thì
người bệnh phải mửa giun, nay người bệnh yên tĩnh mà lại có lúc phiền. Đấy là vì Tạng
Hàn giun ngoi lên vào Cách cho nên phiền, giây lát lại hết, ăn vào thì nôn lại phiền, là
giun nghe mùi đồ ăn ngoi ra, người bệnh phải mửa giun. Vưu quyết dùng Ô Mai hoàn
làm chủ, (lại chủ chứng ‘lợi’ kéo dài).

Ô MAI HOÀN PHƯƠNG

Ô Mai 300 quả Can Khương 10 lạng

Đương Qui 4 lạng Xuyên Tiêu 4 lạng (sao, khứ hạn)

Nhân Sâm 6 lạng Tế Tân 6 lạng

Hoàng Liên 6 lạng Phụ Tử 6 lạng (bào)

Quế Chi 6 lạng Hoàng Bá 6 lạng

10 vị trên, giả và rây riêng rồi hợp lại mà dùng. Dùng giấm ngâm Ô mai 1 đêm, bỏ hạt nấu với 5
đấu gạo tẻ, gạo chín giả nát như bùn, trộn với thuốc bột cho đều, để vào cối cho Mật ong vào
quết 2000 chày, viên bằng hạt ngô đồng, trước khi ăn uống 10 hoàn, ngày 3 lần, thêm dần đến
20 hoàn. Kiêng ăn vật sống lạnh, béo, hôi tanh.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Khuyết Âm thọ Phong Hàn truyền Xung Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Vi mà quyết: Dương Vi cho nên Âm quyết.

 6 - 7 ngày da lạnh: Thái Dương Khuyết Âm liên tiếp.

 Vật vã không lúc tạm yên: Thái Dương Thiếu Âm thay nhau làm bệnh, Khuyết
Âm ( ở giữa hai Kinh này) thọ chịu không có lúc dứt.

 Đấy là chứng Khuyết Âm Tạng Quyết: chứng Can Hàn, không phải chứng Vưu
Quyết.

295
 Can Hàn truyền Xung Kinh làm Vưu Quyết, Vưu Quyết là người bệnh mửa giun,
với Tạng Quyết không truyền Xung Kinh có khác.

 Nay người bệnh yên tĩnh mà lại có lúc phiền, đấy là vì Can Tạng lạnh ở dưới, do
Can thọ Phong Hàn truyền Xung Kinh mà lên vào Cách cho nên phiền giây lát lại
hết.

 Ăn vào thì nôn rồi lại phiền: từ Can nhập Vỵ, Xung Kinh bám theo Dương Minh
mà đi lên.

 Giun nghe mùi đồ ăn ngoi ra, người bệnh phải mửa giun: cớ bởi dính bám
Dương Minh Vỵ.

 Vưu Quyết là Xung Kinh thọ Khuyết Âm Phong Hàn truyền, dùng Ô Mai Hoàn
làm chủ.

 Lại chủ chứng lợi kéo dài: có thể trị chứng lợi kéo dài của Xung Kinh, cũng có thể
trị chứng lợi kéo dài của Đốc, Nhâm Kinh. Tam Kỳ Kinh vốn 1 nguồn vậy.

 Tiết 338:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn nhiệt thiểu khuyết vi, chỉ đầu hàn, mặc mặc bất
dục thực, phiền tháo số nhật, tiểu tiện lợi sắc bạch giã, nhiệt trừ dã. Dục đắc thực, kỳ
bệnh vi dũ. Nhược khuyết nhi ẩu, hung hiếp mãn phiền giã, kỳ hậu tất tiện nùng huyết.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn sốt nhẹ quyết ít, đầu ngón tay lạnh, lìm lịm không muốn
ăn, phiền tháo vài ngày, tiểu tiện lợi sắc trắng, đấy là Nhiệt đã trừ, muốn được ăn là
bệnh sẽ khỏi. Nếu như quyết mà nôn, ngực sườn đầy phiền, sau đó tất đi ỉa mủ máu.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Khuyết Âm thọ Phong Hàn truyền Nhâm Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Sốt nhẹ Quyết ít, đầu ngón tay lạnh: truyền Nhâm Kinh tại Biểu.

 Lìm lịm không muốn ăn: truyền Nhâm Kinh tại Lý.

 Phiền tháo: từ Biểu vào Lý.

 Tiểu tiện lợi sắc trắng: Bản Hàn nhập mà Bản Nhiệt trừ.
296
 Muốn được ăn là bệnh sẽ khỏi: Nhiệt trừ hết mà Vỵ Khí còn.

 Quyết mà nôn, ngực sườn đầy phiền: truyền Nhâm Kinh tại Tấu.

 Sau đó tất đi ỉa mủ máu: tại Tấu hành Huyết phần.

 Tiết 339 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh giã thủ túc khuyết lãnh, ngôn ngã bất kết hung, thiếu phúc
mãn, án chi thống giã, thử lãnh kết tại Bàng Quang, Quan Nguyên dã.

- Dịch Nguyên Văn : Người bệnh tay chân quyết lãnh, nói tôi không Kết hung, bụng dưới
đầy, ấn vào đau, đấy là lạnh kết tại Bàng Quang, Quan Nguyên vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [10] Khuyết Âm thọ Phong Hàn truyền Đốc Kinh.

Chú thích các phân đoạn :

 Tay chân Quyết lãnh: truyền Đốc Kinh tại Biểu.

 Không Kết Hung: Đốc Kinh ở tại lưng (bối).

 Bụng dưới đầy ấn vào đau: chổ hội của Đốc với Xung Nhâm.

 Lạnh Kết tại Bàng Quang, Quan Nguyên: chổ phân kỳ (chia nhánh) của Đốc với
Xung Nhâm.

 Tiết 340:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn phát nhiệt tứ nhật, khuyết phản tam nhật, phục
nhiệt tứ nhật ; khuyết thiểu nhiệt đa kỳ bệnh đương dũ. Tứ nhật chí thất nhật nhiệt bất
trừ, tất tiện nùng huyết.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn phát sốt 4 ngày, quyết trái lại 3 ngày, sau lại sốt 4 ngày,
quyết ít sốt nhiều là bệnh đáng lý khỏi. Bốn ngày đến 7 ngày sốt không dứt, tất ỉa mủ
máu.
.

297
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [11] : Khuyết Âm thọ Thiếu Âm truyền Kinh tại Lý

Chú thích các phân đoạn :

 Thọ Tiêu Âm thiểu mà Bản Nhiệt đa, bệnh đó đáng lý khỏi.

 4 ngày đến 7 ngày sốt không dứt là Bản Nhiệt thái quá tất sẽ ỉa mủ máu.

 Tiết 341:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn khuyết tứ nhật, nhiệt phản tam nhật, phục khuyết
ngũ nhật, kỳ bệnh vi tiến ; hàn đa nhiệt thiểu, Dương khí thoái cố vi tiến dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn quyết 4 ngày, sốt lại 3 ngày, rồi sau quyết 5 ngày, là
bệnh tiến tới. Lạnh nhiều nóng ít, Dương Khí thoái, cho nên bệnh tiến.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [12] : Khuyết Âm thọ Thái Dương truyền Kinh tại Lý.

Chú thích các phân đoạn :

 Thọ Tiêu Dương ít mà Bản Hàn nhiều là bệnh tiến tới.

 Dương Khí thoái thì Hàn Khí tiến vậy.

298
CHƯƠNG 42 : KHUYẾT ÂM TỬ CHỨNG

(6 Tiết, từ tiết 342 đến 347)

Khuyết Âm là Âm Hàn Âm Nhiệt Trung Hiện đối giao với Thiếu Dương là Dương Hàn
Dương Nhiệt Trung Hiện đồng có chức năng khắc chế điều hòa. Khuyết Âm mất chức thì Âm
Dương Hàn Nhiệt không tương trợ, Âm Hàn Âm Nhiệt tiêu vong là chết.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Dương Hàn nhập Lý tử chứng.

2- Âm Dương Ngoại Vong tử chứng.

3- Hạ lợi vong Âm tử chứng.

4- Hãn xuất vong Dương tử chứng.

5- Âm Dương tại Cách đều hư.

6- Tại Tấu Dương Hàn thực, Âm Nhiệt hư.

 Tiết 342:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn lục thất nhật thủ túc nghịch lãnh, phiền tháo, cứu
Khuyết Âm, Khuyết bất chỉ giã tử.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 6 - 7 ngày tay chân nghịch lãnh, phiền tháo, cứu Khuyết
Âm. Quyết không dứt là chết.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Dương Hàn nhập Lý tử chứng.

Chú thích các phân đoạn :

 6 - 7 ngày tay chân nghịch lãnh: Âm Hàn ra ngoài hợp với Dương Hàn.

 Phiền tháo: Dương Hàn vào trong hợp với Âm Hàn.

299
 Cứu Khuyết Âm để làm ấm, không ấm, chứng chết vậy. [cứu 2 huyệt Quan
Nguyên, Thái Xung].

 Tiết 343:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn phát nhiệt, hạ lợi khuyết nghịch, tháo bất đắc ngọa
giã tử.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn phát sốt, ỉa chảy, quyết nghịch, vật vã không nằm được
thì chết.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Âm Dương Ngoại Vong tử chứng.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát sốt: Âm Nhiệt ra ngoài.

 Ỉa chảy Quyết nghịch: Âm Hàn bức bách bên trong.

 Vật vã không nằm được: chỉ thọ Âm Hàn, chứng chết vậy!

 Tiết 344:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn phát nhiệt, hạ lợi chí thậm, khuyết bất chỉ giã tử.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn phát sốt, ỉa chảy rất nặng, quyết không dứt là chết.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Hạ lợi vong Âm tử chứng.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát sốt ỉa chảy rất nặng: Âm Nhiệt vong.

 Quyết không dứt là chết: Âm Hàn cũng vong vậy.

300
 Tiết 345:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn lục thất nhật, bất lợi, phiền phát nhiệt nhi lợi, kỳ
nhơn hạn xuất bất chỉ giã tử.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 6 -7 ngày không đi ngoài, bứt rứt phát sốt rồi ỉa chảy,
người bệnh đổ mồ hôi không ngừng là chết.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Hãn xuất vong Dương tử chứng.

Chú thích các phân đoạn :

 6 - 7 ngày không đi ngoài: Dương Hàn vong.

 Bức rứt phát sốt rồi ỉa chảy: Âm Nhiệt vong.

 Đổ mồ hôi không ngừng: Âm Hàn theo đó cùng vong.

 Tiết 346:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn ngũ lục nhật, bất Kết hung, phúc nhu, mạch Hư,
phục khuyết giã, bất khả hạ, thử vi vong huyết, hạ chi tử.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 5 - 6 ngày, không Kết hung, bụng mềm, mạch Hư, lại
quyết không thể Hạ, đấy là vong huyết, Hạ thì chết.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Âm Dương tại Cách đều hư.

Chú thích các phân đoạn :

 5-6 ngày không Kết Hung: Âm Nhiệt hư không kết với Dương Hàn.

 Bụng mềm, mạch Hư, lại Quyết: Dương Nhiệt hư không kết với Âm Hàn.

 Không thể Hạ, đấy là vong Huyết: Âm Nhiệt Dương Nhiệt đều vong vậy.

301
 Tiết 347:

- Phiên âm Nguyên Văn : Phát nhiệt nhi khuyết, thất nhật hạ lợi giã, vi nan trị.

- Dịch Nguyên Văn : Phát sốt mà quyết, 7 ngày hạ lợi là khó trị.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Tại Tấu Dương Hàn thực, Âm Nhiệt hư.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát sốt: Dương Hàn thực.

 Mà Quyết: Âm Nhiệt hư.

 7 ngày hạ lợi là khó trị: ngày Dương Hàn hành Kinh tại Tấu.

