Professional Documents
Culture Documents
HC2 - 08. Trần Dũng
HC2 - 08. Trần Dũng
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ và tên: Trần Dũng.
- Sinh ngày, tháng, năm: 04/02/1962. Giới tính: Nam.
- Quê quán: Phường Trường Xuân, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Trú quán: 17 Hàm Nghi, quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng.
- Đơn vị công tác: Trung tâm sản xuất thiết bị đo điện tử Điện lực miền Trung – chi
nhánh Tổng công ty Điện lực miền Trung.
- Chức vụ: Bí thư Chi bộ, Giám đốc Trung tâm.
- Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Quản lý kinh tế.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
❖ Quyền hạn, nhiệm vụ được giao:
Quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển các nguồn vốn, tài sản, các nguồn lực khác
do Tổng công ty Điện lực miền Trung (EVNCPC) giao cho Trung tâm sản xuất thiết bị
đo điện tử Điện lực miền Trung (CPCEMEC); chỉ đạo xây dựng kế hoạch ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn về sản xuất kinh doanh của đơn vị, kế hoạch đầu tư chiều sâu, mở
rộng, đổi mới, hiện đại hóa thiết bị, công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây
dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên; chỉ đạo xây dựng, trình EVNCPC duyệt và tổ chức
thực hiện các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương các
sản phẩm, dịch vụ; đề nghị EVNCPC và tự quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ theo phân cấp; quyết định nâng lương, khen thưởng, điều động
và các vấn đề khác; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật và uỷ quyền của EVNCPC.
❖ Thành tích đạt được của cá nhân:
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước, trong thời gian qua, dưới sự
lãnh đạo của Đảng uỷ EVNCPC, sự chỉ đạo của lãnh đạo EVNCPC, trên cương vị Bí
thư Chi bộ, Giám đốc CPCEMEC, bản thân đã cùng Chi bộ Đảng, tổ chức đoàn thể và
toàn thể cán bộ công nhân viên ra sức thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
trong lĩnh vực sản xuất công tơ điện tử, các giải pháp đo xa, lắp đặt hệ thống điện năng
lượng mặt trời.
1/14
1. Trực tiếp chỉ đạo nghiên cứu, sản xuất công tơ điện tử, giải pháp đo đếm từ xa
Trong những năm qua, bản thân đã chỉ đạo phòng chức năng trong đơn vị nghiên
cứu, sản xuất các sản phẩm công tơ điện tử, sản phẩm điện tử khác và các giải pháp đo
đếm từ xa để cung ứng cho EVNCPC, các khách hàng là các Công ty Điện lực miền
Bắc, miền Nam và thị trường nước ngoài.
Ưu điểm của sản phẩm công tơ điện tử của đơn vị là được sản xuất trên dây chuyền
hiện đại, với những tính năng vượt trội như chất lượng, tính chính xác cao, tiêu thụ công
suất thấp, nhỏ gọn, giá thành hợp lý, thay thế phương thức ghi chữ số điện thủ công,
nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, giảm tai nạn lao động cho
công nhân ghi chữ số điện. Sản phẩm công tơ điện tử của CPCEMEC đo đếm điện năng
sử dụng chính xác, việc ghi chỉ số điện tiêu thụ được in giấy báo, gửi trực tiếp cho khách
hàng; giúp loại bỏ những sai sót khi công nhân ghi chữ số điện thủ công, ghi ước chỉ số
khi khách hàng vắng nhà, tránh vào nhà nhiều lần gây phiền nhiễu khách hàng. Sản
phẩm công tơ điện tử của đơn vị đã đạt được nhiều giải thưởng về sáng tạo khoa học kỹ
thuật toàn quốc, địa phương, đạt giải Vàng Giải thưởng chất lượng Quốc gia và nhiều
giải thưởng, chứng nhận hàng tiêu chuẩn khác do các cơ quan, ban ngành trao cho đơn
vị.
Đến thời điểm tháng 7/2019, đơn vị đã sản xuất và cung ứng đến khách hàng
3.984.908 công tơ điện tử 1 pha và 3 pha các loại, 236.605 sản phẩm điện tử khác.
