Professional Documents
Culture Documents
Be Tong Cat Nhieu Tro Bay
Be Tong Cat Nhieu Tro Bay
Tóm tắt: Bài viết này trình bày về kết quả nghiên cứu các tính chất của bê tông cát sử
dụng nhiều tro bay để làm lớp móng mặt đường xe chạy. Các kết quả nghiên cứu ban đầu đưa
ra được lợi ích của bê tông cát sử dụng nhiều tro bay làm giảm lượng sử dụng xi măng đồng
thời tăng độ bền cho bê tông làm lớp móng mặt đường, và cuối cùng là làm giảm giá thành
đáng kể khi sử dụng loại bê tông này ở các vùng nhiều cát.
Summary: This paper presents an experimental research on several important properties
of High volume fly ash Sand concrete for road base. The initial results show that the potential
usage of High Volume Fly asnh Sand Concrete reduces cement content in sand concrete and
increase durability of road base concrete, and finally reduces significal cost price when using
this material in sand abundant regions.
Key words: High Volume Fly ash Sand concrete, Fly ash, Cost price, Emission, Fine CT 2
sand.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để phát triển bền vững công nghiệp xi măng và bê tông yêu cầu phải tận dụng chất thải
công nghiệp và nông nghiệp. Vì hiện nay có nhiều lý do làm cho công nghiệp xây dựng bê tông
không bền vững: Thứ nhất hiện nay, con người phải tiêu thụ một khối lượng vật liệu khổng lồ,
và nó còn tiếp tục tăng lên trong tương lai; thứ hai, chất kết dính truyền thống trong bê tông vẫn
là xi măng pooc lăng, việc sản xuất sản phẩm này là một trong các nguyên nhân gây ra hiệu ứng
nhà kính, làm cho trái đất nóng lên và thay đổi khí hậu; thứ ba là các kết cấu bê tông phải đối
mặt với sự kém bền có thể tạo ra một chất thải rắn rất lớn [5]. Hơn nữa, hàng năm trên thế giới
sử dụng khoảng 10 tỷ tấn bê tông xi năng, riêng ngành công nghiệp xi măng đã thải ra 7% tổng
lượng khí CO2 [6].
Bê tông cát sử dụng nhiều tro bay (HVFASC) được sử dụng cho các vùng khan hiếm đá
dăm hay sỏi. Trong thành phần của HVFASC ngoài các nguyên liệu dùng cho chế tạo bê tông
cát: xi măng pooc lăng, cát thô, cát mịn, bột đá vôi, nước còn phải thêm thành phần tro bay thay
thế một phần xi măng. Bê tông cát nhiều tro bay trong nghiên cứu này áp dụng cho móng mặt
đường thay cho lớp bê tông nghèo xi măng. Đặc biệt bê tông cát nhiều tro bay tiết kiệm được
năng lượng khi trộn đổ, đầm và hoàn thiện bê tông do sự “nhỏ hóa” đường kính cốt liệu và sử
dụng cho các vùng nguồn cát dồi dào cũng như tận dụng được lượng cát hạt nhỏ (Mk<2).
Nghiên cứu sử dụng HVFASC và sử dụng cát mịn (Mk<2) để chế tạo HVFASC là một
trong các giải pháp làm bền vững công nghiệp bê tông xi măng và tăng thêm sự lựa chọn cho
người xây dựng. Đồng thời, HVFASC giải quyết được vấn đề môi trường khi sử dụng tro bay
một loại phế thải của nhà máy nhiệt điện. Trong khuôn khổ bài viết này trình bày nghiên cứu
thực nghiệm một số tính chất cơ học của HVFASC.
Xi măng sử dụng trong nghiên cứu này tương đương với xi măng CEM I, hoặc ASTM
C1157 loại I.
2.1.3.Bột đá vôi và tro bay
Bột đá vôi sử dụng là bột đá vôi từ mỏ đá thuộc huyện Quảng Ninh. Hàm lượng các tạp
chất có hại trong bột đá vôi đều thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật quy định bột mịn cho bê tông cát
theo tiêu chuẩn NF P18-508. Bột đá vôi này có khối lượng thể tích là 1.3 g/cm3, khối lượng
riêng là 2.72 g/cm3, độ mịn Blaine đạt 3210 cm2/g. Tro bay (FA) có độ hoạt tính theo thành
phần hóa trình bày bảng sau, khối lượng thể tích là 1.118g/cm3, khối lượng riêng là 2.12 g/cm3.
