You are on page 1of 22

Những Thủ Thuật AutoCAD Hay ( sưu tầm)

Mẹo Chọn Đối Tượng


Bạn đang cần chọn một đối tượng nằm ở phía dưới một đối
tượng khác, bạn làm như thế nào? có một cách rất đơn giản: khi
chọn bạn nhấn thêm ctr, pick 1 lần nếu trúng rồi thì thôi, nếu chưa
trúng thì pick thêm lần nữa nó sẽ chọn xoay vòng các đối tượng
nằm tại 1 vị trí cho đến lúc đối tượng bạn chọn là thì bạn nhấn
phím space (enter hoặc phải chuột).
Bạn đang bật một lúc nhiều lựa chọn osnap, vì thế khi bạn di
chuột đến gần đối tượng, thay vào bắt theo cách bạn mong
muốn, AutoCAD lại chọn kiểu snap không đúng? bạn chỉ cần
nhấn phím tab chức năng osnap sẽ thay đổi xoay vòng cho đến
kiểu bạn muốn thì thôi.
Mẹo Khi Dùng Fillet
Một số người khi dùng lệnh fillet, chủ yếu dùng để vát hai đối
tượng vào nhau (radius=0). Nên khi đang fillet với một bán kính
khác, họ muốn biến radius về 0 thì lại dùng tham số R rồi gõ vào
0. Khi muốn quay trở lại bán kính đang làm thì lại làm lại.Để khắc
phục điều này, AutoCAD cho bạn chức năng giữ SHIFT, lệnh fillet
sẽ mặc định radius=0, nhả ra thì bán kính fillet lại trở thành bình
thường.
Mẹo Bắt Trung Điểm
Bạn muốn chỉ định một điểm là trung điểm của 2 điểm khác mà
không có đối tượng nào để bắt midpoint? bạn sẽ vẽ một line đi
qua 2 điểm đó và chọn midpoint, sau đó lại xóa line này đi?Không
đến nỗi phức tạp như thế, khi bạn muốn xác định trung điểm, bạn
chỉ cần nhập vào mtp hoặc m2p (middle between 2 point), ACAD
sẽ hỏi bạn 2 điểm đầu mút, thế là bạn đã có điểm ở giữa.
Mẹo Hatch
Để mảng hatch, pline có width dày không che mất các thông tin
hatch, dim. Hãy sử dụng lệnh TEXTTOFRONT, lệnh này đưa
toàn bộ text và/hoặc dim lên trước các đối tượng khác. Lệnh này
bắt đầu có từ ACAD2005.
Mẹo Tạo Block
Nếu bạn muốn tạo một anonymous block (là block không có tên)
trong bản vẽ bạn chỉ cần copy các đối tượng mà bạn muốn tạo
block bằng cách dùng tổ hợp phím Ctr+C, sau đó dùng lệnh
PasteBlock.
Với block tạo bằng phương pháp này, bạn không cần phải quản
lý block (thật ra là không quản lý được). Khi bạn xóa đối tượng
này, ACAD tự động Purge các anonymous block ra khỏi block
table sau mỗi lần mở file.
Tham Số Của Zoom
Mặc định, tốc độ zoom trong AutoCAD là khá thấp, trong khi bà
con nhà ta zoom nhiều hơn vẽ. Mà zoom chậm thì khó chịu. Cho
nên dùng lệnh sau đây để tăng tốc tối đa (lệnh này không liên
quan đến tăng tốc đồ họa của phần cứng nhỉ )
ZOOMFACTOR = 100
(100 là maximum rồi )
Từ AutoCAD 2006 đến 2008 có thêm hiệu ứng, các bạn sẽ biết
mình đang zoom từ đâu …. nhưng nếu không có tăng tốc đồ họa,
zoom không mượt, hì hì, hiệu ứng này sẽ gây cảm giác khó chịu
Vì vậy tốt hơn hết là tắt béng đi, trở lại AutoCAD cũ. Các bạn
dùng lệnh sau:
VTOPTIONS
Tắt bỏ hết 2 dòng option ở trên và ok là xong.
Chỉ Số Trên Và Chỉ Số Dưới
Muốn đánh Text trong Autocad mà có mũ trên hoặc dưới thì dùng
lệnh gì?
Ví dụ H2SO4
Lệnh MTEXT.
Bạn muốn dùng để viết chữ trên đầu, bạn cho ký tự mũ (^) vào
cuối.
Bạn muốn dùng để viết chữ dưới chân, bạn cho ký tự mũ (^) vào
đầu đoạn.
Sau đó tô xanh đoạn mà bạn muốn viết kèm cả ký tự mũ, rồi
nhấn vào phím a/b trên thanh công cụ mtext
Làm Thế Nào Để Đo Góc Lớn Hơn 180 Độ?
Vẫn dùng lệnh DIMANGULAR như bình thường, chỉ hơi khác một
chút là các bạn đừng chọn góc giữa 2 line mà bạn chọn chức
năng đo góc của Arc hay góc giữa 3 điểm là được.
