Professional Documents
Culture Documents
De An 1 Official Report
De An 1 Official Report
BÁO CÁO
ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU MARKETING
KHẢO SÁT VỀ TẦN SUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
RÈN LUYỆN THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC HOA SEN
Lớp:
Họ và tên MSSV
Trung
Linh
Ngọc
Uyên
BÁO CÁO
ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU MARKETING
KHẢO SÁT VỀ TẦN SUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
RÈN LUYỆN THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC HOA SEN
Lớp:
Họ và tên MSSV
Trung
Linh
Ngọc
Uyên
1.1 Thực trạng về rèn luyện thể chất tại việt nam....................................................4
2. Tổng quan về Đại học Hoa Sen và thực trạng hoạt động rèn luyện thể chất tại
trường............................................................................................................................. 5
2.2 Thực trạng rèn luyện thể chất tại Đại học Hoa Sen...........................................6
1. Cơ sở lý thuyết.........................................................................................................10
1.2 Thang Đo của Nỗ Lực Nhận Thức (The Borg Scale of Perceived Exertion)
11
1.3 Những yếu tố tác động đến hành vi rèn luyện thể chất của sinh viên..............12
4. Thiết kế mẫu.............................................................................................................20
1. Thống kê mô tả.........................................................................................................23
1.2 Số lượng sinh viên tham gia hoạt động thể chất..............................................26
1.3 Tần suất rèn luyện thể chất của sinh viên Hoa Sen..........................................27
1.4 Thời gian sinh viên rèn luyện trong 1 buổi tập................................................28
1.1 Thực trạng về rèn luyện thể chất tại việt nam
Sức khoẻ là vấn đề tất yếu mà tất cả mọi người cần phải quan tâm đến dù họ
là ai và ở bất kì độ tuổi nào. Đặc biệt đối với nhóm đối tượng sinh viên từ 18-
22 tuổi. Ở độ tuổi này sức khoẻ cực kì quan trọng bởi nó không những ảnh
hưởng tới việc sinh hoạt hằng ngày trong đời sống mà còn ảnh hưởng tới hiệu
suất học tập.
Theo một nghiên cứu trên tạp chí y khoa The Lancet của Anh cho biết Việt
Nam rơi vào nhóm lười vận động đứng đầu thế giới, chỉ có 15% người tập
luyện thể dục 30 phút trên một ngày, chủ yếu rơi vào nhóm người đi làm và
thanh niên. Với rất nhiều bạn trẻ, việc tập luyện thể chất không phải là điều
bắt buộc nhưng đối với đối tượng là học sinh, sinh viên phải đối mặt với rất
nhiều vấn đề trong học tập như: bài tập, thời hạn nộp bài, áp lực điểm số, tài
chính, mối quan hệ bạn bè, …Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới cảm xúc và
kéo theo sức khoẻ của sinh viên bị giảm sút. Các bạn cần rèn luyện thể chất để
có được năng lượng trong học tập và làm việc, tập luyện sẽ giúp các bạn cân
bằng được cảm xúc, có thể tập trung để hoàn thành công việc trong một ngày.
Đặc biệt có thể cải thiện sức khoẻ tim mạch, cơ bắp, giảm nguy cơ trầm cảm,
và nhiều căn bệnh khác.
Theo nghiên cứu từ Viện Dinh dưỡng cho thấy, người Việt Nam đi bộ trung
bình chỉ 3600 bước trong một ngày, theo biểu đồ dưới có thể thấy sự quan tâm
về việc luyện tập của người dân Việt Nam là cực kì thấp. Điều này khiến
người dân Việt Nam nói chung thiếu sức bền, thiếu thể lực và thanh niên có
sức mạnh kém hơn so với những quốc gia khác.
Hình 1: số liệu so sánh bước đi bộ hàng ngày của người Việt so với các nước khu vực,
do Trung tâm dinh dưỡng Hồ Chí Minh cung cấp.