Bột đá vôi và tro bay có thành hóa học được ghi trong bảng 4.
Bảng 4. Kết quả thử nghiệm thành phần hóa học của bột đá vôi và tro bay CT 2
CT 2
Cường độ kéo bửa 56 ngày, MPa 1.92 1.87 2.15 1.45
Mô đun đàn hồi 28 ngày, MPa 20,256 17,945 18,345 15,674
Ký hiệu mẫu thí nghiệm SC0 HVFASC30 HVFASC40 HVFASC50
Hỗn hợp bê tông cát nhiều tro bay được trộn theo đúng quy trình thiết kế để đảm độ sụt
theo yêu cầu. Mỗi cấp phối bê tông cát được chế tạo 06 mẫu trụ (150x300mm) để xác định
cường độ chịu nén và 06 mẫu trụ (150x300mm) để xác định cường độ kéo bửa ở các tuổi 28 và
56 ngày; 03 mẫu trụ (150x300mm) để xác định mô đun đàn hồi ở 28 ngày. Các mẫu được để
trong khuôn thép dưới nhiệt độ không khí 27±2oC sau 24 giờ tiến hành tháo khuôn và ngâm vào
bể nước với nhiệt độ chuẩn trên cho đến ngày thí nghiệm.
2.3. Kết quả thực nghiệm và thảo luận
2.3.1. Tính công tác của HVFASC
Vì bê tông cát có nhiều hạt nhỏ (cát nhỏ và chất độn mịn) nên lượng cần dùng nước lớn
hơn so với bê tông thường. Khi dùng phụ gia hóa dẻo loại này Visconcrete -V3000-10 cho loại
xi măng Nghi Sơn PCB30 thì khả năng giảm độ sụt theo thời gian là nhỏ. Đối bê tông cát có sử
dụng nhiều tro bay, tỷ diện tích bề mặt của các loại hạt nhỏ tăng lên sẽ làm ảnh hưởng đến độ
dẻo của hỗn hợp bê tông, tuy nhiên tro bay là các hạt tròn cạnh và trơn cho nên cải thiện được
khả năng dễ đổ của bê tông khi tăng hàm lượng tro bay đến một mức phù hợp. Kết quả đo độ
sụt của các hỗn hợp bê tông cát ở hình 2.
Theo kết quả chỉ ra rằng khi không sử dụng phụ gia tro bay trong thành phần của bê tông
độ sụt cao hơn so với khi không sử dụng tro bay. Độ sụt thay đổi khi sử dụng hàm lượng tro bay
khác nhau. Với tỷ lệ tro bay thay thế là 40% cho độ sụt cao hơn so với các tỷ lệ thay thế khác.
Với độ sụt của hỗn hợp HVFASC từ 2÷6 cm phù hợp dùng để đổ móng mặt đường ôtô, hơn nữa
có thể chế tạo hỗn hợp bê tông khô dùng cho đầm chặt bằng lu sẽ tiết kiệm kinh phí hơn và
giảm thời gian chờ thi công các lớp mặt đường.
0
SC0 HVFASC30 HVFASC40 HVFASC50
Loại bê tông cát
Hình 2. Ảnh hưởng của liều lượng tro bay đến độ sụt bê tông cát nhiều tro bay
2.3.2. Cường độ chịu nén
Cường độ chịu nén của HVFASC với các hàm lượng tro bay khác nhau cho các kết quả
trình bày ở bảng 5 và hình 2.
CT 2
Biều đồ mối quan hệ cường độ nén và tỷ lệ FA
30.0
Cường độ chịu nén, MPa
25.0
20.0
15.0
10.0
5.0
0.0
SC0 HVFASC30 HVFASC40 HVFASC50
Loại bê tông cát
28 Ngày 56 Ngày
Hình 3. Ảnh hưởng của liều lượng tro bay đến cường độ chịu nén của HVFASC
Tỷ lệ cường độ nén và cường độ kéo bửa đạt từ 8.8÷11.8, tỷ lệ này đối với bê tông truyền
thống là 10.5÷15.2 [7], như vậy mức độ tăng cường độ ép chẻ của bê tông cát cao hơn so với bê
tông truyền thống, hay nói cách khác cường độ ép chẻ của bê tông cát cao hơn so với bê tông
thường cùng mức cường độ chịu nén. Điều này lại lần nữa khẳng định lại nghiên cứu [4] về các
tính chất cơ học của bê tông cát thường. Căn cứ kết quả thí nghiệm cường độ nén của bê tông
cát nhiều tro bay theo thành phần trên đây, khi thay thế tro bay vào thành phần bê tông cát
cường độ bê tông cát giảm đáng kể và với tỷ lệ thay thế tro bay 40% xi măng bằng tro bay
cường độ ở 56 ngày tuổi cao hơn so với các tỷ lệ thay thế khác.