Ví dụ:
Command: dimangular (enter)
Select arc, circle, line, or <specify vertex>: (enter - đồng nghĩa với
chọn mục specify vertex tức là chỉ định 3 đỉnh)
Specify angle vertex: (pick vào điểm 1 - điểm gốc)
Specify first angle endpoint: (chọn vào điểm 2 - nằm trên một
cạnh của góc)
Specify second angle endpoint: (chọn vào điểm 3 - nằm trên cạnh
còn lại của góc)
Specify dimension arc line location or [Mtext/Text/Angle]: (chọn
vào điểm 4 - điểm mà đường dim sẽ đi qua)
Dimension text = 231 (ví dụ thế)
Nối các line, arc, lwpolyline không chạm nhau, bằng tính năng
mới của lệnh pline
Khi bạn muốn nối các line, arc, polyline thành 1 nhưng chúng lại
không chạm nhau? Bạn dùng tham số Mutiple ngay sau khi sử
dụng lệnh pline, sau đó sử dụng chức năng join:
Command: pe
PEDIT Select polyline or [Multiple]: m
Select objects: Specify opposite corner: 11 found
Select objects:
Enter an option [Close/Open/Join/Width/Fit/Spline/Decurve/Ltype
gen/Undo]: j
Join Type = Extend
Enter fuzz distance or [Jointype] <8.0270>: 5.0
10 segments added to polyline
Enter an option [Close/Open/Join/Width/Fit/Spline/Decurve/Ltype
gen/Undo]:
Lấy Lại Cửa Sổ Dòng Lệnh Command Trong ACAD
CTRL + 9
Hủy Chọn Đối Tượng Khi Đánh Dấu Chọn Nhầm
Khi chọn một đối tượng mà ta muốn hủy chọn đối tượng đó thôi
mà các đối tượng khác vẫn được chọn không phải chọn lại từ
đầu: (rất có ích khi lựa chọn đối tượng mà không mất công chọn
lại từ đầu)
-Chỉ lại vào đối tượng đó và đồng thời giữ phím Shift
Chọn Lại Đối Tượng Đã Di Chuyển:
Sau khi đã di chuyển một đối tượng đến vị trí mới, mà đối tượng
đó không phải là một block thì việc muốn chọn lại đối tượng đó để
di chuyển đến vị trí mới ngay sau đó là điều mà làm chúng ta mất
công nếu chọn thủ công từng đối tượng, rất may là trong trường
hợp đó chúng ta có thể tiến hành chọn như sau: ta lại đánh lệnh
move tiếp và khi select object thì ta đánh thông số p lập tức đối
tượng vừa được di chuyển trước đó sẽ được chọn lại ngay lập
tức.
Làm Tươi Lại Bản Vẽ Bằng Lệnh Regen
Dùng để cập nhật các thiết lập về đường nét hoặc hiển thị, chẳng
hạn khi ta đã đặt display resolution là 2000 thay cho 100 trước
đó, đường tròn và các nét cong sẽ mượt mà hơn nhưng nhìn trên
bản vẽ mà ta vẫn thấy không có thay đổi gì thì ta dùng lệnh
Regen, sau lệnh này ta sẽ thấy những thay đổi hiện rõ ràng.
Đưa Ứng Dụng Viết Bởi Các File Lập Trình Cho CAD Vào CAD:
Đánh lệnh : ap 
Chọn file để load , các file đó là lsp, dvb, arx, vlx, dbx, fas
Chú ý: riêng với file : mở file lsp thấy trong dòng lệnh nào có chữ
defun c: thì chữ sau defun c: chính là lệnh tắt sử dụng của ứng
dụng.
Cách 2: Tools\Auto Lisp\ load applications Sau đó tìm đến file
auto lisp để load
Cách Để Load Lisp Vào Sử Dụng
(-) thay cho việc gõ phím Enter 1 lần
bạn gõ AP (-), nó sẽ hiện lên 1 cái bảng, tìm đường dẫn tới 2 file
lisp ở trên, tick vào load là có thể sử dụng được rùi
để ko phải load lại lisp mỗi lần khởi động cad thì tick vào contents
(có icon là hình cái cặp), nó sẽ xổ ra 1 cái bảng, tick vào add rùi
tìm đường dẫn tới các file lisp là ok
Cách Cài Đặt Một Menu Lệnh Trên Thanh Menubar
Vd: HUONG DAN CAI DAT "FASTCAD" 
1. Chep toan bo thu muc "FASTCAD" vao dia cung cua may (O
dau? Tuy y.)
- Mo file FASTCAD\hamtutao.lsp, chep toan bo noi dung. (ctr+A,
ctr+C)
- Mo file SUPPORT\acad*doc.lsp. Chuyen con tro xuong gan cuoi
file, phai o tren dong co noi dung:
"(princ) "
- Chep noi dung file "hamtutao.lsp" vao vi tri nay. (ctr+V)
Chu y : Noi dung vua chep vao phai o tren dong "(princ) "
- Luu file SUPPORT\acad*doc.lsp lai. Dong tat ca cac file lai.
2. Chay chuong trinh ACAD.
3. Chon muc : TOOLS\OPTIONS\FILES\SUPPORT FILE
SEARCH PATH.
- Chon nut "ADD"- Chon nut "BROWSE"- Sau do chi dan den thu
muc "FASTCAD".
- Chon nut "OK", "APPLY"
4. Tai dong lenh COMMAND go : "menuload"
- Chon file "fastcad.mnu". Nhan nut "OPEN" - Tiep theo chon nut
"LOAD", "OK".
Vẽ Nhiều Tỉ Lệ Trong Một Bản Vẽ
-Bạn muốn vẽ nhiều tỉ lệ trong một bản vẽ thì có thể tạo nhiều
kiểu tỉ lệ trong cad, gõ D rồi enter, khung Dimension style
manager hiện ra, bạn click vào chữ New, sau đó thiết lập các
thông số, làm tương tự như thế để tạo kiểu kích thước có tỉ lệ
khác, khi muốn dùng cái nào thì click chọn cái đó rồi click vào
Current -> Close...
Bạn tạo một kiểu style kích thước riêng cho nó, modify và chỉnh
lại số liệu tại ô scale factor ,ví dụ bạn scale tỉ lệ 1/5 (0,2) ,thì ban
phải điền vào ô scale factor là 5 thay vì 1 như mặc định
Lưu ý khi định nghĩa kiểu kích thước (Dimstyle) cho bản vẽ: 
-Dùng lệnh command: d
-Trước hết định nghĩa kiểu kích thước tỉ lệ 1:1 trước, chẳng hạn
có thể thiết lập đó là scale factor là 1.00 (ý nghĩa rằng một kích
thước trên bản vẽ bằng 1 kích thước thực tế).
-Khi đó chọn thiết lập dímstyle cho các bản vẽ có tỉ lệ 1:2 thì hệ
số scale factor sẽ là 2 (ý nghĩa rằng một kích thước trên bản vẽ
bằng 0,5 kích thước thực tế, do đó để khi vẽ là 1 nhưng muốn
kích thước hiển thị đúng với kích thước vật thật thì trên bản vẽ đó
con số ghi phải là kích thước trên bản vẽ nhân với 2, vì vậy đặt
hệ số nhân là 2). Bản vẽ tỉ lệ 1/10 sẽ có dimstyle với hệ số scale
factor là 10. Nếu cứ căn cứ vào ý nghía như vậy thì ta dễ dàng
thiết lập được thông số scale factor cho các bản vẽ tương tụ như
vậy với các dimstyle của các bản vẽ có tỉ lệ khác.