Theo một bài báo của World Health Organization - WHO cho biết, người trưởng
thành từ 18 đến 64 tuổi nên thực hiện ít nhất 150 phút hoạt động thể chất với cường độ
vừa phải trong suốt cả tuần hoặc kết hợp với những hoạt động khác có cường độ mạnh
hơn. Để có thể tăng thêm lợi ích và cải thiện sức khoẻ nhanh chóng, thì khi làm quen
với việc tập luyện như trên, cần tăng cường khả năng rèn luyện như, thay đổi bài tập,
tăng lên 300 phút mỗi tuần,...Tuy nhiên, mỗi cá nhân có thể tự điều chỉnh tuỳ theo khả
năng và thời gian biểu trong ngày.
2.Tổng quan về Đại học Hoa Sen và thực trạng hoạt động rèn luyện thể
chất tại trường
(Nguồn: hoasen.edu.vn)
2.2 Thực trạng rèn luyện thể chất tại Đại học Hoa Sen
Trường đại học Hoa Sen của chúng tôi cũng có những câu lạc bộ thể dục thể
thao như: Câu lạc bộ cầu lông Hoa Sen, Câu lạc bộ bóng chuyền,…nhưng
chưa được phổ biến và thu hút được sự quan tâm của nhiều bạn sinh viên so
với những câu lạc bộ khác với lượt theo dõi chỉ dừng ở 1.200.000 lượt ở trang
facebook câu lạc bộ Cầu lông Hoa Sen. Ngoài ra trường cũng tổ chức những
chương trình như hội sinh viên khoẻ - tổ chức chạy đường ngắn để khuyến
khích sinh viên vận động và lấy chứng chỉ cho sinh viên 5 tốt,…nhưng nhìn
chung những hoạt động còn thưa thớt và sinh viên vẫn chưa thật sự quan tâm
đến những hoạt động đó. Họ dành thời gian chủ yếu để học tập và làm điều
mình yêu thích.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.Cơ sở lý thuyết
Thái độ: Điều này đề cập đến mức độ mà một người có đánh giá thuận lợi
hoặc không thuận lợi đối với hành vi quan tâm. Nó đòi hỏi phải xem xét kết
quả của việc thực hiện hành vi. (Ajzen, 2006)
Chuẩn chủ quan: Điều này đề cập đến niềm tin về việc hầu hết mọi người tán
thành hay không tán thành hành vi đó. Nó liên quan đến niềm tin của một
người về việc liệu đồng nghiệp và những người có tầm quan trọng đối với
người đó nghĩ rằng họ nên tham gia vào hành vi (Ajzen, 2006)
Kiểm soát hành vi cảm nhận: Điều này đề cập đến nhận thức của một người
về sự dễ dàng hoặc khó khăn khi thực hiện hành vi quan tâm. Kiểm soát hành
vi cảm nhận khác nhau giữa các tình huống và hành động, dẫn đến một người
có nhận thức khác nhau về kiểm soát hành vi tùy thuộc vào tình huống. (Ajzen,
2006)
1.2 Thang Đo của Nỗ Lực Nhận Thức (The Borg Scale of Perceived
Exertion)
Thang đo này được phát triển bởi tiến sĩ Gunnar Borg và thang đo này đánh giá
nhận thức của người khi họ thực hiện các hoạt động rèn luyện thể chất. Thang
đo được đánh số từ 6 đến 20, theo tiến sĩ Borg, ông đánh số như vậy với mục
đích là ước chừng nhịp tim của người thực hiện thang đo. Thang đo bắt đầu với
việc không có cảm giác gắng sức, mà tỷ lệ 6 và kết thúc với việc rất, rất khó
khăn, đó là tỷ lệ 20. Hoạt động vừa phải sẽ đánh dấu từ 11 đến 14 trên thang
điểm của Borg, trong khi các hoạt động mạnh mẽ thường xếp hạng 15 hoặc cao
hơn. (Borg, 1982)
Hình 2: Thang đo Nỗ Lực Nhận Thức của Gunnar Borg
(Nguồn: Research Gate1)
Nhóm chúng tôi sẽ thiết kế bảng hỏi dựa trên mức thang đo này để có thể xác
định được cường độ rèn luyện thể chất của sinh viên trong 1 buổi tập của họ.
Đây là một thang đó có thể đo đạc ước chừng với nhịp tim của một con người
nên ngoài khả năng xác định cường độ, nhóm chúng tôi có thể xác định được
nhịp tim của sinh viên khi họ rèn luyện thể chất, từ đó sẽ tăng độ tin cậy cho
báo cáo nghiên cứu của chúng tôi.
