Professional Documents
Culture Documents
Dean1 2
Dean1 2
BÁO CÁO
ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU MARKETING
KHẢO SÁT VỀ TẦN SUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
RÈN LUYỆN THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC HOA SEN
Họ và tên MSSV
Uyên
BÁO CÁO
ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU MARKETING
KHẢO SÁT VỀ TẦN SUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
RÈN LUYỆN THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC HOA SEN
Họ và tên MSSV
Uyên
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……..
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
LỜI CAM KẾT
HÌNH 1.Số liệu so sánh bước đi bộ hàng ngày của người Việt so với các nước khu
vực, do Trung tâm dinh dưỡng Hồ Chí Minh cung cấp......................................................2
HÌNH 2.Logo Trường Đại học Hoa Sen............................................................................3
HÌNH 3.Mô hình Thuyết dự định hành vi sau khi đã phiên dịch........................................7
HÌNH 4 Thang đo Nỗ Lực Nhận Thức của Gunnar Borg (Nguồn: Research Gate)...........8
HÌNH 5. Báo cáo về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi rèn luyện thể chất của sinh
viên (Deliens, 2015)...........................................................................................................9
Hình 6: Mô hình nhóm đề xuất cho nghiên cứu...............................................................10
Hình 7: Các bước thực hiện trong quá trình nghiên cứu...................................................12
Hình 8: Các nội dung cần thực hiện trong quá trình nghiên cứu......................................13
Hình 9.Thể hiện sự biến thiên giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.................................40
NHẬP ĐỀ
Ở đề án Nghiên cứu Marketing lần này, chúng tôi chọn đề tài liên quan đến rèn luyện
thể chất vì chúng tôi nhận thức được rằng sức khoẻ là rất quan trọng trong mọi khía
cạnh. Nó là một yếu tố cần thiết giúp bản thân mỗi người hoàn thành tốt tất cả các
mục tiêu và công việc nếu chúng ta có một sức khoẻ tốt và lối sống lành mạnh.
Trong ba tháng vừa qua, chúng tôi tập trung dành thời gian nghiên cứu đối tượng là
300 bạn sinh viên của trường Đại học Hoa Sen. Thông qua việc nghiên cứu đề tài này,
chúng tôi đặt ra các mục tiêu như sau:
Mục tiêu 1: Khám phá tần suất rèn luyện thể chất của sinh viên Hoa Sen
Mục tiêu 2: Khám phá những yếu tố ảnh hưởng đến ý định rèn luyện thể chất của sinh
viên Hoa Sen.
Từ chính sự quan tâm đến sức khoẻ và nhận ra tầm quan trọng mà việc rèn luyện thể
chất mang lại, chúng tôi đặt ra hai mục tiêu trên để khám phá ra được những ảnh
hưởng tác động đến ý định luyện tập và rèn luyện của các bạn sinh viên Hoa Se
ix
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Thực trạng về rèn luyện thể chất tại việt nam
Sức khoẻ là vấn đề tất yếu mà tất cả mọi người cần phải quan tâm đến dù họ
là ai và ở bất kì độ tuổi nào. Đặc biệt đối với nhóm đối tượng sinh viên từ 18-
25 tuổi. Ở độ tuổi này sức khoẻ cực kì quan trọng bởi nó không những ảnh
hưởng tới việc sinh hoạt hằng ngày trong đời sống mà còn ảnh hưởng tới hiệu
suất học tập.
Theo một nghiên cứu trên tạp chí y khoa The Lancet của Anh cho biết Việt
Nam rơi vào nhóm lười vận động đứng đầu thế giới, chỉ có 15% người tập
luyện thể dục 30 phút trên một ngày, chủ yếu rơi vào nhóm người đi làm và
thanh niên[ CITATION Thù19 \l 1033 ]. Với rất nhiều bạn trẻ, việc tập luyện
thể chất không phải là điều bắt buộc nhưng đối với đối tượng là học sinh, sinh
viên phải đối mặt với rất nhiều vấn đề trong học tập như: bài tập, thời hạn nộp
bài, áp lực điểm số, tài chính, mối quan hệ bạn bè, …Điều này ảnh hưởng
không nhỏ tới cảm xúc và kéo theo đó sức khoẻ của sinh viên sẽ bị giảm sút.
Các bạn cần rèn luyện thể chất để có được năng lượng trong học tập và làm
việc, tập luyện sẽ giúp các bạn cân bằng được cảm xúc, có thể tập trung để
hoàn thành công việc hiệu quả trong một ngày. Đặc biệt có thể cải thiện sức
khoẻ tim mạch, cơ bắp, giảm nguy cơ trầm cảm, và nhiều căn bệnh khác.
Theo nghiên cứu từ Viện Dinh dưỡng cho thấy, người Việt Nam đi bộ trung
bình chỉ 3600 bước trong một ngày, theo biểu đồ dưới có thể thấy sự quan tâm
về việc luyện tập của người dân Việt Nam là cực kì thấp. Điều này khiến
người dân Việt Nam nói chung thiếu sức bền, thiếu thể lực và thanh niên có
sức mạnh kém hơn so với những quốc gia khác.
1
HÌNH 1.Số liệu so sánh bước đi bộ hàng ngày của người Việt so với các nước khu
vực, do Trung tâm dinh dưỡng Hồ Chí Minh cung cấp.
Theo một bài báo của World Health Organization - WHO cho biết, người trưởng
thành từ 18 đến 64 tuổi nên thực hiện ít nhất 150 phút hoạt động thể chất với cường độ
vừa phải trong suốt cả tuần hoặc kết hợp với những hoạt động khác có cường độ mạnh
hơn[ CITATION WHO19 \l 1033 ]. Để có thể tăng thêm lợi ích và cải thiện sức khoẻ
nhanh chóng, thì khi làm quen với việc tập luyện như trên, cần tăng cường khả năng
rèn luyện như, thay đổi bài tập, tăng lên 300 phút mỗi tuần. Tuy nhiên, mỗi cá nhân có
thể tự điều chỉnh tuỳ theo khả năng và thời gian biểu trong ngày.
2.Tổng quan về Đại học Hoa Sen và thực trạng hoạt động rèn luyện thể
chất tại trường
2
muốn đào tạo công dân toàn cầu, tạo ra những nhà quản lý doanh nghiệp, những con
người làm chủ xã hội cũng như thúc đẩy các nhân tố nghệ thuật trong bản thân sinh
viên. Cơ sở vật chất cũng như trình độ đào tạo của giảng viên cùng với chương trình
học thực tế hấp dẫn chính là lợi thế thu hút được rất nhiều những bạn sinh viên năng
động theo học tập tại trường.
