Professional Documents
Culture Documents
NƯỚC RỮA TAY DIỆT KHUẨN.THẦY HẢI
NƯỚC RỮA TAY DIỆT KHUẨN.THẦY HẢI
I.1.3. MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỨA TINH DẦU TRÀ TRÊN THỊ TRƯỜNG
NEW – Hand & Body Wash – 500ml
Hình 1.6: Sản phẩm làm sạch da chiết xuất từ thảo mộc
I.2. TINH DẦU TRÀM TRÀ (MELALEUCA ALTERNAFOLIA)
I.2.1. GIỚI THIỆU TINH DẦU TRÀM TRÀ (TTO)
I.2.1.1. Giới thiệu sơ lược về cây tràm trà
Tên gọi: Tràm trà thuộc họ Sim Myrtaceae, chi Melalecuca.
Tên khoa học: Melalecuca alternifolia Cheel.
Tên gọi khác: Narrow – leaved Paperbark, Narrow – leaved Tea- tree, Narrow –
leaved TI – tree, Snow – in – summer.
Xuất xứ: có nguồn gốc từ châu Úc, được nhập trồng và nhân giống ở các tỉnh phía
Bắc năm 1986 và phía Nam 1995.
“*”: minimum inhibitory concentration: nồng độ tinh dầu nhỏ nhất ức chế
“**”: minimum bacterial concentration: nồng độ vi khuẩn nhỏ nhất bị ức chế.
Cơ chế kháng khuẩn của TTO:
Tính kháng khuẩn dựa trên cấu trúc của hydrocacbon và tính kị nước của
các cấu tử có trong tinh dầu. Các phân tử hydrocacbon có xu hướng tích tụ trên lớp
màng sinh học của tế bào và phá vở các hoạt động sống của chúng.
Cụ thể đối với vi khuẩn S.aureus, khi xử lý bằng tinh dầu tràm trà sẽ gây sự
thất thoát ion K+, cản trở hô hấp ngoài ra còn có sự biến đổi về hình thái nhưng
không phải tất cả các tế bào chất đều bị phân giải. Khi khảo sát các thành phân
terpinen-4-ol, α-terpineol và 1,8-cineole trên S.aureus không tìm thấy sự tự phân
giải nhưng hầu hết đều làm biến mất một lượng vật chất hấp thụ ánh sáng ở bước
sóng λ=260nm và làm cho tế bào cảm điện với NaCl. Đối với 1,8-cineole, dù rằng
thành phầnnày chiếm tỷ lệ thấp trong tinh dầu tràm trà nhưng nó lại đạt hiệu quả
cao nhất. Thực ra, chính 1,8-cineole là chất dễ thấm vào màng tế bào chất, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự khuếch tán tiếp theo của các hợp chất còn lại.
Hình 1.8: Tế bào vi khuẩn S. aureus làm biến màu uranyl với 0.3% terpinen-4-ol
A: Chưa xử lý.
B, C: Sau khi xử lý với 0.3% terpinen-4-ol trong 10
Đối với E.coli, xảy ra sự phân giải toàn bộ tế bào và được tăng cường nếu
dùng kèm EDTA. Tất cả các kết quả trên đều chứng minh rằng tinh dầu tràm trà
gây tổn thương cấu trúc và chức năng của màng tế bào.
“*”: minimum inhibitory concentration: nồng độ tinh dầu nhỏ nhất ức chế.
“*”: minimum fungal concentration: nồng độ nấm nhỏ nhất bị ức chế.
I.2.4. Hoạt tính khác
I.2.4.1. Hoạt tính kháng virus
Tinh dầu tràm trà đãã được nghiên cứu có khả năng chống lạii virus Nicotiniana
glutinosa gây bệnh
nh trên cây thu
thuốc lá với liều lượng tinh dầu
u tràm trà (TTO): 100,
250, 500 ppm. Theo nghiên cứu,
c Schnitzler et al. giải thích hoạtt tính của
c TTO trong
việc chống lạii herpes simplex virus (HSV) gây các b
bệnh quai bị, thủ
ủy đậu và viêm
não ở người. TTO ứcc ch
chế khả năng sinh sản của virus ở những nồng
ng độ
đ khác nhau
và điều trị sự nhiễm
m khuẩn
khu ở lớp màng tế bào.
I.2.4.2. Hoạtt tính kháng động
đ vật đơn bào
Tinh dầu
u tràm trà giảm
gi 50% sự phát triển củaa Leishmania major và
Trypanosama brucei ở nồng
n độ lần lượtt là 403 mg/ml và 0,5 mg/ml. Tinh dầu
d nồng
s9ộ 300 mg/ml sẽ tiêu diệt
di Trichomonas vaginalis.