Ví dụ: Tỉ lệ 1:1 scale factor là 1.0, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:2 scale factor là 2, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:10 scale factor là 10, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:20 scale factor là 20, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:50 scale factor là 50, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:100 scale factor là 100, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:400 scale factor là 400, cỡ chữ là 2.5
Có thể đặt tỉ lệ theo cách định nghĩa khác:
Ví dụ: Tỉ lệ 1:1 scale factor là 100, cỡ chữ là 250
Tỉ lệ 1:2 scale factor là 50, cỡ chữ là 250
Tỉ lệ 1:10 scale factor là 0.10, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:20 scale factor là 0.20, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:50 scale factor là 0.50, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:100 scale factor là 100, cỡ chữ là 2.5
Tỉ lệ 1:400 scale factor là 400, cỡ chữ là 2.5
Ghi Một Đường Kích Thước Liên Tục Với Các Đường Kích
Thước Khác
Dùng lệnh : Dimcontinue (dco) 
Chọn một đường kích thước có sẵn mà bạn định nối tiếp vào đó,
như vậy bạn phải có ít nhất một đường kích thước sẵn có.
Lựa Chọn Và Chỉnh Sửa Nhiều Đối Tượng Cùng Lúc
DÙNG LỆNH Quick Select: 
a. Công dụng: Tìm nhanh và lựa chọn những đối tượng mà bạn
muốn (Lệnh này rất nhiều công dụng khó liệt kê hết được, nói
chung anh em thử cái sẽ biết ngay... Theo cá nhân BKMetalx mà
nói thì đây là một lệnh cực kì hay đấy).
b. Command : Trên toolbar => Tools => Quick Select (hoạc nhấn
Alt => T => K) > xuất hiện hộp thoại Quick Select như sau:
=> Cũng như lệnh Find trước tiên là "lựa chọn vùng đối tượng"
mà ta cần tìm, bằng cách bấm vào "phím vuông nhỏ" bên phải >
lựa chọn vùng miền cần tìm đối tượng > nhấn chuột phải để quay
lại hộp thoạt Quick Select
=> Tiếp đến, tại ô Object type ta chọn kiểu đối tượng mà cần tìm
(ở đây mình chọn đối tượng là Multiple; các bạn cũng có thể tìm
với Mtext ; Line ....
=> Tại ô Properties bạn chọn một trong những lựa chọn đưa ra
(ví dụ: chọn mầu đối tượng cần tìm, chọn layer cần tìm, chọn
chiều dày...v..v)
Mình chọn Color > để chọn tất cả các đối tượng có Color (mầu
sắc) mà mình muốn chọn...
=> Giữ nguyên lựa chọn =Equals
=> Tại ô Value > bạn có thể chọn mầu sắc cho đối tượng cần tìm
=> Bấm OK vậy là ta đã chọn nhanh các đối tượng mà mình
muốn(các giá trị khác giữ nguyên, các bạn có thể tìm hiểu thêm
những cái đó)
=> sau khi đã lựa chọn tất cả các đối tượng có mầu sắc như vậy
bạn sẽ làm gì?... Bấm CTRL + 1 => để vào Properties => tha hồ
chỉnh sửa đối tượng theo ý bạn nhé.... 
* Một số công dụng của Quick Select:
-Bạn có thể dung Quick Select để thay đổi một layer mà bạn
muốn trong muôn vàn layer trong bản vẽ => rất nhanh phải
không?
-Bạn có thể đổi tất cả mầu sắc một đối tượng trong rất nhiều mầu
sắc => rất tiện phải không?
-Bạn có thể tìm tất cả các Mtext có đọ cao Heigh = 100 để đổi
thành 200 => rất thú vị phải không?
DÙNG LỆNH FILTER
Đây là một lệnh rất hay, nó bổ trợ rất nhiều cho chúng ta trong
quá trình chỉnh sửa bản vẽ. Nó giúp chúng ta lọc các đối tượng
cần chọn một cách nhanh nhất.
ỨNG DỤNG: Đây là một lệnh dùng bổ trợ cho các lệnh khác. Ví
dụ bạn muốn xóa tất cả các đường kích thước chẳng hạn, quy
trình làm như sau:
-Command: Gõ E <Enter>
-Select Objects: Gõ ‘fi <Chú ý có dấu nháy trước chữ fi> <Enter>
-Trên màn hình hiển thị màn hình Objects selection
-Trong mục Select filter bạn ấn vào nút tam giác và chọn Layer
(Vì tất cả nét kích thước được vẽ bằng lớp Kich thuoc).
-Sau khi chọn layer bạn nhấn trái chuột vào nút Select, hiển thị
lên tên tất cả các lớp đã được khai báo trong bản vẽ. Bạn kéo
con trỏ xuống và ấn trái chuột vào Kich thuoc, rồi nhấn Ok.
-Quay lai cửa sổ Objects selection, bạn ấn trái chuột vào nút Add
to list, sẽ thấy dòng “ Layer = Kich thước ở phía trên (Kết thúc
việc chọn đối tượng để lọc).
-Tiếp theo đến quá trình lọc đối tượng: Bạn ấn trái chuột vào nút
Apply ở góc dưới bên phải nó hiện ra một ô vuông còn dưới dòng
lệnh hiển thị câu nhắc “>>Select Objects = Chọn đối tượng” Các
bạn cần chọn vùng lọc đối tượng. Như hình dưới vùng chọn
chính là hình chữ nhật màu trắng. Khi đó tất cả đối tượng có
được vẽ bằng lớp Kich thuoc sẽ được chọn.
-Dưới dòng lệnh vẫn hiển thị Select Objects: Bạn ấn Enter 2 lần
liên tiếp thực hiện lệnh xóa tất cả các đối tượng lớp Kich thuoc.
*KẾT QUẢ:
-In ấn không bị mờ.
Vấn đề: Làm sao để plot bản vẽ ra đúng nếu các khoảng offset từ
mép giấy đến khung không đúng thì vừa xấu mà bản vẽ lại không
đúng tỷ lệ nữa.?