2.2 Thực trạng rèn luyện thể chất tại Đại học Hoa Sen
Trường đại học Hoa Sen của chúng tôi cũng có những câu lạc bộ thể dục thể
thao như: Câu lạc bộ cầu lông Hoa Sen, Câu lạc bộ bóng chuyền, Câu lạc bộ
bóng đá,…nhưng chưa được phổ biến và thu hút được sự quan tâm của nhiều
bạn sinh viên so với những câu lạc bộ khác. Điển hình là số lượt theo dõi chỉ
dừng ở 1.200.000 lượt ở trang facebook câu lạc bộ Cầu lông Hoa Sen. Ngoài
ra trường cũng tổ chức những chương trình để thúc đẩy tính năng động, chủ
động rèn luyện thể chất như: hội sinh viên khoẻ - tổ chức chạy đường ngắn để
khuyến khích sinh viên vận động và lấy chứng chỉ cho sinh viên 5 tốt,…
nhưng nhìn chung những hoạt động này còn thưa thớt và sinh viên vẫn chưa
thật sự quan tâm đến những hoạt động đó. Họ dành thời gian chủ yếu để học
tập và làm điều mình yêu thích.
3
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
5
Những thông tin sơ bộ, tổng quát về tình hình sức khoẻ của mọi người và mức
độ quan tâm của sinh viên Hoa Sen đối với việc rèn luyện thể chất.
Phần II: Khái quát về đề tài nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở hình thành đề tài, chọn mục tiêu nghiên cứu, phạm vi, đối
tượng, kết cấu mà bài nghiên cứu hướng tới và đưa ra ý nghĩa thực tiễn của đề
tài.
Phần III: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Tìm hiểu và nêu rõ cơ sở lý thuyết hình thành được mô hình nghiên cứu đề tài
của nhóm.
Phần IV: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày ra các bước thực hiện bài nghiên cứu hoàn chình gồm: thiết kế
nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, thiết kế bảng câu hỏi và thiết kế mẫu.
Phần V: Kết quả nghiên cứu
Sử dụng thống kê mô tả.
Phần VI: Kết luận và đề xuất
Thể hiện kết quả đã thu thập và nghiên cứu được về thang đo, mô hình và kết
quả. Nêu ra những hạn chế từ đó đề xuất được hướng nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƯƠNG III CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý thuyết
HÌNH 3.Mô hình Thuyết dự định hành vi sau khi đã phiên dịch
Thái độ: Điều này đề cập đến mức độ mà một người có đánh giá thuận lợi
hoặc không thuận lợi đối với hành vi quan tâm. Nó đòi hỏi phải xem xét kết
quả của việc thực hiện hành vi. [ CITATION Ice06 \l 1033 ]
Chuẩn chủ quan: Điều này đề cập đến niềm tin về việc hầu hết mọi người tán
thành hay không tán thành hành vi đó. Nó liên quan đến niềm tin của một
7
người về việc liệu đồng nghiệp và những người có tầm quan trọng đối với
người đó nghĩ rằng họ nên tham gia vào hành vi [ CITATION Ice06 \l 1033 ]
Kiểm soát hành vi cảm nhận: Điều này đề cập đến nhận thức của một người
về sự dễ dàng hoặc khó khăn khi thực hiện hành vi quan tâm. Kiểm soát hành
vi cảm nhận khác nhau giữa các tình huống và hành động, dẫn đến một người
có nhận thức khác nhau về kiểm soát hành vi tùy thuộc vào tình huống.
[ CITATION Ice06 \l 1033 ]
1.2 Thang Đo của Nỗ Lực Nhận Thức (The Borg Scale of Perceived
Exertion)
Thang đo này được phát triển bởi tiến sĩ Gunnar Borg và thang đo này đánh giá
nhận thức của người khi họ thực hiện các hoạt động rèn luyện thể chất. Thang
đo được đánh số từ 6 đến 20, theo tiến sĩ Borg, ông đánh số như vậy với mục
đích là ước chừng nhịp tim của người thực hiện thang đo. Thang đo bắt đầu với
việc không có cảm giác gắng sức, mà tỷ lệ 6 và kết thúc với việc rất, rất khó
khăn, đó là tỷ lệ 20. Hoạt động vừa phải sẽ đánh dấu từ 11 đến 14 trên thang
điểm của Borg, trong khi các hoạt động mạnh mẽ thường xếp hạng 15 hoặc cao
hơn. [ CITATION Gun82 \l 1033 ]
8
HÌNH 4 Thang đo Nỗ Lực Nhận Thức của Gunnar Borg
(Nguồn: Research Gate1)
Nhóm chúng tôi sẽ thiết kế bảng hỏi dựa trên mức thang đo này để có thể xác
định được cường độ rèn luyện thể chất của sinh viên trong 1 buổi tập của họ.
Đây là một thang đó có thể đo đạc, ước chừng với nhịp tim của một con người
nên ngoài khả năng xác định cường độ, nhóm chúng tôi có thể xác định được
nhịp tim của sinh viên khi họ rèn luyện thể chất, từ đó sẽ tăng độ tin cậy cho
báo cáo nghiên cứu của chúng tôi.
1.3 Những yếu tố tác động đến hành vi rèn luyện thể chất của sinh
viên
Trong quá trình tìm hiểu về các nghiên cứu trước đây, nhóm chúng tôi đã tìm
ra được một báo cáo về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi rèn luyện thể chất
của sinh viên. Bài nghiên cứu này được báo cáo vào năm 2015 bởi các sinh
viên Tom Deliens, Benedicte Deforche, Ilse De Bourdeaudhuij và Peter Clarys
1
Professionals From the American Heart Association Exercise Standards for Testing
and Training: A Statement for Healthcare - Scientific Figure on ResearchGate.
Available from: https://www.researchgate.net/figure/Borg-Scale-for-Rating-
Perceived-Exertion_tbl2_237115763 [accessed 7 Nov, 2019]
9
từ Đại Học Brussel [ CITATION Tom15 \l 1033 ]. Trong báo cáo, họ đã tìm ra
được các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi rèn luyện thể chất của các sinh viên
như sau:
HÌNH 5. Báo cáo về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi rèn luyện thể chất của sinh
viên [ CITATION Tom15 \l 1033 ]
Theo báo cáo của Deliens, có 5 yếu tố chính tác động đến hành vi rèn luyện
thể chất của sinh viên: Yếu tố cá nhân, Yếu tố về xã hội, Yếu tố về môi
trường, Yếu tố vi mô và Yếu tố về các đặc điểm của nhà trường mà sinh viên
đang học.