I.2.4.3. Hoạtt tính kháng viêm
Có nhiều cuộcc nghiên ccứu gần đây cho rằng TTO cũng
ũng có hoạt
ho tính kháng
viêm. Thí nghiệm
m invitro và invivo trong những
nh thập niên qua đãã chứng
ch minh rằng
TTO tác động đến
n vùng ph
phản ứng lại miễn dịch. Theo nghiên cứu
u thì TTO có khả
kh
năng trong việc chữa bệnh
nh phù và ban đỏ.
đ Tinh dầu
u tràm trà có chức
ch năng làm
suy yếu các vi khuẩn tấấn công vào bạch cầu và bảo vễ tế bào khỏii các gốc
g tự do,
tăng cường
ng tính kháng oxi hóa.
Tinh dầu
u tràm trà không những
nh có vai trò là chất chống
ng viêm thông qua hoạt
ho
tính kháng oxi hóa mà còn rrất hiệu quả trong việc bảo vệ các tế bào bằng cách
giảm sự gia tăng củaa các ttế bào viêm nhiễm bằng cách ức chế sự phân bào của
c các
tế bào này.
Ngoài ra tinh dầu
u tràm trà có kh
khả năng gây ức chế các vi khuẩn
khu gây ra bệnh
viêm tai. Tinh dầu
u tràm trà và terpinen
terpinen-4-ol làm suy yếu sự phát triển
tri của tế bào
M14 melanoma, đây là tế
t bào gây ra các khối u và bệnh
nh ung thư da. Tinh dầu
d tràm
trà tác động lên các khốii u bằng
b cách thông qua tác động vào lớp
p plasma của
c da và
sắp xếp lại cấu trúc củaa lớp
l lipid.
Hình 1.9: Tế bào ung thư melanoma M14 WT
(a) tế bào ban đầu
(b) xử lí với 0,005% tinh dầu tràm trà
(c) 0,01% tinh dầu tràm trà
(d) 0,02 % tinh dầu tràm trà
Cl OH
O
Cl Cl
Hình 2.4 : Công thức cấu tạo triclosan
Lý tính
Triclosan là chất bột, dạng tinh thể trắng hay trắng ngà, có mùi nhẹ của hợp
chất vòng thơm. Nhiệt độ nóng chảy 54 - 57oC, pKa=7,9. Triclosan không tan trong
các dung dịch kiềm.
Hoạt tính
Khoảng hoạt tính rộng, tiêu diệt được vi khuẩn gram- và gram+, đặc biệt là các
vi khuẩn gây mùi hôi cho cơ thể, giữ được tác dụng trong nhiều giờ ngay cả khi ở
nồng độ thấp, tương hợp với nhiều hợp chất nên rất dễ phối vào nhiều loại sản phẩm.
An toàn
Tăng cường tác dụng diệt khuẩn khi thêm sodium cumen sulphonat, acid citric
monohydrat, monoethanolamin.
Đặc tính sử dụng
Ở nồng độ < 1% không gây dị ứng da
Ở nồng độ > 1% dễ gây dị ứng da
Trong kem đánh răng không vượt quá 0,3%
Trong nước súc miệng không vượt quá 0,1%
Trong sản phẩm khử mùi: 0,15 – 0,3%
Trong nước rửa tay tiệt trùng: 0,2 – 0,45%
Trong các sản phẩm rượu dùng cho phẫu thuật: 0,2 – 0,5%
Ứng dụng: làm chất bảo quản trong các sản phẩm mỹ phẩm và tẩy rửa, sản phẩm tiệt
trùng và khử mùi hôi. Một trong những hãng sản xuất triclosan là irgasan DP300.
Trong bài này chúng tôi sử dụng nền diệt khuẩn với hoạt chất chính là tinh
dầu trà là hoạt chất chính kết hợp với một hàm lượng nhỏ triclosan.
II.1.4. Nền bảo quản
Chất bảo quản được thêm vào sản phẩm với 2 lý do:
- Ngăn ngừa sản phẩm hư hỏng
- Bảo vệ người tiêu dùng
Các yêu cầu của chất bảo quản:
- Không độc, gây kích ứng hay nhạy cảm ở nồng độ sử dụng trên da.
- Bền với nhiệt và chứa được lâu.
- Có khả năng tương hợp với các cấu tử khác trong công thức và với vật liệu bao gói.
- Nên có hoạt tính ở nồng độ thấp.
- Giữ được hiệu quả trong phạm vi pH rộng.
- Có hiệu quả đối với nhiều loại vi sinh vật.
- Dễ tan ở nồng độ hiệu quả.
- Không mùi, không màu.
- Không bay hơi, giữ được hoạt tính.