302
CHƯƠNG 43 : KHUYẾT ÂM THỌ PHONG HÀN TẠI TẤU TẠI CÁCH

(10 Tiết, từ tiết 348 đến 357)

Tấu là Bộ Vị tập trung của các Kinh Lạc Âm Dương Hàn Nhiệt, Cách cũng là nơi các Kinh
Lạc hội tụ để truyền đạt lên Phế, thông ra Thốn Khẩu để hiện các chức năng của Kinh Lạc và
Tạng Phủ, Cách lại cũng là nơi làm chủ của Vỵ Khí. Chương này luận bệnh Khuyết Âm thọ
Phong Hàn tại Tấu tại Cách cho thấy rõ vai trò Trung Hiện của nó.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Khuyết Âm tại Tấu chuyển Bản Hàn ở Ngoại Tiêu Âm theo đó cùng ra Ngoại.

2- Khuyết Âm tại Tấu chuyển Bản Nhiệt ở Nội Tiêu Dương theo đó cùng vào Nội.

3- Khuyết Âm thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu.

4- Khuyết Âm thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu rồi đến Biểu.

5- Khuyết Âm thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu rồi đến Lý.

6- Khuyết Âm thọ Bản Hàn Bản Nhiệt tại Cách thượng.

7- Khuyết Âm thọ Bản Hàn Bản Nhiệt tại Cách hạ.

8- Khuyết Âm thọ Bản Hàn Bản Nhiệt tại Cách.

9- Khuyết Âm tại Cách chuyển Tiêu Dương Tiêu Âm xuống dưới.

10- Khuyết Âm tại Cách chuyển Bản Hàn Bản Nhiệt lên trên.

 Tiết 348:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Xúc, thủ túc khuyết nghịch giã, khả cứu chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Xúc, tay chân quyết nghịch, thì có thể dùng cứu.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Khuyết Âm tại Tấu chuyển Bản Hàn ở Ngoại Tiêu Âm theo đó cùng ra Ngoại.

.
303
Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Xúc: chuyển Bản Hàn ở Ngoại.

 Tay chân quyết nghịch: Tiêu Âm theo đó cùng ra Ngoại.

 Có thể dùng cứu: bệnh tại Ngoại.

 Cứu Thủ Túc Khuyết Âm Kinh, 2 Huyệt Nội Quan, Thái Xung.

 Tiết 349 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Hoạt nhi khuyết giã, Lý hữu nhiệt dã ; Bạch
Hổ thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Hoạt mà quyết là Lý có Nhiệt, Bạch Hổ thang làm
chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Khuyết Âm tại Tấu chuyển Bản Nhiệt ở Nội Tiêu Dương theo đó cùng
vào Nội.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Hoạt: Bản Nhiệt tại Tấu.

 Mà Quyết: Bản Nhiệt tại Tấu nhập Lý, Tiêu Dương theo đó cùng vào, đấy là Lý có
Nhiệt, Bạch Hổ thang làm chủ.

 Tiết 350 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Thủ Túc khuyết hàn, mạch Tế dục tuyệt giã, Đương Qui Tứ
Nghịch thang chủ chi. Nhược kỳ nhơn nội hữu cửu hàn giã, Đương Qui Tứ Nghịch gia
Ngô Thù Du Sinh Cương thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Tay chân quyết Hàn (lãnh), mạch Tế muốn tuyệt, dùng Đương Qui Tứ
Nghịch làm chủ. Nếu người bệnh bên trong đã lâu có lạnh, Đương Qui Tứ Nghịch gia Ngô
Thù Du Sinh Khương thang làm chủ.

304
ĐƯƠNG QUI TỨ NGHỊCH THANG PHƯƠNG

Đương Qui 3 lạng Quế Chi 3 lạng Thược Dược 3 lạng Tế Tân 3 lạng

Chích Thảo 2 lạng Mộc Thông 2 lạng Đại Táo 25 quả

7 vị trên, dùng 8 thăng nước sắc lấy 3 thăng, bỏ bả, uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần.

ĐƯƠNG QUI TỨ NGHỊCH GIA NGÔ THÙ DU SINH KHƯƠNG THANG PHƯƠNG

Tức thang trên thêm vào : Sinh Khương ½ cân, Ngô Thù Du 2 thăng. 9 vị trên,dùng 6 thăng nước
hòa với 6 thăng rượu trắng sắc lấy 5 thăng,bỏ bả,chia uống ấm 5 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Khuyết Âm thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu.

Chú thích các phân đoạn :

 Tay chân quyết Hàn: thọ Thái Dương tại Tấu.

 Mạch Tế muốn tuyệt: tại Tấu không Thiếu Âm.

 Âm Dương bất tương cộng là nghịch, dùng Đương Qui Tứ Nghịch thang làm chủ.

 Người bệnh bên trong có cửu Hàn: thọ Bản Hàn truyền Kinh, Khuyết Âm (Âm
Hàn) là Thái Dương Bản Khí, cho nên nói ‘cửu Hàn’ , dùng Đương Qui Tứ Nghịch
gia Ngô Thù Du Sinh Khương thang làm chủ.

 Tiết 351:

- Phiên âm Nguyên Văn : Đại hạn xuất, nhiệt bất khứ, nội câu cấp, tứ chi đông, hựu hạ lợi
khuyết nghịch, nhi ố hàn giã, Tứ Nghịch thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Ra nhiều mồ hôi, sốt không lui, trong bụng co thắt, tay chân nhức lại
ỉa chảy, quyết nghịch mà sợ lạnh, Tứ Nghịch thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Khuyết Âm thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu rồi đến Biểu.

305
Chú thích các phân đoạn :

 Ra nhiều mồ hôi, sốt không lui: thọ Thiếu Âm Tiêu Bản.

 Trong bụng co thắt, tay chân nhức: thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu.

 Lại ỉa chảy Quyết nghịch mà sợ lạnh: thọ Thái Dương tại Tấu đến Biểu.

 Dùng Tứ Nghịch thang làm chủ.

 Tiết 352:

- Phiên âm Nguyên Văn : Đại hạn nhược đại hạ lợi, nhi khuyết lãnh giã, Tứ Nghịch thang
chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Phát Hãn nhiều, nếu hạ lợi nhiều mà quyết lãnh, Tứ Nghịch thang
làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :


Đại ý [5] : Khuyết Âm thọ Thái Dương Thiếu Âm tại Tấu rồi đến Lý.

Chú thích các phân đoạn :

 Hãn nhiều: thọ Thiếu Âm Tiêu Bản.

 Hạ lợi nhiều: thọ Thái Dương Tiêu Bản.

 Quyết lãnh: thọ Hàn Truyền Kinh.

 Dùng Tứ Nghịch thang làm chủ.

 Tiết 353:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh nhân thủ túc khuyết lãnh, mạch sạ Khẩn, thử tà Kết hung
trung, tâm hạ mãn nhi phiền, cơ bất năng thực, bệnh tại hung trung. Đương thổ chi,
nghi Qua Đế tán.

- Dịch Nguyên Văn : Người bệnh tay chân quyết lãnh, mạch sạ (chợt) Khẩn, đấy là tà kết
ở trong ngực, dưới Tâm đầy mà phiền, đói không ăn được là bệnh tại trong ngực, cần
phải cho Thổ, nên dùng Qua đế tán.
306
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Khuyết Âm thọ Bản Hàn Bản Nhiệt tại Cách thượng.

Chú thích các phân đoạn :

 Tay chân quyết lãnh: Khuyết Âm bệnh thì quyết, lại thọ Dương Hàn thì lãnh.

 Mạch Sạ Khẩn: Khuyết Âm thọ Bản Hàn thì Khẩn, lại thọ Bản Nhiệt thì sạ Khẩn.

 Đấy là tà Kết ở trong ngực: Khuyết Âm là chính, thọ Hàn Nhiệt là tà.

 Dưới Tâm đầy mà phiền: thọ tại Cách.

 Đói mà không ăn được: thọ tại Cách thượng.

 Đấy là bệnh tại trong ngực: tại Cách vậy, cho Thổ nên dùng Qua Đế tán.

 Tiết 354:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn khuyết nhi Tâm hạ quí giã, nghi tiên trị kỳ thủy,
đương phục Phục Linh Cam Thảo thang, khước trị kỳ khuyết ; bất nhiên thủy tích nhập
Vỵ, tất tác lợi dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn quyết mà dưới Tâm hồi hộp, nên trước trị chứng thủy,
phải uống Phục Linh Cam Thảo thang; rồi trị đến chứng quyết, không thế thì thủy ẩm
ngấm vào Vỵ tất sinh ỉa chảy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Khuyết Âm thọ Bản Hàn Bản Nhiệt tại Cách hạ.

Chú thích các phân đoạn :

 Quyết: Bản Hàn thực.

 Dưới Tâm hồi hộp: Bản Nhiệt hư.

 Nên trước trị chứng thủy: trị Bản Hàn tại Cách hạ.

 Rồi trị đến chứng Quyết: trị Bản Nhiệt hư.

307
 Không như thế thì thủy ẩm ngấm vào Vỵ sinh ỉa chảy: Bản Nhiệt hư thì Bản Hàn
truyền Kinh vậy.

 Tiết 355:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn lục thất nhật, đại hạ hậu, thốn mạch Trầm nhi Trì,
thủ túc khuyết lãnh, hạ bộ mạch bất chí, yết hầu bất lợi, thóa nùng huyết, tiết lợi bất chỉ
giã, Ma Hoàng Thăng Ma thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 6-7 ngày, sau khi đại Hạ, mạch thốn Trầm mà Trì, tay
chân quyết lãnh, mạch ở hạ bộ không đến, yết hầu không lợi, nhổ ra mủ máu, ỉa chảy
không dứt, Ma Hoàng Thăng Ma thang làm chủ.

MA HOÀNG THĂNG MA THANG PHƯƠNG

Ma Hoàng 1 lạng rưỡi (bỏ mắt). Thăng Ma 1 lạng 1 phân.

Đương Qui 1 lạng 1 phân. Tri Mẫu 18 thù.

Nuy Di (Ngọc trúc?) 18 thù. Hoàng Cầm 18 thù.

Thạch Cao 6 thù (giả nát đựng vào túi vải). Bạch Truật 6 thù.

Can Khương 6 thù. Bạch Thược 6 thù.

Thiên Môn Đông 6 thù (bỏ tim). Quế Chi 6 thù.

Phục Linh 6 thù. Chích Thảo 6 thù.

14 vị trên, dùng 1 đấu nước, trước nấu Ma hoàng sôi 1-2 dạo, vớt bỏ bọt rồi cho các vị kia vào
sắc lấy 3 thăng, bỏ bả, chia uống ấm 3 lần, trong khoảng 1-2 ngày uống hết thuốc, đổ mồ hôi thì
khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Khuyết Âm thọ Bản Hàn Bản Nhiệt tại Cách.

Chú thích các phân đoạn :

 6 - 7 ngày : từ Biểu nhập Lý đang ở Cách phần.

 Sau khi đại Hạ: Cách Khí hư.

308
 Mạch Thốn Trầm mà Trì: Bản Hàn nhập Cách thì mạch Trầm.

 Nếu Bản Nhiệt tại Cách hư thì Trầm mà Trì.

 Tay chân quyết lãnh: Bản Hàn thực.

 Hạ bộ mạch không đến: Bản Nhiệt hư.

 Yết hầu không lợi nhổ ra mủ máu: Bản Nhiệt hiệp Bản Hàn cùng đi lên.

 Ỉa chảy không dứt: Bản Hàn hiệp Bản Nhiệt cùng đi xuống.

 Ma Hoàng Thăng Ma thang làm chủ.

 Tiết 356:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn tứ ngũ nhật, phúc trung thống, nhược chuyển khí
hạ xu thiếu phúc giã, thử dục tác lợi dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn 4-5 ngày, trong bụng đau, nếu chuyển Khí hướng xuống
bụng dưới đấy là muốn sinh ỉa chảy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Khuyết Âm tại Cách chuyển Tiêu Dương Tiêu Âm xuống dưới.

Chú thích các phân đoạn :

 4 - 5 ngày: ngày Tiêu Âm hành Kinh.

 Trong bụng đau: Tiêu Âm ở dưới.