- Khi vào lệnh in, chọn Properties của máy in --> Device and
Documents Setting --> User-defined Paper Sizes & Calibration -->
Modify Standard Paper Sizes (Printable Area) --> chọn khổ giấy
và bấm Modify để hiệu chỉnh khoảng cách canh lề phù hợp. Còn
in bị lệch có lẽ bạn quên đánh dấu chọn Center the plot khi in
- Lỗi đó là do khi in bạn để plot to scale ở trạng thái fix to paper.
Nếu bạn muốn khung tên của bạn cách đúng như bạn muốn bạn
phải xác đinh đúng tỉ lệ bản vẽ bạn cần in và điền vào ở trạng thái
custom. ví dụ bạn muốn in khổ giấy A3 với tỉ lệ 1/1000 , trước hết
bạn vẽ khung 297x420 . Sau đó bạn vẽ khung tên cách lề theo ý
bạn trong khung vừa vẽ đó. (ví dụ mép trái khung cách giấy
20mm thì bản để đường khung trái cách mép trái khung A3 đúng
20 unit) . 
bạn phải chọn Center the plot
-Sau đó trong plot to scale bạn chọn custome và định tỉ lệ 1mm =
1 unit .
Vẽ Khung Tên Đúng Tiêu Chuẩn
VẤN ĐỀ: Khi hoàn thiện bản vẽ chúng ta phải đặt khung tên cho
chúng. Làm sao để khung tên vừa đúng tiêu chuẩn, tỷ lệ theo các
khổ giấy khác nhau. Mọi người hãy chia sẻ cách đặt khung tên đi.
CÁCH SỬ DỤNG:
+copy cái file tvcn.dwg vào Support
+load lisp
+lệnh là bv
chú ý là số thứ tự bản vẽ nó nhẩy đấy
khi muốn sửa các cái khác thuộc khung tên, bạn dùng lệnh BE,
chọn khung tên
http://www.cadviet.com/upfiles/mhpro.rar
VỚI CÁI LISP ĐƠN GIẢN NÀY, BẠN CÓ THỂ TẠO RA 1 CÁI #
ĐỂ PHÙ HỢP VỚI KHUNG TÊN CỦA BẠN
+DÙNG LỆNH ATT CHO CÁC BIẾN TRONG KHUNG TÊN
+KHAI TRIÊN CÁI LISP CỦA MINH
chúc bạn thành công!!!
Phải nói thêm rằng, với cách của tôi, sau khi vẽ rất nhiều bản vẽ,
bạn có thể làm 1 mục lục bản vẽ(số thứ tự và tên) chỉ trong 10'
Vẽ Các Đường Song Song Nhanh
Dùng lệnh Mline (ml)
- Khoảng cách giữa các đường , chọn tùy chọn Scale , nhập vào
khoảng cách của các đường ta muốn vẽ.
Đánh số thứ tự bằng lệnh Tcount, của Express Tools
-Nhiều khi chúng ta cần phải sửa từng text một để điền các số
theo thứ tự tăng dần. Chẳng hạn phải điền chuỗi D1, D2, D3,
D4,...D1000 theo thứ tự tăng dần của trục Y. nếu sửa bằng tay thì
rất lâu. Lệnh Tcount của Express Tool cho phép chúng ta làm
điều này.
Command: tcount
Chương trình sẽ cho bạn chọn đối tượng
Select objects: Specify opposite corner: 5 found
Select objects:
-Chương trình hỏi bạn sắp xếp các đối tượng theo chiều tăng trục
x, trục y hay theo thứ tự lúc bạn chọn các đối tượng
Sort selected objects by [X/Y/Select-order] <Y>:
-Chương trình hỏi bạn số đầu tiên mà bạn đánh, số gia mà bạn
cho vào. Ví dụ 2,-1 sẽ đánh các số: 2, 1, 0, -1, -2, ...
Specify starting number and increment (Start,increment) <2,-1>:
-Chương trình hỏi bạn cách đánh số vào text: Overwrite - ghi đè
luôn vào text, Prefix - viết thêm vào phía trước, Suffix - viết thêm
vào phía sau, Find&replace - Thay những cụm từ được chỉ định
bằng các text số này.
Placement of numbers in text
[Overwrite/Prefix/Suffix/Find&replace..] < 
Find&replace>:
-Nếu bạn chọn Find&replace, máy hỏi thêm cụ từ mà bạn muốn
chỉ định.
Enter search string <kts>:
-Và cuối cùng chương trình thông báo có bao nhiêu đối tượng
text đã được sửa
5 objects modified.
Đưa Tọa Độ Thực Tế Của GPS Vào Tọa Độ Của Bản Vẽ CAD
Trong Công Tác Làm Bình Đồ 
Trước hết, chúng ta quy ước hệ GPS là [Ex, Ny] và hệ toạ độ
CAD là (x, y).
Có 3 bước cần thực hiện để làm điều này:
1. Đưa 2 hệ về cùng đơn vị:
Tức là hệ GPS là mét thì unit trong bản vẽ cũng là mét. Kiểm tra
điều này bằng cách tính khoảng cách giữa 2 điểm bất kỳ có toạ
độ GPS và so sánh với khoảng cách giữa 2 điểm trong CAD bằng
phương pháp L=sqrt(dx*dx+dy*dy). Nếu chưa bằng nhau thì phải
scale bản vẽ ở CAD lên cho bằng (thông thường thì sẽ không
phải scale hoặc phải scale 1000 lần, vì hệ GPS theo mét, còn bản
vẽ CAD thường được vẽ bằng milimét hoặc mét).
2. Xác định tâm và hướng của hệ GPS theo bản vẽ hiện hành:
Bạn lấy 3 điểm bất kỳ có toạ độ GPS tương ứng. Ví dụ là A(xa,
ya), B(xb, yb), C(xc,yc) và có toạ độ trong GPS là A[Exa, Nya],
B[Exb, Nyb], C[Exc, Nyc]. Bạn vẽ 3 điểm A' B' C' trong không gian
CAD theo toạ độ có được của GPS. tức là có toạ độ A'(Exa,
Nya), B'(Exb, Nyb), C'(Exb, Nyb). Vẽ một ký hiệu Xoy tại đúng
trục 0,0. Sử dụng lệnh Align, chọn 3 điểm A', B', C' và ký hiệu
xOy, sau đó lần lượt pick A', A, B', B, C', C. Ta sẽ thấy điểm A'
trùng vào A, B' trùng vào B, C' trùng vào C và ký hiệu xOy bị văng
sang một vị trí khác.