1.3 Những yếu tố tác động đến hành vi rèn luyện thể chất của sinh
viên
Trong quá trình tìm hiểu về các nghiên cứu trước đây, nhóm chúng tôi đã tìm
ra được một báo cáo về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi rèn luyện thể chất
của sinh viên. Bài nghiên cứu này được báo cáo vào năm 2015 bởi các sinh
viên Tom Deliens, Benedicte Deforche, Ilse De Bourdeaudhuij và Peter Clarys
1
Professionals From the American Heart Association Exercise Standards for Testing
and Training: A Statement for Healthcare - Scientific Figure on ResearchGate.
Available from: https://www.researchgate.net/figure/Borg-Scale-for-Rating-
Perceived-Exertion_tbl2_237115763 [accessed 7 Nov, 2019]
từ Đại Học Brussel (Deliens, 2015). Trong báo cáo, họ đã tìm ra được các nhân
tố ảnh hưởng đến hành vi rèn luyện thể chất của các sinh viên như sau
Theo báo cáo của Deliens, có 5 yếu tố chính tác động đến hành vi rèn luyện
thể chất của sinh viên: Yếu tố cá nhân, Yếu tố về xã hội, Yếu tố về môi
trường, Yếu tố vi mô và Yếu tố về các đặc điểm của nhà trường mà sinh viên
đang học.
CHUẨN CHỦ
QUAN
Ý ĐỊNH
KIỂM SOÁT
HÀNH VI
CẢM NHẬN
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
THÁI ĐỘ (TD)
STT Câu hỏi Ký hiệu
1 Rèn luyện thể chất sẽ giúp tôi có một cơ thể khỏe TD1
mạnh
2 Rèn luyện thể chất sẽ giúp tôi có một vóc dáng lý TD2
tưởng
3 Việc rèn luyện thể chất giúp tôi gặp gỡ bạn bè, mở TD3
rộng mối quan hệ
4 Rèn luyện thể chất giúp tôi cải thiện sức khỏe tinh TD4
thần
5 Rèn luyện thể chất giúp tôi tránh xa bệnh tật TD5
CHUẨN CHỦ QUAN (CQ)
STT Câu hỏi Ký hiệu
1 Tôi sẽ tham gia rèn luyện thể chất nếu bạn bè cùng CQ1
tham gia
2 Hình ảnh về vóc dáng lý tưởng của người khác thôi CQ2
thúc tôi rèn luyện thể chất
3 Thành viên trong gia đình rèn luyện thể chất nên tôi CQ3
cũng rèn luyện thể chất
4 Những khóa học rèn luyện thể chất thu hút tôi tham CQ4
gia
5 Tôi đã được thấy những lợi ích của rèn luyện thể CQ5
chất mang lại cho gia đình và bạn bè nên tôi cũng
cảm thấy hứng thú muốn tham gia
NHẬN THỨC KIỂM SOÁT HÀNH VI (KS)
STT Câu hỏi Ký hiệu
1 Tôi có đủ thời gian để tham gia/ thực hiện rèn luyện KS1
thể chất
2 Tôi nhận thấy cơ thể tôi đủ điều kiện để tham gia KS2
rèn luyện thể chất
3 Tôi nhận thấy bản thân có thể duy trì việc rèn luyện KS3
thể chất trong thời gian dài
4 Tôi có thể cân bằng thời gian giữa việc học và việc KS4
rèn luyện thể chất
5 Tôi có đủ điều kiện kinh tế để tham gia rèn luyện KS5
thể chất
A. YẾU TỐ THÁI ĐỘ
B. YẾU TỐ CHUẨN CHỦ QUAN
C. YẾU TỐ NHẬN THỨC KIỂM SOÁT HÀNH VI
Số lần bạn dành ra rèn luyện thể chất trong vòng 1 tuần:
• 1-3 lần
• 3-5 lần
• Trên 5 lần
Thời gian trung bình bạn dành để rèn luyện thể chất:
• Dưới 15 phút
• 15-30 phút
• 30-60 phút
• Trên 60 phút
Cường độ luyện tập trong một lần luyện tập của bạn là
