You are on page 1of 29

Chương 4

Học thuyết giá trị

Câu 1: Khái niệm hàng hóa.Hai thuộc tính của hàng hóa
✪Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là kết quả từ lao động sản xuất của con người được tạo ra để thỏa mãn một
nhu cầu nào đó của con người, được sản xuất để trao đổi buôn bán.
✪Hai thuộc  tính của hàng hóa
  +) Thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa
 Khái niệm giá trị sử dụng của hàng hóa: 
Giá trị sử dụng của hàng hóa là toàn bộ công năng, lợi ích của hàng hóa thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng của con người cả về mặt vật chất và tinh thần. khi xã hội ngày càng hiện
đại thì giá trị sử dụng về mặt tinh thần của hàng hóa càng được quan tâm và chú trọng.
 Đặc điểm : - giá trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù mang tính vĩnh viễn
Được thể hiện trong khâu tiêu dùng
Mang một giá trị trao đổi
  +) Thuộc tính giá trị của hàng hóa
Do nhu cầu trao đổi hàng hóa mà phạm trù giá trị hàng hóa xuất hiện.
Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội của nhà sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
 Đặc điểm:  - Phạm trù mang tính lịch sử
                  - Được thể hiện trong lưu thông
                  - Giá trị là nội dung, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị

1
Câu 2. Khái niệm lượng giá trị hàng hóa.Những nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá
trị hàng hóa
✪Lượng giá trị hàng hóa
 Lượng giá trị hàng hóa là lượng hao phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa,
được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
 Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất sản phẩm
trong điều kiện trung bình của xã hội ( công nhân thành thạo trung bình, máy
móc trung bình, điều kiện khác trung bình.)
 Trong thục tế, giá trị thị trường của một sản phẩm được xác định bằng giá trị sản
phẩm cá biệt của nhóm nhà sản xuất cung cấp đại bộ phận hàng hóa. 
 Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa: 
+ Năng suất lao động: tỉ lệ nghịch với giá trị sản phẩm, không ảnh hưởng đến giá trị
tổng sản phẩm
+ Cường độ lao động: không ảnh hưởng tới giá trị đơn vị sản phẩm, tỉ lệ thuận với giá
trị tổng sản phẩm.
+ Mức độ phức tạp của lao động:
- Lao động giản đơn: không phải qua đào tạo. và lao động phức tạp: phải qua đào tạo. 
- Lao động phức tạp tạo ra lượng giá trị gấp bội lần lượng giá trị do lao động giản đơn
đem lại. Do đó, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng hao phí lao động xã hội giản
đơn trung bình cần thiết.

2
Câu 3: Quy luật giá trị- quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa. Tác động của quy
luật giá trị.
✪Nội dung quy luật:
- Việc sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên giá trị thị trường của sản phẩm.
Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc các nhà sản xuất phải làm cho hao phí lao động xã
hội cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội.
-Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết giá cả vận động xoay quanh giá trị. 
Giá trị là yếu tố quyết định giá cả trên thị trường.
✪Quan hệ giữa cung- cầu với giá cả và giá trị 
 Khi cung < cầu => giá cả tăng lớn hơn giá trị thực => lợi nhuận tăng=> thu hút
đầu tư                                                    
Cạnh tranh gay gắt + lượng hàng ra thị trường tăng 
Giá cả giảm
 Khi cung> cầu => giá cả giảm nhỏ hơn giá trị thực => lợi nhuận giảm => rời bỏ
ngành
Mật độ cạnh tranh giảm và lượng hàng hóa ra thị trường giảm
Giá cả tăng
 Khi cung = cầu => giá cả ổn định. 
Giá cả = giá trị thực
 Kết luận: quy luật cung- cầu quyết định giá cả hàng hóa trong điều kiện cụ thể, quy
luật giá cả điều tiết sự biến động của giá cả trong dài hạn.
✪Tác động của quy luật giá trị
 Thúc đẩy sự đổi mới công nghệ, thúc đẩy quản lí để nâng cao năng suất lao
động và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
 Điều tiết lưu thông hàng hóa vào các thị trường có giá cao, điều tiết đầu tư vào
các ngành khan hiếm.
 Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, phân hóa giai cấp, phân hóa giàu nghèo, bất
bình đẳng thu nhập trong xã hội
Tóm lại, quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa.

3
Câu 4: So sánh công thức lưu thông của tư bản và công thức lưu thông của hang
hóa.
So sánh công thức lưu thông hàng hóa giản đơn H - T - H và công thức lưu thông của
tư bản T - H – T, chúng ta thấy chúng có những điểm giống nhau: Cả hai sự vận động
đều do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp thành, trong mỗi giai đoạn đều có
hai nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng, và hai người có quan hệ kinh tế với
nhau là người mua và người bán.

Nhưng đó chỉ là những điểm giống nhau về hình thức. Giữa hai công thức đó còn có
những điểm khác nhau:
- Khác nhau về biểu hiện bên ngoài: Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng việc
bán (H — T) và kết thúc bằng việc mua (T - H). Điểm xuất phát và điểm kết thúc của
quá trình đều là hàng hóa, còn tiền chỉ đóng vai trò trung gian. Ngược lại, lưu thông
của tư bản bắt đẩu bằng việc mua (T - H) và kết thúc bằng việc bán (H-T). Tiền vừa là
điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc của quá trình, còn hàng hóa chỉ đóng vai trò trung
gian; tiền ở đây không phải là chi ra dứt khoát mà chỉ là ứng ra rồi thu về.
 - Khác nhau về bản chất bên trong: Mục đích của lưu thông hàng hóa giản đơn là giá
trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu, nên các hàng hóa trao đổi phải có giá trị sử dụng khác
nhau. Sự vận động sẽ kết thúc ở giai đoạn thứ hai, khi những người trao đổi có được
giá trị sử dụng mà người đó cần đến. Còn mục đích của lưu thông tư bản không phái là
giá trị sử dụng mà là giá trị, hơn nữa là giá trị tăng thêm. Vì vậy, nếu số tiền thu về
bằng số tiền ứng ra, thì quá trình vận động trở nên vô nghĩa. Do đó, số tiền thu về phải
lớn hơn số tiền ứng ra, nên công thức vận động đầy đủ của tư bản là T - H - T, trong đó
T' = T + T. Số tiền trội hơn so với sổ tiền đã ứng ra (T), C.Mác gọi là giá trị thặng dư.
Số tiền ứng ra ban đầu đã chuyển hóa thành tư bản.