3. Tạo một UCS mới chứa hệ toạ độ GPS:
Dùng lệnh UCS tham số 3(point) lần lượt pick vào điểm gốc O
của ký hiệu và 2 điểm trên trục X và trục Y. Hệ toạ độ UCS hiện
hành chính là hệ GPS được đưa vào bản vẽ. Bạn có thể dùng
lệnh ID để xác định toạ độ GPS của một điểm bất kỳ trong bản
vẽ. Muốn lưu hệ toạ độ này, bạn dùng lệnh UCS với tham số
S(ave) rồi lưu lại bằng 1 tên mới. Lúc muốn dùng lại thì sử dụng
lệnh UCS với tham số R(estore) và nhập tên đã lưu vào.
Phương pháp trên đưa hệ toạ độ GPS vào bản vẽ hiện tại, tức là
không thay đổi bản vẽ, chỉ thay đổi gốc toạ độ và hướng trục.
Ngược lại, muốn đưa các đối tượng bản vẽ về hệ GPS thì chỉ cần
làm 1 bước ngược lại với bước 2, tức là Align toàn bộ bản vẽ sao
cho các điểm ABC trùng với A'B'C' và không cần dùng bước 1 và
bước 3, lúc này hệ toạ độ World chính là hệ toạ độ GPS.
Một Số Cách Chọn Đối Tượng Trong CAD
1. Chọn đối tượng bằng pick chuột 
2. Chọn đối tượng nằm trong cửa sổ chọn bằng cách pick chuột
từ trái qua phải màn hình (windows) hoặc dùng tham số W
3. Chọn đối tượng nằm trong và trùng với cửa sổ chọn bằng cách
pick chuột từ phải qua trái màn hình (crossing) hoặc dùng tham
số C
4. Chọn tất cả các đối tượng: dùng Ctrl+A
5. Chọn đối tượng theo đường zigzag tuỳ ý: dùng tham số F
6. Chọn đối tượng nằm trong cửa sổ đa giác tuỳ ý: dùng tham số
WP
7. Chọn đối tượng nằm trùng và trong cửa sổ đa giác tuỳ ý: dùng
tham số CP
8. Chọn đối tượng được vẽ cuối cùng: dùng tham số L
9. Chọn đối tượng đã chọn trước: dùng tham số P
10. Giữ Ctrl để bắt đối tượng (Object Cycling)
Trong lúc vẽ nhiều khi có những đối tượng đè lên nhau. Bạn có
thể chọn lần lượt chúng bằng cách giữ Ctrl rồi pick chuột vào chỗ
có nhiều đối tượng đè lên nhau. Để ý lúc đó CAD sẽ bật chế độ
Cycle on. Khi đó bạn có thể bỏ Ctrl rồi pick chuột bất kỳ chỗ nào
trên màn hình. Các đối tượng lần lượt sẽ được chọn. Khi chọn
được đối tượng cần chọn bạn phải chuột hoặc enter để kết thúc
lệnh.
11. Chọn thêm và bỏ chọn đối tượng: Dùng Shift là thuận tiện
nhất, hoặc dùng tham số A để add thêm đôi tượng, tham số R để
bỏ bớt đối tượng đã chọn
12. Chọn đối tượng bằng Quick Select: Tool>Quick Select
13. Chọn đối tượng theo bằng Filter (lọc đối tượng) tham số Fi.
12 và 13 dùng những đặc điểm nhận dạng chung để chọn đối
tượng. Nếu dùng quen sẽ thấy rất hữu ích
Cách chọn đối tượng băng lệnh FI ( Filter )
Ví dụ trong 1 bản vẽ có rất nhiều loại đối tượng 
Đánh lệnh FI.
Trong khung Selection Filter. Chọn Circle/ And to List / Apply 
Quay lại của sổ chính của CAD, ta chọn tất cả các đối tượng
trong bản vẽ/
Ok. Giờ thì FI đã lọc ra chỉ selec các CIRCLE trên bản vẽ thôi !
Giống lệnh filter, nhưng đặc biệt hơn: Bạn cần phải nhặt ra trong
bản vẽ những đối tượng text có chứa một cụm từ nhất định, làm
thế nào?
Hãy dùng lệnh find cơ bản của AutoCAD, cách dùng:
- Gọi lệnh find tại dòng lệnh.
- Tại bảng lệnh, gõ dòng chữ cần tìm tại phần text find string.
- Tại phần search in, click vào phím có biểu tượng hình vuông và
con trỏ chuột để chọn các đối tượng.
- Cad sẽ quay trở lại màn hình chính để bạn chọn đối tượng. Ở
đây bạn gõ All để chọn tất cả các đối tượng trong bản vẽ. Gõ
xong thì gõ enter.
- Trở lại bảng lệnh Find and Replace, bạn sẽ thấy phím Select All
được tô màu đen (trước đó nó có màu xám - disable). Hãy click
vào phím Select All này.
- Cad sẽ đóng bảng lệnh và các đối tượng chứa dòng chữ cần
tìm sẽ được lựa chọn (high light). Cùng với dòng chữ trên cửa sổ
text: "AutoCAD found and selected xxx objects that contain yyy"
với xxx là số đối tượng được chọn và yyy là cụm từ bạn vừa
nhập. Nếu không có đối tượng nào thoả mãn, cad sẽ thông
báo:"AutoCAD found and selected 0 objects that contain yyy".
-----
Mở rộng sang lĩnh vực khác 1 chút.
Với Architectural Desktop 6-7:
Với điều kiện là không tắt chức năng chuột phải (mọi người quen
dùng chuột phải thay phím Enter nên đa số tắt bỏ chức năng rất
hay của chuột phải, nếu không tắt sẽ hiện menu rất có ích).
Khi chọn 1 hoặc 2 hoặc một số đối tượng làm mẫu: chuột phải sẽ
hiện dòng Similar selection. Chọn dòng này sẽ select các đối
tượng giống hoặc gần giống với các đối tượng ta đã chọn làm
mẫu.