10
THÁI ĐỘ
CHUẨN CHỦ
QUAN
Ý ĐỊNH
KIỂM SOÁT
HÀNH VI
CẢM NHẬN
11
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
12
2.Quy trình nghiên cứu
Với đề tài nghiên cứu “tìm hiểu các tác động ảnh hưởng đến dự định rèn luyện thể
chất của sinh viên Hoa Sen” mà chúng tôi đã lựa chọn trong kì thực hành đề án một
lần này, nhóm dựa trên mô hình quy trình nghiên cứu của Joseph F. Hair trong sách
Essential of Marketing Research về quy trình nghiên cứu Marketing như sau:
Hình 7: Các bước thực hiện trong quá trình nghiên cứu
(Nguồn: Joseph F. Hair)
Tuy nhiên, do sự hạn chế về mặt nhân lực, thời gian thực hiện đề tài và tài chính,
nhóm đã quyết định cắt giảm một số bước và tạo quy trình nghiên cứu mới nhưng
vẫn đảm bảo đủ các bước cần thiết phục vụ đề tài nghiên cứu bao gồm các bước
như sau:
13
Hình 8: Các nội dung cần thực hiện trong quá trình nghiên cứu
(Nguồn: : Joseph F. Hair)
THÁI ĐỘ (TD)
STT Câu hỏi Ký hiệu
1 Rèn luyện thể chất sẽ giúp tôi có một cơ thể khỏe TD1
mạnh
2 Rèn luyện thể chất sẽ giúp tôi có một vóc dáng lý TD2
tưởng
3 Việc rèn luyện thể chất giúp tôi gặp gỡ bạn bè, mở TD3
rộng mối quan hệ
4 Rèn luyện thể chất giúp tôi cải thiện sức khỏe tinh TD4
thần
14
5 Rèn luyện thể chất giúp tôi tránh xa bệnh tật TD5
CHUẨN CHỦ QUAN (CQ)
STT Câu hỏi Ký hiệu
1 Tôi sẽ tham gia rèn luyện thể chất nếu bạn bè cùng CQ1
tham gia
2 Hình ảnh về vóc dáng lý tưởng của người khác thôi CQ2
thúc tôi rèn luyện thể chất
3 Thành viên trong gia đình rèn luyện thể chất nên tôi CQ3
cũng rèn luyện thể chất
4 Những khóa học rèn luyện thể chất thu hút tôi tham CQ4
gia
5 Tôi đã được thấy những lợi ích của rèn luyện thể CQ5
chất mang lại cho gia đình và bạn bè nên tôi cũng
cảm thấy hứng thú muốn tham gia
NHẬN THỨC KIỂM SOÁT HÀNH VI (KS)
STT Câu hỏi Ký hiệu
1 Tôi có đủ thời gian để tham gia/ thực hiện rèn luyện KS1
thể chất
2 Tôi nhận thấy cơ thể tôi đủ điều kiện để tham gia KS2
rèn luyện thể chất
3 Tôi nhận thấy bản thân có thể duy trì việc rèn luyện KS3
thể chất trong thời gian dài
4 Tôi có thể cân bằng thời gian giữa việc học và việc KS4
rèn luyện thể chất
5 Tôi có đủ điều kiện kinh tế để tham gia rèn luyện KS5
thể chất
Ý ĐỊNH
1 Tôi dự định thực hiện rèn luyện thể chất vào thời YD1
gian tới.
2 Tôi sẽ tiếp tục duy trì việc rèn luyện thể chất. YD2
3 Tôi sẽ giới thiệu/ khích lệ bạn bè người thân cùng YD3
tham gia rèn luyện thể chất
Bảng 1 Các câu hỏi kháo sát sơ bộ
(Nguồn: sinh viên tự lập)
A. YẾU TỐ THÁI ĐỘ
B. YẾU TỐ CHUẨN CHỦ QUAN
C. YẾU TỐ NHẬN THỨC KIỂM SOÁT HÀNH VI
15
3.2 Bảng câu hỏi - Diễn đạt và mã hóa thang đo
Mục tiêu 1: Tìm hiểu tần suất rèn luyện thể chất của sinh viên Hoa Sen
Bạn có tham gia bất kì hoạt động rèn luyện thể chất nào trong vòng 6 tháng trở lại
không?
• Có
• Không
Số lần bạn dành ra rèn luyện thể chất trong vòng 1 tuần:
• 1-3 lần
• 3-5 lần
• Trên 5 lần
Thời gian trung bình bạn dành để rèn luyện thể chất:
• Dưới 15 phút
• 15-30 phút
• 30-60 phút
• Trên 60 phút
Cường độ luyện tập trong một lần luyện tập của bạn là
(Các con số sẽ biểu trưng cho nhịp tim ước chừng của bạn khi thực hiện hoạt động
rèn luyện thể chất)
• Nhẹ (6-12) (Cơ thể không đổ mồ hôi trừ khi thời tiết nóng ẩm. Không có sự
thay đổi trong nhịp thở. Ví dụ: đọc sách, xem phim, buộc dây giày, việc nhà nhẹ
nhàng, v v)
• Vừa (11-14) (Đổ mồ hôi sau khi vận động khoảng 10 phút. Thở nhanh và sâu
hơn. Cơ thể có thể nói chuyện bình thương nhưng không thể nói hơi dài. Ví dụ: đi
bộ nhanh, đi cầu thang, v..v)
• Cao (15-20) (Đổ mồ hôi sau 3-5 phút vận động. Thở dốc. Cơ thể chỉ có thể nói
chuyện đứt quãng) (Ví dụ: Bơi lội, đá bóng và những hoạt động mà đòi hỏi vận
động mạnh như nâng cử tạ)
Mục tiêu 2: Tìm hiểu về những tác động ảnh hưởng đến dự định rèn luyện thể
chất của sinh viên Hoa Sen
16
THÁI ĐỘ (TD)
STT Câu hỏi Ký hiệu
1 Rèn luyện thể chất sẽ giúp tôi có một cơ thể khỏe mạnh TD1
2 Rèn luyện thể chất sẽ giúp tôi có một vóc dáng lý tưởng TD2
3 Việc rèn luyện thể chất giúp tôi gặp gỡ bạn bè, mở rộng TD3
mối quan hệ
4 Rèn luyện thể chất giúp tôi cải thiện sức khỏe tinh thần TD4
5 Rèn luyện thể chất giúp tôi tránh xa bệnh tật TD5
CHUẨN CHỦ QUAN (CQ)
STT Câu hỏi Ký hiệu
1 Tôi sẽ tham gia rèn luyện thể chất nếu bạn bè cùng tham CQ1
gia
2 Hình ảnh về vóc dáng lý tưởng của người khác thôi thúc CQ2
tôi rèn luyện thể chất
3 Thành viên trong gia đình rèn luyện thể chất nên tôi cũng CQ3
rèn luyện thể chất
4 Những khóa học rèn luyện thể chất thu hút tôi tham gia CQ4
5 Tôi đã được thấy những lợi ích của rèn luyện thể chất CQ5
mang lại cho gia đình và bạn bè nên tôi cũng cảm thấy
hứng thú muốn tham gia
NHẬN THỨC KIỂM SOÁT HÀNH VI (KS)
STT Câu hỏi Ký hiệu
1 Tôi có đủ thời gian để tham gia/ thực hiện rèn luyện thể KS1
chất
2 Tôi nhận thấy cơ thể tôi đủ điều kiện để tham gia rèn KS2
luyện thể chất
3 Tôi nhận thấy bản thân có thể duy trì việc rèn luyện thể KS3
chất trong thời gian dài