Câu 5+6. Hàng hóa sức lao động  


4
✪Khái niệm hàng hóa sức lao động: là toàn bộ thể lực, trí lực của con người có thể
phát huy vào quá trình sản xuất.
✪2 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
 Người lao động hoàn toàn tự do thân thể
 Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất.
✪2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động
 Giá trị hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động là hao phí lao động xã hội để tái sản xuất lao động xã hội
**Lượng giá trị hàng hóa sức lao động đo bằng lượng giá trị các tư liệu sản xuất cần
thiết, bao gồm:
- Giá trị hàng tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu vật chất của bản thân người lao động
- Giá trị hàng tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu tinh thần của bản thân người lao động
- Giá trị tiêu dùng để nuôi gia đình người lao động.
 Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Khi sử dụng hàng hóa sức lao động, giá trị của hàng hóa sức lao động không mất đi mà
còn tạo nên một giá trị mới lớn hơn bản thân giá trị sức lao động đã hao phí.

5
Câu 7: Khái niệm giá trị thặng dư.So sánh các phương pháp sx gttd
✪Công thức chung của tư bản : T- H – T’ ( T< T’)
VÌ: 
Mục đích của công thức này là giá trị thặng dư => phù hợp với tư bản
Xu thế vận động phát triển của nó là không giới hạn
✪Đặc điểm của sự sản xuất giá trị thặng dư
-Là sự tách rời tư liệu sản xuất  và sức lao động. nhà tư bản sở hữu tư liệu sản xuất,
người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản , bán sức lao động của
mình cho nhà tư bản.
-Hàng hóa sức lao động khi được sử dụng không những không bị mất đi mà còn tạo
nên một giá trị mới lớn hơn bản thân sức lao động đã hao phí.
✪3 kết luận về giá trị thặng dư
 Khái niệm: giá trị thặng dư (m) là một phần của giá trị mới (v + m) do công
nhân làm thêm tạo ra, dôi ra ngoài giá trị sức lao động (v), bị nhà tư bản chiếm
đoạt.
 Giá trị thặng dư (m) phản ánh quan hệ của tư sản với công nhân
 Trong chủ nghĩa tư bản, ngày làm việc được chia làm 2 phần
Thời gian lao động tất yếu (t), tái tạo ra sức lao động (v)
Thời gian thặng dư (t’) tạo ra giá trị thặng dư (m)
Giá trị thặng dư (m) là kết quả thời gian lao động không công của công nhân.

*** Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư


✪Công thức xác định tỉ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư
 Công thức xác định tỉ suất giá trị thặng dư (m’) 
m’ = m/v (%) = t’/t (%)    (phản ánh trình độ bóc lột)
 Công thức xác định khối lượng giá trị thặng dư (M) 
M = m’ x V   ( phản ánh quy mô bóc lột)
Trong đó: V là tổng chi phí cho nhân công. 
Mục tiêu của nhà tư bản là nâng cao tỉ suất giá trị thặng dư.
✪Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và tuyệt đối.
 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: kéo dài thời gian lao động trong
ngày mà không trả thêm lương.
Đặc điểm: - Có giới hạn
                 - Dễ gặp phản kháng từ người lao động

6
 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: áp dụng các tiến bộ khoa học
kĩ thuật nhằm nân gcao năng suất lao động xã hội làm cho giá trị sức lao động
trên một đơn vị sản phẩm (v) giảm.
(t+t’) không đổi, v giảm 
t’ tăng và t giảm 
m’= t’/t tăng
Đặc điểm: - Không có giới hạn vì khoa học kĩ thuật không có điểm dừng
                 - Xoa dịu sự phản kháng từ người lao động

✪Giá trị thặng dư siêu ngạch:


 Là phần giá trị thặng dư tăng thêm do nhà tư bản có năng suất lao động cá biệt
lớn hon năng suất lao động xã hội
Giá trị sản phẩm cá biệt nhỏ hơn giá trị thị trường 
Vẫn bán sản phẩm theo mức giá thị trường
 Đặc điểm:
Tạo động lực thúc đẩy khao học công nghệ, khoa học quản lí
Tồn tại với nhà nước tư bản cá biệt
 Phản ánh mối quan hệ giữa các nhà tư bản với nhau.
✪So sánh:
 Giống : đều làm tăng tỉ suất giá trị thặng dư, tăng lợi nhuận.
 Khác:
Tính chất
Quan hệ giai cấp
Điều kiện áp dụng

7
Câu 8: Trình bày bản chất của tư bản, vai trò của tư bản bất biến và tư bản khả
biến trong quá trình sản xuất gái trị thặng dư.
✪ Bản chất của tư bản
 - Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê.
Như vậy bản chất của tư bản là thể hiện quan hệ sản xuất xã hội mà trong đó giai cấp
tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra.
✪ Tư bản bất biến:
 Bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản
phẩm, tức là không thay đổi đại lượng giá trị của nó, được C.Mác gọi là tư bản bất
biến, và ký hiệu là C. Tư bản cố định là bộ phận tư bản (thiết bị, máy móc) tham gia
toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản
phẩm mà chuyển từng phần theo độ hao mòn của nó trong quá trình sản xuất. 
-  Vai trò: TBBB tuy không là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó có vai trò là
điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản xuất ra giá trị thặng dư. TBBB quyết
định năng suất lao động của công nhân.
 ✪Tư bản bất biến:
 Bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động
trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về đại lượng, được
C.Mác gọi là tư bản khả biến, và ký hiệu là V. Bộ phận này chuyển hóa thành tư liệu
tiêu dùng và mất đi trong quá trình tiêu dùng của người công nhân. Tuy nhiên trong
quá trình lao động, bằng lao động trừu tượng, người công nhân tạo ra một lượng giá trị
mới hơn giá trị bản thân sức lao động. Nó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị
thặng dư.
-  Vai trò: TBKB chỉ rõ nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dư là do sức lao động
của công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
*  Như vậy : Tư bản bất biến là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản xuất ra
giá trị thặng dư, còn tư bản khả biến có vai trò quyết định trong quá trình đó, vì nó
chính là bộ phận tư bản đã lớn lên. Việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động thể hiện
trong hàng hoá đã giúp C.Mác xác định sự khác nhau giữa tư bản bất biến và tư bản
khả biến. C.Mác là người đầu tiên chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.
Sự phân chia đó dựa vào vai trò khác nhau của các bộ phận của tư bản trong quá trình
sản xuất giá trị thặng dư, do đó nó vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, chỉ
có lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.

