Professional Documents
Culture Documents
-----------------------------------
Phần 5: Nhựa PP (Poly Propylen)
1. Nguồn gốc hạt nhựa PP và ký hiệu
Poly Propylen là một loại Polymer là sản phẩm của phản ứng trùng hợp
Propylen.
Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không mềm dẻo
như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt khả
năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ.
Trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ.
PP không màu không mùi,không vị, không độc. PP cháy sáng với ngọn lửa
màu xanh nhạt, có dòng chảy dẻo, có mùi cháy gần giống mùi cao su.
Chịu được nhiệt độ cao hơn 100oC. Tuy nhiên nhiệt độ hàn dán mí (thân) bao
bì PP (140oC), cao so với PE - có thể gây chảy hư hỏng màng ghép cấu trúc
bên ngoài, nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng.
Có tính chất chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác.
Trên sản phẩm nhựa PP được ký hiệu bằng số 5
2. Ứng dụng của hạt nhựa PP
a. Homo Polymer Propylen ( PPH)
PPH có độ cứng và dễ định hướng nên chúng thích hợp cho các sản phẩm
dạng sợi, băng.
Tính bền nhiệt cao, các sản phẩm ép phun PP dạng hộp dùng trong nồi hơi tự
động.
PP cứng hơn PE do chứa nhiều hơn 1 nhóm (- CH3), nhưng PP dễ bị oxy hóa
bởi nhiệt và ánh sáng hơn PE. PP bền tương đương PA, có thể dùng pha vào
len, bông, nilon
PP có thể gia công bằng nhiều phương pháp đùn đi từ PP có chỉ số chảy thấp (
băng, sợi, màng…)
Sản xuât bao bì, đồ gia dụng như oto, quần áo, hàng điện tử, phim, các sản
phẩm ép phun ( mũ, cửa, pin, thùng, các loại bàn ghế ngoài trời…), các sản
phẩm chịu được tác động ngay cả khi ở nhiệt độ thấp và các sản phẩm có độ
thẩm mỹ.
b. Copolymer Propylen
Copolymer điều hòa tiếp cách là một chuỗi hai loại monomer được xếp xen kẽ
nối tiếp nhau. Tính chất của Copolymer thường khác hơn nhiều so với
Homopolymer. Polymer loại này được tạo ra theo phương pháp ion.
Copolymer linh hoạt hơn nhưng ít cứng hơn Homo. Trọng lượng phân tử sẽ
ảnh hưởng đến độ cứng của Copolymer ít hơn Homopolymer.
Copolymer Propylen sản xuất nhựa composite, keo dán gỗ…
c. Polypropylen Random ( PPR)
PPR có cấu trúc phân tử được sắp xếp theo trình tự ngẫu nhiên, có liên kết
phân tử dài bền chặt nên có tính năng cơ lý cao rất khó đứt liên kết do các tác
động từ bên ngoài như nhiệt, quá trình tản nhiệt thấp và giữ nhiệt tốt trong
đường ống. PPR được đánh giá cao về khả năng chịu sự tác động từ các yếu tố
bên ngoài như axit, kiềm và rượu, ít sôi trong dung môi hydrocacbon, các hóa
chất vô cơ…khả năng chống thấm tốt nên thường được sử dụng cho các bao
bì chứa thực phẩm, bánh kẹo…
PPR sử dụng trong sản xuất phim, thổi khuôn, ép phun để sản xuất bao bì
thực phẩm, y tế cũng như các sản phẩm gia dụng như ống nước…
PP Random là mắt xích được biến tính bằng cách gắn các phân tử monomer
khác với nhau ( thường dùng PE). Điều này làm thay đổi tính chất vật lý của
Polymer như tăng tính chất quang học ( độ trong và cả độ sáng), tăng độ bền
va đập, độ uốn dẻo và giảm nhiệt độ chảy tuy nhiên tính chất kháng khí, mùi,
hóa chất giống như Homopolymer.
Etylen/ Propylen Random Copolymer được đồng trùng hợp, PP Random
Copolymer thường chứa 1- 7% khối lượng là Etylen, 93- 99% là Propylen.
Phân tử Etylen chen vào giữa 2 phân tử Propylen 75% còn 25% là hai phân
tử Etylen chen vào giữa hai phân tử Propylen.
PP Random Copolymer do có nhóm Etylen chen vào giữa mạch polymer cản
trở sắp xếp kết tinh nên giảm độ kết tinh so với PP Homopolymer tương ứng
tính chất vật lý: giảm độ cứng, tăng độ kháng va đập, tăng độ trong, giảm
nhiệt nóng chảy thuận lợi cho một số ứng dụng.
PPR thường sử dụng sản xuất bao bì, phim…
d. Copolymer Propylen sắp xếp ngẫu nhiên ( Impact Copolymer)
Copolymer sắp xếp ngẫu nhiên là chuỗi hai Monomer không sắp xếp theo bất
kì trật tự nào, thường tạo thành theo cơ chế thế gốc tự do và tính chất củ nó
cũng khác hơn nhiều so với Homopolymer.
Copolymer sắp xếp ngẫu nhiên co nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhưng trong
hơn và khả năng giữ nhiệt cũng tốt hơn homopolymer.
PP Impact Copolymer có độ bền va đập tăng nhưng độ cứng, nhiệt độ giảm so
với Hommopolymer.
PP Impact chủ yếu dùng cho công nghệ ép phun với các sản phẩm chính trong
ngành tự động, nội thất, thiết bị. ngoài ra chúng co chỉ số chảy thấp đùn
màng, tấm đùn thồi làm bao bì trong thực phẩm, dược phẩm…
e. OPP film
OPP định hướng Polypropylen là một loại vật liệu linh hoạt xuất phát từ sự
tan chảy. Loại này trơ với môi trường và không bị ảnh hưởng bởi các tác
nhân hóa học. OPP chứa chủ yếu là Carbon và Hydro không chứa các kim
loại nặng và các hóa chất độc hại với môi trường. Ta có thể cải thiện tính chất
của OPP như khả năng chống thấm, độ cứng, quang học…
OPP không độc nên được sử dụng rất nhiều trong thực phẩm , có thể điều
chỉnh cho nhiều ứng dụng đa dạng và thích hợp cho nhiều loại máy đóng gói
làm bao bì cho các sản phẩm bánh kẹo, OPP là loại nhựa dùng làm màng co.
OPP có ưu điểm là rất nhẹ ngoài sử dụng làm bao bì thường được sử dụng để
ép các vật liệu khác như giấy, nhôm, PE…
Ngoài ra còn co một số loại nhựa nữa như Crystal PP (PP tinh thể), PP Alloy (
PP hợp kim)…
Nhìn chung nhựa PP được sử dụng làm 1 số loại sản phẩm sau:
- Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm, không yêu cầu
chống oxy hóa một cách nghiêm nhặt.
- Tạo thành sợi, dệt thành bao bì đựng lương thực, ngũ cốc có số lượng lớn.
- PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với màng nhiều lớp để tăng
tính chống thấm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở
bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì.
- Dùng làm chai đựng nước, bình sữa cho bé, hộp bảo quản thực phẩm
Một số sản phẩm làm từ nhựa PP có khả năng chịu nhiệt tốt dùng được trong
lò vi sóng
- Đặc biệt do độ kín khít bề mặt tốt hơn nhựa PET và 1 số loại nhựa khác nên
nhựa PP rất an toàn khi đựng thực phẩm và dễ dàng vệ sinh dầu mỡ dính
trên bề mặt.