(Các con số sẽ biểu trưng cho nhịp tim ước chừng của bạn khi thực hiện hoạt động
rèn luyện thể chất)
• Nhẹ (6-12) (Cơ thể không đổ mồ hôi trừ khi thời tiết nóng ẩm. Không có sự
thay đổi trong nhịp thở. Ví dụ: đọc sách, xem phim, buộc dây giày, việc nhà nhẹ
nhàng, v v)
• Vừa (11-14) (Đổ mồ hôi sau khi vận động khoảng 10 phút. Thở nhanh và sâu
hơn. Cơ thể có thể nói chuyện bình thương nhưng không thể nói hơi dài. Ví dụ: đi
bộ nhanh, đi cầu thang, v..v)
• Cao (15-20) (Đổ mồ hôi sau 3-5 phút vận động. Thở dốc. Cơ thể chỉ có thể nói
chuyện đứt quãng) (Ví dụ: Bơi lội, đá bóng và những hoạt động mà đòi hỏi vận
động mạnh như nâng cử tạ)
Mục tiêu 2: Tìm hiểu về những tác động ảnh hưởng đến dự định rèn luyện thể
chất của sinh viên Hoa Sen
THÁI ĐỘ (TD)
STT Câu hỏi Ký hiệu
1 Rèn luyện thể chất sẽ giúp tôi có một cơ thể khỏe TD1
mạnh
2 Rèn luyện thể chất sẽ giúp tôi có một vóc dáng lý TD2
tưởng
3 Việc rèn luyện thể chất giúp tôi gặp gỡ bạn bè, mở TD3
rộng mối quan hệ
4 Rèn luyện thể chất giúp tôi cải thiện sức khỏe tinh TD4
thần
5 Rèn luyện thể chất giúp tôi tránh xa bệnh tật TD5
CHUẨN CHỦ QUAN (CQ)
STT Câu hỏi Ký hiệu
1 Tôi sẽ tham gia rèn luyện thể chất nếu bạn bè cùng CQ1
tham gia
2 Hình ảnh về vóc dáng lý tưởng của người khác thôi CQ2
thúc tôi rèn luyện thể chất
3 Thành viên trong gia đình rèn luyện thể chất nên tôi CQ3
cũng rèn luyện thể chất
4 Những khóa học rèn luyện thể chất thu hút tôi tham CQ4
gia
5 Tôi đã được thấy những lợi ích của rèn luyện thể CQ5
chất mang lại cho gia đình và bạn bè nên tôi cũng
cảm thấy hứng thú muốn tham gia
NHẬN THỨC KIỂM SOÁT HÀNH VI (KS)
STT Câu hỏi Ký hiệu
1 Tôi có đủ thời gian để tham gia/ thực hiện rèn luyện KS1
thể chất
2 Tôi nhận thấy cơ thể tôi đủ điều kiện để tham gia KS2
rèn luyện thể chất
3 Tôi nhận thấy bản thân có thể duy trì việc rèn luyện KS3
thể chất trong thời gian dài
4 Tôi có thể cân bằng thời gian giữa việc học và việc KS4
rèn luyện thể chất
5 Tôi có đủ điều kiện kinh tế để tham gia rèn luyện KS5
thể chất
Ý ĐỊNH (YD)
1 Tôi dự định thực hiện rèn luyện thể chất vào thời YD1
gian tới.
2 Tôi sẽ tiếp tục duy trì việc rèn luyện thể chất. YD2
3 Tôi sẽ giới thiệu/ khích lệ bạn bè người thân cùng YD3
tham gia rèn luyện thể chất
4.Thiết kế mẫu
Tuy nhiên, nhận thấy sự hạn chế về mặt nhân lực, thời gian thực hiện đề tài và
tài chính,, nhóm đã quyết định thực hiện khảo sát dựa trên phương pháp ngẫu
nhiên thuận tiện, đơn giản cũng như dễ thực hiện hơn tất cả các phương pháp
còn lại. Chúng tôi thực hiện cuộc khảo sát trên kích thước mẫu là 400 người
với tất cả phần tử của bảng khảo sát là sinh viên theo học tại trường, tại các cơ
sở trực thuộc trường Đại học Hoa Sen, bao gồm cả hai loại giới tính nữ và nam,
độ tuổi thuộc khoảng từ 18 đến 25.