8
Câu 9. Tại sao nói Quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa tư bản
-   Sản xuất giá trị thặng dư - Quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản
Mỗi một phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế tuyệt đối, quy luật phản ánh
mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của phương thức sản xuất đó. Đối với sản xuất hàng
hóa giản đơn, thì quy luật kính tế cơ bản là quy luật giá trị, còn quy luật kinh tế cơ bản
của chủ nghĩa tư bản là quy luật giá trị thặng dư.
Thể hiện:
+ Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không, phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất
nhất của chủ nghĩa tư bản - quan hệ tư bản bóc lột lao dộng làm thuê. Giá trị thặng dư
do lao động không công của công nhân tạo ra là nguồn gốc làm giàu của các nhà tư
bản.
+ Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là sản xuất
ra giá trị thặng dư, là nhân giá trị lên. Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và
động cơ thúc đẩy sự hoạt động của mỗi nhà tư bản, cũng như của toàn bộ xã hội tư
bản. Nhà tư bản cố gắng sản xuất ra hàng hoá với chất lượng tốt đi chăng nữa, thì đó
cũng chỉ vì nhà tư bản muốn thu được nhiều giá trị thặng dư.
+ Sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa, mà còn vạch rõ phương tiện, thủ đoạn mà các nhà tư bản sử dụng để đạt
được mục đích như tăng cường bóc lột công nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ
lao động và kéo dài ngày lao động, tăng năng suất lao động và mở rộng sản xuất.
Như vậy, quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
Thực chất của quy luật này là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản
bằng cách tăng cường bóc lột lao động làm thuê. Quy luật giá trị thặng dư ra đời và tồn
tại cùng với sự ra đời và tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Quy luật này quyết định toàn bộ
sự vận động của chủ nghĩa tư bản, một mặt nó là động lực thúc đẩy sản xuất tư bản chủ
nghĩa phát triển nhanh chóng, mặt khác lại làm tăng mâu thuẫn cơ bản của nền kinh tế
tư bản chủ nghĩa.

9
Câu 10. Tích lũy tư bản là gì? nhân tố làm ảnh hưởng tới quy mô của tích lũy tư
bản.
✪ Tích lũy tư bản:Là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư trở thành tư bản hay sử
dụng giá trị thặng dư làm tư bản. Tức là nguồn gốc của tích lũy tư bản là giá trị thặng
dư, là lao động của công nhân bị tư bản chiếm không.
✪Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô tích lũy tư bản.
- Trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m’):
Thông thường, muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư, nhà tư bản phải tăng thêm máy
móc, thiết bị và công nhân. Nhưng ở đây nhà tư bản không tăng thêm công nhân mà
bắt buộc số công nhân hiện có cung cấp thêm một lượng lao động và cường độ lao
động, đồng thời tận dụng một cách triệt để công suất của số máy móc hiện có, nhằm
tăng quy mô tích lũy tư bản.
- Năng suất lao động: Năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và
tư liệu tiêu dùng giảm. Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích lũy:
+ Với khối lượng giá cả thặng dư nhất định, phần dành cho tích lũy có thể lấn sang
phần tiêu dùng, trong khi sự tiêu dùng của nhà tư bản không giảm mà vẫn có thể bằng
hoặc cao hơn trước.
+ Một lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích lũy cũng có thể chuyển hóa thành
một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm nhiều hơn trước.
- Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng:
+ Tư bản sử dụng: Là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ qui mô
hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Tư bản tiêu dùng: Là phần giá trị những tư liệu lao động ấy được chuyển vào sản
phẩm theo từng chu kì sản xuất dưới dạng khấu hao.
+ Nếu máy móc càng hiện đại thì sau khi khấu hao hết, máy móc coi như phục vụ
không công cho nhà tư bản, tức là tạo ra nhiều giá trị thặng dư, nhờ đó tăng qui mô
tích lũy tư bản.
- Đại lượng tư bản ứng trước:
Muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư thì phải tăng qui mô tư bản. Đại lượng tư bản
ứng trước càng lớn thì qui mô sản xuất càng được mở rộng cả theo chiều rộng lẫn
chiều sâu, khối lượng thặng dư tăng lên càng nhiều.
****Ý nghĩa:
- Làm cho qui mô ngày càng tăng, có điều kiện cải tiến kĩ thuật ứng dụng thành tựu
khoa học công nghệ, có khả năng giành thắng lợi trong cạnh tranh.

10
- Hiểu và nắm được các nhân tố tăng qui mô tích lũy, từ đó vận dụng trong sản xuất
kinh doanh để tăng vốn và sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế.
- Tăng năng suất lao động là cách sử dụng vốn có hiệu quả nhất (hạ giá trị cá biệt, hạ
giá trị sức lao động, tăng thêm tích lũy vốn...)
- Tăng khấu hao tư liệu sản xuất, tránh được hao mòn vô hình, có ý nghĩa rất lớn, tăng
tích lũy vốn sản xuất và sử dụng tư liệu sản xuất có hiệu quả.

11
Câu 11. Tư bản cố định và tư bản lưu động.
✪ Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, V.V. tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không
chuyển hết mệt lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của
nó trong thời gian sản xuất.
Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và bị hao mòn dần
trong quá trình sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình:
+ Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, hao mòn về cơ học có thể nhận thấy. Hao
mòn hữu hình do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận
của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được thay thế.
+ Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Hao mòn vô hình xảy ra
ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các máy móc hiện đại hơn,
rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương, nhưng công suất cao hơn. Để tránh hao mòn vô
hình, các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, tăng ca
kíp làm việc, v.v. nhằm tận dụng máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt.
✪ Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v.. Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà
tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
– Căn cứ để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động là
phương thức chuyển dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản
xuất.
– Ý nghĩa:
+ Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ
khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại
hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó, mà có điều
kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
+ Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển
của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu
động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết
kiệm được tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động
khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng
lên.