 Nếu chuyển Khí hướng xuống bụng dưới: Tiêu Âm ở dưới, Tiêu Dương theo đó
xuống dưới.

 Đấy là muốn sinh ỉa chảy mà chưa ỉa: có Tiêu Dương tại Nội vậy.

.
309
 Tiết 357:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn bản tự hàn hạ, y phục thổ chi, Hàn cách cánh
nghịch thổ hạ. Nhược thực nhập khẩu tức thổ, Can Khương Hoàng Cầm Hoàng Liên
Nhân Sâm thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn vốn tự ỉa do lạnh, thầy thuốc lại cho mửa, ‘Hàn cách’,
càng nghịch càng mửa ỉa. Nếu ăn vào miệng liền mửa, Can Khương Hoàng Cầm Hoàng
Liên Nhân Sâm thang làm chủ.

CAN KHƯƠNG HOÀNG CẦM HOÀNG LIÊN NHÂN SÂM THANG PHƯƠNG

Can Khương 3 lạng Hoàng Cầm 3 lạng Hoàng Liên 3 lạng Nhân Sâm 3 lạng

4 vị trên, dùng 6 thăng nước, sắc lấy 2 thăng, bỏ bả, chia uống ấm 2 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [10] : Khuyết Âm tại Cách chuyển Bản Hàn Bản Nhiệt lên trên.

Chú thích các phân đoạn :

 Vốn tự ỉa do lạnh, thầy thuốc lại cho mửa, Hàn Cách: chuyển Bản Hàn lên trên.

 Càng nghịch càng mửa ỉa, nếu ăn vào miệng liền mửa ngay: Bản Hàn đã nghịch
lên trên, Bản Nhiệt cùng theo lên trên, dùng Can Khương Hoàng Cầm Hoàng
Liên Nhân Sâm thang làm chủ.

310
CHƯƠNG 44 : THỦ KHUYẾT ÂM

(12 Tiết, từ tiết 358 đến 369)

Thủ Khuyết Âm Tâm Bào Lạc xưa nay Đông Y không rõ Tâm Bào Lạc là Tạng gì ? , có ý
kiến còn nêu là màn bao tim không có chức năng. Quan điểm sai lầm này đã kéo dài làm cho
Đông Y phải mai một. Chương này chẳng những xác định rõ ràng Tâm Bào Lạc thuộc Kinh Âm
Nhiệt Trung Hiện (Kinh Âm Nhiệt Khí Dương Hàn), nó chính là Hệ Tuần Hoàn ngoài tim có
chức năng giao tế giữa Âm Nhiệt Dương Hàn; cụ thể là Tâm Bào Lạc [Hỏa tế Thủy] đối giao
với Tam Tiêu [Thủy tế Hỏa].

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Thủ Khuyết Âm tại Tấu thọ Âm Nhiệt.

2- Thủ Khuyết Âm tại Tấu thọ Dương Hàn.

3- Thủ Khuyết Âm tại Tấu thọ Âm Hàn.

4- Thủ Khuyết Âm tại Tấu thọ Dương Nhiệt.

5- Thủ Khuyết Âm tại Biểu tại Lý thọ Âm Nhiệt.

6- Thủ Khuyết Âm tại Biểu tại Lý thọ Âm Hàn.

7- Thủ Khuyết Âm tại Biểu tại Lý thọ Dương Hàn.

8- Thủ Khuyết Âm tại Biểu tại Lý thọ Dương Nhiệt.

9- Thủ Khuyết Âm tại Cách với Âm Nhiệt.

10- Thủ Khuyết Âm tại Cách với Âm Hàn.

11- Thủ Khuyết Âm tại Cách với Dương Hàn.

12- Thủ Khuyết Âm tại Cách với Dương Nhiệt.

 Tiết 358:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ lợi hữu vi nhiệt nhi khát, mạch Nhược giã, kim tự dũ.

311
- Dịch Nguyên Văn : Ỉa chảy, có sốt nhẹ mà khát, mạch Nhược, nay tự khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Thủ Khuyết Âm tại Tấu thọ Âm Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

 Tam Âm đều có chứng hạ lợi do thọ Hàn truyền Kinh, còn lại phỏng theo đó.

 Có sốt nhẹ mà khát: thọ Âm Nhiệt.

 Mạch Nhược, nay tự khỏi: không còn thọ Hàn truyền Kinh .

 Tiết 359:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ lợi mạch Sác, hữu vi nhiệt, hạn xuất kim tự dũ, thiết mạch
Khẩn vi vị giải.

- Dịch Nguyên Văn : Ỉa chảy mạch Sác, có sốt nhẹ, đổ mồ hôi, nay tự khỏi. Ví như mạch lại
Khẩn là chưa giải.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thủ Khuyết Âm tại Tấu thọ Dương Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Sác có sốt nhẹ: Dương Hàn có Dương Nhiệt.

 Đổ mồ hôi nay tự khỏi: Dương Hàn giải.

 Ví như mạch lại Khẩn là chưa giải: Thương Hàn truyền Kinh vậy.

 Tiết 360:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ lợi thủ túc khuyết lãnh, vô mạch giã, ôn chi bất ôn ; nhược
mạch bất hoàn phản vi suyễn giã tử. Thiếu Âm phụ Phu Dương vi thuận dã.

312
- Dịch Nguyên Văn : Ỉa chảy, tay chân quyết lãnh, không có mạch, dùng phép Ôn không
ấm. Nếu mạch không trở lại mà hơi Suyễn là chết, mạch Thiếu Âm thua kém mạch Phu
Dương là thuận.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thủ Khuyết Âm tại Tấu thọ Âm Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Tay chân quyết lãnh không có mạch (Vô mạch): Âm Hàn tại Ngoại Âm Nhiệt cũng
tại Ngoại.

 Dùng phép Ôn không ấm: không Âm Nhiệt.

 Mạch không trở lại mà hơi Suyễn là thọ Âm Hàn.

 Mạch Thiếu Âm thua kém Phu Dương (Dương Nhiệt) là thuận, mà kém Âm Hàn
là nghịch, cho nên chết.

 Tiết 361:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ lợi Thốn mạch phản Phù Sác, Xich trung tự Sắc giã, tất thanh
nùng huyết.

- Dịch Nguyên Văn : Ỉa chảy, mạch Thốn trái lại Phù Sác, giữa bộ Xích mạch tự Sắc [1] , tất
đái ỉa mủ máu.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Thủ Khuyết Âm tại Tấu thọ Dương Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Thốn trái lại Phù Sác: Dương Nhiệt hư.

 Giữa bộ Xích mạch tự Sắc [1] : Âm Hàn Kết.

 Tất đái ỉa mủ máu : đại tiểu tiện có máu, thọ Dương Hàn truyền Kinh.

[1] : 嗇 - Phiên âm là Sắc, nghĩa là lận tiếc, dè xẻn, keo kiệt, bủn xỉn, hạn chế, câu thúc.

313
澀 - Phiên âm là Sáp, nghĩa là rít,ráp, sáp, không trơn tru.

Thương Hàn Luận Bản Nghĩa do Nam Dương Học Phái ghi chép, 2 chữ này được dùng như để
chỉ cùng một tên mạch rít khó ?

 Tiết 362:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ lợi thanh cốc bất khả công Biểu, hạn xuất tất trướng mãn.

- Dịch Nguyên Văn : Ỉa chảy nguyên cơm nước không tiêu, không thể công Biểu, đổ mồ
hôi tất trướng đầy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Thủ Khuyết Âm tại Biểu tại Lý thọ Âm Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

 Ỉa chảy nguyên cơm nước không tiêu: tại Lý không Âm Nhiệt.

 Không thể công Biểu, đổ mồ hôi tất trướng đầy : tại Lý Âm Nhiệt hư thì tại Biểu
Dương Hàn nhập vào.

 Tiết 363:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ lợi mạch Trầm Huyền giã, hạ hư dã. Mạch Đại giã, vi vị chỉ,
mạch Vi Nhược Sác giã, vi dục tự chỉ, tuy phát nhiệt bất tử.

- Dịch Nguyên Văn : Ỉa chảy, mạch Trầm Huyền là Hạ hư, mạch Đại là chưa dứt, mạch Vi
Nhược Sác là muốn tự dứt, tuy phát sốt cũng không chết.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thủ Khuyết Âm tại Biểu tại Lý thọ Âm Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Trầm, Huyền là Hạ hư: thọ Âm Hàn tại Hạ mà không có Âm Nhiệt.

314
 Mạch Đại là chưa dứt: thọ Âm Hàn mà có Dương Nhiệt.

 Mạch Vi Nhược Sác là muốn tự dứt: thọ Âm Hàn mà có Âm Nhiệt.

 Tuy phát sốt, không chết: Âm Nhiệt hòa Âm Hàn.

 Tiết 364:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ lợi, mạch Trầm nhi Trì, kỳ nhơn diện tiểu xích, thân hữu vi
nhiệt, hạ lợi thanh cốc giã, tâm uất mạo nhi giải. Bệnh nhân vi khuyết, sở dĩ nhơn giã, kỳ
diện Đới Dương, hạ hư cố dã.

- Dịch Nguyên Văn : Ỉa chảy, mạch Trầm mà Trì, mặt người bệnh hơi đỏ, mình có hơi
nóng, ỉa chảy thanh cốc (nguyên cơm nước), tất uất mạo rồi giải. Bệnh nhân hơi quyết,
sở dĩ như thế, vì mặt ‘Đới Dương’ do hạ hư vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Thủ Khuyết Âm tại Biểu tại Lý thọ Dương Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Trầm: Dương Hàn nhập Lý.

 Mà Trì: tại Lý Thủ Khuyết Âm thọ phải.

 Mặt người bệnh hơi đỏ, mình có hơi nóng: Âm Nhiệt ra Biểu, Thủ Khuyết Âm
thọ phải.

 Ỉa chảy nguyên cơm nước: Dương Hàn nhập Lý với Âm Hàn.

 Tất uất mạo rồi giải, bệnh nhân hơi Quyết: Âm Nhiệt xuất Biểu với Dương Hàn.

 Sở dĩ mặt hơi đỏ là vì Âm Nhiệt tại Hạ hư thì lên trên mặt gọi là ‘Đới Dương’
vậy.

 Tiết 365:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ lợi mạch Vi nhi khát giã, kim tự dũ. Thiết bất sai, tất thanh
nùng huyết, dĩ hữu nhiệt cố dã.

315
- Dịch Nguyên Văn : Ỉa chảy mạch Vi mà khát, nay tự khỏi. Ví như không bớt, tất đi ngoài
ra mủ máu, vì có Nhiệt cho nên thế.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Thủ Khuyết Âm tại Biểu tại Lý thọ Dương Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Vi mà khát: thọ Dương Nhiệt.

 Nay tự khỏi: không hiệp Dương Hàn Âm Nhiệt.

 Ví như không bớt, tất đi ngoài ra mủ máu: hiệp Âm Hàn.

 Tiết 366:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ lợi hậu, mạch Tuyệt, thủ túc khuyết lãnh, tốt thời mạch
hoàn, thủ túc ôn giã sinh, bất hoàn giã tử.

- Dịch Nguyên Văn : Ỉa chảy rồi mạch Tuyệt, tay chân quyết lãnh, 24 giờ sau có mạch trở
lại tay chân ấm là sống, không có mạch trở lại là chết.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Thủ Khuyết Âm tại Cách với Âm Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch Tuyệt: tại Cách không Âm Nhiệt.

 Tay chân Quyết lãnh: tại Biểu không Âm Nhiệt.

 24 giờ sau có mạch trở lại tay chân ấm là sống: tại Cách có Âm Nhiệt thì tại Biểu
có Âm Nhiệt.

 Không có mạch trở lại là chết: tại Cách không Âm Nhiệt thì tại Lý không Âm
Nhiệt.

316
 Tiết 367:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn hạ lợi, nhật thập dư hành, mạch phản Thật giã tử.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn ỉa chảy, ngày mười mấy lần, mạch trái lại Thật là chết.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [10] : Thủ Khuyết Âm tại Cách với Âm Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Ỉa chảy ngày mười mấy lần: tại Cách Âm Hàn Thực.