4 Tôi có thể cân bằng thời gian giữa việc học và việc rèn KS4
luyện thể chất
5 Tôi có đủ điều kiện kinh tế để tham gia rèn luyện thể chất KS5
Ý ĐỊNH (YD)
1 Tôi dự định thực hiện rèn luyện thể chất vào thời gian tới. YD1
2 Tôi sẽ tiếp tục duy trì việc rèn luyện thể chất. YD2
17
3 Tôi sẽ giới thiệu/ khích lệ bạn bè người thân cùng tham YD3
gia rèn luyện thể chất
Bảng 2 Bảng câu hỏi khảo sát
(Nguồn: sinh viên tự lập)
4.Thiết kế mẫu
18
dễ lấy thông tin. Thứ hai là phương pháp chọn mẫu theo phán đoán. Đối với
phương pháp này, nhà nghiên cứu đưa ra phán đoán chủ quan để đưa các phần
tử thích hợp tham gian vào cuộc nghiên cứu. Thứ ba, phương pháp chọn mẫu
theo lớp. Theo đó, dựa vào một số thuộc tính xác định, nhà nghiên cứu sẽ lựa
chọn ra phần tử nào đảm bảo tỷ lệ tổng thể và các đặc trưng kiểm soát. Ví dụ
như tuổi, giới tính, thu nhập, loại hình doanh nghiệp. Cuối cùng là phương
pháp chọn mẫu theo mầm, tức nhà nghiên cứu chọn những người phỏng vấn
ban đầu một cách chủ quan, từ đó có được những người tham gia tiếp theo nhờ
vào mối quan hệ giới thiệu từ người trước đó.”
Tuy nhiên, nhận thấy sự hạn chế về mặt nhân lực, thời gian thực hiện đề tài và
tài chính, nhóm đã quyết định thực hiện khảo sát dựa trên phương pháp ngẫu
nhiên thuận tiện, đơn giản cũng như dễ thực hiện hơn so với tất cả các phương
pháp còn lại. Chúng tôi thực hiện cuộc khảo sát trên kích thước mẫu là 300
người với tất cả phần tử của bảng khảo sát là sinh viên theo học tại trường, tại
các cơ sở trực thuộc trường Đại học Hoa Sen, bao gồm cả hai loại giới tính nữ
và nam, độ tuổi thuộc khoảng từ 18 đến 25.
Sau khi trải qua khoảng thời gian 2 tuần (20.11.2019 – 05.12.2019) số mẫu thu
thập được là 300 mẫu hợp lệ bao gồm bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến (google
form) và ngoại tuyến (giấy).
19
CHƯƠNG V: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.Thống kê mô tả
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập đủ 300 mẫu đủ điều kiện để tiến
hành nghiên cứu kết quả đạt được. Sau đây là những thông số chúng tôi đã có
được khi thực hiện trên SPSS.
1.1 Thống kê nhân khẩu học
1.1.1 Giới tính
GT
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
20
Biểu đồ 1: Biểu đồ tròn thể hiện giới tính của đối tượng nghiên cứu
21
1.1.2 Khoa mà sinh viên đang học
Khoa
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Kinh te va Quan tri 198 66.0 66.0 66.0
Thiet ke va Nghe thuat 29 9.7 9.7 75.7
Khoa hoc va Xa hoi 13 4.3 4.3 80.0
Valid
Khoa hoc va Ky thuat 13 4.3 4.3 84.3
Du lich 26 8.7 8.7 93.0
Ngon ngu 21 7.0 7.0 100.0
Total 300 100.0 100.0
Bảng 4 Kết quả thống kê khoa mà sinh viên được khảo sát đang học
(Nguồn: sinh viên tự thu thập)
Dựa vào kết quả trên cho thấy rằng trong 300 sinh viên trường Đại học Hoa Sen
được khảo sát phân bố ở các khoa của trường, trong đó khoa Kinh tế và Quản trị
chiếm số lượng sinh viên được khảo sát nhiều nhất với 198 tương ứng với 66%,
các khoa Thiết kế và Nghệ thuật, Du lịch và Ngôn ngữ có số đối tượng khảo sát
lần lượt là 29, 26, 21 tương ứng với 9.7%, 8.7%, 7%, các khoa Khoa học và Xã
hội cùng Khoa học và Kỹ thuật có cùng số sinh viên được khảo sát là 13 người
tương ứng với 4.3%. Sự phân bố ở các khoa được thể hiện rõ thông qua biểu đồ
dưới.
22
Biểu đồ 2: Biểu đồ tròn thể hiện các khoa mà đối tượng nghiên cứ đang học
23
Biểu đồ 3: Biểu đồ tròn thể hiện năm học của đối tượng nghiên cứu
1.2 Số lượng sinh viên tham gia hoạt động thể chất
Tham Gia
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Từ kết quả thống kê trên thấy rằng trong 300 đối tượng được khảo sát thì có đến
246 sinh viên tham gia các hoạt động rèn luyện thể chất trong vòng 6 tháng gần
đây chiếm 82%, mặt khác có 54 sinh viên trả lời là không chiếm 18%. Kết quả này
24
Biểu đồ 4: Biểu đồ tròn thể hiện số lượng sinh viên rèn luyện thể chất
25
1.3 Tần suất rèn luyện thể chất của sinh viên Hoa Sen
Tan Suat
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
< 1 lan 9 3.0 3.0 3.0
1 - 3 lan 163 54.3 54.3 57.3
Valid 3 - 5 lan 84 28.0 28.0 85.3
> 5 lan 44 14.7 14.7 100.0
Total 300 100.0 100.0
Bảng 7 Kết quả thống kê tần suất rèn luyện thể chất của sinh viên được khảo sát
(Nguồn: sinh viên tự thu thập)
Dựa vào kết quả thống kê trên thấy rằng, các đối tượng thực hiện khảo sát có tần
suất hoạt động rèn luyện thể chất ở nhiều mức độ khác nhau trong đó hầu hết sinh
viên thực hiện chỉ thực hiện từ 1 đến 3 lần trong tuần (163 sinh viên với 54.3%)
và từ 3 đến 5 lần trong tuần (84 sinh viên với 28%) cùng với một nhóm nhỏ sinh
viên tích cực tham gia các hoạt động rèn luyện với tần suất lớn hơn 5 lần trong
tuần với 44 sinh viên chiếm 14.7%, mặt khác có một nhóm nhỏ sinh viên hầu như
không tham gia bất kì hoạt động nào liên quan đến rèn luyện thể chất trong
khoảng 6 tháng gần đây với 9 sinh viên tương ứng với 3%. Điều này được thể
hiện rõ thông qua biểu đồ sau đây.