12
Câu 12: Nguyên nhân chuyển biến của Quá trình chuyển từ cạnh tranh CNTB tự
do sang độc quyền:
Từ cuối thế kỷ 19 diễn ra quá trình chuyển từ cạnh tranh tự do sang độc quyền, quá
trình này diễn ra có tính quy luật:
--Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật
đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung tư bản, dẫn đến tích tụ tập trung sản xuất, sản
xuất tập trung vào các xí nghiệp qui mô lớn.
--Tác động của các qui luật kinh tế của CNTB đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tập trung
sản xuất:
+ Trước hết là qui luật kinh tế cơ bản (sản xuất giá trị thặng dư), để đạt mục đích sản
xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản thì các nhà tư bản phải không
ngừng tích lũy mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất, nâng cao trình độ bóc lột.
+ Tác động của quy luật cạnh tranh để giành lợi thế trong cạnh tranh thì từng nhà tư
bản không ngừng tích lũy, mở rộng sản xuất, sản xuất quy mô lớn có lợi thế trong cạnh
tranh.
--Cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, hàng loạt xí nghiệp nhỏ bị xí nghiệp lớn thôn
tính, một số các xí nghiệp nhỏ dưới áp lực của cạnh tranh tự nguyện sáp nhập lại thành
xí nghiệp lớn, chính cạnh tranh đã đẩy mạnh quá trình tập trung sản xuất.
--Khủng hoảng kinh tế nỗ ra, hàng loạt các xí nghiệp nhỏ bị phá sản, một số xí nghiệp
thoát ra khỏi khủng hoảng thì tiến hành đổi mới trang thiết bị, máy móc, sử dụng máy
móc hiện đại hơn, do đó dẫn đến sản xuất tập trung.
--Hệ thống tín dụng phát triển tạo điều kiện di chuyển tư bản và tập trung tư bản, dẫn
đến tập trung sản xuất.
Khi sản xuất tập trung đến trình độ nhất định thì dẫn thẳng đến độc quyền và sự ra đời
của các tổ chức độc quyền.

13
Câu 13.Đặc điểm của kinh tế chủ nghĩa tư bản độc quyền:
- Năm đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền
1. Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sổ tài chính
3. Xuất khẩu tư bản
4. Sự phân chia thế giới về kinh tế
5. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ
Trong năm đặc điểm trên quan trọng nhất là đặc điểm tư bản tài chính và đầu sỏ tài
chính. Bởi vì đầu sỏ tài chính là một nhóm độc quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế
và đời sống chính trị của toàn xã hội tư bản. Bọn đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị
của mình thông qua chế độ tham dự. Thống trị về kinh tế là cơ sở để bọn đầu sỏ tài
chính thống trị về chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội

14
Câu 14. Nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước.
✪Nguyên nhân (5 nguyên nhân)
+ Một là: Lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng cao
=> Cần có sự điều tiết xã hội với sản xuất và phân phối, yêu cầu kế hoạch hóa tập
trung từ một trung tâm.
+ Hai là: Sự phát triển của phân công lao động xã hội
=> Làm xuất hiện một số nghành mới vượt khả năng kinh doanh của các tổ chức độc
quyền tư nhân.
+ Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư
sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải có những chính sách để
xoa dịu những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát
triển phúc lợi xã hội...
+ Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên
minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích
với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa
các nhà nước của các quốc gia tư sản để điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc
tế.
+ Ngoài ra, chiến tranh thế giới cùng với đó là tham vọng giành chiến thắng trong
cuộc chiến tranh, việc đối phó với xu hướng xã hội chủ nghĩa mà Cách mạng Tháng
Mười Nga chính là tiếng chuông báo hiệu bắt đầu một thời đại mới, làm cho nhà nước
tư bản độc quyền phải can thiệp vào kinh tế.
✪Bản chất.
- CNTBĐQ nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với
sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể chế thống nhất để phục vụ lợi
ích các tổ chức độc quyền và giải quyết mọi khó khăn của CNTB trong mọi lĩnh vực.
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một nấc thang phát triển của chủ nghĩa tư
bản độc quyền. Đó là sự thống nhất của 3 quá trình gắn bó mật thiết với nhau:
+ Tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền
+ Tăng vài trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế
+ Kết hợp sức mạnh kt của độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà nước
- Như vậy CNTBĐQ nhà nước là một quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội, chứ không
phải là một chính sách trong giau đoạn độc quyền của CNTB

15
Câu 15. . Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
✪Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước.
- Các tổ chức độc quyền thành lập các đảng phái chính trị rồi cử người vào nắm
giữ các vị trí quan trọng của nhà nước - từ đó đề ra các chính sách có lợi cho tư bản
độc quyền.
- Nhà nước tài trợ, đỡ đầu cho các tổ chức độc quyền, cử người tham gia các tổ
chức độc quyền.Hôm nay là chủ ngân hàng ngày mai là bộ trưởng và ngược lại.
✪Hình thành sở hữu nhà nước bằng cách:
- Xây dựng các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
- Quốc hữu hoá các doanh nghiệp tư nhân.
- Nhà nước mua cổ phiếu của các doanh nghiệp tư nhân. - Nhà nước ký các hợp đồng
kinh tế với doanh nghiệp tư nhân.
✪Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản .
- Kế hoạch ;ngân sách nhà nước;chính sách thuế;chính sách tín dụng;vai trò
doanh nghiệp nhà nước. Ví dụ ở Mỹ vai trò của cục dự trữ liên bang (FED) là rất lớn.
Tóm lại: Nhà nước điều tiết kinh tế bằng:Tác động vào các quy luật thị trường; Tác
động vào kinh tế tư nhân;Tác động vào các doanh nghiệp nhà nước để định hướng các
mục tiêu.

16
Câu 16. Giai cấp công nhân. Nội dung điều kiện khách quan quy định sứ mệnh
lịch sử của gccn
✪Khái niệm giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là những người cơ bản không có tư liệu sản xuất, phải đi làm thuê
cho tư bản, bán sức lao động cho tư bản. Công nhân là lực lượng trực tiếp hoặc gián
tiếp lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất trong nền công nghiệp hiện đại, là lực
lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên xã hội chủ nghĩa
✪Nội dung sứ mệnh của giai cấp công nhân
Tập hợp quần chúng nhân dân lao động để thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa, xóa
bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ bóc lột, giải phóng giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây
dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh theo 2 bước:
 B1: giành chính quyền
 B2: cải biến xã hội
✪Điều kiện khách quan tạo nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
 Do địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân: là lực lượng thường xuyên, trực
tiếp hoặc gián tiếp lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất trong nền công
nghiệp ngày càng hiện đại ( cả trong chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội) 
- Ưu thế của giai cấp công nhân mà không một tầng lớp xã hội nào có được là 
- Công nhân có vai trò trụ cột về kinh tế trong xã hội.
- Công nhân có khả năng tổ chức và kỉ luật chặt chẽ
- Có trình độ cao
 Do địa vị chính trị xã hội của giai cấp công nhân: công nhân không có tư liệu
sản xuất, bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư, công nhân có thể xuất thân từ
mọi tầng lớp xã hội. Từ đó tạo ưu thế về nhiều mặt cho giai cấp công nhân.
- Khả năng tập hợp quần chúng tốt nhất vì đại diện cho lợi ích của mọi thành phần
nhân dân lao động
- Có tinh thần cách mạng triệt để
- Là giai cấp tiên phong cách mạng có khả năng chống lại giai cấp tư sản tốt nhất, hiệu
quả nhất.
- Có bản chất quốc tế
- Chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây
dựng một phương thức tiến bộ hơn trên phạm vi toàn thế giới
✪Điều kiện để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh 
Cần có một chính đảng tiên phong để hoạch định đường lối, sách lược đấu tranh cụ
thể.(Đảng Cộng Sản)