Chuột phải đặc biệt hữu ích đối với ADT khi điều chỉnh các đối
tượng. Vì gần như là tất cả các tùy chọn hiệu chỉnh đối tượng
đều nằm trên menu chuột phải.
Trim and Extend
Hai lệnh này có một số điều cơ bản nhưng khá thú vị, không biết
mọi người đã biết chưa?
- Khi dùng lệnh trim, chọn đối tượng chặt xong, đến lúc chọn đối
tượng cần chặt, nhấn phím Shift sẽ trở thành lệnh extend. và
ngược lại. Thật ra, AutoCAD đã hướng dẫn rất kỹ: Select object
to trim or shift-select to extend nhưng không mấy ai để ý.
- Dùng tham số f (fence) lúc dòng lệnh hỏi object to trim/extend sẽ
chặt/duỗi được nhiều đối tượng cùng một lúc.
Ngoài phim F nếu muốn biết có những cách lựa chọn jì khác nữa
thì thử ẩn lệnh move , sau đó ấn một loạt kí tự cho lỗi , nó hiện ra
hết 
VD: move _ Enter
aaaaa_enter 
(Sưu tầm)
/... kết quả hiện ra các cách lựa chọn
Trong trường hợp biên extend bị ngắn, đường cần extend phi ra
ngoài biên có thể tham số này cũng tiết kiệm được thời gian
Lệnh Trim cũng hoàn toàn tương tự, các bạn cũng có thể dùng
tham số e để dùng đường này cắt đường kia mặc dù chúng
không giao nhau.
Tạo Và Chèn Khối ( Block)
Trong khi thực hiện các bản vẽ có những chi tiết thường xuyên
phải sử dụng đến, nhưng nếu mỗi lần cần sử dụng đến ta lại phải
tạo ra hoặc sao chép từ một bản vẽ khác vào thì rất mất thời gian
thay vì phải thực hiện thao tác đó ta chỉ cần tạo ra các chi tiết đó
một lần rồi thực hiện lệnh tạo khối cho các đối tượng. Khi cần sử
dụng đến các chi tiết ta chỉ cần thực hiện lệnh Insert để chèn khối
với tỷ lệ bất kì.
1. Tạo khối ( lệnh block)
- Draw/Block/Make...
- Command: Block, B
Xuất hiện bảng hội thoại ta thực hiện như sau: 
Nhập tên cho khối vào mục Name
Nháy chuột vào mục Select Objects để chọn đối tượng cần tạo
khối.
Select objects:chọn đối tượng cần tạo khối.
Select objects:chọn tiếp đối tượng cần tạo khối hay nhấn Enter
để kết thúc việc lựa chọn.
Nháy chuột vào mục Pick point< để xác định điểm chèn cho khối.
Specify insertion base point: nhập tọa độ điểm chuẩn để chèn cho
khối.
OK.
* Tính chất của khối.
- nếu khối được tạo trên lớp không ( 0) thì khi chèn sẽ có tính
chất của lớp hiện hành "đường nét, màu sắc, độ rộng nét in ...",
nếu khối được tạo trên lớp khác lớp khôngthì khi chèn sẽ giữ
nguyên tính chất của lớp tạo ra nó.
- Khi chèn nếu tỷ lệ chèn theo trục X mà âm ( mang giá trị âm VD;
-1) thì khối sẽ đối sứng với trục song song với trục Y và ngược
lại.
2. Chèn khối ( lệnh Insert )
- Insert/Block...
- command: Insert, I Enter
Xuất hiện bảng hội thoại Insert ta thực hiện như sau:
Nhập tên của khối cần chèn vào mục Name (thông thường ta
nháy chuột vào mũi tên tải sẽ xuất hiện danh sách và chọn tên
khối cần chèn). 
Nhập tỷ lệ chèn cho khối vào mục Scale.
X:
Y:
Z:
Nhập giá trị góc xoay cho khối vào mục Rotation.
OK.
Specify insertion point or
[Scale/X/Y/Z/Rotate/PScale/PX/PY/PZ/PRotate]: nhập tọa độ
điểm chèn cho khối.
* Cách tính tỷ lệ chèn
VD: tôi có một Bu long có kích thước 20 và cao là 6, bây giờ chèn
ra với kích thước 20 và cao 8 ta sẽ lấy kích thước cần chèn chia
cho kích thước thực tế. ( 8/6 = 1.33333 )
3. Chèn khối tại các điểm chia
a, Chèn khối tại điểm chia bằng lệnh Divide
Khi thực hiện lệnh chèn khối tại các điểm chia bằng lệnh Divide
lệnh sẽ chèn chèn vào các điểm chia các nút điểm, và chèn thêm
khối.
- Command: Divide, Div Enter
Select object to divide: chọn đối tượng cần chia.
Enter the number of segments or [Block]: B Enter
Enter name of block to insert: bu long ( Nhập tên của khối cần
chèn )
Align block with object? [Yes/No] <Y>: (có xoay khối theo chiều
của đối tượng hay không).
Enter the number of segments: 6 ( Nhập số đoạn cần chia ).
b, Chèn khối tại các điểm chia ( lệnh MEASURE).
- Command: MEASURE, me Enter
Select object to measure: chọn đối tượng cần chia.
Specify length of segment or [Block]: B Enter
Enter name of block to insert: bu long (Nhập tên của khối cần
chèn)
Align block with object? [Yes/No] <Y>: có xoay khối theo chềi của
đối tượng hay không.
Specify length of segment: 50 Nhập chiều dài đoạn cần chia.
Khóa File CAD
Rất hay để người khác không làm gì được file cad của bạn
- Đặt thuộc tính Allow Exploding trong lệnh BEDIT về No. Để
không explode được.
- Bạn tắt chức năng in của layer chứa đối tượng trong bảng lệnh
LAYER. Để không in được.
Lưu ý là chỉ dùng cho cad 2006 trở đi.
Lệnh Standards Trong AutoCAD - Làm Bản Vẽ Trở Nên Chuẩn
Hơn
Bạn có thể tạo một file tiêu chuẩn để định nghĩa những thuộc tính
thông dụng để duy trì tính thống nhất trong các file bản vẽ của
bạn. Standards định nghĩa một tập hợp các thuộc tính thông dụng
cho tên đối tượng như layer và text style. 