Những sản phẩm do đơn vị nghiên cứu, sản xuất và cung cấp đã giúp cho ngành Điện
hướng đến triển khai thực hiện đề án phát triển lưới điện thông minh tại Việt Nam.
Công tác bảo hành, sửa chữa sản phẩm điện tử do CPCEMEC sản xuất cũng như
sửa chữa một số sản phẩm điện tử của nhà sản xuất khác được thực hiện kịp thời, đảm
bảo thời gian trả bảo hành theo quy định của EVNCPC.
2. Kết quả công tác triển khai tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo, ứng dụng năng
lượng sạch
Đây là một mảng hoạt động mới nên CPCEMEC cố gắng nỗ lực hoàn thành nhiệm
vụ được giao và trong năm 2018 đã gặt hái được những kết quả đáng khích lệ.
Điểm sáng đầu tiên phải kể đến là đã chỉ đạo nghiên cứu, sản xuất và đưa vào sử
dụng trạm sạc cho ô tô điện đầu tiên “Made in Viet Nam”, hiện 1 trạm đang được lắp
đặt tại cơ quan EVNCPC và 1 trạm tại trụ sở làm việc chính của đơn vị (552 Trưng Nữ
Vương, Đà Nẵng). CPCEMEC đang chuẩn bị sản xuất, lắp đặt 13 trạm sạc tại 13 Công
ty Điện lực thành viên của EVNCPC. Mặt khác, EVNCPC cũng đã ký thỏa thuận hợp
tác với PVOil để xây dựng mô hình kết hợp giữa trạm xăng truyền thống và trạm sạc xe
ô tô điện hiện đại, kết hợp với hệ thống năng lượng mặt trời trên mái của các cửa hàng
xăng dầu. Hệ thống trạm sạc điện công cộng sau khi được triển khai chính là chiếc chìa
khóa vàng, tạo động lực để chính phủ có những bước đi tiếp theo khuyến khích sự phát
triển của dòng xe ô tô điện cũng như hệ thống điện năng lượng mặt trời tại thị trường
Việt Nam, góp phần hiện thực hóa lộ trình xây dựng lưới điện thông minh của EVN đã
được chính phủ phê duyệt.
Về triển khai điện mặt trời áp mái, CPCEMEC đã triển khai thiết kế, thi công 29
dự án với tổng công suất 464 kWp (trong đó có dự án lắp đặt ĐMTAM tại các cơ sở
Điện lực giai đoạn 1, các công trình Sáng kiến vì cộng đồng “Lắp đặt hệ thống điện mặt
trời lắp mái nối lưới tại 2 trường trung học cơ sở và 01 trường trung học phổ thông tỉnh
Quảng Nam”, 6 công trình ĐMTAM cho các trường học trong tháng “Tri ân khách
2/14
hàng”. Hoàn thành thi công, đưa vào sử dụng hệ thống năng lượng mặt trời lắp mái nối
lưới tại nhà làm việc EVNCPC, công suất 50kWp, diện tích 298m2.
Đang gấp rút hoàn thành 114 công trình thuộc dự án lắp đặt ĐMTAM tại các cơ
sở Điện lực giai đoạn 2 (tại các PC và CPCCGC) với tổng công suất là 3.235 kWp và
thực hiện 91 công trình điện mặt trời giai đoạn 3 tại các TBA 110kV với tổng công suất
3.550 kWp.
Kết quả tính đến cuối tháng 7 năm 2019, đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 150/220
công trình ~ 4.620 / 7305 kWp trải dài trên 13 tỉnh miền Trung. Trong đó: Giai đoạn 1:
Hoàn thành 7/7 công trình ~ 281/281 kWp (100%); Giai đoạn 2: Hoàn thành 113/117
công trình (91 %) ~ 3.294 / 3.392 kWp (97%); Giai đoạn 3: Hoàn thành 30 / 96 công
trình ~ 1.045 / 3.632 kWp.