Khi sử dụng liều lượng tro bay thay thế xi măng với các mức 30% , 40%, 50% thì cường
độ nén giảm so với cường độ nén mẫu bê tông cát không sử dụng phụ gia tro bay lần lượt là
80%, 84%, 70%. Cường độ nén của HVFASC ở tuổi 56 ngày so với tuổi 28 ngày với các mức
tro thay thế 30% , 40%, 50% tăng lên lần lượt là 41%, 48%, 54%. Qua kết quả thí nghiệm cho
thấy cường độ của mẫu nhiều tro bay phát triển muộn và cần có các nghiên cứu về tuổi muộn
hơn. Quan sát bề mặt phá hủy của các mẫu chịu nén và kéo bửa, có thể thấy mặt cắt phá hoại
đều đi qua cốt liệu-cát. Với kết quả này, một lần nữa khẳng định vai trò cải thiện cấu trúc bê
tông của phụ gia khoáng hoạt tính tro bay, đặc biệt ở vùng chuyển tiếp giữa đá xi măng và cốt
liệu bằng các hiệu ứng hóa học (phản ứng puzzolanic tạo khoáng CSH) và hiệu ứng vật lý chèn
đầy (hạt mịn tro bay chèn đầy các lỗ rỗng trong cấu trúc đá xi măng).Và có thể thấy càng về sau
thi mức độ thay đổi cường độ, hay nói cách khác hiệu quả ảnh hưởng của tro bay càng rõ nét.
Nguyên nhân vấn đề này đó là do hoạt tính của tro bay thấp hơn so với xi măng nên phản ứng
tro bay với nước xảy ra chậm hơn so với phản ứng thủy hóa xi măng với nước.
2.3.3. Cường độ kéo bửa
Cường độ kéo bửa là một chỉ tiêu gián tiếp để xác định sức kháng kéo của vật liệu liền khối
khi sử dụng làm các lớp kết cấu mặt đường. Hơn nữa là một chỉ tiêu thông dụng cho công tác
kiểm tra đánh giá. Cường độ kéo bửa trong các tiêu chuẩn mặt đường của Pháp còn là chỉ tiêu
quan trọng để tính sức kháng mỏi của bê tông mặt đường [8] và thí nghiệm thuộc tính mỏi của
mặt đường thông qua thí nghiệm mỏi qua ép chẻ đã trình bày [9].
Kết quả thí nghiệm cường độ kéo bửa đã được trình bày trong bảng 5 trên đây và hình 3
sau đây:
CT 2
Biều đồ mối quan hệ cường độ ép chẻ và tỷ lệ FA
2.5
Cường độ ép chẻ, MPa
1.5
0.5
0
SC0 HVFASC30 HVFASC40 HVFASC50
Hình 3. Ảnh hưởng của liều lượng tro bay đến cường độ chịu kéo bửa của HVFASC
Quan sát trên biểu đồ hình 3, kết quả thí nghiệm từ bảng cho thấy rằng cường độ kéo khi
bửa của bê tông cát sử dụng nhiều tro bay thay đổi so với bê tông cát không sử dụng tro bay với
tỷ lệ lần lượt là 0.97, 1.12, 0.76. Qua đó cho thấy mẫu thí nghiệm với tỷ lệ 40% tro bay cao hơn
với các tỷ lệ còn lại, như vậy có một tỷ lệ tro bay thích hợp sẽ cải thiện được cường độ kéo bửa
của bê tông cát.
2.3.4. Mô đun đàn hồi
Mô đun đàn hồi của HVFASC với các hàm lượng tro bay khác nhau cho các kết quả trình
bày ở bảng 5 và hình 4.