 Mạch trái lại Thực: tại Cách Âm Hàn Thực, Âm Nhiệt cũng Thực, chứng chết vậy.

 Tiết 368:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ lợi thanh cốc, lý hàn ngoại nhiệt, hạn xuất nhi khuyết giã,
Thông Mạch Tứ Nghịch thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Hạ lợi thanh cốc, Lý Hàn Ngoại Nhiệt, mồ hôi ra mà quyết, Thông
Mạch Tứ Nghịch thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [11] : Thủ Khuyết Âm tại Cách với Dương Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Hạ lợi thanh cốc: thọ Hàn truyền.

 Lý Hàn Ngoại Nhiệt: Dương Hàn tại Lý bức bách Âm Nhiệt ra ngoài.

 Mồ hôi ra mà quyết: Âm Nhiệt ra ngoài, Âm Hàn cũng ra ngoài.

 Thông Mạch Tứ Nghịch thang làm chủ.

 Tiết 369:

- Phiên âm Nguyên Văn : Tiết lợi hạ trọng giã, Bạch Đầu Ông thang chủ chi.

317
- Dịch Nguyên Văn : Tiết lợi hạ trọng (Kiết lỵ mót rặn), Bạch Đầu Ông thang làm chủ.

BẠCH ĐẦU ÔNG THANG PHƯƠNG

Bạch đầu ông 2 lạng Hoàng liên 3 lạng Hoàng bá 3 lạng Tần bì 3 lạng

4 vị trên, dùng 7 thăng nước sắc lấy 2 thăng, lọc bỏ bả, uống ấm 1 thăng, không khỏi lại uống 1
thăng nữa.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [12] : Thủ Khuyết Âm tại Cách với Dương Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

 Dương Nhiệt gốc ở Âm Nhiệt, có thể kiêm bệnh, có thể kiêm trị.

 Thủ Khuyết Âm là Kinh Âm Nhiệt Trung Hiện mà tại Cách thọ Nhiệt, cho nên Kiết
lỵ mót rặn.

 Bạch Đầu Ông thang làm chủ.

318
CHƯƠNG 45 : TÚC KHUYẾT ÂM

(10 Tiết, từ tiết 370 đến 379)

Túc Khuyết Âm Can là Kinh Âm Hàn Trung Hiện chủ Huyết đối giao với Kinh Túc Thiếu
Dương Đởm là Kinh Dương Nhiệt Trung Hiện chủ Khí. Bản Nghĩa nói 2 kinh này “ bán Âm bán
Dương “ đúng như Tạng Tượng của chúng ; Can là Kinh Âm Hàn Khí Dương Nhiệt, Đởm là
Kinh Dương Nhiệt Khí Âm Hàn.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Túc Khuyết Âm tại Biểu tại Lý thọ Bản Hàn.

2- Túc Khuyết Âm tại Biểu tại Lý thọ Tiêu Dương.

3- Túc Khuyết Âm tại Biểu tại Lý thọ Bản Nhiệt.

4- Túc Khuyết Âm tại Biểu tại Lý thọ Tiêu Âm.

5- Túc Khuyết Âm thọ Thiếu Âm Tiêu Bản tại Tấu.

6- Túc Khuyết Âm thọ Thái Dương Tiêu Bản tại Tấu.

7- Túc Khuyết Âm thọ Bản Hàn Bản Nhiệt tại Tấu.

8- Túc Khuyết Âm thọ Tiêu Dương Tiêu Âm tại Tấu.

9- Thương Hàn nhất thiết các Kinh Nội Ngoại đều thọ Khuyết Âm tại Tấu.

10- Thương Hàn nhất thiết các Kinh Thượng Hạ (lên xuống) đều thọ Khuyết Âm tại Cách.

 Tiết 370 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ lợi phúc trướng mãn, thân thể đông thống giã, tiên ôn kỳ Lý
nãi công kỳ Biểu ; ôn Lý nghi Tứ Nghịch thang ; công Biểu nghi Quế Chi thang.

- Dịch Nguyên Văn : Hạ lợi, bụng trướng đầy, mình mẩy đau nhức, trước Ôn Lý rồi mới
Công Biểu, Ôn Lý nên dùng Tứ Nghịch thang, Công Biểu nên dùng Quế Chi thang.

319
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Túc Khuyết Âm tại Biểu tại Lý thọ Bản Hàn.

Chú thích các phân đoạn :

 Hạ lợi, tại Lý thọ Bản Hàn tất có Tiêu Âm ứng, cho nên bụng trướng đầy.

 Tại Biểu thọ Bản Hàn tất có Bản Nhiệt ứng, cho nên mình đau nhức.

 Trước Ôn Lý nên dùng Tứ Nghịch thang: Bản Hàn giải thì Tiêu Âm giải.

 Rồi công Biểu nên dùng Quế Chi thang: Tiêu Dương (Thái Dương Tiêu)giải thì
Bản Nhiệt cũng giải.

 Tiết 371:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ lợi dục ẩm thủy giã, dĩ hữu nhiệt cố dã. Bạch Đầu Ông thang
chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Hạ lợi muốn uống nước là vì có Nhiệt, Bạch Đầu Ông thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Túc Khuyết Âm tại Biểu tại Lý thọ Tiêu Dương.

Chú thích các phân đoạn :

 Hạ lợi (đi ỉa) muốn uống nước: thọ Tiêu Dương nhập Nội.

 Là vì có Nhiệt: tại Nội Bản Nhiệt ứng.

 Dùng Bạch Đầu Ông thang làm chủ.

 Tiết 372:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ lợi thiềm ngữ giã, dĩ hữu táo thí dã ; Tiểu Thừa Khí thang chủ
chi.

- Dịch Nguyên Văn : Hạ lợi nói xàm là vì có phân táo, dùng Tiểu Thừa Khí thang làm chủ.

.
320
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Túc Khuyết Âm tại Biểu tại Lý thọ Bản Nhiệt.

Chú thích các phân đoạn :

 Đi ngoài mà nói xàm: thọ Bản Nhiệt tại Lý.

 Là vì có phân táo: Tiêu Dương tại Biểu nhập vào.

 Dùng Tiểu Thừa Khí thang làm chủ.

 Tiết 373:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ lợi hậu cánh phiền, án chi tâm hạ nhu giã, vi hư phiền dã ;
Chi Tử Xị thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Sau khi hạ lợi lại phiền, ấn vào dưới Tâm thấy mềm, là hư phiền, Chi
Tử Xị thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Túc Khuyết Âm tại Biểu tại Lý thọ Tiêu Âm.

Chú thích các phân đoạn :

 Sau khi hạ lợi lại phiền: Tiêu Âm bệnh mà Bản Nhiệt ứng theo.

 Ấn vào dưới Tâm thấy mềm là hư phiền: Tiêu Âm hư, Bản Nhiệt cũng hư.

 Chi Tử Xị thang làm chủ.

 Tiết 374:

- Phiên âm Nguyên Văn : Ẩu gia hữu ung nùng giã, bất khả trị ẩu, nùng tận tự dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Ẩu gia (người bệnh nôn) có ung nùng (nhọt mủ) không thể trị chứng
nôn, nùng hết thì tự khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Túc Khuyết Âm thọ Thiếu Âm Tiêu Bản tại Tấu.
321
Chú thích các phân đoạn :

 Ẩu gia: Khuyết Âm.

 Có ung nùng: thọ Bản Nhiệt.

 Không thể trị chứng nôn, mủ hết thì tự khỏi: không cần trị Tiêu, chú ý ở Bản.

 Túc Khuyết Âm lấy Thiếu Âm Nhiệt Khí làm Bản.

 Tiết 375:

- Phiên âm Nguyên Văn : Ẩu nhi mạch Nhược, tiểu tiện phục lợi, tự hữu vi nhiệt, kiến
khuyết giã nan trị ; Tứ Nghịch thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Nôn mà mạch Nhược, tiểu tiện lại lợi, mình có hơi nóng thấy quyết là
khó trị, Tứ Nghịch thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Túc Khuyết Âm thọ Thái Dương Tiêu Bản tại Tấu.

Chú thích các phân đoạn :

 Nôn: Bản Hàn.

 Mà Mạch Nhược: Ly khai (lìa bỏ) Tiêu Dương.

 Tiểu tiện lại lợi: Bản Hàn hiệp Tiêu Âm.

 Mình có hơi nóng thấy Quyết: Bản Hàn hiệp Tiêu Âm Nhiệt.

 Khó trị: vì Bản Hàn và Tiêu Âm Nhiệt cùng bệnh.

 Tứ Nghịch thang làm chủ.

 Tiết 376:

- Phiên âm Nguyên Văn : Càn ẩu thổ diên mạt, đầu thống giã, Ngô Thù Du thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Nôn khan, mửa bọt dãi, đau đầu, Ngô Thù Du thang làm chủ.

322
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Túc Khuyết Âm thọ Bản Hàn Bản Nhiệt tại Tấu.

Chú thích các phân đoạn :

 Nôn khan mửa bọt dãi: thọ Bản Hàn truyền.

 Đau đầu: có Bản Hàn truyền tất có Bản Nhiệt hệ.

 Ngô Thù Du thang làm chủ.

 Tiết 377:

- Phiên âm Nguyên Văn : Ẩu nhi phát nhiệt giã, Tiểu Sài Hồ thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Nôn mà phát sốt, Tiểu Sài Hồ thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Túc Khuyết Âm thọ Tiêu Dương Tiêu Âm tại Tấu.

Chú thích các phân đoạn :

 Nôn: thọ Tiêu Âm.

 Phát sốt: thọ Tiêu Dương.

 Dùng Tiểu Sài Hồ thang làm chủ.

 Tiết 378:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn đại thổ đại hà hậu, cực hư phục cực hạn xuất giã,
dĩ kỳ nhơn ngoại khí phất uất, phục dữ chi thủy dĩ phát hạn, nhân đắc uế. Sở dĩ nhiên
giã, Vỵ trung hư lãnh cố dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn sau khi cho Thổ mạnh, Hạ mạnh, hư cực rồi lại ra rất
nhiều mồ hôi, vì người bệnh ‘ngoại Khí phất uất’, lại còn dùng nước để làm cho ra mồ
hôi, nhân đó sinh ọe. Sở dĩ như thế, vì trong Vỵ hư lạnh.

323
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Thương Hàn nhất thiết các Kinh Nội Ngoại đều thọ Khuyết Âm tại Tấu.

Chú thích các phân đoạn :

 Thổ mạnh, Hạ mạnh: Khuyết Âm là tận cùng của tam Âm.

 Hư cực rồi lại ra rất nhiều mồ hôi: Khuyết Âm là khởi thỉ của tam Dương.

 ‘Ngoại Khí phất uất’: Âm Nhiệt tại Nội mà ra ngoài hiệp với Dương Hàn tại Ngoại.

 Lại còn dùng nước để làm cho ra mồ hôi: Dương Hàn tại Ngoại mà vào trong
hiệp với Âm Nhiệt tại Nội.

 Sở dĩ như thế, vì trong Vỵ hư lạnh: nhất thiết Kinh Nội Ngoại đều thọ Vỵ Khí, Vỵ
hư do Can lạnh dẫn đến, cho nên nhất thiết Kinh liên quan với Can.

 Tiết 379:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn uế nhi phúc mãn, thị kỳ tiền hậu tri hà bộ bất lợi,
lợi chi dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn ọe mà bụng đầy, xem trước sau nó, biết được bộ nào
không lợi, làm cho lợi đi thì khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [10] : Thương Hàn nhất thiết các Kinh Thượng Hạ (lên xuống) đều thọ
Khuyết Âm tại Cách.

Chú thích các phân đoạn :

 Ọe: Túc Khuyết Âm chuyển tam Âm từ dưới đi lên.

 Bụng đầy: Túc Khuyết Âm chuyển tam Dương từ trên đi xuống.

 Trước Khuyết Âm là tam Dương tức Dương Hàn, Dương Nhiệt bộ.