CPCEMEC còn nỗ lực tuyên truyền, khuyến khích khách hàng đầu tư hệ thống,
chủ động tìm kiếm khách hàng. Đến nay đã thi công công trình ĐMTAM cho 45 khách
hàng tư nhân, tương ứng 257,8 kWp. Mặt khác, đơn vị cũng đã ban hành chính sách cho
đội ngũ cộng tác viên nhằm khuyến khích, động viên phát triển khách hàng sử dụng dịch
vụ sản phẩm ĐMTAM do đơn vị cung cấp lắp đặt. CPCEMEC cũng tìm kiếm các đối
tác, tham gia đấu thầu và trúng thầu thi công dự án Solar Farm có quy mô đầu tư lớn
như dự án nhà máy điện mặt trời Hồng Phong 4 tại tỉnh Bình Thuận do Công ty cổ phần
Hà Đô Bình Thuận là chủ đầu tư, với quy mô 48MW, trên diện tích 58,1 ha cùng một
số dự án hợp tác với các đối tác trong việc tư vấn thiết kế, cung cấp vật tư thiết bị và thi
công lắp đặt các hệ thống điện mặt trời khác. CPCEMEC không ngừng nghiên cứu các
giải pháp, thiết kế nhằm tối ưu việc quản lý vận hành, giám sát, giảm giá thành sản
phẩm, dịch vụ để sản phẩm có lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ trong mảng thị trường đang
phát triển sôi nổi này.
Số liệu hệ thống ĐMTAM lắp đặt cho khách hàng được theo dõi và cập nhật hằng
ngày qua chương trình giám sát, đo đếm, thu thập thông số của hệ thống, thông qua công
tơ điện tử đo đếm 2 chiều do đơn vị sản xuất.
3. Kết quả công tác marketing; phát triển thị trường, thương hiệu
- Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, giải pháp trên phương tiện báo chí: Báo Công an
Đà Nẵng; Báo Công thương; Báo Nhân Dân; Tạp chí Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng.. Tuyên truyền tiết kiệm điện, giới thiệu sản phẩm công tơ điện tử và năng
lượng mặt trời áp mái tại nhiều triển lãm trong nước,... ; triển khai, thực hiện hiệu
quả công tác chăm sóc khách hàng.
- Đạt giải thưởng Doanh nghiệp thương hiệu Việt tiêu biểu năm 2017, năm 2018.
4. Công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới
4.1. Phát triển sản phẩm mới
- Bên cạnh 19 chủng loại công tơ đơn/đa chức năng, có/không có RF cùng các sản
phẩm điện tử phục vụ Smart Grid, hiện đơn vị đã hoàn thành phê duyệt mẫu 3 loại
công tơ 1 pha và 5 loại công tơ 3 pha có module gắn ngoài nâng tổng số công tơ
được phê duyệt mẫu là 27 loại công tơ. Đang gửi phê duyệt mẫu công tơ DT01P-
RF với các giải pháp vi điều khiển mới.
- Hoàn thành thiết kế thiết bị điều khiển SPFR (điều khiển tụ bù) với nhiều cải tiến,
giúp tự động điều khiển từ xa các tủ tụ bù hạ thế theo thời gian thực, cung cấp cho
người quản lý vận hành một công cụ nâng cao hệ số công suất, tối ưu hóa các phần
3/14
tử cung cấp điện, giảm thiểu công suất vô công. Đơn vị đã phối hợp với PC Gia
Lai, PC Quảng Trị triển khai thử nghiệm 02 tủ tụ bù hạ thế tại TBA KDC Đoàn
Kết - PC Gia Lai và TBA Km4 - PC Quảng Trị.
- Hoàn thành nghiên cứu, triển khai thí điểm hệ thống RF-Mesh 2.0 trong tháng
5/2018.
- Về giải pháp thiết bị chỉ thị và cảnh báo sự cố trên lưới điện trung áp (SRFI), đã
phối hợp PC Khánh Hòa sản xuất, bàn giao và lắp đặt 150 bộ tại PC Thừa Thiên
Huế; tiếp tục nghiên cứu, bổ sung các tính năng, như tích hợp tín hiệu sự cố vào
SCADA thông qua giao thức IEC60870-5-104 (sử dụng SCADAgateway); tiếp tục
đưa giao thức IEC60870-5-104 vào hệ thống FDS để đưa tín hiệu sự cố vào
SCADA mà không cần module chuyển đổi trung gian của hãng thứ 3.
- Nghiên cứu và sản xuất trạm sạc dành cho ô tô điện đầu tiên tại Việt Nam.