Sau khi trải qua khoảng thời gian 2 tuần ( 20.11.2019 – 05.12.2019) số mẫu thu
thập được là 300 mẫu hợp lệ bao gồm bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến (google
form) và ngoại tuyến (giấy)
CHƯƠNG V: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.Thống kê mô tả
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập đủ 300 mẫu đủ điều kiện để tiến
hành nghiên cứu kết quả đạt được. Sau đây là những thông số chúng tôi đã có
được khi thực hiện trên SPSS.
Dựa vào kết quả trên thấy rằng, trong cuộc nghiên cứu này có đến 300 đối
tượng sinh viên được khảo sát với 189 là giới tính nam chiếm 63% cùng 111
đối tượng là nữ chiếm 37%. Sự khác biệt giữa các số liệu được thể hiện rõ ở
biểu đồ tròn bên dưới.
1.1.2 Khoa mà sinh viên đang học
Khoa
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Kinh te va Quan tri 198 66.0 66.0 66.0
Thiet ke va Nghe thuat 29 9.7 9.7 75.7
Khoa hoc va Xa hoi 13 4.3 4.3 80.0
Valid
Khoa hoc va Ky thuat 13 4.3 4.3 84.3
Du lich 26 8.7 8.7 93.0
Ngon ngu 21 7.0 7.0 100.0
Total 300 100.0 100.0
Dựa vào kết quả trên cho thấy rằng trong 300 sinh viên trường Đại học Hoa Sen
được khảo sát phân bố ở các khoa của trường, trong đó khoa Kinh tế và Quản trị
chiếm số lượng sinh viên được khảo sát nhiều nhất với 198 tương ứng với 66%,
các khoa Thiết kế và Nghệ thuật, Du lịch và Ngôn ngữ có số đối tượng khảo sát
lần lượt là 29, 26, 21 tương ứng với 9.7%, 8.7%, 7%, các khoa Khoa học và Xã
hội cùng Khoa học và Kỹ thuật có cùng số sinh viên được khảo sát là 13 người
tương ứng với 4.3%. Sự phân bố ở các khoa được thể hiện rõ thông qua biểu đồ
dưới.
1.1.3 Năm học mà sinh viên đang học
Year
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Nam 1 44 14.7 14.7 14.7
Nam 2 58 19.3 19.3 34.0
Nam 3 68 22.7 22.7 56.7
Valid Nam 4 125 41.7 41.7 98.3
Dựa vào kết quả trên thấy rằng, phần lớn đối tượng khảo sát hiện tại đang học tại
trường đại học Hoa Sen ở năm thứ 4 là 125 sinh viên, chiếm 41.7% và các sinh
viên năm 1, năm 2, năm 3 chiếm lần lượt là 44, 58, 68 sinh viên tương ứng với
14.7%, 19.3%, 68%. Ngoài ra, có 5 đối tượng thực hiện khảo sát đã hoàn thành
lộ trình học tại ghế nhà trường chiếm 1.7%. Sự phân bổ này sẽ được thể hiện rõ ở
Tham Gia
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Từ kết quả thống kê trên thấy rằng trong 300 đối tượng được khảo sát thì có đến
246 sinh viên tham gia các hoạt động rèn luyện thể chất trong vòng 6 tháng gần
đây chiếm 82%, mặt khác có 54 sinh viên trả lời là không chiếm 18%. Kết quả này
Tan Suat
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
< 1 lan 9 3.0 3.0 3.0
1 - 3 lan 163 54.3 54.3 57.3
Valid 3 - 5 lan 84 28.0 28.0 85.3
> 5 lan 44 14.7 14.7 100.0
Total 300 100.0 100.0
Dựa vào kết quả thống kê trên thấy rằng, các đối tượng thực hiện khảo sát có tần
suất hoạt động rèn luyện thể chất ở nhiều mức độ khác nhau trong đó hầu hết sinh
viên thực hiện chỉ thực hiện từ 1 đến 3 lần trong tuần (163 sinh viên với 54.3%)
và từ 3 đến 5 lần trong tuần (84 sinh viên với 28%) cùng với một nhóm nhỏ sinh
viên tích cực tham gia các hoạt động rèn luyện với tần suất lớn hơn 5 lần trong