 Sau Khuyết Âm là tam Âm tức Âm Hàn, Âm Nhiệt bộ. Đấy là ‘Tứ bộ’.

324
 Biết được bộ nào không lợi, làm cho lợi đi thì khỏi: Tứ bộ đều thống (gồm) tại
Cách, Túc Khuyết Âm Kinh. Nắm biết điều đó để cầu tìm ’Thương Hàn trị pháp’
thì ‘tất’ (xong, hết) vậy!

325
THIÊN 9 : KINH LẠC
(2 Chương, từ chương 46 đến 47)

Đức Trọng Cảnh làm sách Thương Hàn Luận không nhấn mạnh đến Kinh Lạc nhưng từ
đầu đến cuối không tiết nào không nói đến Kinh Lạc rồi cuối sách dùng 2 Chương này để kết
với thâm ý nhắc nhở người sau phải chú tâm đến Kinh Lạc. Cụ Lưu Thủy hiểu được điều này và
phân được 2 Chương Hoắc Loạn nói về Kinh, Âm Dương Dịch nói về Lạc quả là 1 giác ngộ phi
thường. Tuy nhiên, do tuân thủ sự truyền tải từ ngàn xưa, Bản Nghĩa vẫn còn xếp 2 Chương
sau cùng này vào Thiên Khuyết Âm; Nhận thấy như vậy chưa được hợp lý nên người học xin
phép tách 2 Chương này thành 1 Thiên mới có tên là Kinh Lạc.

Đông Y hiện nay cũng do bỏ xót tính quan trọng của Kinh Lạc nên không chịu biết Tấu là
Bộ Vị hằng có nơi Nhân Thân Khí Hóa. Kinh Lạc có trật tự hành Kinh tạo ra Sinh Lý khi bình
thường và Bệnh Lý khi bất thường gọi là Truyền Kinh Bệnh; Không hiểu được Lý truyền biến
của bệnh tật thì không thể dùng Pháp chuyển hóa từ Bệnh Lý trở lại Sinh Lý để trị liệu hữu hiệu
được bởi không thừa kế đầy đủ truyền thống từ sách này !?

CHƯƠNG 46 : HOẮC LOẠN NÓI VỀ KINH

(11 Tiết, từ tiết 380 đến 390)

Tại Lý, Kinh đi dọc (Tung, lên xuống); Tại Biểu, Kinh đi ngang (Hoành, ra vào). Cần lưu
ý dù là Âm hoặc Dương, Kinh nào cũng trải suốt Biểu Lý nhưng cũng không thể chối bỏ chức
năng của chúng là Kinh Dương chủ Biểu, Kinh Âm chủ Lý.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Tại Lý, Kinh đi lên đi xuống.

2- Tại Biểu, Kinh đi ra đi vào.

3- Kinh đi ra vào lên xuống có giao đại (trao đổi).

4- Kinh đi ra vào lên xuống có thuận nghịch.

5- Âm Dương Kinh tại Tấu Lý thống (gồm,tóm) nơi Thái Dương Hàn Khí.

6- Âm Dương Kinh tại Biểu tại Lý thống nơi Thái Dương Hàn Khí.
326
7- Âm Dương Kinh mới đầu mắc bệnh ở Thái Dương tại Cơ Nhục.

8- Dương Hàn Kinh hành (đi) ở Bì, Cơ, Tấu.

9- Âm Hàn Kinh đi ở Bì, Cơ, Tấu.

10- Âm Nhiệt Kinh đi ở Biểu Lý.

11- Dương Nhiệt Kinh đi ở Bì, Cơ, Tấu.

 Tiết 380:

- Phiên âm Nguyên Văn : Vấn viết : Bệnh hữu Hoắc Loạn giã hà ? . Đáp viết : Ẩu thổ nhi
lợi, danh viết Hoắc Loạn.

- Dịch Nguyên Văn : Hỏi : Bệnh Hoắc loạn là thế nào ? Đáp : Ói mửa mà lại ỉa, tên là Hoắc
loạn.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Tại Lý, Kinh đi lên đi xuống.

Chú thích các phân đoạn :

 Hoắc loạn: chứng tại Lý.

 Ói mửa mà lại ỉa: nói Kinh hành thủy, tại Lý thì đi lên đi xuống.

 Tên là Hoắc loạn.

 Tiết 381 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Vấn viết : Bệnh hữu phát nhiệt, đầu thống, thân đông ố hàn,
thổ lợi giã, thuộc hà bệnh ? Đáp viết : Thử danh Hoắc Loạn, tự thổ hạ, hựu lợi chỉ phục
cánh phát nhiệt dã.

- Dịch Nguyên Văn : Hỏi : Bệnh có phát sốt, đầu đau mình nhức, sợ lạnh, mửa ỉa là thuộc
bệnh gì ? - Đáp : đấy gọi là Hoắc loạn, từ mửa ỉa, rồi hết ỉa, trở lại phát sốt vậy.

327
- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Tại Biểu, Kinh đi ra đi vào.

Chú thích các phân đoạn :

 Phát sốt, đầu đau, mình nhức, sợ lạnh: Biểu Kinh chứng.

 Mửa ỉa: Lý chứng.

 Tiết trên chứng Hoắc loạn Lý Kinh tại Nội, nó đi Tung.

 Tiết này chứng Hoắc loạn nêu rõ Biểu Kinh nhập Lý đi từ Hoành đến Tung.

 Từ mửa ỉa, rồi hết ỉa, trở lại phát sốt: từ Lý đến Biểu, Kinh lại đi từ Tung đến
Hoành, tuần hoàn không dứt vậy!

 Tiết 382 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Vi Sáp giã, bản thị Hoắc Loạn, kim thị Thương
Hàn ; khước tứ ngũ nhật chí Âm kinh thượng, chuyển nhập Âm giã, tất lợi ; Bản ẩu hạ lợi
giã, bất khả trị dã ; dục đại tiện nhi phản thất khí, nhưng bất lợi giã, thuộc Dương Minh
dã ; tiện tất ngạnh, thập tam nhật dũ ; sở dĩ nhiên giã, hành kỳ kinh tận cố dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mạch Vi Sáp, vốn là Hoắc loạn, nay là Thương Hàn, đã 4
– 5 ngày là lúc đến Âm Kinh, chuyển nhập Âm thì tất đi ỉa, vốn đã nôn và ỉa chảy là không
thể trị ; muốn đại tiện mà trái lại chỉ trung tiện nhưng không ỉa được là thuộc Dương
Minh, đại tiện tất rắn, 13 ngày khỏi. Sở dĩ như thế là vì hành Kinh tận (hết) vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Kinh đi ra vào lên xuống có giao đại (trao đổi).

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn: Dương Kinh tại Ngoại.

 Mạch Vi Sáp: nhập Nội chuyển sang Âm Kinh.

 Vốn là Hoắc loạn: Âm Kinh tại Nội.

 Nay là Thương Hàn: xuất Ngoại chuyển sang Dương Kinh.

328
Đấy là Âm Dương Kinh ra vào trao đổi nhau.

 Đã 4 - 5 ngày: Âm Kinh.

 Đến trên Âm KInh, chuyển nhập Âm tất đi ỉa: Thủ Âm KInh ở trên chuyển xuống
Túc Âm Kinh ở dưới.

 Vốn nôn ỉa chảy là không thể trị: cớ bởi do Thủ Âm chuyển Túc Âm.

 Muốn đại tiện: Túc Kinh ở dưới.

 Trái lại chỉ trung tiện nhưng không ỉa: ở dưới Túc Kinh chuyển lên Thủ Kinh ở
trên.

 Thuộc Dương Minh, đại tiện tất rắn: cớ bởi do Túc Dương chuyển Thủ Dương.

Đấy là Thủ Túc Kinh lên xuống trao đổi nhau.

 Tại Lý thì lên xuống trao đổi 6 ngày 1 chu.

 Tại Biểu thì vào ra trao đổi 7 ngày 1 chu.

 13 ngày ra vào lên xuống Kinh đi khắp hết vậy.

 Tiết 383:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hạ lợi hậu, tiện đương ngạnh, ngạnh tắc năng thực giã dũ. Kim
phản bất năng thực, đáo hậu Kinh trung phả năng thực, phục quá nhất Kinh năng thực,
quá chi nhất nhật đương dũ. Bất dũ giã, bất thuộc Dương Minh dã.

- Dịch Nguyên Văn : Sau khi ỉa chảy, đáng lý tiện rắn, rắn thì ăn được thì khỏi ; nay trái lại
không ăn được, đến giữa Kinh sau hơi ăn được, lại quá 1 Kinh ăn được, qua đi 1 ngày là
phải khỏi ; không khỏi là không thuộc Dương Minh.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Kinh đi ra vào lên xuống có thuận nghịch.

Chú thích các phân đoạn :

 Ỉa chảy: do Thủ Âm đến Túc Âm.

 Đáng lý tiện rắn: do Túc Âm đến Túc Dương.


329
 Rắn thì ăn được là khỏi: do Túc Dương đến Thủ Dương.

Đấy là Âm Dương Kinh lên xuống đi thuận.

 Trái lại không ăn được: do Dương đến Âm.

Đấy là Âm Dương Kinh lên xuống đi nghịch.

 Đến giữa Kinh sau hơi ăn được: Dương Kinh từ ngoài vào trong.

 Lại quá 1 Kinh ăn được: Âm Kinh từ trong ra ngoài.

 Qua đi 1 ngày là phải khỏi: Đấy là Âm Dương Kinh vào ra đi thuận.

 Không khỏi là không thuộc Dương Minh: Đấy là Âm Dương Kinh vào ra đi
nghịch.

 Tiết 384:

- Phiên âm Nguyên Văn : Ố hàn, mạch Vi nhi phục lợi ; lợi chỉ vong huyết dã. Tứ Nghịch
gia Nhân Sâm thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Sợ lạnh mạch Vi mà lại ỉa chảy ; hết ỉa chảy là vong huyết (mất máu),
Tứ Nghịch gia Nhân Sâm thang làm chủ.

TỨ NGHỊCH GIA NHÂN SÂM THANG PHƯƠNG

Chích Thảo 2 lạng Phụ Tử 1 củ (dùng sống, xẻ làm 8)

Can Khương 1 lạng rưỡi Nhân Sâm 1 lạng

4 vị trên, dùng 3 thăng nước sắc lấy 1 thăng 2 cáp, lọc bỏ bả, chia uống ấm 2 lần.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Âm Dương Kinh tại Tấu Lý thống (gồm,tóm) nơi Thái Dương Hàn Khí.

Chú thích các phân đoạn :

 Sợ lạnh, mạch Vi mà lại ỉa chảy: tại Tấu chư Dương Kinh thống nơi Thái Dương
Hàn Khí.

330
 Hết ỉa chảy là vong Huyết: tại Tấu chư Âm Kinh cũng thống nơi Thái Dương Hàn
Khí.

 Tứ Nghịch gia Nhân Sâm thang làm chủ.

 Tiết 385:

- Phiên âm Nguyên Văn : Hoắc Loạn đầu thống phát nhiệt, thân đông thống, nhiệt đa dục
ẩm thủy giã, Ngũ Linh tán chủ chi. Hàn đa bất dụng thủy, Lý Trung hoàn chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Hoắc loạn đầu đau, phát sốt, mình đau nhức ; nóng nhiều muốn
uống nước dùng Ngũ Linh tán làm chủ ; lạnh nhiều không uống nước dùng Lý Trung
hoàn làm chủ.

LÝ TRUNG HOÀN PHƯƠNG

Nhân Sâm 3 lạng Bạch Truật 3 lạng Chích Thảo 3 lạng Can Khương 3 lạng
4 vị trên, giã rây nhỏ, luyện mật làm viên bằng lòng đỏ trứng gà, dùng vài cáp nước sôi hòa 1
hoàn nghiền nát uống ấm, ngày 3 lần, đêm 2 lần. Trong bụng chưa nóng thì uống thêm đến 3 –
4 hoàn, nhưng thuốc hoàn không bằng thuốc thang.