- Giải pháp điều khiển đóng cắt phụ tải từ xa hiện đang được nghiên cứu với 3 thành
phần chức năng chính: modem RMR có tín hiệu ra điều khiển được thiết bị chấp
hành như máy cắt, công tắc từ, rơ le,...; công tơ 1 pha 3 pha có rơ le đóng cắt, phần
mềm DRMS giám sát và điều khiển phụ tải. Hệ thống dựa trên các dữ liệu của phụ
tải khách hàng, mức công suất tối đa cho phép của lưới điện để phân tích và lựa
chọn ra nhóm đối tượng cần sa thải khi lưới điện quá tải. Hệ thống đang thử nghiệm
tại nhà máy thép Hòa Phát, Xưởng sản xuất điện tử CPCEMEC.
- Nghiên cứu thành công giải pháp công tơ mới - công tơ DINRAIL. Đây là công tơ
được thiết kế theo chuẩn DinRail nên công tơ dễ dàng lắp đặt tại các tủ/ bảng điện
để đo đếm, giám sát tiêu thụ điện năng trong các toà nhà, nhà máy hoặc bán điện
cho các căn hộ chung cư...
- Ngoài ra, còn nghiên cứu thành công các sản phẩm như bộ phát lặp dữ liệu, đang
triển khai nghiên cứu, thử nghiệm bộ điều khiển tự động từ xa cho thiết bị dao cách
ly, LBS.
4.2. Công tác sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu khoa học
4.2.1. Năm 2014: công trình “ Nghiên cứu, sản xuất công tơ điện tử 3 pha nhiều biểu
giá tích hợp đọc chỉ số từ xa qua sóng vô tuyến ký hiệu DT03M10, DT03M05
và DT 03M01” đạt giải khuyến khích giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ
Việt Nam năm 2014 theo quyết định số 854/QĐ-LHHVN ngày 26/12/2014.
- Giá trị làm lợi: 24,3 tỷ đồng/ tháng (291,6 tỷ đồng/ năm).
- Sản phẩm có giá thành thấp nhờ chủ động từ khâu nghiên cứu đến sản xuất và
ứng dụng thực tiễn nên hoàn toàn có khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập,
giá của sản phẩm ngoại nhập theo dự án ít nhất 6.000.000 đồng/chiếc, trong khi
giá thành sản xuất chỉ khoảng 2.500.000 đồng/chiếc.
- Việc áp dụng giải pháp vào công tác sản xuất công tơ điện tử trong nước sẽ góp
phần giải quyết lao động, tiết kiệm chi phí mua hàng ngoại nhập, và đặc biệt sẽ
nâng cao trình độ và tiến tới làm chủ công nghệ mới trong lĩnh vực đo đếm điện
năng trong nước.
- Giảm tổn thất điện năng cho quốc gia nhờ công suất tiêu thụ cho bản thân công
tơ thấp.
4/14
- Với các chức năng vượt trội về quản lý toàn bộ các sự kiện bất thường tương
tác vào điểm đo, giám sát chất lượng lưới điện: cho phép người vận hành và cơ
quan quản lý hạn chế nạn tiêu cực, ăn cắp điện, và những sai sót, bảo đảm an
toàn trong vận hành hệ thống.
- Sản phẩm tiêu tốn ít năng lượng, làm giảm tổn thất điện năng cho quốc gia, góp
phần sử dụng năng lượng hiệu quả, góp phần bảo vệ môi trường nhờ giảm lượng
khí phát.
- Cải thiện điều kiện làm việc cho nhân viên ngành điện, hạn chế tai nạn lao đọng
khi trèo trụ để ghi chỉ số điện, không gây phiền hà vì không vào từng nhà để ghi
chỉ số nhưng vẫn có số liệu điện năng tức thời với một thao tác nhỏ trên thiết bị
cầm tay hoặc dữ liệu được tự động truyền về Server trung tâm khi kết hợp với
công nghệ truyền chỉ số từ xa qua modem thông minh.
- Cung cấp cho khách hàng công cụ giám sát điện năng sử dụng điện của mình và
cùng với ngành điện giám sát chất lượng đo đếm trong bán điện. Tạo sự đồng
thuận của xã hội với việc phát triển và cam kết của ngành điện về dịch vụ cung
cấp cho khách hàng.