Nồng độ của chất bảo quản: đối với chất diệt khuẩn thay đổi trong khoảng
0,001 – 1.5% tùy thuộc vào pH của sản phẩm.
Thực tế người ta hay dùng metyl paraben kết hợp với propyl paraben để bảo quản.
Một số thông số vật lý của methyl parapen:
Tên khác: Methyl p-hydroxybenzoate
KLPT: 152,14
Phương pháp tổng hợp:
Methylparaben được điều chế từ phản ứng ester hóa của methyl alcol với
acid p-hydroxybezoic.
Tính chất:
- Dạng tinh thể hình kim hay bột trắng.
- Điểm sôi: 270 - 280oC (với sự phân hủy), tan trong nước sôi (1:20), trong
Acetone (1:3), Glyceryl (1:60) và dầu thực vật (1:40).
- pH: 4-7
- Hóa tính chủ yếu do nhóm– OH.
Ứng dụng:
Dùng làm chất bảo quản. Trong khi dạng ester của Acid Benzoic và Acid
Salicylic có tính bảo quản kém hơn dạng acid, thì các ester của acid p-hydroxybenzoic
lại có tính bảo quản tốt hơn dạng acid. Đặc biệt, methyl paraben có độc tính thấp nên
được sử dụng rộng rãi. Nó thường được sử dụng trong các dạng mỹ phẩm chăm sóc da,
kem tắm và lotion dưỡng da với liều dùng khoảng 0.1-0.2%.
II.1.5. Chất giữ ẩm
Chất giữ ẩm thường dùng trong các sản phẩm mỹ phẩm với mục đích làm mềm
và bảo vệ bề mặt da. Chất làm mềm thường được sử dụng là dầu. Hỗn hợp chất làm
mềm với tướng nước tạo thành nhữ khi đó dầu sẽ được truyền dẫn vào và bao phủ lên bề
mặt da hiệu quả nhất. Chất làm mềm và giữ ẩm được dung trong sản phẩm này là
glycerin.
Glycerin :CTPT: C3H5(OH)3
KLPT: 93.09382 đvC
CTCT:
Công thức
Pha Thành phần Chức năng Phụ lục
cơ bản
Hoạt chất tẩy rửa chính
SLS * Khảo sát
Anionic
Etylen glycol Làm sạch, đồng họat
1.5
monostearate động bề mặt
Acid citric 0.8 Điều hoà PH
Khảo sát
Pha A Tạo độ bóng mướt cho có thể
Sorbitol 0,5
sản phẩm, giữ ẩm cho da không
cho
Hexylen glycol 1
NaCl * Chất làm đặc Khảo sát
EDTA 0.10 Giữ ion kim loại
H2O qs to 100 Pha nước
TTO 3.00 Hoạt chất
Pha B
CMIT/MIT 0.4 Hoạt chất ***
Vitamin E 0.10 Hoạt chất
Methyl paraben 0.15 Chất bảo quản
Pha C
Propyl paraben 0.15 Chất bảo quản
Tiến hành phối liệu:
- Khuấy trộn nền tẩy rửa, tiến hành điều chỉnh độ cứng, độ pH, cho thêm chất
bảo quản, khuấy đồng nhất.
- Thêm vài hoạt chất, khuấy nhẹ, điều chỉnh, độ nhớt, thêm mùi, màu.
Bảng 3.2 đơn công nghệ nước rửa tay với hoạt chất tẩy rửa chính là Sodium lauryl
ether sunfat(SLES), Chất diệt khuẩn là Triclosan.
Công thức
Pha Thành phần Chức năng Phụ lục
cơ bản
Hoạt chất tẩy rửa chính
SLES 10 Khảo sát
Anionic
CAB 3 Chẩt đồng HĐBM
CDE 2 Chất điều chỉnh
ổn định PH, nhủ hoá bề
Acid Citric *
mặt
Pha A Hexylen glycol 1
NaCl * Chất làm đặc Khảo sát
Glycerin * Chất làm ẩm Khảo sát
Tạo vẻ óng ánh cho sản
TiO2 0.2
phẩm
EDTA 0.10 Giữ ion kim loại
H2O qs to 100 Pha nước
TTO 3.00 Hoạt chất
Pha B Triclosan 0.3 Hoạt chất ***
Vitamin E 0.10 Hoạt chất
Pha C Methyl paraben 0.15 Chất bảo quản
Propyl paraben 0.15 Chất bảo quản
Bảng 3.4.Bảng khảo sát hàm lượng chất hoạt động bề mặt
Thành phần 4% 5% 6% 7%
Nước 96 95 94 93
Trên da
- Có pH phù hợp với pH của da mà không gây dị ứng cho da.