Biểu đồ 5: Biểu đồ tròn thể hiện tần suất rèn luyện thể chất
26
1.4 Thời gian sinh viên rèn luyện thể chất trong 1 buổi tập
Time
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Từ kết quả trên thấy rằng trong 300 đối tượng được khảo sát thì họ dành thời gian tập
luyện khác nhau, cụ thể 56 sinh viên (chiếm 18.7%) chỉ dành nhiều nhất 14’ để rèn
luyện và từ 15 đến 30’ có đến 92 sinh viên với 30.7% cùng với 79 sinh viên (chiếm
26.3%) dành từ 30 đến 60 phút để tập luyện và có một nhóm nhỏ sinh viên có niềm
đam mê, kiên trì dành hơn 60 phút để rèn luyện chiếm 24.3%. Những số liệu này sẽ
Biểu đồ 6: Biểu đồ tròn thể hiện thời gian rèn luyện thể chất
27
1.5 Cường độ tập luyện của các sinh viên
Cuong Do
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
Nhe 56 18.7 18.7 18.7
Vua 168 56.0 56.0 74.7
Valid
Cao 76 25.3 25.3 100.0
Total 300 100.0 100.0
Bảng 9 Kết quả thống kê cường độ tập luyện thể chất của sinh viên được khảo sát
(Nguồn: sinh viên tự chụp)
Dựa vào bảng thống kê trên thấy rằng quá trình tập luyện của các đối tượng được khảo
sát khác nhau về cường độ tập luyện, cụ thể có 56 sinh viên tập với cường độ nhẹ
chiếm 18.7% cùng với 168 sinh viên tập luyện với cường độ cao hơn tí (vừa) chiếm
56% và cuối cùng có một nhóm đối tượng sinh viên tập luyện với cường độ cao với 76
đối tượng chiếm 25.3%. Điều này được thể hiện rõ thông qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 7: Biểu đồ tròn thể hiện cường độ rèn luyện thể chất
28
2.Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Để đảm bảo các các câu hỏi của các biến phụ thuộc đã được xác định có mức độ
tương quan thấp với nhau cũng như kiểm tra độ chính xác của dữ liệu thu thập được
từ đối tượng khảo sát khi họ có thật sự dành thời gian và nghiêm túc cung cấp thông
tin khảo sát hay không, do đó chúng tôi thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha để
kiểm tra điều đó.
2.1.1 Kiểm định Cronbach's Alpha lần 1 với biến độc lập “Thái độ -
TD"
Reliability Statistics
.870 5
Item-Total Statistics
29
Dựa vào kết quả bảng trên thấy rằng hệ số Cronbach’s Alpha là 0.87 lớn hơn 0.6 và
các hệ số quan sát từ biến “Thái độ” ở cột Corrected Item-Total Correlation đều lớn
hơn 0.3, do đó các các hệ số quan sát này đảm bảo và có thể sử dụng để nhận được
kết quả có độ tin cậy.
2.1.2 Kiểm định Cronbach's Alpha lần 2 với biến độc lập “Thái độ -
N.TD"
Reliability Statistics
.901 .901 4
Item-Total Statistics
30
Dựa vào kết quả bảng trên thấy rằng, sau khi phân tích lần thứ hai thì hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.901 (đạt chuẩn) lớn hơn 0.6 và các hệ số quan sát từ biến
“N.TD” ở cột Corrected Item-Total Correlation đều lớn hơn 0.3, do đó các các hệ số
quan sát này đảm bảo và có thể sử dụng để nhận được kết quả có độ tin cậy.
2.1.3 Kiểm định Cronbach's Alpha lần 1 đối với biến độc lập “Chủ
quan - CQ"
Item-Total Statistics
2.1.4 Kiểm định Cronbach's Alpha lần 2 đối với biến độc lập “Chủ
quan - N.CQ"
Reliability Statistics
31
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based N of Items
on Standardized Items
.654 .655 4
Item-Total Statistics
Bảng 13 Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha lần 2 của biến CQ
(Nguồn: sinh viên tự thu thập)
Dựa vào kết quả bảng trên thấy rằng, kết quả chỉ số Cronbach’s Alpha sau khi
phân tích lần hai là 0.654 lớn hơn 0.6 và các hệ số quan sát từ biến “N.CQ” ở cột
Corrected Item-Total Correlation đều lớn hơn 0.3, do đó các các hệ số quan sát
này đảm bảo và có thể sử dụng để nhận được kết quả có độ tin cậy.
2.1.5 Kiểm định Cronbach's Alpha đối với với biến độc lập “Nhận
thức kiểm soát hành vi - HV"
Reliability Statistics
32
.857 .857 5
Item-Total Statistics
2.1.6 Kiểm định Cronbach's Alpha lần 2 đối với biến độc lập “Nhận
thức kiểm soát hành vi - N.HV"
Reliability Statistics
.857 .857 5
Item-Total Statistics
33
Scale Scale Corrected Squared Cronbach's
Mean if Variance if Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Item Correlation Correlation Deleted
Deleted Deleted
Reliability Statistics
.620 .615 3
Item-Total Statistics
34
Mean if Variance Item-Total Multiple Alpha if Item
Item if Item Correlation Correlation Deleted
Deleted Deleted
Từ kết quả bảng trên thấy rằng chỉ số Cronbach’s Alpha là 0.62 lớn hơn 0.6 và các hệ
số quan sát từ biến “Ý định” ở cột Corrected Item-Total Correlation đều lớn hơn 0.3,
do đó các các hệ số quan sát này đảm bảo và có thể sử dụng để nhận được kết quả có
độ tin cậy.
df 105
Sig. .000
35
Bảng dữ liệu cho thấy nhân tố khám phá EFA này đủ điều kiện và có độ tin cậy để
thực hiện phân tích dữ liệu của đề tài nghiên cứu, vì 0.5 ≤ hệ số KMO bằng 0.871 ≤
1.