4.2.2. Năm 2015: công trình “ Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo hệ thống thu thập chỉ
số công tơ tự động, phục vụ công tác điều hành quản lý, kinh doanh điện năng
của ngành Điện” đạt giải ba giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam
năm 2015 theo quyết định số 984/QĐ-LHHVN ngày 12/01/2016.
- Giá trị làm lợi: Gần 46,8 tỷ đồng/đơn vị/năm.
+ Thời gian: Chỉ mất 7 giờ để hoàn thành việc thu thập chỉ số công tơ và tổng hợp
số liệu so với phương pháp cũ là 01 tháng, khách hàng có thể kiểm soát việc sử
dụng điện hàng ngày mà không phải đợi đến cuối tháng như trước đây.
+ Nhân công: lượng nhân công thực hiện công việc thu thập chỉ số công tơ giờ
đây chỉ chiếm khoảng 1/7 lượng nhân công cũ và vì hệ thống hoàn toàn tự động
nên nhân công chuyên về kỹ thuật vẫn sẽ làm được công tác kinh doanh dịch
vụ, giúp nâng cao năng suất và chất lượng lao động.
+ Chi phí đầu tư, bảo trì, bảo dưỡng:
Lắp đặt Hệ thống
Tiêu chí đánh giá SPIDER
RF-SPIDER
Chi phí đầu tư ~250 triệu/1 trạm 12,5 triệu/1 trạm
Chi phí mở rộng hệ thống ~800.000đ/1 công tơ 101.000đ/1 công tơ
Chi phí bảo trì bảo dưỡng sửa
~600.000đ/1 giờ trực tuyến 0
chữa hằng năm
Tuỳ theo các yêu cầu về tính
Chi phí phần mềm đi kèm 0
năng
Chi phí nâng cấp chức năng hệ Tuỳ theo các yêu cầu về tính
0
thống năng
- Tự động đọc chỉ số công tơ từ xa ở bất kỳ thời điểm nào; tự động đọc chỉ số
điện theo thời gian cấu hình trong hệ thống.
5/14
- Tích hợp quản lý tập trung, khép kín quy trình quản lý dữ liệu thu thập đối với
nhiều chủng loại công tơ như công tơ CPC EMEC, Elster, Landis Gyr,
Iskramenco, EDMI, EMH, DTS26, DTS27, DDS26D…
- Việc ứng dụng hệ thống RF-SPIDER còn đem lại hiệu quả về nhân công rất lớn,
không còn tình trạng công nhân phải đi đến từng nơi để đọc chỉ số công tơ hàng
tháng. Số lượng lao động cần thiết cho các quy trình sản xuất kinh doanh giảm
đi nhiều so với trước đây, đồng thời năng suất và hiệu quả lao động cho ngành
Điện tăng lên đáng kể. Ngoài ra, việc giảm thiểu tối đa nhân viên ghi chỉ số còn
giúp tối ưu hoá chi phí quản lý nhân sự, qua đó tối ưu hoá chi phí sản xuất và
kinh doanh điện năng.
- Tại trạm biến áp, có thể so sánh số liệu hằng ngày của toàn bộ các công tơ với
số liệu tại trạm biến áp, hoặc theo dõi chỉ số các công tơ một cách liên tục, dựa
vào đó có thể phát hiện ra sự thay đổi bất thường, gian lận (nếu có) để kịp thời
xử lý, sửa chữa, tránh được nhiều tổn thất.
- Đối với các công tơ trong hệ thống, việc giám sát trực tuyến giúp phát hiện ra
vị trí của các công tơ lỗi hoặc bị lấy ra khỏi hệ thống (nếu có) một cách dễ dàng,
nhanh chóng. Đồng thời, các công tơ mới được thêm vào mạng cũng tự động
được cập nhật
- Khi treo tháo công tơ, hệ thống RF-SPIDER tự động tìm đường dẫn mà không
cần bất cứ sự can thiệp nào của con người. Dễ dàng mở rộng phạm vi thu thập
mà không cần đầu tư bất kỳ đường truyền nào khác với chi phí đầu tư tối thiểu.