17
Câu 17. . Quy luật ra đời của Đảng cộng sản. vai trò của ĐCS với việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của gccn
✪ Quy luật ra đời của Đẳng cộng sản:
Tự bản than mình,giai cấp công nhân không thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử cảu
giai cấp công nhân là khách quan,song để biến khà năng khách quan thành hiện thực
thì phải thông qua những nhân tố chủ quan.Trong những nhân tố ấy việc thành lập
đảng cộng sản với lý luận tiên phong,trung thành với sự nghiệp lợi ích giai cấp là nhân
tố quyết định đảm bảo cho việc thực hiện sứ mệnh lịch sử thủ tiêu chủ nghĩa tư
bản,xây dựng CNXH,chủ nghĩa cộng sản.
✪ Khái niệm đảng cộng sản:
Đảng cộng sản là chính đảng của giai cấp công nhân.Nó là đội tiên phong,bộ tham
mưu chiến đấu,lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân,đại biểu trung thành cho lợi ích
giai cấp công nhân,của nhân dân lao động và của cả dân tộc.ĐCS bao gồm những bộ
phận tiên tiến của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động.Đảng cộng sản
lấy chủ nghĩa mác leenin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động,lấy
nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản của mình.
✪ tính tất yếu ra đời của đảng cộng sản:
ĐCS ra đời là tất yếu lịch sử của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân. Bởi
vì, khi chưa có ĐCS lãnh đạo, g/c công nhân chỉ có thể đấu tranh tự phát, đấu tranh vì
mục đích kinh tế, vì cơm ăn áo mặc, cải thiện sinh hoạt, chứ không phải đấu tranh với
tư cách là một giai cấp nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Chỉ khi nào g/c công
nhân đạt tới trình độ tự giác bằng việc tiếp thu lý luận khoa học và cách mạng của chủ
nghĩa Mác – Lênin thì mới đưa cuộc đấu tranh tự phát lên cuộc đấu tranh tự giác, đấu
tranh chính trị, đấu tranh với tư cách là một g/c có thể thực hiện sứ mệnh của mình.
Muốn vậy, điều kiện quan trọng trược tiên là g/c công nhân phải tự xây dựng lên chính
Đảng chính trị của mình, đó là ĐCS.
✪Vai trò của ĐCS:
Đảng cộng sản là nhân tố quyết định trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân.
Trong lịch sử không có giai cấp nào giành được địa vị thống trị,giữ vai trò lãnh đạo
xã hội mà khong tạo ra được trong hang ngũ của mình một đảng chính trị,lực lượng
tiên phong đểlãnh đạo toàn bộ cuộc đấu tranh.Trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư
sản,chừng nào và chỉ khi nào giai cấp công nhân tự tổ chức ra chính đảng cảu mình để
lãnh đạo cuộc đấu tranh thì mới đảm bảo giành được thắng lợi trọn vẹn,hoàn thành
được sứ mệnh lịch sử của mình.Nếu không có chính đảng lãnh đạo,giai capas công
nhân chỉ có thể đấu tranh tự phát,đấu tranh vì mục đích kinh tế,chứ không phải là cuộc
đấu tranh tự giác,vì mục đích chính trị.Chính vì vậy,đảng cộng sản là nhân tố quyết
định hàng đầu đảm bảo cho giai cấp công nhân hoàn thàng sứ mệnh lịch sử của mình.
Với 1 đảng cộng sản chân chính thì sự lãnh đạo của đảng chính là sự lãnh đạo của
giai cấp công nhân.Đảng với giai cấp thống nhất.,nhưng đảng có độ lý luận và tổ chức
18
cao nhất để lãnh đạo giai cấp công nhân và toàn thể dân tộc thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.Để làm tròn vai trò đó,đảng cộng sản phải là 1 đảng kiểu
mới,một đảng macsxit-lêninnít .

Câu 18. Khái niệm và nguyên nhân của cách mạng XHCN
✪ Khái niệm của Cách mạng xã hội chủ nghĩa:
19
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ tư bản chủ nghĩa
lỗi thời bằng chế độ xã hội chủ nghĩa,trong cuộc cách mạng đó giai cấp công nhân là
giai cấp lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động xây dựng một xã hội công
bằng,dân chủ,văn minh.
Theo nghĩa hẹp:cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng chính trị ,được kết
thúc bằng phần thắng thuộc về giai cấp công nhân để xây dựng một nhà nước chuyên
chính vô sản,nhà nước của giai cấp công nhân,nhân dân lao động.
Theo nghĩa rộng:cách mạng xã hội chủ nghĩa bao gồm 2 thời kỳ:cách mạng về chính
trị như nghĩa hẹp.Và giai đoạn giai cấp công nhân xây dựng nhà nước mới về mọi mặt
kinh tế,văn hóa,xã hội...thay thế xã hội tư bản lỗi thời.
✪Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa:
-Mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất với sự kìm hãm của quan hệ
sản xuất đã trở nên lỗi thời.Theo quy luật chung của sự phát triển trong xã hội,lực
lượng sản xuất không ngừng phát triển tới khi mâu thuẫn với quan hệ sản xuất đã lỗi
thời,kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất,đòi hỏi tiến hành một cuộc cách
mạng xã hội để xóa bỏ quan hệ sản xuất đã lỗi thời,thay thế bằng quan hệ sản xuất mới
mở đường cho lực lượng sản xuất mới phát triển.
Trong xã hội tư bản chủ nghĩa,lực lượng sản xuất ngày càng phát triển,ngày càng có
tính xã hội hóa cao,mâu thuẫn với quan hệ sản xuất có tính chất tư nhân tư bản về tư
liệu sản xuất.
-Sự nhận thức được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