Cách làm thuốc thang : Dùng 4 vị y số lượng trên, thái mỏng nước 8 thăng sắc lấy 3 thăng, lọc
bỏ bả, uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần.

Phép gia giảm :

- Nếu trên rốn có hơi xục xục, là Thận Khí động : bỏ Bạch Truật, gia Quế 4 lạng.

- Mửa nhiều : bỏ Bạch Truật gia Sinh Khương 3 lạng.

- Ỉa nhiều : lại dùng Bạch Truật.

- Hồi hộp : gia Phục Linh 2 lạng.

- Khát muốn uống nước : gia Bạch Truật lên thành 4,5 lạng.

- Đau bụng : gia Nhân Sâm lên thành 4,5 lạng.

- Lạnh : gia Can Khương lên thành 4,5 lạng.

- Đầy bụng : bỏ Truật gia Phụ Tử 1 củ.

331
Uống thuốc xong, ăn rồi khoảng 1 bửa cơm, thì húp 1 thăng cháo nóng, hơi tự thấy ấm,
chớ cởi bỏ chăn áo.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Âm Dương Kinh tại Biểu tại Lý thống nơi Thái Dương Hàn Khí.

Chú thích các phân đoạn :

 Hoắc loạn: Âm Dương Kinh tại Lý.

 Đầu đau phát sốt mình đau nhức: Âm Dương Kinh tại Biểu.

 Nóng nhiều muốn uống nước: chư Dương Kinh Hoắc loạn, dùng Ngũ Linh Tán
làm chủ.

 Lạnh nhiều không muốn uống nước: chư Âm Kinh Hoắc loạn, Lý Trung Hoàn làm
chủ.

 Trên rốn có hơi xục xục: Thận Kinh có Thủy, động đến Tâm.

 Bỏ Bạch Truật gia Quế: Bạch Truật không phải thuốc của Tâm Thận, dùng Quế ôn
Tâm để hành thủy.

 Mửa nhiều: Bào Phế Kinh có thủy, gia Sinh Khương.

 Ỉa nhiều: Tỳ Can Kinh có thủy, dùng Truật trở lại.

 Hồi hộp: Thận Kinh có thủy, gia Phục Linh.

 Khát muốn uống nước: Tỳ Kinh có thủy, tăng dùng Truật.

 Trong bụng đau: Dương Hàn nhập Âm Nhiệt Kinh, tăng gia Nhân Sâm.

 Lạnh nhiều: Dương Hàn nhập Âm Hàn Kinh, tăng dùng Can Khương.

 Bụng đầy: Dương Hàn nhập Tam Âm Kinh, gia Phụ Tử.

 Sau khi uống húp cháo nóng: cũng như Tiểu Kiến Trung dùng Di đường, thang
Quế Chi có húp cháo, đều là trợ Vỵ Khí để trừ Dương Hàn.

332
 Tiết 386:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thổ lợi chỉ nhi thân thống, bất hưu giã, đương tiêu tức hòa giải
kỳ ngoại, Quế Chi thang tiểu hòa chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thổ tả dứt mà mình đau không hết, nên ‘tiêu tức’ (châm chước) hòa
giải bên ngoài, nên dùng Quế Chi thang để ‘tiểu hòa’.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Âm Dương Kinh mới đầu mắc bệnh ở Thái Dương tại Cơ Nhục.

Chú thích các phân đoạn :

 Thổ Tả dứt: Thái Dương tại cơ hòa, chư Âm Dương Kinh tự hòa.

 Mình đau không hết: Thái Dương tại Cơ chưa hòa.

 Nên châm chước (xem xét) Thái Dương Kinh để hòa giải bên ngoài.

 Dùng Quế Chi thang để ‘tiểu hòa’: nói Quế Chi thang hòa Thái Dương tại Cơ
Nhục, chư Hàn Kinh có thể hòa, chư Nhiệt Kinh có thể ‘tiểu hòa’.

 Tiết 387:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thổ lợi hạn xuất, phát nhiệt ố hàn, tứ chi câu cấp, thủ túc
khuyết lãnh giã, Tứ Nghịch thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thổ tả đổ mồ hôi, phát sốt, sợ lạnh, tứ chi co rút, tay chân quyết
lãnh, Tứ Nghịch thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [8] : Dương Hàn Kinh hành (đi) ở Bì, Cơ, Tấu.

Chú thích các phân đoạn :

 Thổ Tả: tại Lý Kinh.

 Đổ mồ hôi, phát sốt, sợ lạnh: tại Cơ Kinh.

 Tứ Chi co rút: tại Tấu Kinh.

333
 Tay chân quyết lãnh: tại Bì Kinh.

 Dùng Tứ Nghịch thang làm chủ.

 Tiết 388:

- Phiên âm Nguyên Văn : Ký thổ thả lợi, tiểu tiện phục lợi, nhi đại hạn xuất, hạ lợi thanh
cốc, nội hàn ngoại nhiệt, mạch Vi dục tuyệt giã, Tứ Nghịch thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Đã thổ lại tả, tiểu tiện lại lợi, mà mồ hôi ra nhiều, ỉa nguyên cơm
nước, trong lạnh ngoài nóng, mạch Vi muốn tuyệt. Tứ Nghịch thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [9] : Âm Hàn Kinh đi ở Bì, Cơ, Tấu.

Chú thích các phân đoạn :

 Đã Thổ lại Tả, tiểu tiện lại lợi: tại Lý Kinh.

 Mồ hôi ra nhiều: tại Cơ Kinh.

 Ỉa nguyên cơm nước, trong lạnh ngoài nóng: tại Bì Kinh.

 Mạch Vi muốn tuyệt: tại Tấu Kinh.

 Tứ Nghịch thang làm chủ.

 Tiết 389:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thổ dĩ, hạ đoạn, hạn xuất nhi khuyết, tứ chi câu cấp bất giải ;
mạch Vi dục tuyệt giã, Thông Mạch Tứ Nghịch gia Trư Đởm Trấp thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thổ hết, tả dứt, đổ mồ hôi mà quyết, tay chân co quắp không giải,
mạch Vi muốn tuyệt, Thông Mạch Tứ Nghịch gia Trư Đởm Trấp thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [10] : Âm Nhiệt Kinh đi ở Biểu Lý.


.

334
Chú thích các phân đoạn :

 Thổ hết Tả dứt: tại Lý có Âm Hàn nhưng cũng có Âm Nhiệt.

 Đổ mồ hôi mà Quyết: tại Biểu có Âm Nhiệt nhưng cũng có Âm Hàn.

 Chân tay co quắp không giải, mạch Vi muốn tuyệt: tại Tấu Âm Nhiệt Dương Hàn
không rời nhau.

 Thông Mạch Tứ Nghịch gia Trư Đởm Trấp thang làm chủ.

 Tiết 390:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thổ lợi phát hạn, mạch Bình, tiểu phiền giã, tân hư bất năng
thắng cốc khí dã.

- Dịch Nguyên Văn : Thổ lợi cho ra mồ hôi, mạch Bình, hơi phiền là mới hư không thắng
được cốc Khí vậy.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [11] : Dương Nhiệt Kinh đi ở Bì, Cơ, Tấu.

Chú thích các phân đoạn :

 Thổ lợi, cho ra mồ hôi: tại Biểu tại Lý Dương Nhiệt không rời Dương Hàn.

 Mạch Bình, hơi phiền: tại Tấu Dương Nhiệt không rời Dương Hàn.

 Mới hư: Dương Nhiệt.

 Không thắng được cốc Khí : Dương Hàn.

 Tại Cơ Dương Nhiệt không rời Dương Hàn.

 Nhất thiết không rời Dương Hàn Kinh, cho nên tên sách là Thương Hàn.

335
CHƯƠNG 47 : ÂM DƯƠNG DỊCH NÓI VỀ LẠC

(7 Tiết, từ tiết 391 đến 397)

Đông Y quen cố chấp Lạc chỉ là đường ngang nối liền 2 Kinh dọc Âm Dương Hàn Nhiệt.
Cũng bởi giới hạn sức hiểu như vậy nên suốt ngàn năm nay người học Đông Y không hiểu
được Tâm Bào Lạc là gì ?. Sự thật này khiến cho Đông Y không thực tế, không phù hợp khoa
học và phải mai một lâu dài. Cần phải hiểu Lạc có nghĩa rộng hơn, Tâm Bào Lạc là đường đi
trong mạch của Hỏa Huyết từ Lý ra Biểu đối giao với đường đi ngoài mạch của Thủy Khí từ
Biểu vào Lý. Lạc có 2 loại :

o Một là Lạc đối lập với Khí tại mỗi Kinh hoặc là đường giao tế giữa 2 Kinh Âm Dương
Hàn Nhiệt đối lập (thể hiện chức năng Âm Dương đối lập).

o Hai là Lạc tùy theo Kinh, Trung Đạo liên kết 2 Kinh Âm Dương làm 1 (thể hiện chức
năng Âm Dương thống nhất).

Chương này luận Lạc làm bệnh do Âm Dương trao đổi bất hòa, và cũng dùng phép trị
bằng cách trao đổi Âm Dương.

Mục lục theo đại ý mỗi Tiết :

1- Âm Dương Lạc.

2- Thiếu Âm Nhiệt Lạc thọ Hàn tại Tấu.

3- Thái Dương Hàn Lạc thọ Nhiệt tại Tấu.

4- Thiếu Âm Nhiệt Lạc thọ Hàn tại Đái.

5- Thiếu Âm Nhiệt Lạc thọ Hàn tại Cách.

6- Thái Dương Hàn Lạc thọ Nhiệt tại Cách.

7- Thái Dương Hàn Lạc thọ Nhiệt tại Đái.

 Tiết 391:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn Âm Dương dịch chi vi bệnh, kỳ nhơn thân thể
trọng, thiểu khí, thiếu phúc lý cấp, hoặc dẫn Âm trung câu loan, nhiệt thượng xung

336
hung, đầu trọng bất dục cử, nhãn trung sinh hoa, hỉnh tất câu cấp giã, Thiêu Côn tán chủ
chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn Âm Dương dịch ‘chi vi’ bệnh, người bệnh mình mẩy
nặng nề, kém hơi, bụng dưới gò thắt, hoặc dẫn đến bộ sinh dục co rút, nóng xông lên
ngực, đầu nặng không muốn cất lên, trong mắt sinh hoa, chân gối co quắp, dùng Thiêu
Côn tán làm chủ.

THIÊU CÔN TÁN PHƯƠNG

Đủng quần (đáy quần) đàn bà, đàn ông lấy gần chỗ kín đem đốt ra tro.

1 vị trên, uống 1 thìa phương thốn với nước, ngày 3 lần, tiểu tiện lợi giải, đầu âm hơi sưng thì
khỏi. Đàn bà bệnh thì lấy đủng quần đàn ông đốt uống.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [1] : Âm Dương Lạc.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn: Lạc tại Biểu.

 Âm Dương Dịch: Lạc tại Lý. Nói Thiếu Âm chủ Lý Lạc, chưa có thể ra ngoài mối
liên quan với Thái Dương chủ Biểu Lạc.

 Mình mẩy nặng: Lạc tất y (nương tựa) theo Kinh.

 Kém hơi: Lạc tất y theo Khí.

Nói Lạc bệnh chưa có thể lìa Kinh Khí.

 Bụng dưới gò thắt: do Bàng Quang Lạc chuyển nhập Thận Lạc, gọi là Âm Dương
Dịch.

 Hoặc dẫn đến bộ sinh dục co rút: Thận Lạc nối liền Nhâm Lạc.

 Khí xung lên ngực: Thận Lạc liền với Xung Lạc.

 Đầu nặng không muốn cất lên, trong mắt sinh hoa: Thận Lạc liền với Đốc Lạc
thượng phần.

 Chân gối co quắp: Thận Lạc liền với Đốc Lạc hạ phần.

 Thiêu Côn Tán làm chủ :


337
. Tiểu tiện lợi giải: Kinh giải Lạc tự giải.

. Đầu Âm hơi sưng thì khỏi: Thận Lạc giải chư Lạc giải.