tuần với 44 sinh viên chiếm 14.7%, mặt khác có một nhóm nhỏ sinh viên hầu như
không tham gia bất kì hoạt động nào liên quan đến rèn luyện thể chất trong
khoảng 6 tháng gần đây với 9 sinh viên tương ứng với 3%. Điều này được thể
Time
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Từ kết quả trên thấy rằng trong 300 đối tượng được khảo sát thì họ dành thời gian tập
luyện khác nhau, cụ thể 56 sinh viên (chiếm 18.7%) chỉ dành nhiều nhất 14’ để rèn
luyện và từ 15 đến 30’ có đến 92 sinh viên với 30.7% cùng với 79 sinh viên (chiếm
26.3%) dành từ 30 đến 60 phút để tập luyện và có một nhóm nhỏ sinh viên có niềm
đam mê, kiên trì dành hơn 60 phút để rèn luyện chiếm 24.3%. Những số liệu này sẽ
Cuong Do
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
Nhe 56 18.7 18.7 18.7
Vua 168 56.0 56.0 74.7
Valid
Cao 76 25.3 25.3 100.0
Total 300 100.0 100.0
Dựa vào bảng thống kê trên thấy rằng quá trình tập luyện của các đối tượng được khảo
sát khác nhau về cường độ tập luyện, cụ thể có 56 sinh viên tập với cường độ nhẹ
chiếm 18.7% cùng với 168 sinh viên tập luyện với cường độ cao hơn tí (vừa) chiếm
56% và cuối cùng có một nhóm đối tượng sinh viên tập luyện với cường độ cao với 76
đối tượng chiếm 25.3%. Điều này được thể hiện rõ thông qua biểu đồ sau.
2.Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Để đảm bảo các các câu hỏi của các biến phụ thuộc đã được xác định có mức độ
tương quan thấp với nhau cũng như kiểm tra độ chính xác của dữ liệu thu thập được
từ đối tượng khảo sát khi họ có thật sự dành thời gian và nghiêm túc cung cấp thông
tin khảo sát hay không, do đó chúng tôi thực hiện kiểm định Cronbach’s alpha để
kiểm tra điều đó.
2.1.1 Kiểm định cronbach's alpha lần 1 với biến độc lập “Thái độ -
TD"
Reliability Statistics
.870 5
Item-Total Statistics
Bảng 1: Kết quả cronbach’s alpha của biến TD. (Nguồn: sinh viên tự chụp)
Dựa vào kết quả bảng trên thấy rằng hệ số Cronbach’s Alpha là 0.87 lớn hơn 0.6 và
các hệ số quan sát từ biến “Thái độ” ở cột Corrected Item-Total Correlation đều lớn
hơn 0.3, do đó các các hệ số quan sát này đảm bảo và có thể sử dụng để nhận được
kết quả có độ tin cậy.
2.1.2 Kiểm định Cronbach's Alpha lần 2 với biến độc lập “Thái độ -
N.TD"
Reliability Statistics
.901 .901 4
Item-Total Statistics
Dựa vào kết quả bảng trên thấy rằng, sau khi phân tích lần thứ hai thì hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.901 (đạt chuẩn) lớn hơn 0.6 và các hệ số quan sát từ biến
“N.TD” ở cột Corrected Item-Total Correlation đều lớn hơn 0.3, do đó các các hệ số
quan sát này đảm bảo và có thể sử dụng để nhận được kết quả có độ tin cậy.
2.1.3 Kiểm định Cronbach's Alpha lần 1 đối với biến độc lập “Chủ
Reliability Statistics
.691 .692 5
quan - CQ"
Item-Total Statistics
Bảng 2: Kết quả Cronbach’s alpha của biến CQ. (Nguồn: sinh viên tự chụp)
Dựa vào kết quả bảng trên thấy rằng chỉ số Cronbach’s Alpha là 0.691 lớn hơn
0.6 và các hệ số quan sát từ biến “Chủ quan” ở cột Corrected Item-Total
Correlation đều lớn hơn 0.3, do đó các các hệ số quan sát này đảm bảo và có thể
sử dụng để nhận được kết quả có độ tin cậy.