Câu 19 . Tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam

20
✪Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
*Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản khác nhau về bản chất:
Chủ nghĩa tư bản được xây dựng dựa trên cơ sở tư hữu về tư liệu sản xuất,dựa trên chế
độ áp bức và bóc lột.Chế độ xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở công hữu về tư
liệu sản xuất chủ yếu,tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và tập thể;không còn giai
cấp đối kháng,không còn tình trạng áp bức bóc lột.Muốn có xã hội như vậy cần có một
thời kỳ lịch sử nhất định.
*Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất hiện đại công nghiệp có trình
độ cao.
Qúa trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra cơ sở vật chất-kỹ thuật nhất định
cho chủ nghĩa xã hội,nhưng muốn cho cơ sở vật chất-lỹ thuật đó phục vụ cho chủ
nghĩa xã hội cần có thời gian tổ chức,sắp xếp lại.
Đối với những nước chưa từng trải qua quá trình công nghiệp hóa tiến lên xã hội chủ
nghĩa,thời kỳ quá độ cho công cuộc xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội có
thể fai kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa.
*Các quan hệ của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng xã hội tư
bản chủ nghĩa,chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ
nghĩa
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản,dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những
điều kiện những tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội chủ nghĩa mới ,do vậy
cũng cần có thời gian nhất định để xây dựng những mối quan hệ đó. *Công cuộc xây
dựng xã hội chủ nghĩa là một công cuộc mới mẻ,khó khắn và phức tạp,phải có
thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với công việc đó.
✪Đặc điểm thực chất của thời kỳ quá độ
Trên lĩnh vực kinh tế:thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại nền kinh tế nhiều
thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất.Những thành phần kinh tế
này vừa thống nhất lại vừa mâu thuẫn với nhau.Đây là thời kỳ nhằm giải quyết những
mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế này.
Trên lĩnh vực chính trị:Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa
dạng,phức tạp,nên kết cấu giai cấp xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng,phức
tạp.Thời kỳ này bao gồm:giai cấp công nhân,giai cấp nông dân,tầng lớp trí thức,tầng
lớp tư sản.Các tầng lớp,giai cấp này vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau.Trong một
giai cấp,tầng lớp cũng có nhiều bộ phận có trình độ,có ý thức khác nhau.
Trên lĩnh vực tư tưởng-văn hóa:Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn
tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa khác nhau.Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa
còn tồn tại tư tưởng tư sản,tiểu tư sản,tâm lý tiểu nôn…Trên lĩnh vực văn hóa cũng tồn
tại nhiều yếu tố văn hóa cũ mới,chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.

Câu 20. Trình bày đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa:
21
Xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, về cơ sở vật chất, kỹ thuật của xã hội.
Cơ sở vật chất của xã hội xã hội chủ nghĩa là nền đại công nghiệp có trình độ phát triển
cao; được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển cơ sở vật chất do sự phát triển của
chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.
- Thứ hai, về chế độ kinh tế của xã hội.
Chế độ kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất đã
chiếm địa vị thông trị vững chắc trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, cũng đã tạo ra
được phương thức tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới theo tinh thần xã hội chủ
nghĩa với một chế độ phân phối theo lao động.
- Thứ ba, về chế độ dân chủ của xã hội.
Xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội có nền dân chủ thực sự, dân chủ "gấp triệu lần
dân chủ tư sản"; nền dân chủ đó mang bản chất của giai cấp công nhân và có tính chất
nhân dân rộng rãi nhất, có tính dân tộc sâu sắc nhất chưa từng có trong lịch sử.
- Thứ tư, về đời sống văn hoá, xã hội của dân cư.
Xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội đã thực hiện được sự giải phóng con người khỏi
ách nô dịch, bị áp bức, bị bóc lột; tạo ra được những điều kiện về mọi mặt để mọi
người đều có cơ hội phát triển bình đẳng.

Câu 21. Tính tất yếu của liên minh giai cấp công nhân với gia cấp nông dân trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa.

22
V.I.Leenin chỉ rõ “Chuyên chính vô sản là một hình thức đặc biệt của liên minh giai
cấp giữa giai cấp vô sản,đội tiên phong của những người lao động,với đông đảo những
tầng lớp lao động không phải vô sản”
V.I.Leenin cho rằng không thực hiện liên minh chặt chẽ với giai cấp nông dân và các
tầng lớp khác thì giai cấp công nhân không thể giữ vững được chính quyền nhà nước.
“Nguyên tắc cao nhấ của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô sản
và nôn dân đê giai cấp vô sản có thể giữ được vao trò lãnh đạo và chính quyền nhà
nước”.
*Nội dung và nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa:
-Liên minh về chính trị giữa giai cấp công nhân với các giai cấp khác trong thời kỳ
giành chính quyền là nhằm giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân cùng với
nhân dân lao động.Trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa xã hội,liên minh về
chính trị giữa giai cấp công nhân với các giai cấp khác là nhằm bảo vệ chính quyền nà
nước từ trung ương đến cơ sở,cùng nhau bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa..
Liên minh này trở thành cơ sở vững chắc cho nhà nước xã hội chủ nghĩa,tạo thành
nòng cốt trong mặt trận dân tộc thống nhất,thực hiện khối liên minh rộng rãi với các
tầng lớp khác.
-Liên minh về kinh tế giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp
lao độg khác là một nội dung đặc biệt quan trọng.Thực hiện liên minh giữa hai giai cấp
về mặt kinh tế phải đảm bảo lợi ích kinh tế công bằng cho cả hai bên.Hoạt động kinh tế
phải vừa đảm bảo lợi ích của nhà nước,của xã hội,lại vừa phải thường xuyên quan tâm
đến lợi ích kinh tế của nhân dân trong xã hội thì liên minh mới trở thành động lực to
lớn thúc đẩy xã hội phát triển,ngược lại sẽ trở thành lực cản đối với sự phát triển của
xã hội.
Muốn thực hiện sự liên minh kinh tế này đảng,nhân dân và nhà nước phải thường
xuyên quan tâm đến hệ thống chính sách phù hợp với nông dân,nông nghiệp và nông
thôn.
Tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội không chỉ quan tâm tới liên minh giữa giai cấp
công nhân,nông dân mà còn phải với tầng lớp trí thức.
-Nội dung văn hóa,xã hội của liên minh giai cấp là một nội dung quan trọng bởi:
+Công nhân,nông dân phải thường xuyên học tập,trau dồi tri thức thì mới đủ jhar năng
duy trì,phát triển xã hội.
+Chủ nghĩa xã hội mong muốn xây dựng một xã hội văn minh,nhân đạo điều đó chủ
có thể xây dựng trên một nền văn hóa phát triển củ nhân dân
+Nhân dân muốn tham gia quản lí nhà nước cần có một trình độ nhât định,am hiểu về
chính sách,pháp luật của nhà nước.