- Việc cung cấp đến khách hàng sử dụng điện công cụ trực quan theo dõi tình
hình sử dụng điện của mình tại một thời điểm bất kỳ ở hiện tại và quá khứ giúp
cải thiện công tác giao tiếp và chăm sóc khách hàng của ngành điện, nâng cao
chất lượng dịch vụ khách hàng của Tập đoàn, góp phần minh bạch trong công
tác kinh doanh điện năng - điều mà ngành Điện đang hướng tới.
4.2.3. Năm 2016: công trình “ Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và triển khai ứng dụng
thiết bị giám sát thông số vận hành lưới điện hạ thế phục vụ công tác điều hành
quản lý, kinh doanh điện năng của ngành Điện” đạt giải khuyến khích giải
thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam năm 2016 theo quyết định số
1038/QĐ-LHHVN ngày 28/12/2016.
- Giá trị làm lợi: 18 triệu đồng/1 TBA/năm (riêng EVNCPC có 11.150 TBA)
- Tạo nên một sản phẩm vừa có chức năng giám sát lưới điện một cách thông
minh vừa có chức năng định tuyến, hội đủ các yếu tố từ việc tự động đọc chỉ số
thanh ghi, thông số vận hành kết hợp khả năng gửi các cảnh báo từ xa phục vụ
tính tổn thất theo từng lộ/nhánh rẽ.
- Nâng cao tính chính xác, an toàn và hiệu quả cho hệ thống đo đếm điện năng
của ngành điện. Góp phần hạn chế tổn thất điện năng nhờ tăng cường tính năng
giám sát lưới điện, mang lại công nghệ mới nhất phục vụ hiện đại hóa hệ thống
thông tin phục vụ ngành điện.
- Việc sử dụng thiết bị giám sát đem lại hiệu quả về nhân công cho ngành Điện,
không còn tình trạng công nhân phải đi đến từng nơi để đo đạc thực tế hàng
tháng. Số lượng lao động cần thiết cho các quy trình sản xuất kinh doanh giảm
6/14
đi nhiều so với trước đây, đồng thời năng suất và hiệu quả lao động cho ngành
Điện tăng lên đáng kể. Ngoài ra, việc giảm thiểu tối đa nhân viên đo đạc kiểm
tra còn giúp tối ưu hoá chi phí quản lý nhân sự, qua đó tối ưu hoá chi phí sản
xuất và kinh doanh điện năng.
- Việc thiết lập các thông số về điện áp trong khoảng thời gian cần giám sát, hệ
thống giám sát trực tuyến giúp người quản lý vận hành có thể theo dõi số liệu
hằng ngày của toàn bộ lộ/nhánh rẽ tại các trạm biến áp một cách liên tục và trực
tuyến, theo dõi đƣợc tần suất xuất hiện sự kiện, dựa vào đó có thể phát hiện ra
sự thay đổi bất thường để kịp thời xử lý, sửa chữa, tránh được nhiều tổn thất.
- Nhờ tính liên tục của nguồn dữ liệu đo đếm và chuỗi các sự kiện, giải pháp có
thể cung cấp cho người quản lý vận hành công cụ dự báo khuynh hướng hoạt
động/tiến triển nhằm cải thiện độ tin cậy cung cấp điện, đồng thời có thể gửi các
cảnh báo sớm trước khi sự cố xảy ra, mang lại tính chủ động trong giám sát,
quản lý chất lượng nguồn điện.
- Thiết bị giám sát không những đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước mà còn
ngoài nước, góp phần tăng tỉ lệ nội địa hoá các sản phẩm công nghệ cao được
chế tạo trong nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân, góp phần giảm
tình trạng nhập siêu cho đất nước. Đồng thời, góp phần thúc đẩy quá trình
nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật công nghệ đo lường điều khiển điện tử hiện đại
cho các cán bộ, kỹ sư, chuyên gia Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
4.2.4. Năm 2017: công trình “ Nghiên cứu sự phát triển thiết bị chỉ thị và cảnh báo sự
cố trên lưới điện trung áp” đạt giải ba giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ
Việt Nam năm 2017 theo 1171/QĐ-LHHVN ngày 29/12/2017.