. Đàn bà đàn ông lấy đũng quần của người khác phái đốt uống: Âm Dương Dịch vậy.

 Tiết 392 :

- Phiên âm Nguyên Văn : Đại bệnh sai hậu, lao phục giã, Chỉ Thực Chi Tử Xị thang chủ chi.
Nhược hữu túc thực gia Đại Hoàng như kỳ tử đại ngũ lục mai.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh nặng mới khỏi, vì làm lụng mệt nhọc quá mà bệnh trở lại, dùng
Chỉ Thực Chi Tử Xị thang làm chủ ; nếu có túc thực (đồ ăn cũ không tiêu) gia Đại Hoàng
to bằng quân cờ 5 – 6 miếng.

CHỈ THỰC CHI TỬ XỊ THANG PHƯƠNG

Chỉ Thực 3 quả (chích) Chi Tử 14 quả (bổ ra) Hương Xị 1 thăng (bọc vải lụa)

3 vị trên, dùng thanh tương thủy (nước gạo vo) 7 thăng, nấu riêng nước giảm còn ½ , rồi cho Chỉ
Thực, Chi Tử vào nấu lấy 2 thăng, cho Đậu Xị vào lại sắc sôi 5 – 6 dạo, bỏ bả, chia uống ấm 2 lần,
đắp chăn cho ra ít ít mồ hôi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [2] : Thiếu Âm Nhiệt Lạc thọ Hàn tại Tấu.

Chú thích các phân đoạn :

 Bệnh nặng mới khỏi: Thiếu Âm Bệnh tại Tấu đã khỏi.

 Làm lụng mệt nhọc mà bệnh trở lại:Thiếu Âm Lạc tại Tấu chưa khỏi.

 Dùng Chỉ Thực Chi Tử Xị thang làm chủ.

 Nếu có túc thực gia Đại Hoàng: Thái Dương Lạc tại Tấu kiêm bệnh vậy.

 Tiết 393:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn sai hậu, cánh phát nhiệt giã, Tiểu Sài Hồ thang chủ
chi.
338
- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn mới khỏi lại phát sốt, Tiểu Sài Hồ thang làm chủ.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [3] : Thái Dương Hàn Lạc thọ Nhiệt tại Tấu.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn mới khỏi: Thái Dương Lạc bệnh tại Ngoại đã khỏi.

 Lại phát sốt: tại Tấu Lạc chưa khỏi.

 Dùng Tiểu Sài Hồ thang làm chủ.

 Tiết 394:

- Phiên âm Nguyên Văn : Đại bệnh sai hậu, tùng yêu dĩ hạ, hữu thủy khí ; Mẫu Lệ Trạch Tả
tán chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh nặng mới khỏi, từ eo lưng trở xuống có Thủy Khí, Mẫu Lệ Trạch
Tả tán làm chủ.

MẪU LỆ TRẠCH TẢ TÁN PHƯƠNG

Mẫu Lệ Trạch Tả Quát Lâu Căn Thương Lục Căn (sao)

Thục Tất (rửa nước nóng khử mùi tanh). Đình Lịch Tử (sao). Hải Tảo (rửa hết vị mặn).

7 vị trên, phân lượng bằng nhau, giã riêng rây lấy bột, lại cho vào cối trộn lại, mỗi lần uống một
thìa phương thốn với nước đun sôi, ngày 3 lần, tiểu tiện lợi thì thôi không uống lần sau.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [4] : Thiếu Âm Nhiệt Lạc thọ Hàn tại Đái.

Chú thích các phân đoạn :

 Bệnh nặng mới khỏi: Thiếu Âm bệnh.

 Từ eo lưng trở xuống có Thủy Khí: chuyển sang Thái Dương Hàn Lạc.

 Mẫu Lệ Trạch Tả Tán làm chủ: nguyên do của Cổ trướng, Ung trướng vậy.

339
 Tiết 395:

- Phiên âm Nguyên Văn : Đại bệnh sai hậu, hỉ thóa, cửu bất liễu liễu giã, Vỵ thượng hữu
hàn, đương dĩ viên dược ôn chi, nghi Lý Trung hoàn.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh nặng khỏi rồi, hay khạc nhổ, lâu ngày không khỏi, là trên Vỵ
[Cách] có Hàn, nên dùng thuốc viên để làm ấm, nên dùng Lý Trung hoàn.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [5] : Thiếu Âm Nhiệt Lạc thọ Hàn tại Cách.

Chú thích các phân đoạn :

 Hay khạc nhổ lâu ngày không khỏi: trên Cách Nhiệt Lạc chuyển Hàn.

 Nên dùng Lý Trung Hoàn: đấy là nguyên do của Ế cách, Ung nuy vậy.

 Tiết 396:

- Phiên âm Nguyên Văn : Thương Hàn giải hậu, hư luy thiểu khí, Khí nghịch dục dục thổ
giã, Trúc Diệp Thạch Cao thang chủ chi.

- Dịch Nguyên Văn : Thương Hàn giải rồi, người gầy yếu kém hơi, Khí nghịch muốn mửa,
Trúc Diệp Thạch Cao thang làm chủ.

TRÚC DIỆP THẠCH CAO THANG PHƯƠNG

Trúc Diệp 2 nắm Thạch Cao 1 cân Bán Hạ ½ cân (tẩy) Nhân sâm 3 lạng

Mạch Môn Đông ½ thăng (bỏ tim) Chích Thảo 2 lạng Ngạnh Mễ ½ thăng

7 vị trên, dùng 1 đấu nước, sắc lấy 6 thăng, bỏ bả, cho gạo tẻ vào, nấu gạo chín là vừa, bỏ xác
gạo, uống ấm mỗi lần 1 thăng, ngày 3 lần..

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [6] : Thái Dương Hàn Lạc thọ Nhiệt tại Cách.

Chú thích các phân đoạn :

 Thương Hàn giải rồi: Thái Dương giải.

340
 Gầy yếu kém hơi, Khí nghịch muốn mữa: chuyển sang Thiếu Âm Nhiệt Lạc.

 Dùng Trúc Diệp Thạch Cao thang làm chủ.

 Tiết 397:

- Phiên âm Nguyên Văn : Bệnh nhân mạch dĩ giải, nhi đán mộ vi phiền, dĩ bệnh tân sai
nhơn cưỡng dữ cốc, Tỳ Vỵ khí thượng nhược, bất năng tiêu cốc cố linh vi phiền, tổn cốc
tắc dũ.

- Dịch Nguyên Văn : Bệnh nhân mạch đã giải, mà sớm chiều hơi phiền, là vì bệnh mới
khỏi, người nhà ép cho ăn cơm, Tỳ Vỵ khí còn yếu, không thể tiêu cơm, cho nên hơi
phiền, giảm ăn thì khỏi.

- Chú giải theo Bản Nghĩa :

Đại ý [7] : Thái Dương Hàn Lạc thọ Nhiệt tại Đái.

Chú thích các phân đoạn :

 Mạch đã giải: Bệnh không ở Cách.

 Mà sớm chiều hơi phiền: Bệnh còn ở Đái.

 Bệnh mới khỏi: Thái Dương khỏi.

 Tỳ Vỵ Khí còn yếu: Thiếu Âm Nhiệt Khí còn kém.

 Không thể tiêu cơm cho nên hơi phiền: Hàn Khí vẫn còn.

 Giảm ăn thì khỏi: Khiến cho Hàn Khí không còn chổ dựa núp.

CẦN LƯU Ý:

 Học Tập Thương Hàn Luận Bản Nghĩa tập 2 ít thấy khó hiểu hơn trước, phải chăng
tâm thức người học đã dần mở rộng ?!!

 Tư liệu này chỉ ghi lại một Ý nghĩ học tập chưa được chọn lọc, cần được nhiều bạn
đồng học đóng góp.

(Hết tập 2)
341
DANH MỤC PHƯƠNG THANG
 Xếp theo mẫu tự ABC.
 Sau mỗi tên thang phương là số Tiết có dùng, số đậm hoặc trong 2 dấu ngoặc là số Tiết
có thành phần và cách dùng (nơi bản gốc).

1- Bạch Đầu Ông thang [369], 371

2- Bạch Hổ thang [178], 220, 349.

3- Bạch Hổ gia Nhân Sâm thang [26], 170, 171, 172, 223.

4- Bạch Tán phương [143].

5- Bạch Thông thang [313], 314.

6- Bạch Thông gia Trư Đởm Trấp thang [314].

7- Bán Hạ Tán Cập thang [312].

8- Bán Hạ Tả Tâm thang [151].

9- Cam Thảo thang [310].

10- Cam Thảo Can Khương thang [29], 30.

11- Cam Thảo Phụ Tử thang [177].

12- Cam Thảo Tả Tâm thang [160].

13- Can Khương Hoàng Cầm Hoàng Liên Nhân Sâm thang [357].

14- Can Khương Phụ Tử thang [60].

15- Cát Căn thang [31], 32.

16- Cát Căn gia Bán Hạ thang [33].

17- Cát Căn Hoàng Cầm Hoàng Liên thang [34].

18- Cát Cánh thang [310].

19- Chân Võ thang [83], [315].

342
20- Chi Tử Bá Bì thang [260].

21- Chi Tử Cam Thảo Xị thang [77].

22- Chi Tử Can Khương thang [81].

23- Chi Tử Hậu Phác thang [80].

24- Chi Tử Xị thang [77], 78, 79, 82, 222, 229, 373.

25- Chi Tử Sinh Khương Xị thang [77].

26- Chỉ Thực Chi Tử Xị thang [392].

27- Chích Cam Thảo thang (Phục Mạch thang) [179].

28- Đại Hãm Hung Hoàn phương [134].

29- Đại Hãm Hung thang [136], 137, 138, 139, 151.

30- Đại Hoàng Hoàng Liên Tả Tâm thang [156], 166.

31- Đại Sài Hồ thang [105], 138, 167.

32- Đại Thanh Long thang [38], 39.

33- Đại Thừa Khí thang [209], 210, 213, 216, 218, 221, 238, 240, 241, 242, 251, 252, 253, 254,
255, 256, 319, 320, 321.

34- Đào Hạch (Nhân) Thừa Khí thang [108],128.

35- Đào Hoa thang [305], 306.

36- Để Đáng thang [127], 128, 237, 257.

37- Để Đáng Hoàn phương [129].

38- Điều Vị Thừa Khí thang [29], 30, 55, 69, 95, 107, 126, 208, 248, 249.

39- Đương Qui Tứ Nghịch thang 50, [350].

40- Đương Qui Tứ Nghịch gia Ngô Thù Du Sinh Khương thang [350].

41- Hậu Phác Sinh Khương Bán Hạ Cam Thảo Nhân Sâm thang [65].

42- Hoàng Cầm thang [174], 332.

343
43- Hoàng Cầm gia Bán Hạ Sinh Khương thang [174].

44- Hoàng Liên thang [175].

45- Hoàng Liên A Giao thang [302].

46- Khổ Tửu thang [311].

47- Lý Trung thang 161, [385].

48- Lý Trung Hoàn phương [385], 395.

49- Ma Hoàng thang [35], 36, 37, 46, 47, 51, 54, 232, 235.

50- Ma Hoàng Hạnh Nhân Cam Thảo Thạch Cao thang [62], 164.

51- Ma Hoàng Liên Kiều Xích Tiểu Đậu thang [261].

52- Ma Hoàng Phụ Tử Cam Thảo thang 48, [301].

53- Ma Hoàng Phụ Tử Tế Tân thang 48, [300].

54- Ma Hoàng Thăng Ma thang [355].

55- Ma Tử Nhân Hoàn phương [247].

56- Mật Tiển Đạo phương [233].

57- Mẫu Lệ Trạch Tả Tán phương [394].

58- Ngô Thù Du thang [243], 308, 376.

59- Ngũ Linh Tán phương [70], 71, 72, 73, 158, 385.

60- Nhân Sâm Tứ Nghịch thang 53, 53b.

61- Nhân Trần Cao thang [236], 259.

62- Ô Mai hoàn phương [337].