Cũng như cường độ chịu nén khi thay thế các liều lượng tro bay trong bê tông cát thì mô
đun đàn hồi giảm. Tuy nhiên với các giá trị mô đun đàn hồi theo kết quả thí nghiệm đều cao
hơn so với mô đun đàn hồi quy định cho lớp bê tông nghèo sử dụng làm móng cho mặt đường
ôtô. Điều này cho phép giảm dần độ cứng của mặt đường bê tông xi măng khi làm hai lớp bê
tông xi măng.
Biều đồ mối quan hệ mô đun đàn hồi và tỷ lệ FA
25,000
Mô đun Young, MPa
20,000
15,000
10,000
5,000
-
SC0 HVFASC30 HVFASC40 HVFASC50
Loại bê tông cát
Hình 4. Ảnh hưởng của liều lượng tro bay đến mô đun đàn hồi của HVFASC
2.4. Phân tích giá thành vật liệu với các kết cấu áo đường khác nhau
Qua tính toán với các giả định về tải trọng thiết kế, cho mặt đường bê tông xi măng với
chiều dày tấm bê tông là 24cm. Tính toán xác định được chiều dày của 03 loại móng mặt CT 2
đường: 15cm bê tông cát nhiều tro bay, 18cm cấp phối đá dăm loại 1 gia cố 8% xi măng, 25cm
cấp phối đá dăm loại 1.
1 1 1
2a
2b 2c
Hình 4. Các lớp móng kết cấu áo đường; 1: Tấm bê tông xi măng dày 24cm
2a: 15 cm HVFASC; 2b: 18 cm CPDD loại1 gia cố 8% xi măng; 2c: 25 cm CPDD loại1
Với các kết cấu trên đây và thông báo giá mới nhất được tính ở Thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình giá thành vật liệu lớp móng được tính cho 1km đường, riêng giá thành vật liệu lần
lượt là: 490 triệu, 570 triệu và 500 triệu cho loại móng 2a, 2b, 2c. Như vậy kết quả cho thấy
móng mặt đường dùng vật liệu HVFASC có giá thành vật liệu thấp hơn cả.
Hơn nữa để thi công lớp CPDD loại 1 dày 25 cm thì công đầm nén là rất lớn, thi công 18
cm CPDD loại 1 gia cố xi măng cũng tương tự, còn thi công mặt đường móng dùng HVFASC
cho phép thi công bằng đầm chặt bằng lu và công đầm sẽ giảm. Qua kết quả tính toán thử
nghiệm cho một vùng giàu cát như trên cho thấy nếu sử dụng loại bê tông này thì có thể mang
lại hiệu quả kinh tế lớn.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dựa vào kết quả thực nghiệm và phân tích trên, nghiên cứu ban đầu đưa ra một số kết luận:
Với thành phần của bê tông cát sử dụng nhiều tro bay thay thế lần lượt với tỷ lệ tro bay là
30%, 40%, 50%, kết quả thực nghiệm ban đầu chỉ ra với thành phần thực nghiệm trên cho sản
phẩm HVFASC có những tính chất cơ học đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của lớp bê tông
móng mặt đường. Mặt khác khi sử dụng tro bay thay thế xi măng giúp cho việc giảm khí thải
CO2 từ việc sản xuất xi măng - là khí thải chính gây hiệu ứng nhà kính và tận dụng được phế
thải của nhà máy nhiệt điện.
Việc sử dụng phụ gia tro bay thay thế một phần cho cho xi măng và sử dụng cát mịn
(Mk <2) để chế tạo Bê tông cát nhiều tro bay (HVFASC) góp phần tạo ra nhiều sự lựa chọn vật
liệu bê tông chọn cho người xây dựng và là giải pháp bền vững công nghiệp xi măng ở Việt nam.
Với các tính năng đạt được của bê tông cát nhiều tro bay có thể là giải pháp tốt cho việc sử
dụng vật liệu này làm kết cấu móng mặt đường ở các vùng khan hiếm đá dăm xây dựng hoặc
giá thành của đá dăm là đắt hơn cát nhiều ở một số vùng ở Việt nam như hiện nay.
Cần nghiên cứu xa hơn nữa về khả năng công nghệ thi công đặc biệt là thi công đầm chặt
bằng lu cũng như độ bền của lớp móng HVFASC này. Hơn nữa cần nghiên cứu về việc tính
toán mặt đường bê tông xi măng hai lớp dùng trong kết cấu đường cao tốc.
CT 2