2.1.4 Kiểm định Cronbach's Alpha lần 2 đối với biến độc lập “Chủ
quan - N.CQ"
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based N of Items
on Standardized Items
.654 .655 4
Item-Total Statistics
Dựa vào kết quả bảng trên thấy rằng, kết quả chỉ số Cronbach’s Alpha sau khi
phân tích lần hai là 0.654 lớn hơn 0.6 và các hệ số quan sát từ biến “N.CQ” ở cột
Corrected Item-Total Correlation đều lớn hơn 0.3, do đó các các hệ số quan sát
này đảm bảo và có thể sử dụng để nhận được kết quả có độ tin cậy.
2.1.5 Kiểm định cronbach's alpha đối với với biến độc lập “Nhận
thức kiểm soát hành vi - HV"
Reliability Statistics
.857 .857 5
Item-Total Statistics
Dựa vào kết quả bảng trên thấy rằng chỉ số Cronbach’s Alpha là 0.857 lớn hơn
0.6 và các hệ số quan sát từ biến “Chủ quan” ở cột Corrected Item-Total
Correlation đều lớn hơn 0.3, do đó các các hệ số quan sát này đảm bảo và có thể
sử dụng để nhận được kết quả có độ tin cậy.
2.1.6 Kiểm định Cronbach's Alpha lần 2 đối với biến độc lập “Nhận
thức kiểm soát hành vi - N.HV"
Reliability Statistics
.857 .857 5
Item-Total Statistics
Dựa vào kết quả bảng trên thấy rằng chỉ số Cronbach’s Alpha là 0.857 lớn hơn
0.6 và các hệ số quan sát từ biến “Chủ quan” ở cột Corrected Item-Total
Correlation đều lớn hơn 0.3, do đó các các hệ số quan sát này đảm bảo và có thể
sử dụng để nhận được kết quả có độ tin cậy.
Reliability Statistics
.620 .615 3
Item-Total Statistics
Từ kết quả bảng trên thấy rằng chỉ số Cronbach’s Alpha là 0.62 lớn hơn 0.6 và các hệ
số quan sát từ biến “Ý định” ở cột Corrected Item-Total Correlation đều lớn hơn 0.3,
do đó các các hệ số quan sát này đảm bảo và có thể sử dụng để nhận được kết quả có
độ tin cậy.
df 105
Sig. .000
Bảng dữ liệu cho thấy nhân tố khám phá EFA này đủ điều kiện và có độ tin cậy để
thực hiện phân tích dữ liệu của đề tài nghiên cứu, vì 0.5 ≤ hệ số KMO bằng 0.871 ≤
1.
Ngoài ra, chúng tôi thực hiện kiểm định các giả thuyết sau để kiểm tra sự tương
quan của các biến quan sát tương ứng với các biến độc lập:
H0: Các biến quan sát không có sự tương quan với nhau trong mỗi nhóm yếu tố.
H1: Các biến quan sát có sự tương quan với nhau trong mỗi nhóm yếu tố.
Dựa vào dữ liệu bảng trên thấy rằng Sig = 0.000 < 0.05 (kiểm định Bartlett)
Do đó bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1, như vậy việc sử dụng dữ
liệu để phân tích nhân tố khám phá là hoàn toàn phù hợp.
Từ bảng dữ liệu trên, có ba biến quan sát ảnh hưởng đến biến phụ thuộc khi có tỷ lệ
phần trăm phương sai trích lên đến 60,47%, lớn hơn 50% nên đảm bảo điều kiện.