- Giá trị làm lợi: tiết kiệm 10,034 triệu/ thiết bị so với mua sắm của nước ngoài,
nếu lắp đặt cho cả nước thì tiết kiệm lên đến hàng ngàn tỷ đồng. Giảm đi thiệt
hại điện thương phẩm khi xảy ra sự cố là 274.026 đồng/ khách hàng/ giờ cho
nhà cung cấp và giảm đi thiệt hại cho khách hàng sử dụng ít nhất là 2,1 USD
đối với hộ dân và 6.558 USD đối với doanh nghiệp lớn khi mất điện thoáng qua
(tổng thiệt hại tăng dần theo thời gian mất điện).
- Đây là sản phẩm đầu tiên được nghiên cứu chế tạo bởi các doanh nghiệp Việt
Nam nhằm mục đích chỉ thị và cảnh báo sự cố từ xa trên lưới điện trung thế,
phục vụ công tác điều hành quản lý, kinh doanh điện năng của ngành điện.
- Xây dựng hệ thống phần mềm hệ thống phần mềm phục vụ giám sát, quản lý
vận hành, thống kê và báo cáo sự cố một cách tức thời, hiển thị trực quan tuyến
dự báo sự cố trên nền tảng bản đồ số sơ đồ lưới điện.
- Thiết bị vừa chỉ thị sự cố bằng đèn vừa gửi tin nhắn đến các cá nhân/bộ phận
quản lý thông qua tin nhắn cảnh báo (SMS) một cách độc lập, mà không qua
thiết bị trung gian là các bộ thu phát tín hiệu hoặc thiết bị đầu cuối truyền tin
như các sản phẩm tương tự.
- Nâng cao độ tin cậy, giải quyết được các hạn chế của sản phẩm ngoại nhập bằng
cách tăng cường phòng chống tia cực tím, tăng cường tính chống nhiễu, tiết
kiệm năng lượng và mở rộng dải cài đặt các thông số cơ bản về dòng điện và
thời gian giúp cho việc cảnh báo sự cố chính xác hơn.
7/14
- Hệ thống phần mềm có tính năng xác định và chỉ đường đến khu vực bị sự cố
trên bản đồ số của hệ thống quản lý kỹ thuật lưới điện.
5. Công tác đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn; công tác tài chính
- Dự án “Tối ưu hóa dây chuyền sản xuất công tơ điện tử”.
- Dự án “Hệ thống năng lượng mặt trời lắp mái nối lưới tại nhà làm việc EVNCPC”.
- Dự án “Mua sắm 02 xe ô tô điện”.
- Dự án “Xây dựng trạm sạc cho ô tô chạy bằng điện”.
- Dự án “Mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh năm 2018”.
- Đang triển khai thực hiện hợp đồng dự án “Xây dựng, nâng cấp mạng không dây
tại văn phòng Trung tâm và Xưởng sản xuất điện tử”, hoàn thành trong năm.
- Thực hiện quản lý tài sản theo đúng chế độ tài chính kế toán.
ĐVT: Triệu đồng
9/14
Số, ngày, tháng, năm của quyết định
Năm Danh hiệu thi đua công nhận danh hiệu thi đua,
cơ quan ban hành quyết định
10/14
Số, ngày, tháng, năm
Năm Hình thức khen thưởng của quyết định khen thưởng,
cơ quan ban hành quyết định
2002 Bằng lao động sáng tạo Quyết định số 199/QĐ-TLĐ ngày 23/1/2002
Bằng khen UBND thành phố Đà Quyết định số 1140/KT, ngày 22/02/2006;
2006
Nẵng UBND thành phố Đà Nẵng.
11/14
Bằng khen UBND thành phố Đà Quyết định số: 212/QĐ-UBND ngày
2010
Nẵng 11/01/2010; UBND thành phố Đà Nẵng.
2012 Bằng khen Bộ Công thương Quyết định số 183/QĐ-BCT, ngày 11/01/2013.
12/14
Giải nhất tại hội thi Sáng tạo kỹ
Quyết định số 2780/QĐ-UBND ngày
2016 thuật thành phố Đà Nẵng lần thứ
07/5/2016.
13 (2014-2015)
Giải thưởng sáng tạo Khoa học Quyết định 1038/QĐ-LHHVN ngày
2016
Công nghệ Việt Nam năm 2016 28/12/2016.
Trên đây là báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương Lao động hạng Nhì. Kính
đề nghị cấp trên xem xét, khen thưởng cho bản thân tôi.
13/14
Trân trọng.
14/14