Ngoài ra, chúng tôi thực hiện kiểm định các giả thuyết sau để kiểm tra sự tương
quan của các biến quan sát tương ứng với các biến độc lập:
H0: Các biến quan sát không có sự tương quan với nhau trong mỗi nhóm yếu tố.
H1: Các biến quan sát có sự tương quan với nhau trong mỗi nhóm yếu tố.
Dựa vào dữ liệu bảng trên thấy rằng Sig = 0.000 < 0.05 (kiểm định Bartlett)
Do đó bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1, như vậy việc sử dụng dữ
liệu để phân tích nhân tố khám phá là hoàn toàn phù hợp.
Từ bảng dữ liệu trên, có ba biến quan sát ảnh hưởng đến biến phụ thuộc khi có tỷ lệ
phần trăm phương sai trích lên đến 60,47%, lớn hơn 50% nên đảm bảo điều kiện.
Component
1 2 3
TD1 .859
TD2 .838
TD4 .821
TD5 .798
TD3 .452
HV4 .861
HV3 .813
HV1 .724
HV5 .710
HV2 .641
CQ3 .783
36
CQ4 .747
CQ2 .599
CQ1 .577
CQ5 .467
Từ đó ta có bảng dữ liệu phân tích nhân tố khám phá EFA hay ma trận xoay các biến
Dựa vào kết quả bảng dữ liệu trên thấy rằng hầu hết các hệ số tải của các biến quan
sát đều lớn hơn 0.5, tuy nhiên biến TD3 và CQ5 có hệ số tải bé hơn 0.5. Do đó
chúng tôi loại bỏ biến này và thực hiện lại kiểm định phân tích nhân tố khám phá
lần 2.
df 78
Sig. .000
Ở lần 2 này dữ liệu từ bảng phân tích nhân tố khám phá EFA đủ điều kiện và có độ
tin cậy để thực hiện phân tích dữ liệu của đề tài nghiên cứu vì 0.5 ≤ hệ số KMO
bằng 0.855 ≤ 1.
37
Mặt khác, để kiểm tra có sự xuất hiện của sự tương quan của các biến quan sát
tương ứng với các biến độc lập lần hai, chúng tôi thực hiện kiểm định với các giả
thuyết sau:
H0: Các biến quan sát không có sự tương quan với nhau trong mỗi nhóm yếu tố.
H1: Các biến quan sát có sự tương quan với nhau trong mỗi nhóm yếu tố.
Dựa vào dữ liệu bảng trên thấy rằng Sig = 0.000 < 0.05 (kiểm định Bartlett)
Do đó bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1, như vậy việc sử dụng dữ
liệu để phân tích nhân tố khám phá là hoàn toàn phù hợp.
Từ kết quả chạy nhân tố khám phá lần hai này, có ba biến quan sát ảnh hưởng đến
biến phụ thuộc khi có tỷ lệ phần trăm phương sai trích lên đến, 64,59% lớn hơn
Từ đó ta có bảng dữ liệu phân tích nhân tố khám phá EFA hay ma trận xoay các
Component
1 2 3
TD1 .863
TD2 .845
TD4 .815
TD5 .800
HV4 .863
HV3 .820
HV1 .728
HV5 .712
HV2 .645
CQ3 .806
38
CQ4 .731
CQ1 .608
CQ2 .597
Hệ số tải của các biến quan sát trên bảng dữ liệu đều có chỉ số lớn hơn 0.5 và không
có sự xáo trộn giữa các biến quan sát của biến độc lập, mặt khác có sự thay đổi về
số biến quan sát. Vì thế chúng tôi thực hiện thay đổi tên biến để phân biệt so với
ban đầu. Cụ thể biến N.TD (TD1, TD2, TD4, TD5); N.HV (HV1, HV2, HV3, HV4,
tương quan với biến phụ thuộc nhằm tìm kiếm, đưa ra được kết quả có dộ tin cậy
tối ưu, do đó chúng tôi thực hiện phân tích tương quan giữa các biến để kiểm tra
điều đó.
Correlations
N.TD N.CQ N.HV N.YD
Pearson Correlation 1 .256** .546** .837
N.TD Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 300 300 300 300
Pearson Correlation .256** 1 .267** .657
N.CQ Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 300 300 300 300
N.HV Pearson Correlation .546** .267** 1 .401
39
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 300 300 300 300
Pearson Correlation .837 .657 .401 1
N.YD Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 300 300 300 300
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Bảng 21 Bảng phân tích tính tương quan
Dựa vào bảng dữ liệu trên thấy rằng các biến phụ thuộc có mối quan hệ tương quan
cũng như có ý nghĩa thống kê với biến độc lập bởi vì sig của các biến này nhỏ hơn
10%. Cụ thể, các biến N.TD, N.CQ, N.HV tương quan cùng chiều với biến phụ
thuộc N.YD cùng mức độ tương quan lần lượt là 0.837, 0.657 và 0.401.
tôi thiết lập mô hình hồi quy tuyến tính tổng quát có dạng như sau:
Với Y là biến phụ thuộc; β là các hằng số của biến độc lập X và µ là sai số.
Từ dữ liệu trên chúng tôi thiết lập được mô hình hồi quy tuyến tính mẫu có dạng như
Coefficientsa
40
(Nguồn: sinh viên tự thu thập)
Dựa vào bảng dữ liệu trên thấy rằng:
Biến độc lập N.TD có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc N.HV (sig < 5%) và có ảnh
hưởng thuận khi hệ số beta = 0.559 là số dương.
Biến độc lập N.CQ có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc N.HV (sig < 5%) và có ảnh
hưởng thuận khi hệ số beta = 0.871 là số dương.
Biến độc lập N.HV có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc N.HV (sig < 5%) và có ảnh
hưởng thuận khi hệ số beta = 0.618 là số dương.
Từ đó chúng tôi có mô hình hồi quy tuyến tính mẫu sau:
N.YD = 4.014 + 0.559*N.TD + 0.871*N.CQ + 0.618*N.HV + µi
Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, thấy rằng:
Nếu N.TD tăng lên 1 đơn vị thì N.TD tăng thêm 0.559 đơn vị.
Nếu N.CQ tăng lên 1 đơn vị thì N.TD tăng thêm 0.871 đơn vị.
Nếu N.HV tăng lên 1 đơn vị thì N.TD tăng thêm 0.618 đơn vị.
