Professional Documents
Culture Documents
diagram
GV : TS. Trương Quốc Đinh
Mục đích của trường hợp sử dụng
Trường hợp sử dụng là một kỹ thuật mô tả hệ thống
dựa trên quan điểm người sử dụng. Mỗi trường hợp sử
dụng là một cách thức riêng biệt để sử dụng hệ thống.
Những chức năng mà hệ thống cung cấp sẽ được mô tả
trong sơ đồ hoạt vụ.
Là sưu liệu cho việc kiểm thử hệ thống
Việc mô tả bao gồm
Mô tả các chức năng (các trường hợp sử dụng – use case)
Các tác nhân bên ngoài (actor)
Mối quan hệ giữa tác nhân và các trường hợp sử dụng
Mục đích của trường hợp sử dụng
Sơ đồ hoạt vụ phục vụ cho mục đích
Trao đổi thông tin giữa
Khách hàng – người sử dụng hệ thống trong tương lai
Những người phát triển hệ thống
Biến đổi yêu cầu về mặt nghiệp vụ của khách hàng thành
yêu cầu cụ thể mà lập trình viên có thể nắm bắt.
Là phương tiện đối sánh yêu cầu về mặt nghiệp vụ và các
lớp cũng như phương thức của hệ thống.
Trường hợp sử dụng vs Yêu cầu người dùng
Yêu cầu người dùng là cái mà hệ thống phải làm.
Trường hợp sử dụng là thao tác người dùng sẽ thực
hiện và kết quả mà hệ thống sẽ sinh ra.
Trường hợp sử dụng đôi khi lại là phương tiện khơi gợi
nên yêu cầu của người dùng.
Yêu cầu người dùng đôi khi có tác dụng sưu liệu như là
trường hợp sử dụng
Người dùng dễ dàng kiểm thử các yêu cầu chức năng
Cấu trúc tài liệu hướng dẫn sử dụng
Công cụ giúp phát hiện các lớp
Trường hợp sử dụng vs Yêu cầu người dùng
Trường hợp sử dụng không giúp nắm bát tốt các yêu
cầu phi chức năng.
Trường hợp sử dụng vì thế được xem là một thành
phần của đặc tả yêu cầu người dùng.
Sơ đồ hoạt vụ (Use case Diagrams)
Một sơ đồ hoạt vụ mô tả
Hệ thống
Các tác nhân mà hệ thống sẽ tương tác
Các trường hợp sử dụng mà hệ thống sẽ thực hiện
Mối liên hệ giữa: hệ thống, tác nhân, trường hợp sử dụng
Hệ thống
Là một thành phần của sơ đồ hoạt vụ trong đó ranh giới của hệ
thống phát triển cần phải định nghĩa rõ.
Hệ thống không nhất thiết là phần mềm, có thể là một thiết bị,
một tổ chức nào đó.
Việc định nghĩa ranh giới, phạm vi của hệ thống không là
công việc đơn giản
Tác vụ nào tự động, tác vụ nào thực hiện thủ công
Tác vụ nào do hệ thống khác thực hiện
Tên hệ thống
Tác nhân
Không phải là thành phần của hệ thống
Là người hay hệ thống khác tương tác với hệ thống
Tương tác
Nhận thông tin từ hệ thống
Gửi thông tin cho hệ thống
Nhận và gửi thông tin với hệ thống
Một tác nhân là một dạng thực thể (một lớp), chứ không
phải một thực thể. Tác nhân mô tả và đại diện cho một vai
trò, chứ không phải là một người sử dụng thật sự và cụ
thể của hệ thống.
Một người dùng cụ thể có thể đóng nhiều vai trò
Ký hiệu tác nhân
<< Actor >>
Clerk
Clerk
Quan hệ giữa các tác nhân
Giữa các tác nhân chỉ tồn tại duy nhất một quan hệ
quan hệ tổng quát hóa.
Một tác nhân A là một sự tổng quát hóa của B nếu A có
thể được thay thế bởi B trong mọi trường hợp sử dụng
(chiều ngược lại không đúng).
Nguoi dung
Nguoi dung quan t ri