Tổng quan về lệnh Standard.
Bạn có thể tạo một file tiêu chuẩn để định nghĩa những thuộc tính
thông dụng để duy trì tính thống nhất trong các file bản vẽ của
bạn. Standards định nghĩa một tập hợp các thuộc tính thông dụng
cho tên đối tượng như layer và text style. Bạn hoặc người quản lý
CAD của bạn có thể tạo, thực thi và hiệu chỉnh tiêu chuẩn trong
bản vẽ để đảm bảo thống nhất. Bởi standards cho phép dễ dàng
cho người khác để đọc bản vẽ, standard còn đặc biệt hữu ích
trong môi trường hợp tác, nơi mà nhiều đặc tính riêng biệt của
các nhóm góp phần tạo nên một bản vẽ.
Tên đối tượng để kiểm tra Standards.
Bạn có thể tạo tiêu chuẩn cho các tên đối tượng theo:
. Layers
. Text style
. Linetypes
. Dimension styles
File Standards
Sau khi bạn định nghĩa tiêu chuẩn, bạn lưu chúng như là 1 file
standard. Bạn có thể gắn kết file tiêu chuẩn vào 1 hoặc nhiều file
bản vẽ. Sau khi gắn kết file tiêu chuẩn với file bản vẽ, bạn nên
kiểm tra bản vẽ định kỳ để chắc chắn nó đúng tiêu chuẩn.
Standards Audit Works (công việc hiệu chỉnh tiêu chuẩn) là thế
nào?
Khi bạn kiểm tra một bản vẽ xem có vi phạm tiêu chuẩn không,
mỗi tên đối tượng của kiểu được chỉ định phải được đối chiếu với
file tiêu chuẩn gắn với bản vẽ. Ví dụ, mỗi layer trong bản vẽ phải
được đối chiếu với các layer trong bản vẽ tiêu chẩn.
Một sự hiệu chỉnh tiêu chuẩn không bao gồm hai vấn đề sau:
. Một đối tượng có tên không tiêu chuẩn được đặt vào một bản vẽ
đã được kiểm. Ví dụ, một layer có tên WALL có mặt trong bản vẽ
nhưng không có bất cứ một file tiêu chuẩn đính kèm nào.
. Một đối tượng được đặt tên trong bản vẽ khớp với tên của một
trong các file tiêu chuẩn, nhưng thuộc tính của nó khác nhau. Ví
dụ, trong bản vẽ layer WALL có màu vàng, nhưng file tiêu chuẩn
chỉ định màu layer WALL là màu đỏ.
Khi bạn sửa các đối tượng có tên không chuẩn, đối tượng không
chuẩn sẽ được loại bỏ để làm sạch bản vẽ. Bất cứ một đối tượng
trong bản vẽ nào có liên kết với các đối tượng không tiêu chuẩn
sẽ được thay bằng các đối tượng tiêu chuẩn mà bạn đã chỉ định.
Ví dụ, bạn sửa layer không tiêu chuẩn, WALL, và thay nó bằng
tiêu chuẩn ARCH-WALL. Trong ví dụ này, chọn Fix trong hộp
thoại Check Standard để chuyển toàn bộ đối tượng từ layer
WALL sang ARCH-WALL và purge layer WALL khỏi bản vẽ.
Standards Plug-Ins
Quá trình chỉnh sửa sử dụng standards plug-ins, các ứng dụng
chiếu theo các nguyên tắc được định nghĩa cho thuộc tính sẽ lần
lượt kiểm tra tên đối tượng. Layer, dim style, linetype và text
style, mỗi thứ được kiểm tra trong một plug-in khác nhau. Bạn có
thể chỉ định các plug-ins để sử dụng cho quá trình kiểm tra vi
phạm tiêu chuẩn bản vẽ. Autodesk hay một nhà phát triển thứ 3
có thể thêm plug-in để kiểm tra thêm các thuộc tính khác của bản
vẽ.
Tất cả các plug-in kiểm tra toàn bộ thuộc tính cho mỗi tên đối
tượng ngoại trừ plug-in layer. Những thuộc tính layer dưới đây
được kiểm tra khi sử dụng plug-in layer:
. Color (màu)
. Linetype (kiểu nét)
. Lineweight (độ dày nét)
. Plot style mode (chế độ in)
. Plot style name (tên plot style – khi biến PSTYLEMODE được
đặt về 0)
Các thuộc tính layer dưới đây sẽ không được kiểm trong plug-in
layer:
. On/Off (tắt/bật)
. Freeze/Thaw (đóng băng/ rã băng)
. Lock (khóa)
. Plot/No Plot (in / không in)
Standards Settings (thiết lập tiêu chuẩn)
Rất nhiều thiết lập có ích cho người quản lý CAD trong hộp thoại
CAD Standards Setting. Đây là hộp thoại có thể truy cập bằng
cách click vào Setting trong hộp thoại Check Standards và
Configure Standard.
Hộp thoại Configure Standard
CAD Standards toolbar: 
Tools menu: CAD Standards » Configure
Command entry: standards 
Gắn kết bản vẽ hiện hành với bản vẽ tiêu chuẩn và liệt kê plug-in
sử dụng trong kiểm tra standard.
Check Standards: Mở hộp thoại Check Standards.
Settings: hiển thị hộp thoại CAD Standards Settings, Cho phép
chỉ định các thiết lập thêm cho hộp thoại Configure Standards và
Check Standards.
Hộp thoại Configure Standards chứa hai tab dưới đây:
. Standards
. Plug-ins 
Tab Standards Hiển thị thông tin về bản vẽ tiêu chuẩn được gắn
kết với bản vẽ hiện hành.
Standards Files Associated with the Current Drawing (File tiêu
chuẩn được gắn với file hiện hành) Liệt kê tất cả các file tiêu
chuẩn được gắn kết với bản vẽ hiện hành. Để thêm 1 file, click
vào Add Standards file. Để loại bỏ một file tiêu chuẩn, click
Remove Standard File. Nếu có xung đột giữa các tiêu chuẩn
trong danh sách này (ví dụ, nếu 2 file tiêu chuẩn cùng chỉ định
layer cùng tên nhưng khác thuộc tính), file tiêu chuẩn được hiển
thị phía trên sẽ được chọn. Để thay đổi vị trí các file tiêu chuẩn
trong danh sách, chọn nó và click vào Move Up hay Move Down.