Mặt khác, nghi ngờ phương trình hồi quy tuyến tính mẫu trên xảy ra hiện tượng đa
cộng tuyến tính, do đó chúng tôi thực hiện thao tác kiểm tra chỉ số VIF và Tolerance
và thấy rằng mô hình này không xuất hiện hiện tượng này bời vì chỉ số VIF bé hơn 2
và tolerance lớn hơn 0.5.
Hình 9.Thể hiện sự biến thiên giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
41
Ngoài ra, dựa vào biều đồ trên có thể nhận diện rõ sự biến thiên giữa các biến độc lập
với biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy tính tuyến tính mẫu trên.
1.Mục tiêu 1: Khám phá tần suất rèn luyện thể chất của sinh viên Hoa
Sen.
Dựa vào kết quả mà nhóm chúng tôi đã thu thập được, chúng tôi nhận thấy rằng các
đối tượng thực hiện khảo sát có tần suất hoạt động rèn luyện thể chất ở nhiều mức độ
khác nhau trong đó hầu hết sinh viên thực hiện chỉ thực hiện từ 1 đến 3 lần trong tuần
(163 sinh viên với 54.3%) và từ 3 đến 5 lần trong tuần (84 sinh viên với 28%) cùng
với một nhóm nhỏ sinh viên tích cực tham gia các hoạt động rèn luyện với tần suất lớn
hơn 5 lần trong tuần với 44 sinh viên chiếm 14.7%, mặt khác có một nhóm nhỏ sinh
viên hầu như không tham gia bất kì hoạt động nào liên quan đến rèn luyện thể chất
trong khoảng 6 tháng gần đây với 9 sinh viên tương ứng với 3%.
Những số liệu này thể hiện rằng tần suất rèn luyện thể chất của sinh viên Hoa Sen rất
đa dạng. Các bạn sinh viên Hoa Sen có quan tâm đến sức khỏe thể chất của mình và
có thực hiện hành vi luyện tập, tuy nhiên theo kết quả của thời gian trong 1 buổi luyện
tập, phần lớn các bạn đều chỉ dành từ 15-30 phút cho 1 buổi tập. Nếu theo tính toán, 3
buổi tập kéo dài 30 phút sẽ có được tổng cộng 90 phút luyện tập trong vòng 1 tuần.
Như vậy vẫn chưa đủ tiêu chuẩn của WHO là 150 phút một tuần. Tuy nhiên, có những
bạn rất năng động và thường xuyên rèn luyện thể chất 3-5 lần trong tuần và ở cường
độ vừa và cao. Điều này cho thấy các bạn rất chú trọng về sức khỏe bản thân mình và
có những hành động cụ thể để thay đổi bản thân và rèn luyện.
42
2.Mục tiêu 2: Khám phá những yếu tố ảnh hưởng đến ý định rèn luyện
thể chất của sinh viên Hoa Sen.
Với mục tiêu 2, chúng tôi tiến hành phân tích độ tin cậy, nhân tố khám phá EFA, tính
tương quan của tất cả 300 mẫu trả lời và đạt được những kết quả sau:
Ở giai đoạn phân tích độ tin cậy, các biến của các nhân tố Thái độ, Chuẩn chủ quan và
Kiểm soát hành vi đã thể hiện độ tin cậy tốt khi các chỉ số đều đạt mức tiêu chuẩn và
không bị loại bỏ.
Nhóm chúng tôi đã thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính và đã nhận được kết quả
rằng biến Chuẩn chủ quan là biến ảnh hưởng đến ý định nhất, sau đó là biến Hành vi
và sau cùng là biến Thái độ.
Tóm lại, chúng tôi nhận thấy rằng yếu tố tác động đến hành vi rèn luyện thể chất của
sinh viên Hoa Sen là yếu tố về gia đình, về bạn bè, về những tiêu chuẩn về vóc dáng
lý tưởng và những lợi ích của việc rèn luyện thể chất. Đây là những yếu tố về mặt môi
trường xung quanh sẽ tác động nhiều nhất đến ý định của các bạn. Các bạn sẽ thay đổi
khi môi trường xung quanh hoặc yếu tố gia đình tác động lên.
3.Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiên cứu
Thuận lợi
Đầu tiên, nhóm chúng tôi may mắn khi được nhận giảng viên hướng dẫn trực tiếp Đề
án 1 là cô Trần Thị Thu Hiền. Trong quá trình chọn đề tài cũng như là xác định được
mục tiêu, hướng đi của đề tài, chúng tôi được thảo luận và nhận được sự chỉ dẫn rõ
ràng từ phía cô để có thể tiếp tục bài báo cáo. Trong quá trình trao đổi, cô Hiền luôn
chủ động gửi lịch để nhóm chúng tôi có thể sắp xếp thời gian hợp lý nhất và thuận tiện
trao đổi về cả thời gian và nội dung khi gặp mặt. Điều này giúp chúng tôi thực hiện
bài báo cáo đúng thời gian hơn và kiểm soát được tiến trình thực hiện.
Với phạm vi đối tượng khảo sát là sinh viên đại học Hoa Sen, chúng tôi dễ dàng tiếp
cận cũng như thu nhặt được khảo sát từ các bạn cùng trường một cách nhanh chóng.
Chúng tôi đã phân phát bảng hỏi ở phạm vi là toàn trường, do đó chúng tôi có được đa
43
dạng ý kiến và khám phá được những ý định của họ, liên quan đến đề tài nghiên cứu
của nhóm chúng tôi.
Bên cạnh đó, với sự bổ trợ của kiến thức đã được học trong môn “Nghiên cứu
Marketing" đã hướng dẫn quy trình nghiên cứu và cách sử dụng SPSS, chúng tôi được
áp dụng kiến thức đã học và có thể phân tích được dự liệu.
Nhóm chúng tôi cảm thấy may mắn vì được làm việc với nhau trong một tinh thần
đoàn kết và phát triển, cả nhóm luôn đồng hành trong suốt quá trình làm việc, cùng
thảo luận và giải quyết những khó khăn trong bài nghiên cứu.
Khó khăn
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã gặp khó khăn trong việc tìm ra những biến
liên quan đến đề tài, chúng tôi chưa thật sự tìm ra được nhiều biến dưới nhiều góc độ
khác nhau.
Với số lượng mẫu là 300 mẫu, mặc dù dễ dàng tiếp cận được đối tượng nghiên cứu
nhưng để thu thập được đủ 300 mẫu, chúng tôi cũng mất khoảng thời gian để kêu gọi
và hoàn thành khảo sát.
Để hoàn thành bảng hỏi, chúng tôi mất một khoảng thời gian bàn luận, tìm kiếm
nguồn tài liệu và thời gian đầu chưa thống nhất được với nhau. Chúng tôi mất 3 tuần
để thống nhất và hoàn thành bảng hỏi, điều này trễ hơn so với dự kiến ban đầu của
chúng tôi.