- Không độc hại với da.
- Có độ nhớt vừa phải
- Dễ sử dụng, dễ rửa sạch mà không làm đau da.
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát khả năng diệt khuẩn
Mẫu Vi khuẩn thử nghiệm Kết quả sau khi tiếp xúc 1 phút
thử Vi khuẩn còn sống Tỷ lệ diệt
(cfu/ml) khuẩn
Dung dịch Salmonella typhi (1,0 x <1 99.9999%
0.1% 106cfu/ml)
Escherichia coli 0157H7 <1 99.9999%
(1,0 x 106cfu/ml)
Dung dịch Salmonella typhi (1,0 x <1 99.9999%
0.2% 106cfu/ml)
Escherichia coli 0157H7 <1 99.9999%
6
(1,0 x 10 cfu/ml)
Dung dịch Salmonella typhi (1,0 x <1 99.9999%
0.3% 106cfu/ml)
Escherichia coli 0157H7 <1 99.9999%
(1,0 x 106cfu/ml)
Qua kết quả khảo sát thì chúng tôi đã quyết định chọn tỉ lệ diệt khuẩn là 0,1%. Vì
nhằm tiết kiệm chi phí và tránh sự lãng phí hóa chất.
III.2.3. Thiết lập đơn công nghệ
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các đơn công nghệ tham khảo, cùng với quá trình nghiên
cứu tài liệu nhóm chúng em xin đưa ra đơn công nghệ để tiến hành thực nghiệm. Đó
là, sử dụng kết hợp cả 2 chấ hoạt động bề mặt sodium lauryl ether sunfate và sodium
laryl sunfate làm nền tẩy rửa chính, với nền gel là NaCl và Capomer 940, nền diệt
khuẩn là tinh dầu tràm trà kết hợp với một lượng nhỏ chất diệt khuẩn triclosan. Nhằm
tạo ra một sản phẩm mang tính tẩy rửa cao thân thiện với môi trường, không gây ảnh
hưởng đến người tiêu dùng, cạnh tranh được với các sản phẩm khác trên thị trường.
Bảng 3.9: Đơn công nghệ nước rửa tay với hoạt chất tẩy rửa chính là Sodium lauryl
ether sunfat(SLES) kết hợp với Sodium lauryl sunfat, nền diệt khuẩn là tinh dầu tràm
trà(TTO) kết hợp với chất diệt khuẩn là Triclosan.
Công thức
Pha Thành phần Chức năng Phụ lục
cơ bản
Hoạt chất tẩy rửa chính
SLES 2
Anionic
Hoạt chất tẩy rửa chính
SLS 2
Anionic
CAB 1 Chẩt đồng HĐBM
CDE 1 Chất điều chỉnh
Pha A Chất ổn định PH, nhủ
Acid Citric *
hoá bề mặt
NaCl 1,5 Chất làm đặc
Cacpopol 940 0,1 Tạo nhủ, tạo đặc
EDTA 0.10 Giữ ion kim loại
Pha nước
H2O Vđ 100
III.3.1.2. Sơ đồ phối liệu nền tạo gel kết hợp với nền diệt khuẩn
Do triclosan và TTO không tan trong nước, triclosan tan trong kiềm còn TTO tan
trong dầu hay là trong dung môi hữu cơ. Cho nên nền diệt khuẩn với nền tạo gel sẽ
được phối trộn chung với nhau, để cho 2 hoạt chất này hấp thụ vào trong cacpome 940
trong quá trình phối trộn, giúp cho nền diệt khuẩn và mùi của sản phẩm sẽ bền hơn.
Quy trình phối liệu:
Ngâm caporme 940 với nước cất 2 lần ở 70oC để cho capome trương nở một phần thu
được dung dịch capome , sau đó cho vào máy khuấy cơ, cho thêm Triclosan đã được
khuấy tan hoàn toàn với NaOH và TTO vào, điều chỉnh pH từ 7-8, khuấy đồng nhất
trong vòng 3h đồng hồ.
III.3.1.3. Sơ đồ phối liệu nền bảo quản
Cho đồng thời cả 2 chất bảo quản Metylparaben và Propylparapen hòa tan hoàn toàn
với nước, cho đến khi đồng nhất.
III.3.2. Sơ đồ phối trộn chi tiết
Mẫu thử Vi khuẩn thử nghiệm Kết quả sau khi tiếp xúc 1 phút
Vi khuẩn còn sống Tỷ lệ diệt
(cfu/ml) khuẩn
Dung dịch Salmonella typhi (1,0 x <1 99.9999%
0.1% 106cfu/ml)
Escherichia coli 0157H7 <1 99.9999%
(1,0 x 106cfu/ml)