Component
1 2 3
TD1 .859
TD2 .838
TD4 .821
TD5 .798
TD3 .452
HV4 .861
HV3 .813
HV1 .724
HV5 .710
HV2 .641
CQ3 .783
CQ4 .747
CQ2 .599
CQ1 .577
CQ5 .467
Từ đó ta có bảng dữ liệu phân tích nhân tố khám phá EFA hay ma trận xoay các
Dựa vào kết quả bảng dữ liệu trên thấy rằng hầu hết các hệ số tải của các biến quan
sát đều lớn hơn 0.5, tuy nhiên biến TD3 và CQ5 có hệ số tải bé hơn 0.5. Do đó
chúng tôi loại bỏ biến này và thực hiện lại kiểm định phân tích nhân tố khám phá
lần 2.
df 78
Sig. .000
Ở lần 2 này dữ liệu từ bảng phân tích nhân tố khám phá EFA đủ điều kiện và có độ
tin cậy để thực hiện phân tích dữ liệu của đề tài nghiên cứu vì 0.5 ≤ hệ số KMO
bằng 0.855 ≤ 1.
Mặt khác, để kiểm tra có sự xuất hiện của sự tương quan của các biến quan sát
tương ứng với các biến độc lập lần hai, chúng tôi thực hiện kiểm định với các giả
thuyết sau:
H0: Các biến quan sát không có sự tương quan với nhau trong mỗi nhóm yếu tố.
H1: Các biến quan sát có sự tương quan với nhau trong mỗi nhóm yếu tố.
Dựa vào dữ liệu bảng trên thấy rằng Sig = 0.000 < 0.05 (kiểm định Bartlett)
Do đó bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1, như vậy việc sử dụng dữ
liệu để phân tích nhân tố khám phá là hoàn toàn phù hợp.
Từ kết quả chạy nhân tố khám phá lần hai này, có ba biến quan sát ảnh hưởng đến
biến phụ thuộc khi có tỷ lệ phần trăm phương sai trích lên đến, 64,59% lớn hơn
Từ đó ta có bảng dữ liệu phân tích nhân tố khám phá EFA hay ma trận xoay các
Component
1 2 3
TD1 .863
TD2 .845
TD4 .815
TD5 .800
HV4 .863
HV3 .820
HV1 .728
HV5 .712
HV2 .645
CQ3 .806
CQ4 .731
CQ1 .608
CQ2 .597
có sự xáo trộn giữa các biến quan sát của biến độc lập, mặt khác có sự thay đổi về
số biến quan sát. Vì thế chúng tôi thực hiện thay đổi tên biến để phân biệt so với
ban đầu. Cụ thể biến N.TD (TD1, TD2, TD4, TD5); N.HV (HV1, HV2, HV3, HV4,
tương quan với biến phụ thuộc nhằm tìm kiếm, đưa ra được kết quả có dộ tin cậy
tối ưu, do đó chúng tôi thực hiện phân tích tương quan giữa các biến để kiểm tra
điều đó.
Correlations
N.TD N.CQ N.HV N.YD
Pearson Correlation 1 .256** .546** .837
N.TD Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 300 300 300 300
Pearson Correlation .256** 1 .267** .657
N.CQ Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 300 300 300 300
Pearson Correlation .546** .267** 1 .401
N.HV Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 300 300 300 300
Pearson Correlation .837 .657 .401 1
N.YD Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 300 300 300 300
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Dựa vào bảng dữ liệu trên thấy rằng các biến phụ thuộc có mối quan hệ tương quan
cũng như có ý nghĩa thống kê với biến độc lập bởi vì sig của các biến này nhỏ hơn
10%. Cụ thể, các biến N.TD, N.CQ, N.HV tương quan cùng chiều với biến phụ
thuộc N.YD cùng mức độ tương quan lần lượt là 0.837, 0.657 và 0.401.
tôi thiết lập mô hình hồi quy tuyến tính tổng quát có dạng như sau:
Với Y là biến phụ thuộc; β là các hằng số của biến độc lập X và µ là sai số.
Từ dữ liệu trên chúng tôi thiết lập được mô hình hồi quy tuyến tính mẫu có dạng như
Correlations
N.TD N.CQ N.HV N.YD
Pearson Correlation 1 .256** .546** .837
N.TD Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 300 300 300 300
Pearson Correlation .256** 1 .267** .657
N.CQ Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 300 300 300 300
Pearson Correlation .546** .267** 1 .401
N.HV Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 300 300 300 300
Pearson Correlation .837 .657 .401 1
N.YD Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 300 300 300 300
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
CHƯƠNG VII: ĐỀ XUẤT