Câu 22: Đặc trưng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
✪Quan điểm về dân chủ: quyền làm chủ thuộc về dân.
23
Quan điểm này liên quan đến hai vấn đề:
 Về phạm vi dân là ai? Phạm vi này thay đổi theo từng thời kì ví dụ trong
chế độ chiếm hữu nô lệ, chỉ có tầng lớp địa chủ, chủ nô mới được coi là
dân; trong chế độ phong kiến, nông dân và những người làm thuê không
được coi là dân. Trong xã hội hiện nay, những người đủ 18 tuổi có thể chịu
trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về hành vi, suy nghĩ thì được coi là
dân, công dân.
 Về cơ chế: đề cập đến vấn đề dân thực hiện quyền làm chủ bằng cách nào,
như thế nào? Ví dụ: bầu cử, trưng cầu dân ý.
✪Nền dân chủ ( khái niệm) 
Sự thể chế hóa quyền làm chủ của dân thành các quy định trong pháp luật và hiến
pháp, chính sách của nhà nước để được thực thi trong thực tiễn.
✪Đặc trưng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
• Về kiến trúc thượng tầng: chính trị xã hội
• Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động. 
• Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ và tạo điều
kiện thu hút mọi thành phần nhân dân tham gia vào hệ thống chính trị  (không khu
biệt hóa trong một quốc gia, dân tộc.) 
• Tính đoàn kết, bác ái, tính nhân dân rộng rãi, liên kết rộng rãi với mọi thành phần
nhân dân lao động trên thế giới và nhân dân tiến bộ.
• Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vẫn mang tính dân tộc sâu sắc
• Về cơ sở hạ tầng
• Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về  tư liệu sản xuất
• Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ phân phối theo lao động: làm nhiều
hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, làm tốt hưởng cao
• Điều này giúp giải phóng con người một cách triệt để
✪Đặc trưng quan trọng nhất là về cơ sở hạ tầng kinh tế: nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.

Câu 23. Khái niệm dân tộc và Nguyên tắc của chủ nghĩa Mac-Lenin trong việc
giải quyết vấn đề dân tộc
✪Khái niệm dân tộc:
24
Thứ nhất: Khái niệm dân tộc dùng để chỉ cộng đồng người cụ thê nào đó có những mối
liên hệ chặt chẽ,bền vững,có sinh hoạt kinh tế chung,có ngôn ngữ chung của cộng
đồng và sinh họt trong văn hóa có những nét đặc thù so với những cộng đồng
khác;xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc,bộ tộc và thể hiện thành ý thưc tự giác của các
thành viên trong cộng đồng đó.
Thứ hai,dùng để chỉ một cộng đồng người ổ định,bền vững hợp thành nhân dân của
một quốc gia,có lãnh thổ chung,có nền kinh tế thống nhất,quốc ngữ chung,có truyền
thống văn hóa,truyền thống văn hóa,truyền thống đấu tranh chung trong quá trình
dựng nước và giữ nước.
✪Nguyên tắc của chủ nghĩa Mac-Lenin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc
-Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là quyền thiêng liêng của các dân tộc.Tất cả các dân
tộc,dù đông người,có trình độ phát triển cao hay thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ như
nhau,không có đặc quyền,đặc lợi về kinh tế,chính trị,văn hóa,ngôn ngữ cho bất kỳ dân
tộc nào.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc,quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được nhà
nước tôn trọng và thực hiện trong cả chính sách lẫn thực tế,trong đó sự khắc phục tình
trạng chênh lệch về trình độ văn hóa,lịch sử để lại có ỹ nghĩa quan trọng.
-Các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc,quyền tự quyết định con
đường con đường phát triển kinh tế,chính trị-xã hội của dân tộc mình.Quyền dân tộc tự
quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập và
quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
-Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Tư tưởng này thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân,phong trào công nhân
và phản ánh tính thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp.
Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc có ý nghĩa lớn lao đối với sự nghiệp giải
phóng dân tộc.Nó có vai trò quyết định đến việc xem xét,thực hiện quyền bình đẳng
dân tộc và quyền tự quyết.Đồng thời,đây cũng là yếu tố tạo nên sức mạnh đảm bảo cho
thẳng lợi của giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa đế quốc.

Câu 24. Trình bày khái niệm tôn giáo .


Tôn giáo là một hiện tượng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và tồn
tại phổ biến ở hầu hết các cộng đồng người trong lịch sử hàng ngàn năm qua.Nói
25
chung,bất cứ tôn giáo nào,với hình thái phát triển đầu đủ của nó,cũng đều bao gồm:ý
thức tôn giáo và hệ thống tôn giáo cùng với những hoạt động mang tính chất nghi thức
tín ngưỡng của nó.
*Những nguyên nhân tồn tại của vấn đề tôn giáo trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa Mac-Lenin
-Nguyên nhân nhận thức:
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội xã hội chủ nghĩa vẫn còn
nhiều hiện tượng tự nhiên,xã hội và của con người mà khoa học vẫn chưa lí giải
được,trong khi đó trình độ dân trí lại vẫn chưa thực sự được nâng cao.Do đó,một bộ
phận nhân dân đã tìm đến sự che chở,an ủi của sức mạnh siêu nhiên.
-Nguyên nhân kinh tế:
Trong tiến trình xây dựng xã hội chủ nghĩa,nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều thành
phần với những lợi ích khác nhau của các giai cấp,tầng lớp xã hội.Trong đời sống xã
hội sự bất bình đẳng về kinh tế,chính trị,văn hóa vẫn còn tồn tại.Do đó những yếu tố
may rủi,ngẫu nhiên vẫn tác động vào con người khiến con người thụ động,cậy mong
vào sự trợ giúp của thần linh.
-Nguyên nhân tâm lí
Tín ngưỡng,tôn giáo đã tồn tại lâu đời trở thành niềm tin,lối sống,phong tục,tập
quán,tình cảm của một bộ phận đông đảo của quần chúng nhân dân nhiều thế hệ.Mặc
dù trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa đã có những biến đổi về mặt kinh
tế,chính trị,xã hội tuy nhiên tôn giáo vẫn không thể biến đổi ngay cùng lúc đó được.
-Nguyên nhân chin trị,xã hội
Xét về mặt giá trị,có những nguyên tắc của tôn giáo phù hợp với chủ nghĩa xã hội,phù
hợp với đường lối chủ trương,chính saschc ủa xã hội chủ nghĩa.Đó là những giá trị đạo
đức,văn hóa,tinh thần nhân đạo,hướng thiện…đáp ứng được nhu cầu của một bộ phận
quần chúng nhân dân.
-Nguyên nhân văn hóa
Trong thực tế sinh hoạt văn hóa xã hội,sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo đã đáp ứng được
phần nào nhu cầu văn hóa tinh thần của cộng đồng xã hội và trong một mức độ nhất
định,có ý nghĩa giáo dục,ý thưc,cộng đồng,phong cách lối sống của mỗi cá nhân trong
cộng đồng.