44
CHƯƠNG VII: ĐỀ XUẤT
Phần này chúng tôi đưa ra những kiến nghị cho các sinh viên Hoa Sen dựa trên kết
quả nghiên cứu và đây cũng là một trong những mục tiêu của chúng tôi khi thực hiện
khảo sát.
1. Gia đình hiện đại ngày nay nên quan tâm về vấn đề rèn luyện thể chất hơn vì theo
kết quả nghiên cứu: gia đình là một trong những yếu tố tác động đến ý định rèn luyện
thể chất của sinh viên Hoa Sen. Chính mỗi gia đình cần chú trọng hơn trong việc nâng
cao rèn luyện thể chất, giáo dục và trở nên tấm gương người đi trước trong vấn đề rèn
luyện sức khoẻ để thế hệ trẻ có thể theo lối sống lành mạnh đó để phát huy. Bên cạnh
đó, gia đình cũng có thể tạo điều kiện cho thế hệ trẻ được rèn luyện thể chất, khích lệ
con em trong vấn đề tự tìm hiểu những điểm tích cực về rèn luyện thể chất và thực
hiện ý định rèn luyện thể chất.
2. Trong kết quả nghiên cứu, biến Thái độ ít ảnh hưởng nhất đến ý định rèn luyện thể
chất của các bạn sinh viên Hoa Sen, điều này cho thấy được vấn đề rèn luyện thể chất
đem lại những lợi ích bề nổi về đảm bảo sức khoẻ, vóc dáng và các mối quan hệ xã
hội cho sinh viên nhưng chưa thật sự thấu hiểu rõ ràng ý nghĩa và tầm quan trọng của
rèn luyện thể chất, vì vậy dẫn đến vấn đề không ra ý định hành động. Chính điều này,
các bạn sinh viên Hoa Sen cần tự trang bị cho mình kĩ lưỡng hơn các kiến thức tích
cực về thể chất và rèn luyện thể chất, có thể từ các trang báo tin tức, nhà trường, gia
đình và các mối quan hệ xã hội khác …
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
46
PHỤ LỤC
BẢNG KHẢO SÁT VỀ TẦN SUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
Ý ĐỊNH RÈN LUYỆN THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
47
PHẦN 2: KHẢO SÁT TẦN SUẤT RÈN LUYỆN THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN
HOA SEN
Bạn có tham gia bất kì hoạt động rèn luyện thể chất nào trong vòng 6 tháng trở lại
không?
Có
Không
Số lần bạn dành ra rèn luyện thể chất trong vòng 1 tuần:
1-3 lần
3-5 lần
Trên 5 lần
Thời gian trung bình bạn dành để rèn luyện thể chất:
Dưới 15 phút
15-30 phút
30-60 phút
Trên 60 phút
Cường độ luyện tập trong một lần luyện tập của bạn là
(Các con số sẽ biểu trưng cho nhịp tim ước chừng của bạn khi thực hiện hoạt động
rèn luyện thể chất)
Nhẹ (6-12) (Cơ thể không đổ mồ hôi trừ khi thời tiết nóng ẩm. Không có sự
thay đổi trong nhịp thở. Ví dụ: đọc sách, xem phim, buộc dây giày, việc nhà
nhẹ nhàng, v v)
Vừa (11-14) (Đổ mồ hôi sau khi vận động khoảng 10 phút. Thở nhanh và sâu
hơn. Cơ thể có thể nói chuyện bình thương nhưng không thể nói hơi dài. Ví dụ:
đi bộ nhanh, đi cầu thang, v..v)
Cao (15-20) (Đổ mồ hôi sau 3-5 phút vận động. Thở dốc. Cơ thể chỉ có thể nói
chuyện đứt quãng) (Ví dụ: Bơi lội, đá bóng và những hoạt động mà đòi hỏi vận
động mạnh như nâng cử tạ)
48
PHẦN 3: KHẢO SÁT NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH RÈN
LUYỆN THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN HOA SEN
A. Liên quan tới yếu tố thái độ
Hoàn toàn Không Bình Đồng ý Hoàn toàn
không đồng đồng ý thường đồng ý
ý
Rèn luyện
thể chất sẽ
giúp tôi có
một cơ thể
khỏe mạnh
Rèn luyện
thể chất sẽ
giúp tôi có
một vóc
dáng lý
tưởng
Việc rèn
luyện thể
chất giúp
tôi gặp gỡ
bạn bè, mở
rộng mối
quan hệ
RLTC giúp
tôi cải thiện
sức khỏe
tinh thần
RLTC giúp
tôi tránh xa
bệnh tật
49
B. Liên quan tới yếu tố chuẩn chủ quan
Hoàn Không đồng Bình thường Đồng ý Hoàn toàn
toàn ý đồng ý
không
đồng ý
Tôi sẽ tham gia
rèn luyện thể
chất nếu bạn bè
cùng tham gia
Hình ảnh về vóc
dáng lý tưởng
của người khác
thôi thúc tôi
RLTC
Thành viên trong
gia đình RLTC
nên tôi cũng
RLTC
Những khóa học
RLTC thu hút tôi
tham gia
Tôi đã được thấy
những lợi ích của
RLTC mang lại
cho gia đình và
bạn bè nên tôi
cũng cảm thấy
hứng thú muốn
tham gia
50
C. Liên quan tới yếu tố Nhận thức kiểm soát hành vi
Hoàn toàn Không đồng Bình thường Đồng ý Hoàn toàn
không ý đồng ý
đồng ý
Tôi có đủ thời
gian để tham
gia/ thực hiện
RLTC
Tôi nhận thấy
cơ thể tôi đủ
điều kiện để
tham gia
RLTC
Tôi nhận thấy
bản thân có
thể duy trì việc
RLTC trong
thời gian dài
Tôi có thể cân
bằng thời gian
giữa việc học
và việc RLTC
Tôi có đủ điều
kiện kinh tế để
tham gia
RLTC
51
D. Liên quan tới yếu tố Ý Định
Hoàn toàn Không Bình Đồng ý Hoàn toàn
không đồng đồng ý thường đồng ý
ý
Tôi dự định
thực hiện
rèn luyện
thể chất vào
thời gian
tới.
Tôi sẽ tiếp
tục duy trì
việc rèn
luyện thể
chất.
Tôi sẽ giới
thiệu/ khích
lệ bạn bè
người thân
cùng tham
gia rèn
luyện thể
chất
Xin chân thành cám ơn các bạn đã dành thời gian thực hiện bảng khảo sát này!
52