63- Phụ Tử thang [303], 304.

64- Phụ Tử Tả Tâm thang 157, 158.

65- Phục Linh Tứ Nghịch thang 49, [68].

66- Phục Linh Cam thảo thang [72], 354.


344
67- Phục Linh Quế Chi Cam Thảo Đại Táo thang [64].

68- Phục Linh Quế Chi Bạch Truật Cam thảo thang [66].

69- Qua Để Tán phương [168], 353.

70- Quế Chi thang [12], 13, 15, 16, 17, 18, 20, 24, 25, 26, 28, 29, 30, 42, 44, 45, 52, 53, 55, 56,
62, 92, 96, 164, 234, 275, 370, 386.

71- Quế Chi gia Cát Căn thang [14].

72- Quế Chi gia Đại Hoàng thang [278], 279.

73- Quế chi gia Hậu Phác Hạnh Nhân thang [19], [43].

74- Quế Chi gia Phụ Tử thang [21].

75- Quế Chi gia Quế thang [120].

76- Quế Chi gia Thược Dược thang [278].

77- Quế chi Tân gia thang [61].

78- Quế Chi khứ Bạch Thược thang [22].

79- Quế Chi khứ Bạch Thược gia Phụ Tử thang [22], [176].

80- Quế Chi khứ Bạch Thược gia Thục Tất Mẫu Lệ Long Cốt Cứu Nghịch thang [114].

81- Quế Chi khứ Quế gia Phụ Tử Bạch Truật thang 48, [176].

82- Quế Chi khứ Quế gia Phục Linh Bạch Truật thang [28].

83- Quế Chi Cam Thảo thang [63].

84- Quế Chi Cam Thảo Long Cốt Mẫu Lệ thang [121].

85- Quế Chi Ma Hoàng các bán thang [23].

86- Quế Chi Nhân Sâm thang [165].

87- Quế Chi nhị Ma Hoàng nhất thang [25].

88- Quế Chi nhị Việt Tỳ nhất thang [27].

345
89- Tiểu Sài Hồ thang 37, [97], 98, 99, 100, 101, 103, 105, 106, 146, 150, 151, 230, 231, 232,
265, 266, 377, 393.

90- Sài Hồ gia Mang Tiêu thang [106].

91- Sài Hồ gia Long Cốt Mẫu Lệ thang [109].

92- Sài Hồ Quế Chi thang [148].

93- Sài Hồ Quế Chi Can Khương thang [149].

94- Sinh Khương Tả Tâm thang [159].

95- Toàn Phúc Hoa Đại Giả Thạch thang [163].

96- Tiểu Hãm Hung thang [140], 143.

97- Tiểu Kiến Trung thang [101], 104.

98- Tiểu Thanh Long thang [40], 41.

99- Tiểu Thừa Khí thang [209], 210, 214, 215, 250, 251, 372.

100- Tứ Nghịch Tán phương [317].

101- Tứ Nghịch thang [29], 92, 93, 226, 276, 322, 323, 351, 352, 370, 375, 387, 388.

102- Tứ Nghịch gia Nhân Sâm thang [384].

103- Thập Táo thang [154].

104- Thiêu Côn Tán phương [391].

105- Thổ Qua Căn phương (thất lạc).

106- Thông Mạch Tứ Nghịch thang [316], 368.

107- Thông Mạch Tứ Nghịch gia Trư Đởm Trấp thang 389.

108- Thược Dược Cam Thảo thang [29], 30.

109- Thược Dược Cam Thảo Phụ Tử thang [67].

110- Trúc Diệp Thạch Cao thang [396].

111- Trư Đởm Trấp phương [233].

346
112- Trư Linh thang [224], 225, 318.

113- Trư Phu thang [309].

114- Văn Cáp Tán phương [143].

115- Võ Dư Lương Hoàn phương [89].

116- Xích Thạch Chỉ Võ Dư Lương thang [161].

---------------

347
Danh mục các pháp CHÂM CỨU
---o0o---

 Tiết 8 : Châm Túc Dương Minh kinh, huyệt Túc Tam Lý để cho không truyền kinh.
 Tiết 24 : Khi Kinh Khí cùng bệnh, châm Phong Trì, Phong Phủ để trị kinh rồi mới dùng
thang Quế Chi để trị khí.
 Tiết 110, 111 : Châm Kỳ Môn, bản lề chuyển qua lại tung hoành giữa các Kinh Lạc.
 Tiết 117 : Cứu để trị hư, không nên dùng nó trị nhiệt thật.
 Tiết 120 : Thiêu Châm là pháp hàn để trị nhiệt, nếu lầm dùng chổ châm sẽ nổi đỏ và sinh
chứng Bôn Đồn.
 Tiết 121 : Nghịch chứng do dùng lầm Thiêu Châm.
 Tiết 122 : Thiêu Châm trị Thương Hàn sinh chứng kinh sợ.
 Tiết 144 : Châm Đại Chùy, Phế Du, Can Du để tả thật – châm Kỳ Môn để trị nói xàm sau
khi phạm phát hãn.
 Tiết 145 : Châm Kỳ Môn trị “ nhiệt nhập huyết thất “ khi đàn bà hành kinh.
 Tiết 155 : Dùng Thiêu Châm không đúng.
 Tiết 173 : Châm Đại Chùy, Phế Du, Can Du trị chư kỳ kinh tại Bối phần.
 Tiết 217 : Châm Kỳ Môn : Âm Dương hội huyệt để trị “ nhiệt nhập huyết thất “.
 Tiết 222 : Không thể dùng Thiêu Châm khi Tấu thọ Hàn hóa.
 Tiết 232 : Phong Hàn truyền chư Dương Kinh tại Cơ, trước sau tai sưng dùng châm chỉ
bớt một ít.
 Tiết 291 : Cứu Thiếu Âm 7 tráng: Quan Nguyên là chổ hội của Xung Nhâm, cứu huyệt
Thái Khê là Du huyệt của Túc Thiếu Âm Thận Kinh, huyệt Công Tôn tại Tỳ Kinh thông
Xung mạch.
 Tiết 303 : Bệnh Thiếu Âm lưng sợ lạnh có thể cứu.
 Tiết 307 : Có thể châm Thiếu Âm huyệt : U Môn, Giao Tín, Kỳ Môn.
 Tiết 324 : Trị Tiêu Dương tại thượng nên dùng cứu.
 Tiết 342 : Cứu Khuyết Âm [Quan Nguyên , Thái Xung] để làm ấm, không ấm thì chết.
 Tiết 349 : Cứu Thủ Túc Khuyết Âm [Nội Quan, Thái Xung] trị quyết nghịch.

Tôi không giữ bản quyền với kỳ vọng thế hệ nối tiếp làm trong sáng và lợi ích hơn các
di sản văn hóa của dân tộc Việt./.

348
MỤC LỤC

ĐỀ MỤC TRANG

------

o Lời mở đầu 02

 HỌC TẬP THƯƠNG HÀN LUẬN BẢN NGHĨA TẬP 1 (3 THIÊN, 21 CHƯƠNG, 180 TIẾT) 03

THIÊN 1 : THÁI DƯƠNG THƯỢNG

 Chương 1: Thái Dương Thể Lệ 11 Tiết

 Chương 2 : Thái Dương Trúng Phong tại Nhục Phần 6 Tiết 14

 Chương 3 : Trúng Phong Thương Hàn Truyền Kinh 6 Tiết 19

 Chương 4 : Thương Hàn Loại và Trúng Phong Loại 7 Tiết 25

 Chương 5: Phong Hàn hiệp truyền Kỳ Kinh 4 Tiết 34

 Chương 6: Thương Hàn làm bệnh tại Bì Phần 7 Tiết 38

THIÊN 2 : THÁI DƯƠNG TRUNG 46

 Chương 7 : Thái Dương tại Biểu truyền các Kinh 15 Tiết

 Chương 8 : Thái Dương tại Tấu truyền Kinh 13 Tiết 58

 Chương 9 : Túc Thái Dương Khí 7 Tiết 68

73
 Chương 10 : Thủ Thái Dương Lạc 6 Tiết
78
 Chương 11 : Túc Thái Dương Kinh 8 Tiết
83
 Chương 12 : Thương Hàn trị Pháp 6 Tiết
89
 Chương 13 : Thái Dương Phong Hàn truyền Tấu phần 15 Tiết
104
 Chương 14 : Thủ Thái Dương Kinh Khí 11 Tiết

THIÊN 3 : THÁI DƯƠNG HẠ


114
 Chương 15 : Túc Thái Dương Lạc 8 Tiết

-----

349
-----

 Chương 16 : Phong Hàn truyền Tấu Bán Lý 14 Tiết 121

 Chương 17 : Thủ Thiếu Dương Kinh Lạc 6 Tiết 135

 Chương 18 : Túc Thiếu Dương Kinh Lạc 6 Tiết 141

 Chương 19 : Thủ Thiếu Dương Bộ Vị 6 Tiết 147

 Chương 20 : Túc Thiếu Dương Bộ Vị 7 Tiết 153

 Chương 21 : Phong Hàn tại Cách Mô 11 Tiết 159

 HỌC TẬP THƯƠNG HÀN LUẬN BẢN NGHĨA TẬP 2 (6 THIÊN,26 CHƯƠNG ,217 TIẾT) 170

THIÊN 4 : DƯƠNG MINH

 Chương 22 : Dương Minh Thể Lệ 9 Tiết 171

 Chương 23 : Dương Minh thọ Phong Hàn tại Tấu Bán Biểu 18 Tiết 177

 Chương 24 : Dương Minh thọ Phong Hàn tại Tấu Bán Lý 6 Tiết 189

 Chương 25 : Túc Dương Minh tại Tấu đến Lý 8 Tiết 196

203
 Chương 26 : Thủ Dương Minh tại Tấu đến Lý 10 Tiết
210
 Chương 27 : Túc Dương Minh tại Tấu đến Biểu 6 Tiết
216
 Chương 28 : Thủ Dương Minh tại Tấu đến Biểu 6 Tiết
221
 Chương 29 : Dương Minh tại Tấu với các Kinh chuyển thuộc nhau 6 Tiết
227
 Chương 30 : Dương Minh hóa Táo chư Kinh 6 Tiết
232
 Chương 31 : Dương Minh làm Thương Hàn loại 6 Tiết

THIÊN 5 : THIẾU DƯƠNG


237
 Chương 32 : Thiếu Dương Thể Lệ 10 Tiết

THIÊN 6 : THÁI ÂM
244
 Chương 33 : Thái Âm Thể Lệ 8 Tiết

------

350
-----

THIÊN 7 : THIẾU ÂM

 Chương 34 : Thiếu Âm Thể Lệ 4 Tiết 250

 Chương 35 : Thiếu Âm tại Biểu đến Lý 10 Tiết 254

 Chương 36 : Thiếu Âm Tử Chứng 6 Tiết 260

 Chương 37 : Thiếu Âm tại Lý đến Biểu 9 Tiết 264

 Chương 38 : Thiếu Âm bệnh tại Cách phần 10 Tiết 271

 Chương 39 : Thiếu Âm tại Tấu 6 Tiết 281

THIÊN 8 : KHUYẾT ÂM

 Chương 40 : Khuyết Âm Thể Lệ 5 Tiết 286

 Chương 41 : Khuyết Âm thọ Phong Hàn tại Biểu tại Lý 12 Tiết 289

 Chương 42 : Khuyết Âm Tử Chứng 6 Tiết 299

 Chương 43 : Khuyết Âm thọ Phong Hàn tại Tấu tại Cách 10 Tiết 303

 Chương 44 : Thủ Khuyết Âm 12 Tiết 311

 Chương 45 : Túc Khuyết Âm 10 Tiết 319

THIÊN 9 : KINH LẠC

 Chương 46 : Hoắc loạn nói về Kinh 11 Tiết 326

 Chương 47 : Âm Dương Dịch nói về Lạc 7 Tiết 336

o Danh mục Phương Thang


342

o Danh mục các pháp Châm Cứu


348

o MỤC LỤC
349

----------

351

You might also like