Bạn có thể sử dụng menu tắt để add, remove hay sắp xếp lại các
file.
Add Standards File (Thêm file tiêu chuẩn) :Gắn file tiêu chuẩn vào
bản vẽ hiện hành.
Remove Standards File (loại bỏ file tiêu chuẩn): Bỏ file tiêu chuẩn
từ list. (Bỏ file tiêu chuẩn ra khỏi danh sách không đồng nghĩa với
việc delete nó nhưng có thể bỏ gắn kết của nó khỏi bản vẽ hiện
hành dễ dàng). 
Move Up (Dịch lên): Di chuyển file standard lên 1 nấng trong
danh sách.
Move Down (Dịch xuống): Di chuyển file bản vẽ xuống một nấc
trong danh sách.
Description (mô tả)
Cung cấp thông tin tổng quát về file tiêu chuẩn đang được chọn
trong danh sách. Bạn có thể thêm ghi chú và tit cho mô tả bằng
cách mở file DWS và sử dụng lệnh DWGPROPS. Trong hộp
thoại Drawing Properties, click vào tab Summary.
Tab Plug-ins 
Liệt kê và mô tả các plug-in tiêu chuẩn được cài đặt trong hệ
thống hiện tại. Một plug-in tiêu chuẩn được cài đặt cho mỗi tên
đối tượng để định nghĩa tiêu chuẩn (layer, dimention style,
linetype và text style). Trong tương lai, hy vọng các ứng dụng thứ
3 sẽ có thể cài đặt được các plug-in thêm.
Plug-ins Used When Checking Standards
(Các Plug-in được sử dụng khi kiểm tra tiêu chuẩn) liệt kê các
plug-in trong hệ thống hiện tại. Bạn có thể chỉ định plug-in nào
được dùng để hiệu chỉnh bản vẽ bằng cách chọn plug-in trong
danh sách này.
Description (Mô tả) cung cấp thông tin tổng quát về các plug-in
đang được chọn trong danh sách.
Hộp thoại CAD Standards Settings
CAD Standards toolbar: 
Tools menu: CAD Standards » Configure
Command entry: standards or checkstandards 
Chỉ định các thiết lập thêm cho hộp thoại Configure Standards và
Check Standards.
Notification Settings: Đặt lựa chọn cho cảnh báo về vi phạm tiêu
chuẩn.
Disable Standards Notifications: tắt chức năng cảnh báo cho vi
phạm tiêu chuẩn và khi không tìm thấy file tiêu chuẩn.
Display Alert upon Standards Violation: Đặt cảnh báo cho vi phạm
tiêu chuẩn trong bản vẽ hiện hành. Một cảnh báo sẽ được hiển thị
khi bạn vi phạm tiêu chuẩn. Cảnh báo cho cho bạn biết bao nhiêu
đối tượng không tiêu chuẩn mà bạn đã tạo hay hiệu chỉnh trong
khi sửa bản vẽ. Mỗi cảnh báo được hiển thị, bạn có thể chọn để
sửa hay không sửa tiêu chuẩn vi phạm. Khi bản vẽ sử dụng script
hay Lisp, cảnh báo sẽ không hiển thị cho tới khi script hay lisp
hoàn thành. (Biến hệ thống STANDARDSVIOLATION)
Display Standards Status Bar Icon (hiển thị biểu tượng thanh
trạng thái tiêu chuẩn) Hiển thị một biểu tượng trong thanh trạng
thái khi bạn mởi một file gắn với file tiêu chuẩn và khi bạn tạo hay
hiệu chỉnh các đối tượng không tiêu chuẩn. (Biến hệ thống
STANDARDSVIOLATION)
Check Standards Settings (Thiết lập kiểm tra tiêu chuẩn): Đặt cấu
hình cho sửa vi phạm và bỏ qua lỗi.
Automatically Fix Non-standard Properties (Tự động sửa các
thuộc tính không tiêu chuẩn). Chuyển qua lại giữa sửa tự động
hay không các đối tượng phi tiêu chuẩn nếu có một đề nghị sửa.
Đề nghị sửa xuất hiện khi một đối tượng phi tiêu chuẩn có tên
trùng với tên của đối tượng tiêu chuẩn, nhưng khác thuộc tính.
Trong trường hợp này, thuộc tính của đối tượng tiêu chuẩn được
áp vào đối tượng phi tiêu chuẩn. Checking Complete (Kiểm tra
hoàn tất) hiện cảnh báo tổng số đối tượng vi phạm trước và sau
khi tự động sửa. Lựa chọn này được đặt cho mỗi hệ thống và áp
cho toàn bộ bản vẽ được kiểm trên hệ thống.
Show Ignored Problems (Hiện vấn đề bị bỏ qua): 
Chuyển đổi giữa hiển thị hay không hiển thị vấn đề được đánh
dấu như là bỏ qua. Nếu lựa chọn này được check, các vi phạm
tiêu chuẩn đã được đánh dấu sẽ bị bỏ qua không hiển thị trong
quá trình hiệu chỉnh bản vẽ hiện hành.
Preferred Standards File to Use for Replacements 
Cung cấp một danh sách file standard để điều khiển lựa chọn
mặc định trong danh sách Replace With trong hộp thoại Check
Standard. Không cần quan tâm tới thiết lập này nếu một sự thay
thế đề nghị được tìm thấy (đây là sự thay thế cái trước một dấu
kiểm), nó luôn được chọn làm mặc định. Nếu không có một sự đề
nghị thay thế nào được tìm thấy khi file tiêu chuẩn (DWS) được
chọn trong hộp thoại CAD Standards Setting, lựa chọn mặc định
trong danh sách Replace Width sẽ được thay thế vào mục đầu
tiên trong các file tiêu chuẩn. Nếu chế độ này được đặt về None,
và không có một đề nghị thay thế nào được tìm thấy, không có
mục nào được thay trong danh sách Replace With.

You might also like