Câu 25. Những quan điểm trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo của chủ nghĩa
MácLênin
Tín ngưỡng, tôn giáo là những vấn đề nhạy cảm và phức tạp. Do đó, những vấn đề nảy
sinh từ tôn giáo cần phải được xem xét, giải quyết hết sức thận trọng, cụ thể và chuẩn

26
xác, có tính nguyên tắc với những phương thức sinh hoạt theo quan điểm của chủ
ngnĩa Mác - Lênin.
Một là, giải quyết những vấn đề phát sinh từ tôn giáo trong đời sống xã hội phải gắn
liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa Mác - Lênin và hệ
tư tưởng tôn giáo có sự khác nhau về thế giới quan, nhân sinh quan và con đường mưu
cầu hạnh phúc cho nhân dân. Vì vậy, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn
giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.

Hai là, tôn trọng tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
Khi tín ngưỡng tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân thì nhà
nước xã hội chủ nghĩa phải tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín
ngưỡng của mọi công nhân. Công dân có tôn giáo hay không có tôn giáo đều bình
đẳng trước pháp luật, đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, cần phát huy những giá
trị tích cực của tôn giáo, nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng và
không tín ngưỡng của công dân.
Ba là, thực hiện đoàn kei nhữnc người có tôn giáo với những người không có tôn giáo,
đoàn kết các tôn giáo, đoàn kết nhữne người theo tón giáo với những người không theo
lÔTv g,\Ằo, đoàtv líồt toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Nghiêm cấm mọi
hành vi chia rẽ cộng đồng vì lý do tín ngưỡng tôn giáo.
Bốn là, phân biệt rõ hai mặt chính trị và tử tưởng trong vấn đề tôn giáo. Mặt tư tưởng
thể hiện sự tín ngưỡng trong tôn giáo. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, khắc
phục mặt này là việc làm thường xuyên, lâu dài. Mặt chính trị là sự lợi dạng tôn giáo
của những phần tử phản động nhằm chống lại sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Đấu tranh loại bỏ mặt chính trị phản động trong lĩnh vực tôn
giáo là nhiệm vụ thường xuyên, vừa phải khẩn trương, kiên quyết, vừa phải thậr trọng
và phải có sách
lược phù hợp với thực tế.
Năm là, phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
Trong mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò và sự tác động của từng tôn giáo đối với
đời sống xã hội cũng khác nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân
về các lĩnh vực, các vấn đề của xã hội có sự khác biệt. Do đó, cần phải có quan điểm
lịch sử - cụ thể khi xem xét, đánh giá và giải quyết những vẩn đề liên quan đến tôn
giáo. Người mácxít phải biết chú ý đến toàn bộ tình hình cụ thể - đó là điều mà
V.I.Lênin đã từng nhắc nhở khi giải quyết vấn đề tôn giáo. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
cần phải có quan điểm và phương thức ứng xử phù hợp với từng trường hợp cụ thể khi
giải quyết các vấn đề tôn giáo.
Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin:

27
- Đặc trưng thứ nhất: cơ sở vật chất – kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất
công nghiệp hiện đại.

Chỉ có nền sản xuất công nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao động lên cao, tạo ra
ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu về vật
chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân.
Nền công nghiệp hiện đại đó được phát triển dựa trên lực lượng sản xuất đã phát triển
cao. Ở những nước thực hiện sự quá độ “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa
xã hội”, trong đó có Việt Nam thì đương nhiên phải có quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa để từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại cho chủ nghĩa xã hội.

- Đặc trưng thứ hai: Chủ nghĩa xã hội đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết
lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.

Thủ tiêu chế độ tư hữu là cách nói vắn tắt nhất, tổng quát nhất về thực chất của công
cuộc cải tạo xã hội theo lập trường của giai cấp công nhân. Tuy nhiên, không phải xóa
bỏ chế độ tư hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa.

Chủ nghĩa xã hội được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu xã
hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ
sở hữu này được củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần
những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày
càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản.

- Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động
mới.

Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một quá
trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân lao động, vì lợi ích của đa số nhân dân.
Chính bản chất và mục đích đó, cần phải tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới phù
hợp với địa vị làm chủ của người lao động, đồng thời khắc phục những tàn dư của tình
trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.

- Đặc trưng thứ tư: Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động –
nguyên tắc phân phối cơ bản nhất.

Chủ nghĩa xã hội bảo đảm cho mọi người có quyển bình đẳng trong lao động sáng tạo
và hưởng thụ. Mọi người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo

28
nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Đó là một trong những cơ sở
của công bằng xã hội ở giai đoạn này.

- Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa xã hội có Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu
mới, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân
tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông qua nhà nước, Đảng
lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích
của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc
nhà nước. Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân
rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ
hơn.

- Đặc trưng thứ sáu: CNXH đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực
hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người
phát triển toàn diện.

Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức
về kinh tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân, hình thành
và phát triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của
mình trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc
lột người, tình trạng nô dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình
đẳng xã hội.

Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của chủ nghĩa xã hội, nói lên tính ưu việt của
chủ nghĩa xã hội. Và do đó, chủ nghĩa xã hội là một xã hội tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ
của toàn thể nhân loại. Những đặc trưng đó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó,
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cần phải quan tâm đầy đủ tất cả các đặc
trưng này.

29

You might also like